Đề cương ôn tập phần 1: Vai trò của triết học Mác - Leenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay

Đề cương ôn tập phần 1: Vai trò của triết học Mác - Leenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay  giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

PHẦN I
Câu 1:Vai trò của triết học Mác - Leenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN
hiện nay ( sự ra đời của Triết học Mác – LN và vai trò)
* K/n triết học M-L: là khoa học về những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự nhiên,
XH và tư duy
* Sự ra đời của Triết học Mác-leenin
Triết học Mac- leenin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
Tính tất yếu của sự ra đời triết học M-L ( Điều kiện kinh tế - xã hội )
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách
mạng công nghiệp.
+ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX. Đây là thời kì phương thức sản xuất
TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cách mạng công nghiệp ở nước Anh.
Cuộc CMCN ở nước Anh:
Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX, lúc ở Anh sâu đó lan rộng đến các nước Tây Âu
Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặc của các nước tư bản tạo ra sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất ở nước này.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực lượng chính trị-xã
hội độc lập.
+ Mâu thuẫn ngày càng gây gắt giữa LLSX mang tính xh hóa với QHSX mang tính tư nhân
TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
+ Có các phong trào đấu tranh tiêu biểu như
Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố lyông( Pháp) từ năm 1831- 1834
Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Silêdi năm 1844
Phong trào hiến chương ở Anh 1836 – 1847
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan đó là phải có lí luận cách
mạng dẫn đường do đó Triết học Mác xuất hiện.
Tiền đề về mặt lý luận
- Triết học Mác ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại. Trực tiếp
nhất là từ triết học cổ điển Đức ( đặc biệt là Heghen)
L.phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học Mác
Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật vô thần của Phoiơbắc
được xem là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời ủa triết học Mac
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
Với các đại biểu tiêu biểu: W.petty, A.smith, D.Ricardo,…
Đặc biệt là lý luận giá trị lao động, nguồn gốc của giá trị, nguồn gốc của lợi nhuận,.. là những
tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận kinh tế chính trị.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp
Với các đại biểu: Xanh ximông, Sacslơ Phuriê
Mác đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, kế thừa sự phê phán CNTB, tiếp cận quan điểm
đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai.
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền đề KHTN
+ Trong những năm đầ của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu
quang trọng .
+ Những năm phát minh lớn KHTN đã làm bộc lộ rõ hạn chế và sự bất lực của phương pháp siêu
hình trong việc nhận thức thế giới
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của Triết học Mác:
Học thuyết tế bào của Schleiden: cơ thể thực vật và động vật đều do tế bào tạo thành.
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer: năng lượng sẽ không mất đi mà chỉ
có sự chuyển hóa biến từ dạng này sang dạng khác.
Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: thế giới thực vật và động vật là kết quả tất yếu của 1 quá
trình tiến hóa lâu dài, trong đó các sinh vật phức tạp bậc cao đã hình thành từ các sinh vật
đơn giản , bậc thấp.
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủ quan
- Thiên tài và họạt động thực thiễn của Mác và Ăngghen lập trường của giai cấp công nhân, tình
cảm của hai ông đối với nhân dân lao động dã kết tinh thành nhân tố của quan cho sự ra đời
của Triết học Mác.
+ Mác sinh năm 1818 ở Đức và mất năm 1883 ở Anh. Năm 24 tuổi ông đã bảo vệ thành công
luận án Tiến Sĩ. Là người lãnh đạo và tổ chức quốc tế Cộng Sản.
+ Ăngghen sinh năm 1820 ở Đức và mất 1895 ở Anh. Ông biết 15 thứ tiếng và cũng là người
cùng Mác tham gia lãnh đạo Quốc tế cộng sản
- Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được khoa học triết
học mới, bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc phẩm chất
thuần túy, uyên bác nhất của nhà bác học và nhà cách mạng.
**Vai trò
Triết học Mác- leenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thưc tiễn.
Triết học Mác – leenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
Triết học Mác – lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mác – leenin về vật chất( định nghĩa và ý nghĩa)
Quan điểm trước Mac về vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng về thế giới
+ Phủ nhận đặc trưng “ tự thân tồn tại” của sự vật hiện tượng
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+ Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải
thích cho thế giới tự nhiên
+ Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như: nước, lửa,
nguyên tử,….
Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để gthích về thế giới
vậ chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa và ptriển. Tuy nhiên, chủ
nghĩa duy vật trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát thế giới bằng
trực quan cảm tính.
Hoàn cảnh xuất hiện chủ nghĩa Mác: chủ nghĩa MÁC ra đời vào những năm 40 của TK XIX
khi mà chủ nghĩa tư bản Châu Âu đnag trên đà phát triển mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện
kinh tế- chính trị - xã hội thuận lợi cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện
của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
Định nghĩa: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan đc đem lại cho con
người, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và
cảm giác.
- Thứ nhất cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ
thể của vật chất:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những
thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung,
cái vô hạn,vô tận, kh sinh ra, kh mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vât chất nên nó có
quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dnagj vật chất là tồn tại khách quan với ý
thức, tức là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người dù con người có
nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ bản của triết
hoc.)
- Thứ ba, vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác của con
người khi nói trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Hay nói cách
khác, nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức
được thế giới vật chất ( giải quyết mặt thứ hai trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học)
Ý nghĩa
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước Mác
để đưa ra quang niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của nó)
- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất: tồn tại khách quan và tính phản ánh, đồng thời
giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật
biện chứng.
- Nó đưa đưa chủ nghĩa duy vật và vật lý học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về thế giới quan
những năm cuối TK XIX, đầu TK XX, cho phép khác phục những cuộc khủng hoảng tương tự
có thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám
phá ra những cấu trúc mới của vật chất.
- Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
Câu 3: Quan điểm triết học Mác- leenin về ý thức ( nguồn gốc, bản chất)
Các quan điểm của trước Mác về nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: các nhà duy tâm thì cho rằng ý thức là nguyên thể đầu tiên,
tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới
vật chất.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: các nhà duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên
của ý thức, họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do
trình độ khoa học và sự chi phối của quam điểm siêu hình vẫn có những sai lầm.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài về mặt tự nhiên và xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: bộ óc- tgiới khách quan, bộ não người, thế giới tự nhiên
- Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
- Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người chỉ có thể diễn
ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh bộ óc người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
Mqh giữa con người vs thế giới tự nhiên => phản ánh ( khả năng mô tả đặc điểm của sự vật)
cái đc phản ánh ( sự vật, hiện tượng trong TG tự nhiên) và cái phản ánh (mang thông tin cái đc
phản ánh)
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người chỉ diễn ra trên cơ
sở hoạt dộng sinh lý thần kinh bộ óc người. Nếu bộ óc bị thương thì hoạt động của ý thức sẽ
không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người. do đó khi bộ óc bị tổn thương thì ý thức sẽ k
diễn ra một cách không bình thường hoặc bị rối loạn.
- Thế giới khách quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó
thông qua quá trình sinh lý thần kinh( mối qua hệ giữa con người với thế giới khách quan.)
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vât chất này ở hệ thống vật chất khách
trong quá trình tương giác giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới nhiều hình thức,
những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất.
++ phản ánh lý hóa: là hình thức phản ánh đơn giản nhất đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh.
Hình thức phản ánh có tính chất thụ động, chưa có định hướng cho sự lựa chọn.
++ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh này đã có sự định
hướng sự lựa chọn nhờ đó các sinh vật thích nghi với MT để duy trì sự tồn tại của sinh vật.
Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ như
Tính kích thích: thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp.
Tính cảm ứng là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh trung ương là tính
nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường.
++ Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung
ương xuất hiện.
++ Phản ánh ý thức đây là hình thức và cấp độ phản ánh ở trình độ cao nhất, nó chỉ được thực
hiện ở một dạng vật chất đặc biệt, phát triển với trình độ cao nhất đó là bộ óc người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức: lao động – ngôn ngữ (kniệm)
Nhân tố kích thích chủ yếu để hình thành và thúc đẩy sự kích thích là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi
giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức và phân công lao động,
không có ngôn ngữ thì ý thức k thể tồn tại và phát triển.
Bản chất ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- + Ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng.
+ Ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính cà lý tính của sự vật trong đầu óc
của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về
nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà
đã được cải biến thông quan lăng kính chủ quan ( tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh
nghiệm, tri thức, nhu cầu…) của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang tính bản chất xã hội
+ Sự ra đời & tồn tại của ý thức gắng liền với hoạt động thực tiễn, kh những chịu tác động của
các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật XH do nhu cầu giao tiếp XH & các điều
kiện sinh hoạt hiện thực của XH quy định.
PHẦN II
Câu 4: Nội dung nguyên lý về sự phát triển ( định nghĩa, nội dung và ý nghĩa)
- Định nghĩa
+Quan điểm siêu hình:phát triển chỉ là sự tăng giảm thuầ túy về số lượng không có sự thây đổi
về chất của sự vật hiện tượng, là 1 quá trình tiến len liên tục, không có khó khăn phức tạp.
Vd1: theo quan điểm này, tâm hồn, ý thức và các khái niệm trừu tượng không thể được giải
thích hoặc hiểu bằng cách nghiên cứu vlý hay hóa học.
Vd2: khi chúng ta nói về một sự kiện xảy ra vào một thời điểm cụ thể, chúng ta đang sử dụng
khái niệm về thời gian để định vị sự kiện đó trong một chuỗi các sự kiện khác. Tuy nhiên, theo
quan điểm siêu hình, thời gian không tồn tại độc lập và không thay đổi. Nó chỉ là một cách để
chúng ta hiểu và tổ chức các sự kiện trong thế giới vật lý.
+ Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn là sự biến đổi về chất có
sự kế thừa.
Vd : trong triết học, quan điểm biện chứng có thể được minh họa thông qua khái niệm về sự
tương tác giữa tốt và xấu, ánh sáng và bóng tối, hay đối lập giữa cái đẹp và cái xấu để tạo ra
sự cân bằng và phong phú trong thế giới
- Phân biệt tiến hóa, tiến bộ
+ Tiến hóa : Là 1 dạng phát triển diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi hình thức của
tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
+ Tiến bộ : là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn trong tiến bộ k/niệm phát triển đã được lượng hóa thành tiêu chí cụ thể
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển trong chính bản thân sự vật hiện tượng không
phải do tác động từ bên ngoài (đặc biệt là không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan)
+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên xã hội và
tư duy
+ Tính đa dạng và phong phú: sự phát triển diễn ra trong mọi sự vật mọi lĩnh vực. Tuy nhiên tốc
độ phát triển của mọi sự vật lại không giống nhau thậm chí cùng một sự vật nhưng ở những
không gian khác nhau thì sự phát triển diễn ra cũng khác nhau
+ Tính kế thừa: trong quá trình vận động tiến lên sv, ht giữ lại những yếu tố tích cực của sự vật
hiện tượng cũ nhằm bổ sung vào quá trình hình thành và phát triển sự vật hiện tượng mới
Ý nghĩa phương pháp luận (Nguyên tắc phát triển)
+) Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
+) Phát triển là 1 quá trình trãi qua nhiều giai đoạn, 1 quá trình có đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức và phương thức tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc kìm hãm
sự phát triển đó.
+) Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến.
+) Trong quá trình thay đổi đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết ké thừa các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và ptriển sáng tạo chúng trong đk mới.
+) Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển
+) Để nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển
cần có quan điểm lịch sử, cụ thể
Nguyên tắc lịch sử cụ thể
+) chú ý tính chất đặc thù của sự vật hiện tượng
+) tùy vào hoàn cảnh điều kiện lịch sử cụ thể để nhân thức
+) Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển
+) tránh quan điểm chiết trung, ngụy biện
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung ( định nghĩa, mối quan hệ,ý nghĩa phương
pháp luận)
Định nghĩa
- Cái riênl: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượn, một quá trình cụ thể nào đó
đã tồn tại như một chỉnh thể trong hiện thực. Vd : con người có ADN, nhóm máu , vân tay
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ nhũng mặt, những thuộc tính chung không những
có ở một sự vật hiện tượng nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay
quá trình riêng lẽ khác. Vd: con người có tư duy ngôn ngữ, khả năng lao động
- Các đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có
ở 1 sự vật hiện tượng hay quá trình nhất định chứ k lặp lại ở các sự vật hiện tượng hay quá
trình nào khác. Vd : chỉ có thủ đô HN có lăng Bác và chùa một cột
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
- Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực
+ phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Giữa cái chung và cái riêng có quan hệ biện chứng với nhau
Ccái chung : chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,
không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ cái riêng : chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập
tách rời tuyệt đối cái chung.
+ cái riêng là cái toàn bộ phong phú, đa dạng hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái
riêng còn cái đơn nhất
cái chung là cái bộ phận sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định.
++ sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay
thế cái cũ.
++ sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị
phủ định.
-> Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng
Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung
Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác thì phải dựa vào cái đơn nhất
Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ
Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá do đó trong nhận thức và
hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa
chọn, vận dụng sao cho phù hợp.
Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó chúng ta
luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa pp
luận)
Định nghĩa
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Nguyên cớ: nguyên cớ không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân.
Ví dụ nước H2O – nguyên nhân là oxy; kết quả tác dụng vs kim loại bị rỉ
Mối quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả
- Thứ nhất: nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kquả. Một
ng nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Vd :
không học bài kết quả dẫn đến là bị điểm thấp, nợ môn và học lại
+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết
qảu phải xuất hiện sau nguyên nhân.
+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian ( cái này cái
trước cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+ một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và một kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên
nhân sinh ra.
- Thứ hai : Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
+ kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra nhưng sua khi xuấ hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại
đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân.
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng
Vd : nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số và gia tăng dân số lại làm gia tăng nghèo đói và
thất học
- Thứ ba: Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa là một sự
vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác
là kết quả và ngược lại. Vd : khi nhà máy công nghiệp xả thải là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm
MT là nguyên nhân dẫn đến biến đổi khi hậu
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác
động lê sự vật hiện tượng trước hết cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó
+ Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết quả xảy ra hoặc không xảy
ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc
ngược chiều nhau
+ Trong quá trình nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách
chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quả.
+ Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hoạt động
thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 7:Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay về chất và ngược lại ( vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa pp luận)
Vị trí: đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ ra cách thức, con
đường vận động và phát triển của svht. theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức
thay đổi lượng trong mỗi svật dẫn đến chuyển hóa về chất của svật và sự vật sang 1 trạng thái
phát triển tiếp theo.
Định nghiã
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật là sự
thống nhát hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác
- Vd : “chất” sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn của “ nước”: k màu, k mùi, k vị,
có thể hòa tan muối axit
+ mỗi svht đều có những chất vốn có, tạo nên chúng
+ mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật.cho nên
một sự vật có rất nhiều chất
+ svht có thuộc tính cơ bản và thuộc tính k cơ bản
+ tổng hợp những thuộc tính tạo thành chất cơ bản của sự vật, quy định sự tồn tịa, phát triển, diệt
vong của sự vật.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu, của sự vận động. Vd mỗi phân tử “nước “ đc cấu tạo từ 2 nguyên tử hidro
và 1 nguyên tử oxi
- + lượng của sự vật tồn tại khách quan
+ lượng được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể hoặc biểu hiện dưới dạng khái quát
trừu tượng,...
