








Preview text:
Đề cương ôn tập
Câu 1: Trình bày nguồn gốc ra đời của nhà nước? Đặc trưng cơ bản của nhà nước?
Nguồn gốc ra đời của nhà nước
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin nhà nước và pháp luật không phải là những
hiện tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu
vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị và phát triển của chúng không còn nữa.
+ Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản
nguyên thuỷ. Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c.
+ Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của llsx, trước hết là công cụ
lao động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các g/c bóc lột và bị
bóc lột xuất hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nô và nô lệ-hai g/c đối kháng đầu tiên trong
lịch sử-dẫn đến nguy cơ huỷ diệt luôn cả xã hội. Để điều này không xảy ra, một cơquan
quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước.
+ Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gay gắt không điều hoà được.
Như vậy, sự ra đời của nhà nước là một yếu tố khách quan để làm cho mâu thuẫn g/c diễn
ra trong vòng "trật tự" có thể duy trì chế độ kinh tế -xã hội và g/c thống trị mới.
Có 5 đặc trưng cơ bản
+ Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
+ Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
+ Nhà nước có chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân
+ Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế
Câu 2: Bộ máy nhà nước là gì? Trình bày khái quát về hệ thống các cơ quan trong Bộ
máy nhà nước CHXHCN VN ?
Bộ máy nhà nước
• Nhà nước ra đời nhằm tổ chức đời sống xã hội, quản lí và phục vụ xã hội. Thực tế
cho thấy, chức năng của nhà nước ngày càng phức tạp, phạm vi hoạt động của nhà
nước ngày càng mở rộng, số lượng thành viên của nhà nước ngày càng đông đảo...,
đòi hỏi nhà nước phải được tổ chức thành các cơ quan nhà nước với cách thức tổ
chức hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn, phạm vi hoạt động khác nhau... Toàn bộ các
cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương hợp thành bộ máy nhà nước.
• Trong sách báo pháp lí Việt Nam hiện nay, có khá nhiều định nghĩa bộ máy nhà
nước. Dưới góc độ pháp lí có thể hiểu, bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tố chức và hoạt động theo quy định
của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước Hệ
thống các cơ quan trong Bộ máy nhà nước CHXHCN VN: • Quốc hôi có: ̣
1. Chính phủ gồm: UBND cấp tỉnh- UBND cấp huyện- UBND cấp xã
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh-cấp huyện-cấp xã 3. Chủ tịch nước
4. Tòa án nhân dân tối cao-cấp cao-cấp tỉnh-cấp huyện
5. Viện kiểm soát nhân dân tối cao-cấp cao-cấp tỉnh-cấp huyện
Câu 3: Trình bày bản chất của nhà nước, bản chất của pháp luật? Vai trò của pháp
luật trong đời sống xã hội?
Bản chất của nhà nước
• Bản chất giai cấp của nhà nước:
• Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện
bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc
biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
• Do giai cấp cầm quyền tổ chức ra.
• Bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền.
• Duy trì sự thống trị giai cấp thông qua quyền lực NN: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
• NN có quyền lực đặc biệt được tổ chức chặt chẽ có sức mạnh cưỡng chế.
• Bản chất xã hội của nhà nước:
-Nhà nước là môt tổ chức quyền lực công cộ
ng để giải quyết những việ c chung ̣ của xã hôi ̣ -Mức đô thể hiệ
n và thực hiệ n của tính xã hộ
i của mỗi nhà nước là không giống ̣ nhau
Bản chất của pháp luật: • Tính giai cấp
+ Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
+ Điều chỉnh QHXH phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị
+ Bảo vệ củng cố địa vị của GCTT • Tính xã hội
+ Thể hiện ý chí của giai cấp khác trong XH
+ Bảo vệ lợi ích của mọi thành viên trong xã hội
+ Điều chỉnh hành vi của mọi chủ thể trong XH
+ Thể hiện tính công bằng khách quan
Vai trò của pháp luậ t trong đời sống xã hội:
• Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội:
1. Không có pháp luật, xã hội sẽ không có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát triển được.
2. Nhờ có pháp luật, nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra,
kiểm soát được các hoạt động cá nhân, tổ chức.
3. Pháp luật sẽ bảo đảm dân chủ, công bằng, phù hợp lợi ích chung của các giai
cấp và tầng lớp xã hội khác nhau.
4. Pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hê xã hội một cách
thống nhất trong toàn quốc và được đảm bảo bằng sức mạnh quyền lực của
nhà nước nên hiêu lực thi hành cao.
