



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60857655
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGHỆ THUẬT DIỄN XƯỚNG DÂN GIAN
Câu 1: NTDXDG là gì? Những đặc trưng cơ bản của NTDXDG?
Diễn xướng dân gian là tổng hợp những biểu hiện cơ bản nhất của đời sống thẩm mỹ
dân gian, nói cách khác, là biểu hiện ra bên ngoài của đời sống thẩm mỹ đó.
- Là tổng hợp những biểu hiện cơ bản nhất của đời sống thẩm mỹ Hay là biểu hiện ra bên
ngoài của đời sống thẩm mỹ. Cấu trúc:
- Hát, nói (phần xướng) : thể hiện lời ca, tiếng hát thành làn điệu, giọng điệu, biểu hiện
của âm thanh và giai điệu
- Trình diễn (phần diễn): thể hiện bằng điệu múa, cử chỉ, phong cách biểu diễn,...
- Phần âm nhạc: các nhạc cụ, tiếng ca tăng hiệu quả quá trình diễn xướng.
Đặc trưng cơ bản: ● Tính nguyên hợp ● Tính tập thể
● Tính truyền miệng -> tính vô danh, tính dị bản
● Tính bản địa và vùng miền ● Tính phi lợi nhuận
1. Tính nguyên hợp: là sự gắn bó hữu cơ những giá trị thẩm mỹ, trí tuệ, thẩm mỹ,.. của nhiều thành tố
Về nội dung, phản ánh nhiều phương diện của đời sống vật chất và tinh thần trog xã hội thể
hiện chức năng văn học, sử học, triết học, dân tộc học, tâm lý học,...
Về hình thức, sử dụng nhiều phương tiện như ngôn ngữ, âm nhạc, vũ điệu, hóa trang,....
2. Tính tập thể: DXDG là sản phẩm sáng tạo của nhiều người, nhiều thế hệ trong không
gian và thời gian khác nhau.
Về nội dung: phản ánh được nhiều nét sinh hoạt, tình cảm, nguyện vọng và mơ ước, cách nhìn
nhận về cuộc đời và con người của quần chúng nhân dân lao động.
Về hình thức: phải kết tinh được thị hiếu thẩm mỹ, tài năng sáng tạo của quần chúng nhân dân
lao động với tư cách là 1 chỉnh thể có chung điều kiện sh, lao động và sáng tạo nghệ thuật.
Thể hiện trong 2 quá trình: sáng tạo và tiếp nhận. Nhân dân là tác giả, nhân dân cũng là người tiếp nhận, lưu truyền.
3. Tính truyền miệng:
VHDG & DXDG ra đời khi chưa có chữ viết vì vậy truyền miệng là phương thức cơ
bản trong quá trình sáng tạo, trình diễn và lưu truyền nghệ thuật dân gian và có một số đặc
điểm chung như ngắn gọn, dễ nhớ, phiếm chỉ…
Xuất phát tính tập thể và tính truyền miệng ta còn thấy trong đó có thêm những đặc
tính khác nảy sinh đó là tính vô danh (khuyết danh) và tính dị bản của diễn xướng.
4. Tính bản địa và vùng miền: là cơ sở để phân vùng và xác định ranh giới giữa các
vùng văn hóa dân gian mỗi quốc gia, mỗi dân tộc
=> làm tăng sự phong phú và đa dạng của nền văn nghệ dân gian mỗi dân tộc .
5. Tính phi lợi nhuận: lOMoAR cPSD| 60857655
Phần lớn phục vụ cho nhu cầu thưởng thức tại chỗ của những người trong cộng đồng
nên tính tự túc vô tư rất rõ nét.
Ngoài ra đem lại những giá trị tinh thần là chủ yếu ngay cả khi nghệ thuật diễn xướng
dân gian phát triển cả về quy mô và hình thức.
Câu 2: Âm nhạc dân gian là gì? Những đặc trưng cơ bản của âm nhạc dân gian VN?
KHÁI NIỆM ÂM NHẠC DÂN GIAN - Theo nghĩa rộng:
+ Âm nhạc dân gian là các thể loại ca nhạc tồn tại có tính chất thường trực trong môi trường sinh hoạt dân gian;
+ Nhằm phục vụ cho những nhu cầu khác nhau của đông đảo quần chúng nhân dân lao động. - Theo nghĩa hẹp:
+ Âm nhạc dân gian là các thể loại ca nhạc được sáng tác và biểu diễn chủ yếu bằng cảm xúc và kinh nghiệm;
+ chưa hình thành hệ thống lý luận chi phối mọi hoạt động sáng tác và biểu diễn
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA ÂM NHẠC DÂN GIAN VIỆT NAM
Mang tính nguyên hợp : một tác phẩm DXDG thường có sự tham gia đồng bộ của thơ ca,
âm nhạc, múa, trò diễn, hoá trang và cả các nghi thức.
Mang bản chất xã hội : DXDG phản ánh tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của người lao
động, nảy sinh ra ngay trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt xã hội của họ.
Có tính thực hành xã hội : Âm nhạc dân gian được sáng tác và trình diễn gắn liền với
những hoạt động sản xuất và sinh hoạt xã hội cụ thể của người lao động. Tính thực hành
xã hội thường được chỉ rõ ngay trong tên gọi của nhiều thể loại, chẳng hạn như Hò giã
vôi, Hò giã gạo, Hò chèo thuyền v.v…
Không tồn tại dưới dạng văn bản, mà nằm trong trí nhớ của mỗi người dân và chỉ xuất hiện
khi được người dân trình diễn ra.
Trình diễn âm nhạc dân gian là quá trình sáng tác tại chỗ. lOMoAR cPSD| 60857655
Quá trình trình diễn một tác phẩm âm nhạc dân gian lại cũng là lúc nó được truyền bá. Do
được lưu truyền theo cách truyền miệng và do quá trình trình diễn cũng là quá trình sáng
tác, nên các tác phẩm âm nhạc dân gian luôn ở trong tình trạng biến động, không ngừng
được tái tạo và hoàn thiện, đồng thời có tính tập thể hay tính khuyết danh.
