1
Pp nckh xh và nhân văn
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nckh.
- Khái niệm: Nckh là hoạt động sáng tạo của các nhà KH nhằm tìm tòi, khám phá bản chất và các
quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá trình xh để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh
thần thoả mãn nhu cầu của con người.
- Đặc điểm:
+ Tính mới sự kế thừa: Nckh luôn hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo những sự
vật, những giải pháp quản CN mới. Biểu hiện tính mới trong nckh sự không chấp nhận lặp lại
về pp, cách tiếp cận hay sản phẩm tạo ra. Con người dù đã đạt được những thành tựu KH vĩ đại thì vẫn
không ngừng tìm kiếm sáng tạo, liên tục chiếm lĩnh những đỉnh cao mới trong nhận thức hiệu
quả cải tạo thế giới. Tính mới không mâu thuẫn mà bao hàm trong nó sự kế thừa những kết quả nghiên
cứu của các nhà KH đi trước. Thành quả nckh phụ thuộc vào thái độ của nhà KH trước những giá trị
KH mà nhân loại đã sáng tạo ra.
+ : Sản phẩm của nckh những tri thức thể hiệnTính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin
dưới nhiều hình thức khác nhau như bài báo KH, mẫu sản phẩm, hình sản xuất thí điểm,… song
đều đem đến cho người tiếp nhận những tri thức, thông báo và hiểu biết mới. Thông tinnguyên liệu
của hoạt động nghiên cứu,sản phẩm của nckh. Đặc thù này đòi hỏi thông tin trong nghiên cứu phải
đạt yêu cầu về sự khách quan, trung thực, đa chiều và cập nhật. Đồng thời, quá trình nghiên cứu chỉ có
chất lượng khi nhà KH có những phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực tư duy lý luận KH.
+ Thất bại hay không thành công trong nckh là điều có thể xảy ra. Thất bạiTính mạnh dạn, mạo hiểm:
trong nghiên cứu cũng được xem kết quả ý nghĩa, sự thất bại ấy cần được tổng kết, lưu giữ như
một tài liệu KH, trở thành bài học kinh nghiệm quý giá cho người đi sau. Đặc điểm này còn thể hiện
sự vượt lên trên lối mòn và rào cản tâm lý, đề xuất những ý tưởng nghiên cứu, pp tiếp cận mới.
+ Lợi ích kinh tế trước mắt không được xem là mục đích trực tiếp, động lực duy nhất.Tính phi kinh tế:
Tính phi kinh tế trong nckh được thể hiện:
Lao động nckh khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Trong 1 số
trường hợp, lao động KH không thể định mức. Những thiết bị chuyên dụng cho nckh hầu như không
thể khấu hao bởi tần suất sử dụng không ổn định. Hiệu quả kinh tế của nckh hầu như không thể xác
định.
+ Tính cá nhân và vai trò của tập thể KH:
-Trong nghiên cứu, những sáng tạo, những phát minh, sáng chế luôn gắn với vai trò đột phá của
nhân, các nhà KH đầu đàn. Tính cá nhân thể hiện trong tư duy và chủ kiến độc đáo của nhà nghiên cứu.
Trong hoạt động nghiên cứu, nhân không thể tách rời tập thể KH. Tập thể KH là môi trường nâng
đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của cá nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng ấy, tập trung trí tuệ thực hiện
2
quá
3
trình nghiên cứu.
- Chức năng:
+ Mô tả: Trong nckh, sự vật được mô tả chân thực như sự tồn tại, vận động vốn có của nó. Mô tả giúp
con người nhận dạng, phân biệt sự vật hiện tượng ấy với sự vật hiện tượng khác thông qua những dấu
hiệu của nó. tả gồm tả định lượng (chỉ đặc trưng về lượng của sự vật) tả định thức
(cho phép nhận thức đặc trưng về chất của sự vật).
+ : Giải thích trong nckh là lãm căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát triển quy luậtGiải thích
chi phối quá trình vận động của sự vật hiện tượng. Trong nckh, giải thích bao gồm làmnguồn gốc,
mối quan hệ, sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành sự vật và giữa sự vật hiện tượng ấy với sự vật hiện
tượng khác. Mục đích của giải thích đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật nhằm nhận
thức cả những thuộc tính bên trong sự vật.
+ : nhìn trước quá trình hình thành, sự vận động biến đổi của sự vật hiện tượngTiên đoán, dự báo
trong tương lai. Tiên đoán được thực hiện trên cơ sở mô tả và giải thích. Với pp luận và pp nghiên cứu,
con ngườithể tiên đoán với độ chuẩn xác cao về nhiều hiện tượng, quá trình diễn ra trong tự nhiên,
xh. Trong nckh, mặc dù thừa nhận khả năng tiên đoán của con người về sự vật, hiện tượng song chúng
ta cần chấp nhận sự sai lệch nhất định trong chính khả năng ấy.
+ : làm ra 1 sự vật mới chưa từng tồn tại. Sứ mệnh lớn lao của KH là sáng tạo ra các giải phápSáng tạo
nhằm cải tạo thế giới. Đóthể những pp, phương tiện, cách thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của con người, có thể là những giải pháp kỹ thuật trong sản xuất, nguyên lý CN mới, vật liệu
hay sản phẩm mới.
2. Vấn đề nghiên cứu và các pp phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Khái niệm: Vấn đề nghiên cứu những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện trong quá trình
quan sát sự kiện.
+ Bản chất của vấn đề nghiên cứu là mâu thuẫn đang đặt ra yêu cầu nhận thức và giải quyết, mâu thuẫn
thuộc về khách thể, gắn với khách thể, là cái vốn có của hiện thực khách quan.
+ Vấn đề nghiên cứu được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện tồn tại trong tự nhiên và đời sống
xh. Trong nckh, quan sát ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bản chất của quan sát thường đặt ra những
câu hỏi, từ đó đặt ra vấn đề nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu sở giúp cho nhà KH chọn chủ đề
nghiên cứu: đặt câu hỏi/ đặt vấn đề, phát hiện được vấn đề nghiên cứu là bước khởi đầu thành công cho
công trình nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu là biểu hiện của mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của chủ
thể với vốn tri thức đã có, giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những đang diễn ra trong hiện
thực. Câu hỏi nghiên cứu biểu hiện nhu cầu nhận thức và cải tạo xh của bản thân nhà nghiên cứu, mang
tính chủ quan.
Vấn đề nghiên cứu những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn nhà KH muốn giải quyết
4
(TS. Lê Thị Anh)
- Các pp phát hiện vấn đề nghiên cứu:
+ Phát hiện những “kẽ hở” trong các tài liệu KH
Đọc tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà KH phát hiện “vấn đề” ;Đặt ra nhiều câu hỏi cần
nghiên cứu.; Thấy điều gì đó chưa rõ; Nghiên cứu tài liệu một phương thức quan trọng để phát hiện
vấn đề nghiên cứu; Nhiều ý tưởng mới nảy sinh; Phát hiện những kiến giải không còn phù hợp; Tri
thức mà tài liệu KH ấy chuyền tải trở nên mâu thuẫn, không đáp ứng được nhu cầu nhận thức và cải tạo
thực tiễn; Khi nhà nghiên cứu phản biện các công trình KH của đồng nghiệp có thể phát hiện ra những
Nd chưa được nhận thức và giải quyết.
Để có thể phát hiện vấn đề nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu tài liệu đòi hỏi nhà KH phát
huy tính phân tích, phản biện của tư duy.
+ :Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận KH
Các hội thảo, hội nghị KH,… đôi khi những bất đồng, tranh cãi tranh luận về một
vấn đề KH giúp cho các nhà KH nhận thấy mặt yếu, mặt hạn chế của vấn đề -> người nghiên cứu phải
phân tích, nhận định và chọn lọc, rút ra vấn đề cần nghiên cứu.
Trước những ý kiến trái chiều, người nckh thể nhận dạng vấn đề cần giải quyết thấu
đáo và sâu sắc hơn.
Tranh luận KH là điều kiện, môi trường tốt cho sự nhận diện vấn đề nghiên cứu hình
thành ý tưởng nghiên cứu.
Trong tranh luận, nhà KH phát hiện mặt mạnh, yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp.
+ :Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn
Vấn đề KH được phát hiện từ nhu cầu đổi mới Nd, pp làm việc trong lĩnh vực công tác
chuyên môn -> nhà KH phải có ý thức trách nhiệm cao, tích cực trong lao động, yêu nghề.
Sự phản ánh của quần chúng nhân dân: Những ý kiến đánh giá đã lạc hậu, chưa hợp lý,
thiếu tính toàn diện, thậm chí là sai lầm,… luôn là gợi ý tốt nhất cho các nhà KH về vấn đề nghiên cứu.
Nghĩ ngược lại quan điểm thông thường: Nhà KH cần có thái độ hoài nghi KH, không tự
bằng lòng với tri thức đã có, phải lật đi lật lại vấn đề, đặt hướng giải quyết khác biệt,thậm chí trái
ngược với những kiến giải/ pp đã được thừa nhận rộng rãi.
5
3. Các pp phát hiện vấn đề nghiên cứu và thẩm định vấn đề nghiên cứu.
- Khái niệm: Thẩm định vấn đề nghiên cứu quá trình xemt nhằm củng cố ý tưởng nghiên
cứu, loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
- Pp thẩm định vấn đề nghiên cứu:
+ : Tuỳ theo vấn đề nghiên cứuđối tượng nghiên cứu taThay đổi phương thức quan sát
lựa chọn phương thức quan sát phù hợp. nhiều loại quan sát: quan sát chuẩn bị, quan sát không
chuẩn bị, quan sát tham dự, quan sát không tham dự,… Khi phương thức quan sát không đưa ta
đến kết quả mong muốn thì phải thay đổi.
+ : trong quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu, trong nhiều trườngMở rộng phạm vi quan sát
hợp, ta phải mở rộng phạm vi quan sát. Mở rộng phạm vi quan sát giúp ta mở rộng tầm hiểu biết về vấn
đề nghiên cứu ta đang thẩm định. Nếu chỉ quan sát trong phạm vi hẹp thể ta chưa đủ sở để
thẩm định, đánh giá một vấn đề nghiên cứu nào đó. Mở rộng phạm vi quan sát có thể là mở rộng phạm
vi về thời gian, có thể là mở rộng phạm vi về không gian hoặc cả hai.
+ : Thu thập tài liệu đầy đủ, phù hợp giúp chúng ta sở, dữ liệu để thẩmThu thập tài liệu
định vấn đề nghiên cứu. Qua tài liệu thu thập được, ta sẽ cái nhìn bao quát, toàn diện, được
những thông tin đầy đủ về tình hình nghiên cứu của vấn đề. Ta sẽ biết được thành tựu nghiên cứu của
vấn đề đó đạt đến mức độ nào, còn mảng nào chưa được nghiên cứu,… Tài liệu thu thập được một
kênh thông tin quan trọng giúp chúng ta thẩm định chính xác vấn đề nghiên cứu.
+ , nhất trao đổi với những người đã hoặc đang nghiên cứu nhữngTrao đổi với đồng nghiệp
vấn đề có tính liên quan với vấn đề ta đang thẩm định, sẽ giúp ta nắm rõ thêm tình hình nghiên cứu,
thêm cơ sở để thẩm định chính xác, tránh được những cảm nhận chủ quan.
4. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các pp suy luận bản để hình thành giả thuyết
nghiên cứu.
- Khái niệm: Giả thuyết nghiên cứu (Giả thuyết KH) một kết luận giả định về bản chất, biện
pháp tác động đến một hiện tượng hay một quá trình xh đã được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu.
- Các pp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu:
+ Suy luận quy nạp:
Là hình thức suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được khái quát từ những tri thức
cụ thể hơn đã được trình bày trước đó. thể nói suy luận quy nạp suy luận đi từ cụ thể đến khái
quát.
Pp xét tất cả các lớp đối tượng nghiên cứu rồi rút ra kết luận về thuộc tính, tính chất
chung của chúng là quy nạp hoàn toàn. Ngược lại, kết luận thu được bằng cách chỉ xét một số bộ phận
của lớp đối tượng gọi là quy nạp không hoàn toàn.
+ :Suy luận diễn dịch
6
Khi đã những khái quát về thuộc tính chung của một số loại đối tượng, người ta xây
dựng những kết luận về các sự vật, hiện tượng mới trong cùng tập hợp.
Diễn dịch trực tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ một tiền đề. Diễn dịch
gián tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ nhiều tiền đề.
5. Yêu cầu cơ bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
- Một giả thuyết đưa ra cần được kiểm chứng dựa trên những căn cứ KH. Kết quả kiểm chứng
sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình này bao gồm 3 bộ phận hợp thành:
+ :Luận đề
-Là phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân thực của nó cần được chứng minh/ bác bỏ.
-Phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa, Đúng với văn phong KH.
+ Luận cứ:
Là những căn cứ, những bằng chứng, phán đoán chân thực,mối quan hệ trực tiếp với luận đề, dùng
để chứng minh (hoặc bác bỏ) luận đề.
Tính chân xác của luận cứ được công nhận và sử dụng làm tiền đề chứng minh luận đề.
+ :Luận chứng
Là cách thức tổ chức, nối kết các luận cứ và liên hệ giữa các luận cứ với luận đề nhằm khẳng định/ phủ
định luận đề ấy.
Luận chứng gồm 1 chuỗi các phép suy luận khác nhau được liên kết theo trật tự xác định.
Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
6. Các pp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
- Chứng minh giả thuyết:
+ Là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận cứ để khẳng định tính
chân xác của luận đề.
+ Có 2 cách thực hiện:
Chứng minh trực tiếp: phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân thực bằng các
quy tắc quy luật để khẳng định tính chân xác của giả thuyết.
Chứng minh gián tiếp: phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề được
khẳng định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề, tức việc khẳng
định phản luận đềgiả dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực. Chứng minh gián tiếp tiếp tục
được chia thành 2 loại:
Chứng minh phản chứng: tính chân xác của giả thuyết được chứng minh bằng tính
7
phi chân xác của phản luận đề, tức là 1 giả thuyết đặt ngược lại với giả thuyết ban đầu.
