Đề cương ôn tập thi giữa kì Lý luận nhà nước là Pháp luật-Trường đại học Văn Lang
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện những chức năng quản lý bằng pháp luật, duy trì trật tự và ổn định xã hội.Tài liệu giúp bạn tham khảo. ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47840737
TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Thi giữa kỳ Năm học 2023- 2024
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC 1.
Khái niệm nhà nước
Nhà nước là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác
Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác
(Lê-nin “Nhà nước và cách mạng”)
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị có một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện những chức năng quản lý bằng pháp luật, duy trì trật
tự và ổn định xã hội.
Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định cao nhất
trong phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lí xã hội bằng pháp luật và bộ máy được duy
trì bằng nguồn thuế đóng góp từ xã hội. I.1.
Hệ thống chính trị nước CHXHCN Việt Nam:
Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Liên đoàn lao động Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh Hội nông dân Việt Nam
Hội cựu chiến binh Việt Nam
Tất cả các tổ chức trong HTCT đều tham gia vào việc thực hiên quyền lực chính trị,
nhưng Nhà nước là tổ chức thực hiên quyền lực chính trị hiệu quả nhất. Vì chỉ Nhà nước
mới có công cụ cưỡng chế, sức mạnh bạo lực, tiềm lực kinh tế mà không tổ chức nào
trong HTCT có được, đó là lực lương vũ trang (Quân đội, cảnh sát), tòa án, nhà tù, pháp
luật… giả định nếu có bạo loạn xảy ra ở trong nước, NN sẵn sàng dùng QĐ, CS để dẹp
sự chống đối bằng bạo lực, uy quyền. Vì vậy Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị. I.2.
Các dấu hiệu (đặc điểm) đặc trưng của nhà nước
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội
Quyền lực công cộng đặc biệt được hiểu là khả năng độc quyền sử dụng sức
mạnh vũ lực của nhà nước và được áp đặt chung cho các chủ thể trong xã hội;
Quyền lực công cộng đặc biệt được thực hiện bởi bộ máy cưỡng chế chuyên
nghiệp, tách biệt khỏi xã hội; 1 lOMoAR cPSD| 47840737
Chủ thể của quyền lực là giai cấp thống trị trong xã hội;
Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) lớn nhất trong xã hội;
Nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt vì nhà nước đảm nhiệm vai trò quản
lý các công việc chung của xã hội, đại diện cho toàn thể xã hội; đồng thời xuất
phát từ khả năng kiểm soát sức mạnh về kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Nhà nước có lãnh thổ quốc gia, phân chia thành các đơn vị hành chính và thực
hiện quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ.
Nhà nước phân chia địa giới hành chính trên lãnh thổ thành các bộ phận và quản
lý cư dân theo sự phân chia này;
Nhà nước thiết lập các cơ quan quản lý nhà nước tương ứng từ trung ương xuống địa phương;
Chỉ nhà nước mới có quyền phân chia địa giới hành chính lãnh thổ và quản lý
dân cư còn các chủ thể khác thì không;
Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước
lên cư dân và trong phạm vi lãnh thổ;
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, chỉ thuộc về nhà nước;
Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị- pháp lý bao gồm chủ quyền đối nội
và chủ quyền đối ngoại: Chủ quyền đối nội thể hiện chỉ nhà nước mới có quyền
xác định đường lối, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội, quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài; Chủ
quyền đối ngoại là việc thực hiện quyền lực nhà nước với những công việc bên
ngoài của quốc gia, nhà nước là chủ thể tự chủ, độc lập trong quan hệ quốc tế với
các nhà nước khác, các chủ thể khác.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia vì nhà nước đóng vai trò là bộ máy quản lý xã
hội, đại diện cho quốc gia, toàn thể cư dân trong các mối quan hệ quốc tế.
Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với công dân.
Ban hành pháp luật có nghĩa là xây dựng pháp luật, thể chế hoá ý chí của xã hội
và các quy luật vận động của các quan hệ xã hội vào trong pháp luật;
Pháp luật là công cụ, phương tiện quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội;
Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện pháp luật nhưng nhà nước cũng cần
phải tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật; 2 lOMoAR cPSD| 47840737
Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hôi bằng pháp luật vì bất kỳ xã hộị
nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có các thiết chế quản lý và các chuẩn
mực cho hoạt động quản lý. Trong đó, pháp luật là công cụ quản lý văn minh
nhất thể hiện được tính minh bạch, tiên liệu và hiệu quả quản lý.
Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
Thu thuế là việc nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức phải đóng góp một khoản
tài chính cho nhà nước theo quy định của pháp luật;
Mục đích thu thuế là để đảm bảo thực hiện chức năng nhà nước, đầu tư và tái
phân phối, thực hiện công bằng xã hội;. Thuế là một công cụ tài chính của nhà
nước có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động
trực tiếp đến sự tăng trưởng hay kìm hãm nền kinh tế của một quốc gia. Thuế còn
là một nguồn tài chính rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng xã hội
thông qua việc tạo ra các quỹ phúc lợi, quỹ tiêu dùng để phân phối lại cho các
thành viên trong xã hội, thực hiện mục tiêu an sinh xã hội.