Câu 3: Dân ca là gì? Vai trò và các chức năng của dân ca? KHÁI NIỆM
Dân ca là những bài hát cổ truyền do nhân dân sáng tác được lưu truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác và được nhân dân ca hát theo phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc. VAI TRÒ CỦA DÂN CA
- Là bức tranh toàn cảnh phong phú phản ánh cuộc sống sinh hoạt, tâm tư tình cảm của người dân Việt.
- Trở thành một yếu tố quan trọng để giúp con người vượt lên những khó khăn vất vả,
quên đi những mệt nhọc trong lao động sản xuất; giãi bày những tâm tư sâu kín; phản
ánh sự bất công trong xã hội; ca ngợi tình yêu; ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên... CHỨC NĂNG CỦA DÂN CA
a. Chức năng giáo dục
- Dân ca là nền tảng phát triển đạo đức.
+ Dân ca giáo dục tình yêu quê hương đất nước
+ Dân ca giáo dục những điều hay lẽ phải, cách ứng xử giao tiếp - Dân ca
tạo cho trẻ phát huy những tình cảm thẩm mĩ và lành mạnh.
- Tạo cho trẻ biết cách diễn đạt ngôn ngữ hơn.
b. Chức năng lao động
- Dân ca là một thể loại ca hát dân gian, chủ yếu bắt nguồn từ môi trường lao động. Từ
môi trường lao động đó, dân ca có nhiều chức năng trong các hoạt động của cuộc sống.
Chức năng hỗ trợ các thao tác lao động trên cạn như: ru em, xay lúa, giã gạo, tát nước, kéo gỗ…
c. Chức năng sinh hoạt
- Dân ca được diễn xướng qua những buổi lao động sinh hoạt cộng đồng lOMoAR cPSD| 60857655
- Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, người dân còn tổ chức trong những dịp hội hè đình đám trong.
d. Chức năng nghi lễ
- Dân ca nghi lễ thường gắn liền với lễ hội. Để phục vụ cho nghi thức lễ hội, nhiều địa
phương đã sáng tạo nên những điệu hát cho phù hợp (như hát chầu văn, hát cửa đình
(cửa đền) đây là hình thức hát phục vụ cho nghi lễ thờ phụng thánh thần ở các đình hay đền làng).
e. Chức năng nghệ thuật
- Trải qua thời gian, với sự sàng lọc tinh hoa của dân tộc, một số thể loại dân ca đã đạt
giá trị thẩm mĩ cao, thỏa mãn nhu cầu của quần chúng nhân dân, đã phát triển vượt ra
khỏi khuôn khổ của vùng miền, đất nước Việt Nam như Hò Huế, Ca trù, Quan họ Bắc Ninh, đờn ca tài tử...
Câu 4: Có mấy vùng dân ca? Hãy trình bày đặc điểm của một trong các vùng dân ca đó?
KHÁI QUÁT VỀ CÁC VÙNG DÂN CA VIỆT NAM Có 6 vùng dân ca:
VÙNG DÂN CA ĐỒNG BẰNG VÀ TRUNG DU BẮC BỘ
Bắc Bộ là vùng đất lịch sử lâu đời của người Việt, nơi khai sinh của các vương triều
Đại Việt, là quê hương của các nền văn hóa Đông Sơn, Thăng long – Hà Nội. Bắc Bộ
là cội nguồn văn hóa của các vùng Trung Bộ, Nam Bộ, và từ vùng đất cội nguồn này,
văn hóa Việt phát triển ở mọi vùng khác với vai trò “hướng đạo”
Là cái nôi đầu tiên đã sinh thành và nuôi dưỡng những di sản dân ca rất đặc trưng của người Việt.
Tập trung nhiều sinh hoạt dân ca lễ nghi – tín ngưỡng như: Hát dô, hát xoan, hát văn...
Còn có những «đặc sản» dân ca riêng của từng địa phương như: xẩm, chèo tầu, hát ghẹo, ca trù, quan họ...
VÙNG DÂN CA MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Vùng này là thượng du của phần lãnh thổ phía Bắc VN, tụ cư nhiều thành phần dân tộc
như: Mường, Mông, Thái, Tày, Nùng, Dao, Hà Nhì, Pu Péo, Nhắng, Khơ Mú, Lô Lô...
Sự đa dạng về tộc người, sự khác biệt về ngôn ngữ đã dẫn đến sự phong phú về âm điệu lOMoAR cPSD| 60857655
của dân ca cũng như các hình thức DXDG như: hát ru, hát đồng dao, hát giao duyên, hát nghi lễ.
Các dân tộc sống xen kẽ nhau, chứ không phải mỗi dân tộc có một vùng lãnh thổ riêng nên
các sáng tác dân gian có chịu ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. Tiêu biểu :
- Khắc, Si lượn, Hà lều, Bỉ, Rang: hát đêm trăng, buổi chợ, lễ hội
- Hát giao duyên: điệu khắp bản sao (Thái); gầu phềnh (Mông); hát lượn (Tày), Sli(Nùng)
- Hát tín ngưỡng: Hát Then (Tày, Nùng, Thái)
VÙNG DÂN CA ĐỒNG BẰNG VÀ VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ
Chia thành 3 tiểu vùng dân ca: 1.
Tiểu vùng dân ca đồng bằng và ven biển xứ Thanh: là ngoại trấn, là đất phên
dậu, là vùng ngoại vi của trung tâm văn hoá - chính trị Thăng Long hay Huế- Phú Xuân. Thờ
nhiều thần, có nhiều lễ hội, nhiều trò diễn liên quan đến phong tục, lịch sử, đời sống SX; hò
sông Mã, chèo, tuồng (Đào Duy Từ), hát cửa đình, ca trù. 2.
Tiểu vùng dân ca đồng bằng và ven biển xứ Nghệ: môi trường tự nhiên xứ Nghệ
chia thành ba phần: Đồi núi trùng điệp phía Tây; biển mênh mông ở phía Đông và trung tâm là
đồng bằng. Trong thời kỳ Đại Việt, xứ Nghệ được coi là nơi phân định lãnh thổ của người Việt
và người Chăm. Phổ biến Hát ca trù, hát sắc bùa, dân ca ví, giặm, diễn xướng trò Kiều… mang
thổ âm, thổ ngữ rất rõ. 3.