Chứng minh phân liệt: chứng minh gián tiếp dựa trên sở loại bỏ 1 số luận cứ
này để khẳng định luận cứ khác. Chứng minh phân liệt còn được gọi là chứng minh bằng pp loại trừ.
- Bác bỏ giả thuyết:
+ Là hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của 1 giả thuyết. Bác bỏ giả
thuyết được thực hiện khi phủ định cả 3 hoặc 1 trong 3 thành tố cấu thành của quá trình kiểm chứng.
Bác bỏ luận đề: 1 luận đề bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng minh được rằng luận đề
không hội tụ đủ các điều kiện của 1 giả thuyết, không thoả mãn các tiêu chí của một giả thuyết.
Bác bỏ luận cứ: Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử dụng để chứng minh
luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
Bác bỏ luận chứng: vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong chứng minh.
7. Pp luận nckh và các cấp độ pp nckh.
- Khái niệm: Pp luận nckh là lý luận về pp nhận thức và cải tạo thế giới. Pp luận nghiên cứu là hệ
thống các quan điểm tính nguyên tắc nhà nghiên cứu coi sở, điểm xuất phát cho việc lựa
chọn, sử dụng các pp nghiên cứu cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng pp ấy để đạt được mục
tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Pp luận nckh là lý luận về pp nckh:
Theo Cao Đàm: “pp luận” “lý luận về pp”. Đó những tưởng, quan điểm, quan niệm, giải
thích,… về pp nckh.
+ Pp luận nghiên cứu là hệ thống các quan điểm có tính nguyên tắc:
Nguyên tắc điều nhà KH phải tuân thủ. Hệ thống c quan điểm tính nguyên tắc: pp biện
chứng mác xít, luận điểm, lý thuyết, góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành KH, lý luận về pp nghiên cứu
cụ thể của từng đề tài.
+ Pp luận là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các pp nghiên cứu.
Pp luận nghiên cứu chi phối hoạt động nghiên cứu của nhà KH. Dựa vào pp luận nghiên cứu, nhà KH
lựa chọn, sử dụng các pp nghiên cứu cụ thể để đạt được mục tiêu và nhiệm cụ nghiên cứu.
Pp luận kim chỉ nam hướng dẫn nhà nghiên cứu trên con đường tìm tòi nghiên cứu.
Nắm vững pp luận là điều kiện thiết yếu để thành công trong nckh.
- Các cấp độ pp luận nckh
+ Pp luận chung nhất: pp luận triết học những quan điểm, nguyên tắc chung nhất, xuất
phát điểm cho việc lựa chọn sử dụng các pp bộ môn pp luận chung, chi phối cả pp nhận thức
8
pp hoạt động thực tiễn
+ (Pp luận bộ môn): pp luận của từng ngành KH cụ thể. Đó những luậnPp luận chung
điểm, thuyết bản, góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành KH cụ thể. Mỗi 1 bộ môn KH đều pp
luận của riêng mình.
+ : Là pp luận của mỗi 1 đề tài cụ thể. Mỗi 1 đề tài cụ thể đều hệ thống quanPp luận riêng
điểm, nguyên tắc người nghiên cứu xác định. sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử
dụng các pp nghiên cứu cụ thể.
Các cấp độ pp luận độc lập tương đối, hợp thành hệ thống KH về pp chỉ đạo việc lựa
chọn và sử dụng các pp cụ thể sao cho KH, hiệu quả.
8. Quy trình thực hiện và yêu cầu của pp nghiên cứu tài liệu.
- Pp nghiên cứu tài liệu pp thu thập thông tin KH trên sở nghiên cứu các tài liệu đã có,
thông qua các thao tác duy để rút ra kết luận KH. Với pp này người nghiên cứu không bất kỳ sự
quan sát trực tiếp nào lên đối tượng nghiên cứu, song pp đòi hỏi nhà nghiên cứu phải thuyết
“nền” làm căn cứ xuất phát như thế giới quan, quan điểm, lập trường tưởng để thái độ tiếp nhận
và cách thức xử lý thông tin phù hợp.
Quy trình thực hiện và yêu cầu của pp nghiên cứu tài liệu:
+ :Thu thập và phân loại tài liệu
-Thu thập tài liệu bước đầu tiên, cần thiết quan trọng cho bất kỳ hoạt động nckh nào, giúp nhà
nghiên cứu tránh được sự trùng lặp với các nghiên cứu đã hoàn thành, giúp nhà nghiên cứu thêm
kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu đang theo đuổi. Từ giả thuyết KH, nhà nghiên cứu tiến hành xác định
nguồn tài liệu, tìm kiếm lựa chọn tài liệu cần thiết nhằm làm sáng những vấn đề luận thực
tiễn để chứng minh giả thuyết KH của mình.
-Phân loại tài liệu: được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá trình đọc, khai thác Nd.
Phân loại tài liệu pp sắp xếpi liệu KH thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị
kiên thức, từng vấn đề KH cùng dấu hiệu theo mục đích sử dụng của nhà nghiên cứu. Hình thức
phân loại phổ biến là theo tên tác giả, thời gian công bố, hình thức công bố,…
+ :Phân tích và tổng hợp tài liệu
-Phân tích tài liệu: là pp nghiên cứu tài liệu về 1 chủ đề bằng cách tách chúng thành từng bộ phận, từng
mặt, từng vấn đề để hiểu chúng sâu sắc, tìm thông tin phục vụ vấn đề nghiên cứu. Thông qua việc phân
tích hình thức tài liệu, xác định nguồn tài liệu, tác giả, nơi công bố, hình thức công bố tài liệu,… nhà
nghiên cứu xác định mức độ phải xử tài liệu theo mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Sau
đó, người nghiên cứu tiến hành phân tích một số tiêu chí bản về Nd tài liệu. Theo cách này, người
nghiên cứu lập 1 phiếu phân tích đối với mỗi tài liệu hay nhóm tài liệu cụ thể.
-Tổng hợp tài liệu: là pp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ tài liệu thu thập được nhằm tạo ra
9
1 cách hiểu đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên cơ sở kết
quả phân tích tài liệu, cho phép nhà nghiên cứu những thông tin toàn diện khái quát về vấn đề
nghiên cứu dựa trên những i liệu đã có. Tổng hợp tài liệu giúp xác định tính tương thích của tài liệu
so với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn liệu cần đủ, sắp xếp chúng theo tiến trình thời
gian hay quan hệ nhân quả.
+ :Pp đọc và ghi chép tài liệu
-Đọc tài liệu: gắn liền với hành vi tư duy. Yêu cầu đạt được khi đọc tài liệu là ghi nhớ được tên tài liệu,
nguồn, tác giả tài liệu, Nd bản, những dữ kiện được đề cập đến trong tài liệu, khả năng sử dụng
chúng trong giải quyết vấn đề KH cùa nhà nghiên cứu. Đối với từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu của từng đề tài có những cách đọc khác nhau.
+ Đọc thông thường: đối với tài liệu không cần thiết phải quá ghi nhớ và chú ý nhiều.
+ Đọc nhanh: yêu cầu ghi nhớ những thông tin căn bản trong tài liệu với tốc độ nhanh.
+ Đọc trượt: đọc chọn lọc, mắt lướt theo toàn bộ Nd nhưng chỉ chú ý những đoạn cần thiết.
+ Đọc quét: đọc chọn lọc, mắt không lướt toàn bộ Nd mà chỉ lướt những phần có thể có thông tin ẩn.
+Đọc sâu: đối với những tài liệu chuyên môn phức tạp, yêu cầu nhà nghiên cứu phải suy nghĩ và phân
tích ngay trong quá trình đọc.
Để thu được thông tin hiệu quả, nhà nghiên cứu cần điều chỉnh tốc độ đọc, pp đọc phù
hợp. Trình tự đọc thông thường đọc tổng quát tài liệu nhằm xác định những phần, những trang phải
đọc kỹ, đọc kỹ những phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép.
Ghi chép tài liệu: Sau khi đọc lướt toàn bộ tài liệu, nhà KH tiến hành đọc kỹ và ghi chép
những Nd tài liệu có ý nghĩa và liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.
+ : được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọc và ghi chép tài liệu, trênTóm tắt KH
cơ sở các kết quả thu được của việc đọc và ghi chép tài liệu. Tóm tắt để loại bỏ những thông tin không
cần thiết trong tài liệu đã thu thập, đọng làm bậtn Nd của tài liệu. Tuỳ vào Nd vấn đề nghiên
cứu Nd thông tin tài liệu, tóm tắt tài liệu thể khác nhau về độ dài, mức độ chi tiết, đánh giá,
phê phán, tóm tắt toàn bộ hay từng phần,…
Tóm tắt lược thuật: Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, KH làm căn cứ tin cậy của đề
tài dựa trên yêu cầu: vấn đề tài liệu nêu phải được lược thuật đầy đủ theo trình tự thời gian, đảm bảo
tính lịch sử, logic, tránh lược thuật các vấn đề bằng cách tách rời, lập vấn đề khỏi bối cảnh tồn tại
của nó. Bản lược thuật cần ngắn gọn, súc tích về Nd, đảm bảo tính chính xác của các thuật ngữ tài
liệu trình bày.
Tóm tắt tổng thuật: trình bày tổng hợp 1 hay 1 số vấn đề liên quan đến mục tiêu, nhiệm
10
vụ của đề tài nghiên cứu. Yêu cầu tóm tắt tổng thuật cũng như lược thuật nhưng phải có sự liên hệ, so
sánh, bình luận, phê phán 1 cách sơ bộ các thông tin đó. Bản tổng thuật tài liệu cần đảm bảo tính khách
quan KH của các tài liệu khảo cứu.
9. Trình bày các pp thực nghiệm trong nckh và nêu ví dụ minh hoạ.
- Theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm:
+ : thực nghiệm để xác định sự tác động của các giải pháp hoặc ảnhThực nghiệm cấp diễn
hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một thời gian ngắn. VD: Thực nghiệm một
phản ứng hoá học trong phòng thí nghiệm diễn ra trong vài giây, vài ngày,...
+ : là thực nghiệm nhằm xác định sự tác động của các giải pháp hoặcThực nghiệm trường diễn
ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục. VD: Để nhân rộng hình thức dạy
học theo tín chỉ các trường đại học, Bộ Giáo dục đào tạo một số trường đại học đã những thí
điểm kéo dài trong nhiều năm, theo khoá đào tạo. Sau đó thấy được những điểm mạnh niên chế thì
phương thức dạy học này đã được áp dụng phổ biến ở tất cả các trường đại học.
+ Thực nghiệm bán cấp diễn: diễn ra mức độ trung gian giữa 2 quá trình thực nghiệm cấp
diễn và trường diễn. VD: Thực nghiệm đối với sự phát triển của cây ngô trong 3 tháng. Ta thực nghiệm
bằng cách bón 1 loại phân bón mới cho cây ngô, theo dõi tìm hiểu sự sinh trưởng trong thời gian 3
tháng.
- Theo nơi tiến hành thực nghiệm
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng
hình thực nghiệm và khống chế các tham số. VD: Thí điểm 1 pp dạy học trong một lớp học.
+ Thực nghiệm tại hiện trường: Người nghiên cứu được tiếp cận những điều kiện hoàn toàn
thực nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế các tham số và các điều kiện nghiên cứu. VD: Tướng
Hoàng Minh Thảo đã thực hiện 1 thực nghiệm cho di chuyển quân theo ch của vua Quang Trung
ngày xưa, đó cách di chuyển quân từ nam ra bắc, từ Phú Xuân ra Ngọc Hồ. Tướng Hoàng Minh
Thảo cho quân hành quân như vậy để xem xem quân có đạt được tốc độ chuyển quân giống như trong
sử sách đã ghi hay không?
+ Thực nghiệm trong quần thể xh: dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng
người trong những điều kiện sống của họ. Trong thực nghiệm này, người nghiên cứu thay đổi các điều
kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản lý,… của đối tượng. VD: Thí điểm cải tiến quản 1 doanh
nghiệp nào đó, người ta thay đổi phương thức quản lý ngay trong 1 doanh nghiệp nào đó.
- Theo mục đích thực nghiệm:
+ Thực nghiệm thăm dò: được tiến hành để phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng. Loại
thực nghiệm này được sử dụng để nhận dạng vấn đề và xây dựng giả thuyết. VD: Để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà nghiên cứu của công ty X đã thiết kế và đưa ra thị trường
một sản phẩm mới. Công ty X làm thử sản phẩm mẫu, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng rồi từ đó
11
thu thập ý kiến phản hồi để quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm đó.
+ Thực nghiệm kiểm chứng: dùng để kiểm chứng các giả thuyết, những thực nghiệm nhằm
tìm kiếm các luận cứ để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu. VD: Với giả thuyết phương thức dạy
học tín chỉ đều có ưu, nhược điểm. Người nghiên cứu đi tìm các luận cứ để chứng minh cho điều này.
+ Thực nghiệm song hành: là những thực nghiệm được tiến hành đối với 2 hay nhiều đối tượng
khác nhau trong những điều kiện thực nghiệm như nhau nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của cùng 1
điều kiện thực nghiệm lên những đối tượng khác nhau. VD: Để đánh giá hiệu quả của một loại phân
bón, người ta bón cùng một loại phân cho các loại cây trồng khác nhau. Từ đó theo dõi rút ra kết
luận về tác dụng của loại phân đó đối với các loại cây trồng khác.
+ Thực nghiệm đối nghịch: là những thực nghiệm được tiến hành trên hai hay nhiều đối tượng
giống nhau trong các điều kiện thực nghiệm ngược chiều nhau, nhằm quan sát kết quả của các phương
thức tác động của các điều kiện thực nghiệm lên các đối tượng đó. VD: Nhóm nghiên cứu tổ chức thực
nghiệm dựa trên hai nhóm sinh viên cùng một khoa áp dụng một pp đọc sách, nghiên cứu cùng một tài
liệu. Một nhóm đọc trong thư viện với các điều kiện tốt nhất còn nhóm kia đọc tại sân trường vào giờ
ra chơi. Kết quả thu được của mỗi nhóm sẽ đánh giá hiệu quả của pp, đồng thời cho thấy tác động của
điều kiện môi trường đối với đọc sách.
