



















Preview text:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Nguyễn Thị Hồng Vân (0918344117)_ hongvanqhqt@gmail.com Đề thi: - 40 câu trắc nghiệm (6đ) -
2 BT tình huống (2đ/bài) -
Bài 3 (ít khi ra, ko ra thi) 中間テスト : - 14/12/2022 - 30 câu trắc nghiệm - Bài 1, 2, 3, 4 - Thời gian: 25p -
Sửa BT (0.25/ bài đúng) KHÔNG TÀI LIỆU 注意:- Làm bài tập trước Phương pháp học:
B1: đọc trước tài liệu B2: ghi chú lại Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC I.
Nguồn gốc Nhà nước: - Quan điểm phi Macxít:
1. thuyết thần học :cho rằng quyền lực nhà nước là quyền lực bất biến, do
Chúa trời ban xuống, trao quyền lực cho 1 người cai quản dân chúng
2. thuyết gia trưởng :thời phong kiến cho rằng sự ra đời của nhà nước là
do sự phát triển của gia đình, cho rằng người gia trưởng là trụ cột của
gia đình và quyền lực của nhà nước là quyền lực của ngươi gia trưởng.
3. thuyết khế ước xã hội cho rằng Nhà nước là một khế ước xã hội (gọi là
hợp đồng) giữa con người sống trong trạng thái tự nhiên nhường một
phần quyền tự nhiên vốn có của mình để thành lập một tổ chức đặc biệt
nhằm bảo vệ lợi ích chung
- Quan điểm Macxít: Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cữu bất biến,
là một phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong khi
những điều kiện lịch sự biết mất. Nhà nước là hiện tượng nảy sinh từ XH, chỉ
xuất hiện khi XH đạt đến 1 trình độ nhất định (học thuyết Mac Lenin) II.
Sự xuất hiện của Nhà nước:
1. Nguyên nhân:
a) Kinh tế: do xuất hiện chế độ tư hữu về tài sản o Thời kì cuối của chế độ
công xã nguyên thủy xảy ra 3 lần phân công lao động
o Sự tích tụ tài sản xuất hiện, hình thành chế độ tư hữu về tài sản (Có
sự phân công lao động > năng suất lao động tăng > của cải dư thừa >
chiếm đoạt của cải dư thừa)
b) Xã hội: do có sự phân hóa xã hội thành các giai cấp đối kháng
o Cùng với quá trình hình thành tư hữu dẫn đến hình thành những nhóm
người giàu, nghèo và hình thành gia đình 1 vợ 1 chồng
o Xã hội phân hóa thành các giai cấp có lợi ích đối kháng nhau, quyền
lực công xã không thể điều hòa xung đột xảy ra khắp nơi đe dọa tất cả mọi người
Cuộc đấu tranh giai cấp xảy ra và Nhà nước xuất hiện.
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ công xã nguyên thủy
2. Khái niệm: Nhà nước là hình thức tổ chức xã hội có giai cấp, là tổ chức
quyền lực chính trị công cộng đặc biệt có chức năng quản lý xã hội để phục vụ lợi
ích trước hết của giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ bản chất xã hội. B n ch t Nhà nả ấ ước
Tính giai Tính xã c pấ h iộ
Nhà nước do giai c p ấ Nhà nước đ i di n chính th c cho ạ ệ ứ th ng tr
qu n lý và đi u ố ị ả ề toàn th xã h i, th c hi n nh ng ể ộ ự ệ ữ hành
công vi c chung c a c ng đ ngệ ủ ộ ồ
Nhà nước là công c b o v ụ ảệ
l i ích c a giai c p th ng trợ ủ ấ ố ị Nhà nước b o v l i ích chung c a ả ệ ợ ủ toàn xã h iộ
2.3. Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước: (5 đặc trưng)
- Là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy thực hiện cưỡngchế và quản lý
☺ Quyền lực Nhà nước bao trùm toàn xã hội
☺ Nhà nước có bộ máy hành chính làm nhiệm vụ quản lý xã hội.
