Đề cương ôn tập - Triết học Mác-Lênin | Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM

Đề cương ôn tập - Triết học Mác-Lênin | Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin
* Định nghĩa vật chất của - nin: Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Vật chất cái gây nên cảm giác con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động
nên giác quan con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề bản của triết học theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế, sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất, bác bỏ, phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
- Tạo sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống hội đồng thời định hướng cho các nhà khoa học tìm các
dạng tồn tại khác nhau của vật chất.
Câu 2: Hãy phân biệt vật chất và các dạng cụ thể của vật chất ?
* Khái niệm vật chất: Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô
tận và trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật hiện tượng tổn tại ở các dạng khác
nhau (trái đất, sao hóa, nguyên tử....). Các svật hiện tượng đó được gọi là các dạng
cụ thể của vật chất.
- Các dạng cụ thể của vật chất không tồn tại vĩnh viễn mà mất đi hoặc chuyển từ dạng
này sang dạng khác còn vật chất thì tồn tại vĩnh viễn.
Câu 3: Trình bày cơ sở của quan điểm toàn diện ?
* Khái niệm của mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệphạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế giới. * Tính chất của mỗi liên hệ phổ biến:
- Khách quan: các mối liên hệ tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người.
- Phổ biến: mối liên hệ xảy ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Đa dạng, phong phú: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, tất nhiên, ngẫu
nhiên....
* Ý nghĩa:
1
- Phải xem xét tất cả các mặt, các mối lien hệ của sự vật các khâu trung gian của
nó.
- Phải nắm được đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong
quá trình cấu thành sự vật.
Cơ sở của quan điểm toàn diện chính là nguyên lý về mối liên hệ phổ biển.
Câu 4: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để nắm bắt được bản
chất của sự vật chúng ta phải xuất phát từ cái chung hay cái riêng ? Vì sao ?
* Khái niệm:
Cái chung: một phạm trù Triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh
chung không những một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái riêng: một phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
* Để nắm bắt được bản chất sự vật phải bắt nguồn từ cái riêng bởi vì: Cái chung gắn
liền với bản chất sự vật nó sâu sắc hơn cái riêng. Cái chung quy định sự vận động,
phát triển của sự vật nhưng khôngcái chung thuần tuy tồn tại nằm ngoài cái riêng
mà cái chung nằm trong cải riêng thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình.
Câu 5: Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ?
Ý thức sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Thế giới
vật chất là cải được phản ánh, ý thức là cái phản ánh nhưng ý thức không phản ánh y
nguyên thế giới vật chất vào trong bộ óc con người được cải tiến đi trong bộ óc
con người. Hình ảnh về thế giới của ý thức phụ thuộc vào trinh độ nhận thức của mỗi
nhân, phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích của mỗi cá nhân tức là hình ảnh của ý thức
về thế giới mang dấu ấn chủ quan nên ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
Câu 6: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện? Theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan hệ hàm số có phải quan hệ nhân quả không
? Vì sao ?
* Khái niệm:
- Nguyên nhân: phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biển đổi nhất định nào đó.
- Nguyên cớ : là những phạm trù triết học xuất hiện đồng thời với nguyên nhân, nhưng
nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chủ không sinh ra kết quả.
- Điều kiện: những s vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực
tiếp sinh ra kết quả.
- Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
2
* Quan hệ nhân quả mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người. Quan hệ nhân quả quan hệ sản sinh trong đó một nguyên nhân
thể tạo ra nhiều kết quả hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra một kết quả.
* Quan hệ hàm số y = f(x) là một quy tắc trong đó với mỗi giá trị của x cho ta một giả
trị duy nhất của y tương ứng cho nên quan hệ hàm số mang dấu ấn chủ quan
không phải quan hệ sản sinh.
=> Do đó quan hệ hàm số không phải quan hệ nhân quả.
Câu 7: Phân biệt chất và thuộc tính ?
* Khái niệm
- Chất: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu của những thuộc tỉnh làm cho sự vật này chứ không phải sự
vật khác.
- Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng.
* Phân biệt: Chất sự thống nhất hữu giữa các thuộc tỉnh mỗi thuộc tỉnh thể
hiện chất các góc độ, khía cạnh khác nhau. Một sự vật có nhiều thuộc tỉnh nên
nhiều tinh chất. Khi thuộc tính bản mất đi thi sự vật cũng mất đi do đó một sự vật
có nhiều chất.
Câu 8: Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển ?
* Khái niệm:
- Mặt đối lập: những mặt những đặc điểm, những thuộc tỉnh, những tinh quy
định có khuynh hưởng biến đổi trái ngược nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập nằm sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ
phủ định lẫn nhau.
* Giải thích: Trong các sự vật hiện tượng đều chứa dựng các mặt đối lập. Sự thống
nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên sự vật.
Thực chất của quy luật là trong tất cả các sự vật hiện tượng đều chứa các mặt đối lập
tạo thành mâu thuẫn biện chứng trong lòng sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
tạo ra xung lực nội tạng dẫn đến sự mất đi của cáivà sự ra đời của cải mới. Đó
nguồn gốc động lực của sự phát triển.
Câu 9: Trình bày vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
(Cách hỏi khác: Lê nin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”. Hãy phân tích quan điểm
trên?).
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tỉnh
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
3
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định s
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc đẩy
sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế
giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người.
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ánh thế giới khách quan
thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn vai trò quyết định để
khẳng định chỉ có con người mớikhả năng nhận thức. Thực tiễn làsở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận
thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan để
áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực tiễn, đó là
sự vật chất hóa những quy luật, tinh tất yếu đã nhận thức được.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức,
hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức
phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn
mà con người phải chứng minh chân lý.
Liên hệ bản thân “Mọi lý thuyết đều là một màu xanh sám, còn cây đời mãi x a nh
tươi”
=> Câu nói trên của Gớt đã khẳng định, thuyết chỉ một màu xám nhàm chán, khô
cằn, còn cuộc sống ngoài kia muôn màu, muôn sắc. Bởi vậy, chúng ta học tập phải có
sự kết hợp linh hoạt giữa lí thuyết và thực tiễn.
Bàn luận vấn đề:
- Lý thuyết chính là những điều chúng ta học được từ sách vở, từ những bài giảng của
cô giáo. Lý thuyết có sự hữu hạn mà bất cứ ai cũng có thể học được.
- Cuộc sống thực tiễn xảy ra hàng ngày xung quanh ta, muôn màu sắc, đa dạng
âm thanh mà không khi nào ta có thể học hết.
- Bởi vậy học không chỉ đơn thuần học thuyết còn cần có sự kết hợp với
thực tế cuộc sống.
- Ngoài học trong sách vở chúng ta cần học thêm:
+ Kĩ năng sống, để có thể đối phó với mọi tình huống bất ngờ có thể xảy ra
+ Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm,… để hòa nhập với mọi người.
+ Học cách yêu thương, chia sẻ với mọi người
4
+ Học cách đoàn kết để vượt qua mọi khó khăn, thử thách
- Như vậy, thể thấy rằng, biển tri thức vốn nhiều nhưng chỉ phần gần bờ, còn
phần mà chúng ta cần chiếm lĩnh là cả một đại dương bao la, rộng lớn.
Có người cho rằng sinh viên ngủ trong lớp/ cúp tiết, miễn là cuối kỳ thi đậu, ra đời
có công việc là được. Họ tin rằng cứ nhảy ra đi làm là được, không cần học vì đời
sẽ dạy ta. Thứ quan trọng là quan hệ, còn học thức không cần quá quan tâm. Lúc
này, một câu hỏi cần phải đặt ra: Nếu như thuyết không quan trọng thì hệ
thống giáo dục tồn tại để làm gì? Nếu như thuyết không quá quan trọng phải
chăng chỉ cần học hết cấp bậc căn bản mà ở Việt Nam gọi là bậc học phổ thông là
đủ? Sự tồn tại của các trường Đại học Cao đẳng Họcviện phải chăng chỉ là một sự
vẽ cho một quốc gia, rằng tôi cũng bằng anh, bằng chị, bằng em rằng tôi cũng
đấy trườngđại học các hệ đào tạo sau phổ thông như ai..? những quan
điểm cho rằng chính những vĩ nhân trên thế giới cũng từng xuất thân từ học thức
thấp, nhưng tại sao khi thành đạt họ lại quay về đầu cho giáo dục. Tuy nhiên
chúng ta vẫn chưa tìm ra được do nào khiến con người ta nhận thức: “Lý
thuyết vốn không quan trọng, hay không cũng không phải vấn đề quá
lớn lao”. Thật ra, theo quan điểm nhóm mình, đó là một sự ngộ nhận.
- Quan điểm xem nhẹ lý thuyết là một sự ngộ nhận và sai lầm mang tính chủ quan.
Như vậy, rời nhau.lý thuyết và thực tế không bao giờ tách
Chúng chỉ tách rời chỉ là vì con người hiểu biết nông cạn tự nghĩ rằng nó phải là 2
thực thể tách rời.
Quan điểm xem nhẹ lý thuyết là một sự ngộ nhận và sai lầm mang tính chủ quan.
Như vậy, câu nóimột điển hình choduy duy vật biện chứng trong triết học,
với đối tượng bàn luận là lý thuyết và thực tế đặt trong sự tương quan biện chứng.
Nói đến triết học, để một lần nữa khẳng định lý thuyết và thực tế gắn chặt và quan
trọng như nhau. Nếu thuyết triết học, thì xong phần thuyết trình ngày hôm
nay – thực tế chính là khả năng suy xét đánh giá về 1 thực trạng xã hội.
Câu 10: Trình bảy các giai đoạn của quá trình nhận thức? (Con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý?)
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức quá trình phản ảnh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Quá trình nhận thức có hai giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (nhận thức trực tiếp bằng trực quan sinh động) :
ba cấp độ:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là hình ảnh một vài
thuộc tính riêng lẻ tác động vào giác quan của con người (cảm giác hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan).
+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp cảm giác nhưng
hệ thống, dầy đủ hơn, phong phú hơn.
+ Biểu tượng: hình thức phản ánh cao nhất, bước nhảy vọt trong nhận thức cảm
tính, có tính gián tiếp, là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khánh thể không
còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể.
5
Khả năng tác động trực tiếp của con người vào đối tượng nhận thức có hạn vì thế con
người cần giai đoạn nhận thức thứ hai.