+ sự phân biệt lượng và chất chỉ mang ý nghĩa tương đối. đều này phụ thuộc vào từng mối quan
hệ cụ thể xác định.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi svht. Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng là sự
thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau.
+ sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ. ĐỘ là khoảng giới hạn
mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến những thay đổi căn bản về chất của sự
vật.
+ trong giới hạn của độ ,svht vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành svht khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ sự thay đổi về lượng dẫn đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về chất
của sv, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
+ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra được gọi
là bước nhảy
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sv do sự thay đổi về
lượng của sv trước đó gây nên.
+ thời điểm bước nhảy được thực hiện được gọi là điểm nút. Điểm nút là phạm trù triết học dùng
để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sv
+ bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhảy toàn bộ,…
+ bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kế thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển đồng thời cũng là sự
khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại , quy định sự thay đổi về lượng.
+ sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. tuy nhiên khi chất( những
thuộc tính) mới của sv xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng ( quy mô, số lượng, trình độ, nhịp
điệu vận động) của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.
Ý nghĩa pp luận
- Là cơ sở chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung của thế
giới các svht
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hđ thực tiễn luôn phải xem
xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Để có một chất mới, một svật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích lũy về
lượng,thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy được
thực hiện,khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có một lượng mới tương ứng
đáp ứng được yêu cầu của chất mới.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
- Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao cho phù
hợp và hiệu quả.
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển từ những thay đổi
dần về lượng sang thay đổi về chất.
Câu 8: Vai trò thưc tiễn đối với nhận thức( khái niệm, vai trò, nguyên tắc)
Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử- xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Nhận thức: là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ óc
người trên cơ sở thực tiễn
Các loại hình cơ bản của nhận thức : thực nghiệm khoa học, hđ chính trị-XH, SX vật chất
Vai trò
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người
- Thực tiễn là cơ sở nhận thức
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, và
khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác động, chinh phục và
cải biến tự nhiên và xã hội, những thuộc tính, đặc điểm, mối liên hệ,... giữa các sự vật, hiện
tượng dần dần được bộc lộ.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức(sosánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,...) con người từng bước nắm bắt được bản chất, quy luật
vận động, phát triển của thế giới để hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm
vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà
nhận thức không ngừng phát triển.
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan nhận biết; cung
cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm để hỗ trợ cho quá trình nhận thức
của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- + Xét đến cùng thì mđích mà mọi qtrình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn.
+ Nhận thức chính là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu
quả hơn, csống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự ktra của thực tiễn, chịu
sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện kquả của nhận thức.
** Nguyên tắc
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải
luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn
- Học đi đôi với hành
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và quan
liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
PHẦN III
Câu 9 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
-Vị trí: Lực lượng sản xuất qua quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất chúng
phản ánh hai mqh khác nhau đặc trưng phát triển không giống nhau nhưng chúng tồn tại
không thể tách rời và tác động biến chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của
toàn bộ lsử loài người
-Khái niệm
- - Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.Là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX
PTSX=LLSX+QHSX
+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất định. Nó biểu hiện
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con
người
+ QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế- xã hội vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất của cải vật chất.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mố quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết
định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX quyết định QHSX ở chỗ:
+LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức kinh tế của quá
trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triển nhất định của LLSX,
QHSX phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện: Sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức- quản lí sản
xuất, phân phối sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Vd: sự phát triển công nghệ trong ngành công nghiệp. Khi công nghệ tiến bộ và máy móc tự
động hóa được sử dụng để thay thế lao động thủ công, quan hệ sản xuất có thể thay đổi. Việc
sử dụng máy móc tự động hóa có thể dẫn đến sự tăng cường quyền lực của chủ sở hữu tư nhân
và giảm quyền lực của công nhân. Quan hệ sản xuất có thể chuyển từ một hình thức sản xuất
truyền thống dựa trên lao động thủ công sang một hình thức sản xuất công nghiệp hiện đại dựa
trên máy móc và công nghệ.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và
tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát phiển LLSX sẽ tạo ra tác động tiêu cực, kìm hãm
sự phát triển của LLSX.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn:
+ LLSX thường xuyên biến đổi, phát triển nhanh hơn
+QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp dần dần trở
nên không phù hợp với sự phát triển của nó. Sự không phù hợp đó biến quan hệ sản xuất thành
xuồng xích của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của LLSX .
+ Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của llsx, thì theo quy luật chung, quan hệ sx cũ sẽ
thay thế bằng quan hệ sx mới phù hợp hơn.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình phức tạp.Nó phải thông qua
nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người
+Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
=> quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx là quy luật phổ biến chi
phối toàn bộ tiến trình pt lịch sử nhân loại.
** Mỗi quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát triển sinh mâu thuẫn.
* Tính ổn định,phù hợp của quan hệ sản xuất đối với llsx càng cso thì llsx có khả năng pt, nhưng
chính sự pp của llsx lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan hệ sản
xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế- xã hội cho sự pt của nó.
* Những quan hệ sản xuất này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát triển
của các llsx đã trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển đó,nó đã tạo ra mâu thuẫn
giữa llsx và qhsx, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất
giữa chúng.
Ý nghĩa pp luận
-Quy luật này có ý nghĩa PPL rất quan trọng. Muốn phát triển ktế phải bắt đầu từ sự phát triển
của LLSX, trc hết là sự ↑ của công cụ lđ và trình độ của ng lđ. Muốn xoá bỏ QHSX cũ và thiết
lập QHSX mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX, cần chống lại tư tương tùy tiện,
chủ quan, duy tâm, duy ý chí
- Nghiên cứu quy luật này có ý nghĩa trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối,
chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy ktế của ĐCS VN
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiếm trúc thượng tầng ( khái niệm, mối
quan hệ, ý nghĩa)
Khái niệm :
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định . cấu
trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm
+ Quan hệ sản xuất thống trị: giữ vai trò quyết định bản chất của ptsx, quy định và chi phối các
qhsx khác.
+ quan hệ sản xuất tàn dư( cũ) chưa mất đi, ảnh hưởng
+ quan hệ sản xuất mầm mống( mới) chưa xuất hiện hoàn chỉnh, mang tính xu hướng.
- KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã
hội( những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật) cùng với
các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng(nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,...)
được hình thành trên CSHT nhất định.
+ Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, xu hướng vận động khác nhau nhưng liên hệ, tác
động qua lại lẫn nhau.
+ Trong xã hội có giai cấp, kttt mang tính giai cấp
+ nhà nước giữ vai trò cực kì quan trọng
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
-Là ở phương diện cơ bản của đsống XH
+phương diện ktế
+phương diện ctrị- XH
-Chúng tồn tại trong mqh thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau. Trong đó, CSHT đóng trò
quyết định, còn KTTT tác động trở lại CSHT
-Vtrò quyêt định của CSHT đối với KTTT
1.CSHT nào thì sinh la KTTT ấy, QHSX nào giữ vtrò thống trị tạo ra KTTT ctrị tương ứng. Mâu
thuẫn trong lĩnh vực ktế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng
2.CSHT thay đổi thì sớm hay muộn, KTTT cx thay đổi theo sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái KT-XH cx như khi chuyển từ 1 thì hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác
3.CSHT thay đổi thì sớm hay muôn KTTT cx thay đổi theo. Nhưng sự thay đổi của KTTT diễn
ra rất phức tạp, có những bộ phân của KTTT thay đổi nhanh chóng cùng vs sự thay đổi của
CSHT như chính trị, pháp luật. Có những nhân tố riêng lẻ của KTTT thay đổi chậm hơn như
tôn giáo, nghệ thuật... có những nhân tố KTTT cũ đc kế thừa để xdựng KTTT mới.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mqh giữa ktế và ctrị
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tuyệt đối hóa ktế, hạ thấp vtrò của ctrị là rơi vào quan điêm
duy vật tầm thường, sẽ dẫn đến bất chấp kỷ cương. Nếu tuyệt đối hóa ctrị hạ thấp vtrò của ktế
sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan.