• Pháp luật là phương tiện để công dân thưc hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cùa mình:
1. Hiến pháp quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
2. Công dân thực hiên quyền của mình theo quy định của pháp luật.
3. Pháp luật là phương tiên để công dân bảo vê quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Câu 4: Vi phạm pháp luật là gì? Cho ví dụ minh họa? Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?
Vi phạm pháp luật là: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể
có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
• Chị B bán trái cây trên vỉa hè, tại nơi có quy định cấm bán hàng rong. Việc chị B
bán trái cây là hành vi vi phạm hành chính, cụ thể là vi phạm kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Hành vi của chị B sẽ bị phạt tiền theo quy định pháp luật. Anh
C điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo hiểm.
Hành vi của anh C là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và sẽ bị phạt tiền theo quy định pháp luật
D ấu hiệu của vi phạm pháp luật:
Dấu hiệu hành vi: Vi phạm pháp luật phải là hành vi của con người, tức là xử sự thực tế,
cụ thể của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp luật được ban hành để điều chỉnh
hành vi của các chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ của họ.
* Dấu hiệu trái pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái với các quy phạm của pháp luật, xâm hại tới các quan
hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ –
Một hành vi được coi là trái pháp luật khi nó không phù hợp với các quy định
củapháp luật, xâm hại tới quyền của công dân, tài sản của Nhà nước….Thông thường, một
người không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi của mình nếu hành vi đó
chưa được pháp luật quy định. Sự quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý để xác định tính
trái pháp luật trong một hành vi cụ thể –
Hành vi của con người có thể được các quy phạm xã hội khác nhau cùng điều chỉnh
* Dấu hiệu năng lực trách nhiệm pháp lý: Hành vi trái pháp luật xác định do chủ thể có
năng lực hành vi thực hiện. Người có năng lực hành vi là người có khả năng nhận thức,
điều khiển được hành vi, việc làm của mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình đã thực hiện. * Dấu hiệu lỗi:
Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể.
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật nhưng hành vi trái pháp luật đó phải chứa đựng
lỗi của chủ thể của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm pháp luật phải xem xét cả mặt
chủ quan của hành vi, tức là xác định lỗi của học, biểu hiện trạng thái tâm lý của người
thực hiện hành vi đó. Trạng thái tâm lý có thể là cố ý hay vô ý. Lỗi là yếu tố không thể
thiếu được để xác định hành vi vi phạm pháp luật và lỗi cũng là cơ sở để xác định trách
nhiệm pháp lý đối với chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật.
Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm
pháp luật. Còn trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật
nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra
cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi của mình nhưng không
điều khiển được hành vi của mình thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
* Dấu hiệu quan hệ xã hội bị xâm hại: Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại trực tiếp
hoặc gián tiếp tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, tức là làm biến dạng đi cách
xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó.
Câu 5: Tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm (Lấy ví dụ minh họa)
Tội phạm là:
-Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự
-Do người có năng lực trách nhiệm hình sự
-Thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
-Xâm phạm các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
Các yếu tố cấu thành tội phạm: *Mặt khách quan: -Hành vi nguy hiểm cho XH
-Hậu quả nguy hiểm cho XH
-Mqh nhân quả giữa hành vi và hậu quả ấy
-Một số yếu tố khác *Khách thể :
-Qh XH được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại do đe dọa hoặc gây thiệt
hại ở mức độ đáng kể
*Mặt chủ quan: Toàn bộ những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm:1.Lỗi, 2 Động cơ 3 Mục đích phạm tội
*Chủ thể: Con người cụ thể, có năng lực chịu TNHS, đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội được luật hình sự quy định là tội phạm
VD: A đang đi bộ trên đường với chiếc túi khoác trên vai, B đi xe máy vượt qua giật thật
nhanh chiếc túi của A, A kéo lại nhưng B đánh vào tay A rồi giật chiếc túi và chạy lên xe phóng đi.
● B đã xâm hại đến khách thể trực tiếp là quyền sở hữu chiếc túi của A, ngoài ra một
khách thể nữa bị xâm hại trực tiếp đó là quan hệ nhân thân (tính mạng và sức khỏe của A,
vì hành vi dùng vũ lực của B đã khiến A hoảng sợ và có thể bị thương) ● Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của chủ thể B khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ
hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong
muốn cho hậu quả đó xảy ra
- Động cơ của chủ thể B là muốn có tiền
- Mục đích của B là cướp giật tài sản của A ● Mặt khách quan -
Hành vi nguy hiểm cho xã hội: hành vi cướp giật trái với các yêu cầu của pháp
luật, nó gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã hội. -
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội:Hành vi cướp giật của B làm thiệt hại tài sản của A
vàhành vi vũ lực của B đã khiến A hoảng sợ và có thể bị thương.