☺ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế (công an, nhà tù, quân đội)
- Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
☺ Nhà nước quản lý dân cư không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, dân tộc
☺ Phân bổ dân cư đồng đều, hợp lý
☺ Thiết lập trên mỗi vùng lãnh thổ các cơ quan quản lý hành chính, được
gọi là các đơn vị hành chính lãnh thổ: thành phố- tỉnh/quận- huyện/ xãphường
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia (là thuộc tính chính trị pháp lý của 1 Nhà
nước do nhân dân hoặc đảng lãnh đạo được thuộc tính quốc tế thừa nhận; Nhà
nước là một bộ phận cấu thành quốc gia; quốc gia gồm lãnh thổ được xác định,
dân cư ổn định và khả năng qhqt)
☺ Là quyền tối cao của Nhà nước về đối nội trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia và các quan hệ đối ngoại
☺ Chỉ có Nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối ngoại
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
☺ Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành pháp luật
☺ Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội
☺ Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và
bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
- Nhà nước ban hành các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt buộc
☺ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
☺ Nhà nước sử dụng ngân sách để suy trì sự hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy Nhà nước và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
☺ Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế bắt buộc đối với các công dân
2.4. Chức năng của Nhà nước: đối nội và đối ngoại (đối nội giữ vai trò chủ đạo) - Đối nội:
☺ Tổ chức và quản lý kinh tế
☺ Tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội
☺ Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
- Đối ngoại: (tìm kiếm những lợi ích nhằm phục vụ cho quốc gia) ☺ Bảo vệ tổ quốc ☺ Hợp tác quốc tế
Hợp tác về kinh tế- thương mại
Hợp tác về văn hóa- giáo dục
Hợp tác chính trị- quân sự
Mối quan hệ giữa 2 chức năng:
- Có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ tác động lẫn nhau, trong đó đối nội giữ vai trò chủ
đạo, quyết định đối với chức năng đối ngoại
- Việc thực hiện chức năng đối ngoại xuất phát từ nhu cầu, mục đích của chức
năng đối nội và phục vụ cho chức năng đối nội III. Hình thức Nhà nước và bộ máy Nhà nước:
1. Hình thức Nhà nước:
- Khái niệm: là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và các phương thức thực
hiện quyền lực Nhà nước
- Hình thức Nhà nước bao gồm:
a) Hình thức chính thể (thể chế chính trị Nhà nước đc biểu hiện
như thế nào)
- Là cách tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự
thành lập, mối quan hệ giữa chúng với nhau và mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước đó. - Có 2 dạng chính thể: 1. Quân chủ
- Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay
người đứng đầu và được chuyển giao theo hình thức cha truyền con nối
- Các dạng cơ bản của chính thể quân chủ:
+ Quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu có quyền lực vô hạn
+ Quân chủ hạn chế: người đứng đầu Nhà nước chỉ nắm một phần
quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa. Hiện nay,
các nhà nước hiện đại chỉ còn hình thức chính thể quân chủ hạn chế (quân chủ lập hiến)
+ Quân chủ nhị nguyên: Cuộc cách mạng tư sản không lật đổ được giai
cấp phong kiến. Vua không nắm quyền lập pháp và tư pháp nhưng vua vẫn nắm quyền hành pháp
+ Quân chủ đại nghị: Cách mạng tư sản không triệt để nên vua vẫn trị vì nhưng không cai trị. 2. Cộng hòa
- Quyền lực của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời
gian xác định - Gồm 2 loại:
+ Cộng hòa dân chủ: quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện
(quyền lực) Nhà nước được quy định về mặt pháp lý, mọi tầng lớp nhân dân lao
động đều được đi bầu cử
Cộng hòa Tổng thống (Mỹ, Philip)
• Cộng hòa hỗn hợp: tổng thống có quyền lực lớn nhất
nhưng không hẳn được quyết định hết tất cả (Pháp, Nga)
• Cộng hòa đại nghị (Đức, Italia): nghị viện nắm quyền lực
lớn nhất, được bầu Thủ tướng (người nắm quyền lực hợp pháp lớn nhất)
• Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (Việt Nam, Trung Quốc)
+ Cộng hòa quý tộc: quyền bầu cử chỉ dành cho tầng lớp quý tộc
b) Hình thức cấu trúc Nhà nước
- Là sự tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính- lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương (UBND, hội đồng nhân dân) - Phân loại: Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Có chủ quyền duy nhất