Tiểu vùng dân ca đồng bằng và ven biển Bình – Trị - Thiên
- Quảng Bình, nổi tiếng có hệ thống Hò khoan Lệ Thủy đồ sộ, hội hò khoan kéo dài hàng
chục đêm với nhiều làn điệu: hò mái chè, hò mái nện, hò mái ba, hò mái nhì, hò mái duỗi, hò mái xắp.
- Quảng Trị cũng có những điệu dân ca riêng biệt của mình : hò đập bắp, hò dô hậy (hô
giang hậy), hò Hải Thanh (hò Như Lệ), hò mái nhì Triệu Hải (một điệu hò trên cạn) ...
- Thuận Hóa - Thừa Thiên là một vùng thiên nhiên kỳ thú bao quanh cố đô Phú Xuân Kẻ
Huế và thành phố Huế hiện đại. Thuận Hóa - Thừa Thiên lại nổi tiếng về ca Huế và
nhiều điệu lý, nhất là hò : hò ô (hò mái ô), hò giã gạo (hò khoan), hò lơ, hò xay lúa, hò
nện (hò hụi), hò quét vôi, hò kéo thác, hát ru em (ru con), hát hầu văn,...
VÙNG DÂN CA ĐỒNG BẰNG VÀ VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ lOMoAR cPSD| 60857655
Trải dài từ nam đèo Hải Vân tới Bình Thuận với các di sản NT chủ yếu của người Việt và người Chăm.
Ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ và văn hóa Hán.
Dân ca vùng này nổi tiếng hò, vè, lý.. Đặc biệt, có: Hò bài chòi, hát bả trạo, nghệ thuật hát
bội (tuồng) của người Việt; trường ca kể lại những truyện thơ dài, điệu hát ru hồn người
mất, những bài thánh ca tưởng nhớ các anh hùng dân tộc (Chăm).
VÙNG DÂN CA ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
Nam Bộ là vùng đất cửa sông giáp biển, kênh rạch chằng chịt. Nam
Bộ là nơi tụ cư của những người tứ xứ, nhiều tộc người.
+ cư dân bản địa: Mạ, Xtiêng, Chơro, Mơnông cư trú;
+ cư dân các tộc người mới: Chăm, Hoa, Khơme, Việt.
Vì pha trộn nhiều tộc người sinh sống nên dân ca vùng này cũng mang nhiều màu sắc.Nổi
bật là dân ca của người Việt và dân ca của người Khmer.
+ Dân ca Nam Bộ là sự kế thừa dân ca Việt phía Bắc, đặc biệt của miền Trung. Nổi bật là
các thể loại Hò, Lý, Hát ru, Nói thơ, Đờn ca tài tử.
+ Dân ca Khmer Nam Bộ rất phong phú: có hát đồng dao, hát ru, hát lao động, hát huê tình,
đặc biệt có những loại bài hát kèm với múa trong đám cưới.
VÙNG DÂN CA TRƯỜNG SƠN – TÂY NGUYÊN -
Trường Sơn – Tây Nguyên là địa bàn sinh sống của hơn 20 dân tộc thuộc ngữ hệ Nam
Đảo và Môn – Khmer như Ba na, Ê đê, Gia rai, Xê đăng, Mơ Nông..., do đó có sự
phong phú, đặc sắc về các thể loại dân ca. -
Đây là vùng đất sản sinh ra những dòng âm thanh, những tiếng nhạc tự vận hành nhờ
sức gió, sức nước và của những tiếng đàn, giọng hát, những nhịp cồng chiêng và những
âm thanh bất tận của các nhạc cụ bằng tre nứa. -
Dân ca Trường Sơn – Tây Nguyên có các thể loại: hát đồng dao, hát ru, hát giao duyên,
hát lao động, hát trong hội hè, tang lễ (tang ca), cưới xin. Riêng trong hội hè có: lễ thổi
tai (mới sinh), lễ chúc sức khỏe (trưởng thành), lễ mừng nhà mới, lễ làm mùa, lễ cơm
mới, lễ hội đâm trâu, lễ bỏ mả lOMoAR cPSD| 60857655
Câu 5: Hát xoan thuộc thể loại âm nhạc gì? Hãy trình bày cơ cấu tổ chức, sinh hoạt
của phường xoan, các hình thức và đặc điểm nghệ thuật của hát xoan? Thể loại: -
Hát Xoan là thể loại khúc môn đình (tức hát cửa đình), hát thờ thần. -
Là thể loại dân ca nghi lễ gắn với tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng trong đời sống sinh
hoạt của cư dân trồng lúa nước vùng trung du Bắc Bộ.
Địa bàn diễn xướng: -
Gốc là Phú Thọ, rồi lan tỏa ra các làng thuộc đôi bờ sông Lô, sông Hồng đến Vĩnh Phúc. -
Bốn phường xoan cổ là: An Thái, Phú Đức, Kim Đới, Thét nằm ở xã Kim Đới và
Phương Lâu (nay thuộc thành phố Việt Trì, Phú Thọ). -
Ngoài 4 làng Xoan gốc, còn có 17 làng ở Phú Thọ và Vĩnh Phúc có tục hát Xoan.
Cơ cấu tổ chức của phường Xoan -
Những người hát xoan được tổ chức thành PHƯỜNG. -
Phường xoan có từ 15-20 người, gồm:
+ Nam: có 4-5 người, gọi là KÉP, có thể đã lập gđ, bắt buộc 1-2 kép trẻ 15-16t
+ Nữ: tuổi từ 16-20, gọi là ĐÀO, chưa chồng, có thanh sắc
+ Đứng đầu phường xoan: TRÙM PHƯỜNG đứng tuổi, biết nhiều bài hát xoan, biết
chữ Nôm, làm nhiệm vụ quản lý, tổ chức, đào tạo, giao dịch với các làng mà phường xoan đến hát.
Các hình thức diễn xướng -
Hát thờ cúng các vua Hùng và Thành hoàng làng -
Hát nghi lễ cầu mùa tốt tươi, cầu sức khỏe -
Hát hội để nam nữ giao duyên Đặc điểm nghệ thuật của hát Xoan.