Các đảng phái, các tổ chức chính trị – xã hôi không có quyền thu thuế. Để tồṇ tại
và duy trì được hoạt đông của mình, các tổ chức đó cũng cần có nguồn tàị chính,
nhưng nó được hình thành từ sự đóng góp mang tính tự nguyên của các ̣ thành viên, hôi viên. ̣
Viêc đóng thuế là nghĩa vụ của công dân và mang tính bắt buộ c, nếu công
dâṇ không thực hiên nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước, tuỳ theo mức độ vi
phạm, họ ̣ có thể bị xử lí hành chính hoăc bị kết án. Nhưng nếu các thành viên, hộ
i viêṇ không thực hiên nghĩa vụ tài chính với tổ chức của mình thì họ có thể
bị khaị trừ ra khỏi tổ chức đó mà không bị cưỡng chế nhà nước như đối với hành vi trốn thuế.
2. Bản chất nhà nước
Bản chất nhà nước là toàn bô những mối liên hệ , quan hệ sâu sắc và những quỵ
luât bên trong quyết định những đặ c đi ऀ m và khuynh hướng phát tri ऀ n cơ bản của nhạ̀ nước.
Bản chất của nhà nước được thể hiện trên hai phương diện là tính giai cấp và tính xã
hội. Sở dĩ nhà nước có hai thuộc tính này vì nó xuất hiện vừa do nhu cầu khách quan
của sự thống trị giai cấp vừa do nhu cầu điều hành và quản lý xã hội. Đồng thời, xuất
phát từ nguyên nhân ra đời của nhà nước, mối quan hê giữa tính giai cấp và tínḥ xã hôi
quyết định những đặ c điểm cơ bản và xu hướng phát triển của nhà nước.̣
2.1. Tính giai cấp của nhà nước
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở chỗ nhà nước chính là bộ máy cưỡng
chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra đ ऀ trấn áp các giai cấp khác, thực hiện
sự thống trị giai cấp nhằm duy trì, bảo vệ và phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị. 3 lOMoAR cPSD| 47840737
Sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện chủ yếu trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Về kinh tế: nhà nước nắm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, từ đó
buộc những giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội không có hoặc có rất ít tư liệu
sản xuất phải phụ thuộc mình về mặt kinh tế.
Về chính trị: giai cấp thống trị hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí
của nhà nước và do đó buộc các giai cấp khác tuân theo trật tự nhất định bằng
cách xây dựng bộ máy nhà nước và các công cụ bạo lực vật chất như quân đội,
cảnh sát, tòa án, pháp luật, v.v..
Về tư tưởng: Bằng pháp luật Nhà nước làm cho hệ tư tưởng của giai cấp thống
trị, Đường lối chủ trương chính sách, chiến lược của Đảng cầm quyền trở thành
bắt buộc chung đối với mọi chủ thể chịu sự quản lý của mình. Nhà nước tiến
hành tuyên truyền, phổ biến cũng như có thể thi hành các biện pháp cưỡng chế
để đưa hệ tư tưởng đó vào trong đời sống xã hội.
Sở dĩ, nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp và đấu tranh giai cấp là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành nhà nước. Đồng thời, nhà nước
là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp và là công cụ quan
trọng để trấn áp giai cấp.
1.2. Tính xã hội của nhà nước
Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước là bộ máy để
tổ chức, điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập và củng cố, duy trì trật tự và
sự phát triển ổn định của xã hội, thực hiện chức năng, nhiệm vụ vì sự phát triển
chung của xã hội và để đảm bảo những lợi ích chung của cả cộng đồng;
Nhà nước bảo vệ những lợi ích căn bản của giai cấp cầm quyền, đồng thời nhà
nước còn bảo vệ lợi ích của các giai cấp bị thống trị khi những lợi ích đó không
mâu thuẫn, đối lập với lợi ích của giai cấp cầm quyền;
Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý các
công việc chung của xã hội và nhà nước cũng chính là một thiết chế quan trọng
nhất để quản lý xã hội. Đồng thời, lịch sử đã chứng minh rằng, một nhà nước sẽ
không thể tồn tại, nếu nó chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không quan
tâm đến lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội.
3. Hình thức nhà nước
a. Khái niệm: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước 4 lOMoAR cPSD| 47840737
Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước: Lập pháp, hành pháp, tư pháp; mối quan hệ
giữa chúng (phụ thuộc vào bản chất NN, nguyên tắc tổ chức BMNN.) Phương pháp
thực hiện quyền lực NN (Cách thức cai trị của NN)
b. Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước • Hình thức chính thể
• Hình thức cấu trúc nhà nước • Chế độ chính trị
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của Nhà
nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó với nhau.
