-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập tổng hợp - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương ôn tập tổng hợp - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử NN và Pháp luật 89 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 852 tài liệu
Đề cương ôn tập tổng hợp - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương ôn tập tổng hợp - Lịch sử Nhà nước và Pháp Luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử NN và Pháp luật 89 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội 852 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
I. Phần nhập môn và LSNN& PL Thế giới
Câu 1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và pháp luật, ý
nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.
- Đối tượng: Nhà nước và pháp luật
Quá trình ra đời, phát triển của nhà nước và pháp luật tại các khu vực điển hình
trên thế giới và Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại.
Tổ chức nhà nước ở các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam qua các giai đoạn.
Tình hình pháp luật, các bộ luật cơ bản ở một số khu vực, nước trên thế giới và Việt Nam.
Sự tương đồng, dị biệt và quy luật vận động của nhà nước và pháp luật ở các khu
vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phạm vi: các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận: Triết học Mác-Leenin: Quan điểm duy vật biện chứng; Quan
điểm duy vật lịch sử; Phép biện chứng duy vật.
Phương pháp cụ thể: Mô tả lịch sử, Hình loại học, Hệ thống, Khu vực học và
nghiên cứu vùng, Toán thống kê, Chuyên gia. - Ý nghĩa:
Cung cấp tri thức về nhà nước và pháp luật: o Sự kiện lịch sử o Quy luật lịch sử
Rút ra các kinh nghiệm lịch sử.
Cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu các ngành khoa học khác.
Kế thừa, vận dụng những yếu tố tích cực, tiến bộ của lịch sử nhà nước pháp luật
thế giới, Việt Nam vào điều kiện hiện nay ở Việt Nam - Yêu cầu:
Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh tế-xã hội và các yếu tố khác.
Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử.
- Phong cách nghiên cứu, học tập:
Chăm chỉ, chủ động, tuy duy phân tích, phản biện vấn đề
Câu 2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà nước
Phương Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc). Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở kinh tế Nằm dọc theo - Nẳm trên lưu - Địa hình 3 - Nằm bên bờ - văn hóa
lưu vực sông vực 2 con sông phần rõ ràng: Hoàng Hà và Nin, nông Tigrơ và vùng núi Trường Giang
nghiệp phát triển Ơphơrát, là nơi Himalaya, cao nên kinh tế nông
mạnh, thành thị gặp nhau của nguyên Đê-can, nghiệp và tiểu xuất hiện muộn.
nhiều con đường và vùng đồng thủ công nghiệp
nên thuận lợi bằng Ấn-Hằng phát triền; thủy
cho phát triển với kinh tế nông lợi phát triển.
mọi mặt: nông nghiệp, thủ công
nghiệp, chăn nghiệp, thương
nuôi, chính trị, nghiệp khá phát văn hóa,... triển. - Chữ viết được tìm thấy khoảng TNK III TCN. Cơ sở xã hội
- Xã hội phân - Cư dân: người - Chế độ đẳng - Chế độ nô lệ
hóa thành các Xume, Xêmít,...
cấp (Vácna) điển dẫn đến mâu
giai tầng khác - Xã hội phân hình: Bàlamôn thuẫn giai cấp:
nhau tạo nên hóa tạo nên mâu (làm nghề tôn Quý tộc thị tộc,
mâu thuẫn: Giai thuẫn: Giai cấp giáo); Ksatơria Nông dân công
cấp chủ nô (tăng thống trị (vua, (quý tộc võ sỹ); xã, Nô lệ.
lữ quý tộc), giai quan, chủ nô, Vaisia (người - Nhu cầu trị
cấp nô lệ (tù tăng lữ); Cư dân chăn nuôi, buôn thủy làm kinh tế.
binh chiến tranh, tự do (thương bán,...); Suđơra
những người phá nhân, nông dân (thấp hàn nhất,
sản), nông dân công xã); Nô lệ. phải phục vụ
công xã (thương - Nhu cầu trị đẳng cấp trên)
nhân và thợ thủ thủy làm kinh tế. - Công xã nông công làm nghề thôn tồn tại lâu chăn nuôi, trông dài và vững chắc trọt, thủ công) (cơ sở nhà nước - Nhu cầu trị chuyên chế). thủy để làm kinh tế.
Câu 3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại) và so sánh nó với
Bộ luật Manu (ở ấn Độ cổ đại).
- Nội dung cơ bản: được xây dựng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy phạm pháp
luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn). Bộ luật tập trung điều
chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, hình sự, tố tụng; không có sự tách rời
giữa các lĩnh vực, thể hiện rõ mong muốn công lý vì hạnh phúc con người, phát huy
chính nghĩa, kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu.
- So sánh với bộ luật Manu: Bộ luật Hammurabi Bộ luật Manu Dân sự Chung
- Chú ý điều chỉnh quan hệ hợp - Chú ý điều chỉnh quan hệ sở đồng. hữu. Thừa kế
- Phân ra: Thừa kế theo pháp - Con gái có quyền được nhận
luật và thừa kế theo di chúc. hồi môn.
+ Theo pháp luật: Không để lại - Anh em chỉ có quyền chia đều
di chúc, tài sản được chuyển số tài sản của cha và mẹ sau khi
đến những người có quyền đối họ qua đời.
với tài sản đo theo luật định. - Con gái và con trai không
+ Theo di chúc: Hạn chế quyền ngang quyền trong hưởng thừa
tự do của người viết di chúc, kế.
con trai con gái đều được
hưởng thừa kế, con gái về nhà
chồng có thể được nhận hồi môn.
Hôn nhân và Gia đình - Củng cố địa vị của người - Đề cao tuyệt đối quyền của
chồng. VD: Nều bắt được vợ người đàn ông trong gia đình và
ngoại tình thì chồng có quyền ngoài xã hội. Quan hệ hôn nhân
trói vợ và ném nhân tình vợ là không bình đẳng, không tự
xuống sông hoặc có quyền tha do và người phụ nữ có địa vị rất
thứ cho vợ; ngược lại, vợ chỉ có thấp kém cả trong gia đình và
quyền ly dị (điều 129, 142)
ngoài xã hội. (VD: người vợ là
- Có một số quy đinh bảo vệ do chồng mua về, mọi của hồi
quyền lợi người phụ nữ. VD: môn của vợ là thuộc về người
Nếu chồng bỏ nhà đi không rõ chồng (điều 47,81 chương IX),
lý do, khi anh ta trở lại, người người phụ nữ phải sống lệ
vợ có quyền ly dị (điều 136), thuộc vào những người đàn ông
Người chồng phải có nghĩa vụ trong gia đình mình (điều 2
nuôi nấng người vợ cho đến hết chương IX),...) đời (điều 148)...
- Quà đính hôn được coi là tiền
gia đình người chồng cho gia
đình vợ vì đứa trẻ sau khi chào
đời thuộc dòng họ người đàn ông. Hình sự
- Hình sự hóa hầu hết các quan - Bảo vệ người có địa vị cao,
hệ xã hội, tiếp thu tàn dư của xã hình phạt dựa vào đẳng cấp xã
hội nguyên thủy (nguyên tắc trả hội, rất dã man, tàn ác (xéo thịt,
thù ngang bằng, trừng trị cả thiến sống,...)
người không liên quan đến tội - Trừng trị dã man những tội phạm)
xâm phạm quyền sở hữu tư
- Quy định rất cụ thể, thiếu tính nhân. khái quát. Tố tụng
- Coi trọng công tác xét xử và - Tòa án phải tôn trọng chứng
trách nhiệm xét xử công bằng cứ, nhưng chứng cứ lại phụ của thẩm phán.
thuộc vào đẳng cấp và giới
- Xét xử dựa trên thần thánh.
tính (VD: mâu thuẫn giữa lời
khai của nhân chứng, nhân
chứng nào thuộc đẳng cấp cao
hơn thì được coi là nhân chứng đúng)
Câu 4. Đặc điểm của pháp luật Phương Đông thời kỳ cổ đại.
- Hình sự hóa hầu hết các quan hệ xã hội và có những hình phạt vô cùng hà khắc.
- Tính hàm hỗn: không có sự tách bạch giữa quy phạm pháp luật dân sự và hình sự: mỗi
quy phạm đều đi kèm chế tài.
- Cụ thể, không có tính khái quát.
- Tiếp thu tàn dư của cách thức xử sự trong xã hội công xã nguyên thủy: trả thù ngang bằng.
- Có sự kết hợp giữa vương quyền và thần quyền.
Câu 5. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ chức bộ
máy nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất dân chủ của nhà nước này.
1. Quá trình dân chủ hóa nhà nước Aten được tiến hành thông qua 3 cuộc cải cách lớn:
1.1. Cuộc cải cách của Xôlông (594 tr.CN) - Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ nần trong xh, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ
+ Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm hữu tối đa
của một quý tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trương phát triển xuất, nhập khẩu
- Về chính trị - xã hội: chia dân cư thành những đẳng cấp (4 đẳng cấp) có quyền lợi và nghĩa
vụ khác nhau, căn cứ vào thu nhập tài sản trong 1 năm.
Thành lập “Hội đồng 400 người: mỗi bộ lạc bầu 100 người thuộc đẳng cấp thứ 2 và thứ 3
Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân chủ chủ nô.
1.2. Cuộc cải cách của Clitxten - Chia Aten thành 3 phân khu
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh
- Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò
=> Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo điều kiện
cho sự lớn mạnh của nhà nước Aten.
1.3. Cuộc cải cách của Pêriclet
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân, nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà nước như sĩ quan, binh lính, đồng thời tiến
hành trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn.
TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ CHỦ NÔ ATEN
- Bộ máy nhà nước theo hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô
a, Hội nghị công dân:
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Những công dân được tham gia phải là những công
dân tự do Aten, là nam giới, đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ là người Aten
- Hội nghị công dân quyết định những vấn đề sau”
+ Qđ vấn đề chiến tranh, hòa bình
+ Xây dựng hay thông qua các đạo luật
+ Có quyền giám sát các cơ quan nhà nước khác
+ Bầu các quan chức nhà nước. xét duyệt công việc quan trọng của tòa án, có quyền cung cấp
lương thực cho thành phố, có thực quyền rất lớn.
b, Hội đồng 500 người
+ Được bầu trong hội nghị công dân bằng hình thức bỏ phiếu
+ Giữ chức năng hành chính, tư vấn
+ Là cơ quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lý về tài chính
c, Hội đồng 10 tướng lĩnh
+ Được bầu trong hội nghị công dân
+ Là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự kiểm sát của
hội nghị công dân, không được hưởng lương. d, Tòa bồi thẩm
+ Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước
+ Thành phần tham dự tòa bồi thẩm rất đông
NHẬN XÉT TÍNH DÂN CHỦ CỦA NHÀ NƯỚC - Mặt tích cực
+ Việc phân chia đẳng cấp không chỉ tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân và thợ thủ công
ngày càng đông đảo, mà còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về kinh tế của quý tộc
chủ nô mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
+ Thường dân được tham gia sinh hoạt chính trị của nhà nước khi thỏa mãn ba điều kiện: là
công dân tự do cha và mẹ đều là người Aten, nam giới và đủ 18 tuổi.
+ Hội nghị công dân có thực quyền
+ Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò nhằm chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài, khẳng định khát
vọng dân chủ, không chỉ ở người dân mà cả ở nhà cải cách - Mặt hạn chế:
+ Số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị là nô lệ và kiều dân
chiếm lực lượng áp đảo so với số lượng dân tự do. Như vậy, những người là lực lượng lao
động chủ yếu trong xã hội không có quyền công dân.
+ Hội nghị công dân họp 30-40 lần/năm, mỗi lần họp nửa ngày, lại tập trung ở thủ đô Aten
nên không phải tất cả những người đủ điều kiện ở những nới khác đều có thể tham gia được.
Câu 6. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà nước Aten (Hy Lạp cổ đại). 1. So sánh Tiêu chí
Cộng hòa quý tộc chủ nô Cộng hòa dân chủ chủ nô ST Xpác Aten T 1
Nguồn gốc, + Ra đời ở miền Nam lục địa + Ra đời ở miền Trung lục
thời gian ra Hy Lạp, Xpác nằm giữa đồng địa Hy Lạp đời bằng Laconi
+ Thời gian từ khoảng TK + Thời gian: TK VI tr.CN VIII – VI tr.CN 2
Kết cấu của - Giai cấp thống trị: những - Giai cấp quý tộc chủ nô xã hội
quý tộc Xpac có nguồn gốc nắm toàn bộ quyền lực nhà
là tộc người Đôriêng và một nước
số người giàu có thuộc tộc - Tầng lớp chủ nô mới
người Akêăng, giai cấp thống - Tầng lớp bình dân, nô lệ
trị là giai cấp quý tộc chủ nô => Trong Xh xuất hiện 2
- Giai cấp bị trị gồm: những mâu thuẫn chính: Giai cấp
người bình dân; nô lệ (không quý tộc chủ nô và quý tộc
thuộc quyền sở hữu của riền mới; và mâu thuẫn giữa giai
ai mà thuộc sơt hữu tập thể cấp quý tộc chủ nô và bình
của giai cấp thống trị chủ nô) dân, nô lệ. 3
Hình thức Cộng hòa quý tộc chủ nô
Ban đầu là chính thể Quân chính thể
(quyền lực nhà nước tập chủ chủ nô, sau đó chuyển
trung vào tâng lớp quý tộc sang chính thể Cộng hào dân chủ nô) chủ chủ nô. 4
Tổ chức bộ Các thiết chế cao nhất: Sau 3 cuộc cải cách của
máy nhà nước - Đứng đầu là 2 vua, có Xôlông; Clitxten; Pêriclết thì
quyền lực ngang nhau nhưng tổ chức BMNN Aten như
không nắm toàn bộ quyền sau: lực
- Hội nghị công dân (cơ quan
- Hội đồng trưởng lão: 28 quyền lực nhà nước cao
trưởng lão là quý tộc chủ nô
nhất): có quyền quyết định - Hội nghị công dân
những vẫn đề lớn của đất
- Hội đồng 5 quan giám sát
nước, có thực quyền rất lớn
- Hội đồng 500 người
- Hội đồng 10 tướng lĩnh - Tòa bồi thẩm
* Điểm khác biệt cơ bản giữa hai nhà nước Xpác và Aten là:
- Xpác là nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô chứ không phát triển thành nhà nước CH dân chủ chủ nô, Do:
+ Thứ nhất: Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất
quyền định đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia ruộng đất
để sử dụng nhưng họ chỉ là những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài, việc mua bán ruộng
đất bị cấm, do đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển. (điểm khác biệt lớn nhất)
+ Thứ hai: Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát triển
mạnh về quân sự, do vậy, các cuộc đấu tranh của bình dân với quý tộc thường bị dập tắt ngay
từ đầu, hay nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện tham gia một cách thực chất
vào đời sống chính trị.
- Về thiết chế cao nhất của nhà nước:
+ Xpác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền. Còn Aten
cơ quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn.
- Khác với Aten công dân có quyền thảo luận các vấn đề thì nhà nước Xpác, trong phiên họp,
công dân không có quyền thảo luận mà chỉ có quyền biểu quyết hay phản đối quyết định của
hội đồng trưởng lão, tính chất dân chủ bị hạn chế.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Luật La Mã và lý giải sự phát triển của pháp luật
dân sự ở La Mã thời kỳ cổ đại. Trả lời
1. Luật La Mã được coi là cội nguồn của pháp luật châu Âu thời trung đại và cận đại. Luật La
Mã được chia làm 2 thời kỳ, đó là: Thời kỳ đầu của nền cộng hòa – Luật 12 Bảng và Luật La
Mã của thời kỳ cuối cộng hòa. 1.1.Luật 12 bảng
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Do phong trào đấu tranh của bình dân và chủ nô công thương chống lại sự vận dụng tùy
tiện tập quán pháp trong tư pháp vì lợi ích riêng tư của chúng;
+ Năm 450 TCN một ủy ban gồm 5 bình dân và 5 quý tộc được thành lập để soạn thảo một
bộ luật thành văn, gọi là “Luật 12 bảng”. - Nội dung:
+ Nội dung của Luật 12 bảng chứa đựng những nguyên tắc thủ tục tòa án, các lĩnh vực tư và luật hình sự.
+ Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Bảng I-III: Tố tụng dân sự, thi hành án, vay nợ
Bảng IV-V: Luật gia đình, thừ kế
Bảng VI-VII: Tài sản, liên quan đến bất động sản
Bảng VIII: Vi phạm nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Bảng IX: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Bảng X: Quy định về tang lễ Bảng XI: Hôn nhân Bảng XII: Tội phạm
+ Luật 12 bảng cũng có nhiều quy định tiến bộ như: (1) Quy định thủ tục xét xử bắt buộc và
trách nhiệm của thẩm phán; (2) Quy định cụ thể về tình tự tố tụng; (3) Xác định rõ thời hiệu,
hiệu lực của thỏa thuận dân sự; (4) Xác định rõ quyền đối với bất động sản liền kề; (5) Xác
định rõ đối tượng được hưởng thừa kế.
1.2. Luật La Mã thời kỳ cuối của nền cộng hòa
- Mức độ hoàn thiện của Luật La Mã được đánh giá rất cao thể hiện ở chỗ nó bảo vệ tất cả
các mặt của chế độ tư hữu, phạm vi điều chỉnh của Luật rất sâu rộng, điều chỉnh hầu hết các
quan hệ xã hội đương thời.