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật
này. Trong thời kỳ đổi mới Đảng chủ trương đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới ktế là trọng
tâm, đổi mới ktế gắn liền và đổi mới ctrị
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự niên (khái quát,
tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)
Khái niệm:
Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, vs một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của LLSX và kiểu KTTT tương ứng được
xây dựng trên những QHSX ấy.
VD:lịch sử trải qua hình thái từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa
- Cấu trúc:
LLSX+QHSX+KTTT = HÌNH THÁI KT-XH
+ LLSX là nền tảng vật chất- kỷ thuật của mỗi hình thái kinh tế- xã hội.
+ QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định, tiêu chuẩn khách quan phân biệt các chế độ xã hội.
+ KTTT mang tính giai cấp, bảo vệ cơ sở kinh tế sinh ra nó
Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho rằng:
“Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên.
- Sự phát triển các hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
• Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà trc hết là
quy luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs CSHT.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ phát triển của LLSX:
•Sự phát triển của LLSX đã quyết định, làm thay đổi QHSX.
• Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
-> Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Quá trình này diễn ra 1 cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan.
• Con đường phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc ko chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung,
mà còn bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, ctrị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế....
-> Do đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng
có những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó(như VN bỏ qua tư bản chủ
nghĩa)
• Như vậy, quá trình lịch sử-tự nhiên của sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định, đối vs 1 hoặc 1
vài hình thái KT-XH nhất định.
* Ý/n: sự vận động, phát triển của xh là quá trình lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo khách chứ ko
phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả những
vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xh.
Giá trị khoa học:
- Sx vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xh loài người.
+ Nhận thức từ nguyên nhân vật chất, nguyên nhân kinh tế
+ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
- Xh là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan phân
biệt các chế độ xã hội.
+ Cần sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tiến hành phân tích các phương diện
khác nhau của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
- Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên.
+ Nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xh
+ phát huy vai trò sáng tạo, năng động của nhân tố con người
+ quan điểm lịch sử- cụ thể khi vận động.
Ý nghĩa cách mạng:
- Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc c/m về toàn bộ quan niệm về lịch sử-xh.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN
- Là cơ sở lý luận, phương phá luậ khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng
Cộng sản VN.
- Là cơ sở lý luận, phương phá luậ khoa học và c/m trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù
địch, sai trái về XH.
Câu 12:Quan điểm triết học Mác-Lênin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức
năng của nhà nước)
a. Nguồn gốc của NN
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lsử
+ vào gđ cuối của XH công xã nguyên thuỷ trong XH xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất bình đẳng,
sự phân hóa gcấp diễn ra phổ biến, xuất hiện gc thống trị và bị trị. Sự tồn tại qhệ áp bức bóc
lột diễn ra dẫn đến mâu thuận gay gắt k thể điều hòa đc. Các cuộc đtranh nổi dậy của gc bị trị
chống lại gc trị thống trị diễn ra thường xuyên
+ Để bvệ địa vị thống trị và quyền lợi của mình, gc thống trị sở công cụ bạo lực để đàn áp sử nổi
dậy đấu tranh của gc bị trị. Cuộc tranh đầu tiên mang tính quyết liệt giữa 2 gc nô lê và chủ nô
thời cổ đại dẫn đến sự ra đời của NN
- Nguyên nhân.
+ sâu xa do sự ↑ của lực lượng SX xuất hiện của công cụ lđ = kloại, năng suất là tăng, dẫn đến
dư thừa của cải, xhiện chế độ tự hữu
+ trực tiếp do mâu thuẫn gc XH gay gắt k thể điều hòa đc
b. Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Đặc biệt trong điều kiện xã hội có
mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Thông thường, giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra và sử dụng
nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp mình
Tóm lại, Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.
Do đó về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
- Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Về nguyên tắc, quyền lực
NN có hiệu lực đối với tất cả các thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi 1 quốc gia. Việc
xuất nhập cảnh là do NN quản lý.
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh
sát, nhà tủ... đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước”. Nhà nước quản lý
xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu
- Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền. Để duy trì sự thống trị
của mình, giai cấp cầm quyền cần phải bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, do đó cần
phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính được nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế, sau
đó là quốc trái thu được do sự cưỡng bức hoặc tự nguyên của công dân.
d) chức năng cơ bản của nhà nước
Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội: Chức năng thống trị chính trị của nhà nước
chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước
thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính
sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà
nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.
Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao
thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường,... để duy trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo
quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, theo Ph. Ăngghen, nhà nước là đại biểu chính
thức của toàn xã hội chỉ trong chừng mực nó là nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho
toàn xã hội trong thời đại tương ứng
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người( khái niệm con người và bản chất con
người)
a, Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Khái niệm con người : Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và XH.
- Bản tính tự nhiên
• Thứ nhất: Con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên
• Thứ hai: Con người là bộ phận của thế giới tự nhiên, đồng thời tự nhiên cũng là thân thể vô cơ
của con người.
- Bản tính xã hội
• Một là: Xét từ nguồn gốc hình thành, loài người không chỉ có nguồn gốc tiến hóa, mà còn có
nguồn gốc xã hội, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Nhờ có lao động mà con
người vượt qua các loại vật khác để tiến hóa và phát triển.
• Hai là: Xét từ góc độ tồn tại và phát triển, sự tồn tại của con người luôn chịu sự chi phối bởi
các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
=> Hai phương diện tự nhiên và xã hội trong tính thống nhất, quy định, tác động lẫn nhau, làm
biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động, sáng tạo của con người trong quá trình
làm ra lịch sử.
b. Bản chất của con người:
C.Mác khẳng định: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”.
**Phân tích:
- Thứ nhất: Luận đề trên đã chỉ rõ Không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn
cảnh. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện cụ thể xác định, một thời đại
nhất định.
- Thứ hai: Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra các
giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ đồng thời con
người tạo ra các mối quan hệ xã hội, chỉ có trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội (gia đình, giai
cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị,....) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Như
vậy, con người đã tạo ra lịch sử của chính mình, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Thứ 3: Luận điểm trên nhằm phân biệt sự ≠ nhau...giữa con người vs thế giới động vật là ở bản
chất xh, đồng thời khắc phục hạn chế của các nhà triết học trước Mac
**Ý nghĩa phương pháp luận
- Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không chỉ từ bản tính tự
nhiên mà còn phải từ bản tính xã hội từ những quan hệ ktế - XH
- Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch
sử của con người.
- Ba là, sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy năng lực sáng tạo lịch sử phải hướng vào
su nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội
| 1/16

Preview text:

PHẦN I
Câu 1:Vai trò của triết học Mác - Leenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN
hiện nay ( sự ra đời của Triết học Mác – LN và vai trò)
* K/n triết học M-L: là khoa học về những quy luật vận động phát triển chung nhất của tự nhiên, XH và tư duy
* Sự ra đời của Triết học Mác-leenin
Triết học Mac- leenin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
 Tính tất yếu của sự ra đời triết học M-L ( Điều kiện kinh tế - xã hội )
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX. Đây là thời kì phương thức sản xuất
TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ nhờ cách mạng công nghiệp ở nước Anh. Cuộc CMCN ở nước Anh:
 Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX, lúc ở Anh sâu đó lan rộng đến các nước Tây Âu
 Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặc của các nước tư bản tạo ra sự phát triển mạnh mẽ
của lực lượng sản xuất ở nước này.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực lượng chính trị-xã hội độc lập.