Phân loại: Có hai loại chính thể gồm: Chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
• Chính thể quân chủ: là hình thức chính thể trong đó người đứng đầu nhà nước nắm giữ
toàn bộ hoặc một phần quyền lực nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa
kế. Có hai loại chính thể quân chủ:
Chính thể quân chủ tuyệt đối: Là hình thức chính thể trong đó người đứng đầu Nhà nước
(Vua) có quyền lực vô hạn, nhà vua có quyền đặt ra pháp luật (lập pháp), có quyền tổ
chức bộ máy, bổ nhiệm các quan chức nhà nước (hành pháp) và quyền xét xử cao nhất (tư pháp)
Chính thể quân chủ hạn chế: Là chính thể trong đó Vua chỉ nắm giữ một phần quyền lực
tối cao, cùng chia sẻ quyền lực nhà nước với vua còn có các cơ quan được lập ra bằng
con đường bầu cử giữ nhiệm kỳ trong một thời hạn nhất định. Có hai dạng quân chủ hạn chế là:
Quân chủ nhị hợp (nhị nguyên): Vua là nguyên thủ quốc gia đồng thời là người lãnh đạo
chính phủ (kiêm Thủ tướng) người nắm quyền hành pháp cao nhất, thành lập chính phủ,
bổ nhiệm Bộ trưởng thành viên của CP. BT vừa chịu trách nhiệm trước vua vừa chịu TN
trước nghị viện. Vua có quyền phủ quyết dự án luật, bổ nhiệm thượng nghị sỹ. Quyền
lập pháp do vua và nghị viện thực hiện, tuy nhiên vua thường lấn át nghị viện thông qua
quyền tùy ý sửa đổi luật kể cả Hiến pháp. Vua có quyền giải tán nghị viện vô thời hạn,
độc quyền trong thực hiện quyền lực nhà nước.
Quân chủ đại nghị: Quyền lực của Vua chỉ mang tính tượng trưng “trị vì nhưng không
cai trị”. Nghị viện là cơ quan lập pháp có vị trí tối cao. Chính phủ được lập ra bởi đảng
chính trị giành thắng lợi trong bầu cử, vua bổ nhiệm người đứng đầu Chính Phủ và các
Bộ trưởng (hình thức). Chính phủ không phải chịu TN trước nhà vua. Nghị viện quyết
định cơ cấu tổ chức của CP. NV không tín nhiệm CP, CP phải từ chức, hoặc NV bị giải tán. 5 lOMoAR cPSD| 47840737
• Chính thể công hòa: quyền lực của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu trong ̣ thời
gian nhất định. Có hai dạng chính thể cộng hòa là:
Cộng hòa quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền tham gia bầu cử để lập ra các
cơ quan quyền lực tối cao của Nhà nước chỉ quy định đối với tầng lớp quý tộc.
Cộng hòa dân chủ: Là hình thức chính thể trong đó quyền tham gia bầu cử để lập ra các
cơ quan quyền lực tối cao của Nhà nước được quy định đối với tất cả các tầng lớp nhân
dân, mang tính phổ thông, không có đặc quyền. Có bốn dạng phổ biến của chính thể cộng hòa dân chủ là:
Cộng hòa tổng thống (Mỹ, Brazin, Achentina…) có các dấu hiệu sau:
• Tổng thống do cử tri trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, Tổng thống vừa là nguyên
thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ.
• Chính phủ do Tổng thống tự thành lập và chịu trách nhiệm trước Tổng thống,
Chính phủ không chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
• Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật của Nghị viện.
• Nghị viện có quyền buộc tội Tổng thống, Tổng thống không có quyền giải tán
Nghị viện trước nhiệm kỳ.
Cộng hòa đại nghị (Đức, Ấn Độ, Italia):
• Quyền lực NN tập trung vào Nghị viện, cơ quan do dân bầu.
• Tổng thống được bầu bởi Nghị viện là nguyên thủ quốc gia & Chính phủ được
thành lập trên cơ sở Nghị viện đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Chính phủ
chiếm vị trí trung tâm trong Bộ máy nhà nước.
• Tổng thống & Chính phủ hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nghị viện (CHLB Đức, Ấn Độ, Italia ).
Cộng hòa hỗn hợp (Pháp, Hy lạp, Pê- ru, Nga…):
• Tổng thống do nhân dân bầu, là nguyên thủ quốc gia, lãnh đạo Chính phủ (có
Thủ tướng- lãnh đạo hoạt động kinh tế)
• Chính phủ vừa trực thuộc Nghị viện vừa trực thuộc Tổng thống. Chính phủ chịu
trách nhiệm trước Nghị viện.
• Tổng thống toàn quyền Hành pháp, có quyền giải tán Nghị viện.
• Quyền lực tập trung vào Tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Pháp, Hy Lạp, Pe-ru, Phần Lan)
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa (Việt Nam)
• Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội
• Quốc hội thành lập CP, bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC. 6 lOMoAR cPSD| 47840737
• CP chịu trách nhiệm trước QH. QH giám sát tối cao đối với việc thi hành pháp
luật của tất cả hệ thống cơ quan nhà nước khác.
