lOMoARcPSD| 58493804
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TRIẾT HC
Câu 1:Triết học là gì? Hãy phân tích nội dung của vấn ề cơ bản ca triết học?T
ó, làm ró các chức năng cơ bản của triết học Mác-Lenin ?
Trả lời:
*Khái niệm:
-Triết học đã ra đời tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại vào khoảng từ
thế kỉ VIII ến thế kỉ VI TCN.Lúc bấy giờ, Trung Quốc, triết học ƣợc hiểu
sự truy tìm bản chất, căn nguyên của vạn vật trong thế giới và ịnh hƣớng nhân
sinh cho con ngƣời; ở Ấn Độ, triết học ƣợc hiểu là con ƣờng suy ngẫm dẫn dắt
con ngƣời ến với lphải, ến chân lí siêu nhiên; còn ở Hy Lạp, triết hc ƣợc
hiểu là yêu mến và sự thông thái, là khát vọng hƣớng ến chân lí, giúp con
ngƣời giải thích vạn vật trong thế giới và ịnh hƣớng nhận thức và hành vi trong
thế giới. Triết học sử dụng các công cụ lý tính, logic,…(lý tính) diễn tả thế
giới một cách trừu tƣợng và khái quát hình thức và các hệ thng lý luận nhằm
mang lại bƣớc tranh tổng quát nhất hớp lý vthế giới và về con ngƣời.
Ngày nay, dù có nhiều quan niệm khác nhau về triết học nhƣng quan nim
chung cho rằng, triết học là một hình thức nhận thức ặc thù, là một hình thái ý
thức xã hội ặc biệt Triết học phản ánh, giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng,
quá trình xảy ra trong thế giới (gồm cả thế giới bên trong bên ngoài con ngƣời;
gồm cả thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy tinh thần) trong tính hệ thống chỉnh
thể vốn có của nó bằng tƣ duy lý luận, với mục ích tìm ra những thuộc tính, quy
luật phổ biến nhất chi phối sự vận ộng củ vạn vật trong thế giới; từ ó xây dựng
những yêu câu nền tảng iều phối hành vi con ngƣời trong thế giới xung quanh
Nhƣ vậy,triết học là hệ thống chỉnh thể liên kết trong mình những tri thức trừu
tƣợng, khái quát nhất (nguyên lí nền tảng) về thế giới với nguyên tắc cơ bản
của tồn tại ngƣời trong quan hệ ngƣời trong mối quan hệ với thế giới xung
quanh.Điều này không cho phép ng nhất triết học với khoa học, ồng thời, phải
thấy triết học khác biệt với tôn giáo, ạo ức, chính trị ,pháp luật,…Nhƣng triết
học lại có mối quan hệ mật thiết với hình thức nhận thức khoa học và các hình
thái ý thức xã hội nhƣ tôn giáo, ạo ức, chính trị, pháp luật,… Triết học phát
triển không chỉ dựa trên lịch sử của bản thân tƣ tƣởng triết học mà còn phi
dựa trên cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử tƣ tƣởng ca khoa học và của tôn giáo,
ạo ức, chính trị, pháp luật,… và thâm nhập vào những loại hình tƣ tƣởng này
với vai trò cơ sở luận của chúng.
Theo quan iệm ca triết học Mác-Lenin, triết học là hệ thống là hệ thống quan
niệm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con ngƣời con ngƣời trong thế gii
lOMoARcPSD| 58493804
ó, là khoa học về những quy luật vận ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tƣ duy.
*Vấn ề cơ bản của triết học:
Vấn ề cơ bản của triết học là vấn ề mang tính bao trùm, xuất phát, nền tảng mà
mọi trao lƣu, trƣờng phái triết học phải giải quyết trƣớc. Thông qua cách giải
quyết vấn ề cơ bản mà lập trƣờng, thế giới quan của các trào lƣu, trƣờng phái
triết học nói chung, của mỗi triết gia nói riêng ƣợc xác ịnh kể từ ó giải quyết
các vấn ề còn lại
Triết học cho rằng, tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng tồn tại trong thế giới chỉ có thể
thuộc về một trong hai lĩnh vực:lĩnh vực vật chất hoặc lĩnh vực ý thức (tinh
thần), Vấn ề cơ bản của triết hc là vấn ề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
(giữa tồn tại và tƣ duy/giữa tự nhiên và tinh thần,…)Ph.Ăngghen viết:”Vấn
bản của mọi triết học, ặc biệt là của triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tƣ
duy với tồn tại”
Vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt, mà thực chất trả lời hai câu hỏi lớn:Mặt
thnht, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trƣớc cái nào có sau, cái nào quyết
ịnh cái nào? Mặt thứ hai, con ngƣời có kh năng nhận thức ƣợc thế giới hay
không? Cách trả lời cho hai câu hỏi này xác lập trƣờng của nhà triết học và tạo
thành các trào lƣu, trƣờng phái lớn trong triết học
*Chức năng của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện nhiều chức năng, trong ó hai chức năng cơ bản
chức năng thế giới quan và chức năng phƣơng pháp luận
-Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ các quan iểm, quan niệm về thế giới và về vị trí, vai trò
của con ngƣời trong thế giới ó; là “lăng kính” ể con ngƣời (cá nhân, cộng ng
xã hội) nhận thức thế giới và cách ứng xử trong thế giới. Mọi hình thái ý thức
con ngƣời ều góp phần hình thành nên thế giới quan, song triết học là hạt nhân
lí luận của nó, còn khoa học góp phần làm cho nó trở nên úng ắn Thế giới quan
úng ắn là tiền ề ể xác lập nhân sinh quan tích cực, cách mạng
Triết học Mác-Lenin vạch ra bản chất và bản tính biện chứng của vận vật trong
thế giới (tự nhiên, xã hội, tƣ duy), từ ó, chỉ ra nguồn gốc, bản chất, vai trò, mục
ích lẽ sống của con ngƣời trong thế giới; vì vậy, nó em lại cơ sở thế giới quan
duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản Thế giới quan duy vật biện
chứng mang tính khoa học cách mạng Bởi vì, một mặt, nó giúp con ngƣời hình
thành quan iểm khoa học, thái ộ tích cực , sáng tạo, trong nhận thức và cải tạo
lOMoARcPSD| 58493804
thế giới; mặt khác, nó là hạt nhân ca hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân và
các lực lƣợng tiến bộ cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc ấu tranh với các tƣ
tƣởng phản cách mạng, phản khoa học mà trƣớc hết là ấu tranh với các loại thế
giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
-Chức năng phƣơng pháp luận
Phƣơng pháp là hệ thống những quan iểm, nguyên tắc cơ bản, xuất phát òi hỏi
phải tuân theo trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn nhằn ạt kết quả tối ƣu.
Phƣơng pháp luận là lý luận về cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng một
hệ thống phƣơng pháp trong hoạt ng của con ngƣời. Có phƣơng pháp lun
riêng của khoa học chuyên ngành, phƣơng pháp luận chung của khoa học liên
ngành và phƣơng pháp luận chung nhất (phô biến) của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện cức năng phƣơng pháp luận chung nhất cho mọi
hoạt ộng nhận thức và thực tiễn. Bởi vì, nó trang bị cho con ngƣời hệ thống
nguyên tắc, quan iểm chung nhất cho mọi hoạt ng nhận thức và thực tiễn;
trƣớc hết là phƣơng pháp chung nhất cho mọi hoạt ộng nhận thức và thực tiễn
cách mạng. Mọi các khái niệm, quy luật, phạm trù của triết hMác-Lenin ều
ƣợc xem nhƣ công cụ nhận thức khoa học, phát triển tƣ duy khoa học. Tuy
nhiên, triết học Mác-Lenin không phải “ ơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết
ƣợc mọi vấn ề trong cuộc sống Để hoạt ộng nhận thức và thức tiễn có hiệu quả
bên cạnh tri tức triểt học Mác-Lenin, cần phải có tri thức khoa học cụ thể và
kinh nghiệm thực tiễn. Ngƣợc lại, nếu tuyệt ối hóa vai trò của phƣơng pháp
luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo iều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dƣỡng
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng giúp mọi ngƣời tránh ƣợc những sai lầm
do chủ quan, duy ý chí và phƣơng pháp tƣ duy siêu hình gây ra.
CÂU 2:Hãy nêu và phân tích nội dung ịnh nghĩa vật chất của V.I.Lenin.Từ ó, rút
ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó?
-Quan niệm triết hc Mác-Lenin về vật chất thể hiện qua quan iểm của
Ph.Ăngghen, và ặc biệt là qua ịnh nghĩa phm trù vật chất của V.I.Lenin.
-Quan iểm của Ph.Ăngghen:”vật chất với tính cáchvật chất, một sáng to
thuần túy của tƣ duy, và một trừu tƣợng thuần túy,… Do ó, khác với những vật
chất nhất ịnh và ang tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn tại
cảm tính”.Theo quan iểm này, cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm
trù của triết học, một sáng tạo của tƣ duy con ngƣời trong quá trình phản ánh
hiện thức với các sự vật, hiện tƣợng của thế giới vật chất.
- Quan iểm của V.I.Lenin vật chất:”Vật chất là phạm trù triết học dùng ể
chthực tại khách quan ƣợc em lại cho con ngƣời trong cảm giác, ƣợc
lOMoARcPSD| 58493804
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa vật chất của V.I.lenin cho thy:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác của con ngƣời khi nó tác ộng lên giác quan
con ngƣời một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Vật chất là cái ƣợc ý thức phản ánh, còn ý thức của con ngƣời là sphản ánh
của vật chất.
- Nhƣ vậy, theo quan niệm của triết học Mác-Lenin, các hiện tƣợng vật
chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tƣợng tinh
thần. Thuộc tính chung duy nhất của vật chất là sự tồn tại của khách quan
ở bên ngoài ý thức. Tất cả những gì ang tồn tại bên ngoài không ph
thuộc vào ý thức con ngƣời ều thuộc phạm trù vật chất.
- Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất, mà cthể là ịnh nghĩa vật
chất của V.I.Lenin ã khắc phục ƣợc một số hạn chế cơ bản sau của triết
học trƣớc Mác về vật chất:
Thnhất, bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất và mối quan
hệ giữa vật chất với ý thức-ó là quan niệm phủ nhận ặc trƣng”tự thân tồn
tại” của các sự vật, hiện tƣợng của thế giới; và cho rằng, bản chất thế giới là
ý thức, ý thức là tính thnht, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trƣớc và
quyết ịnh vật chất,
Thứ hai, bác bỏ thuyết không thể biết, vì về nguyên tắc, con ngƣời có th
nhận thức ƣợc thế giới vật chất. Trong thế gii vật chất không co cái gì là
không thể biết, chỉ có những cái ã biết, ang biết và sẽ biết.
Thứ ba, khắc phục ƣợc những khiếm khuyết trong các quan iểm duy vật chất
phác thời cổ ại và duy vật siêu hình thời cận ại về vật chất. Không có một
dạng cụ thể cảm tính nào của vật chất hay một tập hợp nào ó các thuộc tính
của vật chất lại có thể ồng nhất hoàn toàn với bản thân vật chất. Vật chất với
tính cách là phạm trù triết học là sản phẩm của sự tru tƣợng hóa, khái quát
hóa nên không có các thuộc tính cụ thể nhƣ ộ dài, ngắn, cao, thấp mà chúng
ta có thể cảm nhận trực tiếp bằng giác quan. Nhƣ vậy, vật chất phải ƣợc hiểu
là tất cả nhng gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy
con ngƣời ã nhận thc ƣợc hay chƣa nhận thức ƣợc,
Thứ tƣ, quan niệm vật chất của triết học Mác-Lenin cho phép xác ịnh cái gì
là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đây là iều mà các nhà duy vật trƣớc C.Mác
lOMoARcPSD| 58493804
cũng chƣa ạt tới. Nó giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận ể giải thích
những nguyên nhân thuộc về sự vận ộng của phƣơng thức sản xuất; trên cơ
sở ó, ngƣời ta có thể tìm ra các phƣơng án tối ƣu hoạt ộng thúc ẩy xã hội
phát triển.
CÂU 3: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lí về mối liên hphbiến
và nguyên lí về sựu phát triển? Từ ó rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó
và liên hệ thực tiễn của bản thân.
