











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58797173 Đề cương ôn tập
Câu 1: Nêu ra nguồn gốc ra đời của nhà nước và pháp luật theo quan điểm của học thuyết Mác – Lê-nin?
NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA NHÀ NƯỚC
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin chứng minh rằng nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh
cửu, bất biến mà đó là một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển, tiêu vong.
* Xã hội cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc:
- Đặc điểm về kinh tế: Chế độ sở hữu chung (cộng hữu) về tư liệu sản suất và sản phẩm lao động.
- Đặc điểm về xã hội :
+ Dân cư được tổ chức theo quan hệ huyết thống. Tế bào của xã hội là thị tộc → bào tộc →
bộ lạc (Bộ lạc nguyên thủy là tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có quan hệ huyết
thống hoặc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau, trong đó có một thị tộc gốc tạo thành bộ lạc gọi là bào tộc).
+ Xã hội không có sự phân chia giai cấp, không phân hóa giàu nghèo, không có người bóc lột người.
- Đặc điểm về cách tổ chức quyền lực:
+ Người lãnh đạo thị tộc là thủ lĩnh (tù trưởng), gồm những người lớn tuổi trong thị tộc.
+ Quyền lực của những người lãnh đạo gắn với dân cư, dựa trên uy tín, không dựa vào sự cưỡng chế.
+ Tù trưởng không có bất cứ 1 đặc quyền và đặc lợi nào so với các thành viên khác trong thị tộc
* Phân công lao động xã hội và các hệ quả của nó:
- Lịch sử đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội :
+ Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
+ Lần 2 : Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
+ Lần 3: Thương nghiệp xuất hiện.
Qua 3 lần phân công lao động xã hội đã làm cho nền kinh tế xã hội có sự chuyển biến sâu sắc
+ Llsx trong xh đã phát triển hơn trước
+ Sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, xuất hiện sản phẩm dư thừa kéo theo hiện tượng chiếm
của cải dư thừa làm của riêng lOMoAR cPSD| 58797173
+ Quá trình phân hóa tài sản làm xuất hiện chế độ tư hữu, xh có sự phân chia thành kẻ giàu
người nghèo và kéo theo sự phân chia giai cấp trong xh
Tất cả những yếu tố trên đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, phá vỡ tính khép kín của thị tộc. Tổ
chức thị tộc với hệ thống quản lý của nó đã trở nên bất lực trước tình hình mới. Để điều hành xh
mới cần có 1 tổ chức mới khác
Như vậy, nhà nước xuất hiện 1 cách khách quan, đó là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một
lực lượng tựa hồ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung
đột đó nằm trong vòng trật tự”
NGUỒN GỐC RA ĐỜI CỦA PHÁP LUẬT
Theo quan điểm của CN MLN, pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. Những
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật
Trong xh cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước nên cũng chưa có PL. Để hướng dẫn cách
xử sự cho con người, xh nguyên thủy sử dụng phong tục tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo,…
Các quy tắc ứng xử này hình thành 1 cách tự phát trong cộng đồng trên cơ sở dk hoàn cảnh
kinh tế xh cụ thể lúc bấy giờ
Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
+ Các tập quán này hình thành 1 cách tự phát thông qua quá trình con người sống chung, lđ
chung. Dần dần các quy tắc này được xh chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung
+ Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xh, do đó được mọi
người tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xh lên án, dư luận xh buộc họ phải tuân theo
Chính vì thế, tuy chưa có PL nhưng trong xh cộng sản nguyên thủy, trật tự xh vẫn được duy trì
Khi chế độ tư hữu xuất hiện xh phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn phù hợp
nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. Trong đk xh phân chia giai cấp và mâu
thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời và PL cũng như NN, cùng xuất hiện,
cùng tồn tại, phát triển và cùng tiêu vong trong những đk kinh tế xh nhất định. Xh là tổng hòa
của nhiều mqh xh hết sức phức tạp. Do đó, để đảm bảo cho xh được tồn tại và phát triển 1
cách bền vững có tổ chức, có trật tự thì việc PL ra đời là rất cần thiết và là 1 tất yếu khách
quan. Trong xh có giai cấp, có nhà nước, ngoài các quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo,…
PL nổi bật lên những yếu tố hàng đầu, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ xh
Thông qua NN, PL hình thành bằng các con đường
+ 1: NN thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xh nhưng phù hợp với ý chí của NN, nâng chúng lên thành PL lOMoAR cPSD| 58797173
+2: NN thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu
để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự
+3: NN đặt ra các quy tắc xử sự mới
Câu 2: Tại sao nói nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc?