- Giai đoạn nhận thức tỉnh (nhận thức gián tiếp bằng duy trừu tượng): gồm
ba cấp độ:
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản
chất của sự vật.
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đỏ của đối tượng.
+ Suy luận: hình thức ca duy liên kết các phân đoản lại với nhau để rút ra tri
thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
=> Mối quan hệ của hai giai đoạn: Giai đoạn nhận thức cảm tính sở cung cấp
những thông tin, tri thức cho quá trình nhận thức tinh làm tiền đề còn giai đoạn
nhận thức lý tính làm phong phú, sâu sắc thêm cho giai đoạn nhận thức cảm tính. Con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ duy trừu tượng đến thực tiễn, đó con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan". đó chính vòng khâu của quá
trình nhận thức.
Câu 11: Anh /chị hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển ?
* Khái niệm phát triển:
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất đến chất mới trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển vận động
nhưng không phải mọi vận động đều phát triển, chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu
thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
Từ quan niệm, phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, thực chất của phát triển sự phát sinh đối
tượng mới phù hợp với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở nên
lỗi thời. Đối tượng mới chỉ cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch sử,
tiền đồ rộng lớn; đối tượng cũ cái đã mất - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào
xu hướng diệt vong.
* Đặc điểm của sự phát triển:
- Tính khách quan: theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn
nảy sinh trong sự tồn tại vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
thế sự phát triển tiến trình khách quan, không phụ thuộc o ý thức của con
người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu làdiễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên,
hội duy; bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các
khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động
phát triển; chỉ trên sở của sự phát triển, mọi hình thức củaduy, nhất các khái
6
niệm và các phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát
triển.
- Tính kế thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ
định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. S vật,
hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy
trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, chọn lọc cải tạo các yếu tố còn tác
dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển
- Tính đa dạng, phong phú: phát triển khuynh hướng chung của mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy, cung nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại quá trình phát triển
không giống nhau. Tính đa dạng,phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không
gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “sự tự vận động”, trong sự biến đổi
của nó
Ví dụ:
- Trong tự nhiên: phát triển từ vôđến hữu cơ, từ vật chất chưasự sống đến các
loài thực vật, động vật, đến con người.
- Trong xã hội: đã phát triển từ chế độ công xã nguyên thủy, qua các chế độ chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa đến xã họi chủ nghĩa.
- Trong duy: con người đã phát triển không ngừng, từ chõ người nguyên thủy chỉ
chế tạo được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay, con người đã chế tạo ra được
các máy móc tinh vi, đưa được các con tàu bay vào vũ trụ...
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Để phản ánh đúng hiện thực khách quan ,cần có quan điểm phát triển. Đó là khi xem
xét sự vật phải đặt trong sự vận động, phát triển biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau.
Phải phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người để thúc đẩy quá trình phát triển
của sự vật hiện tượng theo đúng quy luật . Khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ định
kiến trong hoạt động thực tiễn.
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
con người phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận
thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người phải đặt chúng trạng thái động,
nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ
nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát
triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi tính chất thụt lùi. Song điều bản phải khái quát những biến đổi để
vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. Xem xét sự vật theo quan điểm phát
triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn.
Trênsở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát
triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
7
Câu 12: Phân tích khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng (Phủ định của
phủ định)
* Khái niệm:
- Phủ định: thế giới vật chất vận động phát triển không ngừng; một dạng vật chất
nào đó sinh ra; tồn tại, mất đi được thay thế bằng 1 dạng vật chất khác, triết học gọi sự
thay thế đó là phủ định, 1 yếu tố phải có trong quá trình vận động và phát triển của
vật chất.
- Phép biện chứng duy vật không đề cập đến sự phủ định chung, chỉ nói đến sự
phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển, cho cái mới ra đời thay thế cái
cũ, đó là sự phủ định biện chứng.
* Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau:
- Tính khách quan: những nhà triết học theo quan điểm siêu hình cho rằng phủ định là
nguyên nhân bên ngoài đưa lại, xem sự vật hiện tượng cái bị cô lập, tách rời nhau,
phép biện chứng duy vật khẳng định nguyên nhân của phủ định để cái mới ra đời thay
thế cái cũ chính kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật, vậy phủ
định tính khách quan, yếu tố tất yếu của sự phát triển (ví dụ: CNXH phủ định
chủ nghĩa tư bản chính là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản, vốn có, khách
quan trong lòng hội bản, đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ
sản xuất).
- Tính kế thừa: những nhà triết học theo quan điểm siêu hình, coi phủ định là xóa bỏ
hoàn toàn cái cũ, chấm dứt sự liên hệ, sự vận động sự phát triển của bản thân sự
vật; còn quan điểm của những nhà triết học biện chứng duy vật thì phủ định biện
chứngkết quả của sự tự thân phát triển để tạo cái mới, không thể1 sự phủ định
tuyệt đối, phủ định sạch trơn mà sự phủ định có kế thừa, cái mới ra đời trênsở
chọn lọc giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ, nó chỉ gạt bỏ đi những
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phất triển( ví dụ: sự duy truyền của
sinh vật; các hình thái kinh tế hội, trong hội loài người trong duy nhận thức
của con người)
Nội dung :quy luật phủ định của phủ định
Thế giới vận động không ngừng thông qua quá trình phủ định của phủ định; tức là sự
vật mới ra đồi như là kết quả của sự phủ định biện chứng cái cũ, rồi đến lược nó bị cái
mới hơn phủ định, cứ thế tạo ra khuynh hướng vận động phát triển của sự vật từ
thấp đến cao 1 cách vô tận theo hình xoắn ốc; sau mỗi chu kỳ của sự phát triển, sự vật
lại trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới, cao hơn.
Sự phát triển theo khuynh hướng phủ định của phủ đinh đã từng được các nhà biện
chứng tự phát nêu ra, song do chưa nhận thức sâu sắc tính biện chứng của quá trình
phát triển nên đã tuyệt đối hóa tính ;lặp lại sau 1 chu kỳ phát triển, coi đó như là 1 quá
trình diễn ra theo vòng tròn khép kín.
Những nhà triết học duy vật biện chứng thì cho rằng sự vận động diễn ra theo nhiều
xu hướng, tính vô cùng vô tận của thế giới vật chất cũng được biểu hiện trong tính
cùng tận của các khuynh hướng vận động; theo đó sự vận động theo vòng tròn
khép kín chỉ 1 trong những khuynh hướng thể, đó không phải khuynh hướng
duy nhất.
8
Sự phát triển biện chứng thông qua nhiều lần phủ định biện chứng, chính là sự thống
nhất loại bỏ, kế thừa phát triển; mỗi lần phủ định biện chứng sẽ mang ;lại những
nhân tố tích cực mới; do đó sự phát triển thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ
tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng; sự phát triển tiến lên không ngừng đó, không
phái diễn ra theo đường thẳng theo đường xoắn ốc, mỗi vòn xoáy biểu hiện một
trình độ cao hơn của sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển do mâu thuẫn; mỗi lần phủ
định kết quả đấu tranh chuyển hóa các mặt đối lập trong bản thân sự vật, sự phủ
định lần thứ nhất được thực hiện một cách căn bản sẽm cho sự vật trở thành cái
đối lập của mình; lần phủ định tiếp theo dẫn đến sự ra đời của sự vật mới mang nhiều
đặc trưng đối lập với cái trung gian, như vậy về hình thức sẽ trở lại cái xuất phát
nhưng về thực chất không phải giống nguyên cái cũ, dường như lặp lại cái
nhưng trên cơ sở cao hơn.
Số lượng các lần phủ định trong 1 chu kỳ phát triển cụ thể, trong thực tế có thể nhiều
hơn hay tùy theo tính chất của 1 quá trình phát triển cụ thể. (ví dụ: hạt lúa: 2, tơ tằm:
4)
3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định:
Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu hướng của sự
phát triển được diễn ra trong quá trình quanh co, phức tạp, đặc biệt trong lĩnh
vực đời sống xã hội.
Quy luật phủ định của phủ định giúp ta có cái nhìn về xu thế của thời đại ta đang
sống, mặc hệ thống XHCN đã tan rã, qua đó xây dựng niềm tin tất thắng của
CNXH đối với CNTB.
Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết đầy đủ hơn về cái mới, cái mới là cái
ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật, nó luôn biểu hiện là giai đoạn cao về
chất trong sự phát triển, trong lĩnh vực tự nhiên cái mới ra đời mang tính tự phát, trong
lĩnh vực xã hội cái mới xuất hiện gắn liền với sự nhận thức và hoạt động có ý thức của
con người, qua đó xây dựng thái độ ủng hộ cái mới, đấu tranh loại trừ cái cũ trong đời
sống xã hội.
Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý?
* Chân lý là những tri thức, hiểu biết của con người, phù hợp với thực tiễn, được thực
tiễn kiểm nghiệm
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tinh
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc đẩy
sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế
giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người
9
* Tinh chất của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể - Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn
thiện con người
* Giải thích: Thực tiễn sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình
nhận thức, cho nên việc kiểm tra tinh đúng đắn của tri thức phải dựa vào thực tiễn,
không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng
minh chân lý.
Câu 15: Trình bày các cấp độ của quá trình nhận thức ?
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức quá trình phản ảnh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Dựa vào mức độ thảm nhập của quá trình nhận thức người ta chia ra thành nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận:
- Nhận thức kinh nghiệm: được hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật hiện
tượng, từ đó rút ra được tri thức kinh nghiệm vai trò lớn trong hoạt động của con
người
- Nhận thức lý luận: là nhận thức gián tiếp, trừu tương và khái quát về bản chất vả quy
luật của sự vật hiện tượng, được hình thành trên cơ sở nhận thức kinh nghiệm, có tính
hệ thống, sâu sắc hơn nhận thức kinh nghiệm
* Dựa vào mức tính tự giác hoặc tự phát trong quá trình nhận thức người ta chia ra
thành nhận thức thông thưởng và nhận thức khoa học:
- Nhận thức thông thường: được hình thành một cách từ phát, trực tiếp trong hoạt
động hằng ngày của con người, phản ánh sự vật hiện tượng với tất cả sự phong phủ
sinh động, chu phối thường xuyên hoạt động của con người.
- Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác, gián tiếp từ sự phản ảnh đặc
điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu,sự phản ánh dạng
trừu tượng bằng các khái niệm, logic, quy luật hóa học, tạo nên phương pháp công cụ
cho con người về hiện thực khách quan.
Câu 16: Tại sao quá trình nhận thức lại phải quay trở lại thực tiễn ?
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức quá trình phản ảnh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tỉnh
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ảnh thế giới khách quan
thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn vai trò quyết định để
khẳng định chỉ có con người mớikhả năng nhận thức. Thực tiễn làsở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận
thức kịp với tiến trinh hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn.
10
- Thực tiễn mục đích của nhận thức: Nhận thức đẩy đủ hiện thực khách quan là để
áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực tiễn, đó là
sự vật chất hỏa những quy luật, tinh tất yếu đã nhận thức được.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức,
hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tinh đúng đắn của tri thức
phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn
mà con người phải chứng minh chân lý.
=> Do đỏ quá trình nhận thức phải quay trở về thực tiễn.
Câu 17: Tại sao nói ý thức mang bản chất xã hội?
* Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao đó là
bộ não con người. Ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con
người một cách năng động sáng tạo và ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
Quá trình hình thành ý thức thông qua quá trình hoạt động, lao động của con người,
thông qua hoạt động thực tiễn hàng ngày của con người nên ý thức không những phụ
thuộc vào quy luật tự nhiên mà còn phụ thuộc vào quy luật xã hội.
- Sự phản ánh ý thức với mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người làm cho
xã hội luôn luôn vận động phát triển.
=> Do đó ý thức là một hiện tượng xã hội nên nó mang bản chất xã hội.
Câu 18: Trình bày nguồn gốc hình thành ý thức ?
* Nguồn gốc tự nhiên
nhiều loại phân ảnh khác nhau trong thế giới vật chất mọi dạng vật chất đều
có thuộc tỉnh phản ánh.
- Phản ánh lý hỏa là sự phản ánh của các dạng vật chất vô cơ.
-Phản ánh sinh học là sự phản ánh của các vật chất hữu cơ.
- Phản ảnh ý thức chỉ có ở con người.
- Phản ảnh tâm lý đối với động vật cỏ hệ thần kinh trung ương.
=> Vậy ý thức sự phản ánh của một dạng vật chất tổ chức cao bộ não con
người. Bộ não con người cùng thế giới bên ngoài tác động vào bộ não con người
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốchội: Thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành. Ngôn
ngữ phương tiện truyền tải lưu giữ thông tin, đồng thời ngôn ngữ thể khái
quát hóa hệ thống hóa những tri thức con người đã đạt được vả nếu không ngôn
ngữ thì sẽ không có sự phản ánh ý thức.
=> Do đó quá trình lao động sản xuất của con người, hoạt động thực tiễn của con
người là nguồn gốc xã hội của ý thức.
Câu 19: Trình bày bản chất của ý thức?
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức sự phản ánh, cải phản ánh còn thế giới vật chất cái được phản ảnh. Ý
thức không có tính vật chất.
11
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Câu 20: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời?
* Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi
từ đơn giản đến phức tạp.
* Bản chất vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cổ hữu của vật chất.
- Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
- Nguồn gốc của vận động do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra.
* Năm hình thức cơ bản của vận động:
-Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt bản, vận động điện tử, các
quá trình nhiệt, điện......
- Vận động hóa học: Vận động của các nguyên tử, các quá trình hòa hợp và phân giải
các chất. - Vận động sinh học; trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường.
-Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của hình thái kinh tế -
hội.
* Vận động đứng im: Đứng im một hình thức vận động đặc biệt, chỉ xảy ra
trong một quan hệ xác định một hình thức vận động xác định do đó đứng im
tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối.
Câu 21: Trình bày quy luật chuyển hỏa từ lượng thành sự thay đổi về chất?
Trả lời:
* Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động phát triển
của sự vật hiện tượng.
* Khái niệm:
- Chất: là một phạm trù triết học đề chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu của những thuộc tỉnh làm cho sự vật này chứ không phải
cái khác
- Thuộc tỉnh: là các đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng.
- Độ: mộ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
- Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển cũng như các
thuộc tỉnh của sự vật.
* Nội dung quy luật:
- Lượng biến đổi dẫn dần tới một mức độ nhất định (điểm nút) mới dẫn đến sự thay
đổi về chất nhưng không phải mọi sự biến đổi nảo về lượng cũng đều dẫn đến sự thay
đổi về chất mặc muốn thay đổi về chất của sự vật phải thay đổi về lượng của sự
vật.
12
- Khi chất mới hình thành có một lượng tương ứng thống nhất với nó và chất quy định
trình độ, quy mô, nhịp điệu của lượng trong suốt quá trình vận động phát triển của sự
vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn nhận thức phải biết thương xuyên kiên trì tích lũy về
lượng để khi có đủ điều kiện thực hiện biến đổi về chất.
- Cần chống hai tưởng nóng vội chủ quan cũng như thụ động trông chở thực hiện
các bước nhảy. Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
- Phải biết gắn với điều kiện và tinh hình cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn.
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật
biện chúng?
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Bản chất của nhận thức:
- Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con
người.
- Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng, tử chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều,
- Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức.
* Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý (câu 10).
Câu 23: Phân biệt hai phương pháp nghiên cứu phương pháp siêu hình
phương pháp biện chứng?
* Phương pháp siêu hình:
- Cô lập tách rời đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, - không vận động, biến đổi.
* Phương pháp biện chứng:
- Nghiên cứu đối tượng trong mối liên hệ quy định ràng buộc lẫn nhau.
- Nghiên cứu đối tượng trong trạng thái luôn luôn vận động biến đổi.
Câu 24: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất?
* Khái niệm phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quả trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
* Khái niệm lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quả
trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá
trình sản xuất.
* Khái niệm trình độ của LLSX: khả năng của con người thực hiện quá trình biến
đổi thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn phát triển của
13
mình thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa học vào
sản xuất.
* Cấu trúc quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
- Trong một phương thức sản xuất sự thống nhất hữu giữa QHSX LLSX,
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
- Khi LLSX phát triển thành LLSX mới, trong khi đó QHSX chưa kịp biến đổi tạo
thành mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX cũ trong lòng hội. Khi đó QHSX kim
hãm sự phát triển của LLSX.
- Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội, những QHSX cũ biến đổi thành QHSX
mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX mới. Do đỏ tạo thành một phương thức
sản xuất mới. Quá trình diễn ra liên tục làm xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Câu 25: Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Khái niệm lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất:
* Khái niệm quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữa đối với tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
+ Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất là khả năng của con người thực hiện quá
trình biển đổi thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn phát
triển của minh thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa
học vào sản xuất.
=> Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất: LLSX quyết định
QHSX, khi LLSX thay đổi thì sớm hay muộn QHSX cũng thay đổi để phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX mới. QHSX mới sau khi được hình thành tác động đến
mục đích của quá trình sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tác động đến
khả năng tổ chức quản lý, quá trình sản xuất, tác động đến khả năng ứng dụng khoa
học – kỹ thuật và quá trình sản xuất, do đó nó tác động đến LLSX.
Câu 26: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng?
* Khái niệm cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định. Bao gồm:
* Khái niệm kiến trúc thượng tầngtoàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình thành trên CSHT
nhất định.
14
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
- CSHT quyết định KTTT:
+ Mỗi CSHT đều được xây dựng trên một KTTT tương ứng. Mọi sự thay đổi của
KTTT đều do CSHT quyết định.
+ Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
- KTTT khi bị biến đổi tác động ngược trở lại CSHT đã sinh ra nó theo 2 hưởng:
+ Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu KTTT không phù hợp với quy luật kinh tế thì nó kìm hãm xã hội phát triển.
Câu 27: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại phát triển
của xã hội?
* Khái niệm sản xuất vật chất: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cái biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Tính chất của sản xuất vật chất:
-Nếu không có quá trình sản xuất thường xuyên thì xã hội sẽ không thể tồn tại và càng
không thể phát triển.
- Sản xuất là hoạt động có mục đích và sáng tạo không ngừng của con người.
- Sản xuất chính là sản xuất xã hội mà ý nghĩa to lớn của sản xuất chính là việc tái sản
xuất những con người như một sinh vật xã hội.
* Vai trò của sản xuất vật chất:
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn của xã hội.
- Sản xuất vật chất cơ sở để con người sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống
hội nên các quan điểm về nhà nước, pháp quyền, nghệ thuật, tôn giáo... đều hình thành
và biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất. - Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển xã
hội từ thấp đến cao, quyết định sự tiến bộ của xã hội.
Câu 28: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quyết định?
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất.( Như câu 25.)
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Con người
giữ vai trò quyết định vì:
- Tư liệu sản suất là sự sáng tạo của con người thông qua quá trình lao động sản xuất.
Giá trị hiệu quả của liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ khả năng sáng tạo
của con người.
- Con người trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động. Mà công cụ lao động biểu hiện
nét nhất trình độ của lực lượng sản xuất khả năng chinh phục tự nhiên của con
người.
15
Câu 29: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất công cụ lao động là yếu tố động –
cách mạng?
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Trong các yếu tố trên con người công cụ lao động 2 yếu tố bản. Công cụ
lao động là yếu tố động – cách mạng bởi vì:
- Thông qua quá trình lao động, kinh nghiệm, kỹ năng của con người ngày càng hoàn
thiện, đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người luôn luôn hưởng
tới phải cải tiến công cụ lao động ngày cảng hoàn thiện hơn.
- Do nhu cầu con người ngày càng phát triển, đòi hỏi các sản phẩm ngày càng phong
phủ hơn, chất lượng hơn, do đó luôn luôn phải cải tiến các công cụ lao động.
Câu 30: Tại sao nói: “Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp”?
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất. Như câu 25.
* Ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” bởi vì:
- Khi khoa học phát triển, nó tác động trực tiếp đến người lao động, làm cho trình độ
của con người ngày càng nâng cao, kinh nghiệm, năng của con người ngày càng
hoàn thiện.
- Khi khoa học phát triển, nó cũng tác động trực tiếp đến tư liệu sản xuất mả biểu hiện
nhất là tạo ra các công cụ lao động ngày càng hiện đại hơn tạo ra nhiều loại vật
liệu mới (đối tượng lao động). Trên cơ sở đó tạo ra các sản phẩm ngày càng tinh xảo
hơn, phong phú hơn.