1 Nguyên lí về mối liên hệ phbiến:
Nguyên lí này khẳng ịnh mọi sự vật, hiện tƣợng luôn nằm trong những mối
liên hệ a dạng và phbiến.
-Mối liên hệ phbiến: là mối liên hệ xảy ra một cách phbiến tất cả mọi
sự vật, hiện tƣợng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tƣ duy
con ngƣời.
-Tính chất của mối liên hệ phbiến
+Tính khách quan: phép biện chứng duy vật khẳng ịnh tính khách quan của
mọi mối liên hệ tác ộng trong thế giới. Có mối liên hệ tác ộng giữa các sự
vật, hiện tƣơng vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tƣợng vật
chất với các hiện tƣợng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tƣợng
tinh thần với nhau. Các mối liên hệ, tác ộng ó suy ến cùng, ều là sự quy ịnh,
tác ộng qua lại, chuyển hóa và ph thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tƣợng.
+Tính phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng ịnh tính phổ biến của mi
mối liên hệ. Điều ó thể hin ch, bất kì nơi âu, trong tự nhiên, trong xã hội
và trong tƣ duy ều có vô vàn các mi liên hệ này.
+Tính a dạng, phong phú: phép biện chứng duy vật khẳng ịnh tính a dạng
phong phú của các mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có
mối liên hệ về mặt thời gian của các sự vật hiện tƣợng. Có mối liên hệ chung
tâc ộng lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới. Có mi
liên hệ riêng chỉ tác ộng trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tƣợng cụ
thể. Có mi liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tƣợng nhƣng cũng có
những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mi liên hệ
ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ không bản chất chỉ
óng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ th
yếu…Chúng giữ những vai trò khác nhau quy ịnh sự vận ộng, phát triển của
sự vật, hiện tƣợng.
lOMoARcPSD| 58493804
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Nguyên lí về mối liên hệ ph biến ã khái quát toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tƣợng của nó.
-Do ó chỉ có thể giải thích ƣợc các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khi ặt
chúng trong mối liên hphbiến, trong sự tác ộng qua lại với nhau. Nói
cách khác, khi nghiên cứu một ối tƣợng cụ thcần phải tuân thủ nguyên tắc
toàn diện. Nguyên tắc toàn diện có những yêu cầu ối với chủ thhoạt ộng
nhận thức và hoạt ộng thực tiễn nhƣ sau:
+Thứ 1: khi nghiên cứu, xem xét ối tƣợng cụ th, cần ặt nó trong chỉnh thể
thống nhất trong tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các
mối liên hệ của chỉnh thể ó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mi liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật ó”, tức trong
chỉnh thể thống nhất của “mói tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật
ấy với sự vật khác”(V.I.Lênin)
+Thứ 2:chủ thphải rút ra các mặt, các mới liên hệ tất yếu của ối tƣợng ó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có nhƣ vậy, nhận
thức mới có thể phản ánh ƣợc ầy ủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc
tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ vs tác ộng qua lại của ối tƣợng.
+Thứ 3: Cần phải xem xét ối tƣợng này trong mi liên hệ với ối tƣợng khác
vs với môi trƣờng xung quanh, kể cả các mặt ca các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất ịnh, tức cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của ối tƣợng trong quá khứ, hiện tai và phán oán cả tƣơng lai
của nó.
+Thứ 4: Tránh rơi vào quan iểm phiến diện, một chiều, chỉ thy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý ến nhiều mặt nhƣng lại xem xét dàn trải,
không thấy mặt bản chất của ối tƣợng dễ rơi vào thuật ngụy biện( ánh tráo
các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngƣợc lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngƣợc nhau vào một
mối liên hệ phbiến) -Nguyên lí về sự phát trin:
+Nguyên lí này khẳng ịnh mọi sự vật, hiện tƣợng luôn nằm trong quá trình
vận ộng, biến i, phát triển không nhừng
Khái niệm phát triển: là quá trình vận ộng từ thấp ến cao, từ kém hoàn
thiện ến hoàn thiện hơn, từ chất củ ến chất mới trình ộ cao hơn. Nhƣ vậy,
phát triển là vận ộng nhƣng không phải mọi vận ộng ều là phát triển, mà chỉ
vận ộng nào theo khuynh hƣớng i lên thì mới là phát triển. Vận
lOMoARcPSD| 58493804
ộng diễn ra trong k gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì k thể có phát
triển
+Quan iểm biện chứng coi sự phát triển là sự vận ộng i lên, thông qua bƣớc
nhảy; sự vật hiện tƣợng củ mất i, sự vật, hiện tƣợng mới ra ời thay thế;
nguồn gốc bên trong của sự vận ộng, phát triển là ấu tranh giữa các mặt ối
lập bên trong sự vật, hiện tƣợng. Các sự vật, hiện tƣợng của thế giới tồn tại
trong sự vận ộng, phát triển và chuyển hóa k ngừng. Cơ sở của sự vận ộng ó
là sự tác ộng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng và mâu thuẫn giữa các sự
vật, hiện tƣợng trong mỗi sự vật, hiện tƣợng.
+Đặc iểm chung ca sự phát triển là tính tiến lên theo ƣng xoáy ốc, có kế
thừa, có sự dƣờng nhƣ lặp lại sự vật hiện tƣợng c nhƣng trên cơ sở cao
hơn. Quá trình ó diễn ra vừa dần dần vừa có những bƣớc nhảy vọt…làm cho
sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bƣớc thụt lùi
tƣơng ối trong stiến lên. Tính chất của sự phát trin
+Tính khách quan thể hin chỗ nguồn gốc của nằm bên trong chính bản
thân sự vật, hiện tƣợng chứ k phải tác ộng từ bên ngoài và ặc biệt k phụ
thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con ngƣời.
+Tính phổ biến sự phát triển có mặt khắp mọi nơi trong khắp mọi lĩnh vực
tự nhiên, XH và tƣ duy.
+Tính kế thừa: sự vật, hiện tƣợng mới ra ời từ sự vật, hiện tƣợng cũ xong k
thể là sự phủ ịnh tuyệt ối, phủ ịnh sạch trơn, oạn tuyệt 1 cách siêu hình ối vs
sự vật, hiện tƣợng cũ. Trong sự SV-HT mới còn giữ lại có chọn lọc và cải
tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp vs chúng trong khi vẫn gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của SV-HT cũ.
+Tính a dạng, phong phú: mỗi sự vật, HT lại có quá trình phát triển k giống
nhau. Tính a dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào k gian
thời gian, vào các yếu iều kiện tác ộng lên sự phát triển ó.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức c rằng, muốn nắm c bản chất,
nắm c khuynh hƣớng phát triển của SV-HT thì phải tự giác tuân thủ nguyên
tắc phát triển, tránh tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ. Cth:
+Thứ 1: cần ặt ối tƣợng vào sự vận ộng, phát hiện xu hƣớng biến ổi ca nó ể
k chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo khuynh hƣớng phát
triển của nó trong tƣơng lai
lOMoARcPSD| 58493804
Th2: cần nhận thức c rằng: phát triển quá trình trải qua nhiều giai oạn,
mỗi giai oạn có ặc iểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phƣơng pháp tác ộng phù hợp ể hoặc thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ó.
+Thứ 3: phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo iều kiện cho
nó phát triển chng lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, ịnh kiến.
+Thứ 4: trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế tha các
yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong iều kiện mới.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả. Từ ó hãy
rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó và liên hệ vs thực tiễn của bản thân.
Nguyên nhân là sự tƣơng tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tƣợng hoặc giữa các SV-HT vs nhau gây ra sbiến ổi nhất ịnh.
Kết quả là những biến ổi xuất hiện do sự tác ộng giữa các mặt, các yếu t
trong 1 SV-HT, hoặc giữa các SV-HT vs nhau.
-Tính chất của mối liên hệ nhân quả
+Tính khách quan: tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thhin ch
mối liên hệ ó tn tại trong bản thân các sự vật, nó diễn ra ngoài ý muốn của
con ngƣời, k phụ thuộc vào việc ngƣời ta có nhận thức c nó hay k.
+Tính phổ biến: theo quan iểm của phép biện chứng duy vật, tất cả mọi
SVHT xuất hiện ều có nguyên nhân, k có hiện tƣợng nào k có nguyên nhân
cả, chỉ có iều là con ngƣời ã biết hoặc chia biết nguyên nhân ó mà thôi, các
nguyên nhân này vẫn tồn tại 1 cách khách quan và sớm hay muộn con ngƣời
sẽ phát hiện ra nó.
+Tính tất yếu: tính tất yếu thể hin chỗ, vs 1 nguyên nhân nhất ịnh, trong 1
iều kiện nhất ịnh sẽ cho ra ời 1 kết quả nhất ịnh.
-Quan hệ bin chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+Nguyên nhân sinh ra KQ, do vậy NN bao giờ cũng có trc KQ, còn KQ bao
giờ cũng xuất hiện sau NN. Nhƣ vậy, mối liên hệ nhân quả k ơn thuần là kế
tiếp nhau về mặt thời gian. Ngoài sự kế tiếp nhau về thời gian, mối quan hệ
nhân quả còn là mối quan hệ sinh sản.
+1 NN có thể sinh ra 1 hoặc nhiều KQ và 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN
tạo nên. Cùng 1 NN trong iều kiện hoàn cảnh khác nhau có thể gây nên
những KQ khác nhau. 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN khác nhau tác ộng
riêng lẻ hay tác ng cùng 1 lúc.
lOMoARcPSD| 58493804
Trƣờng hợp có sự tác ộng của nhiều NN ến sự hình thành KQ thì vị trí, vai
trò của các NN có sự khác nhau: có NN trực tiếp, NN gián tiếp, NN bên
trong, NN bên ngoài…
Trong sự vận ộng của thế giới, k có NN ầu tiên và KQ cuối cùng. Giữa NN
và KQ có thể chuyển hóa cho nhau. Điều ó có nghĩa là 1 SV-HT nào ó trong
mối quan hệ này là NN, nhƣng trong mi quan hệ khác là KQ và ngc lại.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng, k có bắt ầu, k có kết
thúc. Vì vậy, muốn biết âu là NN, au là KQ chúng ta phải ặt nó trong 1 mối
quan hệ xác ịnh.
+NN là cái sản sinh ra KQ, nhƣng sau khi KQ xuất hiện nó k giữ vai trò thụ
ộng ối vs NN mà ảnh hƣởng tác ộng trở lại NN sinh ra . Sự tác ộng trở
lại của KQ ối vs NN có thể diễn ra theo 2 hƣớng: hoặc là tác ộng tích cực
thúc ẩy hoạt ộng của NN, hoặc là tác ộng tiêu cực làm cản trở hoạt ộng của
NN. Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Vì mọi liên hệ nhân quả có tính khách quan, tất yếu nên trong nhận thức và
thực tiễn cần phải tìm NN của các HT trong thế giới hiện thực chứ k phải
ngoài thế gii, có tính chất thần bí.
-Vì NN nhân sinh ra KQ nêngiải quyết triệt ể 1 vấn ề nào ó trong cuc
sống, cần phải tìm ra NN của nó và giải quyết từ NN ó.
-Vì 1 KQ có thể c tạo ra từ nhiều NN cho nên phải biết phân biệt chính xác
từng loại NN ể có phƣơng pháp giải quyết úng ắn, phù hợp vs mỗi trƣờng
hợp cụ th.
-Vì 1 NN có thể dẫn ến nhiều KQ, ồng thời, bản thâ KQ ó có thể trở thành
NN của KQ khác cho nên, trong cuộc sống cần có sự xem xét, giải quyết 1
cách toàn diện, c thể, ặt biệt lƣờng trc những KQ k mong muốn.
Câu 5: Hãy phân tích nội dung quy luật từ nhng thay i về lƣợng dẫn ến s
thay ổi về chất và ngc lại. Từ ó, hãy rút ra ý nghĩa pp luận của nó và liên hệ
vs thực tiễn của bản thân.
+Khái niệm chất, lƣợng:
Chất dùng tính quy ịnh khách quan, vốn có của SV-HT; là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính cấu thành nó, làm cho SV nó là nó chứ k phải là cái khác.