Bản chất nhà nước có hai thuộc tính: tính giai cấp và vai trò xh cùng tồn tại trong một thể
thống nhất không thể tách rời và có quan hệ biện chứng với nhau. Tính giai cấp là thuộc tính cơ
bản, vốn có của bất kỳ nhà nước nào.
Nhà nước ra đời trước hết phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị; tính xã hội của nhà nước
thể hiện ở chỗ nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, và ở mức độ này hay mức độ khác
nhà nước thực hiện bảo vệ lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia dân tộc và công dân mình.
Tính giai cấp của nhà nước: là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng
phát triển cơ bản của nhà nước.
Nhà nước có tính giai cấp vì:
Nhà nước có nguồn gốc giai cấp và là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hoà được.
Nhà nước là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác.
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở mục đích, chức năng bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho
giai cấp thống trị, bảo vệ trước hết lợi ích giai cấp thống trị. Ví dụ:
+ NN chiếm hữu nô lệ, NN phong kiến, NN tư sản, NN có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt
duy trì về chính trị, kinh tế, tư tưởng của thiểu số đối với đông đảo quần chúng lđ, thực hiện
chuyên chính của giai cấp bóc lột
+NN XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nd
lđ, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số
Câu 3: Quy phạm pháp luật là gì ? Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật. (Lấy ví dụ minh họa) a. Quy phạm pháp luật:
- Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xh có giai cấp để điều chỉnh các quan
hệ xh theo trật tự xh mà NN mong muốn.
- Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt buộc.b. Cấu
trúc của quy phạm pháp luật: * Bộ phận giả định:
- Đây là 1 bộ phận của QPPL trong đó nêu lên những hoàn cảnh, đk có thể xảy ra trong
cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh, đk đó phải chịu sự tác động của QPPL đó.
-Căn cứ vào số lượng đk, hoàn cảnh, người ta phân chia bộ phận giả định thành 2 loại:
giả định giản đơn và giả định phức tạp +Giả định giản đơn: chỉ nêu 1 hoàn cảnh, đk lOMoAR cPSD| 58797173
+Giả định phức tạp: nêu lên những hoàn cảnh, đk và giữa chúng có mối liên hệ với nhau.
- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù phù hợp loại nào
thì cũng phải có tính xác định tới mức có thể được phù hợp với tính chất của loại giả định đó.
VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy có điều
kiện mà không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ” ( khoản 1 điều 132 BLHS 2015,
sửa đổi, bổ sung 2017) là bộ phận giả thiết của quy phạm * Quy định:
- Là 1 bộ phận của QPPL trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh,
đk đã nêu trong bộ phận giả định của QPPL được phép hoặc buộc phải thực hiện. - Với
ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không cứu giúp” có hàm ý là phải cứu người bị nạn.
- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào một tiêu chuẩn nhất định.
-Tùy theo tính chất mà các quy định được chia thành
+ Quy định dứt khoát: chỉ nêu 1 cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn
+Quy định không dứt khoát: nêu ra 2 hay nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc
cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự. * Chế tài:
- Chế tài là 1 bộ phận của QPPL nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến
để đảm bảo cho PL được thực hiện nghiêm minh. Các biện pháp tác động ở bộ phận chế
taifcuar QPPL sẽ được áp dụng với tổ chức hay cá nhân nào VPPL, không thực hiện đúng
mệnh lệnh của NN đã nêu ở bộ phận quy định của QPPL.