- Luật La Mã bao gồm nhiều nội dung trong đó các chế định về dân luật phát triển nhất và
phạm vi điều chỉnh cũng rộng nhất. Đó là các chế định về quyền sở hữu, quan hệ hợp đồng,
về thừa kế tài sản… Bên cạnh đó còn các chế định về hình sự và tố tụng.
- Kỹ thuật lập pháp của Luật La Mã rõ ràng, lời văn chuẩn mực và có giá trị pháp lý cao. Luật
La Mã được luật pháp phong kiến, luật pháp tư sản thừa kế và phát triển.
- Một số chế định cụ thể trong nội dung của Luật La Mã
*Chế định quyền sở hữu, quyền chiếm hữu:
+ Luật thừa nhận 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu nhà nước, sở hữu công xã và tư hữu
+ Luật cũng thừa nhận quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng và định đoạt các tài sản.
Quyền sở hữu không bao gồm quyền chiếm hữu hay nói cách khác nó bị hạn chế bởi quyền chiếm hữu.
*Chế định hợp đồng:
+ Hợp đồng có hiệu lực khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: Thứ nhất, phải có sự thỏa thuận giũa
hai bên, không được lừa dối, không được dùng bạo lực. Thứ hai, nội dung của hợp đồng phải
hợp pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật *Phân loại hợp đồng:
- Hợp đồng miệng: có hiệu lực kể từ khi phát ngôn
- Hợp đồng viết: là hợp đồng được kí kết bằng văn bản và phát sinh nghĩa vụ theo văn bản.
+ Hợp đồng thực tại: nghĩa vụ phát sinh từ thời điểm giao vật, gồm: (1) HĐ bảo quản; (2)
HĐ cho vay; (3) HĐ cho mượn.
+ Hợp đồng thỏa thuận: nghĩa vụ phát sinh từ khi kí hợp đồng
- Trái vụ: là việc bắt buộc một hoặc nhiều người phải làm hoặc không làm vì lợi ích của bên có quyền *Chế định thừa kế:
Thừa kế được phân thành 2 loại là thừa kế thoe di chúc và thừa kế theo luật. Chỉ được hưởng
thừa kế sau khi người đó chết hẳn. Không phân biệt con đẻ, con nuôi, tất cả đều hưởng thừa
kế như nhau. Người nhận thừa kế phải có nghĩa vụ trả nợ cho người quá cố hoặc truy thu nợ cho người quá cố.
*Chế định hôn nhân và gia đình:
Thừa nhận hôn nhân một vợ một chồng trên cơ sở tự nguyện *Chế định hình sự:
Khá trì trệ và bảo thủ, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán với mục đích
điều chỉnh các quan hệ chính trị, các hình phạt rất dã man *Chế định tố tụng:
Các vụ án quan trọng đều được xét xử bằng cách bỏ phiếu (tính chủ quan của thẩm phán
cao), không có sự tham gia của hội nghị công dân. Cách xét xử mang nặng tính nhục hình,
cực hình, không dựa vào nhân chứng và vật chứng; thẩm phán vừa tiến hành điều tra, xét
hỏi, kết tội và tuyên hình phạt.
1.3. Sở dĩ, Luật dân sự La Mã phát triển mạnh và hoàn thiện ở thời kì cổ đại là do:
- Luật La Mã dựa trên nền tảng của kinh tế hành hóa phát triển mạnh mẽ, nhất là vào thời hậu kỳ của nền cộng hòa.
- Do mưu đồ bá chủ thế giới của đế quốc La Mã cổ đại, đã kết hợp, kế thừa nhiều hệ thống
pháp luật khác của các nước bị La Mã xâm lược.
Câu 8: Đặc điểm của nhà nước và pháp luật phong kiến Trung Quốc.
1. Đặc điểm nhà nước phong kiến Trung Quốc:
- Thứ nhất, Nhà nước phong kiến Trung Quốc thời kì này là nhà nước phong kiến điển hình,
là chính thể Quân chủ chuyên chế điển hình ở phương Đông
+ Đặc trưng của chính thể này là thực hiện việc tập quyền cao độ vào trung ương. Hoàng đế
có rất nhiều quyền hành, là nười nắm mọi quyền lực, cả thần quyền và thế quyền. Quan lại
chỉ là tôi tớ, giúp việc cho vua
+ Nhà nước thể hiện tính nhất nguyên về chính trị bởi lẽ ngoài quyền lực của hoàng đế,
không tồn tại thiết chế lập pháp, hành pháp hay tư pháp
+ Xu hướng tập quyền là xu hướng chủ đạo của nhà nước phong kiến (Do cơ sở kinh tế là chế
độ sở hữu về ruộng đất, đó là sự tồn tại của công xã nông thôn, tạo nên cơ sở vật chất của nền
quân chủ chuyên chế. Nhà nước phải giải quyết việc trị thủy, phát triển nông nghiệp. Cơ sở
chính trị: giai cấp địa chủ TQ hầu hết là trung và đại địa chủ, nhà nước thường tiến hành
chiến tranh bên ngoài để mở rộng lãnh thổ. Cơ sở tư tưởng là Nho giáo)
- Thứ hai, Nhà nước phong kiến Trung Hoa luôn sử dụng Nho giáo làm tư tưởng thống trị
+ Quan niệm Nho giáo đặt ra yêu cầu mọi người phải tuân theo vô điều kiện những chuẩn
mực như: người trẻ tuổi phải phục tùng người nhiều tuổi; người dưới phải phục tùng người
trên; người không phải là người TQ phải phục tùng người TQ.
+ Nền tảng giáo lý của Nho giáo là đạo Tam cương (vua – tôi, cha – con, chồng – vợ)
- Thứ ba, Trung Quốc luôn tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ và ách
thống trị của mình. Đây là một chức năng cơ bản của nhà nước pk TQ. Theo quan niệm của
các triều địa Trung Hoa, việc tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược phải đồng thời tiến
hành với việc nô dịch và thôn tính các nước, gắn với chính sách đồng hóa
2. Đặc điểm pháp luật Trung Quốc
- Nguồn của pháp luật:
+ Lệnh: chiếu chỉ của hoàng đế
+ Luật: quy định về các vấn đề như chăn nuôi, sx nông nghiệp, thương nghiệp…
+ Cách:quy định về cách thức làm việc của quan chức
+ Thức: thể thức liên quan đến việc khám nghiệm, điều tra, xét xử.. + Lệ: án lệ
- Những đặc trưng nổi bật:
+ Sự kết hợp chặt chẽ giữa lễ và hình, lấy lễ làm chuẩn là một đặc trưng cơ bản của pháp luật phong kiến TQ
+ Đức trị và pháp trị vừa có sự thống nhất, vừa có sự hòa đồng, vừa có sự tác động qua lại *Hạn chế của Nho giáo:
Nho giáo là công cụ bảo vệ chế độ vương quyền
Hạn chế về thế giới quan
Tư tưởng Nho giáo là tư tưởng hoài cổ, không kích thích lao động sản xuất, coi nhẹ làm giàu
Tư tưởng Nho giáo là nhân đạo nhưng ảo tưởng, không phù hợp với hoàn cảnh chiến
tranh loạn lạc thời đó.
*Hạn chế của pháp trị:
Lý luận về quyền lực nhà nước về thế chỉ đặt ra để bảo vệ người giàu có. Bảo vệ giai cấp địa chủ mới
Quá tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật, không thấy được công cụ khác để trị nước như
đạo đức, coi trọng hình phạt, độc tôn hình pháp.
Câu 9: Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại bền vững và phổ biến của hình thức nhà nước
quân chủ chuyên chế ở Phương Đông.
- Cơ sở kinh tế - xã hội: là chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất, đó là sự tồn tại của công xã
nông thôn, tạo nên cơ sở vật chất của nền quân chủ chuyên chế. Nhà nước phải giải quyết
việc trị thủy, phát triển nông nghiệp.
- Cơ sở chính trị: giai cấp địa chủ TQ hầu hết là trung và đại địa chủ, nhà nước thường tiến
hành chiến tranh xâm lược ra bên ngoài để mở rộng lãnh thổ.
- Cơ sở tư tưởng là Nho giáo, là công cụ để bảo vệ chế độ vương quyền
Câu 10: Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân chủ phân
quyền cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
- Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ:
Năm 814, các cháu của Saclomanho đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi Saclo chết,
chính thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm khu vực Bắc Italia, Lui xứ Giecmanh
(Đức sau này); Sác lơ đầu hói được phần sau này là Pháp. Từ đây chế độ pk châu Âu bước
vào thời kì phân quyền cát cứ gần 5 thế kỉ.
- Về kinh tế: tự nhiên, đóng kín, lấy nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu. Lãnh chúa nắm
toàn quyền sở hữu ruộng đất để bóc lột nông nô, nền công thương nghiệp thời kì La Mã tàn lụi
- Về cơ cấu xã hội: đứng đầu các lãnh địa là các lãnh chúa, lãnh chúa có quyền hành rất lớn,
nông dân lệ thuộc vào ruộng đất của lãnh chúa, không có quyền bỏ đi nơi khác, phải nộp thuế
thân, thuế kết hôn, thà kế..
- Về văn hóa: nền văn hóa rực rỡ của Hy Lạp, La Mã suy tàn sụp đổ.
*NGUYÊN NHÂN DIỄN RA TÌNH TRẠNG PHÂN QUYỀN CÁT CỨ Ở TÂY ÂU
1. Sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn, rất điển hình, cùng với chế độ phân phong ruộng
đất, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân có điều kiện phát triển và tồn tại lâu dài.
2. Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không thuộc về nhà vua, kinh tế các lãnh địa chủ yếu là
kinh tế tự cấp, khép kín
3. Các cộng đồng dân cư hay các lãnh địa khi phát triển, trình độ rất khác nhau, do vậy có
khuynh hướng phát triển riêng, muốn tách khỏi sự ràng buộc của chính quyền trung ương.
Lãnh chúa có quân đội riêng, quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự lệ thuộc đối với
nhà vua, mỗi lãnh địa như 1 quốc gia nhỏ khép kín. Có lãnh địa rất lớn, có quân đội riêng, thu
thuế riêng.. lấn áp quyền hành nhà vua
4. Nạn nhân của các cuộc nội chiến, những người có nghĩa vụ lao dịch, đi lính chính là các
nông dân, người có ít ruộng đất, phải phụ thuộc vào lãnh chúa.
5. Giao thông kém phát triển, pháp luật cũng chưa cho phép cư dân của các lãnh địa kết hôn với nhau.
Câu 11: Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế độ tự trị
của các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
1. Chính quyền tự trị thành thị
Lực lượng sx phát triển, làm cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Thợ thủ công và
nông nô dần trở thành người sản xuất hàng hóa. Dần dần trong xã hội phong kiến hình thành
một lực lượng xã hội mới là thị dân.
Mâu thuẫn giữa thị dân và lãnh chúa phong kiến ngày càng trở nên quyết liệt. Phong trào đấu
tranh của các thành thị để được giải phóng khỏi ách thống trị của lãnh chúa diến ra sôi nổi –
chế độ tự quản mà các thành phố giành được bằng 2 con đường sau:
+ Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự trị
+ Con đường T2: Những thành phố k giàu lám nhưng cư dân đoàn kết với nhau, tiền hành
khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi
- Sở dĩ gọi là “Chính quyền tự trị thành thị” là những nền cộng hòa vì cơ quan cáo nhất lúc
này là hội đồng thành phố do toàn thể thị dân bầu ra, khi có địa vị nhiều nơi trở thành chế độ
độc tài và một số thị dân giàu có chiếm ưu thế về tiền bạc dần trở thành thị dân quý tộc hay
thành thị, thi hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt hại cho thị dân lớp dưới
- Cộng hòa thành thị lúc bấy giờ là cộng hòa phong kiến.
2. Cơ quan đại diện đẳng cấp
2.1. Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp
- Năm 1032, do cần tiền để chi hí cho chiến tranh và củng cố vương quyền, Philip IV đã triệu
tập hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp có thế lực và giàu có trong xã hội lúc bấy giờ gồm: tăng lữ,
quý tộc phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có.
- Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính
- Hội nghị đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp 2.2. Nghị viện Anh
- Nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Đến năm 1343, Nghị viện chia thành:
+ Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội
+ Hạ nghị viện: đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu có
- Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
=> về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các cơ quan đại diện đẳng cấp đều thuộc về
các tầng lớp giàu có trong xã hội. Cơ quan đại diện đẳng cấp và chính quyền tự trị thành phố
là nét độc đáo trong chế độ phong kiến phương Tây.
Câu 12: Phân tích tính đặc quyền, sự ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu.
1. Tính đặc quyền của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu
- Pháp luật Tây Âu thời kì này chịu ảnh hưởng sâu sắc của Cơ đốc giáo (Thiên chúa giáo).
- Quyền lợi của Giáo hội lớn đến mức Giáo hoàng có thể buộc vua hay hoàng đế phải phục tùng mình;
- Giáo hội có tòa án giáo hội riêng (tòa thánh Vanticang), có thể xét xử tội tà giáo, bỏ đạo,
khác chính kiến, lấy 2 vợ, trộm cắp tài sản nhà thờ; Tòa án giáo hội không phụ thuộc vào
chính quyền phong kiến, không thừa nhận bất kỳ đạo luật nào khác mà chỉ dựa vào luật lệ của Thiên chúa giáo.
2. Ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu
- Lĩnh vực hôn nhân gia đình:
+ Luật cấm ly hôn. Người phụ nữ thường mất năng lực pháp lý về tài sản, tức là không có
quyền đòi về tài sản, không được PL bảo vệ trong mối quan hệ này;
+ Pháp luật cho phép được dùng cực hình đối với phụ nữ, trai gái công xã này không được
kết hôn với trai gái làng khác.
- Hình sự: Tội chống lại nhà thờ, trộm cắp tài sản của nhà thờ cũng đều coi là trọng tội ngang
với tội chống lại vua, lãnh chúa.
- Về tố tụng: khi xét xử, nếu không có chứng cứ hợp pháp, thì áp dụng nguyên tắc thần thánh
hóa tài phán. Có hai phương pháp là thề độc và thử tội.
Câu 13: Nhận xét về mối liên hệ giữa tương quan lực lượng trong cách mạng tư sản và
hình thức chính thể của nhà nước tư sản thời kỳ sau cách mạng tư sản?
Nhà nước và pháp luật ra đời là kết quả của Cách mạng tư sản và sự ra đời của phương
thức sản xuất mới. Trong các cuộc cách mạng, lực lượng chủ lực luôn là quần chúng nhân
dân lao động. Giai cấp tư sản giữ vai trò lãnh đạo do họ đại diện cho phương thức sản xuất
mới trong xã hội lúc bấy giờ. Khi ra đời, tồn tại và phát triển, bản chất của nhà nước tư sản
thể hiện rõ là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp tư sản. Chức năng cơ bản của nhà
nước tư sản là bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của nhân dân lao động
Trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước ra đời luôn phải giải quyết
tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và thế lực phong kiến. Thời kì này, nhìn chung bộ
máy nhà nước tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản.
Hình thức nhà nước thời kỳ này cơ bản là quân chủ nghị viện, chỉ có ba nước theo chính
thể Cộng hòa là Pháp, Mỹ, Thụy Sĩ. Đây cũng là thời hoàng kim của nghị viện tư sản vì đây
là cơ quan có thực quyền lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau cách mạng
Câu 14: Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh. 1. Đặc điểm
- Nhà nước quân chủ nghị viện ở Anh là sản phẩm của cách mạng không triệt để, là nhà
nước điển hình nhất của Chính thể Quân chủ lập hiến, điển hình nhất về Hiến Pháp bất thành
văn. Chính thể quân chủ lập hiến ở Anh ra đời là kết quả của sự thỏa hiệp giữa giai cấp tư sản và quý tộc.
- Nhà nước tư sản Mỹ là nhà nước điển hình nhất về:
+ Chính thể Cộng hòa Tổng thống
+ Nhà nước Liên bang tư sản
+ Áp dụng triệt để nhất học thuyết tam quyền phân lập
+ Chế độ hai đảng thay nhau nắm quyền
- Nhà nước Cộng hòa Pháp: CMTS Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất, có ảnh hưởng lớn
đến thế giới thời kì cận đại… Chính thể Cộng hòa Lưỡng tính.
Đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kì CNTB tư bản tự do cạnh tranh và giải thích đặc điểm đó:
-Nhà nước TS ra đời luôn phải giải quyết tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và thế lực phong kiến
-Bộ máy NN tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản
-Hình thức NN cơ bản của giai đoạn này cơ bản là : quân chủ NV, chỉ có ba nước theo chính
thể cộng hòa là Pháp, Thụy Sĩ, Mĩ, đây cũng là thời kì hoàng kim của Nghị viện tư sản vì đây
là cơ quan quyền lực lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau CM
-Bản chất NNTS: là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp tư sản
-Chức năng của NNTS: bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của ND
lao động, do NNTS ra đời là kq của CM tư sản và pt SX mới.Giai cấp TS giữ vai trò lãnh đạo
vì họ đại diện cho ptsx mới trong xã họi lúc bấy h.
Câu 15: Từ góc độ lịch sử và pháp luật hãy lý giải tình trạng “không có hiến pháp thành
văn” ở nhà nước Anh tư sản.