KN chất k ồng nhất vs KN thuộc tính. Mỗi SV-HT có nhiều thuộc tính. Tùy
vào gốc ộ khác nhau mà thuộc tính này hay thuộc tính khác nổi lên là ặt
trƣng về chất của SVP-HT. Do ó, mỗi SV-HT có nhiều chất. Mặt khác, mỗi
SV-HT ều có những thuộc tính cơ bản và k cơ bản. Khi những thuộc tính
lOMoARcPSD| 58493804
bản thay ổi thì chất của nó thay ổi nên chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp
chất của SV-HT. Tuy nhiên, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và k cơ bản chỉ
mang tính tƣơng ối.
Cũng cần lƣu ý rằng, chất của SV-HT còn c xác ịnh bởi cấu trúc và phƣơng
thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành của SV ó.
Lƣợng dùng là tính quy ịnh khách quan vốn có của SV về các phƣơng diện:
số lƣơng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc ộ, nhịp iệu của quá
trình vận ộng, phát triển của SV.
1 SV có thể tồn tại nhiều loại lƣợng khác nhau, c xác ịnh = các phƣơng thc
khác nhau, phù hợp vs từng SV cụ thể. SV càng ở trình ộ cao thông số về
lƣợng càng phức tap. Có những lƣợng có thể o ếm = con s chính xác
nhƣng có những lƣợng chỉ can cảm nhận = pp trù tƣợng hóa.
Sự phân biệt giữa chất và lƣợng cũng chỉ có ý nghĩa tƣơng ối; có cái trong
mối quan hệ này óng vai trò là chất nhƣng trong mối quan hệ khác lại là
lƣợng.
+Quan hệ bin chứng giữa chất và lƣợng:
Bất kì SV-HT nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lƣợng. Trong
cùng SV-HT nếu k tồn tại tính quy ịnh vchất thì k tồn tại tính quy ịnh về
lƣợng và ngc lại. Sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lƣợng diễn ra trong 1
khoảng giới hạn nhất ịnh. Khoảng giới hạn này c gọi là ộ. KN ộ dùng ể ch
tính quy ịnh, mi liên hệ thống nhất giữa chấtlƣợng, là khoảng giới hạn
mà trong ó sự thay ổi về lƣợng chƣa lm thay ổi căn bản chất của SVHT.
Trong giới hạn ca ộ, SV-HT vẫn còn là nó, chƣa chuyển hóa thành SV-HT
khác.
Khi lƣợng thay ổi vƣợt quá giới hạn( ộ) của nó, ến 1 giới hạn nhất ịnh, vs
những iều kiện nhất ịnh, thì sẽ tất yếu dẫn ến sự thay i về chất, lm cho chất
cũ mất i, chất mới ra ời. Điểm nút là KN chỉ giới hạn mà tại ó, sự thay ổi về
lƣợng ã dẫn ến sự thay ổi chất.
Sự thay ổi về lƣợng khi ạt ến iểm nút, vs những iều kiện nhất ịnh, tất yếu sẽ
dẫn ến sự ra ời của chất mới. Đây chính là bc nhảy trong quá trình vận ộng
phát triển của SV KN bc nhảy dùngchỉ sự chuyển hóa về chất trong quá
trình phát triển của SV-HT. Sự chuyển hóa về chất diễn ra vs nhiều hình
thức, bc nhảy khác nhau, c quyết ịnh bởi mâu thuẫn, tính chất và ĐK của mỗi
SV. Bc nhảy là sự kết thúc 1 giai oạn vận ộng phát triển; ồng thời ó cũng là
iểm khởi ầu cho 1 giai oạn mới, là sự gián oạn trong quá trình vận ộng phát
triển liên tục của SV.
lOMoARcPSD| 58493804
Khi chất mới ra ời có sự tác ộng trở lại lƣợng của SV. Chất mới tác ộng tới
lƣợng lm thay i kết cấu, quy mô, trình ộ, nhịp iệu của sự vận ộng và phát
triển của SV
Tóm lại, bất kì SV nào cũng có tính thống nhất giữa chất và lƣợng. Sự thay
ổi dần dần về lƣợng khi ạt ến iểm nút sẽ dẫn ến sự thay ổi về chất của SV
thông qua bƣớc nhảy; chất mới ra ời tác ộng trở lại tới lƣợng, làm xuất hiện
sự thay ổi mới về lƣợng của SV. Qúa trình tác ộng biện chứng này diễn ra
liên tục tạo thành cách thức cơ bản, phổ biến của sự vận ộng, phát triển của
sự vật, hiện tƣợng trong thế giới.
*Ý nghĩa phƣơng pháp luận của quy luật
-Vì bất kì SV nào cũng có cũng có phƣơng diện chất và lƣợng tồn ti
trong tính quay ịnh lẫn nhau, tác ộng và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong
nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phƣơng din
chất và lƣợng của SV, tạo nên sự nhận thức toàn diện về SV.
-Trong hoạt ng nhận thức và thực tiễn, tùy thể mục ích cụ th, cần tng bƣớc
tích lũy về lƣợng ể có thể làm thay ổi về chất của SV; ồng thời, cần biết phát
huy vai trò của chất mới trong việc làm thay ổi về lƣợng nhƣ mong muốn.
-Trong hoạt ng thực tiễn cần tránh tƣ tƣởng nôn nóng tả khuynh muốn có sự
thay ổi về chất bằng việc chỉ chú trọng thực hiện những bƣớc nhảy liên tục về
chất khi chƣa có sự tích lũy ủ về lƣợng; mặt khác cũng cần tránh tƣ tƣởng bảo
th, hữu khuynh biểu hiện việc không dám thực hiện bƣớc nhảy mặ dù ã tích
lũy ủ về lƣợng cần thiết.
-Trong nhận thức và thực tiễn cần phảisự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bƣớc nhảy cho phù hợp với từng iều kiện từng lĩnh vƣc cụ thể. Đặc biệt,
trong ời sông xã hội, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ ộng của chủ thể ể thúc
ẩy quá trình chuyển hóa từ lƣợng ến chất một cách có hiệu quả nhất.
CÂU 6:Hãy phân tích mối quan hbiện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng. Từ ó, nêu lên ặc iểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng
trong thờ kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta hiện nay.
- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận ộng thực hiện của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội ó.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm cá kiểu quan hệ sản xuất: quan h
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm
mống; trong ó quan hệ sản xuất thống trị chiếm vị trí chủ ạo, chi phối các
lOMoARcPSD| 58493804
quan hệ sản xuất khác, ịng hƣớng sự phát triển ca ời sống KT-XH và
giữ vai trò là ặc trung cho chế ộ kinh tế cho một xã hội nhất ịnh. Kiến
trúc thƣợng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tƣơng ứng, ƣợc hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất ịnh
Kiến trúc thƣợng tầng của một xã hội bao gồm:hệ thống các hình thái
ý thức xã hội và các thiết chế chính trị-xã hội tƣơng úng của chúng.
Trong xã hội có giai cấp, ặc biệt là trong xã hội hiện ại, hình thái ý thức
chính trị và pháp quyền cùng hệ thống thiết chế , t chức chính ảng và
Nhà nƣớc là hai thiết chế, tchức quan trọng nhất trong hệ thống kiến
trúc thƣợng tầng của xã hội.
-Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết ịnh kiến trúc thƣợng tầng
Vai trò quyết ịnh của cơ sơ hạ tầng ối với kiến trúc thƣợng tầng ƣợc thể
hiện trên nhiều phƣơng diện: tƣơng ứng với 1 cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh
ra 1 kiến trúc thƣợng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng ó;
những biến ổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự
biến ổi tƣơng ứng trong kiến trúc thƣợng tầng; tính chất mâu thuẫn trong
cơ sở hạ tầng ƣợc phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc
thƣợng tầng; sự ấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung
ột lợi ích chính trị- xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc
ấu tranh giành lợi ích trong cơ s kinh tế xã hội; giai cấp nắm giữ quyền
sở hữu tƣ liệu sản xuất của xã hội ồng thời cuang là giai cấp nắm quyền
lực Nhà nƣớc trong kiến trúc thƣng tầng. +Kiến trúc thƣợng tầng tác
ộng trở lại cơ sở hạ tầng
Sự tác ộng trở lại của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phƣơng thức, hình thức, iều này tùy thuộc vào bản chất
của mỗi nhân tố trong kiến trúc thƣợng tầng, phụ thuốc vào vị trí, vai trò
của nó và những iều kiện cụ thể, trong ó Nhà nƣớc là nhân tố có tác ộng
trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng.
Sƣ tác ộng của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hƣớng tích cực hoặc tiêu cực:Nếu kiến trúc thƣợng tầng phù hợp
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ thúc ẩy sự phát
triển của cơ sở hạ tầng; và, ngƣc lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát
triển kinh tế trong một phạm vi và mức ộ nhất ịnh.
Tuy nhiên, sự tác ộng của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng dù
diễn ra với những xu hƣớng khác nhau nhƣng rốt cuộc nó không thể gi
lOMoARcPSD| 58493804
vai trò quyết ịnh i với cơ sở hạ tầng của xã hội; cơ sở hạ tầng của xã hội
vẫn tự mở ƣờng i cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
CÂU 7:Hình thái kinh tế -xã hội là gì? Hãy làm rõ câu nói của C.Mác:Tôi
coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là mt quá trình lịch sử-tự
nhiên?
- Khái niệm hình thái KT-XH
Hình thái KT-XH là xã hội loài ngƣời ở từng giai oạn lịch sử nhất ịnh,
với một kiểu quan hệ sản xuất ặc trƣng cho xã hội ó phù hợp với mt
trình ộ nhất ịnh của lực lƣợng sản xuất và với một kiến trúc thƣợng tầng
tƣơng ứng ƣợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái KT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, bao
gồm:lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thƣợng tầng trong
ó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, chi phối và quyết ịnh mọi quan h
xã hội khác. Nó là “bộ xƣơng” của xã hội, là tiêu chuẩn khách quan ể
phân biệt sự khác nhau giữa các hình thái KT-XH còn có quan hệ gia ình,
dân tộc và quan hệ giai cấp (trong xã hội có giai cấp) và các quan hệ xã
hội khác… Các yếu tố ấy của hình thái KT-XH tác ọng qua lại lẫn nhau
theo những quy luật khách quan vốn có của nó.
- Sự phát triển của hình thai KT-XH là một Qúa trình lịch sử tự nhiên ƣợc
biểu hiện nhƣ sau:
Một là, sự vận ộng và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ
quan của con ngƣời mà tuân theo các quy luật khách quan, ó là các quy
luật của chính bản thân cấu trúc hình thái KT-XH, là hệ thống các quy
luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế,chính trị, văn hóa , khoa học,… mà
trƣớc hết và cơ bản nhất là quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát
triển của lực lƣợng sản xuất và quy luật kiến trúc thƣợng tầng p hợp
với cơ sở hạ tầng.
2 là, nguồn gốc của mi sự vận ng, phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại, của mi lĩnh vực KT-XH, suy én cùng ều có nguyên nhân trc
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lƣợng sản xuất ca xã hội. 3 là,
quá trình phát triển của các hình thái KT-XH, tức là quá trình thay thế lẫn
nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử nhân loại và, do ó, là sự phát
triển của lịch sử xã hội loài ngƣời, có thể do sự tác ộng của nhiều nhân tố
chủ quan nhƣng nhân t giữ vai trò quyết ịnh chính là:sự tác ộng của các
quy luật khách quan. Dƣới sự tác ộng của quy luật khách quan mà lịch sử
nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế trình tự
của các hình thái KT-XH: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tƣ bản chủ
lOMoARcPSD| 58493804
nghĩa và tƣơng lai nhất ịnh thuộc về hình thái KT-XH cộng sản chủ
nghĩa.