- Các biện pháp tác động mà NN nêu ra trong chế tài PL rất đa dạng
+Thứ nhất:những biện pháp cưỡng chế NN mang tính trừng phạt có liên quan tới trách
nhiệm pháp lý. Loại chế tài này gồm có: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kỷ luật
+Thứ 2: chế tài có thể chỉ là những biện pháp chỉ gây ra cho chủ thể những hậu quả bất lợi
như đình chỉ, bãi bỏ các văn bản sai trái của cơ quan cấp dưới, tuyên bố hợp đồng vô hiệu
và các biện pháp khác (tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu buộc các bên phải trả cho
nhau tình trạng ban đầu, tuyên bố văn bản dưới luật trái với luật).
Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”
Câu 4: Quan hệ pháp luật là gì ? Phân tích thành phần của quan hệ pháp luật (Lấy ví dụ minh họa) * Quan hệ pháp luật:
- Là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội, xuất hiện dưới sự tác động của các quy phạm pháp
luật trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của
QPPL, quyền và nghĩa vụ đó được PL ghi nhận và NN bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế NN.
* Thành phần của quan hệ pháp luật:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật lOMoAR cPSD| 58797173
+Chủ thể của QHPL là các bên tham gia QHPL, nói cách khác đó là các bên tham gia vào QHPL
trên cơ sở những quyền và nghĩa vụ do NN quy định trong PL. Chủ thể của QHPL có thể là cá nhân, tổ chức
++Chủ thể là cá nhân: khi chủ thể của 1 QHPL, 1 cá nhân có thể là chủ thể trực tiếp hoặc chủ thể không trực tiếp
+++Chủ thể trực tiếp trong 1 QHPL là 1 chủ thể luôn luôn có đủ cả năng lực pháp luật và năng lực hành vi
+++Chù thể không trực tiếp: khi 1 người có năng lực PL mà không có năng lực hành vi thì trong
những trường hợp cần thiết phải tham gia vào các QHPL, họ tham gia thông qua hành vi của 1
người khác và đó là chủ thể không trực tiếp.
++Chủ thể là tổ chức: 1 tổ chức cũng có thể là chủ thể của nhiều loại quan hệ khác nhau. Đó là 1
tập hợp người theo 1 cơ cấu tổ chức nhất định, nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế hay chính
trị, xh, cụ thể nhất định.
++Pháp nhân: theo khoản 1 điều 74 BLDS 2015, 1 tổ chức có pháp nhân tổ chức phải có những đk sau:
+++Thứ nhất: được thành lập theo quy định của PL
+++Thứ 2: có cơ cấu tổ chức theo quy định của PL
+++Thứ 3:có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
+++Thứ 4:nhân danh mình tham gia các QHPL 1 cách độc lập
- Nội dung của quan hệ pháp luật: gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
+ Quyền chủ thể: là cách xử sự mà PL cho phép chủ thể được tiến hành. Nói cách khác, quyền
chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được PL cho phép ++Có các đặc điểm sau:
+++Một:khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức luật định
+++2: khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành động cản trở nó thực hiện các quyền
và nghĩa vụ hoặc yêu cầu tôn trọng các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ này
+++3: khả năng các chủ thể yêu cầu các cơ quan NN có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của mình
Các thuộc tính kể trên của quyền chủ thể là thống nhất không thể tách rời
+Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: là các xử sự mà NN bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng
việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Có những đặc điểm sau:
++1:chủ thể cần phải tiến hành những hành vi bắt buộc nhất định. Những hành vi này được thể
hiện bằng hành động hoặc không hành động
++2:việc thực hiện những hành vi bắt buộc nhằm đáp ứng quyền chủ thể của chủ thể bên kia.