+ Thực nghiệm đối chứng: thực nghiệm được tiến hành đối với 1 trong 2 (hay trong nhóm)
đối tượng giống nhau. Một trong 2 đối tượng giống nhau đó được chọn làm thực nghiệm, đối tượng
còn lại đối chứng của đối tượng thực nghiệm. Thực nghiệm này nhằm tìm chỗ khác biệt giữa đối
tượng được thực nghiệm đối tượng không được thực nghiệm. VD: Tổ chức 2 nhóm sinh viên
trình độ như nhau, cùng học 1 Nd nhưng bằng 2 pp dạy học khác nhau. Một nhóm sinh viên được học
theo pp mới, còn một nhóm vẫn được dạy học phương thức truyền thống, không thay đổi.
Nhóm được dạy theo pp mới được gọi là nhóm thực nghiệm, còn nhóm được dạy bằng pp truyền thống
gọi nhóm đối chứng. Sau đó người ta sẽ tìm hiểu, điều tra,… để rút ra kết luận về tác dụng, ưu/
nhược của pp dạy học mới.
10. Trình bày các pp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
- Pp phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là pp phân chia cái toàn bộ thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó.
+ Tổng hợp là pp thống nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận thức cái toàn bộ.
+ Đây là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp tìm hiểu đối tượng như 1 chỉnh thể toàn
vẹn. Phải kết hợp chúng với nhau để hiểu được thực chất đối tượng. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp nghiên cứu nhất định, mỗi pp vẫn có ưu thế riêng của mình.
- Pp quy nạp và diễn dịch:
+ Quy nạp là pp suy luận từ tiền đề chứa tri thức riêng đến kết luận chứa tri thức chung.
+ Diễn dịch là pp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến kết luận chứa tri thức riêng.
12
+ Đây là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp phát hiện những tri thức mới về đối
tượng. Phải kết hợp chúng với nhau mới hiểu được thực chất đối tượng.
Đối lập: Quy nạp dùng để khái quát i liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của KH. vậy giá trị lớn trong KH thực nghiệm. Diễn
dịch dùng để cụ thể hoá các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của KH. vậy, diễn dịch, đặc
biệt là pp giả thuyết – diễn dịch, pp tiên đề có giá trị lớn trong KH lý thuyết.
Thống nhất: Quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho
quy nạp thêm chắc chắn. Không quy nạp thì không hiểu được cái chung tồn tại trong cái riêng như
thế nào, ngược lại không diễn dịch thì không hiểu được cái riêng liên hệ với cái chung ra sao.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, mỗi pp vẫn có ưu thế riêng của mình.
- Phương thức lịch sử - logic:
+ Pp lịch sửpp đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư duy quá trình lịch sử - cụ thể với những chi
tiết của nó, nghĩa phải nắm lấy sự vận động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong
phú của nó.
+ Pp logic là pp đòi hỏi vạch ra bản chất, tính tất nhiên – quy luật của quá trình vận động, phát
triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng và khái quát của nó. Tức là loại bỏ cái ngẫu nhiên, vụn vặt ra
khỏi tiến trình nhận thức sự vận động, phát triển của sự vật.
+ Đây 2 pp đối lập nhưng thống nhất biện chứng giúp xây dựng hình ảnh cụ thể sâu sắc
về sự vật. Muốn hiểu bản chất quy luật sự vật phải hiểu lịch sử phát sinh, phát triển của nó, đồng
thời nắm được bản chất, quy luật của sự vật mới nhận thức được lịch sử của nó. Khi nghiên cứu cái lịch
sử, pp lịch sử cũng phải dựa trên logic để phân tích sự kiện, biến cố. Khi tìm hiểu bản chất, quy luật, pp
logic cũng dựa trên các tài liệu lịch sử để uốn nắn, chỉnh lý chúng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
nghiên cứu nhất định, mỗi pp vẫn có ưu thế riêng của mình.
- Pp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể:
+ Từ cụ thể đến trừu tượng pp đòi hỏi phải xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua
phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng mặt, từng
thuộc tính sự vật.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể pp đòi hỏi phải xuất phát từ những khái niệm đơn giản, những
định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể.
+ Nhận thức KH là sự thống nhất của 2 quá trình nhận thức đối lập: từ cụ thể đến trừu tượng và
từ trừu tượng đến cụ thể. Mỗi pp đều có vị trí khác nhau trong quá trình nhận thức chân lý khách quan.
Mỗi pp tính độc lập nhưng thống nhất trong quá trình nhận thức sự vậy, chúng hỗ trợ, bổ sung
cung cấp những tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý.
13
11. Trình bày pp thực hiện pp điều tra bằng bảng hỏi.
(*) Đặc điểm:
- Điều tra bằng bảng hỏi pp người nghiên cứu thiết kế sẵn 1 phiếu hỏi những câu trả lời được
sắp xếp theo trật tự logic nhất định để có được thông tin về đối tượng.
- Ưu điểm: cho phép tiến hành nghiên cứu trên 1 địa bàn rộng, nhiều người tham gia, thể thu
thập được ý kiến của 1 số lượng lớn nghiệm viên. Song thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó cả năng lực, kỹng của nhà nghiên cứu, trạng thái tâm lý, nhận thức mức độ hợp tác của
người được hỏi cũng như môi trường, tình huống triển khai pp.
(*) Trong pp điều tra bảng hỏi, cần chú ý đến việc chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi:
- Chọn mẫu:
+ Mẫu điều tra là tập hợp được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chất tiêu biểu, được rút ra từ
1 tập hợp lớn thuộc nhóm đối tượng nhà nghiên cứu quan tâm. Điều tra chọn mẫu điều tra không
toàn bộ, trong đó người ta ngẫu nhiên 1 số đơn vị trong tổng tể nghiên cứu để điều tra, rồi dùng kết quả
thu thập được tính toán suy rộng cho toàn bộ tổng thể.
+ Chọn mẫu trong ppy giúp quá trình nghiên cứu giảm chi phí, thời gian, đảm bảo số liệu,
dữ liệu thu được phản ánh chính xác nhóm đối tượng.
+ Tính đại diện của mẫu thụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố sau:
Mẫu có tính đại diện nếu tất cả các thành viên của tổng thể đều có cơ hội ngang bằng để được
lựa chọn vào mẫu. Mẫu đại diện cho tổng thể nếu bản chất, cấu trúc của nó phản ánh bản chất,
cấu trúc tổng thể. Mẫu không đại diện cho mọi khía cạnh của tổng thể chỉ giới hạn đến
những đặc tính phù hợp với nhu cầu bản của mục tiêu nghiên cứu.Phụ thuộc vào kích cỡ
mẫu, tính đồng nhất của mẫu. Mẫu càng lớn, càng đồng nhất thì tính đại diễn càng cao.
+ Một số cách chọn mẫu:
Lấy ngẫu nhiên đơn giản: người nghiên cứu thể rút thăm hoặc sử dụng bảng ngẫu
nhiên để lấy mẫu.
Lấy ngẫu nhiên hệ thống: người nghiên cứu cần lập danh sách các phần tử hiện có rồi tuỳ
kích thuóc mẫu mà chọn bước nhảy.
Chọn mẫu hệ thống phân tầng: dựa trên sở phân chia đối tượng thành nhiều lớp, mỗi
lớp đặc trưng thống nhất. Đối với mỗi lớp, người nghiên cứu thực hiện kỹ thuật lấy mẫu hệ
thống.
Chọn mẫu phân nhóm: việc phân nhóm có hiệu quả khi tổng thể nghiên cứu không thuần
nhất theo dấu hiệu nghiên cứu. Trong mỗi nhóm, chỉ chọn 1 hay 1 số phần tử để điều tra.
14
- Thiết kế bảng hỏi:
+ Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đưa ra để các cá nhân, đơn vị trả lời. Cần căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu những Nd cần điều tra để xây dựng bảng hỏi. Bên cạnh đó, thiết kế bảng hỏi
cũng cần dựa trên việc xác định đối tượng nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng.
+ Cấu trúc bảng hỏi:
Phần mở đầu: bắt đầu bằng việc đặt tên cho bảng hỏi. Tên phải phản ánh được Nd đề tài
nghiên cứu. Việc chọn thuật ngữ trong phần mở đầu phụ thuộc vào loại điều tra, đối tượng của nó, đặc
điểm văn hoá mẫu nghiên cứu,…
Lời giới thiệu: gồm những chỉ dẫn về chủ đề khảo sát, những chỉ dẫn kỹ thuật,… Lời giới
thiệu không được quá dài và phải dễ hiểu.
Các câu hỏi: nhằm thu thập thông tin của đề tài nghiên cứu. Người hỏi phải có thái độ cởi
mở, tích cực đối với việc nghiên cứu. Câu hỏi được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ chung đến
riêng, câu sau làm rõ câu trước. Các loại câu hỏi:
Câu hỏi đóng: đã phương án trả lời, người được hỏi lựa chọn câu trả lời phù
hợp với ý kiến của họ. Câu hỏi đóng gồm câu hỏi đối cực, câu hỏi cường độ, câu hỏi tuyển,…
Câu hỏi mở: không có phương án trả lời, do người được hỏi tự trả lời.
Câu hỏi hỗn hợp: bao gồm cả thành phần của câu hỏi đóng và câu hỏi mở, có đưa
ra 1 số lượng nhất định các phương án trả lời.
Phần cuối: bày tỏ lời cảm ơn người trả lời về sự hợp tác tham gia.
(*) Quy trình điều tra bảng hỏi:
- Bước 1: Chuẩn bị điều tra: Nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra, phạm vi mức độ
thu thập thông tin. Bên cạnh đó cần lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị điều kiện
vật chất, phương tiện, mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi.
- Bước 2: Tiến hành điều tra:
+ Điều tra thử trên 1 phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khả năng thu thập thông tin từ
bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhận lực,…
+ Trưng lập, tập huấn cán bộ điều tra.
+ Triển khai điều tra theo kế hoạch. Tổ chức giám sát người đi điều tra, đảm bảo yêu cầu điều
tra đúng đối tượng, đúng số người định hỏi theo kế hoạch, nắm bắt khó khăn trong quá trình điều tra.
- Bước 3: Xửsố liệu: Nhà nghiên cứu tiến hành tập hợp bảng hỏi, phân chia sắp xếp, kiêm tra
15
và đánh giá độ tin cậy của số liệu.
+ Kiểm tra bảng hỏi công việc cần thiết trước khi xử số liệu, giúp nhà nghiên cứu xác
định lại độ tin cậy của quá trình điều tra, mức độ sử dụng thông tin trong các phiếu hỏi và đánh giá khả
năng của điều tra viên.
+ hoá các câu trả lời, chuyển các câu trả lời ra 1 ngôn ngữ xác định gọi để thể
thích hợp việc xử lý bằng máy tính.
+ Nhà nghiên cứu lựa chọn pp tả số liệu phù hợp với ý đồ nghiên cứu. Nhà KH viết
hoàn thành bản báo cáo tổng hợp kết quả điều tra theo mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
12. Phân tích những căn cứ để nhà KH lựa chọn 1 đề tài nghiên cứu.
Việc lựa chọn đề tài KH có ý nghĩa quan trọng. Đề tài được lựa chọn sẽ kéo theo sự đầu tư trí tuệ,
thời gian, kinh phí,… của người làm KH. Lựa chọn đề tài là khởi điểm cho phương hướng nghiên cứu
chuyên môn. Thông thường để đi đến quyết định chọn 1 đề tài nghiên cứu, cần thoả mãn cả điều kiện
khách quan và chủ quan:
- Điều kiện khách quan:
+ Đề tài nghiên cứu được lựa chọn phải chưa ai nghiên cứu hoặc đã có người nghiên cứu
những kết quả không thoả đáng so với nhu cầu nhận thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi của thực
tiễn.
+ Đề tài nghiên cứu được lựa chọn khi nó đã được nhiều nhà KH luận giải nhưng kết quả khác
nhau, trái ngược nhau.
+ Kết quả nghiên cứu đề tài ấy đã có nhưng không áp dụng được vào tình huống, lĩnh vực hay
địa phương cụ thể do những khác biệt về yếu tố kinh tế, văn hoá, chính trị,…
+ Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn phải được giới chuyên môn quan tâm. Việc thực hiện đề
tài góp phần phát triển hệ thống lý thuyết của 1 KH. Đồng thời nhà nghiên cứu có điều kiện nghiên cứu
về thông tin, địa bàn khảo sát,…
- Điều kiện chủ quan:
+ Người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu dù đề tài có thể được áp đặt
từ cơ quan quản lý, từ đơn vị đặt hàng nghiên cứu,…
+ Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm mức độ nhất định liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu.
+ Người nghiên cứu phải có đủ khả năng, thời gian, tài chính để triển khai thực hiện đề tài.
13. Nd cơ bản trong cơ sở lý thuyết của một đề tài nghiên cứu.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài:
+ Khách thể nghiên cứu:
16
- hệ thống sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối liên hệ người nghiên cứu
cần tìm hiểu, khám phá. Khách thể nghiên cứu vật mang đối tượng nghiên cứu. Khách thể
nghiên cứu là nơi chứa đựng những câu hỏi, những mâu thuẫn mà người nghiên cứu cần tìm câu
trả lời và cách thức giải quyết phù hợp.
+ Đối tượng nghiên cứu:
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ tồn tại trong sự vật, hiện tượng hay
quá trình mà nhà nghiên cứu cần làm rõ.
Được giới hạn trong 1 phạm vi nghiên cứu nhất định: quy xem xét đối tượng, phạm
vi không gian tồn tại và phát triển, phạm vi thời gian của tiến trình vận động của đối tượng.
- Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng khảo sát là bộ phận đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa
chọn để xem xét.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Là phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát và Nd nghiên cứu. Giới hạn
nghiên cứu được xác định bởi góc tiếp cận Nd, thể hiện quy Nd được giải quyết trong
khuôn khổ đề tài. Phạm vi nghiên cứu bao gồm những giới hạn về không gian của đối tượng
khảo sát, giới hạn quỹ thời gian trong tiến trình khảo sát của đề tài.
- Khái niệm trung tâm:
+ Khái niệm trung tâm khái niệm bao chứa đối tượng nghiên cứu được nhà nghiên cứu sử
dụng như 1 công cụ nhận thức trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Xác định khái niệm trung tâm
xác định bản chất của sự vật, hiện tượng hay quá trình. Đây được xem bộ phận quan trọng bậc
nhất trong xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Mục tiêu nghiên cứu là kết quả dự kiến về mặt Nd mà nhà nghiên cứu vạch ra và thực hiện.
+ Mục đích nghiên cứu là ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu được xác định căn cứ vào mục tiêu. Đó những Nd cụ thể cần triển
khai để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã xác định. Các loại hình nghiên cứu, quy nghiên cứu
thể là cơ sở để nhà ngiên cứu xác định các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài:
+ Khảo sát và phân tích thực trạng của đối tượng nghiên cứu.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm cải tạo hiện thực.
17
14. Nêu tên 1 đề tài KH xác định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu xác định kết cấu Nd
của đề tài ấy.
- Đề tài: Văn hoá đọc của sinh viên AJC hiện nay.
- Khách thể nghiên cứu: Sinh viên từ năm nhất đến năm tư ở hai khối ngành lý luận và nghiệp vụ,
AJC.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đọc sách của sinh viên AJC từ năm 2018-2022.
- Đối tượng khảo sát: 500 Sinh viên ngẫu nhiên từ năm nhất đến năm tư tại hai khối ngành lý luận
và nghiệp vụ, AJC.
- Mục tiêu nghiên cứu: Qua đánh giá thực trạng văn hoá đọc của sinh viên AJC, đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hơn văn hoá đọc cho sinh viên AJC.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về văn hoá đọc.
+ Khảo sát và phân tích thực trạng văn hoá đọc của sinh viên AJC.
+ Từ đó, đưa ra kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển văn hoá đọc cho sinh viên AJC.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: 5 năm trở lại đây (2018 – 2022)
+ Không gian: AJC.
- Kết cấu Nd: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục chữ viết tắt,
… thì phần Nd được chia làm 3 chương:
+ Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hoá đọc.
+ Chương 2: Thực trạng văn hoá đọc của sinh viên AJC.
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao văn hoá đọc của sinh viên AJC.
15. Nêu tên 1 đề tài, luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu, xác định pp luận pp
nghiên cứu, phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu, thao tác hoá
khái niệm công cụ cho đề tài ấy.
- Đề tài: Văn hoá đọc của sinh viên AJC hiện nay.
- Luận chứng tính cấp thiết (Lý do chọn đề tài)
Trong xh ngày nay, thông tin đã trở thành nguồn tài nguyên vô giá của xh loài người. Thông tin
nhân tố chính cấu thành của KH và CN, tiềm lực của mỗi quốc gia. Thông tin đóng một vai trò
chiến lược đặc biệt quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xh của một đất nước.
Sách từ lâu đã xuất hiện và ngày một đóng một vai trò quan trọng đối với xh loài người. Sách là
phương tiện mà con người sử dụng để lưu trữ thông tin, những sáng tạo, phát hiện hay những suy nghĩ,
những nhận định, kinh nghiệm của họ lưu truyền từ đời này sang đời khác. Do đó, thể nói rằng
18
sách chứa đựng hầu hết tri thức của nhân loại. Đó là sản phẩm văn hoá tinh thần do con người sáng tạo
ra mà Nd của sách vô cùng phong phú, nhằm giúp ích cho con người trong cuộc sống hằng ngày. Đồng
thời, sách cung cấp hệ thống tri thức toàn diện cho xh, góp phần hoàn thiện nhân cách cho con người.
Gheran đã từng nói rằng “Tôi đọc sách không những để mở mang trí tuệ mà còn để nâng cao tâm hồn”.
Như vậy, sách chính là một kho tài nguyên khổng lồ đầy quý giá của nhân loại.
Nhận thức được tầm quan trọng của sách đối với sự phát triển văn minh của nhân loại, trong
Nghị quyết của các kỳ đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam nhiều năm gần đây đều sự quan tâm đến
đáp ứng quyền hưởng thụ sách của nhân dân, đặc biệt đối tượng sinh viên - thế hệ trẻ của đất nước.
Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam nói chung sinh viên AJC nói riêng
đang đứng trước tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Những thành tựu của cách mạng KH kỹ thuật
trong lĩnh vực KH CN thông tin, phát thanh, truyền hình,... đặc biệt Internet bùng nổ đã tạo nên sự
bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu. Điều này một phần nào đó đã đang làm lấn át đi truyền
thống, văn hoá đọc. Văn hoá đọc tại các trường đại học hiện nay bị suy giảm và có những thay đổi nhất
định. Tài liệu, sách, báo, sinh viên chỉ đọc khi giảng viên yêu cầu. Thời gian sinh viên sử dụng cho
mạng xh nhiều hơn nhiều lần thời gian đọc sách hay lên thư viện tìm kiếm tài liệu. Chính vậy, sinh
viên đang trở nên thụ động trong việc đọc. Vấn đề này diễn ra cho thấy văn hoá đọc đã và đang bị làm
nghèo đi. Vậy mà, việc tìm hiểu đáp ứng nhu cầu đọc sách của sinh viên chưa được đặt ra nghiên
cứu và phân tích một cách nghiêm túc, việc tìm ra những giải pháp nhằm định hướng văn hoá đọc cho
người trẻ cũng chưa có lời giải đáp thấu đáo.
Nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, AJC trung tâm đào tạo nghiên cứu hàng
đầu về Báo chí, Truyền thông và lý luận chính trị của cả nước. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan
trọng cần phải chú trọng đến người đọc là phát triển văn hoá đọc cho họ. Hay nói cách khác là cần phát
triển việc tự học, tự nghiên cứu tài liệu một cách tự giác, mạng lại đam mê, thích thú đọc tài liệu của
họ. Đồng thời, giúp họ nhanh chóng tiếp cận đến Nd cũng như nhiều loại hình tài liệu khác nhau. Để
thực hiện được điều này, chúng ta cần trách nhiệm sự hợp tác đến từ các Ban giám đốc, Các khoa,
các ngành,... đào tạo của Học viện. Trước hết, chúng ta cần phải nhận thức được được thực trạng
văn hoá đọc của Học viện hiện nay.
Vấn đề nhu cầu đọc sách, văn hoá đọc đã nhiều công trình và đề tài nghiên cứu, tuy nhiên
văn hoá đọc của sinh viên, trường hợp nghiên cứu cụ thể tại AJC thì chỉ mới có một đề tài từng đề cập
đến. Trong khi đó, sinh viên đối tượng đặc biệt quan trọng đang đứng trước những hạn chế tôi đã
nêu ở trên. Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn về văn hoá đọc của sinh viên, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “Văn hoá đọc của sinh viên AJC hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình.
- Xác định pp luận và pp nghiên cứu:
+ Pp luận: Đề tài vận dụng cơ sở lý luận và pp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin trong nghiên cứu. Đồng
thời sử dụng một số lý thuyết của Xh học về nhu cầu, về sự lựa chọn hợp lý để nghiên cứu hành vi, văn
19
hoá đọc của sinh viên.
+ Pp nghiên cứu:
- Pp phân tích tổng hợp thông tin: Bài nghiên cứu phân tích tổng hợp các tài liệu bao gồm
các quan điểm, chỉ thị, kết luận của Đảng Nhà nước, những quy định về việc đọc sách trong
thư viện cung cấp cho sinh viên, những khoản đầuhàng năm của nhà trường cho thư viện, số
lượng đầu sách được nhập và phuơng hướng trong thời gian sắp tới.
- Pp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên những thông tin nghiên cứu được từ những tài liệu, đề tài đi
trước, bài nghiên cứu này sẽ kế thừa chọn lọc những thông tin quan trọng, cấp thiết quý
giá.
- Pp quan sát một số điểm đọc sách của sinh viên tại AJC để tìm hiểu văn hoá đọc hiện nay.
- Pp thống kê mô tả: Bài nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các
đặc trưng khác nhau để phản ánh khái quát đối tượng nghiên cứu.
- Pp phỏng vấn sâu: Lựa chọn 10 sinh viên từ các khoá khác nhau, độ tuổi, giới tính khác nhau
phỏng vấn để tìm hiểu thực trạng về văn hoá dọcd dể từ đó có cơ sở xây dựng bảng hỏi.
- Pp thảo luận nhóm: Tổ chức 1 cuộc thảo luận nhóm sinh viên để thảo luận, tìm hiểu họ đọc
sách không? Tại sao họ lại đọc sách hoặc không đọc sách? Nhu cầu của họ về sách là gì?...
- Pp xây dựng bảng hỏi: Lựa chọn 500 Sinh viên ngẫu nhiên từ năm nhất đến năm tại AJC
nghiên cứu bằng bảng hỏi sau đó tập hợp và xử lý số liệu.
-Phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đọc sách của sinh viên AJC từ năm 2018-2022.
*Yếu tố chính trị: Văn hoá nói chung văn hoá đọc nói riêng những lĩnh vực của đời sống xh, do
đó luôn bị chính trị tác động, chi phối. Có 2 hướng tác động của chính trị đối với văn hoá đọc: Tích cực
và tiêu cực.
- Sự ảnh hưởng tích cực đến văn hóa đọc trong xh được khi hệ thống quan điểm, đường lối,
chính sách, các quy phạm pháp luật sự quản hàng ngày của chính quyền phù hợp với quy
luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xh của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử, cũng như phù
hợp với nhu cầu và lợi ích của xh…
- Ngược lại, khi hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách, các quy phạm pháp luật và sự quản lý
hàng ngày của chính quyền không phù hợp với quy luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xh
của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử, cũng như không phù hợp với nhu cầu lợi ích của xh
thì lúc đó văn hóa đọc của một quốc gia, một địa phương, một lĩnh vực không thể phát triển, khi bị
lụi tàn, diệt vong…
* Yếu tố kinh tế:
-Tác động trực tiếp: Trong 5 năm trở lại đây, Đảng, Nhà nước và Học viện đầu cơ sở vật chất, nhân
lực, hoạt động chuyên môn và hoạt động xh nhằm thúc đẩy văn hoá đọc trong Học viện phát triển.
-Tác động gián tiếp: Đầu tư cho các lĩnh vực có liên quan đến văn hoá đọc như đầu tư cho nckh để
20
nhiều công trình có chất lượng cao, sáng tác văn học - nghệ thuậtđể có tác phẩm hay, phù hợp mọi lứa
tuổi,... đầu tư cho thiết chế như xuất bản - in ấn, phát hành sách, báo,...
*Yếu tố văn hoá - xh:
-Để phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống văn hoá đọc của đất nước ta, học vấn của Học
viện, sinh viên cũng có thêm động lực thúc đẩy nâng cao văn hoá đọc của bản thân và Học viện.
-Hiện nay, nhà nước ta đang xây dựng xh học tập. Do đó, nhu cầu đọc để đáp ứng mục tiêu của chương
trình học tập là điều bắt buộc với những người tham gia vào quá trình này, như vậy sinh viên AJC cũng
là đối tượng bắt buộc.
-Xh ngày càng dân chủ, kể cả trong tiếp nhận thông tin. Ngày nay, sinh viên hoàn toàn có thể dễ dàng
tiếp cận, khai thác thông tin đa dạng từ sách, báo,...
+Yếu tố KH - kỹ thuật:
-Các tiến bộ của KH, CN đều có ảnh hưởng tới văn hóa đọc.
-CN in ấn ngày càng phát triển, nguồn thông tin ngày càng phong phú và đa dạng lại được xuất bản với
số lượng bản lớn đã tạo điều kiện cho sinh viên mua sử dụng riêng hoặc thư viện mua để mở rộng hoạt
động phục vụ bạn đọc.
-Công nghiệp sản xuất Nd thông tin đang phát triển mạnh, khả năng liên kết các nguồn thông tin khác
nhau trên thế giới đang tạo điều kiện cho việc sản xuất tri thức, thông tin nhanh hơn, chính xác hơn...
Việc này giúp cho hoạt động đọc có chất lượng cao hơn và phong phú.
-Thao tác hoá khái niệm công cụ cho đề tài:
-Sinh viên một nhóm xh nhân khẩu đặc thù bao gồm những người trong một độ tuổi tương đối nhất
định, sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, mặt trong nhiều lĩnh vực hoạt động
của xh, có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp trong xh, là lực lượng xh to lớn đóng
vai trò quyết định đối với sự phát triển trong tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc.
+Văn hoá đọc là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xh của
mình (PGS.TS Trần Ngọc Thêm)
+Sách tập hợp một số lượng nhất định những tờ giấy chữ in, đóng gộp lại thành quyển (Từ điển
tiếng việt, Hà Nội, 1992, Hoàng Phê).
+Văn hoá đọc:Nghĩa rộng là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng
xh và của các nhà quản quan quản nhà nước. Nghĩa hẹp ứng xử, giá trị chuẩn mực
đọc của mỗi cá nhân

Preview text:

Pp nckh xh và nhân văn
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nckh.
- Khái niệm: Nckh là hoạt động sáng tạo của các nhà KH nhằm tìm tòi, khám phá bản chất và các
quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá trình xh để tạo ra những sản phẩm vật chất, tinh
thần thoả mãn nhu cầu của con người.