Vừa có chủ quyền nhà nước liên
bang, vừa có chủ quyền mỗi bang thành viên
Công dân có một quốc tịch duy nhất
Công dân có 2 quốc tịch (quốc tịch
nước nào thì được hưởng quyền lợi mỗi bang khác nhau)
Có một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất, đồng bộ
Có 2 hệ thống cơ quan quyền lực, cơ
quan nhà nước liên bang và cơ quan pháp luật bang
Có một hệ thống pháp luật thống
Có 2 hệ thống pháp luật (hệ thống nhất
quyền lực toàn liên bang và hệ thống pháp luật mỗi bang)
c) Chế độ chính trị
- Là tổng thể các phương pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng
để thực hiện quyền lực nhà nước. - Có 2 loại: + PP dân chủ
+ PP phản dân chủ (Campuchia thời Polpot “Khowme đỏ”)
IV. Bộ máy nhà nước
-Khái niệm: là hệ thống các cơ quan nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước
-Cơ quan nhà nước: là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, có những đặc tính sau:
+ Được thành lập trên cơ sở pháp luật
+ Mang quyền lực nhà nước khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
+ Được đảm bảo hoạt động bởi ngân sách của nhà nước
-Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước: 1.
Nguyên tắc tập quyền: quyền lực nhà nước tập trung thống nhất về một mối
(một cơ quan, một cá nhân) 2.
Nguyên tắc phân quyền: quyền lực nhà nước được phân chia theo 3 quyền
năng độc lập: lập pháp (quốc hội là saikou), hành pháp (nhà nước là saikou) và tư
pháp (toàn án nhân dân tối cao là tối cao). Ví dụ điển hình là bộ máy nhà nước Mỹ,
nghị viện giữ quyền lập, tổng thống giữ quyền hành, viện kiểm sát giữ quyền tư pháp
nhưng lại kiềm chế lẫn nhau. Tổng thống có thể phủ quyết luật ban hành của nghị
viện chứ ko đợi ngày ban hành như Việt Nam Chương II
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT I.
Khái quát chung về pháp luật:
a. Nguồn gốc pháp luật:
- Chế độ tư hữu xuất hiện -> sự phân hóa giai cấp
b. Khái niệm về pháp luật:
- Khái niệm: pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc
chung, do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, thể hiện ý chí của nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội. - Đặc điểm:
+ Là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
+ Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện
+ Được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội
c. Bản chất của pháp luật: - Tính giai cấp:
+ Pháp luật thể hiện ý chỉ của giai cấp thống trị
+ Mục đích của pháp luật (là công cụ để thực hiện quyền lực
của giai cấp thống trị) - Tính xã hội:
+ Bảo vệ lợi ích chung của xã hội
+ Pháp luật được xây dựng trên nền tảng văn hóa và truyền thống dân tộc
+ Pháp luật là kết quả kế thừa, tiếp nhận tinh hoa nhân loại
d. Thuộc tính của pháp luật (đặc trưng):
1. Tính quy phạm phổ biến và bắt buộc chung
- Tính quy phạm: pháp luật tạo khuôn mẫu, chuẩn mực, giới hạn
cho hành vi xử sự của con người trong xã hội
- Tính phổ biến: pháp luật điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội
mang tính chất bình đẳng
- Bắt buộc chung: mọi người đều phải tuân thủ pháp luật
2. Tính chặt chẽ về mặt hình thức
- Pháp luật phải được thể hiện dưới loại như: tập quán pháp
(truyền miệng nhưng buộc tuân theo), tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật
- Có dưới các dạng tên gọi: hiến pháp, bộ luật, luật,…
- Ngôn ngữ pháp luật phải rõ ràng, chính xác, chặt chẽ, có khả
năng áp dụng trực tiếp
3. Tính được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước:
- Pháp luật do nhà nước ban hành hay thừa nhận
- Được nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng những biện pháp hiệu quả nhất
- Nhà nước có bộ máy cưỡng chế bảo vệ pháp luật
e. Hình thức của pháp luật: - Nguồn của pháp luật:
* Là những hình thức thể hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà nước
thừa nhận có giá trị pháp lý để áp dụng giải quyết của quan hệ PL (dẫn
nguồn để giải quyết các vấn đề về PL)
* Các nguồn PL: Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật
o Tập quán pháp: là hình thức ngôn ngữ thừa nhận một số tập quán
đã được lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị và nâng chúng thành thật. Là nguồn phổ biến của pháp
luật Chủ nô và pháp luật phong kiến. o Tiền lệ pháp (án lệ): là
hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành
chính hoặc cơ quan xét xử, đã có hiệu lực pháp luật và áp dụng
nó để giải quyết các vụ việc tương tự. Dùng làm luật để giải quyết
khi các văn bản pháp luật chưa định rõ.
o Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản có chứa quy phạm pháp
luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục theo quy định của PL. Những văn bản có chứa nội dung
tương tự nhưng không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ
tục được quy định trong pháp luật thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật. II.
Quy phạm pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật: 1. Quy phạm pháp luật:
- Khái niệm: là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của ngôn
ngữ để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội. - Là những tế bào nhỏ nhất để cấu thành nên PL của
nhà nước - Đặc điểm của QPPL:
Thể hiện ý chí của nhà nước
Có tính lặp đi lặp lại (do áp dụng cho rất rất nhiều trường hợp) và có tính bắt buộc chung
Được xác định chặt chẽ về hình thức
Được nhà nước đảm bảo thực hiện (trao quyền cho các cơ quan để
cưỡng chế những hành vi vi phạm pháp luật) - Cơ cấu của QPPL:
Giả định: là một bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn
cảnh (thời gian, địa điểm,…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống
mà cá nhân hay tổ chức khi ở những hoàn cảnh, điều kiện đó phải
chịu sự tác động của QPPL
Quy định: nêu lên cách xử sự mà chủ thể ở hoàn cảnh, điều kiện,…
đã được nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện
Chế tài: nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng
đối với cá nhân hay tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh của
nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của QPPL - Các loại QPPL:
Định nghĩa: Đưa ra các định nghĩa để tạo tiền đề cho hoàn cảnh, thời gian, địa điểm
Điều chỉnh: thường là giả định và qui định
Bảo vệ: thường là giả định và chế tài 2. Văn bản QPPL:
- Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Các loại văn bản: văn bản QPPL, văn bản cá biệt (áp dụng luật), văn
bản hành chính, văn bản chuyên môn 2.1. Đặc điểm QPPL:
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản QPPL được
quy định cụ thể trong pháp luật
- Có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
- Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sông, được áp dụng khi có sự kiện pháp lý xảy ra 2.2. Các loại VBQPPL:
Văn bản luật: là văn bản QPPL do Quốc hội ban hành gồm Hiến pháp
(quan trọng nhất), Luật, Bộ luật, Nghị quyết của Quốc hội
Văn bản dưới luật: là văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật, có giá trị pháp lí thấp hơn và không được
trái với văn bản luật:
* Pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội
* Lệnh, quyết định của chủ tịch nước
* Nghị định của chánh phủ
* Quyết định của thủ tướng chính phủ
* Thông tư của Bộ trưởng, thủ tướng cơ quan ngang bộ
* Nghị quyết của hội đồng thẩm phán TANDTC, thông tư của chánh án TANDTC.
* Thông tư của viện trưởng V kiểm sát NDTC
* Thông tư liên tịch là văn bản QPPL giữa bộ trưởng/ chánh án
TANDTC với viện trưởng viện kiểm sát với nhau
* Quyết định của tổng kiểm toán nhà nước
* VB QPPL của HĐND và UBND
2.3. Hiệu lực của VB QPPL:
- Là thời điểm phát sinh giá trị điều chỉnh các quan hệ xã hội và giới hạn về
thời gian, không gian về đối tượng thi hành mà VBQPPL tác động tới.