Hình thức cấu trúc nhà nước: Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh
thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với địa
phương. Có hai loại cấu trúc nhà nước:
• Nhà nước đơn nhất: Là nhà nước mà lãnh thổ quốc gia được hình thành từ một lãnh thổ
duy nhất, lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Nhà nước có
chủ quyền quốc gia chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý chung cho toàn
lãnh thổ, công dân chỉ có một quốc tịch, đồng thời có một hệ thống pháp luật chung cho toàn lãnh thổ.
• Nhà nước liên bang: Nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại; có chủ
quyền quốc gia của nhà nước liên bang đồng thời mỗi nước thành viên còn có chủ quyền
riêng; nhà nước có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý một hệ thống chung cho
toàn liên bang và một hệ thống trong các nước thành viên; nhà nước có hai hệ thống
pháp luật; công dân có hai quốc tịch.
Chế độ chính trị: Là các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước
+ Phân loại chế độ chính trị: Chế độ chính trị được chia thành chế độ dân chủ và phi dân chủ.
• Chế độ chính trị dân chủ được hiểu là cách thức thực hiện quyền lực theo đó nhà
nước có tổ chức cho nhân dân tham gia vào việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
Ví dụ: Trong lĩnh vực lập pháp, quyền lực lập pháp thuộc về Quốc hội, Quốc hội
được thực hiện quyền lập pháp theo nhiều cách khác nhau. Nếu Quốc hội cho nhân
dân tham gia đóng góp ý kiến, đánh giá trong suốt quá trình xây dựng pháp luật,
cách thức thực hiện quyền lực lập pháp của Quốc hội thì việc thực hiện quyền lực
nhà nước này được coi là có dân chủ hay chế độ chính trị dân chủ.
• Chế độ chính trị phi dân chủ là phương pháp ngăn cản, loại trừ sự tham gia của
nhân dân vào bộ máy nhà nước và đời sống chính trị. Quyền lực nhà nước được
thực hiện một cách chuyên chế và độc đoán.
Ví dụ: Trong quá trình thực hiện pháp luật, cơ quan hành pháp không lắng nghe ý
kiến của nhân dân, không cho nhân dân tham gia góp ý, không tạo điều kiện cho
nhân dân giám sát và thực hiện quyền lực này một cách tuỳ tiện, theo ý chí của người
có quyền thì được coi là thực hiện quyền lực không dân chủ. 7 lOMoAR cPSD| 47840737
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
• Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
• Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
3.1. Bộ máy nhà nước, Cơ quan nhà nước.
• Khái niệm Bộ máy Nhà nước: Hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống
địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
• Khái niệm Cơ quan nhà nước: Là tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được
thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định. (CQNN là
tổ chức chính trị đặc biệt bao gồm một tập thể hoặc một cá nhân nhân danh NN để thực hiện QLNN)
Cơ quan nhà nước không có Đoàn, Đảng, Mặt trận, Liên hiệp, liên đoàn
Đặc điểm của cơ quan nhà nước
• Cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định
• Cơ quan nhà nước có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có phạm vi hoạt động theo ngành (lĩnh
vực) và theo lãnh thổ do pháp luật quy định.
• Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp
• Người đảm nhiệm chức trách trong cơ quan nhà nước phải là người mang quốc tịch của nhà nước đó.
• Mang quyền lực nhà nước khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
3.2. Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước ta a. Quốc hội •
Vị trí, tính chất pháp lí của Quốc hội:
Điều 69 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Quốc
hội là cơ quan đại bi ऀ u cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lí sau:
+ Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử tri toàn
quốc trực tiếp bầu ra; Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước; Quốc 8 lOMoAR cPSD| 47840737
hội, thông qua các đại biểu Quốc hội, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát
của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; biến ý chí,
nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội. + Tính quyền
lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm quyền của Quốc hội
được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. •
Chức năng của Quốc hội:
Quốc hội có ba chức năng sau:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổi, bổ
sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội quyết định những
chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng – an
ninh của đất nước; xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước; quyết định chính
sách tài chính tiền tệ quốc gia, quyết toán ngân sách nhà nước ở trung ương, quy định
vấn đề thuế khoá; quyết định việc trưng cầu ý dân; quyết định đại xá; quyết định hàm,
cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân; hàm cấp ngoại giao; quy định các loại huân
chương, huy chương và các danh hiệu cao quý của nhà nước; + Chức năng giám sát tối
cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội. •
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm. •
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của
Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Thành phần của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội bao gồm:
Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Các Phó Chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Các uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và không thể
đồng thời là thành viên của Chính phủ. – Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội:
Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của Quốc hội,
được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể. Hội đồng dân
tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Các uỷ ban của Quốc hội bao gồm hai loại:
+ Uỷ ban lâm thời: là những uỷ ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu,
thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ,
uỷ ban này sẽ tự động giải tán.