Thông thường trong QHPL này thường có 2 bên tham gia xác định
++3:phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện những hành vi bắt buộc. Đối với người vi
phạm tùy theo từng trường hợp phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng
Quyền và nghĩa vụ chủ thể là 2 hiện tượng pháp lý không thể thiếu trong 1 QHPL cụ thể
- Khách thể của quan hệ pháp luật: là lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xh khác có thể
thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi của các tổ chức hoặc cá nhân mà vì chúng các chủ thể tham gia
vào các QHPL, nghĩa là, vì chúng mà họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể của mình
Câu 5: Thừa kế là gì ? Phân tích những nội dung chính của thừa kế theo di chúc được quy
định trong Bộ luật Dân sự (lấy ví dụ minh họa) lOMoAR cPSD| 58797173 * Thừa kế :
- Theo quy định tại bộ luật dan sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người
còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia theo thừa kế theo PL và thừa kế theo di chúc
+Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo
quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
+ Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống
theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.
* Những nội dung chính của thừa kế theo di chúc được quy định tại Bộ luật dân sự : -
Điều 624 BLDS 2015 quy định “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhan nhằm chuyển tài
sản của mình cho người khác sau khi chết”. -
Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc muốn được coi là hợp pháp
phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc phải có năng lực hành vi
+ Người lập di chúc phải thể hiện được ý chí tự nguyện
+ Nội dung di chúc phải hợp pháp * Hình thức và nội dung của di chúc:
Hình thức của di chúc: di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng
văn bản thì có thể lập di chúc miệng
-Di chúc bằng văn bản (di chúc viết) bao gồm các hình thức sau:
+Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào
bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định của PL
+Di chúc bằng văn bản có người làm chứng được lập trong trường hợp người lập di chúc không
tự mình viết bản di chúc thì có thể đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc,
nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ kí, điểm chỉ của người
lập di chúc và kí vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định của PL
+Di chúc bằng văn bản có công chứng của tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng)
+Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND cấp xã. Nội dung di chúc
-Di chúc bằng văn bản phải thể hiện các nội dung sau:
+Ngày, tháng, năm lập di chúc
+Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc
+Họ, tên người, cơ quan, tổ chức, người hưởng di sản
+Di sản để lại và nơi có di sản
-Ngoài ra di chúc còn có thể có các nôi dung khác
-Di chúc không được viết tắt hoặc bằng kí hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải
đánh STT và có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc để tránh trường hợp tự ý thay đổi nội lOMoAR cPSD| 58797173
dung di chúc bằng việc đánh tráo các trang không có chữ kí hoặc điểm chỉ trái với ý chí của người lập di chúc
-Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sữa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di
chúc phải kí tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sữa chữa -
Di chúc miệng: Chỉ được lập khi người lập di chúc đang trong tình trạng nguy kịch, nguy
hiểm đến tính mạng không thể lập di chúc bằng văn bản và phải có hai người làm chứng thực.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì
di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ kí hoặc
điểm chỉ của người làm chứng. Sau ba tháng, nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì bản di chúc miệng không có hiệu lực. -
Người lập di chúc là người mà thông qua việc lập di chúc để định đoạt khối tài sản của
mình cho những người khác sau khi mình chết với ý chí hoàn toàn tự nguyện. Người lập di chúc
phải đạt những độ tuổi về khả năng làm hành vi thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật. Người lập
di chúc chỉ có thể là công dân và phải có tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
* Người lập di chúc có những quyền được quy định tại Điều 626 BLDS 2015: - Chỉ định
người thừa kế và có quyền truất quyền hưởng di sản của người được thừa kế.