- Phải được đăng Công báo mới có hiệu lực thi hành (trừ văn bản qui định bí mật nhà nước)
- Các khía cạnh của hiệu lực của VBPL:
o Hiệu lực theo thời gian được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến
khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó. Thời điểm có hiệu lực được
qui định trong văn bản nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày công
bố hay kí ban hành (trừ trường hợp khẩn cấp)
o Hiệu lực trở về trước của VBQPPL: trường hợp thật cần thiết mới áp
dụng hiệu lực trở về trước. Không áp dụng VB có hiệu lực trở về trước
đối với những trường hợp mà hậu quả pháp lý sẽ nặng hơn
o Hiệu lực theo không gian được xác định theo lãnh thổ Quốc gia, một
vùng hay một lãnh thổ nào đó
o Hiệu lực theo đối tượng tác động: đối tượng tác động của VBQPPL bao
gồm cá nhân, các tổ chức và những mối quan hệ xã hội mà văn bản đó
có thể phát huy hiệu lực
- VBQPPL có thể hết hiệu lực toàn bộ (khi có bộ luật mới ban hành) hay hết
hiệu lực một phần khi o thời hạn hiệu lực được qui định trong VB o được
sửa đổi bổ sung hay thay thê bằng VB khác o bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng 1
vb của cơ quan có thẩm quyền - Áp dụng VBQPPL:
o VBQPPL được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực o Được áp
dụng đối với các hành vi xảy ra tại thời điểm mà VB đang có hiệu lực
o Khi áp dụng một VBPPL cần xem xét: phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng, điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành.
III. Quan hệ PL và thực hiện PL: 1. Quan hệ pháp luật:
- Là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật, trong đó các
bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định và được đảm bảo
bằng nhà nước - Đặc điểm:
o Mang tính ý chí nhà nước o Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở
quy phạm pháp luật điều chỉnh o Các bên tham gia quan hệ pháp luật
có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
o Quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước - Cấu trúc của QHPL: o Chủ thể QHPL:
* Là các cá nhân hoặc tổ chức có khả năng trở thành các bên tham
gia QHPL và khi đã tham gia thì các bên sẽ được hưởng quyền và/
hoặc phải làm nghĩa vụ pháp lý nhất định. CÁ NHÂN
- Năng lực chủ thể của cá nhân phát triển tăng dần với sự phát triển của độ tuổi
-> có năng lực chủ thể đầy đủ
- Thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực chủ thể của cá nhân
- Năng lực pháp luật dân sự: có từ lúc sinh ra đến khi chết
- Năng lực hành vi dân sự: cá nhân có năng lực hành vi khi đến độ tuổi nhất
định đến đủ 18 tuổi trở lên -> chết (trừ những trường hợp bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi)
- Hạn chế năng lực hạn vi: là người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác
có khả năng phá tán tài sản của gia đình bị tòa tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Mất năng lực hành vi: là người bệnh tâm thần hoặc mất khả năng nhận thức
PHÁP NHÂN (tổ chức)
- Gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,… có năng lực chủ thể để tham gia QHPL
- NLPL và NLHV của pháp nhân được nhà nước thừa nhận trong các văn bản
qui phạm pháp luật và tùy thuộc vào quy chế/ điều lệ/ giấy phép thành lập.
- Tổ chức có 2 loại: tổ chức có tư cách pháp nhân và không có tư cách pháp nhân
- Người đại điện của pháp nhân: đại diện theo pháp luật/ đại diện theo ủy quyền
- Là một thuật ngữ pháp lý phản ánh địa vi của một tổ chức. Một tổ chức được
công nhân là pháp nhân khi có 4 điều kiện sau:
1. Được thành lập theo qui định của PL
2. Có cơ quan điều hành cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ quyền
hạnđược qui định trong điều lệ pháp nhân hoặc được qui định
thành lập (chức năng của công ty đó là gì và công ty chỉ được
hoạt động trong lĩnh vực đó)
3. Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản phápnhân khi tham gia các qhpl
4. Nhân danh mình tham gia các qhpl một cách độc lập
* Khả năng (năng lực chủ thể tham gia QHPL): là năng lực pháp luật
(điều kiện cần) và năng lực hành vi (điều kiện đủ). Thiếu 1 trong 2 cũng
ko được. Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể có các quyền
chủ thể và các nghĩa vụ pháp lí để trở thành các chủ thể (các bên) tham
gia quan hệ pháp luật, được thừa nhận trong VBQPPL
Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể bằng chính hành
vi của mình để xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý khi tham gia vào các quan hệ pháp luật o Nội dung QHPL * Quyền chủ thể:
• Là khả năng xử sự (hành vi) của các chủ thể trong quan hệ
pháp luật được qui phạm quy định và được nhà nước đảm bảo thực hiện
• Quyền thực hiện hành vi
• Quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ Yêu cầu cơ quan nhà
nước bảo vệ quyền * Nghĩa vụ pháp lí:
• Là hành vi xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật quy
định trước, mà một bên của quan hệ pháp luật đó phải thực
hiện nhằm đáp ứng quyền của các chủ thể khác.