* Hát Xoan là thể loại NTDX mang tính tổng hợp: gồm nhiều yếu tố (thơ, nhạc, múa, hát);
hát và múa luôn đi cùng, hỗ trợ nhau, điệu múa minh họa cho lời ca.
* Lời ca: theo nhiều thể thơ: - Lục bát - Song thất lục bát - Lục bát biến thể - Thất ngôn hoặc 4 chữ
* Đạo cụ, nhạc cụ, âm nhạc:
- Đạo cụ: quạt giấy với cuốn sách.
- Nhạc cụ: trống nhỏ và cặp phách
- Âm nhạc: giản dị với thang âm 5 * Giai điệu: lOMoAR cPSD| 60857655
Có 3 điệu: Hát nói, hát ngâm ngợi và hát xướng *
Kỹ thuật hát xoan:
- Vang: hát phải to, ai cũng nghe thấy
- Rền: hát phải có dư âm, hơi không bị ngắt quãng
- Nền: hát nền nã, lịch thiệp, nhả chũ rõ ràng, rành mạch, da diết, đằm thắm. -
Nẩy: phải có nẩy hạt trong giọng hát.
Câu 6: Hát Văn thuộc thể loại âm nhạc gì? Hãy trình bày các thành phần tham gia, các
hình thức và đặc điểm nghệ thuật của hát văn?
- Hát Văn là thể loại âm nhạc tín ngưỡng, gắn liền với nghi thức hầu đồng của tín ngưỡng Tứ Phủ Địa bàn
- Trước đây, Hát Văn tập trung ở phía Bắc.
- Ngày nay, phổ biến cả nước.
Cơ cấu tổ chức (tp tgia) - Cung văn - Ông/ bà đồng Các hình thức
- Hát văn được chia làm 4 kiểu:
HÁT THI: dùng để lấy giải, chủ yếu hát đơn.
HÁT THỜ: vào ngày rằm, mồng 1, tất niên.
HÁT HẦU ĐỒNG: là nghi lễ nhập hồn của các vị thánh Tam – Tứ phủ vào thân xác ông Đồng, bà Cốt.
HÁT CỬA ĐỀN: đầu xuân, phục vụ khách hành hương
Đặc điểm nghệ thuật
- Lời văn trong hát văn: Phổ từ thơ ca dân gian, có khi vay mượn trong thơ ca bác học
thường là thể lục bát, lục bát biến thể, thất ngôn, 4 chữ. Nội dung thường kể sự tích hình
thành, ca ngợi công đức của các thánh, cảm ơn và mong muốn được ban ơn phù hộ từ
những nhân thần có công với đất nước, các Thánh trong tín ngưỡng Tứ Phủ. Đi liền với đó
là những sự kiện lịch sử, những địa danh nổi tiếng cũng như những lời dạy bảo của các bậc
thánh nhân với những người đang sống.
- Làn điệu: 3 hệ thống làn điệu của riêng mình - Cờn, Dọc, Xá, Hát văn còn thu nạp nhiều
bài bản, làn điệu từ các thể loại dân ca nhạc cổ khác. Ngoài ra hát chầu văn còn có thể
mượn các làn điệu nhạc cổ truyền khác như: ca trù, quan họ, hò Huế và kể cả những điệu lOMoAR cPSD| 60857655
hát của các dân tộc thiểu số. Xen kẽ những đoạn hát là đoạn nhạc không lời, gọi là lưu không.
- Dàn nhạc: bao gồm đàn nguyệt, phách, cảnh, trống ban, thanh la và trống cái. Trong các
loại nhạc cụ kể trên, đàn nguyệt, trống nhỏ và cảnh đôi đóng vai trò nòng cốt.
- Múa : Múa đơn, mang nhiều tính ngẫu hứng. - Trang phục: ●
Đối với hàng Thiên phủ thường thì trang phục sẽ có màu đỏ, Nhạc phủ màu xanh, Thoải phủ màu trắng. ●
Các hàng Đệ nhất thường là màu đỏ, Đệ nhị màu xanh lá, đệ tam màu trắng, đệ tứ
màu vàng, tiếp đó là các màu xanh lục, màu lam và các màu trung gian khác…. ●
Ngoài trang phục thì trang sức và các vật dụng đi kèm như quạt, khăn đội đầu, mũ,
hài cũng được gia công rất tinh xảo, được chế tác đẹp và cầu kỳ từ các chất liệu như
bạc, đá màu và ngọc… - Giá trị : ●
Thu hút công chúng đến với tín ngưỡng Tứ phủ. ●
Đáp ứng các nhu cầu chung của con người khi tìm đến với cõi tâm linh ●
Thỏa mãn nhu cầu thưởng thức, thụ cảm nghệ thuật âm nhạc được đẩy vọt lên tầm
cao nhất khi thưởng thức hát văn trong khung cảnh hầu bóng.
Câu 7: Ca trù thuộc thể loại âm nhạc nào? Hãy trình bày các thành phần tham gia, các hình
thức và đặc điểm nghệ thuật của ca trù? ●
Thuộc thể loại âm nhạc gì?
- Ca trù có nguồn gốc từ hát cửa đình, diễn ra ở không gian ở đình làng, đền, miếu thờ thần.
Do vậy, là thể loại âm nhạc tín ngưỡng.
- Sau này, theo sự thay đổi của lịch sử, Ca trù phát triển thêm ở không gian nhà thờ tổ nghề,
dinh thự và ca quán và trở thành thể loại âm nhạc thính phòng, mang tính chuyên nghiệp.
Ca trù là thể loại chuyên nghiệp được định danh sớm nhất. ● Thành phần - Ca nương - Kép - Quan viên ● Các hình thức - Hát cửa đình - Hát thi - Hát chơi ●
Đặc điểm nghệ thuật lOMoAR cPSD| 60857655
- Làn điệu/ Thể cách: Ca trù vừa là loại khí nhạc (vocal music), vừa là loại thanh nhạc
(instrumental music). Có 2 dạng là hát nói và hát kể.