ví dụ: trong di chúc của ông Tuấn để lại cho con trai là Tú được hưởng 2/3 di sản, truất quyền thừa
kế của người con là Hùng. Như vậy, 1/3 di sản của ông Tuấn được chia theo PL thì Hùng không có quyền hưởng
- Phân định di sản cho từng người thừa kế
Ví dụ: ông A chết để lại di chúc. Trong di chúc ông phân cho B, C và D hưởng lần lượt là ½ di
sản, 100 triệu đồng, 200m2 quyền sử dụng đất ở. Đây là căn cứ để chia phần di sản thừa kế của
ông A cho các người thừa kế của ông A theo di chúc của ông để lại - Dành 1 phần tài sản trong
khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
Ví dụ: ông M chết để lại di chúc với khối tài sản giá trị 3 tỷ đồng và yêu cầu những người hưởng
thừa kế của ông là X, Y, Z trả 200 triệu ông còn nợ ngân hàng. Trường hợp này ông không nói rõ
người thừa kế nào sẽ thực hiện nghĩa vụ nên cả 3 người thừa kế sẽ cùng thực hiện nghĩa vụ tài sản của ông M.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia tài sản.
- Có quyền sủa chữa, thay đổi, bổ sung, thay đổi di chúc hoặc hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào (điều 640 BLDS 2015)
- Người được hưởng thừa kế theo di chúc: Nếu là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm thừa kế,
chết trước và chết cùng không được hưởng. Nếu là tổ chức thì cũng phải tồn tại trong thời điểm
mở thừa kế và phân chia tài sản.
- Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm: mẹ, vợ, chồng,
con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khái niệm hành vi và lao động, những
người ấy được hưởng 2/3 một suất được chia theo pháp luật.
Câu 6: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật dân sự. * Khái niệm: lOMoAR cPSD| 58797173
-Luật dân sự là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật VN, là tổng hợp các quy phạm PL điều chỉnh
các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hóa-tiền tệ và các quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng,
quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia vào quan hệ quan hệ đó
* Đối tượng điều chỉnh: Quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
-Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua 1 tài sản dưới dạng tư liệu sx hoặc tư
liệu tiêu dùng hoặc dịch vụ chuyển, sữa chữa tài sản đó trong quá trình sx, phân phối, tiêu dùng.
Tài sản trong Luật dân sự bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản như nhà
ở, cổ phiếu, trái phiếu, tiền,….
-Quan hệ nhân thân: là những quan hệ giữa người với người về những lợi ích phi vật chất, không
có giá trị kinh tế, không tính ra được thành tiền và không thể chuyển giao; nó gắn liền với cá nhân, tổ chức nhất định
*Quan hệ nhân thân thuộc đối tượng điều chỉnh gồm: quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản và
quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản
-Quan hệ nhân thân liên quan đến tài sản: là các quan hệ nhân thân làm tiền đề phát sinh quan hệ
tài sản nó chỉ phát sinh trên cơ sơt xác định được các quan hệ nhân thân như: quyền tác giả đối với
các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học kĩ thuật,….
-Quan hệ nhân thân không liên quan đến tài sản: là những quan hệ giữa người với người về những
lợi ích tinh thần tồn tạo 1 cách độc lập không liên quan gì đến tài sản như quan hệ về tên gọi, quan
hệ về danh dự của cá nhân
* Phương pháp điều chỉnh: là bình đẳng, thoả thuận và quyền tự định đoạt của các chủ thểCâu 7:
Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật hôn nhân & gia đình. * Khái niệm:
-Luật hôn nhân và gia đình với tư cách là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật VN, Luật HN và
GĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do NN ban hành hoặc thể chế hóa nhằm điều chỉnh các
quan hệ hôn nhân và gia đình (quan hệ nhân than và quan hệ tài sản)
* Đối tượng: là những quan hệ xh trong lĩnh vực HN và GĐ, cụ thể là quan hệ nhân thân và tài sản
giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái và giữa những người thân thích ruột thịt khác * Phương
pháp điều chỉnh: hết sức mềm dẻo, chủ yếu là khuyến khích các chủ thể thực hiện các nghĩa vụ
và quyền HN-GĐ. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt mới dùng biện pháp cưỡng chế: hủy hôn
nhân trái PL, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên,….