Phải thực hiện những hành vi nhất định
• Kiềm chế một số hành vi (vi phạm)
• Phải chịu trách nhiệm pháp luật khi không thực hiện o Khách thể QHPL
* Là đối tượng mà các bên tham gia QHPL mong muốn đạt được
khi tham gia vào các QHPL, đó là những lợi ích vật chất, chính trị, tinh thần,…
* Sự kiện pháp lý là những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện của
đời sống thực tế, được ghi nhận trong phần giả định của các
QPPL mà nhà làm luật gắn với sự phát sinh, thay đổi và chấm
dứt quan hệ PL cụ thể khi chúng xảy ra Phân loại:
- Sự biến pháp lý (thường đưa vào hợp đồng dân sự):
là sự kiện khách quan xảy ra ngoài ý muốn của con
người nhưng trong những trường hợp nhất định, nhà
làm luật cũng gắn với sự phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
- Hành vi là những sự kiện xuất hiện phụ thuộc vào ý
chí của con người và sự hiện diện của chúng ta đưa
đến những hệ quả pháp lý nhất định theo quy định
của pháp luật. Có thể là hành động và không hành
động như hành vi khiếu nại, hành vi khai báo tạm
trú, hành vi không khai báo tạm vắng, tạm trú,
không cứu giúp người bị nạn.
2. Thực hiện pháp luật:
- Là một quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể PL làm cho những
quy định của PL đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp
của các chủ thể PL - Các hình thức:
Tuân thủ PL: là hình thức thực hiện PL, trong đó các chủ thể PL kiềm
chế không tiến hành những hành động mà PL ngăn cấm
Sử dụng PL: trong đó chủ thể PL thực hiện quyền của mình theo những
quy định của PL. Ví dụ: mỗi công dân có quyền tự do kinh doanh (thích thì kinh doanh)
Thi hành PL: trong đó các chủ thể PL thực hiện nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực
Áp dụng PL: trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan có thầm quyền
hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể PL thực hiện những quy
định của PL, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định làm phát sinh, thay
đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ PL cụ thể
IV. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
1. Vi phạm pháp luật:
- Khái niệm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội trái pháp luật do người có năng
lực trách nhiệm pháp lí thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe
dọa xâm hại đến các quan hệ xã hội được nhà nước bảo vệ - Dấu hiện vi phạm pháp luật:
* Là hành vi xác định của con người * Trái pháp luật
* Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện * Có lỗi
- Các yếu tố cấu thành của VPPL :
a. Chủ thể VPPL : là thể nhân hoặc pháp nhân (đã có năng lực pháp luật) đã
có lỗi trong việc thực hiện hành vi VPPL bị luật cấm
b. Khách thể của VPPL (là đối tượng bị đe dọa, xâm hại): là quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại của VPPL nhưng bị hành vi
VPPL xâm hại đến, gây nên thiệt hại đáng kể nhất định
c. Mặt khách quan của VPPL: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm PL
mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động. Gồm: hành
vi trái PL, sự thiệt hại (hậu quả), mối quan hệ (nhân quả)
d. Mặt chủ quan của VPPL: là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể thực hiện
hành vi VPPL tự nhận thức được hành vi của mình khi VPPL (cố ý hay gián tiếp cố ý)