=> Do đó ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.
Câu 31: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội?
* Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã hội.
- Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội bao gồm những quan điểm,
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng xã hội, này
sinh tử tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và mọi sự thay đổi của ý thức xã hội đều do tồn
tại xã hội biến đổi.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo, có
những yếu tố thay đổi nhanh, có những yếu tố thay đổi chậm.
16
- Tính độc lập tương đối của tồn tại xã hội:
+Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội được thể hiện qua
dự báo khoa học.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của minh.
+Trong ý thức xã hội các hình thải thưởng tác động qua lại lẫn nhau.
+Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hưởng. Nếu ý thức xã hội phản
ánh đúng tồn tại xã hội thi thúc đẩy xã hội phát tiển. Còn nếu phản ánh sai lệch thì sẽ
kim hãm xã hội phát triển.
Câu 32: Tại sao nói: “Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội" ?
* Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã hội.
- Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội bao gồm những quan điểm,
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... của một cộng đồng xã hội, nảy
sinh tử tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất
định.
* Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
- Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, trong khi đó ý thức chưa kịp phản ánh.
- Do sức mạnh thói quen, phong tục tập quán gắn sâu vào mỗi nhân nên chưa kịp
thay đổi.
- Do vấn đề lợi ích của một nhóm người muốn giữ lại những tư tưởng bảo thủ.
Câu 33: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử ? (Cách hỏi khác: Tại sao
quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử ?)
* Khái niệm quẩn chúng nhân dân: bộ phận củng lợi ích chung căn bản, bao
gồm những thành phẩn, những tầng lớp những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
* Quần chúng nhân dân gồm 3 bộ phận:
- Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất các giá trị tinh thần. - Những
bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị.
- Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
* Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
- Quẩn chúng nhân dân lực lượng sản xuất bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần
17
Câu 34: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình
lịch sử tự nhiên?".
* Khái niệm hình thái kinh tế hội: phạm trù chỉ xã hội từng giai đoạn lịch sử
nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất đó.
* Kết cấu hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
- Quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất.
- Kiến trúc thượng tầng,
* Sự vận động phát triển của hội không tuân theo ý muốn chủ quan của con
người tuân theo các quy luật QHSX phủ hợp trình độ phát triển của LLSX, quy
luật KTTT phù hợp với CSHT.
* Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển xã hội đều nguyên nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX. Sự vận động và phát triển của các hình thái
kinh tếhội thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai
trò quyết định là sự tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình khách quan.
Tức sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế hội quá trình lịch sử tự
nhiên.
=> Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội ở nước ta:
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã được C.Mác vận dụng vào phân tích xã
hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội đó và đã đi đến dự báo
về sự ra đời của hình thái kinh tế hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa,
giai đoạn đầu chủ nghĩa hội. Chủ nghĩa hội đã hình thành phát triển từ sau
Cách mạng Tháng Mười Nga.
Vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc chủ nghĩa hội không tách rời nhau. Đó quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của
Đảng. Việc Đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa hội phù
hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta.
Tuy nhiên, từ thực tiễn, nhất thực tiễn quá trình đổi mới, chúng ta ngày càng nhận
thức rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
“Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất
của hội trên tất cả các lĩnh vực sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự
đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”.
18
Vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. “Đảng Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa“.
Theo quan điểm của Đảng ta, “kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc”.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa
phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát
triển của lực lượng sản xuất ở nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa hội từ một nền kinh tế phổ biến sản xuất nhỏ, lao
động thủ công phổ biến. Chính vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa hội. Đó nhiệm vụ trung m trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạosức chiến đấu của Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần
chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân; phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu 35: Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?
* Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tỉnh cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
* Nếu dựa vào trình độ, mức độ phản ánh của ý thức hội với tồn tại hội thì
người ta phân ý thức xã hội thành 2 bộ phận:
- Ý thức xã hội thông thưởng: là những tri thức, những quan niệm của con người hình
thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống
hóa, khái quát hóa.
19
- Ý thức hội luận, những tưởng, quan điểm được hệ thống quả, khát quát
hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù,
quy luật.
* Nếu dựa vào tính tự giác hay tự phát của sự phản ánh ý thứchội đối với tồn tại
xã hội người ta phân chia ý thức xã hội ra làm 2 loại:
- Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ tỉnh cảm, ước muốn, thói quen, tập quán.... của con
người, của một bộ phận hội hoặc của toàn hội hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đỏ.
- Hệ tư tưởng xã hội: Là hệ thống những quan điểm,tưởng (chính trị, triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo) được hệ thống hóa, khái quát hóa thành luận, thành các
học thuyết chính trị - xã hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định.
- Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội:
+ Tâmhội giai đoạn thấp phản ảnh trực tiếp điều kiện sinh hoạt vật chất của
con người, tạo điều kiện cho sự hình thành và tiếp thu hệ tư tưởng, đồng thời giúp cho
lý luận bớt xơ cứng và sai lầm.
+ Hệ tư tưởng là giai đoạn cao phản ánh gián tiếp tồn tại xã hội, nó gia tăng yếu tố trí
tuệ tâm lý cho xã hội.
+ Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không biểu hiện trực tiếp
tâm lý xã hội.
Câu 36 :Vấn đề tha hóa con người trong triết học Mác lenin. Cách giải quyết
hiện tượng tha hóa con người hiện nay ?
* Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người:
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người lao động của con người bị tha
hóa.
+ Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa quá trình lao độngsản phẩm
của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến thành
lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
+ Hiện tượng tha hóa của con người một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra
trong xã hội có phân chia giai cấp.
+ Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về liệu sản
xuất. Nhưng tha hoá con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt
động đặc trưng, bản chất của con người.
+ Khi lao động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu khuyết trên
nhiều phương diện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm cho con người phát triển
không thể toàn diện, không thể đầy đủ, và không thể phát huy được sức mạnh bản chất
người
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”
1
+ Giải phóng con người được các nhà kinh điển triển khai trong nhiều nội dung
luận và trên nhiều phương diện khác nhau.
20
Đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữunhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương
diện chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu.
Khắc phục sự tha hóa của con người của lao động của họ, biến lao động sáng tạo
trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
+ Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc giải phóng
những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới
giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan niệm một cách
toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người, cộng đồng,
hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ khác nhau.
-Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất
cả mọi người”
2
+ Con người là sự thống nhất giữa cá nhân xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và
nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hê xã hội. Do vậy, sự phát triển
tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người.
+ Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ thể đạt được khi con người thoát khỏi sự
tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để,
khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay
không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội.
MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin...........................................................1
Câu 2: Hãy phân biệt vật chất và các dạng cụ thể của vật chất ?...................................1
Câu 3: Trình bày cơ sở của quan điểm toàn diện ?........................................................1
Câu 4: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để nắm bắt được bản chất
của sự vật chúng ta phải xuất phát từ cái chung hay cái riêng ? Vì sao ?......................2
Câu 5: Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ?....................2
Câu 6: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện? Theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, quan hệ hàm số có phải quan hệ nhân quả không ? Vì sao ?
......................................................................................................................................2
Câu 7: Phân biệt chất và thuộc tính ?............................................................................3
Câu 8: Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển ?......................3
21
Câu 9: Trình bày vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức? (Cách
hỏi khác: Lê nin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất
và cơ bản của lý luận nhận thức”. Hãy phân tích quan điểm trên?)...............................3
Liên hệ bản thân “Mọi lý thuyết đều là một màu xanh sám, còn cây đời mãi xanh
tươi”..............................................................................................................................4
Câu 10: Trình bảy các giai đoạn của quá trình nhận thức? (Con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý?)...................................................................................................5
Câu 11: Anh /chị hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển ?.......................................6
Câu 12: Phân tích khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng (Phủ định của phủ
định)..............................................................................................................................7
Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để Câu 16: Tại sao quá trình nhận thức lại
phải quay trở lại thực tiễn ?.........................................................................................10
kiểm tra chân lý?...........................................................................................................9
Câu 15: Trình bày các cấp độ của quá trình nhận thức ?.............................................10
Câu 17: Tại sao nói ý thức mang bản chất xã hội?......................................................11
Câu 18: Trình bày nguồn gốc hình thành ý thức ?.......................................................11
Câu 20: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời?................11
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện
chúng?.........................................................................................................................13
Câu 23: Phân biệt hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp siêu hình và phương
pháp biện chứng?........................................................................................................13
Câu 24: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất?...............................................................................................13
Câu 25: Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.............14
Câu 26: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng?............................................................................................................................ 14
Câu 27: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội?..............................................................................................................................14
Câu 28: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quyết định?........15
Câu 29: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất công cụ lao động là yếu tố động – cách
mạng?..........................................................................................................................15
Câu 30: Tại sao nói: “Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”?
....................................................................................................................................15
Câu 31: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội?......16
Câu 32: Tại sao nói: “Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội"?:........16
Câu 33: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử ? (Cách hỏi khác: Tại sao quần
chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử ?)..........................................17
Câu 34: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên?"....................................................................................................................17
Câu 35: Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?..............................................................19
Câu 36 :Vấn đề tha hóa con người trong triết học Mác lenin. Cách giải quyết hiện
tượng tha hóa con người hiện nay?..............................................................................19
22
23
| 1/23

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin
* Định nghĩa vật chất của Lê - nin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động nên giác quan con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất
* Ý nghĩa của định nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
- Khắc phục hạn chế, sai lầm của CNDV trước Mác về phạm trù vật chất, bác bỏ, phủ
nhận quan điểm của CNDT và tôn giáo về vấn đề này.
- Tạo cơ sở cho các nhà triết học duy vật biện chứng xây dựng quan điểm vật chất
trong lĩnh vực đời sống xã hội đồng thời định hướng cho các nhà khoa học tìm các
dạng tồn tại khác nhau của vật chất.
Câu 2: Hãy phân biệt vật chất và các dạng cụ thể của vật chất ?
* Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô
tận và trong thế giới vật chất có rất nhiều các sự vật hiện tượng tổn tại ở các dạng khác
nhau (trái đất, sao hóa, nguyên tử....). Các sự vật hiện tượng đó được gọi là các dạng cụ thể của vật chất.