Câu 8: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật thương mại
* Khái niệm:Luật thương mại được hiểu là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động
kinh doanh thương mại giữa các thương nhân với nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
* Đối tượng : Những tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào các quan hệ do Luật
Thương mại điều chỉnh trong đó thương nhân là chủ thể chủ yếu
Chủ thể cơ bản, thường xuyên: các thương nhân
Chủ thể không thường xuyên: cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế
* Phương pháp điều chỉnh: lOMoAR cPSD| 58797173
Hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh cũng như các hoạt động của thương nhân
như: đầu tư, mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi.
Các hoạt động mang tính tổ chức của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng liên quan
trực tiếp đến hoạt động thương mại như: Đăng ký kinh doanh, kiểm tra, giám sát hoạt động
kinh doanh, thương mại; giải thể và phá sản doanh nghiệp
Các hành vi cạnh tranh của các chủ thể kinh doanh trên thị trường
Hoạt động tài phán trong kinh doanh
Câu 9: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật hình sự
* Khái niệm: Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật VN, là hệ thống những
quytắc pháp luật do nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội
phạm, đồng thời quy định hình phạt đối với những hành vi đó.
* Đối tượng: Những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện hành vi phạm tội.
* Phương pháp điều chỉnh: sử dụng phương pháp “ quyền uy” – phương pháp sử dụng quyền lực
nhà nước để điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự
Câu 10: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.
* Khái niệm: Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng
thể các quy phạm pháp Luật Hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước.
* Đối tượng: các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, những
quan hệ này được gọi là quan hệ quản lý hành chính nhà nước hay quan hệ chấp hành điều hành
- Các nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính:
+Thứ nhất: các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính NN thực hiện
hoạt động, chấp hành, điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xh
+Thứ 2: các quan hệ quản lý hính thành trong quá trình các cơ quan NN xd và củng cố chế độ
công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định tổ chức như quan hệ giữa thủ trưởng với nhân viên
+Thứ 3: các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình cá nhân tổ chức được NN trao quyền *
Phương pháp điều chỉnh: là mệnh lệnh đơn phương, được hình thành từ quan hệ quyền lực –
phục tùng, mqh này biểu hiện:
- Giữa 1 bên nhân danh NN ra những mệnh lệnh bắt buộc thi hành và 1 bên có nghĩa vụ phục tùng
-Quan hệ quyền lực phục tùng biểu hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham gia vào quan hệ
pháp luật Hành chính, sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ: +Chủ thể quản lý nhân danh NN áo
đặt ý chí lên đối tượng quản lý
+Chủ thể quản lý căn cứ vào PL để phê chuẩn hoặc bãi bỏ yêu cầu, đề nghị của cấp dưới, của công dân tổ chức
-Phối hợp hoạt động giữa các chủ thể mang quyền lực NN
-Chủ thể quản lý có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính và đối tượng quản lý phải thực hiện lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 11: Phân tích nội dung của quyền sở hữu được quy định trong Bộ luật Dân sự.
* Nội dung quyền sở hữu: theo Điều 158 BLDS 2015 quy định quyền sở hưũ gồm 3 quyền năng:-
Quyền chiếm hữu; - Quyền sử dụng; - Quyền định đoạt. * Cụ thể: -
Quyền chiếm hữu được quy định từ điều 186-188 BLDS 2015: Chủ sở hữu được thực hiện
mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái
pháp luật, đạo đức xã hội
+ Đối với người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: thì được quyền chiếm hữu tài sản đó
trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
+ Đối với người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự: thì thực hiện việc chiếm hữu tài sản
đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch. Đồng thời người được giao tài sản có quyền sử
dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu
được chủ sở hữu đồng ý. -
Quyền sử dụng được quy định từ điều 189-191 BLDS 2015: là quyền khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản và quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
+ Người không phải là chủ sở hữu cũng có thể được sử dụng tài sản nếu có thỏa thuận với chủ sở
hữu hoặc theo quy định của pháp luật. -
Quyền định đoạt được quy định từ điều 192-196 BLDS 2015: là quyền chuyển giao quyền
sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
+ Đối với người là chủ sở hữu: có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền
sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của
pháp luật đối với tài sản.