+ Uỷ ban thường trực: là những uỷ ban được Quốc hội thành lập theo quy định của Luật
Tổ chức Quốc hội, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của Quốc hội trong suốt nhiệm kì. •
Ủy ban thường vụ Quốc hội; • Hội đồng dân tộc; • Ủy ban pháp luật; 9 lOMoAR cPSD| 47840737 • Ủy ban tư pháp; • Ủy ban kinh tế; •
Ủy ban tài chính ngân sách; •
Ủy ban quốc phòng và an ninh; •
Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; •
Ủy ban các vấn đề xã hội; •
Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; • Ủy ban đối ngoại.
Thành phần của mỗi uỷ ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các uỷ viên do
Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Kì họp Quốc hội:
Kì họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc
hội họp mỗi năm hai kì, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể
họp bất thường. Tại kì họp, Quốc hội có quyền ban hành các loại văn bản là Hiến pháp,
luật và nghị quyết. b. Chủ tịch nước
Điều 86 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Chủ tịch
nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc
hội theo sự giới thiệu của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước
theo nhiệm kì của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các chức
vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các
cơ quan nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, Chủ tịch nước còn là người thống lĩnh các
lực lượng vũ trang và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh. Ngoài ra, Chủ tịch nước còn căn cứ vào nghị quyết của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố
tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được,
Chủ tịch nước có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Ví dụ Điều 88 HP 2013 quy định rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước: •
Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh •
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; Đề nghị
Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKSNDTC; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán TANDTC; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án TANDTC, Thẩm
phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên VKSNNDTC; quyết định đặc xá... •
Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các
quyết định về đối ngoại của nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia.
c. Chính phủ 10 lOMoAR cPSD| 47840737
Vị trí, tính chất pháp lí của Chính phủ:
Điều 94 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 2013) quy định: “Chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Chính phủ có hai tính chất sau đây:
+ Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp: Chính phủ đứng
đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương; Chính phủ
lãnh đạo hoạt động quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kì của
Chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết do Quốc hội ban hành.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
Thành viên Chính phủ bao gồm:
+ Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội.
+ Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải
là đại biểu Quốc hội.
+ Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng (lập danh sách) đề nghị
Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết
phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
Bộ và cơ quan ngang bộ: là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước. 1. Bộ Quốc phòng 2. Bộ Công an 3. Bộ ngoai giao 4. Bộ Nội vụ 5. Bộ Tư pháp 6. Bộ kế hoạch đầu tư 7. Bộ Tài chính 8. Bộ Công thương 9. Bộ Y tế 10. Bộ Xây dựng 11.
Bộ Khoa học và công nghệ 12.
Bộ Giáo dục và đào tạo 13.
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. 14. Bộ Giao thông vận tải 15.
Bộ tài nguyên và môi trường 16.
Bộ Thông tin và truyền thông 17.
Bộ Lao động thương binh và xã hội 11 lOMoAR cPSD| 47840737 18.
Bộ Văn hóa thể thao và du lịch Cơ quan ngang bộ 1. Ủy ban dân tộc 2. Thanh tra Chính phủ 3. Văn phòng Chính phủ 4. Ngân hàng nhà nước
d. Toà án Nhân dân các cấp: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Toà án Nhân dân:
+ Hệ thống của Toà án Nhân dân gồm:
Tòa án nhân dân tối cao;
Tòa án nhân dân cấp cao;
Tòa án nhân dân tỉnh, TP trực thuộc TW
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh và tương đương.
+ Các Toà án Quân sự được tổ chức trong Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm: Toà
án Quân sự trung ương, các Toà án Quân sự quân khu và tương đương, các Toà án Quân sự khu vực.
e. Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện Ki ऀ m sát Nhân dân:
- Hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân gồm: •
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; •
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; •
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; •
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; - Các
Viện kiểm sát Quân sự. •
Viện kiểm sát quân sự trung ương, •
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, • Viện kiểm sát quân sự khu vực.
g. Hội đồng Nhân dân các cấp •
Vị trí, tính chất pháp lí của Hội đồng Nhân dân:
Điều 113 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Hội
đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội
đồng Nhân dân có hai tính chất:
+ Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng Nhân dân là cơ quan
duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra; Hội đồng Nhân dân là
đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương. + Tính
quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng Nhân dân là cơ quan được 12 lOMoAR cPSD| 47840737
nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa
phương; Hội đồng Nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; Hội
đồng Nhân dân thể chế hoá ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương thành những
chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương. •
Chức năng của Hội đồng Nhân dân:
Hội đồng Nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
+ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Các chức năng cơ bản của Hội đồng Nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng Nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. •
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân:
Hội đồng Nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng
Nhân dân cấp huyện và Hội đồng Nhân dân cấp xã. Tại thành phố Hà Nội từ ngày
1/7/2021 ở các phường thuộc quận, thị xã không thành lập HĐND. Tại Thành phố Hồ
Chí Minh từ 1/7/2021 ở các quận và các phường không thành lập HĐND.