Lỗi: là thái độ tâm lý của người VPPL thể hiện dưới hình thức cô ý hoặc vô ý 1. Lỗi cố ý:
- Cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức rõ về tính nguy hiểm cho xã hội
do hành vi mà mình thực hiện, thấy trước được hậu quả từ hành vi
nguy hiểm đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra
- Cố ý gián tiếp: chủ thể nhận thức rõ về tính nguy hiểm cho xã hội
do hành vi mà mình thực hiện, thấy trước được hậu quả từ hành vi
nguy hiểm đó. Tuy không mong muốn cho hậu quả xảy ra nhưng có
ý thức bỏ mặc hậu quả xảy ra 2. Lỗi vô ý:
- Vô ý do quá tự tin: chủ thể nhận thức được tính nguy hiểm cho xã
hội của hành vi mà mình thực hiện, nhưng đã tự tin mà cho rằng hậu
quả sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện
hành vi, do đó hậu quả đã xảy ra
- Vô ý do cẩu thả: chủ thể không nhận thức được tính nguy hiểm cho
xã hội của hành vi mà mình thực hiện, không thấy trước được hậu
quả nguy hiểm có thể xảy ra từ hành vi đó nhưng buộc chủ thể phải
thấy trước và có thể thấy trước. Ví dụ: bắn nhầm người do tưởng đó là thú
Động cơ và mục đích:
- Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
- Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện VPPL e. Các loại VPPL : - VPPL hình sự - VPPL hành chính - VPPL dân sự
2. Trách nhiệm pháp lý:
- Là hậu quả của hành vi VPPL được thể hiện trong việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế được quy định trong
bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với người vi phạm PL - Đặc điểm:
* Là hậu quả pháp lý của hành vi VPPL, chỉ phát sinh khi có VPPL (Khác với Nghĩa vụ pháp lý)
* Được thực hiện bằng một trình tự đặc biệt do cơ quan nhà nước có thầm
quyền thực hiện, một bên là nhà nước và bên kia là người vi phạm PL.
Trình tự đặc biệt đó do PL quy định
* Cơ sở thực hiện TNPL căn cứ theo vb QPPL đang có hiệu lực pháp lý
* Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với cưỡng chế nhà nước
- Các loại TNPL (đọc sách) CHƯƠNG III I.
Hệ thống PL trên thế giới:
Từ hệ thống PL cơ bản chia ra hệ thống PL lục địa (continental law) và hệ thống thông luật (common law)
Civil law systemCommon Law
- Đề cao vai trò luật văn bản điều- Đề cao
PL tố tụng (quy trình, trình chỉnh quan hệ XÃ
HỘItự thủ tục để giải quyết một vụ
tranh - VBPL là quan trọng nhấtchấp hay vụ án,…)
- Tòa án có chức năng xét xử, không- Án
lệ là nguồn quan trọng nhất cho đóng vai trò
lập pháphoạt động xét xử của tòa án
- Rạch ròi giữa luật công và tư (điều-
Nguyên tắc thông luật và lẽ công chỉnh công
bằng với các mối quanbằng (thuận mua
vừa bán, 12 bồi hệ xã hội)thẩm quyết định xem ai là người
thắng kiện dù có thể về bản chất vụ án không công bằng,…)
Hiện nay đã có sự lan tỏa nhất định giữa 2 hệ thống PL này → sự thừa nhận trong PL của các quốc gia CHƯƠNG IV HIẾN PHÁP I. Khái niệm:
Luật Hiến pháp là đạo luật quan trọng nhất của 1 nhà nước, qui định những vấn đề cơ bản nhất
như chế độ chính trị, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân chế độ kinh tế, văn
hóa, xã hội,… hợp tác quốc tế, bảo vệ tổ quốc và bộ máy nhà nước
Các Hiến pháp: 1946- 1959- 1980 (bao cấp) - 1992 (hiến pháp đầu tiên của thời kì đổi mới: ptr
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa) – 2013 II.