● Chủ thể: trong trường hợp này thì B là chủ thể thường, là người có năng lực TNHS và
đạt độ tuổi luật định
Câu 6: Quyền sở hữu tài sản là gì? Nội dung của quyền sở hữu tài sản?ví dụ minh họa
Quyền sở hữu tài sản là biểu hiên về mặ t pháp lý của các quan hệ sở hữu. Đó là các ̣
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ sở hữu là các cá nhân, pháp nhân hay các chủ
thể khác trong viêc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. ̣ Nội dung:
*Quyền chiếm hữu: Là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ hoặc quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình
*Quyền sử dụng: Là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi hoặc lợi
tức có được từ tài sản
*Quyền định đoạt: Là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho
người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó
Ví dụ: Anh A nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyển sở hữu nhà ở gắn liền với
đất từ anh B, đã thực hiện thủ tục sang tên và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Như vậy: –
Anh A có quyền sở hữu đối với căn nhà trên mảnh đất đã nhận chuyển nhượng (
tàisản ở đây là bất động sản hiện có) –
Anh A có quyền sử dụng đất, bản chất ở đây là anh A có quyền sở hữu đối với
quyềntài sản (hay chính là quyền sở hữu đối với quyền sử dụng đất). Vì đất đai là loại tài
sản đặc biệt, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu trao quyền sử dụng
cho người dân. Chính bởi vậy, anh A có quyền sở hữu tài sản với quyền sử dụng đất chứ
không phải quyền sở hữu với đất.
Câu 7: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích thành phần của quan hệ pháp luật (Lấy ví dụ minh họa)
Quan hệ pháp luật: là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật
khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy
định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và
nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Chủ thể quan hệ pháp luật: Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật, có quyền
và nghĩa vụ pháp lý nhất định
Khách thể của quan hệ pháp luật: Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc
tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Nội dung của quan hệ pháp luật: Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể tham gia.
Ví dụ: Tháng 01/2020 A giao kết hợp đồng vay tiền B, trong thời hạn 5 tháng với số tiền là
100 triệu đồng và hợp đồng này có công chứng. 1/ Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A và
B 2/ Nội dung quan hệ pháp luật dân sự:
+ A có quyền nhận được số tiền vay 100 triệu từ B để sử dụng và A có nghĩa vụ thanh
toán đúng hạn, trả lãi suất (nếu có).
+ B có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền vay cho A.
3/ Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 100 triệu tiền vay và lãi (nếu có)
Câu 8: Báo chí là gì? Hãy nêu những loại hình báo chí? Phân tích tầm quan trọng của
báo chí đối với đời sống con người? Lấy ví dụ về tác động của báo chí đối với đời sống con người Báo chí: •
Là sản phẩm thông tin về các sự kiên, vấn đề trong đời sống xã hộ i ̣ •
Thể hiên bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, ̣ •
Được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đông đảo công chúng •
Thông qua các loại báo in, báo nói, báo hình, báo điên tử ̣ Loại hình báo chí: •
Báo in: Là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, tranh, ảnh, thực hiên bằng ̣
phương tiên in để phát hành đến bạn đọc, gồm báo in, tạp chí in ̣ (Khoản 3
Điều 3) Báo nói: Là loại hình báo chí sử dụng tiếng nói, âm thanh, được
truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ khác nhau (Khoản 4 Điều 3) •
Báo hình: Là loại hình báo chí sử dụng hình ảnh là chủ yếu, kết hợp tiếng nói,
âm thanh, chữ viết, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ thuật ứng
dụng công nghệ khác nhau. (Khoản 5 Điều 3) •
Báo điên tử: ̣ Là loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được
truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử(Khoản 6 Điều 3)
Tầm quan trọng của báo chí đối với đời sống con người: •
Làm đẹp, làm giàu cho vốn văn hóa của dân tộc Tại sao nói báo chí vừa làm
đẹp vừa làm giàu cho đất nước. Vì báo chí thể hiện được mọi khía cảnh văn
hóa – xã hội của đất nước, nhất là ngôn ngữ, báo chí lại cũng là nơi gìn giữ và
sáng tạo ra nhiều từ mới, thuật ngữ mới không phải chỉ mình trong cách viết,
cách thể hiện và còn được thể hiện rõ và đậm nét trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. •
Hướng tới sự nhân văn: báo chí đăng tải nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật
để dạy cho người dân hướng đến cái đẹp, đạo đức, sống văn mình lành mạnh.