Số lượng đại biểu Hội đồng Nhân dân: Hội đồng Nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu
(thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được bầu không quá 95 đại biểu). Hội đồng
Nhân dân cấp huyện có từ 30 đến 40 đại biểu. Hội đồng Nhân dân xã , thị trấn có từ 15
đến 30 đại biểu, phường có từ 21 đến 30 đại biểu (Luật số 47/2019) Các cơ quan của Hội đồng Nhân dân:
Thường trực Hội đồng Nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân
và Uỷ viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng Nhân dân cấp xã chỉ bao gồm Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân) do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu ra trong
số các đại biểu Hội đồng Nhân dân. Thường trực Hội đồng Nhân dân là cơ quan đảm
bảo việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng Nhân dân.
Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh thành lập các ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế – ngân sách
và Ban văn hoá – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc ít người sinh sống có thể
thành lập thêm Ban dân tộc (không thành lập ở Thành phố trực thuộc trung ương), Ban
Đô thị (ở Thành Phố trực thuộc trung ương); Hội đồng Nhân dân cấp huyện thành lập
các ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội và Ban Dân tộc (ở các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiếu số sinh sống; Hội đồng nhân dân
cấp xã có hai ban: Ban Pháp chế và ban Kinh tế -xã hội ( Luật số 47/2019) Kì họp Hội đồng Nhân dân:
Kì họp là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Hội đồng Nhân dân.
Hội đồng Nhân dân họp mỗi năm hai kì, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoài ra,
Hội đồng Nhân dân có thể họp bất thường. Tại kì họp, Hội đồng Nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
h. Uỷ ban Nhân dân các cấp
Vị trí, tính chất pháp lí của Uỷ ban Nhân dân:
Điều 114 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Uỷ ban
Nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, 13 lOMoAR cPSD| 47840737
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.
Uỷ ban Nhân dân có hai tính chất sau:
+ Cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp: Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng
Nhân dân cùng cấp bầu ra; Uỷ ban Nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết
của Hội đồng Nhân dân cùng cấp; Uỷ ban Nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng Nhân dân cùng cấp.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Uỷ ban Nhân dân là cơ quan hành chính
nằm trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ sở mà
đứng đầu là Chính phủ; quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng
nhất, được coi là chức năng của Uỷ ban Nhân dân; Uỷ ban Nhân dân trực tiếp tổ chức
chỉ đạo các cơ quan, ban ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính
nhà nước đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh-quốc
phòng... ở địa phương.
+ Chức năng của Uỷ ban Nhân dân:
Hoạt động quản lí nhà nước của Uỷ ban Nhân dân là hoạt động chủ yếu và là chức năng
của Uỷ ban Nhân dân. Chức năng quản lí nhà nước của Uỷ ban Nhân dân có hai đặc
điểm: Uỷ ban Nhân dân quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản
lí của Uỷ ban Nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh thổ thuộc quyền. Chức
năng của Uỷ ban Nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ
ban Nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân.
Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Nhân dân:
+ Số lượng thành viên Uỷ ban Nhân dân:
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Uỷ ban Nhân dân thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên). Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện có từ 7 đến 9 thành viên. Uỷ ban Nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên (Chủ
tịch, 1 hoặc 2 PCT, 1 UV phụ trách CA, 1 UV phụ trách QS) . Luật số 47/2019 tăng số
lượng thành viên UBND (tăng số lượng phó chủ tịch trên cơ sở phân loại: loại 1 có 4
PCT, loai II, III có 3 PCT, riêng TP Hà Nội và HCM có không quá 5 PCT), ngoài ra luật
số 47 còn quy định người đứng đầu cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân đồng
thời là thành viên của UBND. UBND cấp huyện loại 1 có không quá 3 PCT, loại II,III
có không quá 2 PCT.UBND xã không lập ra cơ quan chuyên môn, UBND xã loại 1 có
không quá 2 PCT, Loại II, III có 1 PCT.
+ Thành viên Uỷ ban Nhân dân (không nhất thiết là đại biểu HĐND):
- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. - Các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân đề nghị
Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Các Uỷ viên Uỷ ban Nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách chức.
Kết quả bầu Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân gồm:
- Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh. 14 lOMoAR cPSD| 47840737
Ví dụ: Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh... (có 17 cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
được tổ chức thống nhất trên phạm vi toàn quốc và có 3 cơ quan đặc thù ở một số địa
phương như sở Ngoại vụ, sở quy hoạch và kiến trúc, Ban dân tộc)
- Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Ví dụ: Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện…(có 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức
thống nhất trên phạm vi toàn quốc và có 3 cơ quan đặc thù ở một số địa phương như
phòng quản lý đô thị (tổ chức ở địa bàn đô thị) , phòng Dân tộc; Phòng nông nghiệp
và phát triển nông thôn (tổ chức ở địa bàn nông thôn). Lưu ý 1:
Chính quyền địa phương ở các phường thuộc quận, thị xã tại thành phố Hà Nội
là Ủy ban nhân dân phường. (từ 1/7/2021)
Tại TP HCM Chính quyền địa phương ở quận tại TP HCM là Ủy ban nhân dân quận. (từ 1/7/2021)
Chính quyền địa phương ở phường tại TP. HCM là Ủy ban nhân dân phường. (từ 1/7/2021)
Các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân
Phong (tỉnh Khánh Hòa), Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) Chính quyền địa phương
ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Lưu ý 2 :
Các đơn vị hành chính lãnh thổ đô thị:
Thành phố thuộc trung ương; Thành phố thuộc tỉnh;
Thành phố thuộc thành phố; Quận, Thị xã; Phường, Thị trấn.