+ Đối với người không phải là chủ sở hữu: chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ
sở hữu hoặc theo quy định của luật.
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.
Câu 12: Những khẳng định sau đây đúng hay sai. Vì sao ?
1. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này là đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên minh giai cấp nắm giữ.
2. Tổ chức được thành lập hợp pháp là tổ chức có tư cách pháp nhân
=> Sai. Tổ chức muốn có tư cách là pháp nhân phải đáp ứng cả 4 điều kiện:
+Thứ nhất: được thành lập theo quy định của PL
+Thứ 2: có cơ cấu tổ chức theo quy định của PL
+Thứ 3: có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm với tài sản của mình
+Thứ 4: nhân danh mình tham gia các quan hệ PL 1 cách độc lập. lOMoAR cPSD| 58797173
Ở đây mới chỉ đáp ứng được điều kiện được thành lập theo quy định của PL nên tổ chức trên không có tư cách pháp nhân
3. Trong tất cả các quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia, Nhà nước có địa vị pháp lý bình đẳng với các chủ thể khác.
=> Sai. Vì trong quan hệ PL hình sự, hành chính thì NN sử dụng quyền lực NN để quản lý xh bằng
phương pháp quyền uy-phục tùng
4. Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật hình sự.
=> Sai. Vì theo quy định của PL, hành vi trồm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự. Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm
trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài
sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính. Vì vậy, nhận định trên là sai
Câu 13: Những khẳng định sau đây đúng hay sai. Vì sao?
1. Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi chỉ có thể được thực hiện bởi cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự.
=> Đúng. Chỉ có người có năng lực trách nhiệm hình sự mới có thể là chủ thể của tội phạm.Người
có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng
nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển được hành vi ấy.
2. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước là quy phạm pháp luật.
=> Sai. Các quan hệ xã hội của chúng ta được điều chỉnh bơi các quy phạm đao đức và các quy
phạm pháp luật, mà các quy phạm đạo đức thì có thể được thể chế hóa và đưa lên thành các quy
phạm pháp luật nhưng không phải quy phạm đạo đức nào cũng được dưa lên thành luật cả. Tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội cho nên các quy tắc ứng xử được coi là các chuẩn mực đạo đứa đó
đó không nhất thiết phải được xem là pháp luật mà nó song song tồn tại trong xã hội.
3.Án treo là một loại hình phạt.
=>Sai. Vì Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng
đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội
và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).
4.Mọi quan hệ xã hội đều được điều chỉnh bằng pháp luật.
=> SAI. Bởi vì Không phải mọi quan hệ xã hội đều có pháp luật điều chỉnh.
Câu 14. Những khẳng định sau đây đúng hay sai. Vì sao ?
1. Người có tài sản không được lập di chúc để lại tài sản của mình cho người không có mối quan
hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân.
=> Sai. Vì theo Điều 609 BLDS 2015 quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di
chúc hoặc theo pháp luật...”.Đồng thời, Khoản 1 - Điều 626 cũng quy định người lập di chúc có
quyền “chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
2. Độ tuổi để được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 là nam, nữ phải từ 18 tuổi trở lên lOMoAR cPSD| 58797173
=> Sai. Vì Theo khoản 8 điều 3 luật HN và GĐ 2014 quy định: nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18
tuổi trở lên thì được đăng ký kết hôn. Cách tính tuổi kết hôn hiện nay được tính theo ngày, tháng, năm sinh.
3. Nguồn gốc ra đời của pháp luật và nhà nước là giống nhau.
=> ĐÚNG. Cả hai hiện tượng pháp luật và nhà nước đều có chung nguồn gốc cùng phát sinh và
phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có
thể được triển khai và phát huy có hiệu lực trên cơ sở của pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy
tắc xử sự do nhà nước ban hành
4. Một quy phạm pháp luật bắt buộc phải có ba bộ phận là giả định, quy định, chế tài. à
=>SAI. Không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận giả định, quy định và chế tài.