-Anh không có Hiến pháp thành văn vì:
+ Người Anh nhận thấy rằng hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị của Anh
cũng có rất nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm “thương lượng, thỏa hiệp, bình đẳng”
của giai cấp tư sản Anh.
+ Hiến pháp bất thành văn tỏ ra phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới đương đại.
+ Người Anh tự hào về truyền thống của họ, về những tập quán chính trị của mình, mặc dù
bất thành văn nhưng nó có giá trị lâu dài, thiêng liêng và không dễ bị vi phạm.
+ Nghị viện không muốn tự giới hạn quyền lực của mình
Câu 16: So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa nhà nước tư sản Anh và nhà nước tư sản
Nhật bản trong thời kỳ cận đại.
- Thứ nhất: Về Hiến Pháp
+ Nhật Bản có Hiến pháp thành văn
+ Anh có Hiến pháp bất thành văn
- Thứ hai: Về người đứng đầu nhà nước
+ Nhật Bản: Thiên hoàng có thực quyền, nắm quyền lực tối cao trong tay: hành pháp, lập pháp, quân sự
+ Anh: Vua anh không có thực quyền, chỉ là biểu tượng của nhà nước. Nhà vua trị vì nhưng không cai trị - Thứ ba: Về nội các
+ Nhật Bản: Nội các chịu trách nhiệm trước thiên hoàng
+ Anh: Nội các chịu trách nhiệm trước Hạ nghị viện
*Nhà nước tư sản Nhật cận đại: 1, Nguyên thủ quốc gia
-Đế chế NB ngự trị và cai trị bởi dòng dõi Hoàng đế liên tục trong nhiều thời đại, do vậy
Thiên hoàng vẫn có quyền hành tối cao:
+ Ra sắc lệnh thay thế đạo luật trong trường hợp khẩn cấp
+Với Nội Các: xác định ngành hành chính, bổ nhiệm, bãi nhiệm,...
+Với Quốc hội: Thực thi quyền lập pháp với sự chấp thuận của nghị viện Hoàng gia
+Với quân đội: quyền chỉ huy tối cao quân đội và hải quân
2. Nghị viện Hoàng gia: (Cơ quan lập pháp) 2.1, Thượng NV:
+Gồm những thành viên của hoàng tộc, cấp bậc quý phái và những người được Thiên hoàng chỉ định 2.2, Hạ NV:
+Do cử tri bầu ra theo luật bầu cử
+Có thể bị Thiên hoàng giải tán
3. Hội đồng cơ mật:
+Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước khi Hoàng đế hỏi ý kiến 4. Tòa án
+Có tham khảo học tập phương Tây nhưng không hoàn toàn giống, khi xét xử, tòa án thay
mặt Hoàng đế, ko phải là một thiết chế hoàn toàn độc lập, thẩm phán cũng được chỉ định theo luật
*Quyền lực của Thiên hoàng rất lớn, cùng là chính thể quân chủ hạn chế, nhưng quyền lực
của Thiên hoàng lớn hơn nhiều, và có thực quyền hơn nhiều so với hoàng đế Anh.Tuy nhiên ,
ở góc độ khác, dù quyền hành của Thiên hoàng lớn như vậy nhưng thiên hoàng vẫn phải tuân
thủ HP,hay nói cách khác, quyền lực của Thiên hoàng cũng bị giới hạn bởi HP.
Nhà nước tư sản Anh thời cận đại (như câu 17 ở dưới vì Hiền làm từ dưới lên)
Câu 17: Tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh thời kì cận đại, so sánh với tổ chức bộ
máy nhà nước tư sản Mỹ.
1, Tổ chức BMNN tư sản Anh:
1.1. Nguyên thủ quốc gia
-Nhà vua : Biểu tượng cho sự thống nhất và bền vững của QG, ko có thực quyền, theo hình
thức truyền ngôi, không phải trịu trách nhiệm hình sự và dân sự, trừ tội phản quốc 1.2, Nghị viện -Thượng NV:
+Ngăn chặn đạo luật thiếu cẩn trọng của hạ NV
+Thượng NV cũng là một tòa án tối cao, đứng đầu là chánh án tòa án TC -Hạ NV(dân bầu)
+Có quyền lập pháp, quyết định ngân sách
+Thành lập và giám sát chính phủ, luận tội quan chức cao cấp (phản quốc) 1.3, Chính phủ
+Tiền thân là viện cơ mật của Vua
+Thành lập :Thủ tướng đc hoàng đế bổ nhiệm với đk là “người đứng đầu (thủ lĩnh) của Đảng
chiếm đa số trong hạ NV” 1.4, Tòa án
+Tòa án Anh chịu lãnh đạo của chủ tịch thượng NV +Ở trung ương có tòa :
Tòa phúc thẩm (tòa kháng án) Tòa án thường Tòa án công bình 2, Tổ chức BMNN Mỹ
2.1, Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống Hoa Kì) -Tổng thống do dân bầu
-Tổng thống là nguyên thủ quốc gia, theo đặc điểm của Hp: ●Thẩm quyền : +Lập pháp +Hành pháp +Đối ngoại
●Trách nhiệm của Tổng thống
+Bị cách chức :nếu bị luận tội, kết tội phản quốc, nhận hối lộ 2.2, Nghị viện a, Hạ NV
+Chính quyền dân biểu do dân ở các tiểu bang bầu lên +Nhiệm kì: 2 năm
+Thành viên phải đủ 25 tuổi, CD Mĩ 7 năm, cư trú tại bang của họ
+Có quyền luận tội trong HĐ hành pháp b,Thượng NV
+Là cơ quan đại diện các bang, mỗi bang có 2 thượng nghị sĩ +Nhiệm kì :6 năm
+Quyền xác nhận sự bổ nhiệm của Tổng thống đối với các quan chức cao cấp và đại sứ của
CQ liên bang (2/3 phiếu thuận)
+Phó TT là chủ tịch thượng viện
+Có quyền xét xử (kết tội) những hành vi của Tổng thống
2.3, Pháp viện tối cao
-Có quyền phán xét tính hợp hiến của các đạo luật
-Giải thích hiến pháp và các đạo luật
-Điều hòa mâu thuẫn giữa các tòa án và lãnh đạo tòa án ở liên bang và tiểu bang
-Kết luận của tòa án tối cao ko cần nhất trí hoàn toàn, tối thiểu là 6/9 thẩm phán
Câu 18. Phân biệt 2 hệ thống chính của pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh. Lý giải nguyên nhân có sự khác biệt giữa hai hệ thống pháp luật này.
Hệ thống pháp luật lục địa, hệ Hệ thống pháp luật Ănglô-
thống luật dân sự (Civil Law/ xắcxông, hệ thống thông luật Pháp – Đức)
(Common Law/ Anh – Mỹ) Nguồn luật
Quan hệ tài sản gắn với nguyên Không chịu ảnh hưởng của
tắc của luật dân sự La Mã; tập nguyên tắc luật dân sự La Mã;
hợp những quy tắc thành văn
áp dụng các học thuyết pháp
lý; nguồn luật có nhiều tập quán Tính
chất Quan điểm tiếp cận đi từ chế Hình thành từ tập quán; mang
pháp điểm hoá định cụ thể; chứa đựng nội dung tính cụ thể, linh hoạt phù hợp
tư sản mang tính khái quát hóa với sự phát triển của xã hội (áp
và ổn định cao; gồm công pháp dụng các án lệ), khó phân biệt, và tư pháp phân loại
Thủ tục tố Phát triển tố tụng thẩm phán, Hình thức tố tụng tranh tụng; tụng
kết quả tố tụng dựa vào pháp coi trọng 3 nguyên tắc bình
luật thành văn ; đưa ra phán đăng, thẩm phán độc lập và
quyết của tòa án dựa vào kết hiểu được tính chất phạm lỗi
quả cơ quan điều tra và quá trình phán xét
Luật sự, thẩm Thẩm phán và luật sư ít được Thẩm phán và luật sư được coi
phán và sự coi trọng, quyền ban hành pháp trọng; áp dụng nguyên tắc
phân chia luật chỉ thuộc về nghị viện
phân chia quyền lực theo đó quyền lực
tòa án là cơ quan làm luật thứ 2 sau Nghị viện Lý giải nguyên nhân
- Ảnh hưởng của vị trí địa lý và kết quả của cuộc cách mạng triệt để hay không triệt để
- Sự khác nhau trong tư duy pháp lý, trong quá trình phát triển của 2 dòng họ pháp luật - Lịch sử hình thành.
Câu 19. Nội dung và những điểm cơ bản của pháp luật tư sản trong thời kỳ cận đại.
1) Nội dung của pháp luật tư sản thời kì cận đại
- Hiến pháp: tổ chức bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của mọi công dân, chế định bầu cử - Luật dân sự: chế định về
quyền tư hữu tài sản, chế định về công ty cổ phần tư sản, về hợp đồng và trái vụ tư sản,
chế định về hôn nhân và gia đình
- Luật hình sự, tố tụng hình sự trên 3 nguyên tắc: Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời,
nguyên tắc tranh tụng và nguyên tắc suy đoán vô tội.
2) Đặc điểm pháp luật tư sản cận đại
- Mang tính giai cấp sâu sắc - Mang tính xã hội
- Tính nhân đạo sâu sắc
- Khẳng định đây là một tiến bộ lớn lao trong lịch sử nhà nuớc và pháp luật
- Công khai nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và hoạt động của nhà nước tư
sản: gồm có lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Ghi nhận quyền con người, quyền công dân của các ca nhân trong xã hội chủ nghĩa
- Kỹ thuật lập pháp có những bước tiến bộ, đây là một sự nhảy vọt trong pháp luật.
Câu 20. Những đổi mới của pháp luật tư sản trong thế kỷ XX. Lý giải nguyên nhân của những thay đổi đó.
1) Những đổi mới của pháp luật tư sản:
- Chế định luật hiến pháp tư sản: nếu như luật hiến pháp tư sản thời kỳ chủ nghĩa
tư bản tự do cạnh tranh ghi nhận mối tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản
và phong kiến, hiến pháp tư sản hiện đại ghi nhận mối tương quan lực lượng xã
hội giữa giai cấp tư sản thống trị và nhân dân lao động. Hiến pháp tư sản hiện
đại mở rộng hơn các quyền tự do, dân chủ như quyền tự do bầu cử, quyền bình
đẳng nam – nữ, quyền có việc làm,…
- Chế định luật dân sự:
Chế định quyền tài sản: thời kỳ trước, luật khẳng định tính không bị hạn
chế của quyền tài sản, nhà nước không được can thiệp vào quan hệ sở
hữu; thời hiện đại họ sử dụng các khái niệm như “hạn chế quyền sở hữu”,
“sử dụng quyền sở hữu vào mục đích xã hội có sự kiểm soát của nhà
nước”,… thực chất là có sự điều chỉnh của nhà nước tư sản đối với quan
hệ sở hữu, tập trung tư bản vào tay tư bản độc quyền (dung hoà lợi ích xã hội).
Hợp đồng: trước đó hợp đồng là bất khả xâm phạm, sau này đã thay đổi
cho phép được sửa đổi hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng nếu chứng minh được
khi thực hiện gặp phải những ảnh hưởng khách quan.
Hôn nhân và gia đình: phụ nữ dần có quyền được sử dụng thu nhập của
mình, có quyền khiếu nại, được tự lựa chọn nghề nghiệp.
Thừa kế: bảo đảm hơn về điều kiện vật chất cho người phụ nữ goá, con
ngoài giá thú và các loại con khác đều được tham gia quan hệ thừa kế.
- Chế định luật hình sự: gia tăng khung hình phạt đối với những tội tái phạm, xu
hướng ôn hoà và nhân đạo được thể hiện qua việc nhiều nước đã bãi bỏ án tử hình.
- Chế định luật tố tụng: nguyên tắc suy đoán vô tội và quyền bình đẳng trước pháp luật được phục hồi.
2) Nguyên nhân dẫn đến những thay đổi trong pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản hiện đại
Do áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, đời sống vật chất và tinh thần được cải
thiện đáng kể. Nhu cầu và đòi hỏi chính đáng về mọi mặt không ngừng tăng lên mà
nhà nước phải đáp ứng.
Trên trường quốc thế, xu thế áp đảo là hoà bình, hữa nghi, dân chủ, tiến bộ, vì vậy
cuộc đấu tranh vì quyền con người đã và đang giành nhiều thành tựu mới.
Câu 21. Trong thời cổ đại, trung đại và cận đại, đã tồn tại các biến dạng nào của chính
thể quân chủ? Thời gian và địa điểm? Tên nhà nước Thời gian tồn tại
Địa điểm tồn tại
1, Quân chủ chuyên chế Ai Cập
Thiên niên kỉ t4 Dọc lưu vực song Tr.CN – 331 Tr.CN Nin, Đông Bắc Châu Phi
2, Quân chủ chuyên chế tập quyền Thiên niên kỉ T3 Trên lưu vực song Lưỡng Hà Tr.CN - 539 Tigro và Ophrat
3, Quân chủ chuyên chế tập quyền TKVI Tr.CN - 1757 Lưu vực sông Ấn, Ấn Độ sông Hằng
4, Quân chủ chuyên chế chủ nô La TK I tr.CN - 476 La Mã cổ đại Mã
5, Quân chủ phân quyền cát cứ TK IX - XV Tây Âu
6, Quân chủ chuyên chế trung ương TK XV - XVII Tây Âu thời phong
tập quyền ( tiêu biểu là Vương quốc kiến, đặc biệt là Anh Frang) và Pháp
7, Quân chủ đại diện đẳng cấp Pháp TK XII - XV
8, Quân chủ chuyên chế TƯ tập 221 tr.CN - 1911 Trung Quốc thời quyền Trung Quốc phong kiến
9, Quân chủ nghị viện Anh Sau CMTS Anh (1689) đến nay
Câu 22. Trong thời cổ đại, trung đại và cận đại, đã tồn tại các biến dạng nào của chính
thể cộng hào? Thời gian và địa điểm?
- Nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Xpác (Hy Lạp cổ đại) từ khoảng thế kỷ VIII-VI trước Công nguyên.
- Nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô Aten (ra đời vào thế kỷ VI trước Công nguyên).
- Nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô La Mã (thế kỷ III trước Công nguyên).
- Nhà nước cộng hoà tổng thống Mỹ (theo Hiến pháp 1787).
- Nhà nước cộng hoà Pháp:
Chính thể cộng hoà nghị viện (nền cộng hoà đầu tiên ở Pháp) 1792-1793
Chính thể cộng hoà nghị viện (nền cộng hoà thứ hai) 1793-1794
Nền cộng hoà thứ ba 1870-1940
Nền cộng hoà thứ tư 1946-1958
Nền cộng hoà thứ năm 1858 đến nay
- Cộng hoà liên bang Đức và Cộng hoà dân chủ Đức thống nhất thành Cộng hoà liên bang Đức ngày 3-10-1990
- Italia: thiết lập chính thể cộng hoà đại nghị, đa đảng từ chiến tranh thế giới thứ hai. II. Phần LSNNPL VN
Câu 1. Khái quát về tiến trình lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam (phân kỳ lịch sử,
đặc trưng tiêu biểu về tổ chức bộ máy nhà nước, pháp luật, chính sách, cách thức quản
lý xã hội của nhà nước, hệ tư tưởng, sự kế thừa giữa các thời kỳ, sự ảnh hưởng từ bên
ngoài đối với nhà nước, pháp luật, cách thức quản lý xã hội...)
- Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc:
Kiểu nhà nước sơ khai.
Pháp luật sơ khai, hầu hết là tục lệ pháp. - Thời kì Bắc Thuộc:
Chịu sự đô hộ của phương Bắc trong suốt 1000 năm. Người Trung Quốc thi
hành những chính sách nhằm đồng hóa Việt Nam trở thành nội địa của chúng nhưng không thành.
Nhà nước và pháp luật lệ thuộc vào nền văn minh Trung Hoa.
- Ngô – Đinh – Tiền Lê:
Mô hình tổ chức quyền lực nhà nước: Quân chủ tập quyền quân sự.
Chính sách: Thiên về quân sự.
Pháp luật: xuất phát chủ yếu từ tục lệ pháp, có những hình phạt tàn bạo.
Hệ tư tưởng: Phật giáo là quốc giáo, đã có xuất hiện Nho giáo.
Vẫn chịu sự ảnh hưởng lớn của Trung Quốc trong tổ chức bộ máy nhà nước cũng như pháp luật. - Lý – Trần – Hồ:
Mô hình tổ chức quyền lực nhà nước: Quân chủ tập quyền thân dân.
Tổ chức bộ máy: Các cấp đơn vị hành chính có thay đổi không nhiều sơ với thời
kì trước, có chia lại các đơn vị hành chính; Chuyên môn hóa bộ máy hành chính
thành các bộ, viện, đài, giám, phủ,...
Chính sách: Thân dân: Xây dựng quân đội dựa trên làng xã, An sinh xã hội nhân văn.
Pháp luật: Đã xuất hiện Pháp luật thành văn, đều là những bộ luật hình.
Hệ tư tưởng: Phật giáo là quốc giáo, đã có sự gia tăng ảnh hưởng của Nho giáo. - Hậu Lê:
Mô hình tổ chức quyền lực nhà nước: Quân chủ tập quyền quan liêu.
Chính sách: Xây dựng đội ngũ quan lại chuyên nghiệp, đặc biệt quan tâm đến làng xã.