Một số nội dung cơ bản:
1. Chế độ chính trị:
- Nước CHXHCNVN là nhà nước Pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân
- Nước CHXNCNVN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp nông nhân, giai cấp công nhân và đội ngũ trí thức
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Ở nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội,… được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo HP và PL
- Các quyền này chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì
lí do an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, sức khỏe cộng đồng (chương II, từ điều 14 đến 49)
3. Bộ máy nhà nước
- Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương - Hệ thống cơ quan nhà nước:
Chủ tịch nước: người đứng đầu nhà nước, đại diện cho nhà nước về đối nội và đối ngoại
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: quốc hội
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước: chính phủ và UBND
Hệ thống cơ quan tư pháp: Tòa án nhân dân tối cao và hệ thống viện kiểm sát nhân dân
Hệ thống viện kiểm sát nhân dân: + Quốc hội:
- Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN
- Chức năng: lập hiến lập pháp ⇒ giám sát các cơ quan trong bộ máy nhà nước ⇒ quyết định
các vấn đề quan trọng (phát triển kinh tế, ngân sách, phát triển các mặt của đời sống xã hội,
an ninh quốc phòng và trật tự xã hội và chốt qua các nghị quyết của quốc hội) - Cơ cấu tổ chức
Quốc hội nước CHXNCNVN (9 ủy ban và 1 hội đồng)
Ủy ban thường vụ quốc hội
Viện nghiên cứu lập pháp Ban công tác đại biểu Ban dân nguyện
o Ủy ban đối ngoại o Hội đồng
dân tộc o Ủy ban pháp luật o Ủy
ban PL o Ủy ban kinh tế o Ủy
ban tài chính và ngân sách o Ủy
ban quốc phòng và an ninh o Ủy
ban về các vấn đề về xã hội o Ủy ban tư pháp
o Ủy ban khoa học công nghệ và môi trường
o Ủy ban văn hóa, giáo dục thành thiếu niên và nhi đồng
- Số đại biểu không quá 500 nin + Chủ tịch nước:
- Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại
- Do quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội
- Công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Có thẩm quyền ban hành quyết định và lệnh của chủ tịch nước (VB QPPL)
- Đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch, thủ tướng chính phủ (TTg),…
- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh,…
- Tiếp nhận đại sứ… bổ nhiệm, miễn nhiệm, phong hàm, cử đại sứ, triệu hồi đại sứ,… -
Kí kết, phê chuẩn điều ước quốc tế nhân danh nhà nước. + Chính phủ:
- Điều 94: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác trước quốc hội, UBTVQH và chủ tịch nước. - Nhiệm vụ:
• Lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngàng bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND
cấp tinh. Có nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực liên quan đến đời sống đời sống.
• Đảm bảo thi hành Hiến pháp và Pháp luật trong các cơ quan tổ chức
• Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước quốc hội và ủy ban thường vụ quốc hội
- Cơ cấu tổ chức Tổ chức bộ máy * Các bộ: o Bộ quốc phòng o Bộ công an o Bộ ngoại giao o Bộ tư pháp o Bộ tài chính o Bộ công thương
o Bộ lao động và xã hội
o Bộ giao thông vận tải o Bộ xây dựng
o Bộ giáo dục và đào tạo o Bộ TT&TT * Các cơ quan ngang bộ:
o Thanh tra chính phủ o Ngân
hàng nhà nước Việt Nam o ủy
ban dân tộc o Văn phòng chính phủ • Tổ chức nhân sự + Tòa án nhân dân
- Là cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN, thực hiện quyền tư pháp (quyền xét xử các cá
nhân, tổ chức phạm tội)
- Gồm TAND tối cao và các Tòa án khác do luật định
- Bộ tư pháp (quản lý về các hoạt động tư pháp khác như triển khai Pl tại các địa phương/
cả nước, quản lý hoạt động tư pháp về hội luật sư, hoạt động công chứng, hoạt động thừa
phát lại,…, là cơ quan trực thuộc chính phủ)
- TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hay cá nhân
- Chánh án TAND tối cao: Nguyễn Hòa Bình -
Hệ thống cơ quan Tư pháp:
• Toàn án nhân dân tối cao -> cấp cao (hiện có 3 tòa tại HN, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng)
-> cấp tỉnh -> cấp huyện
• Viện kiểm sát nhân dân tối cao -> cấp cao -> cấp tỉnh -> cấp huyện
+ Viện kiểm sát nhân dân
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp (liên quan đến công tố hình sự)
- VKSND gồm VKSND tối cao và các VKS theo luật định
- Có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ, lợi
ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bảo đảm PL được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Viện trưởng VKSND tối cao: Lê Minh Trí