Hay như với lĩnh vực âm nhạc thì giúp người dân được thư thả, thoải mái hơn.
Đối với khoa học thì cũng giúp cho người dân đọc báo, xem báo có thể thấy rõ
hiện tại công nghệ đang phát triển tới đâu. •
Tiếp cận các tri thức văn hóa trên thế giới: Một xã hội muốn phát triển thì
nhất định phải có sự hiểu biết, trình độ tri thức của người dân phải luôn luôn
được nâng cao và đặt mục tiêu hàng đầu. Và chính báo chí sẽ làm tốt vai trò
đó. Người dân có thể chỉ cần đọc báo, hay là bật Tivi lên thì có thể thấy rõ ràng
và nắm bắt được thông tin của những đất nước khác trên thế giới. Từ đó có tầm
nhìn rộng hơn, cũng tiếp thu được những văn hóa lành mạnh và tiên tiến hơn •
Góp phần nâng cao văn hóa: báo chí nước nhà có thể quảng bá, giới thiệu về
đất nước, văn hóa con người của đất nước Việt Nam đến các bạn bè năm châu.
Để từ đó các nước trên thế giới hiểu rõ về đất nước Việt Nam hơn. Bởi vậy nên
báo chí có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao văn hóa giữa con người với con người. •
Lên án chống lại tham nhũng, tiêu cực trong xã hội: Đây chính là vai trò
quan trọng mà chỉ có báo chí mới có thể làm được. Chúng ta có thể thấy được
rằng thực tế thì nạn tham nhũng, tiêu cực ngày càng nhiều. Mà chỉ có báo chí
mới có thể đưa tin và chống lại những hành vi tham nhũng đó. Hãy thử tưởng
tượng xem nếu như hằng ngày không có thông tin về tham nhũng báo chí khui
ra thì sao người dân biết được bộ máy nhà nước đang hoạt động như nào. Ví
dụ về tđ của báo chí đối với đời sống con người
Câu 9: Quảng cáo là gì? Nêu 5 hành vi cấm trong quy định của nhà nước về quảng
cáo, lấy ví dụ minh họa?
Quảng cáo Là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích
sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ
tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân. (khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo
2012) Hành vi cấm: •
QC những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Thuốc lá, rượu, sản phẩm sữa thay
thế sữa mẹ, thuốc kê đơn, sản phẩm mang tính kích dục; súng săn và đạn súng
săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm có tính chất kích động bạo lực. •
QC gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca,
Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước •
QC xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân •
QC làm tiết lộ bí mật nhà nước •
QC thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. •
QC làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. •
QC có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
Câu 10: Quyền tác giả là gì? Hành vi xâm phạm quyền tác giả và các biện pháp bảo
vệ quyền tác giả là như thế nào, lấy ví dụ cụ thể
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở
hữu Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa (Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ)
Hành vi xâm phạm quyền tác giả: •
Chiếm đoạt quyền tác giả đối với TP văn học, nghệ thuật, khoa học •
Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả • Mạo danh tác giả •
Công bố, phân phối TP có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. •
Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc TP dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại
đến danh dự và uy tín của tác giả •
Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
trừ một số trường hợp •
Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh •
Sử dụng TP mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của PL •
Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất
khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả •
Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến
công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không
được phép của chủ sở hữu quyền tác giả •
Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả Cố ý
huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả
thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với TP của mình. •
Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong TP •
Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả. •
Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. •
Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê
thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ
thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với TP của mình
Biện pháp bảo vệ quyền TG •
Nếu có hành vi xâm phạm bản quyền thì tác giả và các chủ thể khác của quyền
tác giả có quyền tự bảo vệ tác phẩm của mình theo quy định tại khoản Điều
225 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội xâm phạm
quyền tác giả, quyền liên quan:
– Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm
– Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm
phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại
– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
– Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp củamình
Ví dụ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu sử dụng tác phẩm nhưng
không nêu rõ tên, bút danh của tác giả; tên của tác phẩm hoặc nêu không đúng tên của
tác giả, bút danh tác giả, tên tác phẩm trên các bản sao của tác phẩm, chương trình phát
sóng, bản ghi âm, ghi hình thì bị phạt tiền và buộc cải chính hoặc sửa lại thông tin sai lệch;
Câu 11: Nêu những quy định của nhà nước về phòng ngừa những hành vi xâm phạm an ninh mạng •
Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá
rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế •
Phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật
công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng •
Phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương
tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội •
Phòng, chống tấn công mạng, khủng bố mạng •
Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng
Xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng: Người nào có hành vi vi phạm quy định
của Luật An ninh mạng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.