Tổ chức bộ máy: Lược bớt chức danh trung gian, vẫn thực hiện chuyên môn hóa
bộ máy hành chính nhưng có sự chặt chẽ hơn nhờ cơ chế thanh tra, kiểm tra,
giám sát từ Trung ương đến đia phương.
Pháp luật: Quốc triều Hình luật (Bộ luật Hồng Đức) thể hiện sự tiến bộ trong
nhiều mặt đặc biệt về quyền con người, ngoài ra còn có Quốc triều khám tụng
điều luật, Lê triều quan chế,...
Hệ tư tưởng: Nho giáo. (thể hiện trong chính sách xây dựng đội ngũ quan lại
chuyên nghiệp, thưởng phạt rõ ràng).
- Thời kỳ nội chiến phân liệt đến thống nhất đất nước:
Nhiều chính quyền tồn tại trên những bộ phận khác nhau của lãnh thổ nước ta.
Pháp luật thời Hậu Lê được coi là nền tảng cơ bản. - Nguyễn:
Mô hình tổ chức quyền lực nhà nước: Quân chủ chuyên chế tập trung cao độ.
Chính sách: Tăng cường quyền lực cho nhà vua, tăng cường bộ máy đàn áp bảo
vệ quyền lợi của giai cấp địa chủ phong kiến, kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Tổ chức bộ máy: Kế thừa từ các triều đại trước, chặt chẽ và có tổ chức hơn.
Pháp luật: Hoàng Việt luật lệ (Bộ luật Gia Long). - Thời Pháp thuộc:
Nước ta bị chia thành 3 Kì (Bắc Kì, Nam Kì, Trung Kì). Mỗi Kì có tổ chức bộ
máy nhà nước và hệ thống pháp luật khác nhau.
Hệ thống pháp luật mà Pháp ban hành ở Việt Nam nhằm mục đích cai trị, bóc
lột, khai thác thuộc địa. Nó là sự cấu kết chặt chẽ giữa hai yếu tố: thực dân đế
quốc và phong kiến phản động. - Năm 1945 – 1954:
Nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời.
Bản hiến pháp đầu tiên ra đời năm 1946, được xem như bản hiến pháp tiến bộ
nhất trong lịch sử lập hiến của nước ta. - Năm 1954 – 1975:
Nhà nước Dân chủ nhân dân Việt Nam. Hoàn thành nhiệm vụ thống nhất Đất nước.
Thời kì này, bản hiến pháp năm 1959 được ban hành, cùng với những bộ luật, pháp lệnh khác. - Năm 1975 đến nay:
Nhà nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam .
Pháp luật: Ban hành bản hiến pháp 1980, 1992 và thực hiện sửa đổi hiến pháp 2
lần vào năm 2001 và 2013; đã ban hành, sửa đổi các Bộ luật cơ bản Dân sự,
Hình sự, và các Luật chuyên ngành: Đất đai, Lao động,...
Câu 2. Sự hình thành, đặc trưng cơ bản của nhà nước Văn lang- Âu ạc.
Từ buổi đầu thời đại đồng thau, những bộ lạc Việt đã định cư chắc chắn ở Bắc Bộ và
Bắc Trung Bộ. Do nhu cầu trị thủy, nhu cầu chống ngoại xâm và do sự phát triển của trao đổi
kinh tế, văn hóa, các bộ lạc đã có xu hướng thống nhất. Trong số các bộ lạc có bộ lạc Văn
Lang hùng mạnh hơn cả nên đã đứng ra thống nhất tất cả các bộ lạc, dựng nên nước Văn
Lang. Thủ lĩnh Văn Lang tự xung vua, còn gọi là Hùng Vương. Cuối thời Hùng Vương, đã
xảy ra cuộc xung đột kéo dài giữa Hùng Vương và thủ lĩnh bộ lạc Tây Âu, Thục Phán. Ngay
lúc này, trước tình thế quân Tần xâm lược, thủ lĩnh các bộ lạc đã suy tôn Thục Phán làm
người chỉ huy cao nhất, là cơ sở cho sự hình thành Âu Lạc sau này.
Đặc trưng cơ bản nhà nước Văn Lang:
- Xã hội: Đã có sự phân chia giai cấp thống trị và bị trị.
- Nhà nước còn rất sơ khai. Đứng đầu là Hùng Vương là người đứng đầu cả nước , chỉ
huy quân sự và chủ trì các nghi lễ tôn giáo. Giúp vua có Lạc hầu, Lạc tướng. Ở địa
phương có các công xã nông thôn tự trị nhưng phải thần phục tuyệt đối nhà nước, mọi
nhu cầu của nhà nước và tầng lớp thống trị đều chia cho công xã gánh vác.
- Pháp luật: mang tính bình đẳng dân chủ thời xưa, tính tìn ngưỡng.
Câu 3.Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước, pháp luật của các triều Ngô – Đinh
– tiền Lê, Lý – Trần – Hồ (dựa câu 1)
1. Tổ chức bộ máy nhà nước: Quân chủ tập quyền quân sự
- Thời Ngô: Ngô Quyền đặt ra các chức quan văn – võ, quy định các nghi lễ trong triều
và màu sắc trang phục của quan lại các cấp. (Ngoài ra vì tư liệu ít ỏi nên không có gì thêm) - Thời Đinh:
+ Đinh Bộ Lĩnh xưng đế, đặt tên nước là Đại Cồ Việt, đóng đô ở Hoa Lư, ĐBL phong một số chức quan mới.
+ Nhà nước lấy đạo Phật làm quốc giáo, định phẩm tước cho sư tăng. Ngoài ra sư làm
quan được gọi là Tăng quan
+ Về mặt quân sự: quân đội được chia thành 10 đạo, mỗi đạo 10 quân, mỗi quân 10 lữ,
mỗi lữ có 10 tốt, mỗi tốt có 10 ngũ, mỗi ngũ có 10 người. Đứng đầu quan đội là chức
Thập đạo tướng quân. - Thời Tiền Lê:
+ Lê Hoàn vẫn đóng đô ở Hoa Lư, cho xây dựng cung thất, tổ chức lại các đơn vị hành
chính, phân chia thành các lộ, phủ, châu. Bộ máy chính quyền TƯ về đại thể mô phỏng
theo quan chế đời Đường – Tống
+ Về binh chế: Lê Hoàn cho kiểm kê dân số để tuyển binh. Năm 1002 định quân ngũ,
phân tướng hiệu làm 2 ban văn, võ, tổ chức quân cấm vệ
+ “An phủ sứ” cai trị các lộ, “tri phủ và tri châu” cai trị các phủ, châu. Các quan lại địa
phương có cả quyền hành chính và tư pháp.
Nhìn chung, tổ chức BMNN ngày càng được xây dựng và củng cố, nhưng nhìn
chung vẫn còn đơn giản, các hoạt động của nhà nước chưa được thể chế hóa, việc
lựa chọn quan lại chưa có chế độ rõ ràng
2. Tình hình pháp luật
Tài liệu để lại rất ít, chủ yếu là các hình phạt tương đối tàn bạo và khắc nghiệt
Câu 4. Những đặc trưng cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê sơ
- Về mặt hành chính-lãnh thổ: chia nhỏ để hạn chế quyền lực ở địa phương, gia tăng sự
chi phối của triều đình.
- Về bộ máy quan lại: xây dựng bộ máy quan lại chuyên nghiệp với sự giám sát chặt chẽ
từ trung ương đến địa phương (>>bộ máy cồng kềnh, nặng nề)
- Về quân đội: thực hiện “ngự binh u nông” một cách mềm dẻo, mở các kì thi võ nên
quân đội phát triển, củng cố quyền lực nhà vua.
Câu 5. Tổ chức bộ máy nhà nước, cải cách hành chính, quan chế; đặc trưng cơ bản về
quản lý làng xã triều vua Lê Thánh Tông
1. Tổ chức bộ máy nhà nước: - Trung ương:
Đứng đầu là nhà vua.
Xây dựng vận hành thiết chế Lục bộ, Lục khoa, Lục tự. Lục bộ quản lý các công
việc chuyên môn thuộc thẩm quyền. Lục khoa giám sát Lục bộ. Lục tự quản lý
các công việc mà có sự chồng chéo giữa các bộ hoặc không thuộc thẩm quyền của bộ nào.
Ngoài ra còn các cơ quan giúp việc vua: Ngự sử đài, Hàn lâm viện,... - Địa phương:
Được chia lại thành 12 đạo, dưới đạo là phủ, châu, huyện, xã. 2. Quan chế: - Trung ương:
Bãi bỏ chức danh trung gian (VD: tể tướng,...)
Đứng đầu bộ là Thượng thư, đứng đầu khoa là Đô cấp sự trung, ngoài ra còn đội
ngũ quan lại giúp việc khác. - Địa phương:
Bao gồm: Đô, Thừa, Hiến (Tam Ty) lần lượt cai quản: binh, chính, hình. (>>
phân lập, hạn chế quyền lực)
3. Quản lý làng xã:
Tăng cường tự quản cho các địa phương: Người đứng đầu làng xã do dân bầu và
sẽ chính thức trở thành quan xã sau khi có quyết định phê chuẩn lương bổng của triều
đình. Triều đình cho phép làng xã sử dụng hương ước, lệ làng sau khi được phê chuẩn,
cho phép áp dụng tập quán để giải quyết tranh chấp với dân tộc ít người. >> Tự quản
dưới sự kiếm soát của triều đình, sát dân.
Câu 6. Khái quát về hệ thống pháp luật, triết lý cơ bản trong xây dựng, áp dụng pháp
luật và các định chế phi quan phương ( các thiết chế xã hội, định chế - quy tắc điều
chỉnh xã hội ) triều vua Lê Thánh Tông, ý nghĩa lịch sử và đương đại.
Pháp luật thời Lê Thánh Tông có nhiều nguồn: Luật thư (Nguyễn Trãi), Quốc
triều luật lệnh (Phan Phù Tiên), Lê triều quan chế, Hồng Đức thiện chính thư,... nhưng
nổi bật nhất là bộ Quốc triều hình luật (Lê Thánh Tông).
Triết lý khi lên cầm quyền của Lê Thánh Tông là “lễ trị” – lấy lễ nghĩa ràng
buộc con người, lễ nghĩa phải được xây dựng trên đời sống ấm no của dân. Theo Lê
Thánh Tông, trách nhiệm của vua là phải có “nhân” – gắn liền với nghĩa vụ giảm tô
thuế cho dân, trừng trị kẻ bạo tàn. Đi kèm với đó, là chủ trương xây dựng một thiết
chế quân chủ tập quyền cao độ, mục tiêu xây dựng một Đại Việt hùng mạnh, đủ sức
đối trọng với các nước trong khu vực.
=> Đó chính là 2 nền tảng để Lê Thánh Tông đề cao và chú trọng việc xây dựng và
đảm bảo thực thi pháp luật. Lê Thánh Tông củng cố quyền lưc nhà vua nhưng không
quên đi những vấn đề xuất phát trong lòng xã hội bấy giờ: quyền lợi và địa vị người
phụ nữ, vấn đề hôn nhân, phong tục của các dân tộc thiểu số,... Vì thể mà tất cả các
lĩnh vực đều có sự phát triển nhất định, tạo nên một thời kỳ phồn thịnh bậc nhất của Việt Nam.
Không chỉ có ý nghĩa lịch sử to lớn mà những giá trị của pháp luật Lê Thánh
Tông vẫn còn tồn tại đến ngày nay. Mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của tư tưởng Nho
giáo trọng nam khinh nữ, nhưng pháp luật thời Lê Thánh Tông có một số quy định chú
ý phần nào đến quyền lợi và thân phận của người phụ nữ. Ngoài ra, có những quy định
mang tính nhân văn như: bảo vệ người già và trẻ em; giúp đỡ những người tàn tật, cô
qủa, những người có hoàn cảnh khó khăn; tôn trọng phong tục và văn hoá của các tộc người thiểu số.
Câu 7.Quốc triều hình luật (Bộ Luật Hồng Đức): tính chất, phạm vi điều chỉnh, cơ sở tư
tưởng, các nguyên tắc cơ bản, kỹ thuật pháp lý 1. Tính chất:
- Quốc triều hình luật là một bộ tổng luật, bộ luật gốc, nền tảng của Quốc gia Đại Việt, một
thành tựu pháp luật tiêu biểu của Việt Nam trong quá khứ, nổi tiếng trên thế giới với nhiều
giá trị tiến bộ, nhân văn.
- Tính chất Tổng luật được thể hiện ở nhiều phương diện, đặc biệt là về nguồn của pháp luật,
bởi nó chứa đựng cả “luật” của nhà nước và cả “luật” của xã hội. Tính tổng luật còn được thể
hiện ở phạm vi điều chỉnh bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Ngoài ra,
QTHL còn bao gồm cả luật nội dung và luật thủ tục.
2. Phạm vi điều chỉnh
Toàn bộ những lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội đương thời. Chính những yếu tố khách
quan như cơ sở kinh tế - chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất, cơ sở xh – kết cấu hai giai cấp
cơ bản với trật tự đẳng cấp, đặc quyền pk được quy định rất chặt chẽ, cơ sở tư tưởng – đạo lý
nho giáo cùng với những yếu tố chủ quan đã quy định những đặc điểm cơ bản của QTHL. 3. Cơ sở tư tưởng
- Tư tưởng thống trị là Học thuyết đạo đức Nho giáo mà Khổng Tủ là trụ cột.
4. Các nguyên tắc cơ bản của Quốc triều hình luật
- Nguyên tắc pháp luật
- Nguyên tắc bảo vệ, củng cố chế độ quân chủ phong kiến, lợi ích của nhà nước, nhà vua và hoàng tộc
- Nguyên tắc bảo vệ, củng cố chế độ tư hữu về ruộng đất
- Nguyên tắc bảo vệ, củng cố hệ tư tưởng thống trị đương thời mà hạt nhân là Nho giáo
- Nguyên tắc “không có tội, không có hình phạt”
- Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tạp thể - Nguyên tắc nhân đạo
- Nguyên tắc có lỗi – không có tội nếu không có lỗi
- Nguyên tắc: tất cả những gì không được phép làm, đều bị cấm 5. Kĩ thuật pháp lý
Kỹ thuật pháp lý của QTHL tương đối hoàn thiện so với các bộ luật thời phong kiến và đặc
biệt có nhiều điểm gần gũi so với kỹ thuật pháp lý hiện đại
- Về mặt cơ cấu: có sự thống nhất giữa các điều, chương; sắp xếp những điều luật liên quan
vào 1 quyển, một chương, qua đó xác định những “chế định pháp lý” cụ thể. Khả năng dự lệu
trước tình huống của các nhà làm luật rất cao.
- Các quy phạm chủ yếu là mang tính chất cụ thể, chi tiết, liệt kê rất tinh vi nhưng lại nghèo
nàn về tính khái quát hóa, tính tổng thể.
- Diễn đạt QPPL thông thường tuân theo công thức:
Nếu… Thì… Mà khác thì sẽ
- Các điều luật với tính chất “nặng về hình sự”, các chế tài thì chủ yếu là có chế tài cố định,
dút khoát, nêu cụ thể các biện pháp xử lý.
Câu 8. Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của nho giáo, tính dân tộc trong Quốc triều hình luật
1, Sự thể hiện các quan điểm Nho giáo trong QTHL
Cơ sở đạo đức của QTHL là học thuyết đạo đức NHo giáo mà Khổng Tử là trụ cột – hạt nhân
của hệ tư tưởng thống trị đương thời
- Bộ luật được xây dựng dựa trên cơ sở đạo đức Nho giáo và là hình thức pháp lý thể hiện và
khẳng định, bảo vệ nền đạo đức đó, biến những chuẩn mực đạo đức thành thói quen xử sự
trong cuộc sống con người.
- Bộ luật đã đưa ra một công thức pháp lý giải quyết xung đột giữa Tung và Hiếu, chữ Hiếu
phải nhường chỗ cho chữ Trung. Điều 504 quy định: “con cái được phép tố cáo cha mẹ nếu
cha mẹ bị buộc tội mưu phản hoặc mưu hại nhà vua. Trong 10 tội ác thì có 3 tôi “bất hiếu, bất
mục, nội loạn” được xếp ngang hàng với các tội chính trị
- Trong bộ luật còn có nhiều điểm quy định trừng trị tội gian dối, khuyến khích tính trung
thực, vị tha, chung thủy, ăn ở có trước có sau.
=> Các quy phạm nôi dung đạo đức được thể hiện ở tất cả các chương, điều, hoặc trực tiếp
hoặc là gián tiếp, nhưng rõ nét nhất ở các chương Danh lệ, Hộ hôn, Điền sản.
2. Tính dân tộc trong QTHL
Theo nghiên cứu của tác giả Insun Yu – Hàn Quốc thì: Trong số 722 Điều của QTHL, có 407
điều là riêng của Bộ luật nhà Lê. So với bộ luật TQ, điểm khác biệt tương đối nhiều nhưng
nổi bật các điểm khác biệt cơ bản:
- Thứ nhất, bảo vệ chế độ sở hữu nhà nước, sở hữu công của làng xã, sở hữu tư nhân về ruộng đất
- Thứ hai, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia
- Thứ ba, thể hiện chính sách trọng nông, sự quan tâm đến đời sống dân sinh, đến vc chăm lo
người già cô đơn, bệnh tật, rủi ro..