+ Mâu thuẫn ngày càng gây gắt giữa LLSX mang tính xh hóa với QHSX mang tính tư nhân
TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
+ Có các phong trào đấu tranh tiêu biểu như
 Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố lyông( Pháp) từ năm 1831- 1834
 Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Silêdi năm 1844
 Phong trào hiến chương ở Anh 1836 – 1847
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan đó là phải có lí luận cách
mạng dẫn đường do đó Triết học Mác xuất hiện.
 Tiền đề về mặt lý luận
- Triết học Mác ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại. Trực tiếp
nhất là từ triết học cổ điển Đức ( đặc biệt là Heghen)
 L.phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học Mác
 Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật vô thần của Phoiơbắc
được xem là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời ủa triết học Mac
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
 Với các đại biểu tiêu biểu: W.petty, A.smith, D.Ricardo,…
 Đặc biệt là lý luận giá trị lao động, nguồn gốc của giá trị, nguồn gốc của lợi nhuận,.. là những
tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận kinh tế chính trị.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp
 Với các đại biểu: Xanh ximông, Sacslơ Phuriê
 Mác đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, kế thừa sự phê phán CNTB, tiếp cận quan điểm
đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai.
 Tiền đề khoa học tự nhiên
- Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền đề KHTN
+ Trong những năm đầ của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu quang trọng .
+ Những năm phát minh lớn KHTN đã làm bộc lộ rõ hạn chế và sự bất lực của phương pháp siêu
hình trong việc nhận thức thế giới
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của Triết học Mác:
 Học thuyết tế bào của Schleiden: cơ thể thực vật và động vật đều do tế bào tạo thành.
 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer: năng lượng sẽ không mất đi mà chỉ
có sự chuyển hóa biến từ dạng này sang dạng khác.
 Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: thế giới thực vật và động vật là kết quả tất yếu của 1 quá
trình tiến hóa lâu dài, trong đó các sinh vật phức tạp bậc cao đã hình thành từ các sinh vật đơn giản , bậc thấp.
 Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- Triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủ quan
- Thiên tài và họạt động thực thiễn của Mác và Ăngghen lập trường của giai cấp công nhân, tình
cảm của hai ông đối với nhân dân lao động dã kết tinh thành nhân tố của quan cho sự ra đời của Triết học Mác.
+ Mác sinh năm 1818 ở Đức và mất năm 1883 ở Anh. Năm 24 tuổi ông đã bảo vệ thành công
luận án Tiến Sĩ. Là người lãnh đạo và tổ chức quốc tế Cộng Sản.
+ Ăngghen sinh năm 1820 ở Đức và mất 1895 ở Anh. Ông biết 15 thứ tiếng và cũng là người
cùng Mác tham gia lãnh đạo Quốc tế cộng sản
- Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được khoa học triết
học mới, bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc phẩm chất
thuần túy, uyên bác nhất của nhà bác học và nhà cách mạng. **Vai trò
 Triết học Mác- leenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thưc tiễn.
 Triết học Mác – leenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để
phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
 Triết học Mác – lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mác – leenin về vật chất( định nghĩa và ý nghĩa)
 Quan điểm trước Mac về vật chất - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng về thế giới
+ Phủ nhận đặc trưng “ tự thân tồn tại” của sự vật hiện tượng
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+ Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải
thích cho thế giới tự nhiên
+ Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như: nước, lửa, nguyên tử,….
Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để gthích về thế giới
vậ chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa và ptriển. Tuy nhiên, chủ
nghĩa duy vật trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát thế giới bằng trực quan cảm tính.
 Hoàn cảnh xuất hiện chủ nghĩa Mác: chủ nghĩa MÁC ra đời vào những năm 40 của TK XIX
khi mà chủ nghĩa tư bản Châu Âu đnag trên đà phát triển mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện
kinh tế- chính trị - xã hội thuận lợi cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện
của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
 Định nghĩa: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan đc đem lại cho con
người, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác.
- Thứ nhất cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những
thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung,
cái vô hạn,vô tận, kh sinh ra, kh mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vât chất nên nó có
quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dnagj vật chất là tồn tại khách quan với ý
thức, tức là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người dù con người có
nhận thức được nó hay không (giải quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ bản của triết hoc.)
- Thứ ba, vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác của con
người khi nói trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Hay nói cách
khác, nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức
được thế giới vật chất ( giải quyết mặt thứ hai trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học)  Ý nghĩa
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học duy vật trước Mác
để đưa ra quang niệm đúng đắn, khoa học về vật chất( tránh đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của nó)
- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất: tồn tại khách quan và tính phản ánh, đồng thời
giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Nó đưa đưa chủ nghĩa duy vật và vật lý học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng về thế giới quan
những năm cuối TK XIX, đầu TK XX, cho phép khác phục những cuộc khủng hoảng tương tự
có thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám
phá ra những cấu trúc mới của vật chất.
- Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự phát triển của các khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan điểm duy vật về lịch sử.
Câu 3: Quan điểm triết học Mác- leenin về ý thức ( nguồn gốc, bản chất)
 Các quan điểm của trước Mác về nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: các nhà duy tâm thì cho rằng ý thức là nguyên thể đầu tiên,
tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: các nhà duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên
của ý thức, họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do
trình độ khoa học và sự chi phối của quam điểm siêu hình vẫn có những sai lầm.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài về mặt tự nhiên và xã hội.
 Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: bộ óc- tgiới khách quan, bộ não người, thế giới tự nhiên
- Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
- Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người chỉ có thể diễn
ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh bộ óc người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
Mqh giữa con người vs thế giới tự nhiên => phản ánh ( khả năng mô tả đặc điểm của sự vật)
cái đc phản ánh ( sự vật, hiện tượng trong TG tự nhiên) và cái phản ánh (mang thông tin cái đc phản ánh)
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người chỉ diễn ra trên cơ
sở hoạt dộng sinh lý thần kinh bộ óc người. Nếu bộ óc bị thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người. do đó khi bộ óc bị tổn thương thì ý thức sẽ k
diễn ra một cách không bình thường hoặc bị rối loạn.
- Thế giới khách quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó
thông qua quá trình sinh lý thần kinh( mối qua hệ giữa con người với thế giới khách quan.)
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vât chất này ở hệ thống vật chất khách
trong quá trình tương giác giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới nhiều hình thức,
những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất.
++ phản ánh lý hóa: là hình thức phản ánh đơn giản nhất đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh.
Hình thức phản ánh có tính chất thụ động, chưa có định hướng cho sự lựa chọn.
++ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh này đã có sự định
hướng sự lựa chọn nhờ đó các sinh vật thích nghi với MT để duy trì sự tồn tại của sinh vật.
Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ như
 Tính kích thích: thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp.
 Tính cảm ứng là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh trung ương là tính
nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường.
++ Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ thần kinh trung ương xuất hiện.
++ Phản ánh ý thức đây là hình thức và cấp độ phản ánh ở trình độ cao nhất, nó chỉ được thực
hiện ở một dạng vật chất đặc biệt, phát triển với trình độ cao nhất đó là bộ óc người.