Cần lƣu ý rằng, do sự tác ộng của các nhân tố thuộc về iều kiện ịa lý,
tƣơng quan lực lƣợng chính trị của cac giai cấp, tầng lớp xã hội, cùng
với truyền thống văn hóa của mỗi cộng ồng ngƣời và iều kiện tác ộng
của tình hình quốc tế ối với tiến trình phát triển của mỗi cộng ồng ngƣời
trong lịch sử,… mà tiến trình phát triển của mỗi cộng ồng ngƣời có thể
diễn ra với những con ƣờng, hình thức và bƣớc i khác nhau, tạo nên tính
phong phú a dạng trong sự phát triển của nhân loại. Chính vì thế, tiến
trình phát triển của hình thái KT-XH có thể bao hàm những bƣớc phát
triển”bỏ qua” một hay một vài hình thái KT-XH nhất ịnh CÂU 8:Hãy
trình bày nguồn gốc, bản chất, ặc trƣng và chức năng ca nhà nƣớc? Từ
ó, liên hệ với việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta hiện nay. Về nguồn gốc của nhà nƣớc:
Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử, không phải xã hội nào cũng tồn tại nhà
nƣớc. Trong thời nguyên thủy, xã hội tồn tại theo thchế tự quản, chƣa
có nhà nƣớc. Nhà nƣớc ra ời khi nền sản xuất xã hội phát triển ến trình ộ
nhất ịnh, xuất hiện chế ộ hữu gắn với sự phân a giai cấp. Để ảm bảo
cho cuộc âu tranh giai cấp ko i ến sự hủy diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn
cả xã hội, òi hỏi sự xuất hiện nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện nhà nƣớc là do sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất dẫn ến sự dƣ thừa tƣơng ối của cải, xuất hiện chế
ộ tƣ hữu, còn nguyên nhân trực tiếp là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội
gay gắt không thể iều hòa ƣợc. Nhà nƣớc ra ời là một tất yếu khách quan
ể duy trì trật tự xã hội, ảm bảo lợi ích và iạ vị của giai cấp thống tr.
Về bản chất nhà nƣớc
Nhà nƣớc, về bản chất, là bộ máy dùng ể duy trì sự thống trị của giai cấp
này ối với giai cáp khác, và với toàn xã hội. Nhà nƣớc dù có tồn tại dƣới
hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Giai cấp có ủ
iều kiện ể lập ra và sử dụng bộ máy nhà nƣớc là giai cấp thống trị về kinh
tế, và nhờ có nhà nƣớc, giai cấp này cũng thống trị về mặt chính trị xã
hội. Tất cả các hoạt ộng kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội xét ến cùng, ều
xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Về ặc trƣng cơ bản của nhà
nƣớc
Theo Ph.Ăngghen, nhà nƣớc thƣờng có ba ặc trƣng cơ bản:1 là, nhà
nƣớc quản lí cƣ dân trên một vùng lãnh thổ nhất ịnh. 2 là, nhà nƣớc có
hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cƣỡng chế ối
với mọi thành viên nhƣ:hệ thống chính quyền từ trung ƣơng én cơ sở, lực
lƣợng vũ trang, cảnh sát, nhà tù,… ó là”những công cụ vũ lực chủ yếu
lOMoARcPSD| 58493804
của quyền lực nhà nƣớc”.3 là, nhà nƣớc có hệ thống thuế khóa ể nuôi bộ
máy chính quyền.
Vchức năng cơ bả của nhà nƣớc
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Chức
năng thống trị chính trị chủa giai cấp nhằm àn áp mọi sự phản kháng của
giai cấp bị trị, các lực lƣợng chống i nhằm bảo vệ quyền lợi và ịa vị
của giai cấp thống trị.
Chức năng xã hi nhằm quản , iều hành các công việc chung của xã hội
nhƣ: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trƣờng,.. ể duy trì sự
ổn ịnh của xã hội.
Trong ó, chức năng thống trị chi phối và ịnh hƣớng chức năng xã hội của
nhà nƣớc; còn chức năng xã hội của nhà nƣớc cũng rất quan trọng , nếu
chính quyền nhà nƣớc nào ko chú ý ến chức năng xã hội thì sẽ nhanh
chống i tới sự sụp.
Chức năng ối nội và chức năng ối ngoi
Chức năng ối nội: là sự thực hiện ƣờng lối dối nội nhằm duy trì trật tự xã
hội thông qua các công cụ nhƣ:chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan
truyền thông, văn hóa, giáo dục,…
Chức năng ối ngoại:là sự thực hiện chính sách ối ngoại nhằm bảo vệ lãnh
thquốc gia, áp ứng nhu cầu hội nhập, phát triển. Các nhà nƣớc ko ch
quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ,..
Trong ó, chức năng ối nội giữ vai trò chủ yếu, tính chất chức năng ối nội
quyết ịnh chức năng i ngoại, làm tốt chức năng ối nội, nhà nƣớc mới có
iều kiện thực hiện tốt chức năng i ngoại. Mặt khác, chức năng i ngoại
ƣợc thực hiện tốt thì chức năng i nội lại càng iều kiện thực hiện, vị
thế vai trò của nhà nƣớc ngày càng cao, các vấn ề KT-XH ƣợc ảm bảo.
Việc xây dựng hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Vit
Nam hiện nay là sự kế thừa có chọn lọc lý luận của chƣ ngĩa Mác-Lenin
về nhà nƣớc vô sản. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nƣớc
của nhân dân lao ộng, mang bản chất của giai cấp công nhân hƣớng ến
mục tiêu xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa.
CÂU 9:Hãy phân tich mối quan hbiện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội. Từ ó, rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó?
- Mối quan hệ bichứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hi
+ Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ phƣơng diện sinh hoạt vật chất và các iều kiện
sinh hoạt vật chất ca xã hội.
lOMoARcPSD| 58493804
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: phƣơng thức sản xuất vật chất,
iều kiện tự nhiên-hoàn cảnh ịa lý và dân cƣ. Các yếu tố ó tồn tại trong
mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác ộng lẫn nhau tạo thành ều kiện
sinh tồn và phát triển của xã hội, trong ó phƣơng thức sản xuất vật chất là
yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội là toàn bộ phƣơng diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao
gồm toàn bộ quan iểm, tƣ tƣởng, tình cảm,… của một cộng ồng xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai oạn nhất ịnh. Có thtiếp cận
kết cấu của ý thức xã hội từ nhng phƣơng diện khác nhau. Theo nội
dung và lĩnh vực phản ánh, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác
nhau, ó là ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ạo ức, ý thức tôn
giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,…Theo trình ộ phản ánh của ý
thức xã hội ối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông
thƣờng và ý thức lý luận:Bphận cơ bản ca ý thức xã hi thông
thƣờng là tâm lí xã hội. Bộ phận cơ bản của ý thức lý luận là hệ tƣ
tƣởng xã hội.Mặc dù tâm lí xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội là hai trình ộ,
hai phƣơng thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội ối với cùng một
tồn tại xã hội nhƣng chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau, ảnh hƣởng tách ộng qua lại với nhau.
Trong xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh
iều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, ối lập nhau giữa các giai
cấp. Mỗi giai cấp ều có ời sống sinh hoạt tinh thần ặc thù của nó nhƣng
hệ tƣ tƣởng thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tƣ tƣởng của giai cấp
thống trị xã hội, nó có ảnh hƣởng én ý thức của các giai cấp trong ời sống
xã hội.
+Tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật về lịch sử, ời sống tinh thần của xã
hội hình thành trên cơ sở của ời sống vật chất; do ó, ko thể tìm nguồn gốc
của tƣ tƣởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, ngĩa là ko thể tìm trong ầu
óc con ngƣời mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Điều ó nghĩa tồn tại
xã hội luôn luôn quyết ịnh ý thức xã hội còn ý thức xã hội chỉ là phản ánh
dối với tồn tại xã hội và ph thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã
hội (nhất là phƣơng thức sản xuất) biến ổi thì những tƣ tƣởng và lý luận
xã hội, những quan iểm về chính trị, pháp quyền, triết học, ạo ức, văn
hóa, nghệ thuật,… tất yếu sẽ biến ổi theo. Cho nênthời kì lịch sử khác
nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan iểm, tƣ tƣởng xã hội khác
nhau thì ó là do những iều kiện khác nhau của ời sống vật chất quyết ịnh.
Quan iểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội ko phải dừng lại
chỗ xác ịnh sphụ thuộc của của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà
lOMoARcPSD| 58493804
còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội ko phải 1 cách giản
ơn trực tiếp mà thƣờng thông qua các khâu trung gian. KO phải bất cú tƣ
tƣởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ
ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời ại, mà chỉ khi nào xét ến
cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế ƣợc phản ánh
bằng cách này hay cách khác trong các tƣ tƣởng ấy.
+ Ý thức xã hội mang tính ộc lập tƣơng ối và tác ộng trở lại tồn tại xã hội
-Tính ộc lập tƣơng ối của ý thức xã hội
Thứ 1, ý thức xã hội thƣờng lạc hậu so với tồn tại xã hội
Biểu hiện là nhiều yếu tố của ý thức xã hội có thể tồn tại rất lâu dài
ngay cả khi cơ sở tồn tại xã hội sản sinh ra nó ã ƣợc thay ổi căn bản.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì:1 là, do sự biến ổi của tồn tại xã hội chịu tác ộng
mạnh mẽ, thƣờng xuyên và trực tiếp của hoạt ộng thức tiễn, diễn ra
với tốc ọ nhanh mà ý thức ko thể phản ánh kịp. 2 là, do sức mạnh của
thói quen, truyền thống, tập quán cũng nhƣ do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội.3 là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi
ích của những nhóm, những tập oàn ngƣời, những giai cấp nhất ịnh
trong xã hội. Vì vậy, những tƣ tƣởng cũ, lạc hậu thƣng ƣợc các lực
lƣợng xã hội phản tiến bộ lƣu giữ và truyền bá nhằm chống lại các
lực lƣợng xã hội tiến bộ.
Thứ 2, ý thức xã hội có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội.
Trong những iều kiện nhất ịnh, tƣ tƣởng của con ngƣời, ặc biệt những
tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt trƣớc sự phát triển của tồn tại
xã hội, dự báo ƣợc tƣơng lai và có tác dụng tổ chức, chỉ ạo hoạt ộng
thực tiễn của con ngƣời, hƣớng hoạt ộng ó vào việc giải quyết những
nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của ời sống vt chất của xã
hội ặt ra.
Thứ 3, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển ca nó. Lịch
sử phát triển ời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan
iểm lý luận của mỗi thời ại ko xuất hiện trên mảnh ất trống ko
ƣợc tạo trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời ại
trƣớc; chính vì thế, chúng ta ko thể giải thích ƣợc một tƣ tƣởng nào
ó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà ko chú ý ến các
tƣ tƣởng lý luận trƣớc nó ã kế thừa.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội cũng
mang tính giai cấp. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội
dung ý thức khác nhau của các thời ại trƣớc; trong ó, các giai cấp tiên
lOMoARcPSD| 58493804
tiến tiếp nhận những di sản tƣ tƣởng tiến bộ của xã hội cũ ể lại. Thứ
4, sự tác ộng qua lại của các hình thái ý thức xã hội tỏng sự phát triển
của chúng.
Sự tác ộng qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân
làm cho mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất ko thể
giải thích ƣợc một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, ỏ mỗi thời ại, tùy theo
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào ó nổi
lên hàng ầu và tác ộng mạnh ến các hình thái ý thức khác. Ngày nay,
trong sự tác ộng lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý thức
chính trị thƣờng có vai trò ặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai
cấp cách mạng ịnh hƣớng cho sự phát triển theo chiều hƣớng
tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác,
*Ý thức xã hội có khả năng tác ộng trở lại tồn tại xã hội. Sự tác ộng
trở lại của ý thức xã hội ối với sự tồn tại xã hội có hai khả năng: thúc
ẩy tồn tại xã hội nếu ý thức xã hội ó có tính tiến bộ, phản ánh úng
nhu cầu phát triển của xã hội; ngƣợc lại, ý thức xã hội sẽ kìm hãm,
cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội ó có tính phản tiến bộ, phn
ánh sai lệch nhu cầu phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
+ Ý nghĩa lý luận
Quan iểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ bin chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội òi hỏi công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải ƣợc tiến hành ồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã
hội và ý thức xã hội,
Thay ổi tồn tại xã hội là iều kiện bản nhất ể thay ổi ý thức xã hội. Tuy
nhiên, những tác ộng của ời sống tinh thần xã hội với những iều kiện xác
ịnh cũng có thể tạo ra những biến i mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã
hội.