- Thứ tư, bảo vệ quyền lợi người phụ nữ
- Thứ năm, bảo vệ phong tục tập quán, di tích văn hóa
Câu 9.Đặc trưng cơ bản về quan chế trong QTHL, về bảo vệ quyền lợi các nhóm xã hội
yếu thế trong Quốc triều hình luật
1. Đặc trưng cơ bản về quan chế trong Quốc triều hình luật
* Quan chế (hay chế độ quan lại): là chế độ đào tạo, tuyển chọn, sử dụng, quản lý, kiểm tra,
giám sát, sát hạch; chế độ trách nhiệm chính trị, pháp lý, trách nhiệm đạo đức; chế độ đãi
ngộ, xử phạt và khen thưởng.
* Những đặc trưng cơ bản:
- Về chế độ tuyển chọn, sử dụng, quản lý, sát hạch quan lại:
+ Việc tuyển chọn quan lại đã dựa trên những tiêu chuẩn nhất định về đạo đức, học vấn, năng
lực. Qua chế độ thi cử nghiêm ngặt, rõ ràng cũng cho thấy rõ chính sách trọng dụng, đào tạo
và sử dụng nhân tài của nhà Lê.
Khoa cử là hình thức chủ yếu để tuyển dụng quan lại, ngoài ra các vị vua thời Lê sơ cũng áp
dụng thêm các biện pháp tuyển dụng khác như đề cử, tuyển cử và tập ấm
+ Chế độ sử dụng quan lại thể hiện tập trung ở ba loại hoạt động chính của nhà nước: bố trí,
sắp xếp quan lại, điều chuyển, sát hạch, đánh giá, đãi ngộ quan lại, chế độ hồi tỵ, giám sát, kiểm tra.
(Chế đội Hồi tỵ: là một nét đặc sắc trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, sử dụng và
quản lý quan lại. Hồi tỵ theo tiếng Hán có nghĩa là tránh đi, lánh đi, về sau là một khái niệm
mang ý nghĩa cấm một số trường hợp nhất định trong bố trí, sắp xếp quan lại khi có những
quan hệ thân thuộc hay lệ thuộc nhất định nhằm phòng tránh tình trạng quan lại kéo bè kết
cánh hay móc ngoặc, nể nang, bao che, tham nhũng, sách nhiễu dân chúng gây ra các tiêu
cực làm giảm sút hiệu quả hoạt động của nhà nước [2]. Đồng thời việc vận dụng sai tinh
thần, quy định của chế độ hồi tỵ cũng bị xử phát nghiêm khắc: “Nếu không nên hồi tỵ mà hồi
tỵ thì cũng bị xử như thế” (điều 98, Luật Hồng Đức). Nếu quan lại mà cố tình vận dụng vào
luật hồi tỵ này để đùn đẩy công việc khó khăn sẽ khiến cho công vụ trì trệ và không thể hiện
sự dám đương đầu với cường quyền nên sẽ phải chịu phạt 50 roi, biếm một tư và cao nhất là phạt 80 trượng.)
+ Chế độ khảo công nhằm đánh giá ưu khuyết điểm, khuyết điểm, sai phạm của quan lại qua
đó xác định tài năng và đức độ của quan lại, vừa để làm căn cứ thưởng, phạt quan lại, điều
chuyển quan lại; nhắc nhở quan lại phải tận tâm hơn với trách nhiệm của mình trong hoạt động quan trường.
Nội dung khảo công bao gồm: khảo về nhiệm vụ phải thực hiện (nghĩa vụ đối với vua và
trách nhiệm đối với dân), khảo về học vấn (đối với quan văn) và võ nghệ (đối với quan võ).
+ Chế độ đãi ngộ đối với quan lại bao gồm: lương cố định theo phẩm hàm, chế độ cấp phát
ruộng đất; cho quan lại một khoản tiền (tuy không nhiều) gọi là tiền Dưỡng liêm để khuyến
khích quan lại tránh xa những hành vi tiêu cực.
- Về chế độ trách nhiệm của quan lại: Người làm quan phải chịu trách nhiệm không chỉ về
phương diện pháp lý khi có hành vi vi phạm trực tiếp các quy định pháp luật mà còn về
phương diện đạo đức, chính trị trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ của mình. Trong Luật
Hồng Đức đã có nhiều quy định về trách nhiệm chính trị, đạo đức và pháp luật của người làm
quan. Không những chỉ chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định mà mình đưa ra mà
còn chịu trách nhiệm về hành vi của người dưới cấp thuộc quản lý của mình.
- Chế độ khảo khóa: nhằm đánh giá thành tích của các quan lại theo định kì hoặc theo khóa
- Chế độ giám sát, quản lý quan lại: triết
lý “trị quan” rồi mới “trị dân” bằng việc đặt ra hệ
thống các cơ quan kiểm tra, giám sát không trùng lặp về nhiệm vụ (vd như Lục Khoa giám
sát Lục Bộ, đề phòng xảy ra sai phạm; đặt ra Ngự sử đài để “hạch lỗi các quan mà làm rõ
điều u uẩn của dân” nhằm ngăn chặn những sai lầm, tội lỗi do những người có chức quyền gây ra)
=> Nhìn chung, chế độ quan lại trong Quốc triều hình luật nói chung và thời Lê Thánh Tông
nói riêng có rất nhiều điểm tiến bộ, nhiều giá trị tham khảo, kế thừa các quy định tiến bộ,
nhân văn vào công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở Việt nam hiện nay.
2. Bảo vệ quyền lợi các nhóm xã hội yếu thế trong Quốc triều hình luật
Những nhóm xã hội yếu thế bao gồm: phụ nữ, trẻ em, người thiểu số, người bị tước tự do…
1. Bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ, khẳng định vai trò, vị thế của người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
- QTHL đã lưu ý đến thời điểm phạm tội theo hướng có lợi cho người phạm tội khi áp dụng
luật, hoặc khi áp dụng hình phạt, có sự phân biệt giữa đàn ông và đàn bà: không áp dụng hình
phạt “trượng” cho đàn bà. Trong lao động, người phụ nữ được trả công ngang bằng với người
thợ nam, “không có sự phân biệt về tiền công nhật cho lao động đàn ông với đàn bà”.
- Con gái thấy chồng chưa cưới có ác tật có thể kêu quan mà trả đồ sính lễ
- Cho phép người vợ được bỏ chồng khi khi chồng bỏ lửng vợ 5 tháng (Điều 308), khi con rể
mắng nhiếc bố mẹ vợ (Điều 333).
- Người vợ có quyền có tài sản riêng được thể hiện qua quy định của Điều 376 - Quốc Triều
hình luật về việc chia tài sản khi người vợ chết trước (điền sản của vợ chia làm ba phần:
chồng hai phần, người thừa tự một phần)
- QTHL xử rất nặng đối với những trường hợp xâm phạm đến thân thể, tiết hạnh của người
phụ nữ. Đối với một số tội, nếu người phạm tooin là phụ nữ thì được giảm nhẹ. 2. Trẻ em:
Có nhiều quy định về bảo vệ quyền của trẻ em trong trường họp con gái và những trẻ mồ côi
tự bán mình không có ai bảo lĩnh, trương họp bắt được trẻ con đi lạc thì phải báo quan;
nghiêm cấm hành hạ trẻ em.
3. Người thiểu số, nô tì, người làm thuê, người dân tộc thiểu số: đều được bảo vệ trước sự
sách nhiễu của quan lại. Ngoài ra pháp luật còn có chính sách xử lý nhân đạo, nhân văn đối
với người dân tộc phạm tội ở Điều 40: “Những người miền thượng du cùng phạm tội với
nhau thì theo phong tục xứ ấy ma định tội. Những người thượng du phạm tội với người trung
châu (đồng bằng) thì theo luật mà định tội
4. Pháp luật bảo vệ mọi đối tượng khó khăn, đặc biệt người bện tật không ai nuôi nấng,
những người góa vợ, góa chồng cô độc và người tàn phế nặng, nghèo khổ không người thân
nương tựa, không có khả năng tự kiếm sống
Câu 10. Nội dung cơ bản của chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, các quy định tố
tụng hình sự, thủ tục pháp lý trong QTHL. 1. Chế định dân sự
- Về tài sản, sở hữu:
+ Điền sản là loại tài sản quan trọng bậc nhất và được quy định rất cụ thể trong quyển III.
Không gọi là bất động sản, nhưng tỏng điền sản quy định rất rõ từng loại ruộng đất lộc điền,
quân điền, đồn điền, trang trại. Khái niệm điền sản còn bao gồm cả đầm, ao, bãi đầm. Ngoài
ra còn quy định nhiều loại tài sản khác như cây cối, hoa màu, súc vật, thuyền bè…
+ QTHL cho con gái hưởng thừa kế ngang hàng với con trai, vợ chồng bình đẳng về hôn sản
bang cách quy định rằng khi một trong hai người chết, người còn lại có quyền thu hồi đầy đủ
quyền sở hữu điền sản xuất phát từ gia đình bố mẹ mình. Mọi giấy tờ phải có chữ kĩ của cả vợ và chồng
+ Sở hữu tư nhân: là một điểm tiến bộ. Quyền có tài sản riêng là quyền tự nhiên, thiêng liêng
và bất khả xâm phạm của mỗi con người. - Về khế ước:
+ Có nhiều dạng: khế ước mua bán, cầm cố, thuê mướn, lĩnh canh, vay mượn, kí gửi,…,
thậm chí cả văn tự nhận nuôi con.
+ Về hình thức: phải được viết bằng văn bản. Nếu k biết chữ thì phải nhờ quan trưởng làm
thay và chứng kiến, nếu không sẽ không có giá trị. Nếu biết chữ thì tự viết và nhờ làm chứng. - Về thừa kế:
+ Gồm thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
+ Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ và con cái theo QTHL khong chỉ được thiết lập giữa cha mẹ
và con đẻ mà cả với con nuôi
+ Quan hệ thừa kế giữa vợ chồng có nhiều điểm mới, quy định khá tỉ mỉ, đặc biệt là người vợ
cũng có quyền trong quan hệ thừa kế khi chồng mất
- Tổn thất – căn cứ để truy cứu trách nhiệm dân sự
+ Tổn thất vật chất là những tổn thất về tài sản, quyền tài sản, về tính mạng mà luật quy định
như là căn cứ để phát sinh trách nhiệm pháp lý, trong đó có trách nhiệm dân sự.
+ Bồi thường thiệt hại chia thành: bồi thường thiệt hại hợp đồng và bồi thương thiệt hại ngoài
hợp đồng (có số lượng quy định nhiều hơn hẳn)
2. Hôn nhân và gia đình
- Quan niệm hôn nhân không tự do được thể hiện trong những quy định về kết hôn: Việc kết
hôn chỉ được coi là hợp pháp khi có sự đồng ý của 2 bên cha mẹ, có vc trao đồ sính lễ trước
sự chứng kiến của họ hàng 2 bên
- Đề cao chế độ gia tộc phụ quyền:
+ Trong gia đình, người đàn ông có nhiều quyền, còn người phụ nữ phải gánh trên vai nhiều nghĩa vụ
+ Đàn ông được phép nhiều vợ và xử phạt nặng nếu người vợ không chung thủy
+ Người đàn ông phải bỏ vợ nếu vợ phạm vào “thất xuất”
- QTHL còn nhiều điều khoản đề cập tới một số vấn đề về tài sản giữa vợ và chồng, quan hệ
giữa cha mẹ và ocn cái, về việc nhận con nuôi…
3. Tố tụng hình sự, thủ tục pháp lý: mang tính chặt chẽ, cụ thể, tiến bộ, nhân ái
- Quy định cấp xét xử: việc rất nhỏ kiện ở xã quan, việc nhỏ và vừa kiện lên quan phủ, lộ,
việc lớn phải đưa đến kinh đô.
- Việc khám xét phải do đích thân quan lại có trách nhiệm tiền hành; đối với tang vật thu giữ
được, luật quy định phải bảo vệ, giữ gìn, k được lợi dụng biến thành của riêng; bắt người phải dựa vào chứng cứ
- Đối với phạm nhân, quan coi ngục không được sách nhiễu và ức hiếp. Phạm nhân phải được
giam giữ đúng nơi quy định & phải được chăm sóc khi bị bệnh
- Người già trên 70 và trẻ em dưới 15 k được tra tấn dã man
Câu 11.Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước triều Nguyễn
1. Chính quyền trung ương
Chính thể Quân chủ chuyên chế tập trung cao độ.
- Hoàng đế nắm mọi quyền bính, đứn đầu triều đình
- Dưới vua có 6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công do thượng thư đúng đầu, có các tham tri
(tả và hữu), thị lang giúp việc.
- Bên cạnh 6 bộ có các khoa (như trên) do cấp sự trung đứng đầu và sáu tự (thái thường, đại
lý, quan lộc, hồng lô, thái bộc) do tự khanh đứng đầu chuyên trách từng việc. Bên canh bộ,
khoa có nhiệm vụ và quyền hạn kiểm soát công việc của các bộ và các cơ quan nhà nước khác.
- Ngoài ra còn các cơ quan chuyên môn như Viện cơ mật, Hàn lâm việc, Quốc tử giám, Thái y viện…
2. Chính quyền địa phương
- Thời buổi đầu, Gia Long chia nước làm 3 khu vực:
+ Miền trung, nơi đặt kinh đo chia thành doanh hoặc trấn, có 2 doanh và 4 trấn
+ Miền bắc: đặt thành gọi là Bắc thành, chia ra 11 trấn
+ Miền nam đặt Gia định thành với 5 trấn
- Sang thời vua Minh Mạng, tổ chức thành bãi bỏ ở MB và MN. Cả nước chia lmaf 29 tỉnh
trực thuộc triều đình, do Tổng đốc đứng đầu, có tuần phủ, bố chính, án sát giúp việc.
Dưới là phủ, huyện do Chi phủ, chi huyện đứng đầu
Tiếp đó là Xã có lý trưởng đứng đầu do kì lão và chức sắc trong xã bầu ra. Nhiều xa gần nhau
hợp thành tổng có Chánh, phó tổng làm cấp trung gian giữa huyện và xã
3. Tổ chức quân đội
- Về tổ chức trên hết có 5 quân, dưới có doanh và vệ (ở kinh đô) hay cơ ở tỉnh; dưới vệ và cơ có đội, thập, ngũ
- Binh lính chia làm 3 loại: thân binh để bv vua, cấm binh để phòng thủ hoàng thành và tinh
binh là quân thường đóng ở kinh đô và các địa phương.
Câu 12: Những đặc điểm cơ bản về pháp luật triều Nguyễn, nguồn pháp luật, Bộ Hoàng
Việt Luật Lệ (Luật Gia Long): tính chất, phạm vi điều chỉnh, kỹ thuật pháp lý; đặc
điểm về các chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, tội phạm, hình phạt. - Nguồn của PL:
+ Bộ Luật nhà Thanh
+ Bộ Luật Hồng Đức nhà Lê
+ Phong tục, tập quán… của người Việt
* Bộ Luật Gia Long: Gồm 398 điều, chia làm 22 quyển. Các điều khoản lại được chia làm 6
loại tương đương với việc phân chia công việc do 6 Bộ phụ trách 1. Tính chất
Hoàng Việt luật lệ được coi là bộ luật mẫu được áp dụng trong thời vua Gia Long và các đời vua sau đó
2. Phạm vi điều chỉnh: rộng, điều chỉnh các quan hệ xã hội về nhiều lĩnh vục khác nhau
3. Kĩ thuật pháp lý: về cơ bản Hoàng Việt luật lệ mô phỏng gần như toàn bộ pháp luật nhà
Thanh, do đó kĩ thuật pháp lý khá cao. Tuy nhiên các điều khoản thường khá chi tiết, dài
dòng, thiết tính khái quát, tổng hợp
4. Đặc điểm về các chế định dân sự, hôn nhân và gia đình, tội phạm, hình phạt.
- Số lượng các điều khoản về lĩnh vực này rất ít so với bộ luật Hồng Đức.
- Hầu hết các quy định đều tập trung bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất và tài sản
- Thừa nhận hai hình thức thừa kế theo di chúc và theo luật; tuy nhiên quyền thừa kế chỉ có
các con trai, cháu và họ hàng thân tộc
- Các vua Nguyễn cũng đã bổ sung nhiều đạo dụ để điều chỉnh các quan hệ về hợp đồng mua bán và cầm cố
*Hôn nhân và gia đình:
- Dựa trên những nguyên tắc cơ bản của Nho giáo như: hôn nhân không tự do, bất bình đẳng,
đề cao vai trò người cha, người chồng, vợ cả và con trưởng.
- Ngoài những quy định về kết hôn, li hôn, quan hệ vợ chồng tương tự như luật Hồng Đức,
bộ luật Gia Long có điểm khác biệt cần lưu ý
+ Trong việc cấm kết hôn, có thêm quy định không được vi phạm trật tự thê thiếp; cấm nô tì kết hôn với dân tự do
+ Trong ly hôn: luật quy định có 3 trường họp: thất xuất, nghĩa tuyệt (vợ mưu sát chồng,
chồng bán vợ làm nô lệ, cho thuê hay cầm vợ…), tuyệt tình (hai vợ chồng không hòa hợp có thể bỏ nhau).