- Đặc điểm:
+ Tính mới và sự kế thừa: Nckh luôn hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo những sự
vật, những giải pháp quản lý và CN mới. Biểu hiện tính mới trong nckh là sự không chấp nhận lặp lại
về pp, cách tiếp cận hay sản phẩm tạo ra. Con người dù đã đạt được những thành tựu KH vĩ đại thì vẫn
không ngừng tìm kiếm và sáng tạo, liên tục chiếm lĩnh những đỉnh cao mới trong nhận thức và hiệu
quả cải tạo thế giới. Tính mới không mâu thuẫn mà bao hàm trong nó sự kế thừa những kết quả nghiên
cứu của các nhà KH đi trước. Thành quả nckh phụ thuộc vào thái độ của nhà KH trước những giá trị
KH mà nhân loại đã sáng tạo ra.
+ Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin: Sản phẩm của nckh là những tri thức thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau như bài báo KH, mẫu sản phẩm, mô hình sản xuất thí điểm,… song
đều đem đến cho người tiếp nhận những tri thức, thông báo và hiểu biết mới. Thông tin là nguyên liệu
của hoạt động nghiên cứu, là sản phẩm của nckh. Đặc thù này đòi hỏi thông tin trong nghiên cứu phải
đạt yêu cầu về sự khách quan, trung thực, đa chiều và cập nhật. Đồng thời, quá trình nghiên cứu chỉ có
chất lượng khi nhà KH có những phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực tư duy lý luận KH.
+ Tính mạnh dạn, mạo hiểm: Thất bại hay không thành công trong nckh là điều có thể xảy ra. Thất bại
trong nghiên cứu cũng được xem là kết quả có ý nghĩa, sự thất bại ấy cần được tổng kết, lưu giữ như
một tài liệu KH, trở thành bài học kinh nghiệm quý giá cho người đi sau. Đặc điểm này còn thể hiện ở
sự vượt lên trên lối mòn và rào cản tâm lý, đề xuất những ý tưởng nghiên cứu, pp tiếp cận mới.
+ Tính phi kinh tế: Lợi
ích kinh tế trước mắt không được xem là mục đích trực tiếp, động lực duy nhất.
Tính phi kinh tế trong nckh được thể hiện:
Lao động nckh khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Trong 1 số
trường hợp, lao động KH không thể định mức. Những thiết bị chuyên dụng cho nckh hầu như không
thể khấu hao bởi tần suất sử dụng không ổn định. Hiệu quả kinh tế của nckh hầu như không thể xác định.
+ Tính cá nhân và vai trò của tập thể KH:
-Trong nghiên cứu, những sáng tạo, những phát minh, sáng chế luôn gắn với vai trò đột phá của cá
nhân, các nhà KH đầu đàn. Tính cá nhân thể hiện trong tư duy và chủ kiến độc đáo của nhà nghiên cứu.
Trong hoạt động nghiên cứu, cá nhân không thể tách rời tập thể KH. Tập thể KH là môi trường nâng
đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của cá nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng ấy, tập trung trí tuệ thực hiện 1 quá 2 trình nghiên cứu. - Chức năng:
+ Mô tả: Trong nckh, sự vật được mô tả chân thực như sự tồn tại, vận động vốn có của nó. Mô tả giúp
con người nhận dạng, phân biệt sự vật hiện tượng ấy với sự vật hiện tượng khác thông qua những dấu
hiệu của nó. Mô tả gồm mô tả định lượng (chỉ rõ đặc trưng về lượng của sự vật) và mô tả định thức
(cho phép nhận thức đặc trưng về chất của sự vật).
+ Giải thích: Giải thích trong nckh là lãm rõ căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát triển và quy luật
chi phối quá trình vận động của sự vật hiện tượng. Trong nckh, giải thích bao gồm làm rõ nguồn gốc,
mối quan hệ, sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành sự vật và giữa sự vật hiện tượng ấy với sự vật hiện
tượng khác. Mục đích của giải thích là đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật nhằm nhận
thức cả những thuộc tính bên trong sự vật.
+ Tiên đoán, dự báo: nhìn trước quá trình hình thành, sự vận động và biến đổi của sự vật hiện tượng
trong tương lai. Tiên đoán được thực hiện trên cơ sở mô tả và giải thích. Với pp luận và pp nghiên cứu,
con người có thể tiên đoán với độ chuẩn xác cao về nhiều hiện tượng, quá trình diễn ra trong tự nhiên,
xh. Trong nckh, mặc dù thừa nhận khả năng tiên đoán của con người về sự vật, hiện tượng song chúng
ta cần chấp nhận sự sai lệch nhất định trong chính khả năng ấy.
+ Sáng tạo: làm ra 1 sự vật mới chưa từng tồn tại. Sứ mệnh lớn lao của KH là sáng tạo ra các giải pháp
nhằm cải tạo thế giới. Đó có thể là những pp, phương tiện, cách thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của con người, có thể là những giải pháp kỹ thuật trong sản xuất, nguyên lý CN mới, vật liệu hay sản phẩm mới.
2. Vấn đề nghiên cứu và các pp phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Khái niệm: Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện.
+ Bản chất của vấn đề nghiên cứu là mâu thuẫn đang đặt ra yêu cầu nhận thức và giải quyết, mâu thuẫn
thuộc về khách thể, gắn với khách thể, là cái vốn có của hiện thực khách quan.
+ Vấn đề nghiên cứu được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện tồn tại trong tự nhiên và đời sống
xh. Trong nckh, quan sát có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bản chất của quan sát thường đặt ra những
câu hỏi, từ đó đặt ra vấn đề nghiên cứu. Vấn đề nghiên cứu là cơ sở giúp cho nhà KH chọn chủ đề
nghiên cứu: đặt câu hỏi/ đặt vấn đề, phát hiện được vấn đề nghiên cứu là bước khởi đầu thành công cho
công trình nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu là biểu hiện của mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của chủ
thể với vốn tri thức đã có, giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những gì đang diễn ra trong hiện
thực. Câu hỏi nghiên cứu biểu hiện nhu cầu nhận thức và cải tạo xh của bản thân nhà nghiên cứu, mang tính chủ quan.
⇨ Vấn đề nghiên cứu là những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn mà nhà KH muốn giải quyết 3 (TS. Lê Thị Anh)
- Các pp phát hiện vấn đề nghiên cứu:
+ Phát hiện những “kẽ hở” trong các tài liệu KH
● Đọc tài liệu nghiên cứu giúp cho nhà KH phát hiện “vấn đề” ;Đặt ra nhiều câu hỏi cần
nghiên cứu.; Thấy điều gì đó chưa rõ; Nghiên cứu tài liệu là một phương thức quan trọng để phát hiện
vấn đề nghiên cứu; Nhiều ý tưởng mới nảy sinh; Phát hiện những kiến giải không còn phù hợp; Tri
thức mà tài liệu KH ấy chuyền tải trở nên mâu thuẫn, không đáp ứng được nhu cầu nhận thức và cải tạo
thực tiễn; Khi nhà nghiên cứu phản biện các công trình KH của đồng nghiệp có thể phát hiện ra những
Nd chưa được nhận thức và giải quyết.
⇨ Để có thể phát hiện vấn đề nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu tài liệu đòi hỏi nhà KH phát
huy tính phân tích, phản biện của tư duy.
+ Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận KH:
● Các hội thảo, hội nghị KH,… đôi khi có những bất đồng, tranh cãi và tranh luận về một
vấn đề KH giúp cho các nhà KH nhận thấy mặt yếu, mặt hạn chế của vấn đề -> người nghiên cứu phải
phân tích, nhận định và chọn lọc, rút ra vấn đề cần nghiên cứu.
● Trước những ý kiến trái chiều, người nckh có thể nhận dạng vấn đề cần giải quyết thấu đáo và sâu sắc hơn.
● Tranh luận KH là điều kiện, môi trường tốt cho sự nhận diện vấn đề nghiên cứu và hình
thành ý tưởng nghiên cứu.
● Trong tranh luận, nhà KH phát hiện mặt mạnh, yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp.
+ Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn:
● Vấn đề KH được phát hiện từ nhu cầu đổi mới Nd, pp làm việc trong lĩnh vực công tác
chuyên môn -> nhà KH phải có ý thức trách nhiệm cao, tích cực trong lao động, yêu nghề.
● Sự phản ánh của quần chúng nhân dân: Những ý kiến đánh giá đã lạc hậu, chưa hợp lý,
thiếu tính toàn diện, thậm chí là sai lầm,… luôn là gợi ý tốt nhất cho các nhà KH về vấn đề nghiên cứu.
● Nghĩ ngược lại quan điểm thông thường: Nhà KH cần có thái độ hoài nghi KH, không tự
bằng lòng với tri thức đã có, phải lật đi lật lại vấn đề, đặt hướng giải quyết khác biệt,thậm chí trái
ngược với những kiến giải/ pp đã được thừa nhận rộng rãi. 4 3.
Các pp phát hiện vấn đề nghiên cứu và thẩm định vấn đề nghiên cứu.
- Khái niệm: Thẩm định vấn đề nghiên cứu là quá trình xem xét nhằm củng cố ý tưởng nghiên
cứu, loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
- Pp thẩm định vấn đề nghiên cứu:
+ Thay đổi phương thức quan sát: Tuỳ theo vấn đề nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu mà ta
lựa chọn phương thức quan sát phù hợp. Có nhiều loại quan sát: quan sát có chuẩn bị, quan sát không
chuẩn bị, quan sát có tham dự, quan sát không tham dự,… Khi phương thức quan sát cũ không đưa ta
đến kết quả mong muốn thì phải thay đổi.
+ Mở rộng phạm vi quan sát: trong quá trình thẩm định vấn đề nghiên cứu, trong nhiều trường
hợp, ta phải mở rộng phạm vi quan sát. Mở rộng phạm vi quan sát giúp ta mở rộng tầm hiểu biết về vấn
đề nghiên cứu mà ta đang thẩm định. Nếu chỉ quan sát trong phạm vi hẹp có thể ta chưa đủ cơ sở để
thẩm định, đánh giá một vấn đề nghiên cứu nào đó. Mở rộng phạm vi quan sát có thể là mở rộng phạm
vi về thời gian, có thể là mở rộng phạm vi về không gian hoặc cả hai.
+ Thu thập tài liệu: Thu thập tài liệu đầy đủ, phù hợp giúp chúng ta có cơ sở, dữ liệu để thẩm
định vấn đề nghiên cứu. Qua tài liệu thu thập được, ta sẽ có cái nhìn bao quát, toàn diện, có được
những thông tin đầy đủ về tình hình nghiên cứu của vấn đề. Ta sẽ biết được thành tựu nghiên cứu của
vấn đề đó đạt đến mức độ nào, còn mảng nào chưa được nghiên cứu,… Tài liệu thu thập được là một
kênh thông tin quan trọng giúp chúng ta thẩm định chính xác vấn đề nghiên cứu.
+ Trao đổi với đồng nghiệp, nhất là trao đổi với những người đã hoặc đang nghiên cứu những
vấn đề có tính liên quan với vấn đề ta đang thẩm định, sẽ giúp ta nắm rõ thêm tình hình nghiên cứu, có
thêm cơ sở để thẩm định chính xác, tránh được những cảm nhận chủ quan. 4.
Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các pp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu.
- Khái niệm: Giả thuyết nghiên cứu (Giả thuyết KH) là một kết luận giả định về bản chất, biện
pháp tác động đến một hiện tượng hay một quá trình xh đã được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu.
- Các pp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu:
+ Suy luận quy nạp:
● Là hình thức suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được khái quát từ những tri thức
cụ thể hơn đã được trình bày trước đó. Có thể nói suy luận quy nạp là suy luận đi từ cụ thể đến khái quát.
● Pp xét tất cả các lớp đối tượng nghiên cứu rồi rút ra kết luận về thuộc tính, tính chất
chung của chúng là quy nạp hoàn toàn. Ngược lại, kết luận thu được bằng cách chỉ xét một số bộ phận
của lớp đối tượng gọi là quy nạp không hoàn toàn.
+ Suy luận diễn dịch: 5
● Khi đã có những khái quát về thuộc tính chung của một số loại đối tượng, người ta xây
dựng những kết luận về các sự vật, hiện tượng mới trong cùng tập hợp.
● Diễn dịch trực tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ một tiền đề. Diễn dịch
gián tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ nhiều tiền đề. 5.
Yêu cầu cơ bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
- Một giả thuyết đưa ra cần được kiểm chứng dựa trên những căn cứ KH. Kết quả kiểm chứng là
sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình này bao gồm 3 bộ phận hợp thành: + : Luận đề
-Là phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân thực của nó cần được chứng minh/ bác bỏ.
-Phải được trình bày rõ ràng, xác định và đơn nghĩa, Đúng với văn phong KH. + Luận cứ:
Là những căn cứ, những bằng chứng, phán đoán chân thực, có mối quan hệ trực tiếp với luận đề, dùng
để chứng minh (hoặc bác bỏ) luận đề.
Tính chân xác của luận cứ được công nhận và sử dụng làm tiền đề chứng minh luận đề. + Luận chứng:
Là cách thức tổ chức, nối kết các luận cứ và liên hệ giữa các luận cứ với luận đề nhằm khẳng định/ phủ định luận đề ấy.
Luận chứng gồm 1 chuỗi các phép suy luận khác nhau được liên kết theo trật tự xác định.
Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận. 6.
Các pp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
- Chứng minh giả thuyết:
+ Là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận cứ để khẳng định tính chân xác của luận đề. + Có 2 cách thực hiện:
Chứng minh trực tiếp: phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân thực và bằng các
quy tắc quy luật để khẳng định tính chân xác của giả thuyết.
Chứng minh gián tiếp: là phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề được
khẳng định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề, tức là việc khẳng
định phản luận đề là giả dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực. Chứng minh gián tiếp tiếp tục được chia thành 2 loại:
Chứng minh phản chứng: tính chân xác của giả thuyết được chứng minh bằng tính 6
phi chân xác của phản luận đề, tức là 1 giả thuyết đặt ngược lại với giả thuyết ban đầu.
Chứng minh phân liệt: chứng minh gián tiếp dựa trên cơ sở loại bỏ 1 số luận cứ
này để khẳng định luận cứ khác. Chứng minh phân liệt còn được gọi là chứng minh bằng pp loại trừ.