+Ý nghĩa thực tiễn
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta hiện nay òi hỏi phải
tiến hành ba nhiệm vụ cơ bản là: phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thng
chính trị và xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò tích
cực của ời sống tinh thần ối với quá trình phát triển kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nƣớc; mặt khác phải tránh căn bệnh chủ quan
duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa ở nƣớc ta hiện nay. Cần thấy rằng,
chỉ có thể tạo dựng ƣợc ời sống văn minh về tinh thần trên cơ s cải tạo
triệt ể phƣơng thức sinh hoạt vật chất tiểu nông, thực hiện thành công
nghiệp hóa, hiện ại hóa.
lOMoARcPSD| 58493804

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58493804
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TRIẾT HỌC
Câu 1:Triết học là gì? Hãy phân tích nội dung của vấn ề cơ bản của triết học?Từ
ó, làm ró các chức năng cơ bản của triết học Mác-Lenin ? Trả lời: *Khái niệm:
-Triết học đã ra đời tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại vào khoảng từ
thế kỉ VIII ến thế kỉ VI TCN.Lúc bấy giờ, ở Trung Quốc, triết học ƣợc hiểu là
sự truy tìm bản chất, căn nguyên của vạn vật trong thế giới và ịnh hƣớng nhân
sinh cho con ngƣời; ở Ấn Độ, triết học ƣợc hiểu là con ƣờng suy ngẫm dẫn dắt
con ngƣời ến với lẽ phải, ến chân lí siêu nhiên; còn ở Hy Lạp, triết học ƣợc
hiểu là yêu mến và sự thông thái, là khát vọng hƣớng ến chân lí, giúp con
ngƣời giải thích vạn vật trong thế giới và ịnh hƣớng nhận thức và hành vi trong
thế giới. Triết học sử dụng các công cụ lý tính, logic,…(lý tính) ể diễn tả thế
giới một cách trừu tƣợng và khái quát hình thức và các hệ thống lý luận nhằm
mang lại bƣớc tranh tổng quát nhất hớp lý về thế giới và về con ngƣời.
Ngày nay, dù có nhiều quan niệm khác nhau về triết học nhƣng quan niệm
chung cho rằng, triết học là một hình thức nhận thức ặc thù, là một hình thái ý
thức xã hội ặc biệt Triết học phản ánh, giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng,
quá trình xảy ra trong thế giới (gồm cả thế giới bên trong bên ngoài con ngƣời;
gồm cả thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy tinh thần) trong tính hệ thống chỉnh
thể vốn có của nó bằng tƣ duy lý luận, với mục ích tìm ra những thuộc tính, quy
luật phổ biến nhất chi phối sự vận ộng củ vạn vật trong thế giới; từ ó xây dựng
những yêu câu nền tảng iều phối hành vi con ngƣời trong thế giới xung quanh
Nhƣ vậy,triết học là hệ thống chỉnh thể liên kết trong mình những tri thức trừu
tƣợng, khái quát nhất (nguyên lí nền tảng) về thế giới với nguyên tắc cơ bản
của tồn tại ngƣời trong quan hệ ngƣời trong mối quan hệ với thế giới xung
quanh.Điều này không cho phép ồng nhất triết học với khoa học, ồng thời, phải
thấy triết học khác biệt với tôn giáo, ạo ức, chính trị ,pháp luật,…Nhƣng triết
học lại có mối quan hệ mật thiết với hình thức nhận thức khoa học và các hình
thái ý thức xã hội nhƣ tôn giáo, ạo ức, chính trị, pháp luật,… Triết học phát
triển không chỉ dựa trên lịch sử của bản thân tƣ tƣởng triết học mà còn phải
dựa trên cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử tƣ tƣởng của khoa học và của tôn giáo,
ạo ức, chính trị, pháp luật,… và thâm nhập vào những loại hình tƣ tƣởng này
với vai trò cơ sở lý luận của chúng.
Theo quan iệm của triết học Mác-Lenin, triết học là hệ thống là hệ thống quan
niệm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con ngƣời con ngƣời trong thế giới lOMoAR cPSD| 58493804
ó, là khoa học về những quy luật vận ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tƣ duy.
*Vấn ề cơ bản của triết học:
Vấn ề cơ bản của triết học là vấn ề mang tính bao trùm, xuất phát, nền tảng mà
mọi trao lƣu, trƣờng phái triết học phải giải quyết trƣớc. Thông qua cách giải
quyết vấn ề cơ bản mà lập trƣờng, thế giới quan của các trào lƣu, trƣờng phái
triết học nói chung, của mỗi triết gia nói riêng ƣợc xác ịnh kể từ ó giải quyết các vấn ề còn lại
Triết học cho rằng, tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng tồn tại trong thế giới chỉ có thể
thuộc về một trong hai lĩnh vực:lĩnh vực vật chất hoặc lĩnh vực ý thức (tinh
thần), Vấn ề cơ bản của triết học là vấn ề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
(giữa tồn tại và tƣ duy/giữa tự nhiên và tinh thần,…)Ph.Ăngghen viết:”Vấn ề cơ
bản của mọi triết học, ặc biệt là của triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tƣ duy với tồn tại”
Vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt, mà thực chất trả lời hai câu hỏi lớn:Mặt
thứ nhất, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trƣớc cái nào có sau, cái nào quyết
ịnh cái nào? Mặt thứ hai, con ngƣời có khả năng nhận thức ƣợc thế giới hay
không? Cách trả lời cho hai câu hỏi này xác lập trƣờng của nhà triết học và tạo
thành các trào lƣu, trƣờng phái lớn trong triết học
*Chức năng của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện nhiều chức năng, trong ó hai chức năng cơ bản là
chức năng thế giới quan và chức năng phƣơng pháp luận
-Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ các quan iểm, quan niệm về thế giới và về vị trí, vai trò
của con ngƣời trong thế giới ó; là “lăng kính” ể con ngƣời (cá nhân, cộng ồng
xã hội) nhận thức thế giới và cách ứng xử trong thế giới. Mọi hình thái ý thức
con ngƣời ều góp phần hình thành nên thế giới quan, song triết học là hạt nhân
lí luận của nó, còn khoa học góp phần làm cho nó trở nên úng ắn Thế giới quan
úng ắn là tiền ề ể xác lập nhân sinh quan tích cực, cách mạng
Triết học Mác-Lenin vạch ra bản chất và bản tính biện chứng của vận vật trong
thế giới (tự nhiên, xã hội, tƣ duy), từ ó, chỉ ra nguồn gốc, bản chất, vai trò, mục
ích lẽ sống của con ngƣời trong thế giới; vì vậy, nó em lại cơ sở thế giới quan
duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản Thế giới quan duy vật biện
chứng mang tính khoa học cách mạng Bởi vì, một mặt, nó giúp con ngƣời hình
thành quan iểm khoa học, thái ộ tích cực , sáng tạo, trong nhận thức và cải tạo lOMoAR cPSD| 58493804
thế giới; mặt khác, nó là hạt nhân của hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân và
các lực lƣợng tiến bộ cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc ấu tranh với các tƣ
tƣởng phản cách mạng, phản khoa học mà trƣớc hết là ấu tranh với các loại thế
giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
-Chức năng phƣơng pháp luận
Phƣơng pháp là hệ thống những quan iểm, nguyên tắc cơ bản, xuất phát òi hỏi
phải tuân theo trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn nhằn ạt kết quả tối ƣu.
Phƣơng pháp luận là lý luận về cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng một
hệ thống phƣơng pháp trong hoạt ọng của con ngƣời. Có phƣơng pháp luận
riêng của khoa học chuyên ngành, phƣơng pháp luận chung của khoa học liên
ngành và phƣơng pháp luận chung nhất (phô biến) của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện cức năng phƣơng pháp luận chung nhất cho mọi
hoạt ộng nhận thức và thực tiễn. Bởi vì, nó trang bị cho con ngƣời hệ thống
nguyên tắc, quan iểm chung nhất cho mọi hoạt ọng nhận thức và thực tiễn;
trƣớc hết là phƣơng pháp chung nhất cho mọi hoạt ộng nhận thức và thực tiễn
cách mạng. Mọi các khái niệm, quy luật, phạm trù của triết họ Mác-Lenin ều
ƣợc xem nhƣ công cụ nhận thức khoa học, phát triển tƣ duy khoa học. Tuy
nhiên, triết học Mác-Lenin không phải “ ơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết
ƣợc mọi vấn ề trong cuộc sống Để hoạt ộng nhận thức và thức tiễn có hiệu quả
bên cạnh tri tức triểt học Mác-Lenin, cần phải có tri thức khoa học cụ thể và
kinh nghiệm thực tiễn. Ngƣợc lại, nếu tuyệt ối hóa vai trò của phƣơng pháp
luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo iều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi dƣỡng
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng giúp mọi ngƣời tránh ƣợc những sai lầm
do chủ quan, duy ý chí và phƣơng pháp tƣ duy siêu hình gây ra.
CÂU 2:Hãy nêu và phân tích nội dung ịnh nghĩa vật chất của V.I.Lenin.Từ ó, rút
ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó?
-Quan niệm triết học Mác-Lenin về vật chất thể hiện qua quan iểm của
Ph.Ăngghen, và ặc biệt là qua ịnh nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lenin.
-Quan iểm của Ph.Ăngghen:”vật chất với tính cách là vật chất, một sáng tạo
thuần túy của tƣ duy, và một trừu tƣợng thuần túy,… Do ó, khác với những vật
chất nhất ịnh và ang tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn tại
cảm tính”.Theo quan iểm này, cần phân biệt vật chất với tính cách là một phạm
trù của triết học, một sáng tạo của tƣ duy con ngƣời trong quá trình phản ánh
hiện thức với các sự vật, hiện tƣợng của thế giới vật chất.
- Quan iểm của V.I.Lenin vật chất:”Vật chất là phạm trù triết học dùng ể
chỉ thực tại khách quan ƣợc em lại cho con ngƣời trong cảm giác, ƣợc lOMoAR cPSD| 58493804
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Định nghĩa vật chất của V.I.lenin cho thấy:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác của con ngƣời khi nó tác ộng lên giác quan
con ngƣời một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Vật chất là cái ƣợc ý thức phản ánh, còn ý thức của con ngƣời là sự phản ánh của vật chất.
- Nhƣ vậy, theo quan niệm của triết học Mác-Lenin, các hiện tƣợng vật
chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tƣợng tinh
thần. Thuộc tính chung duy nhất của vật chất là sự tồn tại của khách quan
ở bên ngoài ý thức. Tất cả những gì ang tồn tại bên ngoài không phụ
thuộc vào ý thức con ngƣời ều thuộc phạm trù vật chất.
- Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất, mà cụ thể là ịnh nghĩa vật
chất của V.I.Lenin ã khắc phục ƣợc một số hạn chế cơ bản sau của triết
học trƣớc Mác về vật chất:
Thứ nhất, bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất và mối quan
hệ giữa vật chất với ý thức-ó là quan niệm phủ nhận ặc trƣng”tự thân tồn
tại” của các sự vật, hiện tƣợng của thế giới; và cho rằng, bản chất thế giới là
ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trƣớc và quyết ịnh vật chất,
Thứ hai, bác bỏ thuyết không thể biết, vì về nguyên tắc, con ngƣời có thể
nhận thức ƣợc thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không co cái gì là
không thể biết, chỉ có những cái ã biết, ang biết và sẽ biết.
Thứ ba, khắc phục ƣợc những khiếm khuyết trong các quan iểm duy vật chất
phác thời cổ ại và duy vật siêu hình thời cận ại về vật chất. Không có một
dạng cụ thể cảm tính nào của vật chất hay một tập hợp nào ó các thuộc tính
của vật chất lại có thể ồng nhất hoàn toàn với bản thân vật chất. Vật chất với
tính cách là phạm trù triết học là sản phẩm của sự trừu tƣợng hóa, khái quát
hóa nên không có các thuộc tính cụ thể nhƣ ộ dài, ngắn, cao, thấp mà chúng
ta có thể cảm nhận trực tiếp bằng giác quan. Nhƣ vậy, vật chất phải ƣợc hiểu
là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy
con ngƣời ã nhận thức ƣợc hay chƣa nhận thức ƣợc,
Thứ tƣ, quan niệm vật chất của triết học Mác-Lenin cho phép xác ịnh cái gì
là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đây là iều mà các nhà duy vật trƣớc C.Mác lOMoAR cPSD| 58493804
cũng chƣa ạt tới. Nó giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận ể giải thích
những nguyên nhân thuộc về sự vận ộng của phƣơng thức sản xuất; trên cơ
sở ó, ngƣời ta có thể tìm ra các phƣơng án tối ƣu ể hoạt ộng thúc ẩy xã hội phát triển.