3.3. Về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
trong giai đoạn mới
Các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là:
1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Namlãnh đạo; Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; quyền con người,
quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ theo Hiến pháp và pháp
luật; Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành
mạch, phối hợp chặt chẽ và kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng,
nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định,
dễ tiếp cận, được thực hiện nghiêm minh và nhất quán; độc lập của tòa án theo thẩm
quyền xét xử, thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; tôn trọng
và bảo đảm thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế.
2. Bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, thực hiện đúng đắn, hiệu quả cơ chế Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, nhất là dân
chủ ở cơ sở. thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền
con người, quyền công dân. Thực hiện tốt nguyên tắc công dân được làm tất cả những 15 lOMoAR cPSD| 47840737
gì pháp luật không cấm; quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân, việc thực
hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp
luậtnghiêm minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền
vững Xây dựng hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi, dễ tiếp cận, đủ khả năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ
chức, doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Hoàn thiện pháp luật về
tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị
4. Tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội
Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội theo hướng nghiên cứu tăng hợp lý
số kỳ họp của Quốc hội; kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ do Hiến pháp quy định; đề
cao vị trí, vai trò, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của Hội đồng dân tộc,
các ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo hướng
rành mạch, chủ động, trách nhiệm, chuyên sâu, nhạy bén; hoàn thiện thiết chế Tổng Thư
ký Quốc hội, Ban Thư ký Quốc hội; xây dựng Quốc hội điện tử.Đề cao vai trò trung tâm
của đại biểu Quốc hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm tiêu chuẩn,
cơ cấu đại biểu Quốc hội; tăng hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách, giảm số
lượng đại biểu công tác ở các cơ quan hành pháp, tư pháp.
5. Tiếp tục thực hiện tốt thiết chế Chủ tịch nước theo Hiến pháp 6. Tiếp tục đổi mới
tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương; xây dựng nền hành
chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương
theohướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tổ chức các bộ, các cơ quan chuyên
môn đa ngành, đa lĩnh vực; giảm hợp lý số lượng các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp,hiện
đại, khoa học, trong sạch, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với ba trụ cột chính: Tổ chức bộ máy;
công vụ, công chức; hành chính điện tử và chuyển đổi số ; xây dựng nền kinh tế số,
chính phủ số, xã hội số; sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn,
bảo đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả.
- Hoàn thiện tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với các địa bàn đô thị, nôngthôn,
miền núi, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; giảm cấp chính quyền phù hợp
ở một số địa phương; xây dựng mô hình quản trị chính quyền địa phương phù hợp với
từng địa bàn, gắn với yêu cầu phát triển các vùng, khu kinh tế.
- Tiếp tục sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. 16 lOMoAR cPSD| 47840737
7. Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm
chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân
Xây dựng chế định tố tụng tư pháp lấy xét xử là trung tâm, tranh tụng là đột phá; bảo
đảm tố tụng tư pháp dân chủ, công bằng, văn minh, pháp quyền, hiện đại, nghiêm minh,
dễ tiếp cận, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Hoàn thiện cơ chế để khắc phục tình trạng quan hệ giữa các cấp tòa án là quan hệhành
chính, bảo đảm độc lập giữa các cấp xét xử và độc lập của thẩm phán, hội thẩm khi xét xử
- Hoàn thiện thể chế để viện kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức năng thực hànhquyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của
cơquan điều tra và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra theo hướng tinh, gọn, chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án
- Hoàn thiện thể chế về luật sư và hành nghề luật sư, bảo đảm để luật sư thực hiện
tốtquyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực để xã hội hóa và phát triển các lĩnhvực
công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp; xây dựng đội ngũ
hành nghề công chứng, hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp đủ về số
lượng và bảo đảm chất lượng, hoạt động chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật và chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.
- Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp và chất lượng trợ giúp pháp lý, nhất là tronghoạt
động tố tụng tư pháp; hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống trợ giúp pháp lý; mở rộng đối tượng được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện của đất nước.