- Các dạng cụ thể của vật chất không tồn tại vĩnh viễn mà mất đi hoặc chuyển từ dạng
này sang dạng khác còn vật chất thì tồn tại vĩnh viễn.
Câu 3: Trình bày cơ sở của quan điểm toàn diện ?
* Khái niệm của mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại,
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật,
của một hiện tượng trong thế giới. * Tính chất của mỗi liên hệ phổ biến:
- Khách quan: các mối liên hệ tồn tại không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
- Phổ biến: mối liên hệ xảy ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Đa dạng, phong phú: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, tất nhiên, ngẫu nhiên.... * Ý nghĩa: 1
- Phải xem xét tất cả các mặt, các mối lien hệ của sự vật và các khâu trung gian của nó.
- Phải nắm được và đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong
quá trình cấu thành sự vật.
 Cơ sở của quan điểm toàn diện chính là nguyên lý về mối liên hệ phổ biển.
Câu 4: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để nắm bắt được bản
chất của sự vật chúng ta phải xuất phát từ cái chung hay cái riêng ? Vì sao ?
* Khái niệm:
– Cái chung: là một phạm trù Triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh
chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái riêng: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình riêng lẻ nhất định.
* Để nắm bắt được bản chất sự vật phải bắt nguồn từ cái riêng bởi vì: Cái chung gắn
liền với bản chất sự vật và nó sâu sắc hơn cái riêng. Cái chung quy định sự vận động,
phát triển của sự vật nhưng không có cái chung thuần tuy tồn tại nằm ngoài cái riêng
mà cái chung nằm trong cải riêng thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình.
Câu 5: Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ?
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người. Thế giới
vật chất là cải được phản ánh, ý thức là cái phản ánh nhưng ý thức không phản ánh y
nguyên thế giới vật chất vào trong bộ óc con người mà được cải tiến đi trong bộ óc
con người. Hình ảnh về thế giới của ý thức phụ thuộc vào trinh độ nhận thức của mỗi
cá nhân, phụ thuộc vào nhu cầu, mục đích của mỗi cá nhân tức là hình ảnh của ý thức
về thế giới mang dấu ấn chủ quan nên ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Câu 6: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện? Theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, quan hệ hàm số có phải quan hệ nhân quả không ? Vì sao ?
* Khái niệm:
- Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biển đổi nhất định nào đó.
- Nguyên cớ : là những phạm trù triết học xuất hiện đồng thời với nguyên nhân, nhưng
nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chủ không sinh ra kết quả.
- Điều kiện: là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.
- Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. 2
* Quan hệ nhân quả mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của con người. Quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh trong đó một nguyên nhân có
thể tạo ra nhiều kết quả hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra một kết quả.

* Quan hệ hàm số y = f(x) là một quy tắc trong đó với mỗi giá trị của x cho ta một giả
trị duy nhất của y tương ứng cho nên quan hệ hàm số mang dấu ấn chủ quan và
không phải quan hệ sản sinh.
=> Do đó quan hệ hàm số không phải quan hệ nhân quả.
Câu 7: Phân biệt chất và thuộc tính ? * Khái niệm
- Chất: là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ của những thuộc tỉnh làm cho sự vật này là nó chứ không phải sự vật khác.
- Thuộc tính: là những đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng.
* Phân biệt: Chất là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tỉnh và mỗi thuộc tỉnh thể
hiện chất ở các góc độ, khía cạnh khác nhau. Một sự vật có nhiều thuộc tỉnh nên có
nhiều tinh chất. Khi thuộc tính cơ bản mất đi thi sự vật cũng mất đi do đó một sự vật có nhiều chất.
Câu 8: Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển ? * Khái niệm:
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tỉnh, những tinh quy
định có khuynh hưởng biến đổi trái ngược nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập nằm sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
Mâu thuẫn biện chứng tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội và trong tư duy.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập: là sự nương tựa vào nhau, không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
* Giải thích: Trong các sự vật hiện tượng đều chứa dựng các mặt đối lập. Sự thống
nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên sự vật.
Thực chất của quy luật là trong tất cả các sự vật hiện tượng đều chứa các mặt đối lập
tạo thành mâu thuẫn biện chứng trong lòng sự vật. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
tạo ra xung lực nội tạng dẫn đến sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cải mới. Đó là
nguồn gốc động lực của sự phát triển.
Câu 9: Trình bày vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
(Cách hỏi khác: Lê nin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan
điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”. Hãy phân tích quan điểm trên?).
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tỉnh
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn: 3
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc đẩy
sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế
giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người.
* Tính chất của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ánh thế giới khách quan
thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn có vai trò quyết định để
khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức. Thực tiễn là cơ sở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận
thức kịp với tiến trình hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đầy đủ hiện thực khách quan là để
áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực tiễn, đó là
sự vật chất hóa những quy luật, tinh tất yếu đã nhận thức được.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức,
hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tính đúng đắn của tri thức
phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn
mà con người phải chứng minh chân lý. Liên hệ
bản thân “Mọi lý thuyết đều là một màu xanh sám, còn cây đời mãi x a nh tươi”
=> Câu nói trên của Gớt đã khẳng định, lý thuyết chỉ một màu xám nhàm chán, khô
cằn, còn cuộc sống ngoài kia muôn màu, muôn sắc. Bởi vậy, chúng ta học tập phải có
sự kết hợp linh hoạt giữa lí thuyết và thực tiễn. Bàn luận vấn đề:
- Lý thuyết chính là những điều chúng ta học được từ sách vở, từ những bài giảng của
cô giáo. Lý thuyết có sự hữu hạn mà bất cứ ai cũng có thể học được.
- Cuộc sống là thực tiễn xảy ra hàng ngày xung quanh ta, nó muôn màu sắc, đa dạng
âm thanh mà không khi nào ta có thể học hết.
- Bởi vậy học không chỉ đơn thuần là học lý thuyết mà nó còn cần có sự kết hợp với thực tế cuộc sống.
- Ngoài học trong sách vở chúng ta cần học thêm:
+ Kĩ năng sống, để có thể đối phó với mọi tình huống bất ngờ có thể xảy ra
+ Kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm,… để hòa nhập với mọi người.
+ Học cách yêu thương, chia sẻ với mọi người 4
+ Học cách đoàn kết để vượt qua mọi khó khăn, thử thách
- Như vậy, có thể thấy rằng, biển tri thức vốn nhiều nhưng chỉ là phần gần bờ, còn
phần mà chúng ta cần chiếm lĩnh là cả một đại dương bao la, rộng lớn.
 Có người cho rằng sinh viên ngủ trong lớp/ cúp tiết, miễn là cuối kỳ thi đậu, ra đời
có công việc là được. Họ tin rằng cứ nhảy ra đi làm là được, không cần học vì đời
sẽ dạy ta. Thứ quan trọng là quan hệ, còn học thức không cần quá quan tâm. Lúc
này, có một câu hỏi cần phải đặt ra: Nếu như lý thuyết không quan trọng thì hệ
thống giáo dục tồn tại để làm gì? Nếu như lý thuyết không quá quan trọng phải
chăng chỉ cần học hết cấp bậc căn bản mà ở Việt Nam gọi là bậc học phổ thông là
đủ? Sự tồn tại của các trường Đại học Cao đẳng Họcviện phải chăng chỉ là một sự
tô vẽ cho một quốc gia, rằng tôi cũng bằng anh, bằng chị, bằng em rằng tôi cũng
có đấy trườngđại học và các hệ đào tạo sau phổ thông như ai..? Có những quan
điểm cho rằng chính những vĩ nhân trên thế giới cũng từng xuất thân từ học thức
thấp, nhưng tại sao khi thành đạt họ lại quay về đầu tư cho giáo dục. Tuy nhiên
chúng ta vẫn chưa tìm ra được lý do nào khiến con người ta có nhận thức: “Lý
thuyết vốn dĩ không quan trọng, có hay không cũng không phải là vấn đề gì quá
lớn lao”. Thật ra, theo quan điểm nhóm mình, đó là một sự ngộ nhận.
- Quan điểm xem nhẹ lý thuyết là một sự ngộ nhận và sai lầm mang tính chủ quan.
 Như vậy, lý thuyết và thực tế không bao giờ tách rời nhau.
 Chúng chỉ tách rời chỉ là vì con người hiểu biết nông cạn tự nghĩ rằng nó phải là 2 thực thể tách rời.
 Quan điểm xem nhẹ lý thuyết là một sự ngộ nhận và sai lầm mang tính chủ quan.
 Như vậy, câu nói là một điển hình cho tư duy duy vật biện chứng trong triết học,
với đối tượng bàn luận là lý thuyết và thực tế đặt trong sự tương quan biện chứng.
Nói đến triết học, để một lần nữa khẳng định lý thuyết và thực tế gắn chặt và quan
trọng như nhau. Nếu lý thuyết là triết học, thì xong phần thuyết trình ngày hôm
nay – thực tế chính là khả năng suy xét đánh giá về 1 thực trạng xã hội.
Câu 10: Trình bảy các giai đoạn của quá trình nhận thức? (Con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý?)
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ảnh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Quá trình nhận thức có hai giai đoạn:
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (nhận thức trực tiếp bằng trực quan sinh động) : ba cấp độ:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên trong nhận thức của con người, là hình ảnh một vài
thuộc tính riêng lẻ tác động vào giác quan của con người (cảm giác là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan).
+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là sự tổng hợp cảm giác nhưng có
hệ thống, dầy đủ hơn, phong phú hơn.
+ Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất, là bước nhảy vọt trong nhận thức cảm
tính, có tính gián tiếp, là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng khánh thể không
còn tác động trực tiếp vào giác quan chủ thể. 5
Khả năng tác động trực tiếp của con người vào đối tượng nhận thức có hạn vì thế con
người cần giai đoạn nhận thức thứ hai.
- Giai đoạn nhận thức lý tỉnh (nhận thức gián tiếp bằng tư duy trừu tượng): gồm ba cấp độ:
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật.
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đỏ của đối tượng.
+ Suy luận: là hình thức của tư duy liên kết các phân đoản lại với nhau để rút ra tri
thức mới. Đây là hình thức cao nhất trong quá trình nhận thức của con người.