- Bác bỏ giả thuyết:
+ Là hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của 1 giả thuyết. Bác bỏ giả
thuyết được thực hiện khi phủ định cả 3 hoặc 1 trong 3 thành tố cấu thành của quá trình kiểm chứng.
Bác bỏ luận đề: 1 luận đề bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng minh được rằng luận đề
không hội tụ đủ các điều kiện của 1 giả thuyết, không thoả mãn các tiêu chí của một giả thuyết.
Bác bỏ luận cứ: Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử dụng để chứng minh
luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
Bác bỏ luận chứng: vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong chứng minh. 7.
Pp luận nckh và các cấp độ pp nckh.
- Khái niệm: Pp luận nckh là lý luận về pp nhận thức và cải tạo thế giới. Pp luận nghiên cứu là hệ
thống các quan điểm có tính nguyên tắc mà nhà nghiên cứu coi là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa
chọn, sử dụng các pp nghiên cứu cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng pp ấy để đạt được mục
tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Pp luận nckh là lý luận về pp nckh:
Theo Vũ Cao Đàm: “pp luận” là “lý luận về pp”. Đó là những tư tưởng, quan điểm, quan niệm, giải thích,… về pp nckh.
+ Pp luận nghiên cứu là hệ thống các quan điểm có tính nguyên tắc:
Nguyên tắc là điều mà nhà KH phải tuân thủ. Hệ thống các quan điểm có tính nguyên tắc: pp biện
chứng mác xít, luận điểm, lý thuyết, góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành KH, lý luận về pp nghiên cứu
cụ thể của từng đề tài.
+ Pp luận là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các pp nghiên cứu.
Pp luận nghiên cứu chi phối hoạt động nghiên cứu của nhà KH. Dựa vào pp luận nghiên cứu, nhà KH
lựa chọn, sử dụng các pp nghiên cứu cụ thể để đạt được mục tiêu và nhiệm cụ nghiên cứu. ⇨
Pp luận là kim chỉ nam hướng dẫn nhà nghiên cứu trên con đường tìm tòi nghiên cứu.
Nắm vững pp luận là điều kiện thiết yếu để thành công trong nckh.
- Các cấp độ pp luận nckh
+ Pp luận chung nhất: Là pp luận triết học – những quan điểm, nguyên tắc chung nhất, xuất
phát điểm cho việc lựa chọn và sử dụng các pp bộ môn và pp luận chung, chi phối cả pp nhận thức và 7
pp hoạt động thực tiễn
+ Pp luận chung (Pp luận bộ môn): Là pp luận của từng ngành KH cụ thể. Đó là những luận
điểm, lý thuyết cơ bản, góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành KH cụ thể. Mỗi 1 bộ môn KH đều có pp luận của riêng mình.
+ Pp luận riêng: Là pp luận của mỗi 1 đề tài cụ thể. Mỗi 1 đề tài cụ thể đều có hệ thống quan
điểm, nguyên tắc mà người nghiên cứu xác định. Nó là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử
dụng các pp nghiên cứu cụ thể. ⇨
Các cấp độ pp luận độc lập tương đối, hợp thành hệ thống KH về pp chỉ đạo việc lựa
chọn và sử dụng các pp cụ thể sao cho KH, hiệu quả. 8.
Quy trình thực hiện và yêu cầu của pp nghiên cứu tài liệu.
- Pp nghiên cứu tài liệu là pp thu thập thông tin KH trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có,
thông qua các thao tác tư duy để rút ra kết luận KH. Với pp này người nghiên cứu không có bất kỳ sự
quan sát trực tiếp nào lên đối tượng nghiên cứu, song pp đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có lý thuyết
“nền” làm căn cứ xuất phát như thế giới quan, quan điểm, lập trường tư tưởng để có thái độ tiếp nhận
và cách thức xử lý thông tin phù hợp.
Quy trình thực hiện và yêu cầu của pp nghiên cứu tài liệu:
+ Thu thập và phân loại tài liệu:
-Thu thập tài liệu là bước đầu tiên, cần thiết và quan trọng cho bất kỳ hoạt động nckh nào, giúp nhà
nghiên cứu tránh được sự trùng lặp với các nghiên cứu đã hoàn thành, giúp nhà nghiên cứu có thêm
kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu đang theo đuổi. Từ giả thuyết KH, nhà nghiên cứu tiến hành xác định
nguồn tài liệu, tìm kiếm và lựa chọn tài liệu cần thiết nhằm làm sáng rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn để chứng minh giả thuyết KH của mình.
-Phân loại tài liệu: được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá trình đọc, khai thác Nd.
Phân loại tài liệu là pp sắp xếp tài liệu KH thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị
kiên thức, từng vấn đề KH có cùng dấu hiệu theo mục đích sử dụng của nhà nghiên cứu. Hình thức
phân loại phổ biến là theo tên tác giả, thời gian công bố, hình thức công bố,…
+ Phân tích và tổng hợp tài liệu:
-Phân tích tài liệu: là pp nghiên cứu tài liệu về 1 chủ đề bằng cách tách chúng thành từng bộ phận, từng
mặt, từng vấn đề để hiểu chúng sâu sắc, tìm thông tin phục vụ vấn đề nghiên cứu. Thông qua việc phân
tích hình thức tài liệu, xác định nguồn tài liệu, tác giả, nơi công bố, hình thức công bố tài liệu,… nhà
nghiên cứu xác định mức độ phải xử lý tài liệu theo mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. Sau
đó, người nghiên cứu tiến hành phân tích một số tiêu chí cơ bản về Nd tài liệu. Theo cách này, người
nghiên cứu lập 1 phiếu phân tích đối với mỗi tài liệu hay nhóm tài liệu cụ thể.
-Tổng hợp tài liệu: là pp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ tài liệu thu thập được nhằm tạo ra 8
1 cách hiểu đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Tổng hợp tài liệu được thực hiện trên cơ sở kết
quả phân tích tài liệu, cho phép nhà nghiên cứu có những thông tin toàn diện và khái quát về vấn đề
nghiên cứu dựa trên những tài liệu đã có. Tổng hợp tài liệu giúp xác định tính tương thích của tài liệu
so với mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn tư liệu cần và đủ, sắp xếp chúng theo tiến trình thời
gian hay quan hệ nhân quả.
+ Pp đọc và ghi chép tài liệu:
-Đọc tài liệu: gắn liền với hành vi tư duy. Yêu cầu đạt được khi đọc tài liệu là ghi nhớ được tên tài liệu,
nguồn, tác giả tài liệu, Nd cơ bản, những dữ kiện được đề cập đến trong tài liệu, khả năng sử dụng
chúng trong giải quyết vấn đề KH cùa nhà nghiên cứu. Đối với từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu
nghiên cứu của từng đề tài có những cách đọc khác nhau.
+ Đọc thông thường: đối với tài liệu không cần thiết phải quá ghi nhớ và chú ý nhiều.
+ Đọc nhanh: yêu cầu ghi nhớ những thông tin căn bản trong tài liệu với tốc độ nhanh.
+ Đọc trượt: đọc chọn lọc, mắt lướt theo toàn bộ Nd nhưng chỉ chú ý những đoạn cần thiết.
+ Đọc quét: đọc chọn lọc, mắt không lướt toàn bộ Nd mà chỉ lướt những phần có thể có thông tin ẩn.
+Đọc sâu: đối với những tài liệu chuyên môn phức tạp, yêu cầu nhà nghiên cứu phải suy nghĩ và phân
tích ngay trong quá trình đọc.
Để thu được thông tin hiệu quả, nhà nghiên cứu cần điều chỉnh tốc độ đọc, pp đọc phù
hợp. Trình tự đọc thông thường là đọc tổng quát tài liệu nhằm xác định những phần, những trang phải
đọc kỹ, đọc kỹ những phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép.
Ghi chép tài liệu: Sau khi đọc lướt toàn bộ tài liệu, nhà KH tiến hành đọc kỹ và ghi chép
những Nd tài liệu có ý nghĩa và liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình.
+ Tóm tắt KH: được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọc và ghi chép tài liệu, trên
cơ sở các kết quả thu được của việc đọc và ghi chép tài liệu. Tóm tắt để loại bỏ những thông tin không
cần thiết trong tài liệu đã thu thập, cô đọng và làm bật lên Nd của tài liệu. Tuỳ vào Nd vấn đề nghiên
cứu và Nd thông tin tài liệu, tóm tắt tài liệu có thể khác nhau về độ dài, mức độ chi tiết, có đánh giá,
phê phán, tóm tắt toàn bộ hay từng phần,…
Tóm tắt lược thuật: Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, KH làm căn cứ tin cậy của đề
tài dựa trên yêu cầu: vấn đề tài liệu nêu phải được lược thuật đầy đủ theo trình tự thời gian, đảm bảo
tính lịch sử, logic, tránh lược thuật các vấn đề bằng cách tách rời, cô lập vấn đề khỏi bối cảnh tồn tại
của nó. Bản lược thuật cần ngắn gọn, súc tích về Nd, đảm bảo tính chính xác của các thuật ngữ mà tài liệu trình bày.
Tóm tắt tổng thuật: trình bày tổng hợp 1 hay 1 số vấn đề liên quan đến mục tiêu, nhiệm 9
vụ của đề tài nghiên cứu. Yêu cầu tóm tắt tổng thuật cũng như lược thuật nhưng phải có sự liên hệ, so
sánh, bình luận, phê phán 1 cách sơ bộ các thông tin đó. Bản tổng thuật tài liệu cần đảm bảo tính khách
quan KH của các tài liệu khảo cứu. 9.
Trình bày các pp thực nghiệm trong nckh và nêu ví dụ minh hoạ.
- Theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm:
+ Thực nghiệm cấp diễn: là thực nghiệm để xác định sự tác động của các giải pháp hoặc ảnh
hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một thời gian ngắn. VD: Thực nghiệm một
phản ứng hoá học trong phòng thí nghiệm diễn ra trong vài giây, vài ngày,...
+ Thực nghiệm trường diễn: là thực nghiệm nhằm xác định sự tác động của các giải pháp hoặc
ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục. VD: Để nhân rộng hình thức dạy
học theo tín chỉ ở các trường đại học, Bộ Giáo dục đào tạo và một số trường đại học đã có những thí
điểm kéo dài trong nhiều năm, theo khoá đào tạo. Sau đó thấy được những điểm mạnh vê niên chế thì
phương thức dạy học này đã được áp dụng phổ biến ở tất cả các trường đại học.
+ Thực nghiệm bán cấp diễn: diễn ra ở mức độ trung gian giữa 2 quá trình thực nghiệm cấp
diễn và trường diễn. VD: Thực nghiệm đối với sự phát triển của cây ngô trong 3 tháng. Ta thực nghiệm
bằng cách bón 1 loại phân bón mới cho cây ngô, theo dõi và tìm hiểu sự sinh trưởng trong thời gian 3 tháng.
- Theo nơi tiến hành thực nghiệm
+ Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng mô
hình thực nghiệm và khống chế các tham số. VD: Thí điểm 1 pp dạy học trong một lớp học.
+ Thực nghiệm tại hiện trường: Người nghiên cứu được tiếp cận những điều kiện hoàn toàn
thực nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế các tham số và các điều kiện nghiên cứu. VD: Tướng
Hoàng Minh Thảo đã thực hiện 1 thực nghiệm cho di chuyển quân theo cách của vua Quang Trung
ngày xưa, đó là cách di chuyển quân từ nam ra bắc, từ Phú Xuân ra Ngọc Hồ. Tướng Hoàng Minh
Thảo cho quân hành quân như vậy để xem xem quân có đạt được tốc độ chuyển quân giống như trong
sử sách đã ghi hay không?
+ Thực nghiệm trong quần thể xh: là dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng
người trong những điều kiện sống của họ. Trong thực nghiệm này, người nghiên cứu thay đổi các điều
kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản lý,… của đối tượng. VD: Thí điểm cải tiến quản lý ở 1 doanh
nghiệp nào đó, người ta thay đổi phương thức quản lý ngay trong 1 doanh nghiệp nào đó.
- Theo mục đích thực nghiệm:
+ Thực nghiệm thăm dò: được tiến hành để phát hiện bản chất của sự vật, hiện tượng. Loại
thực nghiệm này được sử dụng để nhận dạng vấn đề và xây dựng giả thuyết. VD: Để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhà nghiên cứu của công ty X đã thiết kế và đưa ra thị trường
một sản phẩm mới. Công ty X làm thử sản phẩm mẫu, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng rồi từ đó 10
thu thập ý kiến phản hồi để quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm đó.
+ Thực nghiệm kiểm chứng: dùng để kiểm chứng các giả thuyết, là những thực nghiệm nhằm
tìm kiếm các luận cứ để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu. VD: Với giả thuyết phương thức dạy
học tín chỉ đều có ưu, nhược điểm. Người nghiên cứu đi tìm các luận cứ để chứng minh cho điều này.
+ Thực nghiệm song hành: là những thực nghiệm được tiến hành đối với 2 hay nhiều đối tượng
khác nhau trong những điều kiện thực nghiệm như nhau nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của cùng 1
điều kiện thực nghiệm lên những đối tượng khác nhau. VD: Để đánh giá hiệu quả của một loại phân
bón, người ta bón cùng một loại phân cho các loại cây trồng khác nhau. Từ đó theo dõi và rút ra kết
luận về tác dụng của loại phân đó đối với các loại cây trồng khác.
+ Thực nghiệm đối nghịch: là những thực nghiệm được tiến hành trên hai hay nhiều đối tượng
giống nhau trong các điều kiện thực nghiệm ngược chiều nhau, nhằm quan sát kết quả của các phương
thức tác động của các điều kiện thực nghiệm lên các đối tượng đó. VD: Nhóm nghiên cứu tổ chức thực
nghiệm dựa trên hai nhóm sinh viên cùng một khoa áp dụng một pp đọc sách, nghiên cứu cùng một tài
liệu. Một nhóm đọc trong thư viện với các điều kiện tốt nhất còn nhóm kia đọc tại sân trường vào giờ
ra chơi. Kết quả thu được của mỗi nhóm sẽ đánh giá hiệu quả của pp, đồng thời cho thấy tác động của
điều kiện môi trường đối với đọc sách.