 Nguồn gốc xã hội của ý thức: lao động – ngôn ngữ (kniệm)
Nhân tố kích thích chủ yếu để hình thành và thúc đẩy sự kích thích là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi
giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức và phân công lao động,
không có ngôn ngữ thì ý thức k thể tồn tại và phát triển.  Bản chất ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ óc người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- + Ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng.
+ Ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính cà lý tính của sự vật trong đầu óc
của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về
nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà
đã được cải biến thông quan lăng kính chủ quan ( tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh
nghiệm, tri thức, nhu cầu…) của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang tính bản chất xã hội
+ Sự ra đời & tồn tại của ý thức gắng liền với hoạt động thực tiễn, kh những chịu tác động của
các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật XH do nhu cầu giao tiếp XH & các điều
kiện sinh hoạt hiện thực của XH quy định. PHẦN II
Câu 4: Nội dung nguyên lý về sự phát triển ( định nghĩa, nội dung và ý nghĩa) - Định nghĩa
+Quan điểm siêu hình:phát triển chỉ là sự tăng giảm thuầ túy về số lượng không có sự thây đổi
về chất của sự vật hiện tượng, là 1 quá trình tiến len liên tục, không có khó khăn phức tạp.
Vd1: theo quan điểm này, tâm hồn, ý thức và các khái niệm trừu tượng không thể được giải
thích hoặc hiểu bằng cách nghiên cứu vlý hay hóa học.
Vd2: khi chúng ta nói về một sự kiện xảy ra vào một thời điểm cụ thể, chúng ta đang sử dụng
khái niệm về thời gian để định vị sự kiện đó trong một chuỗi các sự kiện khác. Tuy nhiên, theo
quan điểm siêu hình, thời gian không tồn tại độc lập và không thay đổi. Nó chỉ là một cách để
chúng ta hiểu và tổ chức các sự kiện trong thế giới vật lý.
+ Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn là sự biến đổi về chất có sự kế thừa.
Vd : trong triết học, quan điểm biện chứng có thể được minh họa thông qua khái niệm về sự
tương tác giữa tốt và xấu, ánh sáng và bóng tối, hay đối lập giữa cái đẹp và cái xấu để tạo ra
sự cân bằng và phong phú trong thế giới
- Phân biệt tiến hóa, tiến bộ
+ Tiến hóa : Là 1 dạng phát triển diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi hình thức của
tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
+ Tiến bộ : là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn trong tiến bộ k/niệm phát triển đã được lượng hóa thành tiêu chí cụ thể
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển trong chính bản thân sự vật hiện tượng không
phải do tác động từ bên ngoài (đặc biệt là không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan)
+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy
+ Tính đa dạng và phong phú: sự phát triển diễn ra trong mọi sự vật mọi lĩnh vực. Tuy nhiên tốc
độ phát triển của mọi sự vật lại không giống nhau thậm chí cùng một sự vật nhưng ở những
không gian khác nhau thì sự phát triển diễn ra cũng khác nhau
+ Tính kế thừa: trong quá trình vận động tiến lên sv, ht giữ lại những yếu tố tích cực của sự vật
hiện tượng cũ nhằm bổ sung vào quá trình hình thành và phát triển sự vật hiện tượng mới
Ý nghĩa phương pháp luận (Nguyên tắc phát triển)
+) Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
+) Phát triển là 1 quá trình trãi qua nhiều giai đoạn, 1 quá trình có đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức và phương thức tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+) Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển, chống
lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến.
+) Trong quá trình thay đổi đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết ké thừa các yếu tố tích
cực từ đối tượng cũ và ptriển sáng tạo chúng trong đk mới.
+) Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển
+) Để nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật hiện tượng trong quá trình phát triển
cần có quan điểm lịch sử, cụ thể
 Nguyên tắc lịch sử cụ thể
+) chú ý tính chất đặc thù của sự vật hiện tượng
+) tùy vào hoàn cảnh điều kiện lịch sử cụ thể để nhân thức
+) Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển
+) tránh quan điểm chiết trung, ngụy biện
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung ( định nghĩa, mối quan hệ,ý nghĩa phương pháp luận)  Định nghĩa
- Cái riênl: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượn, một quá trình cụ thể nào đó
đã tồn tại như một chỉnh thể trong hiện thực. Vd : con người có ADN, nhóm máu , vân tay
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ nhũng mặt, những thuộc tính chung không những
có ở một sự vật hiện tượng nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay
quá trình riêng lẽ khác. Vd: con người có tư duy ngôn ngữ, khả năng lao động
- Các đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có
ở 1 sự vật hiện tượng hay quá trình nhất định chứ k lặp lại ở các sự vật hiện tượng hay quá
trình nào khác. Vd : chỉ có thủ đô HN có lăng Bác và chùa một cột
 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
- Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực
+ phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Giữa cái chung và cái riêng có quan hệ biện chứng với nhau
Ccái chung : chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,
không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ cái riêng : chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập
tách rời tuyệt đối cái chung.
+ cái riêng là cái toàn bộ phong phú, đa dạng hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn cái đơn nhất
cái chung là cái bộ phận sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định.
++ sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
++ sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
-> Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng
Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung
Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác thì phải dựa vào cái đơn nhất
Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ
Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá do đó trong nhận thức và
hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa
chọn, vận dụng sao cho phù hợp.
Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển do đó chúng ta
luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa pp luận)  Định nghĩa
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Nguyên cớ: nguyên cớ không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân.
Ví dụ nước H2O – nguyên nhân là oxy; kết quả tác dụng vs kim loại bị rỉ
 Mối quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả
- Thứ nhất: nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kquả. Một
ng nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Vd :
không học bài kết quả dẫn đến là bị điểm thấp, nợ môn và học lại
+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết
qảu phải xuất hiện sau nguyên nhân.
+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian ( cái này cái
trước cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+ một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và một kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Thứ hai : Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
+ kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra nhưng sua khi xuấ hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại
đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân.
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng
Vd : nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số và gia tăng dân số lại làm gia tăng nghèo đói và thất học
- Thứ ba: Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa là một sự
vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác
là kết quả và ngược lại. Vd : khi nhà máy công nghiệp xả thải là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm
MT là nguyên nhân dẫn đến biến đổi khi hậu
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để nhận thức và tác
động lê sự vật hiện tượng trước hết cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó
+ Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết quả xảy ra hoặc không xảy
ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau
+ Trong quá trình nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên nhân một cách
chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quả.
+ Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy trong hoạt động
thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng.
Câu 7:Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay về chất và ngược lại ( vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa pp luận)
 Vị trí: đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ ra cách thức, con
đường vận động và phát triển của svht. theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức
thay đổi lượng trong mỗi svật dẫn đến chuyển hóa về chất của svật và sự vật sang 1 trạng thái phát triển tiếp theo.  Định nghiã
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật là sự
thống nhát hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho sự vật là nó mà không phải là cái khác
- Vd : “chất” sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn của “ nước”: k màu, k mùi, k vị, có thể hòa tan muối axit
+ mỗi svht đều có những chất vốn có, tạo nên chúng
+ mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật.cho nên
một sự vật có rất nhiều chất
+ svht có thuộc tính cơ bản và thuộc tính k cơ bản
+ tổng hợp những thuộc tính tạo thành chất cơ bản của sự vật, quy định sự tồn tịa, phát triển, diệt vong của sự vật.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu, của sự vận động. Vd mỗi phân tử “nước “ đc cấu tạo từ 2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi
- + lượng của sự vật tồn tại khách quan
+ lượng được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể hoặc biểu hiện dưới dạng khái quát trừu tượng,...
+ sự phân biệt lượng và chất chỉ mang ý nghĩa tương đối. đều này phụ thuộc vào từng mối quan hệ cụ thể xác định.