=> Mối quan hệ của hai giai đoạn: Giai đoạn nhận thức cảm tính là cơ sở cung cấp
những thông tin, tri thức cho quá trình nhận thức lý tinh làm tiền đề còn giai đoạn
nhận thức lý tính làm phong phú, sâu sắc thêm cho giai đoạn nhận thức cảm tính. Con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan". Và đó chính là vòng khâu của quá trình nhận thức.
Câu 11: Anh /chị hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển ?
* Khái niệm phát triển:
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận động
nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới là phát triển. Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu
thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
Từ quan niệm, phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, thực chất của phát triển là sự phát sinh đối
tượng mới phù hợp với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở nên
lỗi thời. Đối tượng mới chỉ là cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch sử, có
tiền đồ rộng lớn; đối tượng cũ là cái đã mất - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào xu hướng diệt vong.
* Đặc điểm của sự phát triển:
- Tính khách quan: theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển
nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn
nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
Vì thế sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã
hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các
khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và
phát triển; chỉ trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái 6
niệm và các phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
- Tính kế thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ
định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật,
hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy
trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác
dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển
- Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy, cung nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển
không giống nhau. Tính đa dạng,phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không
gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong “sự tự vận động”, trong sự biến đổi của nó Ví dụ:
- Trong tự nhiên: phát triển từ vô cơ đến hữu cơ, từ vật chất chưa có sự sống đến các
loài thực vật, động vật, đến con người.
- Trong xã hội: đã phát triển từ chế độ công xã nguyên thủy, qua các chế độ chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa đến xã họi chủ nghĩa.
- Trong tư duy: con người đã phát triển không ngừng, từ chõ người nguyên thủy chỉ
chế tạo được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay, con người đã chế tạo ra được
các máy móc tinh vi, đưa được các con tàu bay vào vũ trụ...
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Để phản ánh đúng hiện thực khách quan ,cần có quan điểm phát triển. Đó là khi xem
xét sự vật phải đặt nó trong sự vận động, phát triển biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau.
Phải phát huy vai trò nhân tố chủ quan của con người để thúc đẩy quá trình phát triển
của sự vật hiện tượng theo đúng quy luật . Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ định
kiến trong hoạt động thực tiễn.
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
con người phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận
thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người phải đặt chúng ở trạng thái động,
nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ
nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát
triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để
vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. Xem xét sự vật theo quan điểm phát
triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn.
Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát
triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống của con người. 7
Câu 12: Phân tích khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng (Phủ định của phủ định) * Khái niệm:
- Phủ định: thế giới vật chất vận động và phát triển không ngừng; một dạng vật chất
nào đó sinh ra; tồn tại, mất đi được thay thế bằng 1 dạng vật chất khác, triết học gọi sự
thay thế đó là phủ định, là 1 yếu tố phải có trong quá trình vận động và phát triển của vật chất.
- Phép biện chứng duy vật không đề cập đến sự phủ định chung, mà chỉ nói đến sự
phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển, cho cái mới ra đời thay thế cái
cũ, đó là sự phủ định biện chứng.
* Phủ định biện chứng có những đặc điểm sau:
- Tính khách quan: những nhà triết học theo quan điểm siêu hình cho rằng phủ định là
nguyên nhân bên ngoài đưa lại, xem sự vật hiện tượng là cái bị cô lập, tách rời nhau,
phép biện chứng duy vật khẳng định nguyên nhân của phủ định để cái mới ra đời thay
thế cái cũ chính là kết quả giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật, vì vậy phủ
định có tính khách quan, là yếu tố tất yếu của sự phát triển (ví dụ: CNXH phủ định
chủ nghĩa tư bản chính là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản, vốn có, khách
quan trong lòng xã hội tư bản, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất).
- Tính kế thừa: những nhà triết học theo quan điểm siêu hình, coi phủ định là xóa bỏ
hoàn toàn cái cũ, chấm dứt sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của bản thân sự
vật; còn quan điểm của những nhà triết học biện chứng duy vật thì phủ định biện
chứng là kết quả của sự tự thân phát triển để tạo cái mới, không thể là 1 sự phủ định
tuyệt đối, phủ định sạch trơn mà là sự phủ định có kế thừa, cái mới ra đời trên cơ sở
chọn lọc giữ lại và cải tạo những mặt còn thích hợp của cái cũ, nó chỉ gạt bỏ đi những
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phất triển( ví dụ: sự duy truyền của
sinh vật; các hình thái kinh tế xã hội, trong xã hội loài người trong tư duy nhận thức của con người)
Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Thế giới vận động không ngừng thông qua quá trình phủ định của phủ định; tức là sự
vật mới ra đồi như là kết quả của sự phủ định biện chứng cái cũ, rồi đến lược nó bị cái
mới hơn phủ định, cứ thế tạo ra khuynh hướng vận động và phát triển của sự vật từ
thấp đến cao 1 cách vô tận theo hình xoắn ốc; sau mỗi chu kỳ của sự phát triển, sự vật
lại trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở mới, cao hơn.
Sự phát triển theo khuynh hướng phủ định của phủ đinh đã từng được các nhà biện
chứng tự phát nêu ra, song do chưa nhận thức sâu sắc tính biện chứng của quá trình
phát triển nên đã tuyệt đối hóa tính ;lặp lại sau 1 chu kỳ phát triển, coi đó như là 1 quá
trình diễn ra theo vòng tròn khép kín.
Những nhà triết học duy vật biện chứng thì cho rằng sự vận động diễn ra theo nhiều
xu hướng, tính vô cùng vô tận của thế giới vật chất cũng được biểu hiện trong tính vô
cùng vô tận của các khuynh hướng vận động; theo đó sự vận động theo vòng tròn
khép kín chỉ là 1 trong những khuynh hướng có thể, đó không phải là khuynh hướng duy nhất. 8
Sự phát triển biện chứng thông qua nhiều lần phủ định biện chứng, chính là sự thống
nhất loại bỏ, kế thừa và phát triển; mỗi lần phủ định biện chứng sẽ mang ;lại những
nhân tố tích cực mới; do đó sự phát triển thông qua những lần phủ định biện chứng sẽ
tạo ra xu hướng tiến lên không ngừng; sự phát triển tiến lên không ngừng đó, không
phái diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoắn ốc, mỗi vòn xoáy biểu hiện một
trình độ cao hơn của sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển do mâu thuẫn; mỗi lần phủ
định là kết quả đấu tranh chuyển hóa các mặt đối lập trong bản thân sự vật, sự phủ
định lần thứ nhất được thực hiện một cách căn bản sẽ làm cho sự vật cũ trở thành cái
đối lập của mình; lần phủ định tiếp theo dẫn đến sự ra đời của sự vật mới mang nhiều
đặc trưng đối lập với cái trung gian, như vậy về hình thức sẽ trở lại cái xuất phát
nhưng về thực chất không phải giống nguyên cái cũ, mà dường như lặp lại cái cũ
nhưng trên cơ sở cao hơn.
Số lượng các lần phủ định trong 1 chu kỳ phát triển cụ thể, trong thực tế có thể nhiều
hơn hay tùy theo tính chất của 1 quá trình phát triển cụ thể. (ví dụ: hạt lúa: 2, tơ tằm: 4)
3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật phủ định của phủ định:
Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết 1 cách đúng đắn về xu hướng của sự
phát triển và được diễn ra trong quá trình quanh co, phức tạp, đặc biệt là trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Quy luật phủ định của phủ định giúp ta có cái nhìn về xu thế của thời đại mà ta đang
sống, mặc dù hệ thống XHCN đã tan rã, qua đó xây dựng niềm tin tất thắng của CNXH đối với CNTB.
Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu biết đầy đủ hơn về cái mới, cái mới là cái
ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật, nó luôn biểu hiện là giai đoạn cao về
chất trong sự phát triển, trong lĩnh vực tự nhiên cái mới ra đời mang tính tự phát, trong
lĩnh vực xã hội cái mới xuất hiện gắn liền với sự nhận thức và hoạt động có ý thức của
con người, qua đó xây dựng thái độ ủng hộ cái mới, đấu tranh loại trừ cái cũ trong đời sống xã hội.
Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý?
* Chân lý là những tri thức, hiểu biết của con người, phù hợp với thực tiễn, được thực tiễn kiểm nghiệm
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tinh
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định sự
tồn tại phát triển của xã hội loài người.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động đấu tranh giai cấp, dân tộc, vai trò thúc đẩy
sự phát triển văn minh của xã hội và nhân loại.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm bằng các
phương tiện vật chất của khoa học, thúc đẩy quá trình nhận thức của con người về thế
giới khách quan, góp phần nâng cao đời sống của con người 9
* Tinh chất của hoạt động thực tiễn:
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội, không tồn tại ở một cá nhân
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể - Là hoạt động có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người
* Giải thích: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, hình thành nên quá trình
nhận thức, cho nên việc kiểm tra tinh đúng đắn của tri thức phải dựa vào thực tiễn,
không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Câu 15: Trình bày các cấp độ của quá trình nhận thức ?
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ảnh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Dựa vào mức độ thảm nhập của quá trình nhận thức người ta chia ra thành nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận:
- Nhận thức kinh nghiệm: được hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật hiện
tượng, từ đó rút ra được tri thức kinh nghiệm có vai trò lớn trong hoạt động của con người
- Nhận thức lý luận: là nhận thức gián tiếp, trừu tương và khái quát về bản chất vả quy
luật của sự vật hiện tượng, được hình thành trên cơ sở nhận thức kinh nghiệm, có tính
hệ thống, sâu sắc hơn nhận thức kinh nghiệm
* Dựa vào mức tính tự giác hoặc tự phát trong quá trình nhận thức người ta chia ra
thành nhận thức thông thưởng và nhận thức khoa học:
- Nhận thức thông thường: được hình thành một cách từ phát, trực tiếp trong hoạt
động hằng ngày của con người, phản ánh sự vật hiện tượng với tất cả sự phong phủ
sinh động, chu phối thường xuyên hoạt động của con người.
- Nhận thức khoa học: được hình thành một cách tự giác, gián tiếp từ sự phản ảnh đặc
điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu, là sự phản ánh dạng
trừu tượng bằng các khái niệm, logic, quy luật hóa học, tạo nên phương pháp công cụ
cho con người về hiện thực khách quan.