- Thể thơ, lời văn: Ca trù có nhiều điệu hát, thể hát sử dụng các thể thơ quen thuộc và thuần
Việt như: lục bát (điệu Bắc phản, Chừ khi, Cung bắc, Nhịp ba cung bắc, Đại thạch, Hãm, Hồng
hạnh, Non mai, Thư phòng, Mưỡu, Ngâm vọng, Thổng…); song thất lục bát. Ngoài ra còn có
các thể thơ 7 chữ và 1 câu lục cuối bài, thể thơ 7 chữ và 1 câu lục bát cuối bài, thể thơ Đường
luật, thể phú, thơ Đường luật trường thiên. Đặc biệt, thể hát nói (thơ 8 chữ) là thể thơ dành riêng cho Ca trù.
- Nội dung thể hiện trong các bài ca trù:
+ Sự phàm tục hoá những thể thánh ca.
+ Là sự cụ thể hoá ảnh hưởng của tư tưởng Lão – Trang (Đạo Giáo).
- Nhạc cụ: bộ gõ phách, trống và đàn cáy
- Âm luật : 5 cung chính
- Lối hát: hát ả đào, hát cửa đình, hát ca trù, hát cửa quyền, hát nhà trò, hát nhà tơ.
- Kĩ thuật hát: Kỹ thuật hát rất tinh tế, công phu, đòi hỏi phải nắn nót, chau chuốt từng chữ.
Đào nương không cần há to miệng, không đẩy mạnh hơi từ buồng phổi mà ém hơi trong
cổ, ậm ự mà lời ca vẫn rõ ràng, tròn vành rõ chữ trong lúc hát. - Giá trị:
+ Ca trù là một trong những di sản văn hoá không chỉ của Việt Nam mà còn của toàn nhân loại được UNESCO công nhận.
+ Ca trù mang đậm giá trị nghệ thuật biểu diễn. Kỹ thuật thanh nhạc, luyến láy, sử dụng câu từ,
cách gõ phách kèm khi hát đòi hỏi người biểu diễn phải có kỹ thuật rất cao. Chỉ bằng ba nhạc
cụ đơn giản kết hợp với tiếng hát của ca nương mà đã thể hiện được cảm xúc và nội dung tác phẩm cần biểu đạt.
+ Mang tính giải trí cao bởi thời xưa thường biểu diễn trong các dịp lễ hội, họp sân đình hoặc mua vui cho khán giả.
+ Giá trị xã hội của ca trù: chúng thường diễn tả lại những câu chuyện đời thường, tích sử được
cốt truyện có thực đi theo từng giai đoạn lịch sử của Việt Nam.. Ngoài ra thì ca trù còn mang
theo giá trị văn hoá, giáo dục, tín ngưỡng sâu sắc thể hiện được tinh thần, con người Việt Nam.
Câu 8: : Quan họ thuộc thể loại âm nhạc nào? Hãy trình bày các thành phần tham gia, tục
kết bạn, các hình thức và đặc điểm nghệ thuật của quan họ?
- Thuộc thể loại âm nhạc gì? Dân ca giao duyên
- Tục kết bạn Quan họ : theo nguyên lý “Âm dương tương cầu” nghĩa là “Nam Quan họ làng
này kết nghĩa (kết bạn) với nữ Quan họ làng kia”
- Tổ chức bọn Quan họ: tổ chức gồm 1 tập thể toàn nam, nữ hoặc cùng xóm làng. lOMoAR cPSD| 60857655 - Làng Quan họ
- Nguyên tắc kết bạn: phải khác làng, không bao giờ có trường hợp kết bạn cùng làng và cùng
giới tính, kết bạn theo nguyên tắc đối xứng một “bọn” nam, kết với một “bọn” nữ (cũng có
khi một bọn nam kết với hai bọn nữ và ngược lại). và các loại kết bạn
- Trình tự kết bạn: Một bọn Quan họ nam làng này tới hội gặp một bọn nữ, đoán là chưa có
bạn kết, đem trầu ra mời, rồi ca hát đối đáp với nhau. Trong khi hát thấy hợp nhau thì ngỏ lời
xin được kết bạn, khi đã được sự chấp thuận của cha mẹ, hoặc chồng vợ đôi bên cũng như
hai giới các cụ phụ lão của cả hai làng bên nam và bên nữ. Sau đó hẹn ngày lành tháng tốt
đến đình làng bên nữ làm lễ xin phép Thành hoàng làng cho phép đôi bên được kết bạn với
nhau. Lễ vật đơn giản chỉ là cơi trầu, chai rượu, bánh pháo, thẻ hương... chứ không cần mâm
cao cỗ đầy. Thực hành nghi lễ xong, anh Hai có thể tặng chị Hai cái nón, cái thắt lưng hoặc
có thể là chiếc nhẫn...Chị Hai tặng lại anh hai cái khăn tay hay cái khăn xếp... Sau buổi ấy thể
nào cũng rủ nhau về nhà chứa Quan họ tổ chức ca đối đáp một canh. Kết thúc canh hát đôi
bên lại hẹn nhau một ngày đẹp trời khác, đến làng bên nam xin cụ thủ nhang vào đình làm lễ,
từ đó đôi bên mới chính thức trở thành bạn chơi Quan họ của nhau.
● Các hình thức : Có 4 hình thức ca hát Quan họ phổ biến đó là:
1. Hát chúc mừng: dịp mở hội, chúc tết, đám cưới,...
2. Hát thờ: hát thờ thần
3. Hát hội: hát giao duyên bày tỏ tình cảm cầu may, cầu an,.. trong ngày hội
4. Hát canh : thường tổ chức vào ban đêm, có khi vắt đến sáng.
● Đặc điểm nghệ thuật
Nội dung thể hiện trong quan họ : Các bài hát rất trau chuốt, trong sáng, mẫu mực, thể hiện
tình cảm nhớ nhung buồn bã, tình yêu đôi lứa phải xa nhau, sự khát khao mơ ước về hạnh phúc,
trong đó người vs người sống trong tình yêu thương, người cùng thiên nhiên sống hòa hợp.