- Về chế định con nuôi: nếu nuôi con để lập tự thì phải là con trai; để dưỡng tử có thể là trai hoặc gái
*Tội phạm, hình phạt:
- Các quy định về các loại tội phạm, hệ thống hình phạt cũng như các nguyên tắc trừng trị về
cơ bản giống bộ luật Hồng Đức. Tuy nhien, khung hình phạt có khác nhau
+ Hình phạt đồ được chia thành 5 bậc với thời hạn khác nhau từ 1 – 3 năm
+ Tội phạt lưu có thẻ bị đày đi xa 2000-3000 hải lý
+ Tội phạm tử hình: Giảo và trảm, bên cạnh đó còn lăng trì tùng xẻo, khảm khiêu, lục thi…
=> Các hình phạt được quy định tỉ mỉ về kích thước, hình dạng, cách chế tạo và sử dụng đối với phạm nhân
- Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể được áp dụng đối với những tội quan trọng, nhất là
tội phạm làm tổn hại đến an toàn nhà nước, lợi ích nhà vua và hoàng tộc
- Chế độ chuộc tội vẫn được áp dụng, nhưng chỉ có lợi cho những tội phạm thuộc tầng lớp
giàu có và đem lại lợi ích cho nhà nước nguồn bổ sung ngân quỹ đáng kể
Câu 13.Những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ Pháp thuộc
Đặc điểm Nhà nước thời Pháp thuộc
●Tồn tại song song hai hệ thống chính quyền nhưng không chính quyền nào địa diện cho chủ quyền quốc gia.
1. Hệ thống chính quyền của người Pháp:
1.1 Hệ thống chính quyền của người Pháp ở Việt Nam được tổ chức trên cơ sở sự kết
hợp chặt chẽ chính sách Chia để trị với nguyên tắc Nhất nguyên chế (tập trung quyền lực
trong tay người Pháp). Nếu như chính sách Chia để trị nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
ta trong cuộc đấu tranh giải phóng đất nước, thì nguyên tắc Nhất nguyên chế là nhằm chỉ đạo
việc cai trị một cách nhanh nhạy, có hiệu lực và hiệu quả.
- Để thực hiện chính sách Chia để trị, thực dân Pháp biến Việt Nam trở thành một đơn
vị hành chính trực thuộc Liên bang Đông Dương (mà đứng đầu là Toàn quyền Đông
Dương) và chia lãnh thổ nước ta thành ba xứ với ba quy chế chính trị khác nhau:
+Nam Kì và ba thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng là đất thuộc địa (ba thành
phố này thường được coi là nhượng địa, về cơ bản giống đất thuộc địa);
+Trung Kì là đất bảo hộ;
+Bắc Kì lúc đầu cũng là đất bảo hộ nhưng dần dần đã trở thành đất nửa bảo hộ nửa thuộc địa.
*Do có ba quy chế chính trị như vậy nên ba xứ có ba hình thức tổ chức chính quyền, ba
quy chế pháp lý, ba cách thức tổ chức tòa án và ba nguồn luật viện dẫn.
- Nguyên tắc Nhất nguyên chế (tập trung quyền lực trong tay người Pháp) được thể hiện như sau:
+ Đứng đầu mỗi cấp (toàn Đông Dương, cấp kỳ, cấp tỉnh…) chỉ là một người (Toàn
quyền Đông Dương, Thống sứ Bắc Kì, Khâm sứ Trung Kì, Thống đốc Nam Kì, Công
sứ tỉnh hoặc chủ tỉnh…). Tất cả các cơ quan ở từng cấp chỉ giữ vai trò tư vấn, phụ tá
cho quan chức đứng đầu cấp đó. Hay nói các khác, ở từng địa phương quyền lực đều
tập trung vào trong tay chỉ một người.
+ Người Pháp không xóa bỏ mà sử dụng chính quyền phong kiến bản xứ làm một
công cụ thống trị, làm chỗ dựa cho họ ở Việt Nam - bằng cách thiết lập chính quyền
Pháp trùm lên và chỉ đạo chính quyền phong kiến tay sai, cả hai tạo thành một hệ thống
chính quyền thuộc địa ở Việt Nam.
+ Trong hệ thống chính quyền thuộc địa, quan chức đứng đầu cấp dưới phải chịu sự chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trước quan chức đứng đầu cấp trên. Tất cả cùng quy về một
mối: Toàn quyền Đông Dương. Chính quyền thuộc địa ở Đông Dương – trong đó có
Việt Nam, bị đặt dưới sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của chính quyền chính quốc.
1.2 Chính quyền người Pháp ở Việt Nam được tổ chức từ cấp Liên bang - Kì - Tỉnh
- Chính quyền người Pháp ở Việt Nam được tổ chức từ cấp Liên bang - Kì - Tỉnh
nhưng người đứng đầu Liên bang không đại diện chủ quyền Quốc gia vì chỉ là người
đứng đầu quan chức hành chính, chịu sự giám sát, chỉ đạo của Tổng thống Pháp, ngoài
ra không có quyền kí kết các hiệp định ngoại giao với bất kì nước nào, không được quy
định chính sách cai trị mà chỉ triển khai chính sách được Chính phủ Pháp đặt ra. Do
vậy, chính quyền Liên bang Đông Dương không đại diện cho chủ quyền Quốc gia.
2.Hệ thống chính quyền của phong kiến bản xứ:
+ Về cơ bản, triều Nguyễn thời kì này đã không còn là một Nhà nước phong kiến tự
chủ nữa, mà đã mất hết quyền lực, trở thành chính quyền bù nhìn tay sai của thực dân Pháp.
2.1, Về không gian lãnh thổ
Chính quyền nhà Nguyễn chỉ còn tồn tại ở Trung Kì và Bắc Kì – là hai xứ mà trên
danh nghĩa là thuộc sự bảo hộ của người Pháp, song thực chất cũng là đất thuộc địa.
Trong đó, Bắc Kì từng bước bị tách dần ra khỏi sự quản lý của triều đình Huế và trở
thành xứ nửa bảo hộ, nửa thuộc địa.
2.2, Chế độ Quân chủ của Nhà nước phong kiến Việt Nam chuyển từ Quân chủ chuyên
chế sang Quân chủ hạn chế.
a) Những nguyên nhân khiến cho chế độ Quân chủ Việt Nam chuyển biến dưới thời Pháp thuộc:
- Những tư tưởng tiến bộ về bình đẳng, dân chủ, tự do, bác ái từ phương Tây đã dần
được người dân ta tiếp thu. Từ đó mà tư tưởng tôn quân cũng như sự thần thánh thiêng
liêng của ngôi vua đã dần bị phai mờ trong tâm trí người Việt.
- Nhà cầm quyền Pháp cũng chủ tâm dùng mọi cách để tước bớt quyền hạn của nhà
vua đối với dân chúng Bắc Kì và Nam Kì. Ý định đó đã được biểu lộ trực tiếp trong tờ
Thông tư số 9C ngày 7/4/1913 của ông Destenay – lúc đó là Thống sứ Bắc Kì. Tờ
Thông tư này có nội dung kêu gọi nhân dân An Nam thay đổi chế độ pháp lý tại nước
mình, trong bối cảnh cả Viễn Đông đang “rung chuyển”.
- Ảnh hưởng từ cuộc Cách Mạng Trung Hoa năm 1911 và chính sách Duy Tân của
Minh Trị đã được áp dụng tại Nhật Bản cũng góp phần không nhỏ trong việc hình
thành những tư tưởng cải cách đầu tiên trong giới sĩ phu Việt Nam.
b) Sự hạn chế quyền hành của Nhà vua dưới áp lực của nhà cầm quyền Pháp là biểu hiện
cơ bản của sự chuyển biến của chế độ quân chủ ở nước ta.
- Xét trên phương diện yếu tố:
+ Các vị vua Nguyễn không còn quyền về quân sự và quyền thu thuế.
+ Về quyền lập pháp: Nhà vua không còn là cơ quan lập pháp tối cao của đất nước như trước
kia nữa. Muốn ban bố bất cứ một đạo dụ nào, Nhà vua cũng cần có sự thỏa hiệp với Toàn
quyền Đông Dương thông qua việc kí nghị định phê chuẩn và ban hành đạo dụ. Như vậy
quyền ban hành Đạp dụ thuộc về Toàn quyền Đông Dương chứ không phải Nhà vua. Bên
cạnh đó, Toàn quyền Đông Dương còn có thể tự ý sửa đổi nguyên văn đạo dụ, hoặc ngăn
không cho ban bố nếu Đạo dụ đó phương hại đến quyền lợi của Chính phủ Pháp. Ngay cả ở
những vấn đề mà lẽ ra Nhà vua có thẩm quyền lập pháp thì đại diện của Chính phủ bảo hộ
can thiệp vào và tự giành lấy quyền quyết định, bất chấp sự phản kháng của Nhà vua, triều
đình hay thậm chí cả các nguyên tắc mà người Pháp vẫn chủ trương bảo vệ. Để minh chứng
cho điều này, có thể xét đến việc Thống sứ Bắc Kì đã tự ý ban hành bộ Dân Luật Bắc Kì
1931. Nói là “tự ý”, bởi khi đó Bắc Kì chỉ mới là vùng thuộc sự bảo hộ của người Pháp mà
thôi, nên quyền lập pháp vẫn nằm trong tay vua, hoặc kể cả khi Nhà vua đi vắng thì quyền
này được chuyển giao cho Hội đồng phụ chánh gồm các quan triều thần cao cấp.
+ Về quyền hành pháp: Nhà vua không còn là vị nguyên thủ độc nhất của nền hành chính
trong nước nữa, bởi giờ đây, song song với nền hành chính bản xứ, còn có một nền hành
chính trực thuộc Chính phủ bảo hộ Pháp. Đối với nền hành chính này, Hoàng đế Việt Nam
gần như không có quyền gì cả. Ngay đến quyền duy nhất là quyền ban thưởng phẩm hàm cho
các nhân viên của nền hành chính này, việc thực hiện của Nhà vua cũng bị hạn chế về nhiều
mặt. Đối với những viên chức thuộc Chính phủ Nam triều, thì về nguyên tắc, quyền điều
động và bổ nhiệm thuộc về Nhà vua, nhưng Nhà vua lại không có toàn quyền hành động.
Muốn bổ nhiệm, tăng thưởng hay trừng phạt bất cứ viên quan nào, Nhà vua hoặc các vị thừa
hành buộc phải hỏi ý kiến Thống sứ Pháp hoặc Công sứ Pháp.
+ Về quyền xét xử: Trước thời Pháp thuộc, Nhà vua là vị Thẩm phán cao nhất trong toàn
quốc, có quyền xét xử bất kì người nào cư ngụ trên lãnh thổ Việt Nam, quyền chung thẩm bất
cứ vụ tranh tụng nào, cũng như có quyền ân xá cho bất cứ phạm nhân nào. Nhưng dưới thời
Pháp thuộc, quyền xét xử nói trên của Nhà vua đã bị hạn chế rất nhiều. Bên cạnh những tòa
án thuộc thẩm quyền của Nhà vua, có quyền xét xử người Việt Nam hoặc người “bị coi” như
người Việt Nam, còn có các tòa án thuộc quyền điều động của Chính phủ Pháp, chuyên xét
xử những vụ tranh tụng có đương sự là người Pháp hoặc những người được hưởng đặc quyền
tài phán như người Pháp.
+ Bằng chứng hùng hồn nhất cho việc suy giảm vương quyền là việc một số lớn các đặc
quyền của Nhà vua khi xưa giờ không còn nữa: Vua không còn quyền sát sinh đối với toàn
dân; không được quyền nghiêm trị những người đọc hay viết rõ tên Hoàng đế, người trong
Hoàng gia hoặc tên một cung điện, lăng tẩm của Nhà vua; không còn được độc quyền về phục sức,..
- Xét trên phạm vi quyền lực: Đạo dụ ban bố ngày 10/6/1886 đã thiết lập chức vụ Kinh Lược
Sứ Bắc Kì. Theo Đạo dụ này, thì tại Bắc Kì, Kinh Lược Sứ đảm nhiệm công việc điều khiển
nền hành chính và tư pháp, có quyền thay mặt Hoàng đế giao thiệp với viên đại diện Chính
phủ bảo hộ Pháp; quyết định những công việc hành chính cần thiết và khẩn cấp. Chỉ những
việc nào cực kì quan trọng, Kinh Lước Sứ mới phải hỏi ý kiến Nhà vua và triều đình tại kinh
đô. Đến ngày 26/7/1897, lại một Đạo dụ nữa được ban hành bãi bỏ chức vụ nói trên do người
An Nam đảm nhiệm. Thay vào đó, chức vụ Kinh Lược Sứ Bắc Kì sẽ do Thống Sứ Bắc Kì là
người Pháp kiêm nhiệm. Như vậy, không chỉ không giữ được phạm vi ảnh hưởng của mình
trên cả nước như trước kia, mà ngay đến vùng chỉ mang danh nghĩa là đặt dưới quyền bảo hộ
của người Pháp, Nhà vua và triều đình cũng đã gần như không còn quyền hành nữa.
● Có sự kết hợp giữa hai yếu tố Phong kiến và Tư sản:
1. Chính quyền đô hộ của thực dân Pháp tiếp thu các yếu tố phong kiến.
- Sự có mặt của hệ thống chính quyền người Pháp ở Việt Nam là biểu hiện rất rõ cho yếu tố
Chính trị Tư sản được tổ chức ở ba cấp: Liên bang – Kì - Tỉnh, Thành phố.
- Trong cơ cấu tổ chức chính quyền đô hộ của mình, người Pháp vẫn giữ một số tên gọi đơn
vị hành chính quen thuộc như phủ, huyện, tổng,.. và các chức vụ như Đốc phủ sứ, Tri phủ, Tri huyện..
2. Triều Nguyễn tiếp thu một số yếu tố chính trị tư sản phương Tây trong tổ chức bộ máy
Nhà nước – tuy còn ở mức độ hạn chế.
- Nếu xét kĩ, ta nhận thấy chính quyền Trung ương nước ta chỉ được cải tổ nhiều kể từ khi
Bảo Đại đi du học xong, trở về nước cầm quyền. Còn trước đó, cách tổ chức của triều đình
nhìn chung không thay đổi nhiều lắm.
- Về cơ cấu tổ chức: Tháng 9/1932, vua Bảo Đại về nước. Đầu tiên là Hội đồng phụ chính bị
giải thể. Sau đó, Bảo Đại thành lập Hội đồng thượng thư. Năm 1933, dưới sức ép của Pháp,
Bảo Đại bãi bỏ Bộ Binh vì quyền quân sự từ trước đã thuộc về người Pháp, chỉ giữ lại năm
bộ và đổi tên gọi là Bộ Lại (giữ nguyên), Bộ Quốc gia giáo dục (Bộ Lễ trước), Bộ Tài chính
và cứu tế xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Công chính, Mĩ nghệ và lễ tân. Từ năm 1937 trở đi có 7 bộ:
Bộ Lại, Bộ Quốc gia giáo dục, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Lễ tân, Bộ công chính và Bộ
Kinh tế nông thôn. Như vậy Lục bộ - vốn là xương sống trong bộ máy quan liêu phong kiến –
nay đã bị giải thể và thay thế bằng những Bộ thường thấy ở các nước Tư sản phương Tây, lần
đầu tiên hiện diện trong nền hành chính ở Việt Nam. Ngoài ra, các Viện, Giám sát ty, phủ, tả
cũng bị xoá bỏ. - Về hình thức hoạt động của triều đình: có sự thay đổi căn bản là xoá bỏ các
buổi ngự viên, chỉ còn lại các buổi đại triều thực hiện lễ nghi Quốc gia.
Câu 14.Những đặc điểm cơ bản về pháp luật, nguồn pháp luật thời kỳ Pháp thuộc
Đặc điểm Pháp luật thời Pháp thuộc:
I/ Tồn tại hai hệ thống pháp luật song song.
1. Hệ thống pháp luật của chính phủ Pháp và Liên bang Đông Dương:
a) Nguồn luật và hình thức văn bản:
Ở những năm đầu, chính quyền thực dân phong kiến còn phải tạm thời sử dụng Bộ luật Gia
Long. Một thời gian sau, khi về cơ bản đã bình định được Việt Nam, công cuộc xây dựng
pháp luật được người Pháp tiến hành trên quy mô lớn.
- Các bộ luật, bao gồm một số bộ luật của chính quốc được đem sang áp dụng ở Đông
Dương, như Bộ luật Dân sự 1804 (Bộ luật Napôlêông), Bộ luật Thương mại 1807, Bộ luật tố
tụng hình sự, Bộ luật hình sự... và một vài bộ luật được soạn thảo ngay ở Việt Nam là Bộ luật
tu chính và Bộ dân luật giản yếu. Những bộ luật của chính quốc chỉ có hiệu lực ở thuộc địa kể
từ khi Toàn quyền Đông Dương ra nghị định về việc áp dụng nó. Bộ hình luật tu chính
(thường được gọi là bộ Hình luật Nam Kì) được ban hành ngày 31/12/1902, về cơ bản là sự
sao chép Bộ luật hình của nước Pháp. Còn Bộ dân luật giản yếu (thường được gọi là Bộ dân
luật Nam Kì) thì sao chép một cách máy móc và không đầy đủ Bộ dân luật Napôlêông. Bộ
luật này được áp dụng ở Nam kỳ và các thành phố áp dụng quy chế thuộc địa, chỉ quy định về các quan hệ nhân thân.