+ Thực nghiệm đối chứng: là thực nghiệm được tiến hành đối với 1 trong 2 (hay trong nhóm)
đối tượng giống nhau. Một trong 2 đối tượng giống nhau đó được chọn làm thực nghiệm, đối tượng
còn lại là đối chứng của đối tượng thực nghiệm. Thực nghiệm này nhằm tìm chỗ khác biệt giữa đối
tượng được thực nghiệm và đối tượng không được thực nghiệm. VD: Tổ chức 2 nhóm sinh viên có
trình độ như nhau, cùng học 1 Nd nhưng bằng 2 pp dạy học khác nhau. Một nhóm sinh viên được học
theo pp mới, còn một nhóm vẫn được dạy học phương thức truyền thống, không có gì thay đổi.
Nhóm được dạy theo pp mới được gọi là nhóm thực nghiệm, còn nhóm được dạy bằng pp truyền thống
gọi là nhóm đối chứng. Sau đó người ta sẽ tìm hiểu, điều tra,… để rút ra kết luận về tác dụng, ưu/
nhược của pp dạy học mới. 10.
Trình bày các pp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
- Pp phân tích và tổng hợp:
+ Phân tích là pp phân chia cái toàn bộ thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó.
+ Tổng hợp là pp thống nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận thức cái toàn bộ.
+ Đây là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp tìm hiểu đối tượng như 1 chỉnh thể toàn
vẹn. Phải kết hợp chúng với nhau để hiểu được thực chất đối tượng. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp nghiên cứu nhất định, mỗi pp vẫn có ưu thế riêng của mình.
- Pp quy nạp và diễn dịch:
+ Quy nạp là pp suy luận từ tiền đề chứa tri thức riêng đến kết luận chứa tri thức chung.
+ Diễn dịch là pp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến kết luận chứa tri thức riêng. 11
+ Đây là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất giúp phát hiện những tri thức mới về đối
tượng. Phải kết hợp chúng với nhau mới hiểu được thực chất đối tượng.
Đối lập: Quy nạp dùng để khái quát tài liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của KH. Vì vậy nó có giá trị lớn trong KH thực nghiệm. Diễn
dịch dùng để cụ thể hoá các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của KH. Vì vậy, diễn dịch, đặc
biệt là pp giả thuyết – diễn dịch, pp tiên đề có giá trị lớn trong KH lý thuyết.
Thống nhất: Quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho
quy nạp thêm chắc chắn. Không có quy nạp thì không hiểu được cái chung tồn tại trong cái riêng như
thế nào, ngược lại không có diễn dịch thì không hiểu được cái riêng có liên hệ với cái chung ra sao.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiên cứu nhất định, mỗi pp vẫn có ưu thế riêng của mình.
- Phương thức lịch sử - logic:
+ Pp lịch sử là pp đòi hỏi phải tái hiện lại trong tư duy quá trình lịch sử - cụ thể với những chi
tiết của nó, nghĩa là phải nắm lấy sự vận động, phát triển lịch sử của sự vật trong toàn bộ tính phong phú của nó.
+ Pp logic là pp đòi hỏi vạch ra bản chất, tính tất nhiên – quy luật của quá trình vận động, phát
triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng và khái quát của nó. Tức là loại bỏ cái ngẫu nhiên, vụn vặt ra
khỏi tiến trình nhận thức sự vận động, phát triển của sự vật.
+ Đây là 2 pp đối lập nhưng thống nhất biện chứng giúp xây dựng hình ảnh cụ thể và sâu sắc
về sự vật. Muốn hiểu bản chất và quy luật sự vật phải hiểu lịch sử phát sinh, phát triển của nó, đồng
thời nắm được bản chất, quy luật của sự vật mới nhận thức được lịch sử của nó. Khi nghiên cứu cái lịch
sử, pp lịch sử cũng phải dựa trên logic để phân tích sự kiện, biến cố. Khi tìm hiểu bản chất, quy luật, pp
logic cũng dựa trên các tài liệu lịch sử để uốn nắn, chỉnh lý chúng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
nghiên cứu nhất định, mỗi pp vẫn có ưu thế riêng của mình.
- Pp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể:
+ Từ cụ thể đến trừu tượng là pp đòi hỏi phải xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua
phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng mặt, từng thuộc tính sự vật.
+ Từ trừu tượng đến cụ thể là pp đòi hỏi phải xuất phát từ những khái niệm đơn giản, những
định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể.
+ Nhận thức KH là sự thống nhất của 2 quá trình nhận thức đối lập: từ cụ thể đến trừu tượng và
từ trừu tượng đến cụ thể. Mỗi pp đều có vị trí khác nhau trong quá trình nhận thức chân lý khách quan.
Mỗi pp có tính độc lập nhưng thống nhất trong quá trình nhận thức sự vậy, chúng hỗ trợ, bổ sung và
cung cấp những tri thức thu được để quá trình nhận thức đạt đến chân lý. 12 11.
Trình bày pp thực hiện pp điều tra bằng bảng hỏi.
(*) Đặc điểm:
- Điều tra bằng bảng hỏi là pp người nghiên cứu thiết kế sẵn 1 phiếu hỏi những câu trả lời được
sắp xếp theo trật tự logic nhất định để có được thông tin về đối tượng.
- Ưu điểm: cho phép tiến hành nghiên cứu trên 1 địa bàn rộng, nhiều người tham gia, có thể thu
thập được ý kiến của 1 số lượng lớn nghiệm viên. Song thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có cả năng lực, kỹ năng của nhà nghiên cứu, trạng thái tâm lý, nhận thức và mức độ hợp tác của
người được hỏi cũng như môi trường, tình huống triển khai pp.
(*) Trong pp điều tra bảng hỏi, cần chú ý đến việc chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi: - Chọn mẫu:
+ Mẫu điều tra là tập hợp được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chất tiêu biểu, được rút ra từ
1 tập hợp lớn thuộc nhóm đối tượng nhà nghiên cứu quan tâm. Điều tra chọn mẫu là điều tra không
toàn bộ, trong đó người ta ngẫu nhiên 1 số đơn vị trong tổng tể nghiên cứu để điều tra, rồi dùng kết quả
thu thập được tính toán suy rộng cho toàn bộ tổng thể.
+ Chọn mẫu trong pp này giúp quá trình nghiên cứu giảm chi phí, thời gian, đảm bảo số liệu,
dữ liệu thu được phản ánh chính xác nhóm đối tượng.
+ Tính đại diện của mẫu thụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố sau:
Mẫu có tính đại diện nếu tất cả các thành viên của tổng thể đều có cơ hội ngang bằng để được
lựa chọn vào mẫu. Mẫu đại diện cho tổng thể nếu bản chất, cấu trúc của nó phản ánh bản chất,
cấu trúc tổng thể. Mẫu không đại diện cho mọi khía cạnh của tổng thể mà chỉ giới hạn đến
những đặc tính phù hợp với nhu cầu cơ bản của mục tiêu nghiên cứu.Phụ thuộc vào kích cỡ
mẫu, tính đồng nhất của mẫu. Mẫu càng lớn, càng đồng nhất thì tính đại diễn càng cao.
+ Một số cách chọn mẫu:
● Lấy ngẫu nhiên đơn giản: người nghiên cứu có thể rút thăm hoặc sử dụng bảng ngẫu nhiên để lấy mẫu.
● Lấy ngẫu nhiên hệ thống: người nghiên cứu cần lập danh sách các phần tử hiện có rồi tuỳ
kích thuóc mẫu mà chọn bước nhảy.
● Chọn mẫu hệ thống phân tầng: dựa trên cơ sở phân chia đối tượng thành nhiều lớp, mỗi
lớp có đặc trưng thống nhất. Đối với mỗi lớp, người nghiên cứu thực hiện kỹ thuật lấy mẫu có hệ thống.
● Chọn mẫu phân nhóm: việc phân nhóm có hiệu quả khi tổng thể nghiên cứu không thuần
nhất theo dấu hiệu nghiên cứu. Trong mỗi nhóm, chỉ chọn 1 hay 1 số phần tử để điều tra. 13
- Thiết kế bảng hỏi:
+ Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đưa ra để các cá nhân, đơn vị trả lời. Cần căn cứ vào mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu và những Nd cần điều tra để xây dựng bảng hỏi. Bên cạnh đó, thiết kế bảng hỏi
cũng cần dựa trên việc xác định đối tượng nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng. + Cấu trúc bảng hỏi:
● Phần mở đầu: bắt đầu bằng việc đặt tên cho bảng hỏi. Tên phải phản ánh được Nd đề tài
nghiên cứu. Việc chọn thuật ngữ trong phần mở đầu phụ thuộc vào loại điều tra, đối tượng của nó, đặc
điểm văn hoá mẫu nghiên cứu,…
● Lời giới thiệu: gồm những chỉ dẫn về chủ đề khảo sát, những chỉ dẫn kỹ thuật,… Lời giới
thiệu không được quá dài và phải dễ hiểu.
● Các câu hỏi: nhằm thu thập thông tin của đề tài nghiên cứu. Người hỏi phải có thái độ cởi
mở, tích cực đối với việc nghiên cứu. Câu hỏi được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ chung đến
riêng, câu sau làm rõ câu trước. Các loại câu hỏi:
Câu hỏi đóng: đã có phương án trả lời, người được hỏi lựa chọn câu trả lời phù
hợp với ý kiến của họ. Câu hỏi đóng gồm câu hỏi đối cực, câu hỏi cường độ, câu hỏi tuyển,…
Câu hỏi mở: không có phương án trả lời, do người được hỏi tự trả lời.
Câu hỏi hỗn hợp: bao gồm cả thành phần của câu hỏi đóng và câu hỏi mở, có đưa
ra 1 số lượng nhất định các phương án trả lời.
● Phần cuối: bày tỏ lời cảm ơn người trả lời về sự hợp tác tham gia.
(*) Quy trình điều tra bảng hỏi:
- Bước 1: Chuẩn bị điều tra: Nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra, phạm vi và mức độ
thu thập thông tin. Bên cạnh đó cần lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị điều kiện
vật chất, phương tiện, mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi.
- Bước 2: Tiến hành điều tra:
+ Điều tra thử trên 1 phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khả năng thu thập thông tin từ
bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhận lực,…
+ Trưng lập, tập huấn cán bộ điều tra.
+ Triển khai điều tra theo kế hoạch. Tổ chức giám sát người đi điều tra, đảm bảo yêu cầu điều
tra đúng đối tượng, đúng số người định hỏi theo kế hoạch, nắm bắt khó khăn trong quá trình điều tra.
- Bước 3: Xử lý số liệu: Nhà nghiên cứu tiến hành tập hợp bảng hỏi, phân chia sắp xếp, kiêm tra 14
và đánh giá độ tin cậy của số liệu.
+ Kiểm tra bảng hỏi là công việc cần thiết trước khi xử lý số liệu, giúp nhà nghiên cứu xác
định lại độ tin cậy của quá trình điều tra, mức độ sử dụng thông tin trong các phiếu hỏi và đánh giá khả năng của điều tra viên.
+ Mã hoá các câu trả lời, chuyển các câu trả lời ra 1 ngôn ngữ xác định gọi là mã để có thể
thích hợp việc xử lý bằng máy tính.
+ Nhà nghiên cứu lựa chọn pp mô tả số liệu phù hợp với ý đồ nghiên cứu. Nhà KH viết và
hoàn thành bản báo cáo tổng hợp kết quả điều tra theo mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 12.
Phân tích những căn cứ để nhà KH lựa chọn 1 đề tài nghiên cứu.
Việc lựa chọn đề tài KH có ý nghĩa quan trọng. Đề tài được lựa chọn sẽ kéo theo sự đầu tư trí tuệ,
thời gian, kinh phí,… của người làm KH. Lựa chọn đề tài là khởi điểm cho phương hướng nghiên cứu
chuyên môn. Thông thường để đi đến quyết định chọn 1 đề tài nghiên cứu, cần thoả mãn cả điều kiện khách quan và chủ quan:
- Điều kiện khách quan:
+ Đề tài nghiên cứu được lựa chọn phải chưa có ai nghiên cứu hoặc đã có người nghiên cứu
những kết quả không thoả đáng so với nhu cầu nhận thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi của thực tiễn.
+ Đề tài nghiên cứu được lựa chọn khi nó đã được nhiều nhà KH luận giải nhưng kết quả khác nhau, trái ngược nhau.
+ Kết quả nghiên cứu đề tài ấy đã có nhưng không áp dụng được vào tình huống, lĩnh vực hay
địa phương cụ thể do những khác biệt về yếu tố kinh tế, văn hoá, chính trị,…
+ Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn phải được giới chuyên môn quan tâm. Việc thực hiện đề
tài góp phần phát triển hệ thống lý thuyết của 1 KH. Đồng thời nhà nghiên cứu có điều kiện nghiên cứu
về thông tin, địa bàn khảo sát,…
- Điều kiện chủ quan:
+ Người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu dù đề tài có thể được áp đặt
từ cơ quan quản lý, từ đơn vị đặt hàng nghiên cứu,…
+ Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở mức độ nhất định liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
+ Người nghiên cứu phải có đủ khả năng, thời gian, tài chính để triển khai thực hiện đề tài.
13. Nd cơ bản trong cơ sở lý thuyết của một đề tài nghiên cứu.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài: + Khách thể nghiên cứu: 15
- Là hệ thống sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối liên hệ mà người nghiên cứu
cần tìm hiểu, khám phá. Khách thể nghiên cứu là vật mang đối tượng nghiên cứu. Khách thể
nghiên cứu là nơi chứa đựng những câu hỏi, những mâu thuẫn mà người nghiên cứu cần tìm câu
trả lời và cách thức giải quyết phù hợp.
+ Đối tượng nghiên cứu:
Là những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ tồn tại trong sự vật, hiện tượng hay
quá trình mà nhà nghiên cứu cần làm rõ.
