Để cương ôn tập - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa? Trả lời
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi
tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ý chí của Thượng Đế”, “ý niệm tuyệt đối”,..
- Triết học duy vật thời cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể. Ví dụ:
+ Các nhà triết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới là nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật là không khí
+ Hê-ra-clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.
Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật
chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xip và học trò của ông là Đê-mô-crit. -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ 17-18: đồng nhất vật chất với
khối lượng, coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn
gốc vận động nằm ngoài vật chất. -
Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20: các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan
niệm siêu hình về vật chất. Nhưng lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác
về vật chất. Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lenin đã nêu định nghĩa : 1 -
“ Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 2.
Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất Lenin -
Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừa tượng, vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất - đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và cũng là
tiêu chí duy nhất để phân biệt vật chất với khoa học vật chất cụ thể khác. Ví dụ:
Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại
nông dân và những người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi
mặt của địa chủ, phân biệt với nhà nước tư bản hay xã hội chủ nghĩa.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất thông
qua nghiên cứu các sự vật hiện tượng vật chất cụ thể Ví dụ:
Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được nước sôi nóng ở 100 độ C -
Vât chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng
cơ bản) là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được
hay chưa nhận thức được thì nó vẫn tồn tại. Ví dụ:
Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ
thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước.
Nó tồn tại 1 cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. 2 -
Vật chất có tính khách thể: con người có thể nhận biết vật chất bằng các
giác quan như thị giác, xúc giác,… Ví dụ:
Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau 1 thời gian nuôi
dưỡng được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,.. -
Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Bằng các
giác quan của mình con người có thể trực tiếp hoăc gián tiếp nhận biết được thực
tại khách quan; chỉ có sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận
biết , chứ không thể không biết. Ví dụ:
Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và
nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm
nhận và ghi chép lại. -
Vật chất là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức
là cái có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như vậy vật chất là nội dung, là
nguồn gốc khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy
nhiên ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất, có tác động , thậm chí
chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào chúng và được quần chúng vận động. Ví dụ:
Trong quá trình phát triển đất nước, khi cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về
vật chất, nhưng ý thức của con người đã vượt xa so với “vật chất hiện tại”. Điển hình là:
Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm tìm đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực dân Pháp,.. 3 3.
Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này. -
Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề
cơ bản của triết học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức
có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức . Thứ hai, định
nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật
chất . Thế giới duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó
với ý thức trong lĩnh vực xã hội đó là : tồn tại của xã hội quy định ý thức xã hội,
kinh tế quy định chính trị,.. Ví dụ:
Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì nước đó mạnh hơn , có tầm ảnh
hưởng đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn. -
Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ
biện chứng giữa vật chất với ý thức. Vật chất có trước ý thức là nguồn gốc và quy
định ý vốn có của sự vật. Đồng thời cần thấy được tính năng động , tích cực của ý
thức để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà
biểu hiện là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vật
chất, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc
hình thức mới của vật thể trong thế giới.
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức Trả lời
Phạm trù ý thức: Ý thức là một trong những mặt cơ bản của vấn đề triết học. Nó
có mối quan hệ gắn kết với phạm trù vật chất.Và nó chịu sự quy định của phạm trù vật chất. 4
I. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, nguồn gốc ra đời ý thức là nguyên thể
đầu tiền, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất. Còn theo chủ nghĩa duy vật siêu hình, họ xuất phát từ
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức. Nhưng còn đó là rất nhiều sai lầm và thiếu xót.
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức được bắt nguồn từ:
nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. -
Nguồn gốc tự nhiên (Não bộ con người):
+ Não bộ con người là cơ quan vật chất đặc biệt nhất so với não của các loài động
vật khác. Vì nó có khả năng sản sinh ra ý thức.
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng
vật chất. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất, là sự tái tạo những đặc
điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác
động và vật bị tác động.
Ví dụ: Thanh sắt ( vật bị tác động) để lâu trong không khí ( vật tác động là
O2) sẽ xuất hiện hiện tượng han gỉ.
+ Phản ánh sẽ phụ thuộc vào trình độ vật chất.
-Phản ánh thấp nhất là phản ánh vô sinh (Thế giới vô cơ) là phản ánh thụ động 5
Ví dụ: Hai thanh kim loại chạm vào nhau sẽ phát ra tiếng kêu leng keng, và
hiện tượng biến dạng.
-Phản ánh tiếp theo là phản ánh hữu sinh ( có sự sống) : phản ánh ở thực
vật ;ở động vật chưa có hệ thần kinh, não bộ và ở động vật có hệ thần kinh, trí khôn.
-Phản ánh cuối cùng là ở con người- là phản ánh cao nhất để sản sinh ra ý thức.
Như chúng ta biết, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của
con người. Bộ óc của con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì
chưa có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và
qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Ví dụ: Một người có não bộ tổn thương thì ý thức rối loạn
Một người có não bộ bị chết thì không có ý thức. -
Nguồn gốc xã hội:
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề nguồn gốc xã
hội. Ý thức ra đời cùng với sự hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn
ngữ và những quan hệ xã hội
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con
người đóng vai trò môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa 6
người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn
mang tính tập thể, xã hội.
Vai trò của lao động là hoàn thiện con người.
Ví dụ: Xét theo suốt quá trình tiến hóa từ Vượn cổ tới Người tối cổ tới
Người hiện đại:
Con người quen với việc di chuyển tứ chi tới di chuyển bằng hai chân nhưng gù
lưng, và cuối cùng là thẳng lưng
Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của
mình trong quá trình lao động. Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn
ngữ là hệ thống tín hiệu, kí hiệu mà con người ta quy ước với nhau để lưu giữ và
truyền tải thông tin giữa người- người, giữa các thế hệ với nhau.
Vai trò của ngôn ngữ: Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn,
đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trìu tượng hóa hiện thực.
Ví dụ: Ngôn ngữ khô cứng, nghèo nàn thì tư duy cũng hạn hẹp
Ngôn ngữ linh hoạt thì tư duy thoáng
Từ đây, Não bộ là điều kiện cần, Lao động và Ngôn ngữ là điều kiên đủ. Không thể
thiếu một trong ba yếu tố trên, vì nếu thiếu thì sẽ không tạo nên một ý thức hoàn chỉnh.
Ví dụ : Câu chuyện cô bé Người sói:
Đều là con người bình thường, não bộ phát triển bình thường nhưng lại không
sống trong môi trường người nên cô bé không có ý thức như một con người mà là một con sói. 7
Vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động và thực tiễn xã hội.
II. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào trong não người
và được cải biến từ đó. Là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Ví dụ: Hình ảnh một dòng sông dưới con mắt thẩm mỹ của người nông dân khác với thi sĩ
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất thông qua não người, nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan còn
hình thức phản ánh là chủ quan, nó phản ánh thế giới khách quan nhưng nằm trong phạm vi chủ quan
Ý thức mang đặc tính năng động, sáng tạo: Ý thức không phải là kết quả của sự
phản ánh đơn lẻ thụ động mà hoàn toàn có định hướng mục đích, ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất vào bộ nào người nhưng đây là sự phản ánh đặc biệt gắn với
thực tiễn và đi liền với nhu cầu của con người, trên cơ sở những cái đã có thì ý
thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra những cái không có trong
thực tế tạo ra một “ thiên nhiên thứ hai” .
Ý thức mang bản chất xã hội. Nó phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh, môi
trường, xã hội quy định
Ví dụ : ý thức của người sống trong xã hội phong kiến khác so với con
người hiện đại ngày nay:
Để duy trì giống nòi: 8
+ Trong xã hội phong kiến: Lấy anh em, chị em,...họ hàng là chuyện bình thường
và một phần tất yếu để dòng máu dòng tộc không bị pha loãng bởi ngoại tộc
+ Hiện đại: Loạn luân là một vấn đề xã hội đáng bị lên án gay gắt và cần phải xóa bỏ.
Sự phản ánh ý thức là sự thống nhất ba mặt T
rao đồi thông tin giữa chủ thể và đối tượng (có định hướng, chọn lọc và mang tính hai chiều) Mô
hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần (mã hóa vật chất
thành ý tưởng tinh thần phi vật chất)
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực (biến ý tưởng tinh thần phi vật chất thành vật chất)
Phản ánh và sáng tạo
là hai mặt thuộc bản chất ý thức
Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng, điều kiện lịch
sử xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm,…
Ý thức hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn
Ý thức có thể tiên đoán, dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền
thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao
Sự sáng tạo của ý thức phải dựa vào sự phản ánh của thế giới vật chất và sự sáng
tạo này hoàn toàn thống nhất trên cơ sở của sự phản ánh. 9
Câu 3: Trình bày nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương
pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong nhận thức
và trong hoạt động thực tiễn? Trả lời
* Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến: Các nhà siêu hình không
thừa nhận mối liên hệ khách quan của các sự vật, hiện tượng; họ cho rằng các
sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời, cô động, tĩnh lại, cái này tồn tại bên
cạnh cái kia, hết cái này đến cái kia; giữa chúng không có mối liên hệ tác động qua
lại lẫn nhau. Nếu có liên hệ chỉ là ngẫu nhiên, bề ngoài.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mối liên hệ dùng để
khái quát sự quy định, tác động qua lại, ràng buộc, phụ thuộc và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Cơ sở khách quan của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế
giới; theo đó các sự vật, hiện tượng dù có đa dạng, phong phú và khác nhau như
thế nào đi chăng nữa, thì chúng cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của một
thế giới vật chất duy nhất.
* Tính chất của các mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
+ Phép biện chứng duy vật luôn khẳng định tính khách quan của các mối
liên hệ, tác động của bản thân thế giới vật chất. Tuy nhiên, phép biện chứng duy
tâm (kể cả duy tâm khách quan và duy tâm chủ quan) cũng thừa nhận về mối liên
hệ giữa các sự vật, hiện tượng, song họ đi tìm nguồn gốc, cơ sở của các mối liên hệ
ở lực lượng siêu nhiên hay ý thức, cảm giác của con người. 10
+ Đối lập với phép biện chứng duy tâm, phép biện chứng duy vật khẳng định
cơ sở khách quan của mối liên hệ phổ biến ở tính thống nhất vật chất của thế giới.
Nhờ có mối liên hệ mà các sự vật, hiện tượng được thể hiện, bộc lộ các thuộc tính
của mình trong sự tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất khác. Tính khách
quan của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là thuộc tính vốn có không phụ
thuộc vào ý thức con người.
+ Chẳng hạn như : sự vận động của tự nhiên như bão, lũ, ...hay sự vận động
của xã hội.Ngay cả những vật vô tri vô giác chịu sự tác động của ánh sáng, nhiệt
độ... con người chúng ta cũng phải chịu sự tác động của những người xung quanh,
của tự nhiên, của xã hội.
- Tính phổ biến của mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng.
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ biến chứng tác động qua lại,
quy định, phụ thuộc, chuyển hóa lẫn nhau, làm điều kiện tồn tại cho nhau; không
có sự vật, hiện tượng nào tồn tại riêng rẽ, tách biệt. Mối liên hệ không những diễn
ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn
ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Chẳng hạn, mối liên hệ trong tự nhiên là mối liên hệ giữa động vật và
thực vật, mối liên hệ trong xã hội thể hiện sự tác động giữa kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội...mối liên hệ trong tư duy là mối liên hệ giữa các giai đoạn nhận
thức trước và sau của một quá trình. Đồng thời còn có những mối liên hệ con
người chưa phát hiện ra được hoặc đã phát hiện ra nhưng chưa giải thích được dưới góc độ khoa học.
- Tính đa dạng của mối liên hệ
+ Thế giới vật chất đa dạng, nhiều vẻ, nảy sinh nhiều mối liên hệ như mối
liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật,
hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực 11
rộng lớn của thế giới, có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng
sự vật và hiện tượng cụ thể; có mối liên hệ bên trong và bên ngoài; có mối liên hệ
nhân quả; có mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; có mối liên hệ tất nhiên,
cũng có mối liên hệ nhẫu nhiên; có mối liên hệ bản chất và không bản chất; có mối
liên hệ chủ yếu và liên hệ thứ yếu v.v... chúng giữ những vai trò khác nhau quy
định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Do vậy, nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến khái quát được toàn cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt
giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có
hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới đó chỉ có thể giải thích được trong mối
liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhau mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
+ Việc phân loại mối liên hệ trên chỉ mang tính tương đối, tùy theo từng
quan hệ cụ thể, thậm chí các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau. Vì thế, khi
xem xét về các mối liên hệ chúng ta phải có tư duy và cách nhìn nhận linh hoạt,
không nên tuyệt đối hóa chúng. Chẳng hạn, có thể là cái chung trong quan hệ này,
nhưng lại trở thành cái riêng trong quan hệ khác; hay có thể là cái ngẫu nhiên khi
mới xuất hiện, nhưng nó lại trở thành cái tất nhiên về sau này. Ví dụ, trao đổi hàng
hóa giai đoạn cuối của thời kì công xã nguyên thủy là ngẫu nhiên, nhưng đến
những giai đoạn lịch sử sau đó lại trở thành tất nhiên.
- Tính phức tạp của mối liên hệ của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ của sự vật, hiện tượng không chỉ mang tính đa dạng, nhiều vẻ,
nó còn thể hiện sự phức tạp, đặc biệt là trong lĩnh vực xã hội. Như tính phức tạp
trong mối quan hệ con người với con người trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, nghệ thuật... chúng đan chéo, ảnh hưởng qua lại và mang tính đa chiều, nên
việc nhận diện và phân biệt chúng là hết sức khó khăn. 12
* Ý nghĩa phương pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn.