CÂU 3: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
và nguyên lí về sựu phát triển? Từ ó rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó
và liên hệ thực tiễn của bản thân.
1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
Nguyên lí này khẳng ịnh mọi sự vật, hiện tƣợng luôn nằm trong những mối
liên hệ a dạng và phổ biến.
-Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ xảy ra một cách phổ biến ở tất cả mọi
sự vật, hiện tƣợng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tƣ duy con ngƣời.
-Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+Tính khách quan: phép biện chứng duy vật khẳng ịnh tính khách quan của
mọi mối liên hệ tác ộng trong thế giới. Có mối liên hệ tác ộng giữa các sự
vật, hiện tƣơng vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tƣợng vật
chất với các hiện tƣợng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tƣợng
tinh thần với nhau. Các mối liên hệ, tác ộng ó suy ến cùng, ều là sự quy ịnh,
tác ộng qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện tƣợng.
+Tính phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng ịnh tính phổ biến của mọi
mối liên hệ. Điều ó thể hiện ở chỗ, bất kì nơi âu, trong tự nhiên, trong xã hội
và trong tƣ duy ều có vô vàn các mối liên hệ này.
+Tính a dạng, phong phú: phép biện chứng duy vật khẳng ịnh tính a dạng
phong phú của các mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có
mối liên hệ về mặt thời gian của các sự vật hiện tƣợng. Có mối liên hệ chung
tâc ộng lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới. Có mối
liên hệ riêng chỉ tác ộng trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tƣợng cụ
thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tƣợng nhƣng cũng có
những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ
ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ không bản chất chỉ
óng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ
yếu…Chúng giữ những vai trò khác nhau quy ịnh sự vận ộng, phát triển của sự vật, hiện tƣợng. lOMoAR cPSD| 58493804
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến ã khái quát toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tƣợng của nó.
-Do ó chỉ có thể giải thích ƣợc các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khi ặt
chúng trong mối liên hệ phổ biến, trong sự tác ộng qua lại với nhau. Nói
cách khác, khi nghiên cứu một ối tƣợng cụ thể cần phải tuân thủ nguyên tắc
toàn diện. Nguyên tắc toàn diện có những yêu cầu ối với chủ thể hoạt ộng
nhận thức và hoạt ộng thực tiễn nhƣ sau:
+Thứ 1: khi nghiên cứu, xem xét ối tƣợng cụ thể, cần ặt nó trong chỉnh thể
thống nhất trong tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các
mối liên hệ của chỉnh thể ó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật ó”, tức trong
chỉnh thể thống nhất của “mói tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật
ấy với sự vật khác”(V.I.Lênin)
+Thứ 2:chủ thể phải rút ra các mặt, các mới liên hệ tất yếu của ối tƣợng ó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có nhƣ vậy, nhận
thức mới có thể phản ánh ƣợc ầy ủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc
tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ vs tác ộng qua lại của ối tƣợng.
+Thứ 3: Cần phải xem xét ối tƣợng này trong mối liên hệ với ối tƣợng khác
vs với môi trƣờng xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian,
gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất ịnh, tức cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của ối tƣợng trong quá khứ, hiện tai và phán oán cả tƣơng lai của nó.
+Thứ 4: Tránh rơi vào quan iểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý ến nhiều mặt nhƣng lại xem xét dàn trải,
không thấy mặt bản chất của ối tƣợng dễ rơi vào thuật ngụy biện( ánh tráo
các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngƣợc lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngƣợc nhau vào một
mối liên hệ phổ biến) -Nguyên lí về sự phát triển:
+Nguyên lí này khẳng ịnh mọi sự vật, hiện tƣợng luôn nằm trong quá trình
vận ộng, biến ổi, phát triển không nhừng
Khái niệm phát triển: là quá trình vận ộng từ thấp ến cao, từ kém hoàn
thiện ến hoàn thiện hơn, từ chất củ ến chất mới ở trình ộ cao hơn. Nhƣ vậy,
phát triển là vận ộng nhƣng không phải mọi vận ộng ều là phát triển, mà chỉ
vận ộng nào theo khuynh hƣớng i lên thì mới là phát triển. Vận lOMoAR cPSD| 58493804
ộng diễn ra trong k gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì k thể có phát triển
+Quan iểm biện chứng coi sự phát triển là sự vận ộng i lên, thông qua bƣớc
nhảy; sự vật hiện tƣợng củ mất i, sự vật, hiện tƣợng mới ra ời thay thế;
nguồn gốc bên trong của sự vận ộng, phát triển là ấu tranh giữa các mặt ối
lập bên trong sự vật, hiện tƣợng. Các sự vật, hiện tƣợng của thế giới tồn tại
trong sự vận ộng, phát triển và chuyển hóa k ngừng. Cơ sở của sự vận ộng ó
là sự tác ộng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng và mâu thuẫn giữa các sự
vật, hiện tƣợng trong mỗi sự vật, hiện tƣợng.
+Đặc iểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo ƣờng xoáy ốc, có kế
thừa, có sự dƣờng nhƣ lặp lại sự vật hiện tƣợng củ nhƣng trên cơ sở cao
hơn. Quá trình ó diễn ra vừa dần dần vừa có những bƣớc nhảy vọt…làm cho
sự phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bƣớc thụt lùi
tƣơng ối trong sự tiến lên. Tính chất của sự phát triển
+Tính khách quan thể hiện ở chỗ nguồn gốc của nó nằm bên trong chính bản
thân sự vật, hiện tƣợng chứ k phải tác ộng từ bên ngoài và ặc biệt k phụ
thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con ngƣời.
+Tính phổ biến sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong khắp mọi lĩnh vực tự nhiên, XH và tƣ duy.
+Tính kế thừa: sự vật, hiện tƣợng mới ra ời từ sự vật, hiện tƣợng cũ xong k
thể là sự phủ ịnh tuyệt ối, phủ ịnh sạch trơn, oạn tuyệt 1 cách siêu hình ối vs
sự vật, hiện tƣợng cũ. Trong sự SV-HT mới còn giữ lại có chọn lọc và cải
tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp vs chúng trong khi vẫn gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của SV-HT cũ.
+Tính a dạng, phong phú: mỗi sự vật, HT lại có quá trình phát triển k giống
nhau. Tính a dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào k gian
thời gian, vào các yếu iều kiện tác ộng lên sự phát triển ó.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức c rằng, muốn nắm c bản chất,
nắm c khuynh hƣớng phát triển của SV-HT thì phải tự giác tuân thủ nguyên
tắc phát triển, tránh tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ. Cụ thể:
+Thứ 1: cần ặt ối tƣợng vào sự vận ộng, phát hiện xu hƣớng biến ổi của nó ể
k chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo khuynh hƣớng phát
triển của nó trong tƣơng lai lOMoAR cPSD| 58493804
Thứ 2: cần nhận thức c rằng: phát triển là quá trình trải qua nhiều giai oạn,
mỗi giai oạn có ặc iểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phƣơng pháp tác ộng phù hợp ể hoặc thúc ẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ó.
+Thứ 3: phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo iều kiện cho
nó phát triển chống lại quan iểm bảo thủ, trì trệ, ịnh kiến.
+Thứ 4: trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong iều kiện mới.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả. Từ ó hãy
rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó và liên hệ vs thực tiễn của bản thân.
Nguyên nhân là sự tƣơng tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tƣợng hoặc giữa các SV-HT vs nhau gây ra sự biến ổi nhất ịnh.
Kết quả là những biến ổi xuất hiện do sự tác ộng giữa các mặt, các yếu tố
trong 1 SV-HT, hoặc giữa các SV-HT vs nhau.
-Tính chất của mối liên hệ nhân quả
+Tính khách quan: tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ
mối liên hệ ó tồn tại trong bản thân các sự vật, nó diễn ra ngoài ý muốn của
con ngƣời, k phụ thuộc vào việc ngƣời ta có nhận thức c nó hay k.
+Tính phổ biến: theo quan iểm của phép biện chứng duy vật, tất cả mọi
SVHT xuất hiện ều có nguyên nhân, k có hiện tƣợng nào k có nguyên nhân
cả, chỉ có iều là con ngƣời ã biết hoặc chia biết nguyên nhân ó mà thôi, các
nguyên nhân này vẫn tồn tại 1 cách khách quan và sớm hay muộn con ngƣời sẽ phát hiện ra nó.
+Tính tất yếu: tính tất yếu thể hiện ở chỗ, vs 1 nguyên nhân nhất ịnh, trong 1
iều kiện nhất ịnh sẽ cho ra ời 1 kết quả nhất ịnh.
-Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+Nguyên nhân sinh ra KQ, do vậy NN bao giờ cũng có trc KQ, còn KQ bao
giờ cũng xuất hiện sau NN. Nhƣ vậy, mối liên hệ nhân quả k ơn thuần là kế
tiếp nhau về mặt thời gian. Ngoài sự kế tiếp nhau về thời gian, mối quan hệ
nhân quả còn là mối quan hệ sinh sản.
+1 NN có thể sinh ra 1 hoặc nhiều KQ và 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN
tạo nên. Cùng 1 NN trong iều kiện hoàn cảnh khác nhau có thể gây nên
những KQ khác nhau. 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN khác nhau tác ộng
riêng lẻ hay tác ộng cùng 1 lúc. lOMoAR cPSD| 58493804
Trƣờng hợp có sự tác ộng của nhiều NN ến sự hình thành KQ thì vị trí, vai
trò của các NN có sự khác nhau: có NN trực tiếp, NN gián tiếp, NN bên trong, NN bên ngoài…
Trong sự vận ộng của thế giới, k có NN ầu tiên và KQ cuối cùng. Giữa NN
và KQ có thể chuyển hóa cho nhau. Điều ó có nghĩa là 1 SV-HT nào ó trong
mối quan hệ này là NN, nhƣng trong mối quan hệ khác là KQ và ngc lại.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng, k có bắt ầu, k có kết
thúc. Vì vậy, muốn biết âu là NN, au là KQ chúng ta phải ặt nó trong 1 mối quan hệ xác ịnh.
+NN là cái sản sinh ra KQ, nhƣng sau khi KQ xuất hiện nó k giữ vai trò thụ
ộng ối vs NN mà có ảnh hƣởng tác ộng trở lại NN sinh ra nó. Sự tác ộng trở
lại của KQ ối vs NN có thể diễn ra theo 2 hƣớng: hoặc là tác ộng tích cực
thúc ẩy hoạt ộng của NN, hoặc là tác ộng tiêu cực làm cản trở hoạt ộng của
NN. Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Vì mọi liên hệ nhân quả có tính khách quan, tất yếu nên trong nhận thức và
thực tiễn cần phải tìm NN của các HT trong thế giới hiện thực chứ k phải ở
ngoài thế giới, có tính chất thần bí.
-Vì NN nhân sinh ra KQ nên ể giải quyết triệt ể 1 vấn ề nào ó trong cuộc
sống, cần phải tìm ra NN của nó và giải quyết từ NN ó.
-Vì 1 KQ có thể c tạo ra từ nhiều NN cho nên phải biết phân biệt chính xác
từng loại NN ể có phƣơng pháp giải quyết úng ắn, phù hợp vs mỗi trƣờng hợp cụ thể.
-Vì 1 NN có thể dẫn ến nhiều KQ, ồng thời, bản thâ KQ ó có thể trở thành
NN của KQ khác cho nên, trong cuộc sống cần có sự xem xét, giải quyết 1
cách toàn diện, cụ thể, ặt biệt lƣờng trc những KQ k mong muốn.
Câu 5: Hãy phân tích nội dung quy luật từ những thay ổi về lƣợng dẫn ến sự
thay ổi về chất và ngc lại. Từ ó, hãy rút ra ý nghĩa pp luận của nó và liên hệ
vs thực tiễn của bản thân.
+Khái niệm chất, lƣợng:
Chất dùng tính quy ịnh khách quan, vốn có của SV-HT; là sự thống nhất hữu
cơ các thuộc tính cấu thành nó, làm cho SV nó là nó chứ k phải là cái khác.