Được giới hạn trong 1 phạm vi nghiên cứu nhất định: quy mô xem xét đối tượng, phạm
vi không gian tồn tại và phát triển, phạm vi thời gian của tiến trình vận động của đối tượng.
- Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng khảo sát là bộ phận đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa chọn để xem xét. + Phạm vi nghiên cứu:
Là phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát và Nd nghiên cứu. Giới hạn
nghiên cứu được xác định bởi góc tiếp cận Nd, thể hiện quy mô Nd được giải quyết trong
khuôn khổ đề tài. Phạm vi nghiên cứu bao gồm những giới hạn về không gian của đối tượng
khảo sát, giới hạn quỹ thời gian trong tiến trình khảo sát của đề tài.
- Khái niệm trung tâm:
+ Khái niệm trung tâm là khái niệm bao chứa đối tượng nghiên cứu được nhà nghiên cứu sử
dụng như 1 công cụ nhận thức trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Xác định khái niệm trung tâm
là xác định bản chất của sự vật, hiện tượng hay quá trình. Đây được xem là bộ phận quan trọng bậc
nhất trong xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Mục tiêu nghiên cứu là kết quả dự kiến về mặt Nd mà nhà nghiên cứu vạch ra và thực hiện.
+ Mục đích nghiên cứu là ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu được xác định căn cứ vào mục tiêu. Đó là những Nd cụ thể cần triển
khai để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã xác định. Các loại hình nghiên cứu, quy mô nghiên cứu có
thể là cơ sở để nhà ngiên cứu xác định các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài:
+ Khảo sát và phân tích thực trạng của đối tượng nghiên cứu.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm cải tạo hiện thực. 16 14.
Nêu tên 1 đề tài KH và xác định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu và xác định kết cấu Nd của đề tài ấy.
- Đề tài: Văn hoá đọc của sinh viên AJC hiện nay.
-
Khách thể nghiên cứu: Sinh viên từ năm nhất đến năm tư ở hai khối ngành lý luận và nghiệp vụ, AJC.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đọc sách của sinh viên AJC từ năm 2018-2022.
- Đối tượng khảo sát: 500 Sinh viên ngẫu nhiên từ năm nhất đến năm tư tại hai khối ngành lý luận và nghiệp vụ, AJC.
- Mục tiêu nghiên cứu: Qua đánh giá thực trạng văn hoá đọc của sinh viên AJC, đề xuất một số
giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hơn văn hoá đọc cho sinh viên AJC.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận về văn hoá đọc.
+ Khảo sát và phân tích thực trạng văn hoá đọc của sinh viên AJC.
+ Từ đó, đưa ra kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển văn hoá đọc cho sinh viên AJC.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: 5 năm trở lại đây (2018 – 2022) + Không gian: AJC.
- Kết cấu Nd: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục chữ viết tắt,
… thì phần Nd được chia làm 3 chương:
+ Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hoá đọc.
+ Chương 2: Thực trạng văn hoá đọc của sinh viên AJC.
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao văn hoá đọc của sinh viên AJC. 15.
Nêu tên 1 đề tài, luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu, xác định pp luận và pp
nghiên cứu, phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu, thao tác hoá
khái niệm công cụ cho đề tài ấy.

- Đề tài: Văn hoá đọc của sinh viên AJC hiện nay.
- Luận chứng tính cấp thiết (Lý do chọn đề tài)

Trong xh ngày nay, thông tin đã trở thành nguồn tài nguyên vô giá của xh loài người. Thông tin
là nhân tố chính cấu thành của KH và CN, là tiềm lực của mỗi quốc gia. Thông tin đóng một vai trò
chiến lược đặc biệt quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xh của một đất nước.
Sách từ lâu đã xuất hiện và ngày một đóng một vai trò quan trọng đối với xh loài người. Sách là
phương tiện mà con người sử dụng để lưu trữ thông tin, những sáng tạo, phát hiện hay những suy nghĩ,
những nhận định, kinh nghiệm của họ và lưu truyền từ đời này sang đời khác. Do đó, có thể nói rằng 17
sách chứa đựng hầu hết tri thức của nhân loại. Đó là sản phẩm văn hoá tinh thần do con người sáng tạo
ra mà Nd của sách vô cùng phong phú, nhằm giúp ích cho con người trong cuộc sống hằng ngày. Đồng
thời, sách cung cấp hệ thống tri thức toàn diện cho xh, góp phần hoàn thiện nhân cách cho con người.
Gheran đã từng nói rằng “Tôi đọc sách không những để mở mang trí tuệ mà còn để nâng cao tâm hồn”.
Như vậy, sách chính là một kho tài nguyên khổng lồ đầy quý giá của nhân loại.
Nhận thức được tầm quan trọng của sách đối với sự phát triển văn minh của nhân loại, trong
Nghị quyết của các kỳ đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam nhiều năm gần đây đều có sự quan tâm đến
đáp ứng quyền hưởng thụ sách của nhân dân, đặc biệt là đối tượng sinh viên - thế hệ trẻ của đất nước.
Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, ở Việt Nam nói chung và sinh viên AJC nói riêng
đang đứng trước tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Những thành tựu của cách mạng KH kỹ thuật
trong lĩnh vực KH CN thông tin, phát thanh, truyền hình,... đặc biệt là Internet bùng nổ đã tạo nên sự
bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu. Điều này một phần nào đó đã và đang làm lấn át đi truyền
thống, văn hoá đọc. Văn hoá đọc tại các trường đại học hiện nay bị suy giảm và có những thay đổi nhất
định. Tài liệu, sách, báo, sinh viên chỉ đọc khi giảng viên yêu cầu. Thời gian sinh viên sử dụng cho
mạng xh nhiều hơn nhiều lần thời gian đọc sách hay lên thư viện tìm kiếm tài liệu. Chính vì vậy, sinh
viên đang trở nên thụ động trong việc đọc. Vấn đề này diễn ra cho thấy văn hoá đọc đã và đang bị làm
nghèo đi. Vậy mà, việc tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu đọc sách của sinh viên chưa được đặt ra nghiên
cứu và phân tích một cách nghiêm túc, việc tìm ra những giải pháp nhằm định hướng văn hoá đọc cho
người trẻ cũng chưa có lời giải đáp thấu đáo.
Nằm trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, AJC là trung tâm đào tạo và nghiên cứu hàng
đầu về Báo chí, Truyền thông và lý luận chính trị của cả nước. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan
trọng cần phải chú trọng đến người đọc là phát triển văn hoá đọc cho họ. Hay nói cách khác là cần phát
triển việc tự học, tự nghiên cứu tài liệu một cách tự giác, mạng lại đam mê, thích thú đọc tài liệu của
họ. Đồng thời, giúp họ nhanh chóng tiếp cận đến Nd cũng như nhiều loại hình tài liệu khác nhau. Để
thực hiện được điều này, chúng ta cần trách nhiệm và sự hợp tác đến từ các Ban giám đốc, Các khoa,
các ngành,... đào tạo của Học viện. Trước hết, chúng ta cần phải nhận thức được rõ được thực trạng
văn hoá đọc của Học viện hiện nay.
Vấn đề nhu cầu đọc sách, văn hoá đọc đã có nhiều công trình và đề tài nghiên cứu, tuy nhiên
văn hoá đọc của sinh viên, trường hợp nghiên cứu cụ thể tại AJC thì chỉ mới có một đề tài từng đề cập
đến. Trong khi đó, sinh viên là đối tượng đặc biệt quan trọng đang đứng trước những hạn chế tôi đã
nêu ở trên. Xuất phát từ những đòi hỏi thực tiễn về văn hoá đọc của sinh viên, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “Văn hoá đọc của sinh viên AJC hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình.
- Xác định pp luận và pp nghiên cứu:
+ Pp luận: Đề tài vận dụng cơ sở lý luận và pp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin trong nghiên cứu. Đồng
thời sử dụng một số lý thuyết của Xh học về nhu cầu, về sự lựa chọn hợp lý để nghiên cứu hành vi, văn 18 hoá đọc của sinh viên. + Pp nghiên cứu:
- Pp phân tích và tổng hợp thông tin: Bài nghiên cứu phân tích và tổng hợp các tài liệu bao gồm
các quan điểm, chỉ thị, kết luận của Đảng và Nhà nước, những quy định về việc đọc sách trong
thư viện cung cấp cho sinh viên, những khoản đầu tư hàng năm của nhà trường cho thư viện, số
lượng đầu sách được nhập và phuơng hướng trong thời gian sắp tới.
- Pp nghiên cứu tài liệu: Dựa trên những thông tin nghiên cứu được từ những tài liệu, đề tài đi
trước, bài nghiên cứu này sẽ kế thừa có chọn lọc những thông tin quan trọng, cấp thiết và quý giá.
- Pp quan sát một số điểm đọc sách của sinh viên tại AJC để tìm hiểu văn hoá đọc hiện nay.
- Pp thống kê mô tả: Bài nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các
đặc trưng khác nhau để phản ánh khái quát đối tượng nghiên cứu.
- Pp phỏng vấn sâu: Lựa chọn 10 sinh viên từ các khoá khác nhau, độ tuổi, giới tính khác nhau
phỏng vấn để tìm hiểu thực trạng về văn hoá dọcd dể từ đó có cơ sở xây dựng bảng hỏi.
- Pp thảo luận nhóm: Tổ chức 1 cuộc thảo luận nhóm sinh viên để thảo luận, tìm hiểu họ có đọc
sách không? Tại sao họ lại đọc sách hoặc không đọc sách? Nhu cầu của họ về sách là gì?...
- Pp xây dựng bảng hỏi: Lựa chọn 500 Sinh viên ngẫu nhiên từ năm nhất đến năm tư tại AJC
nghiên cứu bằng bảng hỏi sau đó tập hợp và xử lý số liệu.
-Phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đọc sách của sinh viên AJC từ năm 2018-2022.
*Yếu tố chính trị: Văn hoá nói chung và văn hoá đọc nói riêng là những lĩnh vực của đời sống xh, do
đó luôn bị chính trị tác động, chi phối. Có 2 hướng tác động của chính trị đối với văn hoá đọc: Tích cực và tiêu cực.
- Sự ảnh hưởng tích cực đến văn hóa đọc trong xh có được khi hệ thống quan điểm, đường lối,
chính sách, các quy phạm pháp luật và sự quản lý hàng ngày của chính quyền phù hợp với quy
luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xh của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử, cũng như phù
hợp với nhu cầu và lợi ích của xh…
- Ngược lại, khi hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách, các quy phạm pháp luật và sự quản lý
hàng ngày của chính quyền không phù hợp với quy luật khách quan, với điều kiện kinh tế, xh
của đất nước trong từng thời kỳ lịch sử, cũng như không phù hợp với nhu cầu và lợi ích của xh
thì lúc đó văn hóa đọc của một quốc gia, một địa phương, một lĩnh vực không thể phát triển, có khi bị lụi tàn, diệt vong… * Yếu tố kinh tế:
-Tác động trực tiếp: Trong 5 năm trở lại đây, Đảng, Nhà nước và Học viện đầu tư cơ sở vật chất, nhân
lực, hoạt động chuyên môn và hoạt động xh nhằm thúc đẩy văn hoá đọc trong Học viện phát triển.
-Tác động gián tiếp: Đầu tư cho các lĩnh vực có liên quan đến văn hoá đọc như đầu tư cho nckh để có 19
nhiều công trình có chất lượng cao, sáng tác văn học - nghệ thuậtđể có tác phẩm hay, phù hợp mọi lứa
tuổi,... đầu tư cho thiết chế như xuất bản - in ấn, phát hành sách, báo,... *Yếu tố văn hoá - xh:
-Để phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống văn hoá đọc của đất nước ta, học vấn của Học
viện, sinh viên cũng có thêm động lực thúc đẩy nâng cao văn hoá đọc của bản thân và Học viện.
-Hiện nay, nhà nước ta đang xây dựng xh học tập. Do đó, nhu cầu đọc để đáp ứng mục tiêu của chương
trình học tập là điều bắt buộc với những người tham gia vào quá trình này, như vậy sinh viên AJC cũng
là đối tượng bắt buộc.
-Xh ngày càng dân chủ, kể cả trong tiếp nhận thông tin. Ngày nay, sinh viên hoàn toàn có thể dễ dàng
tiếp cận, khai thác thông tin đa dạng từ sách, báo,... +Yếu tố KH - kỹ thuật:
-Các tiến bộ của KH, CN đều có ảnh hưởng tới văn hóa đọc.
-CN in ấn ngày càng phát triển, nguồn thông tin ngày càng phong phú và đa dạng lại được xuất bản với
số lượng bản lớn đã tạo điều kiện cho sinh viên mua sử dụng riêng hoặc thư viện mua để mở rộng hoạt
động phục vụ bạn đọc.
-Công nghiệp sản xuất Nd thông tin đang phát triển mạnh, khả năng liên kết các nguồn thông tin khác
nhau trên thế giới đang tạo điều kiện cho việc sản xuất tri thức, thông tin nhanh hơn, chính xác hơn...
Việc này giúp cho hoạt động đọc có chất lượng cao hơn và phong phú.
-Thao tác hoá khái niệm công cụ cho đề tài:
-Sinh viên là một nhóm xh nhân khẩu đặc thù bao gồm những người trong một độ tuổi tương đối nhất
định, có sự phát triển nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, có mặt trong nhiều lĩnh vực hoạt động
của xh, có mối quan hệ gắn bó mật thiết với các giai cấp, tầng lớp trong xh, là lực lượng xh to lớn đóng
vai trò quyết định đối với sự phát triển trong tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc.
+Văn hoá đọc là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua
quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xh của
mình (PGS.TS Trần Ngọc Thêm)
+Sách là tập hợp một số lượng nhất định những tờ giấy có chữ in, đóng gộp lại thành quyển (Từ điển
tiếng việt, Hà Nội, 1992, Hoàng Phê).
+Văn hoá đọc:Nghĩa rộng là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng
xh và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước. Nghĩa hẹp là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân 20