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra
nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Nguyên tắc toàn diện
+ Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính cùng ác mối liên hệ
của chúng; trong mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng
khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình
vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai của
chúng. Nguyên tắc toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện chỉ thấy mặt này mà
không thấy các mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét tràn lan, dàn
đều, không thấy mặt bản chất của sự vật, hiện tượng rơi vào thuật ngụy biện (cố ý
đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
+ Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cũng phải có
trọng tâm, trọng điểm, không dàn đều một cách chung chung.
- Nguyên tắc lịch sử - cụ thể
+ Sự vật, hiện tượng tồn tại, vận động và phát triển bao giờ cũng xảy ra
trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Điều này được thể hiện ở mỗi sự
vật xét trong những điều kiện, hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau sẽ
bộc lộ ra tính chất của mối liên hệ và sự phát triển cũng khác nhau. Vì vậy, nguyên 13
tắc này yêu cầu xem xét sự vật, hiện tượng trong những mối liên hệ cụ thể, có tính
đến lịch sử hình thành, tồn tại, dự báo xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là không gian, thời gian với vận động của
vật chất, là quan niệm chân lý là cụ thể và chính nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Câu 4: Trình bày nội dung nguyên lí của sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận? Trả lời
a. Khái niệm phát triển:
* Theo quan điểm duy tâm và siêu hình:
- Những người theo quan điểm duy tâm, siêu hình đều không thừa nhận sự
phát triển của sự vật, hiện tượng; nếu có thì sự phát triển cũng chỉ là sự tăng hoặc
giảm về lượng mà không có sự thay đổi về chất; phát triển diễn ra theo chu kì và
vòng tròn khép kín. Nguyên nhân của sự phát triển là do các yếu tố bên ngoài quyết định.
* Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến thống nhất hữu cơ với nguyên lý của sự
phát triển, vì liên hệ cũng là vận động, không có vận động sẽ không có phát
triển. Phát triển xuất hiện trong quá trình giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng là sự thống nhất giữa phủ định những yếu tố không còn phù
hợp và kế thừa có chọn lọc những cái cũ, cho ra đời và phát triển những cái mới.
Phát triển là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên, từ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt mà đặc
trưng của nó là cái cũ mất đi, cái mới ra đời. 14
Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; quá
trình thay thế lẫn nhau của các hình thức thức tổ chức xã hội loài người: từ hình
thức tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc còn sơ khai thời nguyên thuỷ lên các hình thức tổ
chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức bộ tộc, dân tộc.
- Nhưng cái chiều hướng đi lên không phải một sớm một chiều mà nhận ra
được mà nó đòi hỏi phải trải qua 1 quá trình biến đổi lớn, lâu dài thì cái xu hướng
tiến lên mới thể hiện rõ.
Ví dụ: Khi ta theo dõi biểu đồ của sự biến động trên sàn chứng khoán. Nếu
ta chỉ theo dõi trong một ngày, một tuần, một tháng thì ta có thể thấy xu hướng đi
xuống, nhưng nếu ta theo dõi trong một thời gian dài hơn như 6 tháng hay 1 năm
thì ta có thể thấy xu hướng chung vẫn là đi lên.
- Phát triển có mối quan hệ biện chứng với vận động; phát triển là trường
hợp đặc biệt của vận động. Sự vật phát triển phải trải qua sự vận động, nhưng
không đồng nhất với vận động; vận động đi xuống thì không phải là sự phát triển.
b) Tính chất của sự phát triển:
* Tính khách quan của sự phát triển:
- Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện
tượng; do mâu thuẫn bên trong sự vật hiện tượng quy định. Cách thức của sự phát
triển là sự tích lũy dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất; khuynh hướng của sự
phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc, cái mới phủ định cái cũ. Vì thế, sự phát triển
của sự vật là vốn có, tự thân, không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
- Ví dụ: Quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách
khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một
giống loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.
* Tính phổ biến của sự phát triển: 15
- Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong tự nhiên
biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật. Trong
xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội, còn
trong tư duy là khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người. Phổ biến
còn là tất cả các sự vật đều phát triển.
- Ví dụ: Trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến
hữu cơ; từ vật chât chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và
tiến hoá dần lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn – sự tiến hoá của các
giống loài làm phát sinh các giống loài thực vật và động vật mới đến mức có thể
làm phát sinh loài người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình độ
tổ chức cao hơn; cùng với quá trình đó cũng là quá trình không ngừng phát triển
nhận thức của con người từ thấp đến cao…
* Tính kế thừa của sự phát triển:
- Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có kế thừa của sự vật, hiện
tượng cũ; trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những
mặt còn thích hợp và gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng
cũ cản trở sự phát triển.
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử với sự phát triển
qua từng thời kì. Qua mỗi thời kì phát triển ta có thể thấy chúng ta vẫn còn lưu giữ
và kế thừa những truyền thống tốt đẹp và vẫn còn giá trị, phù hợp với thời đại ngày
nay của cha ông ta ví dụ như tập tục thờ cúng tổ tiên, uống nước nhớ nguồn, tôn sư
trọng đạo, v.v... nhưng đồng thời ta cũng loại bỏ những cái lỗi thời lạc hậu trong xã
hội xa xưa như quan điểm trọng nam khinh nữ của xã hội phong kiến hay phong
tục tảo hôn, các nghi thức man rợ như chém lợn v.v... .
* Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ: 16
- Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã hội và tư duy), nhưng
mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng
và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian , thời gian, các yếu
tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
- Ví dụ: không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự
nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần
tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại có thể diễn ra
một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức
* Tính quanh co, phức tạp:
- Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín
mà diễn ra theo đường xoáy ốc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời. Vì
vậy, trong quá trình phát triển, sự vật hiện tượng phải kiên trì, chấp nhận sự mất
mát, hi sinh để đi đến thành công.
- Ví dụ: Quan sát sự phát triển của ngành giáo dục ta có thể thấy rất rõ tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển. Nếu như tầm 5, 6 năm trở về trước ngành
giáo dục có thể được coi là một ngành “hot” với số lượng nguyện vọng học sinh
đăng kí khổng lồ thì 2, 3 năm trở lại đây trước thực trạng dư thừa giáo viên quá
nhiều, nhiều sinh viên ra trường không có việc làm hay có việc làm nhưng với mức
lương bèo bọt mà số lượng sinh viên sư phạm giảm đi rất lớn. Đây có thể được coi
là sự thụt lùi tạm thời. Nhưng trong vòng 1 năm nay số lượng sinh viên đăng kí
vào ngành sư phạm đã nhiều hơn trước, như vậy ta có thể thấy rõ ngành giáo dục
lại đang phát triển, lấy lại vị trí của mình trong xã hội.
c) Tiêu chuẩn của sự phát triển:
- Cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ, nên phát triển của sự vật phải đạt tiêu
chuẩn cao hơn cả về số lượng và chất lượng của cái mới so với cái cũ. Tiêu chuẩn 17
phát triển cuối cùng và duy nhất phải vươn tới sự hoàn thiện và tối ưu của các sự vật, hiện tượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng được xem là phát triển hay không khi ta phải có căn
cứ cơ sở để xác định kết quả vận động đi lên của sự vật cả về lượng và chất. Nếu
không có tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển thì cách đánh giá sẽ rơi vào mò mẫm, áp đặt.
d) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người cần phải có quan
điểm phát triển. Nguyên tắc phát triển yêu cầu phải đặt sự vật, hiện tượng trong
sự vận động. Trong nhận thức, khi nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng không
chỉ nhận thức nó trong hiện tại như nó có mà còn phải thấy được khuynh hướng
vận động, phát triển của nó trong tương lai. Trên cơ sở đó dự báo những tình huống
có thể xảy ra để chủ động nhận thức, giải quyết.
- Nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Mỗi giai
đoạn của sự phát triển có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần
tìm ra những hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
- Trong hoạt động thực tiễn cần chống bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, bởi lẽ
mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới luôn vận động, biến đổi và phát triển. Phát
triển là khó khăn, bao gồm cả sự thụt lùi, do vậy, trong hoạt động thực tiễn khi gặp
khó khăn, thất bại tạm thời phải biết tin tưởng vào tương lai.
- Trong quá trình thay thế sự vật, hiện tượng cũ bằng sự vật, hiện tượng mới
phải biết kế thừa những yếu tố tích cực đã đạt được được từ cái cũ và phát triển
sáng tạo chúng trong điều kiện mới. 18
- Phát triển là nguyên tắc chung nhất chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn; nguyên tắc này giúp ta nhận thức được rằng muốn tìm được bản
chất của sự vật, hiện tượng; nắm được khuynh hướng phát triển của chúng thì phải
xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động (...) trong sự biến đổi của nó.
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn tới sự thay
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận?
*Khái niệm công cụ:
- Vị trí và vai trò của quy luật:
+ Quy luật lượng- chất là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
+ Nó chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển: sự tích lũy dần về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Nó chỉ ra tính chất chung của sự phát triển của sự vật, hiện tượng: vừa
diễn ra từ từ, vừa diễn ra nhảy vọt. - Chất:
+ Là một phạm trù triết học để chỉ những thuộc tính, tính quy định vốn có
của sự vật, hiện tượng nhằm phân biệt nó với những sự vật, hiện tượng khác.
+ Chất biểu hiện sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính.
+ Đặc điểm cơ bản: có tính tương đối, ổn định; khi sự vật hiện tượng này
chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác thì chất không thay đổi.
+ Một sự vật có rất nhiều chất, tùy thuộc vào từng mối quan hệ.
VD: chất của con người: tính cách khác nhau, chất của cái bảng: để viết. 19
+ Thay đổi chất là thay thế phương thức. - Lượng:
+ Là một phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính vốn có của sự vật,
hiện tượng như: kích thước, số lượng, quy mô, tốc độ,…
+ Chất phức tạp bao nhiêu thì lượng phức tạp bấy nhiêu.
+ Đặc điểm cơ bản: tính khách quan.
+ Lượng chia làm 2 loại: cụ thể (định lượng được) và trừu tượng (thuộc tính: tình cảm,…)
Sự phân biệt chất và lượng chỉ mang tính tương đối.
Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
- Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng
chưa dẫn đến sự thay đổi về chất
- Điểm nút: chỉ giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất..
- Bước nhảy: là giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật, từ sự vật, hiện tượng này
sang sự vật, hiện tượng khác; là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
+ Các hình thức của bước nhảy:
Căn cứ vào quy mô: bước nhảy toàn bộ, bược nhảy bộ phận.
Căn cứ vào nhịp điệu: bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần.
VD: Chất của nước là không màu, không mùi, không vị, là sự kết hợp của
nguyên tự hi đrô và oxi. Lượng của nước là số lượng, khối lượng, cấu trúc, tốc độ
vận động của các phân tử nước. Độ của nước là khoảng từ 0 100 độ C. Điểm 20
nút là 0 độ, 100 độ C. tại 0 độ C, nước từ thể rắn sang thể lỏng. Tại 100 độ C, nước
từ thể lỏng sang thể khí. Bước nhảy: từ rắn sang lỏng, từ lỏng sang khí.
*Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Mọi sự vật đều có sự thống nhất giữ mặt chất và mặt lượng. Sự vật khi còn là nó
thì chất không thay đổi, lượng có thể thay đổi trong giới hạn độ.
VD: nước trong khoảng từ 0 đến 100 độ C thì nhiệt độ, tốc độ vận động của
phân tử nước thay đổi nhưng nước vẫn ở thể lỏng.
- Khi lượng thay đổi vượt độ (qua điểm nút) thì sự thống nhất giữa chất và lượng
sẽ bị phá vỡ dẫn đến chất thay đổi. Chất thay đổi thì sự vật thay đổi (sự vật cũ mất
đi, sự vật mới hình thành).
- Sự vật mới hình thành sẽ lập tức xác lập sự thống nhất giữa chất và lượng mới.
--Chất mới quy định cho mình một lượng mới.
Tóm lại, bất kì sự vật,hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai
mặt chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất của sự vật thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng
mới, làm cho lượng mới thay đổi về quy mô, tốc độ, trình độ…Quá trình đó liên
tục diễn ra, đó chính là cách thức của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong hiện thực.
*Ý nghĩa của phương pháp luận:
Quy luật lượng đổi, chất đổi giúp nhận thức sự phát triển của sự vật,hiện
tượng luôn diễn ra theo cách tích lũy dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Chính vì vậy cần tránh 2 khuynh hướng sai lầm là: tả khuynh (sự nóng vội, chủ
quan, duy ý chí, chưa tích lũy đủ lượng đã muốn thay đổi về chất dẫn đến sự thất 21
bại) và hữu khuynh (bảo
thủ, trì trệ, đã tích lũy đủ về lượng nhưng lại chậm trễ,
ngần ngại, không muốn thay đổi về chất), cần coi trọng cả hai loại chỉ tiêu chất và
lượng, tạo nên nhận thức toàn diện.
Quy luật lượng đổi, chất đổi còn giúp nhận thức được rằng quy luật xã hội
diễn ra thông qua các hoạt động có ý thức của con người. Vì vậy, khi đã tích lũy
dần về lượng phải tiến hành bước nhảy nhanh chóng, kịp thời nhằm thay đổi về
chất, chuyển những thay đổi mang tính tiến hóa sang những thay đổi mang tính cách mạng.