Nhạc cụ: Nhị, lứu, nguyệt, đàn bầu, tiêu, sáo, thập lục, tam thập lục
Âm luật: 5 trên 5 dưới
Lối hát: hát lề lối
Kĩ thuật hát: nền,rền, vang, nảy, rung, ngân, luyến, láy, nảy hạt… Giá trị:
Giá trị lời ca Quan họ thể hiện ở nhiều mặt: nghệ thuật thơ ca và ngôn ngữ thi ca trong lời ca
Quan họ, nghệ thuật xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng từ có nghĩa cụ thể để thể hiện
hàm ý phong phú, sâu rộng, giá trị nội dung tư tưởng của lời ca,…
Lời ca Quan họ còn nhắc đến tình yêu quê hương đất nước, cảnh đẹp non sông với hình ảnh
quen thuộc của đình làng, của cây đa, giếng nước của những tiếng gọi đò “vẳng tiếng gọi đò”…
Là ước vọng, khát khao của con người yêu và được yêu, được yên bình, được thỏa khát vọng
tự do, ý niệm tâm linh.. lOMoAR cPSD| 60857655
Giá trị nghệ thuật và giá trị ứng xử xã hội trong lời ca Quan họ thể hiện những khát khao yêu
thương giữa con người với con người, được biểu hiện ở nhiều sắc thái tình cảm: tình bạn, tình
yêu đôi lứa… cùng với những đỉnh điểm nghệ thuật của thơ ca, sự thăng hoa trong âm nhạc.
Câu 9: Cồng chiêng Tây Nguyên thuộc thể loại âm nhạc gì? Quan niệm về cồng chiêng của
người Tây Nguyên.
- Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai,
Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng.
- Chủ nhân: cư dân bản địa gồm 17 dân tộc thiểu số thuộc ngữ hệ Môn – Khmer và Nam Đảo
- Cồng chiêng Tây Nguyên thuộc thể loại âm nhạc tín ngưỡng - Quan niệm về
cồng chiêng của người Tây Nguyên: * Là vật thiêng:
+ Từ tín ngưỡng vạn vật hữu linh, người TN tin rằng sau mỗi cồng chiêng có 1 vị thần
trú ngụ. Cồng chiêng càng cổ, quyền lực của thần càng mạnh.
+ Không tự đúc, mà mua từ nơi khác, rồi chỉnh âm cho phù hợp, làm lễ hiến sinh mời
thần chiêng về trú ngụ, từ đó mới thành vật thiêng. * -Mang tính thiêng:
+ Người TN sử dụng như một ngôn ngữ để giao tiếp, cộng cảm với thần linh
+ Đảm nhiệm chức năng nghi lễ: mỗi lễ thức đều có sử dụng âm nhạc cồng chiêng.
Câu 10: Đặc điểm của nghệ thuật múa rối nước (không gian biểu diễn, quân rối và máy
điều khiển, trò/tích trò và hệ thống nhân vật, âm nhạc và các phường rối tiêu biểu) ĐẶC ĐIỂM * Các thành tố
1. Không gian biểu diễn: gồm 3 phần - Buồng trò/ thủy đình - Sân khấu mặt nước
- Không gian của khán giả
2. QUÂN RỐI VÀ MÁY ĐIỀU KHIỂN - Quân rối:
+ Được làm từ các loại gỗ nhẹ (sung), gồm hai phần: thân và đế
+ Được tạo hình, trang trí nhiều công đoạn cầu kỳ, phức tạp
+ Là những “vật chết” được nghệ sĩ tạo hình làm ra “cái xác” và được các nghệ sĩ điều
khiển thổi cho “cái hồn” - Máy điều khiển + Máy dây lOMoAR cPSD| 60857655 + Máy sào
3. Trò, tích trò và hệ thống nhân vật 3.1. Trò, tích trò
- Đề tài: đi vào 4 nội dung cơ bản
• 1. Cuộc sống lao động sản xuất của người nông dân
• 2. Các trò vui chơi giải trí lành mạnh, bổ ích trong xã hội phong kiến xưa
• 3. Các tích trò nêu gương anh hùng dân tộc • 4. Các vở chèo rối, vở tuồng rối -
Đặc điểm các trò, tích trò:
+ Các trò: thường là những hoạt cảnh ngắn gọn, ít kịch tính : Chăn vịt – đánh cáo, Xay lúa
– giã gạo, Câu ếch, Dệt cửi, Xẻ gỗ - bào gỗ, Tô tượng – đúc chuông, Câu cá, Cày – bừa – cấy…
+ Các tích trò: thường là các trích đoạn sân khấu cổ truyền: Thị Mầu lên chùa, Lưu -
Nguyễn nhập Thiên thai, Sơn Hậu, Tam quốc … 3.2. Hệ thống nhân vật
- Rối người: vua quan, nông dân, tiên nữ. Trung tâm là chú Tễu – đại diện người nôngdân nam giới VN.
- Rối vật: tứ linh, các con vật gắn bó với đời sống người nông dân. 4. Âm nhạc - Nhạc cụ:
+ Xưa kia, các phường hội dân gian thường dùng bộ nhạc khí gõ như: trống cái, não bạt, mõ, pháo, tù và…
+ Ngày nay, các nhà hát chuyên nghiệp còn dùng thêm đàn bầu, đàn thập lục, đàn nguyệt, sáo.
+Dùng tiếng hát, tiếng đế. + Chức năng:
* Điều khiển tốc độ, giữ nhịp để dẫn dắt động tác của diễn viên rối *
Tạo tính đại náo của hội hè.
5. Phường hội và nghệ nhân
6. Các phường rối tiêu biểu: Nam Chấn, Tế Tiêu, Đào Thục…
7. Nghệ thuật múa rối nước trong xã hội đương đại
• Phát huy truyền thống, hiện nay, nhiều nghệ sĩ đã sáng tạo những chương trình, vở diễn
múa rối nước mới mang hơi thở của thời đại nhưng không làm mất đi vẻ đẹp của múa
rối nước truyền thống.