KN chất k ồng nhất vs KN thuộc tính. Mỗi SV-HT có nhiều thuộc tính. Tùy
vào gốc ộ khác nhau mà thuộc tính này hay thuộc tính khác nổi lên là ặt
trƣng về chất của SVP-HT. Do ó, mỗi SV-HT có nhiều chất. Mặt khác, mỗi
SV-HT ều có những thuộc tính cơ bản và k cơ bản. Khi những thuộc tính cơ lOMoAR cPSD| 58493804
bản thay ổi thì chất của nó thay ổi nên chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp
chất của SV-HT. Tuy nhiên, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và k cơ bản chỉ mang tính tƣơng ối.
Cũng cần lƣu ý rằng, chất của SV-HT còn c xác ịnh bởi cấu trúc và phƣơng
thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành của SV ó.
Lƣợng dùng là tính quy ịnh khách quan vốn có của SV về các phƣơng diện:
số lƣơng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc ộ, nhịp iệu của quá
trình vận ộng, phát triển của SV.
1 SV có thể tồn tại nhiều loại lƣợng khác nhau, c xác ịnh = các phƣơng thức
khác nhau, phù hợp vs từng SV cụ thể. SV càng ở trình ộ cao thông số về
lƣợng càng phức tap. Có những lƣợng có thể o ếm = con số chính xác
nhƣng có những lƣợng chỉ can cảm nhận = pp trù tƣợng hóa.
Sự phân biệt giữa chất và lƣợng cũng chỉ có ý nghĩa tƣơng ối; có cái trong
mối quan hệ này óng vai trò là chất nhƣng trong mối quan hệ khác lại là lƣợng.
+Quan hệ biện chứng giữa chất và lƣợng:
Bất kì SV-HT nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lƣợng. Trong
cùng SV-HT nếu k tồn tại tính quy ịnh về chất thì k tồn tại tính quy ịnh về
lƣợng và ngc lại. Sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lƣợng diễn ra trong 1
khoảng giới hạn nhất ịnh. Khoảng giới hạn này c gọi là ộ. KN ộ dùng ể chỉ
tính quy ịnh, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lƣợng, là khoảng giới hạn
mà trong ó sự thay ổi về lƣợng chƣa lm thay ổi căn bản chất của SVHT.
Trong giới hạn của ộ, SV-HT vẫn còn là nó, chƣa chuyển hóa thành SV-HT khác.
Khi lƣợng thay ổi vƣợt quá giới hạn( ộ) của nó, ến 1 giới hạn nhất ịnh, vs
những iều kiện nhất ịnh, thì sẽ tất yếu dẫn ến sự thay ổi về chất, lm cho chất
cũ mất i, chất mới ra ời. Điểm nút là KN chỉ giới hạn mà tại ó, sự thay ổi về
lƣợng ã dẫn ến sự thay ổi chất.
Sự thay ổi về lƣợng khi ạt ến iểm nút, vs những iều kiện nhất ịnh, tất yếu sẽ
dẫn ến sự ra ời của chất mới. Đây chính là bc nhảy trong quá trình vận ộng
phát triển của SV KN bc nhảy dùng ể chỉ sự chuyển hóa về chất trong quá
trình phát triển của SV-HT. Sự chuyển hóa về chất diễn ra vs nhiều hình
thức, bc nhảy khác nhau, c quyết ịnh bởi mâu thuẫn, tính chất và ĐK của mỗi
SV. Bc nhảy là sự kết thúc 1 giai oạn vận ộng phát triển; ồng thời ó cũng là
iểm khởi ầu cho 1 giai oạn mới, là sự gián oạn trong quá trình vận ộng phát triển liên tục của SV. lOMoAR cPSD| 58493804
Khi chất mới ra ời có sự tác ộng trở lại lƣợng của SV. Chất mới tác ộng tới
lƣợng lm thay ổi kết cấu, quy mô, trình ộ, nhịp iệu của sự vận ộng và phát triển của SV
Tóm lại, bất kì SV nào cũng có tính thống nhất giữa chất và lƣợng. Sự thay
ổi dần dần về lƣợng khi ạt ến iểm nút sẽ dẫn ến sự thay ổi về chất của SV
thông qua bƣớc nhảy; chất mới ra ời tác ộng trở lại tới lƣợng, làm xuất hiện
sự thay ổi mới về lƣợng của SV. Qúa trình tác ộng biện chứng này diễn ra
liên tục tạo thành cách thức cơ bản, phổ biến của sự vận ộng, phát triển của
sự vật, hiện tƣợng trong thế giới.
*Ý nghĩa phƣơng pháp luận của quy luật
-Vì bất kì SV nào cũng có cũng có phƣơng diện chất và lƣợng tồn tại
trong tính quay ịnh lẫn nhau, tác ộng và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong
nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phƣơng diện
chất và lƣợng của SV, tạo nên sự nhận thức toàn diện về SV.
-Trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn, tùy thể mục ích cụ thể, cần từng bƣớc
tích lũy về lƣợng ể có thể làm thay ổi về chất của SV; ồng thời, cần biết phát
huy vai trò của chất mới trong việc làm thay ổi về lƣợng nhƣ mong muốn.
-Trong hoạt ộng thực tiễn cần tránh tƣ tƣởng nôn nóng tả khuynh muốn có sự
thay ổi về chất bằng việc chỉ chú trọng thực hiện những bƣớc nhảy liên tục về
chất khi chƣa có sự tích lũy ủ về lƣợng; mặt khác cũng cần tránh tƣ tƣởng bảo
thủ, hữu khuynh biểu hiện ở việc không dám thực hiện bƣớc nhảy mặ dù ã tích
lũy ủ về lƣợng cần thiết.
-Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bƣớc nhảy cho phù hợp với từng iều kiện từng lĩnh vƣc cụ thể. Đặc biệt,
trong ời sông xã hội, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ ộng của chủ thể ể thúc
ẩy quá trình chuyển hóa từ lƣợng ến chất một cách có hiệu quả nhất.
CÂU 6:Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng. Từ ó, nêu lên ặc iểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng
trong thờ kì quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta hiện nay.
- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận ộng thực hiện của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội ó.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm cá kiểu quan hệ sản xuất: quan hệ
sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm
mống; trong ó quan hệ sản xuất thống trị chiếm vị trí chủ ạo, chi phối các lOMoAR cPSD| 58493804
quan hệ sản xuất khác, ịng hƣớng sự phát triển của ời sống KT-XH và
giữ vai trò là ặc trung cho chế ộ kinh tế cho một xã hội nhất ịnh. Kiến
trúc thƣợng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội
cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tƣơng ứng, ƣợc hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất ịnh
Kiến trúc thƣợng tầng của một xã hội bao gồm:hệ thống các hình thái
ý thức xã hội và các thiết chế chính trị-xã hội tƣơng úng của chúng.
Trong xã hội có giai cấp, ặc biệt là trong xã hội hiện ại, hình thái ý thức
chính trị và pháp quyền cùng hệ thống thiết chế , tổ chức chính ảng và
Nhà nƣớc là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống kiến
trúc thƣợng tầng của xã hội.
-Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết ịnh kiến trúc thƣợng tầng
Vai trò quyết ịnh của cơ sơ hạ tầng ối với kiến trúc thƣợng tầng ƣợc thể
hiện trên nhiều phƣơng diện: tƣơng ứng với 1 cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh
ra 1 kiến trúc thƣợng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng ó;
những biến ổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự
biến ổi tƣơng ứng trong kiến trúc thƣợng tầng; tính chất mâu thuẫn trong
cơ sở hạ tầng ƣợc phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc
thƣợng tầng; sự ấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung
ột lợi ích chính trị- xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc
ấu tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế xã hội; giai cấp nắm giữ quyền
sở hữu tƣ liệu sản xuất của xã hội ồng thời cuang là giai cấp nắm quyền
lực Nhà nƣớc trong kiến trúc thƣợng tầng. +Kiến trúc thƣợng tầng tác
ộng trở lại cơ sở hạ tầng
Sự tác ộng trở lại của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phƣơng thức, hình thức, iều này tùy thuộc vào bản chất
của mỗi nhân tố trong kiến trúc thƣợng tầng, phụ thuốc vào vị trí, vai trò
của nó và những iều kiện cụ thể, trong ó Nhà nƣớc là nhân tố có tác ộng
trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng.
Sƣ tác ộng của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hƣớng tích cực hoặc tiêu cực:Nếu kiến trúc thƣợng tầng phù hợp
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ thúc ẩy sự phát
triển của cơ sở hạ tầng; và, ngƣợc lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát
triển kinh tế trong một phạm vi và mức ộ nhất ịnh.
Tuy nhiên, sự tác ộng của kiến trúc thƣợng tầng ối với cơ sở hạ tầng dù
diễn ra với những xu hƣớng khác nhau nhƣng rốt cuộc nó không thể giữ lOMoAR cPSD| 58493804
vai trò quyết ịnh ối với cơ sở hạ tầng của xã hội; cơ sở hạ tầng của xã hội
vẫn tự mở ƣờng i cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
CÂU 7:Hình thái kinh tế -xã hội là gì? Hãy làm rõ câu nói của C.Mác:Tôi
coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên?
- Khái niệm hình thái KT-XH
Hình thái KT-XH là xã hội loài ngƣời ở từng giai oạn lịch sử nhất ịnh,
với một kiểu quan hệ sản xuất ặc trƣng cho xã hội ó phù hợp với một
trình ộ nhất ịnh của lực lƣợng sản xuất và với một kiến trúc thƣợng tầng
tƣơng ứng ƣợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái KT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, bao
gồm:lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thƣợng tầng trong
ó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, chi phối và quyết ịnh mọi quan hệ
xã hội khác. Nó là “bộ xƣơng” của xã hội, là tiêu chuẩn khách quan ể
phân biệt sự khác nhau giữa các hình thái KT-XH còn có quan hệ gia ình,
dân tộc và quan hệ giai cấp (trong xã hội có giai cấp) và các quan hệ xã
hội khác… Các yếu tố ấy của hình thái KT-XH tác ọng qua lại lẫn nhau
theo những quy luật khách quan vốn có của nó.
- Sự phát triển của hình thai KT-XH là một Qúa trình lịch sử tự nhiên ƣợc biểu hiện nhƣ sau:
Một là, sự vận ộng và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ
quan của con ngƣời mà tuân theo các quy luật khách quan, ó là các quy
luật của chính bản thân cấu trúc hình thái KT-XH, là hệ thống các quy
luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế,chính trị, văn hóa , khoa học,… mà
trƣớc hết và cơ bản nhất là quan hệ sản xuất phù hợp với trình ộ phát
triển của lực lƣợng sản xuất và quy luật kiến trúc thƣợng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
2 là, nguồn gốc của mọi sự vận ộng, phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại, của mọi lĩnh vực KT-XH, suy én cùng ều có nguyên nhân trực
tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lƣợng sản xuất của xã hội. 3 là,
quá trình phát triển của các hình thái KT-XH, tức là quá trình thay thế lẫn
nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử nhân loại và, do ó, là sự phát
triển của lịch sử xã hội loài ngƣời, có thể do sự tác ộng của nhiều nhân tố
chủ quan nhƣng nhân tố giữ vai trò quyết ịnh chính là:sự tác ộng của các
quy luật khách quan. Dƣới sự tác ộng của quy luật khách quan mà lịch sử
nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá trình thay thế trình tự
của các hình thái KT-XH: nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tƣ bản chủ lOMoAR cPSD| 58493804
nghĩa và tƣơng lai nhất ịnh thuộc về hình thái KT-XH cộng sản chủ nghĩa.