Ngoài ra, nó còn giúp nhận thức sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo nên sự vật,hiện tượng. Vì vậy, trong hoạt
động của mình phải biết tác động vào cấu trúc và phương thức liện kết trên cơ sở
hiểu rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng đó. Linh hoạt thực
hiện bước nhảy phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
Câu 6: Thực tiễn là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Trả lời
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết
học Mác – Lênin nói chung và của lý luận nhận thức Mácxít nói riêng. Trong lịch
sử triết học không phải mọi trào lưu đều đã đưa ra quan niệm một cách đúng đắn
về phạm trù này. Các nhà triết học duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động
của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học tôn giáo thì cho
hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học
duy vật trước Mác lại nhận thức sự vật, hiện thực, cái cảm giác được chỉ dưới hình
thứ khách thể hay hình thức trực quan, chứ không nhận thức bằng hoạt động cảm
giác của con người, là thực tiễn. 22
Khắc phục những yếu tố sai lầm, kế thừa và phát triển sáng tạo những yếu tố
hợp lý trong những quan niệm về thực tiễn của các nhà triết học trước đó C. Mác
và Ph.Ăngghen đã đưa ra một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai
trò của nó đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Quan điểm của triết học Marx – Lenin cho rằng: thực tiễn là toàn bộ
những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn có
3 đặc trưng cơ bản là hoạt động vật chất cảm tính, hoạt động mang tính lịch sử -
xã hội, hoạt động có tính mục đích.
Ví dụ: hoạt động xây nhà, xây các công trình công cộng: thủy điện, nhà máy, công viên, ...
Khác với hoạt động tư duy, hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người
sử dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến
đổi chúng theo những mục đích của mình. Những hoạt động ấy là những hoạt động
đặc trưng và bản chất của con người qua các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà thực
tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất có mục đích và mang tính lịch sử.
Thực tiễn biển hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phú, song có
ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và
hoạt động thực nghiệm khoa học.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của
thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao
động tác động vào giới tự nhiên để cải tạo ra những của cải và các điều kiện thiết
yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội. Ví dụ: hoạt động
trồng lúa, gặt lúa của nông dân, hoạt động lao động của các công nhân nhà máy, xí nghiệp,.... 23
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao
của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các
quan hệ xã hội,... tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển. Ví
dụ: hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn,....
Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, là
hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con ngươi tạo ra gần giống,
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy
luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: hoạt động nghiên
cứu, thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng
lượng mới, vacxin phòng ngừa dịch mới,... Dạng hoạt động thực tiễn này ngày
càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng,
quyết định hai hình thức kia. Ngược lại, hoạt động chính trị xã hội và thực nghiệm
khoa học có tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển.
Ví dụ: Trong lịch sử, khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương
đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội được hình thành, của cải
tương đối thừa dư dẫn đến sự phân hóa giai cấp mạnh mẽ, nhà nước ra đời.
Ví dụ: Trong thời đại công nghệ 4.0, khoa học đặc biệt là trí tuệ nhân tạo
phát triển, con người có công cụ lao động hiện đại, hoạt động sản xuất, lao động
dễ dàng thuận tiện hơn. Từ đó dẫn tới chính trị, xã hội đi lên, các nghề thủ công
dần được thay thế bởi các máy móc hiện đại thì hoạt động sản xuất lại quay trở lại
vai trò của nó là sản xuất ra công cụ, máy móc này. 24
Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các hình thức hoạt động cơ bản đó
làm cho thực tiễn vận động, phát triển không ngừng và ngày càng có vai trò quan
trọng đối với nhận thức. Vai trò của thực tiến đối với nhận thức được thể hiện trước
hết ở chỗ: thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là mục đích và động lực thúc đẩy
quá trình vận động và phát triển của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Thông qua hoạt động thực tiễn, con
người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để
hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và
khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích,
nhận thức và cải tạo thế giới buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng
hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc
lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại
con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận
động và phát triển của thế giới.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX
cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận đông, phát triển
của nhận thức: Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả
năng phản ánh nhạt bén, chính xác, tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng
lực phản ánh của con người, có tác động “nối dài” các giác quan của con người
trong việc nhận thức thế giới. Thực tiễn luôn vận đông, phát triển nhờ đó, thực tiễn
thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng và thực
tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo. 25
Ví dụ: xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải đo đạc diện tích
và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời than và sự chế tạo
cơ khí mà toán học đã ra đời và phát triển.
Ví dụ: Những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen
người xuất phát từ mục đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích tìm
hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là thước đo giá trị của
những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ
sung, điều chỉnh, sửa chữa, phá triển và hoàn thiện nhận thức. Như C.Mác đã viết:
“Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay
không hoàn toàn không phải vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính
trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.”
Ví dụ: Trong thí nghiệm nổi tiếng tháp nghiêng Pisa của Galileo Galilei, ông
đã bác bỏ quan niệm của những nhà vật lý học thời cổ đại khi tin rằng vật nặng rơi
nhanh hơn vật nhẹ. Galileo đã thả rơi tự do cùng lúc nhiều vật khác nhau và chứng
minh được rằng nếu sức cản của không khí rất nhỏ, các viên đã sẽ rơi xuống đất
cùng lúc, nghĩa là chúng có cùng gia tốc. Nhờ thí nghiệm của Galileo, người ta đã
rút ra kiến thức khoa học từ các quy luật khách quan của tự nhiên, chứ không phải từ niềm tin.
Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đới với sự
hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới
để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi
hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn, yêu cầu việc nhận thức phải xuất
phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của nhận thức.
Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới 26
bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò
của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
Câu 7: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Sự vận dụng vấn đề này của Đảng ta trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Trả lời: * Khái niệm: ý
- Lực lượng sản xuất: toàn bộ những nhân tố vật chất – kỹ thuật của quá trình sản xuất.
+ Kết cấu LLSX: bao gồm sức lao động (thể lực, trí lực, kĩ năng) và tư
liệu sản xuất (tư liệu lao động, đối tượng lao động).
+ Sức lao động là khả năng con người có thể lao động được dựa trên trí óc và trí lực.
+ Đối tượng lao động chỉ một bộ phận trong giới tự nhiên mà lao
động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với mục đích của mình.
+ Tư liệu lao động là những dụng cụ, hệ thống công cụ mà con
người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi nó thành sản
phẩm mong muốn. Gồm: công cụ lao động và bộ phận gián tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất (kết cấu hạ tầng)
+ Ví dụ: trong nông nghiệp, tư liệu lao động là máy móc, trang thiết bị
làm nông, cuốc, xẻng, xe tải… còn đối tương lao động là ruộng đất và các hạt giống cây trồng. 27
- Quan hệ sản xuất: mối quan hệ kinh tế giữa người với người nảy sinh trong
quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất của xã hội. + 3 mặt:
Quan hệ sở hữu đối với TLSX chủ yếu Quan hệ , quản lý sản xuất tổ chức
Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất
Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau.
* Nội dung quy luật:
- LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất , QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.