Câu 16: Tại sao quá trình nhận thức lại phải quay trở lại thực tiễn ?
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ảnh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn
* Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tỉnh
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Ba vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: Con người phản ảnh thế giới khách quan
thông qua lao động, nhận thức được cái bản chất. Thực tiễn có vai trò quyết định để
khẳng định chỉ có con người mới có khả năng nhận thức. Thực tiễn là cơ sở trực tiếp
hình thành nên quá trình nhận thức. Hiện thực khách quan luôn vận động, để nhận
thức kịp với tiến trinh hiện thực, không còn cách nào khác là phải thông qua thực tiễn. 10
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức đẩy đủ hiện thực khách quan là để
áp dụng vào hiện thực, cải tạo hiện thực. Sự áp dụng đó phải thông qua thực tiễn, đó là
sự vật chất hỏa những quy luật, tinh tất yếu đã nhận thức được.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức,
hình thành nên quá trình nhận thức, cho nên việc kiểm tra tinh đúng đắn của tri thức
phải dựa vào thực tiễn, không phải theo lối lập luận chủ quan. Chính trong thực tiễn
mà con người phải chứng minh chân lý.
=> Do đỏ quá trình nhận thức phải quay trở về thực tiễn.
Câu 17: Tại sao nói ý thức mang bản chất xã hội?
* Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao đó là
bộ não con người. Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con
người một cách năng động sáng tạo và ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Quá trình hình thành ý thức thông qua quá trình hoạt động, lao động của con người,
thông qua hoạt động thực tiễn hàng ngày của con người nên ý thức không những phụ
thuộc vào quy luật tự nhiên mà còn phụ thuộc vào quy luật xã hội.
- Sự phản ánh ý thức với mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người và làm cho
xã hội luôn luôn vận động phát triển.
=> Do đó ý thức là một hiện tượng xã hội nên nó mang bản chất xã hội.
Câu 18: Trình bày nguồn gốc hình thành ý thức ?
* Nguồn gốc tự nhiên
– Có nhiều loại phân ảnh khác nhau trong thế giới vật chất và mọi dạng vật chất đều
có thuộc tỉnh phản ánh.
- Phản ánh lý hỏa là sự phản ánh của các dạng vật chất vô cơ.
-Phản ánh sinh học là sự phản ánh của các vật chất hữu cơ.
- Phản ảnh ý thức chỉ có ở con người.
- Phản ảnh tâm lý đối với động vật cỏ hệ thần kinh trung ương.
=> Vậy ý thức là sự phản ánh của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não con
người. Bộ não con người cùng thế giới bên ngoài tác động vào bộ não con người là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc xã hội: Thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ được hình thành. Ngôn
ngữ là phương tiện truyền tải và lưu giữ thông tin, đồng thời ngôn ngữ có thể khái
quát hóa hệ thống hóa những tri thức con người đã đạt được vả nếu không có ngôn
ngữ thì sẽ không có sự phản ánh ý thức.
=> Do đó quá trình lao động sản xuất của con người, hoạt động thực tiễn của con
người là nguồn gốc xã hội của ý thức.
Câu 19: Trình bày bản chất của ý thức?
* Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh, cải phản ánh còn thế giới vật chất là cái được phản ảnh. Ý
thức không có tính vật chất. 11
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Câu 20: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời?
* Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi
từ đơn giản đến phức tạp.
* Bản chất vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cổ hữu của vật chất.
- Vận động không do ai sáng tạo ra và cũng không mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
- Nguồn gốc của vận động là do bản thân sự vật hiện tượng quy định (tự thân vận
động), do mâu thuẫn nội tại bên trong sự vật tạo ra.
* Năm hình thức cơ bản của vận động:
-Vận động cơ học: Sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các
quá trình nhiệt, điện......
- Vận động hóa học: Vận động của các nguyên tử, các quá trình hòa hợp và phân giải
các chất. - Vận động sinh học; trao đổi chất của cơ thể sống với môi trường.
-Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của hình thái kinh tế - xã hội.
* Vận động và đứng im: Đứng im là một hình thức vận động đặc biệt, nó chỉ xảy ra
trong một quan hệ xác định và một hình thức vận động xác định do đó đứng im là
tương đối tạm thời còn vận động là tuyệt đối.
Câu 21: Trình bày quy luật chuyển hỏa từ lượng thành sự thay đổi về chất? Trả lời:
* Vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng. * Khái niệm:
- Chất: là một phạm trù triết học đề chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tỉnh làm cho sự vật này là nó chứ không phải cái khác
- Thuộc tỉnh: là các đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng.
- Độ: là mộ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
- Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt
số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các
thuộc tỉnh của sự vật. * Nội dung quy luật:
- Lượng biến đổi dẫn dần tới một mức độ nhất định (điểm nút) mới dẫn đến sự thay
đổi về chất nhưng không phải mọi sự biến đổi nảo về lượng cũng đều dẫn đến sự thay
đổi về chất mặc dù muốn thay đổi về chất của sự vật phải thay đổi về lượng của sự vật. 12
- Khi chất mới hình thành có một lượng tương ứng thống nhất với nó và chất quy định
trình độ, quy mô, nhịp điệu của lượng trong suốt quá trình vận động phát triển của sự vật.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức phải biết thương xuyên kiên trì tích lũy về
lượng để khi có đủ điều kiện thực hiện biến đổi về chất.
- Cần chống hai tư tưởng nóng vội chủ quan cũng như thụ động trông chở thực hiện
các bước nhảy. Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy.
- Phải biết gắn với điều kiện và tinh hình cụ thể, tránh máy móc, rập khuôn.
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chúng?
* Khái niệm nhận thức: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn.
* Bản chất của nhận thức:
- Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, tồn tại độc lập với ý thức con người.
- Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
- Nhận thức là một quá trình biện chứng, tử chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều,
- Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu nhất hình thành nên quá trình nhận thức.
* Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý (câu 10).
Câu 23: Phân biệt hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng?
* Phương pháp siêu hình:
- Cô lập tách rời đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, - không vận động, biến đổi.
* Phương pháp biện chứng:
- Nghiên cứu đối tượng trong mối liên hệ quy định ràng buộc lẫn nhau.
- Nghiên cứu đối tượng trong trạng thái luôn luôn vận động biến đổi.
Câu 24: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất?
* Khái niệm phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quả trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
* Khái niệm lực lượng sản xuất – quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quả trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
* Khái niệm trình độ của LLSX: là khả năng của con người thực hiện quá trình biến
đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và phát triển của 13
mình thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa học vào sản xuất.
* Cấu trúc quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX:
- Trong một phương thức sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa QHSX và LLSX,
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
- Khi LLSX phát triển thành LLSX mới, trong khi đó QHSX chưa kịp biến đổi tạo
thành mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX cũ trong lòng xã hội. Khi đó QHSX kim
hãm sự phát triển của LLSX.
- Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội, những QHSX cũ biến đổi thành QHSX
mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX mới. Do đỏ tạo thành một phương thức
sản xuất mới. Quá trình diễn ra liên tục làm xã hội phát triển từ thấp đến cao.
Câu 25: Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Khái niệm lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất:
* Khái niệm quan hệ sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữa đối với tư liệu sản xuất.
+ Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất.
+ Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
+ Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất là khả năng của con người thực hiện quá
trình biển đổi và thích nghi với giới tự nhiên nhằm bảo đảm cho sự sinh tồn và phát
triển của minh thông qua công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội và ứng dụng khoa học vào sản xuất.
=> Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX quyết định
QHSX, khi LLSX thay đổi thì sớm hay muộn QHSX cũng thay đổi để phù hợp với
trình độ phát triển của LLSX mới. QHSX mới sau khi được hình thành tác động đến
mục đích của quá trình sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tác động đến
khả năng tổ chức quản lý, quá trình sản xuất, tác động đến khả năng ứng dụng khoa
học – kỹ thuật và quá trình sản xuất, do đó nó tác động đến LLSX.
Câu 26: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
* Khái niệm cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định. Bao gồm:
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... cùng với những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội... được hình thành trên CSHT nhất định. 14
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT: - CSHT quyết định KTTT:
+ Mỗi CSHT đều được xây dựng trên nó một KTTT tương ứng. Mọi sự thay đổi của
KTTT đều do CSHT quyết định.
+ Khi CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
- KTTT khi bị biến đổi tác động ngược trở lại CSHT đã sinh ra nó theo 2 hưởng:
+ Nếu KTTT phù hợp với quy luật kinh tế thì thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu KTTT không phù hợp với quy luật kinh tế thì nó kìm hãm xã hội phát triển.
Câu 27: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?
* Khái niệm sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cái biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
* Tính chất của sản xuất vật chất:
-Nếu không có quá trình sản xuất thường xuyên thì xã hội sẽ không thể tồn tại và càng không thể phát triển.
- Sản xuất là hoạt động có mục đích và sáng tạo không ngừng của con người.
- Sản xuất chính là sản xuất xã hội mà ý nghĩa to lớn của sản xuất chính là việc tái sản
xuất những con người như một sinh vật xã hội.
* Vai trò của sản xuất vật chất:
- Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn của xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở để con người sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã
hội nên các quan điểm về nhà nước, pháp quyền, nghệ thuật, tôn giáo... đều hình thành
và biến đổi trên cơ sở sản xuất vật chất. - Sản xuất vật chất quyết định sự phát triển xã
hội từ thấp đến cao, quyết định sự tiến bộ của xã hội.
Câu 28: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quyết định?
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất.( Như câu 25.)
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Con người
giữ vai trò quyết định vì:
- Tư liệu sản suất là sự sáng tạo của con người thông qua quá trình lao động sản xuất.
Giá trị và hiệu quả của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ và khả năng sáng tạo của con người.
- Con người trực tiếp sáng tạo ra công cụ lao động. Mà công cụ lao động biểu hiện rõ
nét nhất trình độ của lực lượng sản xuất và khả năng chinh phục tự nhiên của con người. 15
Câu 29: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất công cụ lao động là yếu tố động – cách mạng?
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất: Như câu 25.
* Trong các yếu tố trên con người và công cụ lao động là 2 yếu tố cơ bản. Công cụ
lao động là yếu tố động – cách mạng bởi vì:
- Thông qua quá trình lao động, kinh nghiệm, kỹ năng của con người ngày càng hoàn
thiện, đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người luôn luôn hưởng
tới phải cải tiến công cụ lao động ngày cảng hoàn thiện hơn.