Cần lƣu ý rằng, do sự tác ộng của các nhân tố thuộc về iều kiện ịa lý,
tƣơng quan lực lƣợng chính trị của cac giai cấp, tầng lớp xã hội, cùng
với truyền thống văn hóa của mỗi cộng ồng ngƣời và iều kiện tác ộng
của tình hình quốc tế ối với tiến trình phát triển của mỗi cộng ồng ngƣời
trong lịch sử,… mà tiến trình phát triển của mỗi cộng ồng ngƣời có thể
diễn ra với những con ƣờng, hình thức và bƣớc i khác nhau, tạo nên tính
phong phú a dạng trong sự phát triển của nhân loại. Chính vì thế, tiến
trình phát triển của hình thái KT-XH có thể bao hàm những bƣớc phát
triển”bỏ qua” một hay một vài hình thái KT-XH nhất ịnh CÂU 8:Hãy
trình bày nguồn gốc, bản chất, ặc trƣng và chức năng của nhà nƣớc? Từ
ó, liên hệ với việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
nƣớc ta hiện nay. Về nguồn gốc của nhà nƣớc:
Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử, không phải xã hội nào cũng tồn tại nhà
nƣớc. Trong thời nguyên thủy, xã hội tồn tại theo thể chế tự quản, chƣa
có nhà nƣớc. Nhà nƣớc ra ời khi nền sản xuất xã hội phát triển ến trình ộ
nhất ịnh, xuất hiện chế ộ tƣ hữu gắn với sự phân hóa giai cấp. Để ảm bảo
cho cuộc âu tranh giai cấp ko i ến sự hủy diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn
cả xã hội, òi hỏi sự xuất hiện nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện nhà nƣớc là do sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất dẫn ến sự dƣ thừa tƣơng ối của cải, xuất hiện chế
ộ tƣ hữu, còn nguyên nhân trực tiếp là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội
gay gắt không thể iều hòa ƣợc. Nhà nƣớc ra ời là một tất yếu khách quan
ể duy trì trật tự xã hội, ảm bảo lợi ích và iạ vị của giai cấp thống trị.
Về bản chất nhà nƣớc
Nhà nƣớc, về bản chất, là bộ máy dùng ể duy trì sự thống trị của giai cấp
này ối với giai cáp khác, và với toàn xã hội. Nhà nƣớc dù có tồn tại dƣới
hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Giai cấp có ủ
iều kiện ể lập ra và sử dụng bộ máy nhà nƣớc là giai cấp thống trị về kinh
tế, và nhờ có nhà nƣớc, giai cấp này cũng thống trị về mặt chính trị xã
hội. Tất cả các hoạt ộng kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội xét ến cùng, ều
xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị. Về ặc trƣng cơ bản của nhà nƣớc
Theo Ph.Ăngghen, nhà nƣớc thƣờng có ba ặc trƣng cơ bản:1 là, nhà
nƣớc quản lí cƣ dân trên một vùng lãnh thổ nhất ịnh. 2 là, nhà nƣớc có
hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cƣỡng chế ối
với mọi thành viên nhƣ:hệ thống chính quyền từ trung ƣơng én cơ sở, lực
lƣợng vũ trang, cảnh sát, nhà tù,… ó là”những công cụ vũ lực chủ yếu lOMoAR cPSD| 58493804
của quyền lực nhà nƣớc”.3 là, nhà nƣớc có hệ thống thuế khóa ể nuôi bộ máy chính quyền.
Về chức năng cơ bả của nhà nƣớc
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội. Chức
năng thống trị chính trị chủa giai cấp nhằm àn áp mọi sự phản kháng của
giai cấp bị trị, các lực lƣợng chống ối nhằm bảo vệ quyền lợi và ịa vị
của giai cấp thống trị.
Chức năng xã hội nhằm quản lý, iều hành các công việc chung của xã hội
nhƣ: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trƣờng,.. ể duy trì sự ổn ịnh của xã hội.
Trong ó, chức năng thống trị chi phối và ịnh hƣớng chức năng xã hội của
nhà nƣớc; còn chức năng xã hội của nhà nƣớc cũng rất quan trọng , nếu
chính quyền nhà nƣớc nào ko chú ý ến chức năng xã hội thì sẽ nhanh
chống i tới sự sụp ổ.
Chức năng ối nội và chức năng ối ngoại
Chức năng ối nội: là sự thực hiện ƣờng lối dối nội nhằm duy trì trật tự xã
hội thông qua các công cụ nhƣ:chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan
truyền thông, văn hóa, giáo dục,…
Chức năng ối ngoại:là sự thực hiện chính sách ối ngoại nhằm bảo vệ lãnh
thổ quốc gia, áp ứng nhu cầu hội nhập, phát triển. Các nhà nƣớc ko chỉ
quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,..
Trong ó, chức năng ối nội giữ vai trò chủ yếu, tính chất chức năng ối nội
quyết ịnh chức năng ối ngoại, làm tốt chức năng ối nội, nhà nƣớc mới có
iều kiện thực hiện tốt chức năng ối ngoại. Mặt khác, chức năng ối ngoại
ƣợc thực hiện tốt thì chức năng ối nội lại càng có iều kiện thực hiện, vị
thế vai trò của nhà nƣớc ngày càng cao, các vấn ề KT-XH ƣợc ảm bảo.
Việc xây dựng hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay là sự kế thừa có chọn lọc lý luận của chƣ ngĩa Mác-Lenin
về nhà nƣớc vô sản. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nƣớc
của nhân dân lao ộng, mang bản chất của giai cấp công nhân hƣớng ến
mục tiêu xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa.
CÂU 9:Hãy phân tich mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội. Từ ó, rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó?
- Mối quan hệ biệ chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ phƣơng diện sinh hoạt vật chất và các iều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội. lOMoAR cPSD| 58493804
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: phƣơng thức sản xuất vật chất,
iều kiện tự nhiên-hoàn cảnh ịa lý và dân cƣ. Các yếu tố ó tồn tại trong
mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác ộng lẫn nhau tạo thành ều kiện
sinh tồn và phát triển của xã hội, trong ó phƣơng thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội là toàn bộ phƣơng diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao
gồm toàn bộ quan iểm, tƣ tƣởng, tình cảm,… của một cộng ồng xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai oạn nhất ịnh. Có thể tiếp cận
kết cấu của ý thức xã hội từ những phƣơng diện khác nhau. Theo nội
dung và lĩnh vực phản ánh, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác
nhau, ó là ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức ạo ức, ý thức tôn
giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,…Theo trình ộ phản ánh của ý
thức xã hội ối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông
thƣờng và ý thức lý luận:Bộ phận cơ bản của ý thức xã hội thông
thƣờng là tâm lí xã hội. Bộ phận cơ bản của ý thức lý luận là hệ tƣ
tƣởng xã hội.Mặc dù tâm lí xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội là hai trình ộ,
hai phƣơng thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội ối với cùng một
tồn tại xã hội nhƣng chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau, ảnh hƣởng tách ộng qua lại với nhau.
Trong xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh
iều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, ối lập nhau giữa các giai
cấp. Mỗi giai cấp ều có ời sống sinh hoạt tinh thần ặc thù của nó nhƣng
hệ tƣ tƣởng thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tƣ tƣởng của giai cấp
thống trị xã hội, nó có ảnh hƣởng én ý thức của các giai cấp trong ời sống xã hội.
+Tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật về lịch sử, ời sống tinh thần của xã
hội hình thành trên cơ sở của ời sống vật chất; do ó, ko thể tìm nguồn gốc
của tƣ tƣởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, ngĩa là ko thể tìm trong ầu
óc con ngƣời mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Điều ó nghĩa tồn tại
xã hội luôn luôn quyết ịnh ý thức xã hội còn ý thức xã hội chỉ là phản ánh
dối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã
hội (nhất là phƣơng thức sản xuất) biến ổi thì những tƣ tƣởng và lý luận
xã hội, những quan iểm về chính trị, pháp quyền, triết học, ạo ức, văn
hóa, nghệ thuật,… tất yếu sẽ biến ổi theo. Cho nên ở thời kì lịch sử khác
nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan iểm, tƣ tƣởng xã hội khác
nhau thì ó là do những iều kiện khác nhau của ời sống vật chất quyết ịnh.
Quan iểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội ko phải dừng lại
ở chỗ xác ịnh sự phụ thuộc của của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà lOMoAR cPSD| 58493804
còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết ịnh ý thức xã hội ko phải 1 cách giản
ơn trực tiếp mà thƣờng thông qua các khâu trung gian. KO phải bất cú tƣ
tƣởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ
ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời ại, mà chỉ khi nào xét ến
cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế ƣợc phản ánh
bằng cách này hay cách khác trong các tƣ tƣởng ấy.
+ Ý thức xã hội mang tính ộc lập tƣơng ối và tác ộng trở lại tồn tại xã hội
-Tính ộc lập tƣơng ối của ý thức xã hội
Thứ 1, ý thức xã hội thƣờng lạc hậu so với tồn tại xã hội
Biểu hiện là nhiều yếu tố của ý thức xã hội có thể tồn tại rất lâu dài
ngay cả khi cơ sở tồn tại xã hội sản sinh ra nó ã ƣợc thay ổi căn bản.
Sở dĩ nhƣ vậy là vì:1 là, do sự biến ổi của tồn tại xã hội chịu tác ộng
mạnh mẽ, thƣờng xuyên và trực tiếp của hoạt ộng thức tiễn, diễn ra
với tốc ọ nhanh mà ý thức ko thể phản ánh kịp. 2 là, do sức mạnh của
thói quen, truyền thống, tập quán cũng nhƣ do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội.3 là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi
ích của những nhóm, những tập oàn ngƣời, những giai cấp nhất ịnh
trong xã hội. Vì vậy, những tƣ tƣởng cũ, lạc hậu thƣờng ƣợc các lực
lƣợng xã hội phản tiến bộ lƣu giữ và truyền bá nhằm chống lại các
lực lƣợng xã hội tiến bộ.
Thứ 2, ý thức xã hội có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội.
Trong những iều kiện nhất ịnh, tƣ tƣởng của con ngƣời, ặc biệt những
tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt trƣớc sự phát triển của tồn tại
xã hội, dự báo ƣợc tƣơng lai và có tác dụng tổ chức, chỉ ạo hoạt ộng
thực tiễn của con ngƣời, hƣớng hoạt ộng ó vào việc giải quyết những
nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của ời sống vật chất của xã hội ặt ra.
Thứ 3, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Lịch
sử phát triển ời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan
iểm lý luận của mỗi thời ại ko xuất hiện trên mảnh ất trống ko mà
ƣợc tạo trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời ại
trƣớc; chính vì thế, chúng ta ko thể giải thích ƣợc một tƣ tƣởng nào
ó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà ko chú ý ến các
tƣ tƣởng lý luận trƣớc nó ã kế thừa.
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội cũng
mang tính giai cấp. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội
dung ý thức khác nhau của các thời ại trƣớc; trong ó, các giai cấp tiên lOMoAR cPSD| 58493804
tiến tiếp nhận những di sản tƣ tƣởng tiến bộ của xã hội cũ ể lại. Thứ
4, sự tác ộng qua lại của các hình thái ý thức xã hội tỏng sự phát triển của chúng.
Sự tác ộng qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân
làm cho mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất ko thể
giải thích ƣợc một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, ỏ mỗi thời ại, tùy theo
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào ó nổi
lên hàng ầu và tác ộng mạnh ến các hình thái ý thức khác. Ngày nay,
trong sự tác ộng lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý thức
chính trị thƣờng có vai trò ặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai
cấp cách mạng ịnh hƣớng cho sự phát triển theo chiều hƣớng
tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác,
*Ý thức xã hội có khả năng tác ộng trở lại tồn tại xã hội. Sự tác ộng
trở lại của ý thức xã hội ối với sự tồn tại xã hội có hai khả năng: thúc
ẩy tồn tại xã hội nếu ý thức xã hội ó có tính tiến bộ, phản ánh úng
nhu cầu phát triển của xã hội; ngƣợc lại, ý thức xã hội sẽ kìm hãm,
cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội ó có tính phản tiến bộ, phản
ánh sai lệch nhu cầu phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn + Ý nghĩa lý luận
Quan iểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội òi hỏi công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải ƣợc tiến hành ồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã
hội và ý thức xã hội,
Thay ổi tồn tại xã hội là iều kiện cơ bản nhất ể thay ổi ý thức xã hội. Tuy
nhiên, những tác ộng của ời sống tinh thần xã hội với những iều kiện xác
ịnh cũng có thể tạo ra những biến ổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội. +Ý nghĩa thực tiễn
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta hiện nay òi hỏi phải
tiến hành ba nhiệm vụ cơ bản là: phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống
chính trị và xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò tích
cực của ời sống tinh thần ối với quá trình phát triển kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nƣớc; mặt khác phải tránh căn bệnh chủ quan
duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa ở nƣớc ta hiện nay. Cần thấy rằng,
chỉ có thể tạo dựng ƣợc ời sống văn minh về tinh thần trên cơ sở cải tạo
triệt ể phƣơng thức sinh hoạt vật chất tiểu nông, thực hiện thành công
nghiệp hóa, hiện ại hóa. lOMoAR cPSD| 58493804