Câu 11: Đặc điểm của nghệ thuật sân khấu Chèo. ĐẶC ĐIỂM lOMoAR cPSD| 60857655 1 Chủ thể sáng tạo
Nông dân – nông thôn vùng châu thổ sông Hồng 2 Phương thức sáng tạo
Tập thể, truyền miệng. 3 Thời gian sáng tạo Xuân thu nhị kì. 4 Không gian sáng tạo
Sân đình, trên chiếu cạp điều. 5 Không khí sáng tạo Hội hè, đình đám. 6 Mục đích sáng tạo Mua vui, một thú chơi. 7 Hình thức sáng tạo
Dân gian – tổng hợp (truyện, dân ca, ca dao,
tục ngữ, múa, hát… của dân gian). 8 Nội dung cơ bản
Ca ngợi những tấm gương nhân – nghĩa – lễ - trí – tín 9 Thẩm mĩ
Tiếng cười châm biếm, trào lộng. 10 Phương tiện sáng tạo
Hành động diễn kể của nghệ sĩ và khán giả. 11 Tư duy sáng tạo
Tư duy lãng mạn (thể hiện hiện thực cuộc
sống bằng cái khác thực và thông qua cái
khác thực ấy, khán giả có thể hiểu được hiện
thực một cách đầy đủ, sâu sắc và thú vị hơn). 12 Đối tượng phản ánh -
là số phận của nhân dân lao động
trong xãhội làng xã phong kiến. -
với các mối quan hệ dung dị đời
thường: vợ chồng, cha con, anh em, chủ tớ, thầy trò… -
tập trung vào số phận người phụ nữ
trongxã hội làng xã phong kiến. 13 Chủ đề tư tưởng Phản phong lOMoAR cPSD| 60857655 14 Chủ thể thẩm mĩ -
Nghệ sĩ: tác giả, người dẹp đám,
ngườigiáo đầu, người vãn trò -
Khán giả: người đánh trống chầu,
ngườicầm thẻ khen thưởng, tiếng đế 15 Kết cấu Tự sự
+ Là kể lại một câu chuyện đã xảy ra trong
quá khứ, theo trình tự thời gian từ đầu đến
cuối, với độ dài một đời người hoặc
một/nhiều đoạn của đời người. 16 Chủ nhân của tự sự
Là diễn viên (người kể chuyện) 17
Nguyên tắc kết cấu tự sự - Tích hay – trò lạ - Mô típ đơn tuyến:
Sự + cảnh (tích) + tình (thái độ thẩm mĩ của nghệ sĩ). 18 Nhóm nhân vật
❖ Nhóm nhân vật tốt: ca ngợi.
❖ Nhóm nhân vật xấu: phê phán.
❖ Nhóm nhân vật đại diện cho
khángiả: Dàn cơ, tiếng đế, trống chầu và Hề. 19 Thủ pháp diễn tả - Ước lệ iệu - Khoa trương, cách đ - Tượng trưng - Tả ý, tả thần 20 Mô hình nhân vật + Kép : nam chính trực nam ngang + Đào : đào chín đào lệch lOMoAR cPSD| 60857655 + Lão :lão hưu trí lão cao tuổi lão say
+ Mụ : bà cụ hiền lành bà cụ xấu tính + Hề : hề áo ngắn hề áo dài hề gậy hề mồi 21
Mô hình khác (áp dụng cho từng Mô hình múa mô hình nhân vật) Mô hình làn điệu Mô hình lớp trò Mô hình hóa trang Mô hình phục trang
Câu 12: Đặc điểm của nghệ thuật sân khấu Dù Kê 1 Tên gọi Múa của thằng Kê. 2 Nguồn gốc
Hiện vẫn chưa xác định được chính xác nguồn gốc ra đời lOMoAR cPSD| 60857655 3
Thời gian, địa điểm, người khai Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng Dù Kê của sinh
đồng bào Khmer Nam Bộ xuất hiện từ đầu thế kỷ 20.
Nơi khai sinh: vùng đất Ba Sắc (Sóc Trăng).
Người có công lớn trong việc phát triển
nghệ thuật Sân khấu Dù Kê của người
Khmer Nam Bộ: ông Lý Cuôn (Chhà Kọn)
ở xứ Sóc Vồ - Sóc Trăng. 4 Không gian diễn xướng Sân chùa. 5 Đề tài -
Khai thác từ truyện cổ tích, thần thoại dângian Khmer. -
Lấy tích trong các vở của sân khấu
RôBăm như: Ream Kê, Roth ta na Vong, Pres les Chinh na vong… -
Các tích của người Hoa như Tiết
Nhơn Quý, Tiết Đình San – Phàn Lê Huê,
Tam Tạng thỉnh kinh… -
Các tích từ những vở cải lương như:
Phạm Công – Cúc Hoa, Thạch Sanh – Lý
Thông, Trần Minh khố chuối; -
Các tích từ truyện cổ tích, thần thoại Việt
Nam, Ấn Độ như Lọ nước thần, Truyền
thuyết thần Neak Tà… 6 Hệ thống nhân vật
Thiện: đại diện là công chúa, hoàng tử
Ác: đại diện là Chằn tinh 7 Nội dung tư tưởng
Theo quan niệm Phật giáo, cái tốt, cái thiện,
cái chính nghĩa luôn được tôn vinh trong xã hội người Khmer 8 Kết cấu Tự sự lOMoAR cPSD| 60857655 9 Hát, múa
Hát sử dụng ngôn ngữ Khmer
Hát kết hợp với múa và lời thoại.
Những động tác múa vô cùng mềm mại,
uyển chuyển, còn các pha giao đấu, sử dụng
võ thuật lại đầy sinh động, hấp dẫn. 10 Âm nhạc
• Có bài bản riêng, khuôn mẫu, sử
dụng cho từng đối tượng, tính cách nhân vật cụ thể
• Nhạc cụ: bộ dây và bộ gõ, đặc biệt là đàn gáo.
• Ngoài ra, dàn nhạc Ngũ âm 11 Hóa trang
• Hóa trang theo giới tính, tuổi tác, tính cách thiện – ác.
• Riêng vai Chằn lại vẽ mặt nạ cầukỳ, phức tạp. 12 Phục trang
• Thiên về những gam màu sáng ấm,
sang trọng phù hợp với từng vai diễn
phản ánh cuộc sống của đồng bào Khmer.