- LLSX quyết định sự hình thành và phát triển của QHSX:
+ Tương ứng với trình độ phát triển nhất định của LLSX sẽ có một
QHSX phù hợp với nó trên cả 3 mặt của QHSX. Nội dung về sự phù hợp giữa
QHSX và trình độ phát triển của LLSX. Ví dụ: QHSX phong kiến thì tương ứng
với LLSX cá nhân, cá thể.
+ Khi LLSX thay đổi, mâu thuẫn với QHSX thì tất yếu dẫn đến việc
xã hội phải xóa bỏ QHSX cũ và thay thế bằng kiểu QHSX mới phù hợp với trình
độ mới của LLSX, mở đường cho LLSX phát triển. Khi đó PTSX mới xuất hiện
thay thế PTSX cũ lỗi thời.
Ví dụ: Nhân công trình độ không cao, khi áp dụng công nghệ cao và
mới mẻ vào trong sản xuất thì thời gian để có thể thích nghi rất lâu, có thể làm trì 28
trệ công việc và giảm năng suất của lực lượng sản xuất. Do đó, cần phải thay thể
bằng lớp công nhân mới với trình độ cao hơn.
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng: + Tích cực + Tiêu cực
+ Quy luật phù hợp giữa trình độ phát triển của LLSX và QHSX là
quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội, là quy luật phổ biến tác động trong
tồn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác động này dẫn đến 5 PTSX. VD: Cách
mạng tư sản Pháp 1979 đã phá vỡ QHSX phong kiến lỗi thời, tạo điều kiện cho
LLSX tư bản phát triển. Trong lịch phát triển nội tại của chủ nghĩa tư bản, từng
ngày, từng giờ, LLSX mới hình thành tạo ra lớp người lao động mới, với yêu cầu
phải thay đổi QHSX và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa để tiến tới xây
dựng một hình thái kinh tế xã hội mới thực hiện tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc…
Biểu hiện đỉnh cao là Cách mạng tháng 10 Nga 1917 hình thành nên hệ thống mới:
xã hội chủ nghĩa và bỏ qua PTSX tư bản vì thấy không phù hợp với điều kiện lúc
đó. Đó là hai điển hình in đậm dấu ấn cách mạng nhất, có tính chất bước ngoặt lịch
sử, minh chứng đúng đắn của quy luật: QHSX phải phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để xác lập, hoàn thiện hệ thống QHSX của xã hội, cần phải căn cứ vào
thực trạng (tình hình thực tế) phát triển của LLSX hiện có để xác lập nó cho phù
hợp chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan. Chỉ có như vậy mới có thể tạo ra 29
được hình thức kinh tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác - sử dụng, tái tạo và
phát triển lực lượng sản xuất của xã hội.
- Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của LLSX với QHSX
đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải có những cuộc cải biến (cải cách, đổi
mới,...) mà cao hơn là một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn này.
Ví dụ, trong quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa vào trước những năm 80
của thế kỷ XX, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí,
chưa tuân theo thật đúng yêu cầu của quy luật này. Do đó đã dẫn đến tình trạng
LLSX hiện có không được bảo tồn, tái tạo và phát triển tốt. Thực tế đó là nguyên
nhân căn bản và sâu xa dẫn tới sự khủng hoảng kinh tế lớn, buộc các nước này phải
tiến hành những cuộc cải ách, đổi mới theo hướng tạo lập sự phù hợp của QHSX
với thực tế trình độ phát triển LLSX, nhờ đó LLSX của xã hội từng bước được
phục hồi và phát triển. * Vận dụng:
- Sau khi thống nhất Tổ quốc 1975, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
chúng ta đã xây dựng được CNXH theo mô hình kế hoạch hóa tập trung.
- Thực tiễn: trình độ của LLSX ở VN hiện nay nhìn chung là đa dạng, không
đồng đều, nhiều trình độ. Bên cạnh đó, VN cũng đã có công cụ lao động ở trình độ
cơ khí hóa, hiện đại hóa, tự động hóa. Trình độ KHKT ở VN hiện nay, nhìn chung
là thấp, chậm phát triển, những cũng có những yếu tố hiện đại, đi trước, đón đầu. 30
- Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo
đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề,
nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng. - Hoàn thiện cơ chế
định hướng xã hội chủ nghĩa để
kinh tế thị trường hoàn thiện QHSX.
- Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học – công
nghệ, tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, hóa dầu….
- Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có
sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý
nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ
chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để
kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
Câu 8: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
Liên hệ Việt Nam. Trả lời: *Khái niệm
a) Cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. 31
- Cơ sở hạ tầng bao gồm ba loại quan hệ sản xuất cơ bản sau:
+ Quan hệ sản xuất thống trị (chính thống) chiếm địa vị chủ đạo, chi phối
các quan hệ sản xuất khác, và đặc trưng cho CSHT của xã hội đó.
+ Quan hệ sản xuất tàn dư là quan hệ sản xuất của xã hội trước, thể chế xã hội đó đã mất đi;
+ Quan hệ sản xuất mầm mống là kiểu quan hệ sản xuất đang manh nha.
- VD: Trong cơ sở hạ tầng hiện nay ở Việt Nam, về cơ bản có các kiểu quan hệ
sản xuất sau: quan hệ sản xuất tàn dư là kiểu quan hệ sản xuất phong kiến, tư bản
chủ nghĩa; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất thống trị và quan
hệ sản xuất mầm mống là cộng sản chủ nghĩa định hướng cho sự phát triển cơ sơ
hạ tầng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam
Cơ sở hạ tầng của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay
là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân tư bản….). Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước chiếm vai trò chủ đạo.
- Các yếu tố của CSHT – hệ thống các QHSX của một PTSX nhất định có vai trò:
+ Trong quan hệ với LLSX: giữ vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy trì,
phát triển LLSX đang tồn tại.
+ Trong quan hệ với các quan hệ chính trị - xã hội, giữ vai trò là cơ sở hình
thành kết cấu kinh tế, cơ sở cho sự thiết lập KTTT của xã hội.
b) Kiến trúc thượng tầng: 32
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội (chính trị,
pháp quyền, tôn giáo…) cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (chính
đảng, nhà nước, giáo hội) và những mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó có KTTT.
VD: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh….
- Các yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng:
+ Quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị. (VD:
bản chất của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa quy định. Do đó, bản chất của nhà nước
CNXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân)
+ Tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước. Ví dụ:
+ Quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời. Ví dụ:
+ Quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian. Ví dụ:
Kiến trúc thượng tầng phản ánh bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội. Trong
xã hội có đối kháng giai cấp nên kiến trúc thượng tầng mang tính chất đối
kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của
CSHT, biểu hiện ở sự xung đột, đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng.
- Những quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị quy
định tính chất kiến trúc thượng tầng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của kiến
trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp là Nhà nước - công cụ vât chất cụ thể của
giai cấp thống trị về mặt kinh tế, chính trị và pháp luật. Nhờ có Nhà nước mà tư
tưởng của giai cấp thống trị mới được truyền bá và thống trị được đời sống xã hội. 33
Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế và nắm chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng
và các thể chế giai cấp đó cũng giữ địa vị thống trị trong xã hội.
* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng:
Vai trò, vị trí:
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một
quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. CSHT và KTTT là
hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có mối quan hệ biện chứng
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội nên nó sẽ quyết định
kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao,
giai cấp đại diện cho nó thế nào thì kiến trúc thượng tầng/ hệ thống tư tưởng, chính
trị, pháp quyền, đạo đức, … và các quan hệ thể chế tương ứng cũng như vậy. (VD:
quan hệ sản xuất phong kiến sinh ra nhà nước phong kiến)
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng:
Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế xã hội. Trong xã hội có
đối kháng giai cấp, diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp. (VD: đấu tranh
chuyển từ quan hệ sản xuất phong kiến sang quan hệ sản xuất TBCN, đồng thời
chuyển từ nhà nước phong kiến sang nhà nước TBCN)
Nguyên nhân của các biến đổi là do sự phát triển của LLSX. Sự phát triển
của lực lượng sản xuất trực tiếp gây ra biến đổi của cơ sở hạ tầng, cơ sở hạ
tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi căn bản. 34 LLSX CSHT KTTT (thay đổi)
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi
hình thái kinh tế xã hội.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
a) Chức năng cơ bản của KTTT: Bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng
sinh ra nó; đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ; định hướng,
tổ chức và xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng.
b) Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng
bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan
trọng, có tác động to lớn nhất và trực tiếp với cơ sở hạ tầng.
Sự tác động của các bộ phận như triết học, đạo đức, tôn giáo… đều phải
thông qua nhà nước, pháp luật.
c) Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến
đổi nhất định. Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó
với cơ sở hạ tầng càng hiệu quả và ngược lại. Sự tác động giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp, tuy nhiên cũng chỉ
tương đối, tạm thời trong giai đoạn nhất định với điều kiện nhất định. Sớm hay
muộn nó cũng sẽ bị thay thế bới một KTTT tiến bộ hơn.
d) Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt với tư
cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song, nếu quá nhấn
mạnh và thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất
yếu kinh tế của xã hội thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí. 35 VD:
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức được sự thống nhất biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng trong quá trình vận động phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Biết vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng vào việc giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Đấu tranh phê phán các quan điểm tách rời giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng, giữa kinh tế và chính trị hoặc cường điệu, tuyệt đối hóa một mặt, một yếu tố.
*Liên hệ Việt Nam:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kì quá độ ở nước ta:
- Bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các hình thức sở hữu tương ứng
với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại trong
một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng kiến trúc thượng tầng XHCN ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội
mang tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt
Nam. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại như
một mục đích tự thân, mà vì phục vụ con người, thực hiện quyền lợi và mục đích
thuộc về nhân dân lao động
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa
phương pháp luận. 36 Trả lời
*Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1. Tồn tại xã hội:
- Điều kiện vật chất khách quan, điều kiện sinh hoạt:
+ Tự nhiên (VD: khí hậu, đất đai, sông hồ,... tạo nên đặc điểm riêng có của
không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
+ Dân cư (Cách thức tổ chức dân cư, tính chất dân cư)
+ Phương thức sản xuất, tạo ra vật chất (cơ bản nhất) (VD: Kỹ thuật canh tác trồng lúa nước).
2. Ý thức xã hội. (quan điểm tư tưởng)
- Mặt tinh thần của đời sống xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội.
- Bao gồm đời sống tư tưởng và tâm lý xã hội.
- Biểu hiện trong sinh hoạt tư tưởng văn hóa, tập quán xã hội
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
1. Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội:
- Sự đối lập giữa quan điểm duy vật biện chứng với quan điểm duy tâm và siêu
hình trong việc giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Chủ nghĩa duy tâm muốn đi tìm nguồn gốc của ý thức tư tưởng trong bản
thân ý thức, tư tưởng; xem tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của mọi hiện tượng xã 37
hội, quyết định sự phát triển xã hội và trình bày lịch sử các hình thái ý thức xã hội
tách rời cơ sở kinh tế và điều kiện khách quan của xã hội.
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhận định rằng, đời sống tinh thần của xã hội
hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất; không thể tìm nguồn gốc
của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩ là không thể tìm trong đầu óc
con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất.
- Nội dung cơ bản của nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý nghĩa
phương pháp luận của nó.
+ Thứ nhất, bản chất và nội dung của ý thức xã hội suy đến cùng chỉ là
sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và có nguồn gốc từ tồn tại xã hội.
Khẳng định nguồn gốc hình thành ý thức xã hội từ tồn tại xã hội là khẳng định mọi
hiện tượng trong đời sống tinh thần của các cộng đồng người đều phát sinh từ điều
kiện sinh tồn, từ hoàn cảnh khách quan trong cuộc sống của nó; phát sinh một cách
tự phát và tự giác từ hoàn cảnh ấy. Các hiện tượng thuộc đời sống tâm lý xã hội
được hình thành trực tiếp, tự phát từ hoàn cảnh sống khách quan của cộng đồng,
còn nguồn gốc ra đời của các quan điểm hay các học thuyết trong đời sống tư
tưởng của xã hội lại thông qua phương thức tự giác và gián tiếp.
VD: Xuất phát từ nhu cầu việc làm, nghề nghiệp tốt trong tương lai mà học sinh
mới có tư tưởng phấn đấu tiến bộ để đạt kết quả trúng tuyển đại học. Ở đây, hiện
tượng đời sống tâm lí được hình thành trực tiếp dựa trên nhu cầu cuộc sống. Ngoài
nhu cầu việc làm, các hoàn cảnh khách quan khác trong cuộc sống có thể phát sinh
như: hoàn cảnh gia đình khó khăn, nhà xa, bệnh tật… sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến
đời sống tư tưởng, tâm lí của con người. 38
+ Thứ hai, sự biến đổi, phát triển của ý thức xã hội có nguyên nhân căn
bản từ sự biến đổi phát triển tồn tại xã hội mà đặc biệt là sự biến đổi, phát triển
của phương thức sản xuất của xã hội.
Với nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội do C.Mác phát hiện, một khi
tồn tại xã hội thay đổi thì nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Sự
thay đổi đó có thể dẫn diễn ra nhanh hoặc chậm. Nhưng rốt cuộc vận động và phát
triển thì ý thức xã hội cũng sẽ phải thay đổi đó là một nguyên nhân khách quan của
sự vận động và phát triển của xã hội.
Trong sự biến đổi của tồn tại xã hội thì sự biến đổi phát triển của phương thức sản
xuất có vai trò tác động lớn nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự biến đổi trong đời
sống tâm lý và tư tưởng xã hội.