- Các sắc lệnh của Tổng thống Pháp về những vấn đề ở Đông Dương. Trong đó có hai loại
chính: những sắc lệnh bổ nhiệm, quy định quyền hạn của quan chức cao cấp của Pháp ở thuộc
địa, những sắc lệnh quy định về một số lĩnh vực của đời sống xã hội ở thuộc địa. Loại sắc
lệnh thứ hai này được coi như đạo luật và do Toàn quyền Đông Dương ra nghị định công bố.
- Các nghị định của Toàn quyền Đông Dương, của Thống sứ, Khâm sứ, Thống đốc. Hay nói
cách khác, hình thức văn bản của các quan chức cao cấp người Pháp ở thuộc địa là nghị định.
Những văn bản này chỉ mang tính lập quy ở xứ và phải được Toàn quyền Đông Dương phê
duyệt trước khi ban hành. Một số nghị định của Toàn quyền Đông Dương mang tính lập quy,
một số khác mang tính lập pháp ở thuộc địa. b) Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Người Pháp và những ngoại kiều được biệt đãi như người Pháp, người Việt Nam sinh ra ở
vùng đất thuộc địa, dù đang sống ở đâu trên đất Việt Nam, thì đều được xét xử tại Tòa án
Pháp và áp dụng pháp luật của Pháp.
- Nam Kì, cùng ba thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, là đất thuộc địa nên khi xét xử,
Tòa án Pháp sẽ áp dụng luật pháp của Pháp. Về việc hộ, có Bộ dân luật giản yếu áp dụng cho
người Việt Nam. Đối với người Pháp và những người ngoại kiều được biệt đãi như người
Pháp thì Tòa áp dụng Bộ dân luật Pháp; Về việc hình, Tòa án áp dụng Bộ luật hình tu chính
nếu phạm nhân là người Việt Nam, áp dụng Bộ Luật hình của nước Pháp nếu phạm nhân là
người Pháp hoặc ngoại kiều được biệt đãi như người Pháp; Về tố tụng, Tòa án đều áp dụng
Bộ luật tố tụng Dân sự hoặc Tố tụng hình sự của nước Pháp.
2 Hệ thống pháp luật của triều đình Huế.
a) Nguồn và hình thức văn bản:
- Những văn bản đơn hành của nhà vua, chủ yếu là các hình thức dụ sắc và chỉ. Dụ là hình
thức văn bản, lúc bấy giờ được coi như có tính lập pháp hoặc lập quy, dùng để quy định
những vấn đề có tính chất chung và quan trọng, ví dụ như đạo dụ ngày 16/7/1917 của vua
Khải Định quy định về chế độ tư pháp ở Bắc kỳ. Sắc là hình thức văn bản, hoặc dùng để quy
định về tuyển dụng công chức, hoặc dùng để phong thần cho thành hoàng làng. Chỉ là văn
bản dung để giải quyết các vấn đề hành chính có tính cách cá nhân, như bổ người làm quan,
hoặc cách chức quan lại. Như vậy, đến thời Pháp thuộc, các văn bản đơn hành đã có sự phân
định tương đối rõ ràng. Ờ thời kì Pháp thuộc không có hình thức hội điển, bởi đã có những
tập công báo về Pháp luật hàng tháng.
- Các Bộ luật gồm có: 1. Bộ Hoàng Việt Luật lệ (Bộ luật Gia Long) được sử dụng thời gian
đầu; 2. Bộ Bắc Kì pháp viện biên chế, được ban hành ngày 2/12/1921. Bộ luật này có 9
chương, với 37 điều, quy định về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và hoạt động của các Tòa án
Nam Triều ở Bắc Kì. 3. Bộ Luật dân sự, thương sự tố tung Bắc Kì được ban hành ngày
2/12/1921. Bộ luật này có 4 chương, gồm 373 điều; 4. Bộ luật hình sự tố tụng Bắc Kì được
ban hành ngày 2/12/1921. Bộ Luật có 13 chương, với 211 điều; 5. Bộ luật Hình sự Bắc Kì
được ban hành ngày 2/12/1922. Bộ luật có 30 chương, gồm 328 điều; 6. Bộ dân luật Bắc Kì
được ban hành ngày 30/3/1931 và chính thức được thi hành từ ngày 1/7/1931. Bộ luật này
được chia thành 4 quyển, với tổng số 1455 điều; 7. Bộ Trung Kì pháp viện biên chế, được
ban hành năm 1935; 8. Bộ Luật dân sự, thương sự tố tụng Trung Kì, được ban hành năm
1935; 9. Bộ Luật hình sự tố tụng Trung Kì, được ban hành năm 1935; 10. Bộ Luật hình sự
Trung Kì (tên chính thức là Luật hình Hoàng Việt), được ban hành năm 1933; 11. Bộ Luật
dân sự Trung Kì (tên chính thức là Hoàng Việt hộ luật), được ban hành năm 1936. Bộ luật
này được chia làm 5 quyển, tất cả có 1709 điều; Như vậy, ở Trung Kì cũng có các Bộ luật
tương ứng như những bộ luật ở Bắc Kì. Về thực chất, từng bộ luật ở Trung Kì đều sao chép
bộ luật tương ứng ở Bắc Kì và có sửa đổi, bổ sung một số điều.
- Hương ước, đến thời Pháp thuộc, hầu như tất cả các lệ làng đều được văn bản hoá. Các
hương ước là một hình thức, một bộ phận trong hệ thống pháp luật phong kiến. Các văn bản
của chính quyền phong kiến có quy trình soạn thảo và ra văn bản tương đối phức tạp và rất
chặt chẽ, nhằm hạn chế tối đa quyền lập pháp của các vị vua Nguyễn. Việc soạn thảo văn bản
được đặt dưới sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ của viên Khâm sứ Trung kỳ hoặc viên thống sứ Bắc kỳ.
b) Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Người Việt Nam là thần dân của hoàng đế Đại Nam, những ngoại kiều không được hưởng
biệt đãi như người Pháp, đều được xử tại toà án Nam triều và được áp dụng luật pháp của Nam triều.
- Trung Kì (trừ Đà Nẵng) là đất bảo hộ, nên khi xét xử, Tòa án Nam triều sẽ áp dụng pháp
luật Nam triều được ban bố thi hành ở Trung Kì; Bắc Kì (trừ Hà Nội và Hải Phòng) là đất
nửa bảo hộ nửa thuộc địa, nên các Tòa án Nam Triều ở đây cũng áp dụng luật pháp Nam triều
đã được ban bố thi hành ở Bắc Kì.
II/ Có sự kết hợp giữa hai yếu tố Phong kiến và Tư sản.
1. Yếu tố tư sản trong hệ thống pháp luật ở Việt Nam thời kì này:
- Trong hệ thống Toà án của người Pháp, những thủ tục mang yếu tố dân chủ tư sản được áp
dụng: có những Toà án chuyên biệt như Toà hành chính, hình sự, dân sự..; có hệ thống tổ
chức luật sư áp dụng trình tự tố tụng; thừa nhận quyền có luật sư bào chữa; quy định thủ tục
tranh tụng tại phiên toà.. Cũng đã có sự tách riêng cơ quan điều tra với cơ quan xét xử.
- Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật của người Pháp ở Việt Nam đã có sự phân chia ngành luật
rõ ràng. Tất cả những điều nêu trên đều là những biểu hiện tiến bộ của luật pháp phương Tây.
2. Yếu tố tư sản được thể hiện ngay trong pháp luật của triều đình phong kiến:
- Với việc ban hành các Bộ luật về dân sự, hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, các nhà
làm luật Việt Nam đã bắt đầu phân chia pháp luật thành các ngành luật. Trong các bộ luật đã
thể hiện một số yếu tố tiến bộ của luật pháp phương Tây, về kĩ thuật lập pháp, khái niệm pháp
lý, hình thức pháp luật..
- Về hình phạt: Hình phạt của luật pháp Nam triều bao gồm chính hình và phụ hình. Chính
hình gồm ba loại là đại hình, tiểu hình và vi cảnh. Phụ hình (hình phạt bổ sung) bao gồm
chính quyền quản thúc, tước một số quyền, tịch thu tài sản, đền lại tài sản và bồi thường tổn
hại, câu thúc thân thể, niêm yết nội tạng. Trong bộ hình luật áp dụng ở xứ Trung kỳ, những
yếu tố tiếp thu từ pháp luật Trung Quốc như thập ác ngũ hình, nguyên tác chiếu cố đều bị bãi bỏ.
- Chế định hôn nhân gia đình (trong Bộ dân luật Bắc Kì): Tài sản vợ chồng tách ra thành chế
định riêng nếu hai vợ chồng có tài sản trước hôn nhân thì tài sản của ai thuộc người nấy, nếu
không thoả thuận sẽ là tài sản chung hợp nhất.
- Chế định thừa kế (bộ dân luật Bắc Kì): bao gồm những nguyên tắc về thừa kế (các Điều từ
310 đến 319), các quy định về thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật và thừa kế hương hoả..
Câu 15. Hiến pháp năm 1946: tính chất, phạm vi điều chỉnh, giá trị kế thừa, tổ chức
quyền lực nhà nước, trách nhiệm nhà nước trong Hiến pháp năm 1946 1. Đặc điểm
- HP năm 1946 gắn liền với Tuyên ngôn độc lập. Gồm 7 chương với 70 điều
- Tính chất: Là Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng
trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành. Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều
- Về cơ cấu tổ chức nhà nước, HP năm 1946 có những đặc điểm của chính thể cộng
hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng
đầu nhà nước, mà còn trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu
chính phủ (Thủ tướng) phải do nghị viện nhân dân (Quốc hội) thành lập và phải
chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
- Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa Hành pháp và lập pháp,
Hiến pháp năm 1946 còn những điểm rất khác biệt với các bản HP sau này (các cơ
quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử, mà không
phải theo cấp đơn vị hành chính như quy định về sau; việc tổ chức chính quyền địa
phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đo thị với các vùng nông thôn; chế
độ tư hữu đất đai, đa nguyên đa đảng….)
2. Giá trị thừa kế
- Hiến pháp 1946 là Hiến pháp đầu tiên, ra đời ngay sau Cách mạng tháng Tám, có
nhiệm vụ củng cố nền độc lập
- Hiến pháp quy định: nhân dân không phân nòi giống, gái trai,… đều là chủ thể của
quyền lực nhà nước; quy định cách thức lần đầu tiên nhân dân tự tổ chức thành nhà nước.
- Do tình hình chiến tranh, Hiến pháp 1946 chưa được chủ tịch nước công bố cho
toàn dân thực hiện, Nhưng dựa trên sự chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh, tùy tình
hình cụ thể mà tinh thần các quy địnhcủa Hiến pháp được thực hiện trên thực tế.
Theo nhận định của Đảng, Hiến pháp1946 đã hoàn thành sứ mạng của mình.
- Thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh
- Xác lập quyền độc lập, tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam
- Khẳng định bản chất dân chủ của NN Việt Nam
- Là nền tảng của NN pháp quyền ở Việt Nam
- Đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy NN
- Ghi nhận và đảm bảo các quyền con người.
- Thừa nhận sở hữu tư nhân
Câu 16. Quyền, nghĩa vụ cá nhân trong Hiến pháp năm 1946, giá trị kế thừa
Nội dung của quyền con người trong Bản Hiến pháp đầu tiên được thể hiện bằng quyền công dân Việt Nam gồm:
Quyền được bình đẳng: Tất cả các công dân Việt Nam ngang quyền về mọi phương
diện: Chính trị, kinh tế, văn hoá (Điều 6); bình đẳng trước pháp luật đều được tham gia chính
quyền và công cuộc kiến quốc (Điều 7); bình đẳng giữa các dân tộc (Điều 8); bình đẳng nam nữ (Điều 9).
Quyền được tự do: Công dân Việt Nam có quyền tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do
tổ chức và hội họp, tự do tín ngưỡng, tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài (Điều
10); quyền bất khả xâm phạm về thân thể (tư pháp chưa quyết định thì không được bắt bớ và
giam cầm người công dân); về thư tín, về nhà ở không ai được xâm phạm trái pháp luật (Điều 11).
Quyền dân chủ, mà trước hết là dân chủ trong chính trị. Tất cả công dân Việt Nam đều
được tham gia chính quyền và công cuộc kiến quốc tuỳ theo tài năng và đức hạnh của mình
(Điều 7). Chế độ bầu cử là đầu phiếu phổ thông, trực tiếp và kín. Tất cả công dân Việt Nam
từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt trai gái đều có quyền bầu cử và từ 21 tuổi trở lên đều có
quyền ứng cử (Điều 18); quyền bãi miễn các đại biểu dân cử (Điều 20); quyền phán quyết về
Hiến pháp và những việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia (Điều 21).
Quyền về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng được quy định đầy đủ: Quyền tư hữu tài sản,
quyền lợi của các giới cần lao, trí thức (Điều 12) và của những lao động chân tay (Điều 13)
được bảo đảm; nền sơ học là cưỡng bách và không phải đóng học phí, học sinh nghèo được
Chính phủ giúp đỡ, tư nhân được mở các trường dạy học một cách tự do theo chương trình
của nhà nước, công dân các dân tộc thiểu được học tiếng của mình, những người già cả và tàn
tật được nhà nước giúp đỡ (Điều 14)...
Trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyền con người đã gắn liền với bản văn
hiến pháp. Hiến pháp không những chỉ là bản văn quy định việc tổ chức nhà nước, mà còn là
bản văn bảo đảm việc thực hiện nhân quyền, mà tựu trung là quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
Nghĩa vụ của công dân:
1. Bảo vệ Tổ quốc 2. Tôn trọng Hiến pháp 3. Tuân theo pháp luật
Như vậy, với Hiến pháp năm 1946, lần đầu tiên trong lịch sử địa vị pháp lý của công
dân được xác lập gắn liền với việc dân tộc dành được độc lập. Có thể nói rằng, mặc dù ra đời
trong hoàn cảnh khó khăn nhưng Hiến pháp năm 1946 đã long trọng ghi nhận những giá trị
quyền con người mà nhân dân ta đã giành được. Đó là một nội dung cốt lõi của Hiến pháp dân chủ.
Câu 17. Hiến pháp năm 1959: nội dung cơ bản, sự thay đổi về tổ chức bộ máy nhà
nước, sự kế thừa và phát triển Hiến pháp năm 1946 để phù hợp với nhiệm vụ lịch sử 1. Đặc điểm - Là HP xây dựng XHCN
- Là Hiến pháp lần đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức NN theo mô hình
XHCN (mô hình Xô –Viết), biểu hiện:
Dù tên gọi chính thể không thay đổi so với Hiến pháp 1946 (Việt Nam dân chủ
cộng hòa) nhưng nội dung tổ chức bên trong có những quy định rất khác.
Chính phủ được thay thế bằng Hội đồng chính phủ; Cơ quan tư pháp có thêm
Viện Kiểm Sát với chức năng kiểm sát chung. Tòa án trước kia được tổ chức
theo các cấp thì hiện nay được tổ chức theo đơn vị hành chính.
Có thêm chương về chế độ kinh tế, nhà nước vẫn thừa nhận sở hữu tư nhân về ruộng đất
Bộ máy NN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc trung
dân chủ, quyền lực Nhà nước tập trung vào Quốc Hội
Cơ chế tập trung, bao cấp kế hoạch hóa được thể hiện bằng nhiều quy định
Mặc dù các quy định của Hiến pháp vẫn thừa nhận loại hình sở hữu tư nhân
(Điều 16) nhưng loại hình sở hữu này hầu như không có điều kiện tồn tại trên thực tế.
Bắt đầu từ đây các bản Hiến pháp mang tính đinh hướng chương trình lãnh đạo của
Đảng cộng sản cho sự phát triển theo con đường XHCN – một NN quá độ từ chế độ
dân chủ nhân dân lên CNXH.
- Đề ra nhiệm vụ củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam
Câu 18.Những đặc trưng cơ bản về tổ chức và hoạt động của Nhà nước dân chủ nhân
dân ở miền Bắc trong thời kì 1954 – 1975
Mô —t số ưu điểm của hệ thống chính trị nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn
1954 - 1975 trong tổ chức và hoạt động
Thứ nhất, mô hình chính trị và hệ thống chính trị nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
thời kỳ này rất có tác dụng trong chiến tranh. Với chế độ công hữu và quản lý tập trung kế
hoạch hóa, với hệ thống chính trị thống nhất tâ —p trung quyền lực đã tập trung mọi nguồn lực
của đất nước, huy động tối đa sức người, sức của cho chiến trường, “thóc không thiếu một
cân, quân không thiếu một người” tất cả cho tiền tuyến, cho chiến thắng. Có thể nói, đây là
một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc chiến tranh chống Mỹ của toàn Đảng, toàn Dân, toàn Quân.
Thứ hai, so với giai đoạn trước, hệ thống chính trị nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
giai đoạn 1954 - 1975 có nhiều thay đổi, tiếp tục được củng cố, kiện toàn từ trung ương đến
địa phương, từ thể chế đảng, thể chế nhà nước đến thể chế Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị xã hội. Đặc biệt, giai đoạn này, nguyên tắc tổ chức nhà nước, nguyên tắc hoạt động
và mối quan hệ giữa các cơ quan cũng bước đầu được xác định rõ ràng, cụ thể hơn.