 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi svht. Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng là sự
thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau.
+ sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ. ĐỘ là khoảng giới hạn
mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ trong giới hạn của độ ,svht vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành svht khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất.
+ sự thay đổi về lượng dẫn đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về chất
của sv, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
+ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra được gọi là bước nhảy
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sv do sự thay đổi về
lượng của sv trước đó gây nên.
+ thời điểm bước nhảy được thực hiện được gọi là điểm nút. Điểm nút là phạm trù triết học dùng
để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sv
+ bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhảy toàn bộ,…
+ bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kế thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển đồng thời cũng là sự
khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại , quy định sự thay đổi về lượng.
+ sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. tuy nhiên khi chất( những
thuộc tính) mới của sv xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng ( quy mô, số lượng, trình độ, nhịp
điệu vận động) của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp.  Ý nghĩa pp luận
- Là cơ sở chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung của thế giới các svht
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hđ thực tiễn luôn phải xem
xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Để có một chất mới, một svật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích lũy về
lượng,thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy được
thực hiện,khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có một lượng mới tương ứng
đáp ứng được yêu cầu của chất mới.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
- Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển từ những thay đổi
dần về lượng sang thay đổi về chất.
Câu 8: Vai trò thưc tiễn đối với nhận thức( khái niệm, vai trò, nguyên tắc)  Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử- xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Nhận thức: là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực khách quan vào bộ óc
người trên cơ sở thực tiễn
Các loại hình cơ bản của nhận thức : thực nghiệm khoa học, hđ chính trị-XH, SX vật chất  Vai trò
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người
- Thực tiễn là cơ sở nhận thức
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, và
khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác động, chinh phục và
cải biến tự nhiên và xã hội, những thuộc tính, đặc điểm, mối liên hệ,... giữa các sự vật, hiện
tượng dần dần được bộc lộ.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức(sosánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,...) con người từng bước nắm bắt được bản chất, quy luật
vận động, phát triển của thế giới để hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm
vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà
nhận thức không ngừng phát triển.
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ quan nhận biết; cung
cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực nghiệm để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- + Xét đến cùng thì mđích mà mọi qtrình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn.
+ Nhận thức chính là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con người ngày càng hiệu
quả hơn, csống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự ktra của thực tiễn, chịu
sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện kquả của nhận thức. ** Nguyên tắc
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức và hành động phải
luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn - Học đi đôi với hành
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. PHẦN III
Câu 9 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận)
-Vị trí: Lực lượng sản xuất qua quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất chúng
phản ánh hai mqh khác nhau đặc trưng phát triển không giống nhau nhưng chúng tồn tại
không thể tách rời và tác động biến chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của
toàn bộ lsử loài người -Khái niệm
- - Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.Là sự thống nhất giữa LLSX và QHSX PTSX=LLSX+QHSX
+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất định. Nó biểu hiện
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con người
+ QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế- xã hội vật chất giữa người với người trong quá trình
sản xuất của cải vật chất.
 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mố quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết
định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX quyết định QHSX ở chỗ:
+LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức kinh tế của quá
trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng phải biến đổi theo.
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triển nhất định của LLSX,
QHSX phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện: Sở hữu tư liệu sản xuất, tổ chức- quản lí sản
xuất, phân phối sản xuất sao cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Vd: sự phát triển công nghệ trong ngành công nghiệp. Khi công nghệ tiến bộ và máy móc tự
động hóa được sử dụng để thay thế lao động thủ công, quan hệ sản xuất có thể thay đổi. Việc
sử dụng máy móc tự động hóa có thể dẫn đến sự tăng cường quyền lực của chủ sở hữu tư nhân
và giảm quyền lực của công nhân. Quan hệ sản xuất có thể chuyển từ một hình thức sản xuất
truyền thống dựa trên lao động thủ công sang một hình thức sản xuất công nghiệp hiện đại dựa
trên máy móc và công nghệ.
- QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và
tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát phiển LLSX sẽ tạo ra tác động tiêu cực, kìm hãm
sự phát triển của LLSX.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển
hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn:
+ LLSX thường xuyên biến đổi, phát triển nhanh hơn
+QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp dần dần trở
nên không phù hợp với sự phát triển của nó. Sự không phù hợp đó biến quan hệ sản xuất thành
xuồng xích của lực lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của LLSX .
+ Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của llsx, thì theo quy luật chung, quan hệ sx cũ sẽ
thay thế bằng quan hệ sx mới phù hợp hơn.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình phức tạp.Nó phải thông qua
nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người
+Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
=> quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx là quy luật phổ biến chi
phối toàn bộ tiến trình pt lịch sử nhân loại.
** Mỗi quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa
thành các mặt đối lập và phát triển sinh mâu thuẫn.
* Tính ổn định,phù hợp của quan hệ sản xuất đối với llsx càng cso thì llsx có khả năng pt, nhưng
chính sự pp của llsx lại luôn luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan hệ sản
xuất từ trước đến nay đóng vai trò là hình thức kinh tế- xã hội cho sự pt của nó.
* Những quan hệ sản xuất này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát triển
của các llsx đã trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển đó,nó đã tạo ra mâu thuẫn
giữa llsx và qhsx, từ đó xuất hiện nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa chúng.  Ý nghĩa pp luận
-Quy luật này có ý nghĩa PPL rất quan trọng. Muốn phát triển ktế phải bắt đầu từ sự phát triển
của LLSX, trc hết là sự ↑ của công cụ lđ và trình độ của ng lđ. Muốn xoá bỏ QHSX cũ và thiết
lập QHSX mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của LLSX, cần chống lại tư tương tùy tiện,
chủ quan, duy tâm, duy ý chí
- Nghiên cứu quy luật này có ý nghĩa trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối,
chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy ktế của ĐCS VN
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiếm trúc thượng tầng ( khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa)  Khái niệm :
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định . cấu
trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm
+ Quan hệ sản xuất thống trị: giữ vai trò quyết định bản chất của ptsx, quy định và chi phối các qhsx khác.
+ quan hệ sản xuất tàn dư( cũ) chưa mất đi, ảnh hưởng
+ quan hệ sản xuất mầm mống( mới) chưa xuất hiện hoàn chỉnh, mang tính xu hướng.
- KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã
hội( những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật) cùng với
các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng(nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,...)
được hình thành trên CSHT nhất định.
+ Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, xu hướng vận động khác nhau nhưng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Trong xã hội có giai cấp, kttt mang tính giai cấp
+ nhà nước giữ vai trò cực kì quan trọng
 Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
-Là ở phương diện cơ bản của đsống XH +phương diện ktế +phương diện ctrị- XH
-Chúng tồn tại trong mqh thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau. Trong đó, CSHT đóng trò
quyết định, còn KTTT tác động trở lại CSHT
-Vtrò quyêt định của CSHT đối với KTTT
1.CSHT nào thì sinh la KTTT ấy, QHSX nào giữ vtrò thống trị tạo ra KTTT ctrị tương ứng. Mâu
thuẫn trong lĩnh vực ktế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng
2.CSHT thay đổi thì sớm hay muộn, KTTT cx thay đổi theo sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái KT-XH cx như khi chuyển từ 1 thì hình thái KT-XH này sang hình thái KT-XH khác
3.CSHT thay đổi thì sớm hay muôn KTTT cx thay đổi theo. Nhưng sự thay đổi của KTTT diễn
ra rất phức tạp, có những bộ phân của KTTT thay đổi nhanh chóng cùng vs sự thay đổi của
CSHT như chính trị, pháp luật. Có những nhân tố riêng lẻ của KTTT thay đổi chậm hơn như
tôn giáo, nghệ thuật... có những nhân tố KTTT cũ đc kế thừa để xdựng KTTT mới.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật này là cơ sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mqh giữa ktế và ctrị
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tuyệt đối hóa ktế, hạ thấp vtrò của ctrị là rơi vào quan điêm
duy vật tầm thường, sẽ dẫn đến bất chấp kỷ cương. Nếu tuyệt đối hóa ctrị hạ thấp vtrò của ktế
sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan.