VD: Trong quá trình phát triển của xã hội Việt Nam, vào thời kì đầu của lịch sử khi
đời sống kinh tế còn khó khăn, nhu cầu lớn nhất của người dân là được "ăn no mặc
ấm". Tức là, nét tâm lý chính của họ là bỏ qua các vấn đề hình thức hay tận hưởng,
chỉ cần thỏa mãn nhu cầu cơ bản. Sau đó khi nền kinh tế được nâng cao hơn,
nguồn sản phẩm không còn quá thiếu thốn thì nhu cầu của người dân trở thành "ăn
ngon mặc đẹp". Tức là, nét tâm lý giờ đây đã phát triển cao hơn, đã để ý tới vấn đề
thưởng thức, thẩm mỹ. Hiện nay, khi nền kinh tế càng phát triển và nguồn sản
phẩm đã có xu hướng được sản xuất thừa ra so với nhu cầu chung, đại đa số người
dân đã xuất hiện nhu cầu "ăn kiêng mặc mốt". Tức là, nét tâm lý đã phát triển cao
hơn nhu cầu thưởng thức, mà còn quan tâm tới chất lượng: yêu cầu đảm bảo sức
khỏe tốt nhất thông qua ăn uống hàng ngày và yêu cầu thể hiện cá tính, "đẳng cấp"
của con người thông qua trang phục. 39
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội và vai trò của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội - Nguyên nhân:
- Tính lạc hậu của ý thức xã hội
Trong lịch sử xã hội cho thấy, nhiều xã hội cũ đã mất đi, thậm chí mất đi từ
rất lâu rồi nhưng những tư tưởng, ý thức do xã hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng,
đặc biệt là trong các lĩnh vực tâm lý xã hội như: phong tục, tập quán, truyền thống,
thói quen,...Nhiều hiện tượng ý thức có nguồn gốc sâu xa tồn tại trong xã hội cũ
như thói ăn bám, lười lao động, nạn tham nhũng,..
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do ba nguyên nhân chính:
+ Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực
tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra rất nhanh mà ý
thức xã hội không thể phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái
phản ánh tồn tại xã hội nên chúng chỉ có thể nảy sinh khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như tính lạc hậu, bảo thủ.
+ Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích của nhóm, những tập đoàn
người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Do vậy, những tư tưởng lạc hậu của
xã hội cũ vẫn được lưu giữ, truyền bá nhằm chống lại những lực lượng xã hội tiến bộ
- Tính tiên tiến của ý thức xã hội
Một số yếu tố trong đời sống tinh thần của xã hội có thể có những phương
diện phản ánh sự vượt trước điều kiện vật chất hiện thời của xã hội đó. Đặc biệt là
những tư tưởng khoa học tiến bộ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại của xã 40
hội, dự báo được tương lai và có tác động tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
VD: ngày nay con người đã ý thức tìm ra được những hành tinh có sự sống ngoài
Trái Đất, chẳng hạn như Sao Hỏa.
- Tính kế thừa trong quá trình vận động, phát triển của ý thức xã hội
Trong đời sống tinh thần của cộng đồng người, có những nhân tố xã hội
không được nảy sinh ra từ điều kiện sinh hoạt vật chất khách quan mà từ sự lưu
truyền, kế tiếp những tư tưởng văn hóa của cộng đồng người trong quá khứ. Ý thức
xã hội mới có tính kế thừa xã hội cũ sau đó bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với
tồn tại xã hội đang phát triển.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được
một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý
đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó. Lịch sử phát triển cho thấy những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của triết học, văn học, nghệ thuật,... nhiều khi
không phù hợp hoàn toàn với những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế.
Tính chất kế thừa trong phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân
nói rõ vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư
tưởng lại ở trình độ phát triển cao.
VD: Ở nửa đầu thế kỷ XIX so với pháp thì Đức có trình độ kinh tế lạc hậu
hơn nhưng lại có trình độ cao về triết học.
Bên cạnh đó thì những tư tưởng lạc hậu như “ nhất nam viết hữu thập nữ
viết vô” và một loạt những thủ tục cổ hủ cũng sẽ dần bị bài trừ.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa
to lớn trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Văn hóa xã hội chủ
nghĩa cần phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp. Bởi vậy trong công
cuộc xây dựng đất nước, Đảng ta luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nền văn hóa 41
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại và làm giàu nền văn
hóa Việt Nam, hòa nhập nhưng không hòa tan
- Tính tương tác nội tại của các hình thái ý thức xã hội
Trong đời sống tinh thần của một cộng đồng người thường có sự tác động,
ảnh hưởng qua lại giữa các hình thái, ý thức xã hội, cũng như giữa đời sống tâm lý
xã hội và hệ tư tưởng xã hội tạo nên sự biến đổi ý thức xã hội.
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, hình thái khác nhau, theo nguyên lý
mối liên hệ thì các bộ phận không tách rời nhau. Sự tác động qua lại giữa các hình
thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thức có những mặt, những tính chất không
thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện
vật chất trực tiếp của nó. Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông
thường mỗi thời đại. tùy vào hoàn cảnh lịch sử có những ý thức hình thái nào đó
nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
VD : Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật có vai trò đặc biệt to lớn, còn ở Tây
Âu trung cổ thì tôn giáo lại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần xã hội
như: triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị,...
-Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
Ý thức xã hội không phải chỉ là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội mà nó còn
có thể tác động trở lại tồn tại xã hội và trở thành một nguyên nhân quan trọng, thúc
đẩy sự biến đổi và phát triển tồn tại xã hội.
Theo quan điểm duy vật biện chứng về xã hội, sự phát triển về mặt chính trị,
pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học,... đều ảnh hưởng đến kinh tế nhưng chúng
có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế.
Chẳng hạn như hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến các nước Tây
Âu thế kỷ XVII, XVIII. hệ tư tưởng vô sản đã trở thành vũ khí về mặt tư tưởng của
giai cấp vô sản để xóa bỏ xã hội tư bản. Sự tác động của ý thức xã hội đối với tồn 42
tại xã hội biểu hiện qua hai chiều hướng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì thúc đẩy
toàn xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu thì sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
Ý thức tư tưởng tiến bộ tác động trở lại tồn tại xã hội góp phần thúc đẩy tồn
tại xã hội phát triển theo đúng quy luật của nó. Ngược lại, ý thức tư tưởng phát
triển không tiến bộ sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
*Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Giải thích sự biến đổi, đặc điểm của YTXH phải xuất phát từ TTXH.
- Tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những tư tưởng phản động, bảo thủ, lạc hậu.
- Biết tận dụng những dự báo để định hướng cho nhận thức và hành động nhưng
phải dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Kế thừa có phê phán những di sản tinh thần của quá khứ.
- Khi nghiên cứu một hình thái YTXH nào đó, phải chú ý tới sự tác động qua lại
giữa các hình thái YTXH.
- Cần phát huy vai trò của YTXH tiên tiến trong thực tiễn. 43