- Phát triển nhân lực tư pháp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, có cơ cấu hợp lý. Nângcao
chất lượng đào tạo nhân lực tư pháp; rà soát, sắp xếp hợp lý các cơ sở đào tạo cử nhân
luật. Đổi mới chính sách, chế độ tiền lương, thời hạn bổ nhiệm và cơ chế bảo đảm để
đội ngũ cán bộ tư pháp yên tâm công tác, liêm chính, công tâm, chuyên nghiệp, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là đối với đội ngũ thẩm phán.
8. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Hoàn thiện cơ chế thực thi quyền lực nhà nước, bảo đảm quyền lực nhà nước làthống
nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm soát quyền lực
bên trong mỗi cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước, giữa Trung ương và địa phương,
giữa các cấp chính quyền địa phương và giữa các cơ quan trong cùng một cấp chính
quyền. Mọi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ bằng cơ chế, phải được ràng buộc
bằng trách nhiệm, quyền lực đến đâu trách nhiệm đến đó, quyền lực càng cao trách
nhiệm càng lớn; lạm dụng, lợi dụng quyền lực phải bị truy cứu trách nhiệm và xử lý.
Kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước
và cán bộ, công chức, viên chức. 17 lOMoAR cPSD| 47840737
- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực
nhànước của Đảng, Nhà nước và Nhân dân; thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân
chủ, trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch trong từng cơ quan nhà nước.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Nghiên
cứuthành lập các thiết chế mới về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; ban hành các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
trong công tác xây dựng pháp luật và quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
9. Tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới 10. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và nhân dân trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1.Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
cho mọi người do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành (hoặc thừa nhận)
và bảo đảm thực hiện, th ऀ hiện ý chí của giai thống trị, là nhân tố điều chỉnh các quan
hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội.
2. Bản chất của pháp luật
2.1. Tính giai cấp
Pháp luật thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp cầm quyền.
Mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật nhằm định hướng cho các
quan hệ xã hội cơ bản, phổ biến, điển hình phát triển theo một trật tự nhất định
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Pháp luật có tính giai cấp bởi một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật
là xã hội phân chia giai cấp và pháp luật là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản
lý xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. 2.2. Tính xã hội
Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở giá trị, vai trò xã hội của pháp luật:
Pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã
hội, là đại lượng biểu thị cho công lý, công bằng xã hội;
Pháp luật mô hình hóa cách thức xử sự hợp lý, khách quan trong xã hội;
Trong một số trường hợp, pháp luật có thể dự liệu điều chỉnh cả mối quan hệ xã
hội sẽ phát triển, định hướng thúc đẩy các quan hệ xã hội tích cực, hạn chế, loại
bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực. 18 lOMoAR cPSD| 47840737
3. Các hình thức pháp luật
a, Tập quán pháp
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá
nhân, tổ chức trong quan hệ xã hội cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân
tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận tập quán truyền trong xã hội phù
hợp với lợi ích của nhà nước và được bảo đảm thực hiện.
Tập quán pháp là hình thức pháp luật phổ biến của nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Ưu điểm:
Cụ thể, không trừu tượng
Dễ áp dụng, linh hoạt, tạo sự chủ động của các chủ thể tham gia Quan hệ pháp luật
Là nguồn luật bổ sung, có thể “lấp lỗ hổng” của pháp luật _ Hạn chế:
Lạc hậu hơn so với các hình thức pháp luật khác
Dễ dẫn đến tình trạng “tùy tiện”, cục bộ
Hạn chế tính quy phạm phổ biến của pháp luật, tạo nên tình trạng áp dụng pháp luật không thống nhất.
Phải là kết quả công nhận của nhà nước b. Tiền lệ pháp
Khái niệm: là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét xử đã có
hiệu lực pháp luật khi giải quyết vụ việc cụ thể (trong trường hợp pháp luật không quy
định hoặc quy định không rõ) và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng cho vụ việc xảy
ra sau này có nội dung tương tự.
Tiền lệ pháp là nguồn phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và
pháp luật tư sản (đặc biệt các nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ). Tiền lệ
pháp ở một số quốc gia còn được gọi là án lệ của tòa án. Ưu điểm :
Mang tính sáng tạo và tính thực tiễn cao ;
Có khả năng khắc phục những lỗ hổng pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời.
Đảm bảo tính nhất quán, tính ổn định và có th ऀ dự đoán trước kết quả
Góp phần nâng cao trình đô của thẩm phán, luậ
t sư, …̣ _ Hạn chế:
Không phù hợp với nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước
Dễ tạo ra sự lạm quyền của thẩm phán. 19 lOMoAR cPSD| 47840737
Đối với nước ta “Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công bố là án lệ
để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.”1Tiêu chí lựa chọn Án Lệ
• Chứa đựng lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân
tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy
phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể; • Có tính chuẩn mực;
• Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm những vụ việc
có tình tiết, sự kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như nhau.
c, Văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban
hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định,
trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
(Lưu ý Điều 2. Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.)
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước ta
(Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2105/QH13; có hiệu lực ngày
1/7/2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.) Hiến pháp.
Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
1 Xem Điều 1 Nghị quyết Số: 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ 20