- Do nhu cầu con người ngày càng phát triển, đòi hỏi các sản phẩm ngày càng phong
phủ hơn, chất lượng hơn, do đó luôn luôn phải cải tiến các công cụ lao động.
Câu 30: Tại sao nói: “Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”?
* Khái niệm lực lượng sản xuất: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.
- Kết cấu của lực lượng sản xuất. Như câu 25.
* Ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp” bởi vì:
- Khi khoa học phát triển, nó tác động trực tiếp đến người lao động, làm cho trình độ
của con người ngày càng nâng cao, kinh nghiệm, kĩ năng của con người ngày càng hoàn thiện.
- Khi khoa học phát triển, nó cũng tác động trực tiếp đến tư liệu sản xuất mả biểu hiện
rõ nhất là tạo ra các công cụ lao động ngày càng hiện đại hơn và tạo ra nhiều loại vật
liệu mới (đối tượng lao động). Trên cơ sở đó tạo ra các sản phẩm ngày càng tinh xảo hơn, phong phú hơn.
=> Do đó ngày nay, khoa học đã trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.
Câu 31: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội? * Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã hội.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng xã hội, này
sinh tử tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
+Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và mọi sự thay đổi của ý thức xã hội đều do tồn tại xã hội biến đổi.
+ Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo, có
những yếu tố thay đổi nhanh, có những yếu tố thay đổi chậm. 16
- Tính độc lập tương đối của tồn tại xã hội:
+Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội được thể hiện qua dự báo khoa học.
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của minh.
+Trong ý thức xã hội các hình thải thưởng tác động qua lại lẫn nhau.
+Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo 2 hưởng. Nếu ý thức xã hội phản
ánh đúng tồn tại xã hội thi thúc đẩy xã hội phát tiển. Còn nếu phản ánh sai lệch thì sẽ
kim hãm xã hội phát triển.
Câu 32: Tại sao nói: “Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội" ? * Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vận chất của xã hội.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... của một cộng đồng xã hội, nảy
sinh tử tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
- Do tồn tại xã hội phát triển nhanh, trong khi đó ý thức chưa kịp phản ánh.
- Do sức mạnh thói quen, phong tục tập quán gắn sâu vào mỗi cá nhân nên chưa kịp thay đổi.
- Do vấn đề lợi ích của một nhóm người muốn giữ lại những tư tưởng bảo thủ.
Câu 33: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử ? (Cách hỏi khác: Tại sao
quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử ?)

* Khái niệm quẩn chúng nhân dân: là bộ phận có củng lợi ích chung căn bản, bao
gồm những thành phẩn, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể
dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
* Quần chúng nhân dân gồm 3 bộ phận:
- Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần. - Những
bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị.
- Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
* Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử:
- Quẩn chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần 17
Câu 34: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên?".
* Khái niệm hình thái kinh tế xã hội: là phạm trù chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên những quan hệ sản xuất đó.
* Kết cấu hình thái kinh tế xã hội bao gồm: - Quan hệ sản xuất. - Lực lượng sản xuất.
- Kiến trúc thượng tầng,
* Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý muốn chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật QHSX phủ hợp trình độ phát triển của LLSX, quy
luật KTTT phù hợp với CSHT.
* Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển xã hội
đều có nguyên nhân trực tiếp
hoặc gián tiếp từ sự phát triển của LLSX. Sự vận động và phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội có thể do tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai
trò quyết định là sự tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trình khách quan.
Tức là sự vận động phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
=> Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội ở nước ta:
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã được C.Mác vận dụng vào phân tích xã
hội tư bản, vạch ra các quy luật vận động, phát triển của xã hội đó và đã đi đến dự báo
về sự ra đời của hình thái kinh tế – xã hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa, mà
giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội đã hình thành phát triển từ sau
Cách mạng Tháng Mười Nga.
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta
khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội không tách rời nhau. Đó là quy luật
phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của
Đảng. Việc Đảng ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù
hợp với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta.
Tuy nhiên, từ thực tiễn, nhất là thực tiễn quá trình đổi mới, chúng ta ngày càng nhận
thức rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
“Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất
của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất quá độ
. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự
đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ”. 18
Vận dụng quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
“.
Theo quan điểm của Đảng ta, “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc”.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa
phù hợp với xu hướng phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với yêu cầu phát
triển của lực lượng sản xuất ở nước ta; với yêu cầu của quá trình xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao
động thủ công là phổ biến. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phải không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò của các tổ chức quần
chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hóa, xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Câu 35: Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?
* Khái niệm ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tỉnh cảm, tâm trạng, truyền thống... của một cộng đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
* Nếu dựa vào trình độ, mức độ phản ánh của ý thức xã hội với tồn tại xã hội thì
người ta phân ý thức xã hội thành 2 bộ phận:
- Ý thức xã hội thông thưởng: là những tri thức, những quan niệm của con người hình
thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. 19
- Ý thức xã hội lý luận, là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống quả, khát quát
hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
* Nếu dựa vào tính tự giác hay tự phát của sự phản ánh ý thức xã hội đối với tồn tại
xã hội người ta phân chia ý thức xã hội ra làm 2 loại:
- Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ tỉnh cảm, ước muốn, thói quen, tập quán.... của con
người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực
tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đỏ.
- Hệ tư tưởng xã hội: Là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo) được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận, thành các
học thuyết chính trị - xã hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định.
- Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội:
+ Tâm lý xã hội là giai đoạn thấp phản ảnh trực tiếp điều kiện sinh hoạt vật chất của
con người, tạo điều kiện cho sự hình thành và tiếp thu hệ tư tưởng, đồng thời giúp cho
lý luận bớt xơ cứng và sai lầm.
+ Hệ tư tưởng là giai đoạn cao phản ánh gián tiếp tồn tại xã hội, nó gia tăng yếu tố trí tuệ tâm lý cho xã hội.
+ Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không biểu hiện trực tiếp tâm lý xã hội.
Câu 36 :Vấn đề tha hóa con người trong triết học Mác lenin. Cách giải quyết
hiện tượng tha hóa con người hiện nay ?

* Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người:
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa.
+ Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm
của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến thành
lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
+ Hiện tượng tha hóa của con người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra
trong xã hội có phân chia giai cấp.
+ Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Nhưng tha hoá con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt
động đặc trưng, bản chất của con người.
+ Khi lao động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu khuyết trên
nhiều phương diện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm cho con người phát triển
không thể toàn diện, không thể đầy đủ, và không thể phát huy được sức mạnh bản chất người
- “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”1
+ Giải phóng con người được các nhà kinh điển triển khai trong nhiều nội dung lý
luận và trên nhiều phương diện khác nhau. 20
Đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương
diện chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu.
Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động của họ, biến lao động sáng tạo
trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
+ Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc giải phóng
những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới
giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan niệm một cách
toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người, cộng đồng, xã
hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ khác nhau.
- “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”2
+ Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và
nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hê …
xã hội. Do vậy, sự phát triển
tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người.
+ Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi sự
tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để,
khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay
không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội. MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê nin...........................................................1
Câu 2: Hãy phân biệt vật chất và các dạng cụ thể của vật chất ?...................................1
Câu 3: Trình bày cơ sở của quan điểm toàn diện ?........................................................1
Câu 4: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, để nắm bắt được bản chất
của sự vật chúng ta phải xuất phát từ cái chung hay cái riêng ? Vì sao ?......................2
Câu 5: Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan ?....................2
Câu 6: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện? Theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, quan hệ hàm số có phải quan hệ nhân quả không ? Vì sao ?
...................................................................................................................................... 2
Câu 7: Phân biệt chất và thuộc tính ?............................................................................3
Câu 8: Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển ?......................3 21
Câu 9: Trình bày vai trò của hoạt động thực tiễn đối với quá trình nhận thức? (Cách
hỏi khác: Lê nin viết: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất
và cơ bản của lý luận nhận thức”. Hãy phân tích quan điểm trên?)...............................3
Liên hệ bản thân “Mọi lý thuyết đều là một màu xanh sám, còn cây đời mãi xanh
tươi”.............................................................................................................................. 4
Câu 10: Trình bảy các giai đoạn của quá trình nhận thức? (Con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý?)...................................................................................................5
Câu 11: Anh /chị hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển ?.......................................6
Câu 12: Phân tích khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng (Phủ định của phủ
định).............................................................................................................................. 7
Câu 14: Tại sao nói thực tiễn là tiêu chuẩn để Câu 16: Tại sao quá trình nhận thức lại
phải quay trở lại thực tiễn ?.........................................................................................10
kiểm tra chân lý?........................................................................................................... 9
Câu 15: Trình bày các cấp độ của quá trình nhận thức ?.............................................10
Câu 17: Tại sao nói ý thức mang bản chất xã hội?......................................................11
Câu 18: Trình bày nguồn gốc hình thành ý thức ?.......................................................11
Câu 20: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối tạm thời?................11
Câu 22: Trình bày những nguyên tắc về lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện
chúng?.........................................................................................................................13
Câu 23: Phân biệt hai phương pháp nghiên cứu là phương pháp siêu hình và phương
pháp biện chứng?........................................................................................................13
Câu 24: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất?...............................................................................................13
Câu 25: Trình bày mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.............14
Câu 26: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng?............................................................................................................................ 14
Câu 27: Trình bày vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội?.............................................................................................................................. 14
Câu 28: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quyết định?........15
Câu 29: Tại sao nói trong lực lượng sản xuất công cụ lao động là yếu tố động – cách
mạng?.......................................................................................................................... 15
Câu 30: Tại sao nói: “Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”?
.................................................................................................................................... 15
Câu 31: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội?......16
Câu 32: Tại sao nói: “Ý thức xã hội thưởng lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội"?:........16
Câu 33: Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử ? (Cách hỏi khác: Tại sao quần
chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử ?)..........................................17
Câu 34: Tại sao nói: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử
tự nhiên?"....................................................................................................................17
Câu 35: Trình bày kết cấu của ý thức xã hội?..............................................................19
Câu 36 :Vấn đề tha hóa con người trong triết học Mác lenin. Cách giải quyết hiện
tượng tha hóa con người hiện nay?..............................................................................19 22 23