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật
này. Trong thời kỳ đổi mới Đảng chủ trương đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới ktế là trọng
tâm, đổi mới ktế gắn liền và đổi mới ctrị
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội là một quá trình lịch sử-tự niên (khái quát,
tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng)  Khái niệm:
Là 1 phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xh ở từng giai đoạn nhất định, vs một kiểu quan hệ
sản xuất đặc trưng phù hợp với rình độ nhất định của LLSX và kiểu KTTT tương ứng được
xây dựng trên những QHSX ấy.
VD:lịch sử trải qua hình thái từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa - Cấu trúc:
LLSX+QHSX+KTTT = HÌNH THÁI KT-XH
+ LLSX là nền tảng vật chất- kỷ thuật của mỗi hình thái kinh tế- xã hội.
+ QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định, tiêu chuẩn khách quan phân biệt các chế độ xã hội.
+ KTTT mang tính giai cấp, bảo vệ cơ sở kinh tế sinh ra nó
 Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người:
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho rằng:
“Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên.
- Sự phát triển các hình thái KT-XH đc coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
• Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà trc hết là
quy luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs CSHT.
- Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp từ phát triển của LLSX:
•Sự phát triển của LLSX đã quyết định, làm thay đổi QHSX.
• Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo
-> Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ
hơn. Quá trình này diễn ra 1 cách khách quan chứ ko phải theo ý muốn chủ quan.
• Con đường phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc ko chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung,
mà còn bị tác động bởi điều kiện tự nhiên, ctrị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế....
-> Do đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng
có những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó(như VN bỏ qua tư bản chủ nghĩa)
• Như vậy, quá trình lịch sử-tự nhiên của sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường phát
triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện nhất định, đối vs 1 hoặc 1
vài hình thái KT-XH nhất định.
* Ý/n: sự vận động, phát triển của xh là quá trình lịch sử- tự nhiên, diễn ra theo khách chứ ko
phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có hiệu quả những
vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xh.  Giá trị khoa học:
- Sx vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xh loài người.
+ Nhận thức từ nguyên nhân vật chất, nguyên nhân kinh tế
+ không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
- Xh là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan phân
biệt các chế độ xã hội.
+ Cần sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tiến hành phân tích các phương diện
khác nhau của đời sống xã hội và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng.
- Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử-tự nhiên.
+ Nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xh
+ phát huy vai trò sáng tạo, năng động của nhân tố con người
+ quan điểm lịch sử- cụ thể khi vận động.  Ý nghĩa cách mạng:
- Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc c/m về toàn bộ quan niệm về lịch sử-xh.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
- Là cơ sở lý luận, phương phá luậ khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản VN.
- Là cơ sở lý luận, phương phá luậ khoa học và c/m trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về XH.
Câu 12:Quan điểm triết học Mác-Lênin về nhà nước (nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức
năng của nhà nước) a. Nguồn gốc của NN
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lsử
+ vào gđ cuối của XH công xã nguyên thuỷ trong XH xuất hiện chế độ tư hữu, sự bất bình đẳng,
sự phân hóa gcấp diễn ra phổ biến, xuất hiện gc thống trị và bị trị. Sự tồn tại qhệ áp bức bóc
lột diễn ra dẫn đến mâu thuận gay gắt k thể điều hòa đc. Các cuộc đtranh nổi dậy của gc bị trị
chống lại gc trị thống trị diễn ra thường xuyên
+ Để bvệ địa vị thống trị và quyền lợi của mình, gc thống trị sở công cụ bạo lực để đàn áp sử nổi
dậy đấu tranh của gc bị trị. Cuộc tranh đầu tiên mang tính quyết liệt giữa 2 gc nô lê và chủ nô
thời cổ đại dẫn đến sự ra đời của NN - Nguyên nhân.
+ sâu xa do sự ↑ của lực lượng SX xuất hiện của công cụ lđ = kloại, năng suất là tăng, dẫn đến
dư thừa của cải, xhiện chế độ tự hữu
+ trực tiếp do mâu thuẫn gc XH gay gắt k thể điều hòa đc
b. Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Đặc biệt trong điều kiện xã hội có
mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Thông thường, giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai cấp lập ra và sử dụng
nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp mình
Tóm lại, Nhà nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp.
Do đó về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước
- Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Về nguyên tắc, quyền lực
NN có hiệu lực đối với tất cả các thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi 1 quốc gia. Việc
xuất nhập cảnh là do NN quản lý.
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ trang, cảnh
sát, nhà tủ... đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực nhà nước”. Nhà nước quản lý
xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu
- Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để duy trì bộ máy chính quyền. Để duy trì sự thống trị
của mình, giai cấp cầm quyền cần phải bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, do đó cần
phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính được nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế, sau
đó là quốc trái thu được do sự cưỡng bức hoặc tự nguyên của công dân.
d) chức năng cơ bản của nhà nước
Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội: Chức năng thống trị chính trị của nhà nước
chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước
thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính
sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà
nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống
đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.
Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ
quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao
thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường,... để duy trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo
quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, theo Ph. Ăngghen, nhà nước là đại biểu chính
thức của toàn xã hội chỉ trong chừng mực nó là nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho
toàn xã hội trong thời đại tương ứng
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người( khái niệm con người và bản chất con người)
a, Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Khái niệm con người : Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống
nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và XH. - Bản tính tự nhiên
• Thứ nhất: Con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên
• Thứ hai: Con người là bộ phận của thế giới tự nhiên, đồng thời tự nhiên cũng là thân thể vô cơ của con người. - Bản tính xã hội
• Một là: Xét từ nguồn gốc hình thành, loài người không chỉ có nguồn gốc tiến hóa, mà còn có
nguồn gốc xã hội, mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Nhờ có lao động mà con
người vượt qua các loại vật khác để tiến hóa và phát triển.
• Hai là: Xét từ góc độ tồn tại và phát triển, sự tồn tại của con người luôn chịu sự chi phối bởi
các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội.
=> Hai phương diện tự nhiên và xã hội trong tính thống nhất, quy định, tác động lẫn nhau, làm
biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động, sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử.
b. Bản chất của con người:
C.Mác khẳng định: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội”. **Phân tích:
- Thứ nhất: Luận đề trên đã chỉ rõ Không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn
cảnh. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện cụ thể xác định, một thời đại nhất định.
- Thứ hai: Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra các
giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ đồng thời con
người tạo ra các mối quan hệ xã hội, chỉ có trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội (gia đình, giai
cấp, dân tộc, kinh tế, chính trị,....) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Như
vậy, con người đã tạo ra lịch sử của chính mình, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Thứ 3: Luận điểm trên nhằm phân biệt sự ≠ nhau...giữa con người vs thế giới động vật là ở bản
chất xh, đồng thời khắc phục hạn chế của các nhà triết học trước Mac
**Ý nghĩa phương pháp luận
- Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không chỉ từ bản tính tự
nhiên mà còn phải từ bản tính xã hội từ những quan hệ ktế - XH
- Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người.
- Ba là, sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy năng lực sáng tạo lịch sử phải hướng vào
su nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế - xã hội