Thứ ba, giai đoạn này, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò quan
trọng trong hệ thống chính trị, trong việc tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh của toàn dân,
toàn quân. Mặt trận và các tổ chức đã có những hình thức rất linh hoạt và phong phú. Mỗi đối
tượng nhân dân đều có những đặc điểm riêng, có những lợi ích riêng. Do đó, thời kỳ này đã
có nhiều tổ chức ra đời, nhiều phong trào được phát động phù hợp với từng đối tượng cụ thể:
có tổ chức cho thanh niên, có tổ chức cho nông dân, công nhân, có tổ chức cho phụ nữ, có tổ
chức cho các tôn giáo,… Sự đa dạng khiến cho các tầng lớp nhân dân, các thành phần xã hội
đều tham gia trong một tổ chức nhất định và đều cảm thấy được đóng góp cho sự nghiệp
chung của Tổ quốc. Đây chính là nguyên nhân giúp cho Mặt trận và các tổ chức trở thành nơi
quy tụ lực lượng cho cách mạng, tạo khối đại đoàn kết toàn dân.
Mô •t số hạn chế của hệ thống chính trị Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn 1954 - 1975
trong tổ chức và hoạt động
Thứ nhất, hệ thống chính trị nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kỳ 1954 - 1975 là
hệ thống chính trị có đỉnh quyền lực, tập trung quyền lực vào Đảng. Đây là mô hình có tác
dụng to lớn trong thời kỳ chiến tranh, giúp cho hệ thống chính trị hoàn thành xuất sắc sứ
mệnh lịch sử của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nó cũng bộc lộ một số nhược điểm. Sự tập
trung quyền lực cao độ, tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng dẫn đến quyền tự do, dân chủ
của nhân dân bị hạn chế. Trong điều kiện hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, ý thức pháp
quyền của nhân dân chưa cao, tình trạng tổ chức đảng bao biện, làm thay chính quyền nhà
nước diễn ra khá phổ biến ở các cấp chính quyền cả trung ương và địa phương.
Đặc biệt, xét từ góc độ chính trị học, từ cách tiếp cận của vấn đề tổ chức, kiểm soát
quyền lực thì mô hình này lại thiếu cơ chế cân bằng, kiểm soát. Sự phân công giữa các chủ
thể quyền lực không rõ ràng dẫn đến sự lấn sân, chồng chéo trong hoạt động. Tuy có nêu ra
quan điểm Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ nhưng không có sự chế
định bằng những thể chế và dĩ nhiên là trong hệ thống này, không thể có sự phân công và
kiểm soát quyền lực. Đây là nhược điểm khiến hệ thống chính trị không thể tự thích ứng và tự
điều chỉnh trong hoàn cảnh mới. Đồng thời, đây là môi trường khách quan, nảy sinh nạn quan
liêu, tham nhũng, tha hóa quyền lực, lạm quyền, độc quyền.
Thứ hai, hệ thống chính trị mang tính đồng nhất, ít sự khác biệt. Ở cả trung ương và
địa phương, hệ thống Đảng - Nhà nước - Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đều cùng tồn tại
với phương thức và cơ chế vận hành như nhau. Mặc dù Hiến pháp năm 1959 không có những
điều khoản, chương mục quy định về vai trò của Đảng Cộng sản và các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị song sự vận động thực tiễn của nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu và kế
hoạch hóa tập trung tất yếu dẫn đến hình thành thể chế chính trị tập trung quan liêu, từng
bước hình thành hệ thống tổ chức Đảng song trùng với hệ thống tổ chức Nhà nước, Đảng trên
Nhà nước, trực tiếp chỉ huy Nhà nước. Mọi quyết sách chính trị đều do các cấp ủy Đảng trực
tiếp quyết định, những quyết định của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp mang tính
hình thức, Chính phủ và chính quyền các cấp chỉ là cánh tay kéo dài của Đảng. Đảng ra nghị
quyết, rồi cả Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị cùng triển khai thực hiện. Tổ chức và
hoạt động đều mang tính chất hành chính: hành chính Đảng, hành chính Nhà nước và hành chính đoàn thể.
Thứ ba, mặc dù đã có những bước tiến vượt bậc trong việc ban hành các văn bản, các
chính sách pháp luật, quy định về cơ chế hoạt động của các tổ chức, quy định về cách thức tổ
chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội nhưng do điều kiện của chiến tranh,
của thực tiễn lịch sử, nhiều vấn đề vẫn chưa được chế định rõ ràng. Hệ thống pháp luật chưa
hoàn thiện, ý thức và trình độ nhận thức của nhân dân chưa cao.
Trong quá trình hoạt động, hệ thống chính trị nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cũng đã mắc
những sai lầm. Cải cách ruộng đất và chỉnh đốn tổ chức đã gây ra những tổn thất không nhỏ
và để lại những vết thương lâu lành trong tư tưởng, tình cảm của cán bộ, quần chúng. Việc
đồng nhất cải tạo xã hội chủ nghĩa với xóa bỏ tràn lan các thành phần kinh tế tư nhân, đồng
nhất hợp tác hóa với tập thể hóa, đầu tư bất hợp lý cho công nghiệp nặng,… đã cản trở không
ít bước phát triển lâu dài của nền kinh tế. Những sai lầm bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân,
nhưng trong đó nguyên nhân là do có nhận thức đơn giản, ấu trĩ về chủ nghĩa xã hội và nhận
thức giáo điều về đấu tranh giai cấp, về chuyên chính vô sản.
Đầu những năm 60 của thế kỷ trước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh của dân tộc mới
được giải phóng đã được khơi dậy, tạo những biến đổi cách mạng về đất nước, xã hội và con
người ở miền Bắc. Nhờ sự tác động tích cực, hiệu quả của hoạt động thực tiễn đối với tư duy
lý luận, tạo sự cân bằng và thống nhất giữa lý luận - thực tiễn mà hệ thống chính trị nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa vượt qua được những nguy cơ, sai lầm và ngày càng có sức mạnh để
đi đến thắng lợi cuối cùng vào năm 1975.
19. Những điểm cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam giai đoạn từ 1975 đến trước Đổi mới.
Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn giải phóng, về cơ bản đã thống nhất về mặt lãnh
thổ. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng giai đoạn này là thống nhất đất nước về mặt nhà nước và
pháp luật. Lịch sử Việt Nam thực sự bước vào một giai đoạn mới, một chương mới, một
chặng đường đầy gian nan, thử thách.
Tổ chức BMNN ở nước ta trong giai đoạn 1975 – trước 1986 về cơ bản vẫn tổ chức theo Hiến pháp 1980: - Quốc hội:
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam.
Do nhân dân bầu lên, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp
Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước
Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
- Hội đồng nhà nước:
Là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN
Thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại
Thực chất là chế độ nguyên thủ tập thể, được bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội
- Hội đồng bộ trưởng: là Chính phủ của nước CHXHCN Việt Nam, là cơ quan chấp
hành và hành chính nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Gồm
Chủ tịch, phó chủ tịch và Chủ nhiệm UB nhà nước.
- HĐND và UBND:
HĐND: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương mình. Chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và với chính quyền cấp trên.
UBND là cơ quan chấp hành của HDND, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, do HĐND bầu ra. Chịu trách nhiệm và báo cáo trước HĐND cùng cấp và
chịu sự lãnh đạo của cấp trên
- Tòa án nhân dân và VKS nhân dân
Hệ thống TAND gồm: TAND tối cao, TAND địa phương và Tòa án quân sự
VKS gồm: VKSND ở trung ương và địa phương
20. Những điểm cơ bản về pháp luật nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai
đoạn 1975 đến trước Đổi mới (tư duy, chính sách pháp luật, nguồn pháp luật; các lĩnh
vực điều chỉnh pháp luật, mối quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân).
1. Hiến pháp năm 1980 bao gồm một số vấn đề cơ bản sau:
- Bản chất của nhà nước và vai trò lãnh đạo của Đảng: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà
nước chuyên chính vô sản. Nêu bật vai trò của Đảng đối với nhà nước, là nhân tố quyết
định bản chất của nhà nước.
- Quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
- Thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế mới, văn hóa mới, con người mới và xây dựng quốc phòng toàn dân
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Cơ cấu tổ chức nhà nước
2. Hệ thống hóa pháp luật hiện hành và quá trình xây dựng hệ thống pháp luật mới
- Pháp luật về cơ cấu tổ chức của Nhà nước:
+ Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng nhà nước (1981)
+ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng
+ Luật tổ chức tòa án nhân dân
+ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
- Pháp luật về kinh tế: Nông nghiệp, thuế, xí nghiệp quốc doanh
- Pháp luật về xã hội:
+ Luật bầu cử Quốc hội và HĐND
+ Hàng loạt pháp lệnh và quy định chống những hiện tượng tiêu cực như hối lộ, trừng
trị tội đầu cơ, buôn lậu…
+ Bảo vệ tài sản quốc gia
- Pháp luật về xây dựng quốc phòng an ninh:
+ Luật nghĩa vụ quân sự (1981) + Luật hình sự (1985)
21. Tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo Hiến pháp 1980 (vẽ sơ đồ và trình bày,
so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959).
So sánh với tổ chức Bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959:
- Hiến pháp năm 1980 là HP thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên toàn vẹn
đất nước; thể hiện một cách đầy đủ nhất những nhận thức cũ của Việt Nam về dân chủ của
chủ nghĩa xã hội. Đó là một nhà nước chuyên chính vô sản.
- Điểm đặc biệt của Chương I đó là quy định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
- Hiến pháp năm 1980 không quy định sở hữu tư nhân được tồn tại trong xã hội
- Khác với những bản Hiến pháp trước đây, các quy định của HP 1980 thể hiện rất rõ những
nguyên tắc chịu trách nhiệm tập thể trong các cơ quan nhà nước được đẩy lên cao. Các thiết
chế chịu trách nhiệm cá nhân được thay bằng các chế định chứa đựng nguyên tắc tập thể cùng
chịu trách nhiêm trong BMNN. Hội đồng Quốc Hội Nhà nước Hội đồng Bộ VKSND tối HĐND TAND tối cao trưởng cao HĐND tỉnh UBND tỉnh TAND tỉnh VKSND tỉnh HĐND huyện UBND huyện TAND huyện VKSND huyện HĐND xã UBND xã Chú thích:
Bầu cử, bổ nhiệm:
Phế chuẩn:
22. Nhà nước và pháp luật thời kỳ Đổi mới: bối cảnh, đường lối chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội; những quan điểm cơ bản về cải cách bộ máy nhà nước và cải cách pháp luật.
Năm 1986, tại Đại hội lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam chính thức tuyên bố việc đề ra và
thực hiện đường lối đổi mới ở Việt Nam. Từ thời điểm này pháp luật Việt Nam dường như có
sự lột xác và có sự đổi mới rất cơ bản. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, lĩnh vực pháp luật
kinh tế là lĩnh vực đi tiên phong trong sự nghiệp đổi mới về pháp luật.
Ngày 29/12/1987 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua. Năm 1989
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ra đời. Năm 1990 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính được ban hành (ngày
23/5/1990). Cuối năm đó, Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được thông qua
(21/12/1990). Đây chính là những văn bản pháp luật mở đầu thời kỳ đổi mới của cả hệ thống pháp luật Việt Nam.
Hoạt động lập pháp của Nhà nước VN từ 1986 đến nay:
- Đổi mới hệ thống pháp luật từ quan liêu bao cấp sang hệ thống pháp luật phục vụ cho
việc xây dựng nền KT thị trường định hướng XHCN; xây dựng NN pháp quyền chủ
nghĩa xã hội chủ nghĩa VN
- Tăng số lượng văn bản quy phạm pháp luật (từ 1987 đến 2004, trung ương đã ban hành
mới hơn 6000 văn bản quy phạm PL, trong đó có HP 1992, sửa đổi 2001; 134 đạo luật,
bộ luật; 282 pháp lệnh;1648 nghị định và hàng nghìn văn bản quy phạm PL khác)
- Phạm vi điều chỉnh của PL được mở rộng
vươn tới tất cả các lĩnh vực của đời sống XH
- Ý thức PL của cơ quan nhà nước, của cán bộ và nhân dân ngày càng được nâng cao.
- Đạt những thành tựu nổi bật:
+ Xây dựng và ban hành Hiến pháp 1992
tạo cơ sở cho việc phát triển đồng bộ của
toàn bộ hệ thống pháp luật
+ Ban hành nhiều văn bản luật mới, quy mô lớn: Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật hàng
hải VN, bộ luật lao động, bộ luật dân sự…
- Chú trọng ban hành các luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực KT – VH – XH
như luật đất đai, luật đầu tư, luật hôn nhân và gia đình, luật doanh nghiệp nhà nước,
luật giáo dục, luật thương mại….
- Hệ thống pháp luật có sự thay đổi về chất
- Chấp nhận điều ước quốc tế dần trở thành một bộ phận không thể tách rời của hệ thống pháp luật
- Kỹ thuật lập pháp có nhiều cải tiến – mang lại kết quả rõ nét. Ban hành luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
Việc coi trọng vấn đề kỹ thuật pháp lí đã giúp công tác xây dựng văn bản quy phạm
PL ở nước ta thời kì này đạt kết quả rất cao: tốc độ nhanh hơn, chất lượng tốt hơn,
cấu trúc hợp lí, mục đích, nguyên tắc được quy định rõ ràng
23. Hiến pháp 1992: tính chất, nguyên tắc cơ bản về tổ chức bộ máy nhà nước (vẽ sơ đồ,
so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 1946, 1959, 1980).
Tổ chức Bộ máy nhà nước gồm 4 hệ thống cơ quan 1. Quốc Hội
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước CHXHCNVN. Chính vì vậy, QH thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền
lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình.
Quốc hội thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nhưng không phải là cơ quan độc quyền 2. Hội đồng nhân dân
Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, quyền lực và nguyện
vọng của người dân, do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân
HĐND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 3. Chủ tịch nước
Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước quyết định các chính sách đối nội, đối ngoại 4. Chính phủ
Là cơ quan hành pháp cao nhất của nước CHXHCNVN, là cơ quan chấp hành của Quốc hội
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
24. Hiến pháp 1992 sửa đổi (Hiến pháp 2013): bối cảnh sửa đổi, những điểm mới về nội
dung hiến pháp 1992 sửa đổi; ý nghĩa chính trị, pháp lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, hội nhập.
1. Bối cảnh sữa đổi hiến pháp 1992(hiến pháp 2013)
- Tại kì họp thứ 6, Quốc hộii khóa XIII đã thông qua
- Cần thiết sửa đổi để thể chế hóa các quyết định, chủ chương đổi mới của đảng thể
hiện trong cương lĩnh xây dựng đất nước, nhằm tháo gỡ một số bất công trong quá
trình thực thi pháp luật, quán triệt tinh thần đổi mới nhận thức về vị trí vai trò của
hiến pháp trong bối cảnh hiện nay
2. Những đặc điểm mới về nội dung sửa đổi
- Bổ sung 12 điều mới và sửa đổi 101 điều
- Chế độ chính trị: khẳng định nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân
- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản được quy đinh ngay sau chương chế độ
chính trị - đề cao con người trong xã hội
- Hiến pháp chỉ rõ chính phủ không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ
quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
- Bổ sung một số nguyên tắc trong hoạt động tư pháp của tòa án: nguyên tắc đảm bảo,
tranh tụng, chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
- Đặt vai trò nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ con người, công dân lên trên rồi mới
đến chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
- Thành lập cơ quan mới là hội đồng bầu cử quốc gia
- Kiểm toán nhà nước lần đầu tiên được quy định trong hành pháp
3. Ý nghĩa chính trị, pháp lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, hội nhập
- Chính trị: đảm bảo cho nước ta có những bước tiến vững chắc
Kết hợp sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
Phát huy nhân tố con người tôn trọng và bảo vệ con người
Bảo vệ tổ quốc vững chắc
- KT, VH, XH: tạo điều kiện cho KT, VH, XH phát triển mạnh mẽ, tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
Câu 25: Tổ chức bộ máy nhà nước dân chủ nhân dân miền Bắc thời kì 1954 – 1975
- Trước 1959, tổ chức bộ máy NN theo Hiến pháp 1946
+ Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia vừa đứng đầu hành pháp
+ Nghị viện nhân dân là cơ quan quyền lực cao nhất
+ Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất
+ Đơn vị hành chính địa phương chia làm Bộ (3 bộ), Tỉnh, Huyện, Xã
Cấp tỉnh và xã có Hội đồng nhân dân; Hội đồng nhân dân cử ra Ủy ban hành chính. Ủy
ban hành chính cấp huyện do Hội đồng các xã bầu ra
+ Cơ quan tư pháp bao gồm Tòa án tối cao, Các tòa phúc thẩm, các tòa đệ nhị cấp và sơ cấp
- Sau đó, tổ chức bộ máy NN đc thiết lập dựa theo Hiến pháp 1959
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực NN cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp
+ Thiết chế CTN tách khỏi Chính phủ, không có quyền hành pháp, là đại diện cho đất
nước về mặt đối nội và đối ngoại
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực NN cao nhất, cơ
quan hành chính cao nhất. Chịu trách nhiệm báo cáo trước QH
+ Các đơn vị hành chính địa phương bao gồm tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung
ương; cấp thấp hơn là huyện; xã, thị trấn. Ở các cấp chính quyền địa phương đều có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban hành chính