Câu 13: Múa dân gian là gì? Phân loại, đặc điểm và các đề tài tiêu biểu của nghệ thuật múa dân gian ĐỊNH NGHĨA
• Là hình thái múa do nhân dân lao động sáng tạo
• Mang tính tập thể và khuyết danh
• Được sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng
• Được lưu truyền từ đời này sang đời khác
• Tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc ĐẶC ĐIỂM
- Là loại múa phổ biến nhất trong các loại hình thái múa. Được nuôi dưỡng, phát triển từ
khối óc, trái tim và bàn tay của nhân dân, sống trong nhân dân và tồn tại vĩnh viễn trong nhân dân. lOMoAR cPSD| 60857655
- Múa dân gian là sản phẩm sáng tạo tập thể có cấu trúc mở. Do luôn tồn tại và phát triển
qua nhiều thế hệ, nên múa dân gian thường không có cấu trúc ổn định (cấu trúc mở).
- Múa dân gian giàu tính hiện thực
- Múa dân gian mang trong mình những giá trị tiêu biểu nhất, tinh hoa nhất của nền nghệ
thuật múa truyền thống dân tộc, mang đậm màu sắc văn hóa dân tộc (tiết tấu, nhịp điệu,
âm nhạc, trang phục, phong tục tập quán)
- Múa dân gian là cơ sở cho sự hình thành và phát triển các hình thái múa khác
- Múa dân gian là nền tảng cho sự kế thừa và phát triển nền nghệ thuật múa hiện đại PHÂN LOẠI MÚA DÂN GIAN (1) Múa sinh hoạt
• Múa sinh hoạt là loại múa thể hiện những động tác sinh hoạt gắn bó mật thiết với đời
sống hàng ngày của con người.
• Múa sinh hoạt có động tác tương đối đơn giản, dễ múa, có tính cách riêng độc đáo,
thường chỉ có 1-2 động tác làm nền tảng và theo một giai điệu âm nhạc hay nhịp trống,
nhịp gõ ổn định, ngắn gọn.
• Múa sinh hoạt là loại múa đại chúng nhất, được sử dụng rộng rãi trong mọi trường hợp,
được mọi tầng lớp nhân dân yêu thích.
(2) Múa tín ngưỡng, tôn giáo
Là hình thái múa gắn liền với nghi lễ của tín ngưỡng, tôn giáo, thể hiện chủ yếu trong
các lễ hiếu, cúng ma, đưa ma, cúng các thần linh. (3) Múa biểu diễn
Múa biểu diễn chiếm vị trí quan trọng trong kho tàng nghệ thuật múa mỗi quốc gia, dân tộc.
Múa biểu diễn là múa dân gian ở trình độ cao, kết tinh những nét tinh hoa đặc sắc của
nghệ thuật múa dân tộc, giàu tính nghệ thuật và tính thẩm mĩ.
MỘT SỐ ĐỀ TÀI TIÊU BIỂU
- Đề tài lao động sản xuất - Đề tài chiến đấu
- Đề tài lễ nghi, tín ngưỡng
Câu 14: Đặc điểm của múa xòe Thái (địa bàn diễn xướng, quan niệm về múa xòe của người
Thái, phân loại và đặc trưng nghệ thuật của múa xòe Thái) XÒE THÁI lOMoAR cPSD| 60857655
* Vài nét về người Thái: Người Thái là dân tộc ít người, cư trú ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
Người Thái sống bên nguồn nước ven sông suối để canh tác nông nghiệp lúa nước, lúa nương, nghề rừng.
* Nguồn gốc của múa xòe Thái: Huyền sử Thái kể rằng: vào thế kỉ X, có vị tù trưởng ở Mường
Lô – Yên Bái dẫn nhân dân đến Mường So, Phong Thổ, Lai Châu để khai hoang lập bản. Nơi
đây đã sinh ra điệu xòe Tây Bắc.
* Phân bố: Nghệ thuật xòe Thái là loại hình múa truyền thống đặc sắc, chiếm vị trí quan trọng
trong đời sống của cộng đồng người Thái ở 4 tỉnh Tây Bắc của Việt Nam, tiêu biểu ở các
huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; huyện Mường Lay, tỉnh Điện Biên; huyện Quỳnh Nhai,
tỉnh Sơn La; thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái.
* Không gian và thời gian diễn xướng: không chỉ múa xòe trong những dịp lễ Tết, mà trong
những lễ hội của các bản làng , trong bất cứ tiệc lớn, tiệc nhỏ hay trong những ngày vui của
dòng họ, gia đình, như: lễ mừng cơm mới, mừng nhà mới, trong đám cưới hỏi hoặc đơn giản
là khi nhà đón khách quý… đồng bào người Thái đều tổ chức ăn mừng và múa xòe, bởi họ
quan niệm, nếu không xòe, tiệc đó không vui và không thành công.
* Quan niệm, ý nghĩa về xòe Thái: Người Thái quan niệm: không xòe không tốt lúa, không
xòe thì thóc cạn bồ. Múa xòe là biểu tượng tình yêu của dân tộc Thái, từ yêu cuộc sống lao
động cần cù đến tình yêu đôi lứa.
* Phân loại: Có 6 điệu xòe cổ:
● Khắm khăn mơi lẩu (nâng khăn mời rượu)
● Phá xi (Bổ bốn): tức dù chia khắp bốn phương thì cũng không xa lìa nhau, xa cội nguồn ● Nhôm khăn (tung khăn)
● Đổn hòn (nắm tay nhau cùng xòe)
● Khắm khen (khó khăn vẫn sắt son)
● Ôm lọm tốp mu (vòng tròn vỗ tay múa)
Xuất phát từ 6 điệu xòe cơ bản, đến nay đồng bào Thái ở Tây Bắc nói chung, Lai Châu
nói riêng đã phát triển lên thành 36 điệu xòe cơ bản.
* Nhạc cụ trong múa xòe Thái: Trống cái Cồng Chiêng
Trống + cồng + chiêng theo nhịp 2/4 hòa cùng với múa. Trong đó. chiếc chiêng đóng vai
trò giữ nhịp. Những lúc cao trào, chính các nhạc công cũng nhún nhảy với những động tác tinh
nghịch, dí dỏm và tuỳ hứng.
* Đặc điểm: