



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
I. Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN?
Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam?
1. Nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. - Khái niệm:
• Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển của nền công nghiệp.
• Là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình
lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
• Ở các nước TBCN, GCCN là những nhười không có TLSX, phải làm thuê
cho GCTS và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư.
• Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX
chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động và lợi ích chung của toàn xã hội
trong đó có lợi ích chính đáng của mình. - Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: • Nội dung kinh tế:
GCCN tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.
GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
GCCN thực hiện một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động và thực hiện
các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối, phù hợp với nhu cầu phát
triển sản xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
GCCN đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX thúc đẩy
LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới khi XHCN ra đời.
GCCN là lực lượng đi đầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
• Nội dung chính trị - xã hội:
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp
tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của CNTB giành quyền lực về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
GCCN và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã
hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế văn hóa xây
dựng nền chính trị dân chủ pháp quyền quản lý kinh tế - xã hội.
• Nội dung văn hóa, tư tưởng:
Tập trung xây dựng hệ giá trị mới, lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do. lOMoAR cPSD| 45740153
Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực
ý thức tư tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội.
Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến của GCCN chủ nghĩa Mác
Lênin để khắc phục ý thức hệ tư sản và tàn tư tưởng cũ.
Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới XHCN đạo đức và lối sống mới XHCN.
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
• Do địa vị kinh tế của GCCN quy định.
GCCN là đại diện cho PTSX TBCN và LLSX hiện đại trong CNTB.
GCCN là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN giành chính quyền về tay mình.
• Do đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN: là con đẻ của nền sản xuất đại
công nghiệp, GCCN có những phẩm chất:
GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng.
GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
GCCN là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật. GCCN là giai cấp có
tính bản chất quốc tế.
2. Liên hệ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
- GCCN là lực lượng đi đầu trong sự nghiêp đẩy ṃ ạnh công nghiêp hóa, hiệ ṇ
đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
- GCCN cùng với nhân dân lao đông dự ới sự lãnh đạo của Đảng Công sảṇ củng
cố và hoàn thiên hệ tḥ ống chính trị xã hôi cḥ ủ nghĩa, xây dựng nhà nước của
dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ XHCN.
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Viêt Nam tiên tị ến, đậm đà bản sắc dân
tôc, xây ḍ ựng con người mới xã hôi cḥ ủ nghĩa. Bảo vê ṣ ự trong sáng của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm
sai trái, sự xuyên tạc của các thế lực phản động, thế lực thù địch; bảo vệ tổ
quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ
bóc lột, tự giải phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại
khỏi sự áp bức, bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 45740153
II. Quy luật hình thành, phát triển và vai trò của Đảng cộng sản trong quá
trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ vai
trò Đảng cộng sản Việt Nam?
1. Quy luật hình thành, phát triển và vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình
thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Quy luật hình thành và phát triển Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện
sứ mệnh lịch sử của GCCN:
• Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa CNXH khoa học, tức chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
• Ví dụ: Trong phong trào đấu tranh của công nhân năm 1933, GCCN đấu
tranh chống lại GCTS nhưng khi chưa có lý luận cách mạng khoa học dẫn
đường thì nó chỉ là những phong trào mang tính tự phát.
• Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã đấu tranh chống lại giai cấp
tư sản. Cuộc đấu tranh đó phát triển từ trình độ thấp đến trình độ cao. Từ tự phát đến tự giác.
• Sở dĩ phong trào công nhân có bước phát triển như vậy vì có sự thâm nhập
của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự ra đời chính đảng của GCCN.
- Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN:
• Đảng cộng sản có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và dân tộc.
• Đảng cộng sản đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách
mạng, trí tuệ và hành động cách mạng cho toàn bộ GCCN.
• Đảng cộng sản đề ra mục tiêu, phương hướng, đường lối chính sách đúng
đắn, kịp thời, phù hợp với hoàn cảnh đất nước và hoàn cảnh lịch sử.
• Đảng cộng sản giáo dục, giác ngộ, tổ chức lãnh đạo toàn dân thực hiện sứ
mệnh lịch sử của GCCN.
2. Liên hệ vai trò Đảng cộng sản Việt Nam.
- Đề ra cương lĩnh, mục tiêu, đường lối Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN.
- Lãnh đạo các giai cấp, tầng lớp, toàn thể dân tộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Giáo dục, vận động quần chúng, phân tích tình thế, nắm được thời cơ cách
mạng, phát động khởi nghĩa giành chính quyền.
- Các đảng viên gương mẫu, tiên phong, đi đầu hăng hái đấu tranh. lOMoAR cPSD| 45740153
- Hiện nay, Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất
nước, thực hiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lãnh đạo nhà nước
và toàn bộ hệ thống chính trị thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
III. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội? Liên hệ về các đặc trưng cơ bản của mô hình chủ nghĩa
xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng?
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc trưng cơ bản của CNXH.
- CNXH giải phóng giai cấp, dân tộc, xã hội, con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện.
- CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
2. Liên hệ về các đặc trưng cơ bản của mô hình CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng.
- Tích cực học tập chủ nghĩa Mác, trang bị thế giới quan và phương pháp luận
biện chứng duy vậ, nắm được sự vận động phát triển của quy luật xã hội. Loài
người sẽ đi lên CNXH, tin tưởng và con đường mà Đảng và chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lựa chọn đó là độc lập dân tộc và CNXH.
- Tích cực học tập tri thức khoa học, có kỹ năng tốt, phẩm chất tốt, vừa có tài,
vừa có đức, chung tay góp công sức vào công cuộc xây dựng nước nhà, xây dựng CNXH.
IV. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về các đặc điểm cơ bản của thời kỳ
quá độ lên CNXH? Liên hệ thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay?
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về các đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
• Tồn tại nhiều thành phần kinh tế.
• Sắp xếp, bố trí lại LLSX; cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới trên cơ
sở tôn trọng quy luật khách quan.
- Trên lĩnh vực chính trị: lOMoAR cPSD| 45740153
• Tồn tại nhà nước vô sản.
• Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản (GCCN nắm và sử dụng quyền
lực nhà nước trấn áp GCTS, xây dựng một xã hội không giai cấp). Tiếp
cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
- Trên lĩnh vực xã hội:
• Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp
xã hội; các giai cấp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
• Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và
tàn dư của xã hội cũ, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
• Tồn tại nhiều tư tưởng và văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư sản.
• Xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Liên hệ thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay.
- Thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; bảo vệ
chế độ XHCN, bảo vệ thành quả của cách mạng; tích cực tham gia đóng góp
công việc của Nhà nước, các đoàn thể trong nhà trường hoạt động tình nguyện.
- Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; chủ động, tích cực đến
vùng sâu, dân tộc thiểu số để chuyển giao tri thức khoa học kỹ thuật.
- Bảo vệ chân lý, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh; giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử, đấu tranh với các quan
điểm sai trái, phê phán những lệch lạc trong nhận thức của người khác CNXH, cổ súy CNTB một chiều.
- Hiểu được đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ đi lên CNXH, không bi quan
dao động, mất niềm tin trước luận điệu xuyên tạc, nắm được quy luật vận
động, quyết tâm xây dựng thành công CNXH.
V. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa? Đăc trưng cơ bản c ̣ ủa chủ nghĩa xã hội và phương hướng
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiệ n nay?̣
1. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX thấp kém. lOMoAR cPSD| 45740153
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ.
- Thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
- Con đường lựa chọn của Việt Nam: đi lên xây dựng hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật phát triển khách quan.
2. Đăc trưng cơ bản c ̣ ủa chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Viêt Nam hiệ n nay.̣
- Đăc trưng cơ bản c ̣ ủa chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiệ n nay:̣
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. • Do nhân dân làm chủ.
• Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
• Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
• Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
- Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam hiệ n nay:̣
• Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
• Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
• Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
• Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
• Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
• Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
• Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. lOMoAR cPSD| 45740153
VI. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, bản chất nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa? Mối quan hê ̣ giữa dân
chủ xã hôi cḥ ủ nghĩa và Nhà nước xã hôi cḥ ủ nghĩa? Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ, bản chất nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa - Quan điểm về dân chủ:
• Thuật ngữ dân chủ ra đời vào TK VII – VI (TCN).
• Theo tiếng Hy Lạp: DEMOKRATOS DEMO: Nhân dân KRATOS: Cai trị
Dân chủ = Nhân dân cai trị = Quyền lực của nhân dân hay quyền lực thuộc về nhân dân.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ:
• Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại: dân chủ là một nhu cầu khách
quan của nhân dân, quyền cơ bản của con người.
• Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái Nhà nước: nó gắn liền
với bản chất thống trị xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Theo
nghĩa này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội không còn giai cấp.
• Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
• Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
o Bản chất chính trị (bản chất GCCN):
Sự lãnh đạo của GCCN thông qua Đảng của nó với toàn xã hội.
Nền dân chủ XHCN do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
Dân chủ XHCN vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng
rãi, tính dân tộc sâu sắc.
o Bản chất kinh tế (QHSH về TLSX chủ yếu):
Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những TLSX chủ yếu của toàn xã
hội đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của LLSX trên cơ sở khoa học công nghệ hiện đại.
Được bộc lộ qua quá trình ổn định về chính trị, phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng. lOMoAR cPSD| 45740153
Kinh tế XHCN là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại
đã tạo ra trong lịch sử.
o Bản chất văn hóa – tư tưởng – xã hội (hệ tư tưởng GCCN – Chủ nghĩa Mác - Lênin):
Kế thừa và phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc;
tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội.
Có sự kết hợp hài hòa giũa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích toàn xã hội.
Đảm bảo tiên quyết vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng sản.
• Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa: o Về chính trị:
Có lợi ích phù hợp với lợi ích của quần chúng nhân dân lao động,
thay mặt nhân dân lao động quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội
bằng hệ thống pháp luật và những thiết chế nhà nước. o Về kinh tế:
Chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu; không có tồn tại quan hệ bóc lột.
Là bộ máy chính trị - hành chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là tổ
chức quản lý kinh tế xã hội của nhân dân lao động. o Về văn hóa, xã hội:
Trên nền tảng tinh thần của Chủ nghĩa Mác – Lênin, những giá trị
văn hóa tiên tiến, tiến bộ của nhân loại và mang bản sắc riêng của dân tộc.
2. Mối quan hê gị ữa dân chủ xã hôi cḥủ nghĩa và Nhà nước xã hôi cḥủ nghĩa.
- Dân chủ XHCN là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của Nhà nước XHCN.
- Nhà nước XHCN là công cụ thực thi quyền làm chủ của người dân.
- Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ nên dân chủ XHCN là phương thức
thể hiện và thực hiện dân chủ.
3. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Nhận thức được ra thời của làng dân chủ XHCN là một quá trình, là sự khác
biệt bản chất so với các nền dân chủ khác, cũng có nền dân chủ đó phải bằng
sự tham gia đóng góp tích cực của người dân – Nhân dân là chủ thể của quyền lực.
- Phê phán quan điểm sai lầm đồng nhất dân chủ với chỉ bản chất chính trị, ca
ngợi thể chế đa nguyên đa đảng ở các nước tư bản, yêu cầu chúng ta phải thực lOMoAR cPSD| 45740153
hiện đa nguyên đa đảng, ngụy biện cho rằng chỉ có đa nguyên đa đảng mới có
dân chủ => Qua đó, nâng cao nhận thức chính trị, tham gia vào nhiệm vụ bảo
vệ Đảng và Nhà nước, chế độ XHCN.
- Tích cực tham gia đóng góp công việc của Nhà nước; giám sát hoạt động của
cơ quan Nhà nước, phát hiện và dũng cảm lên án những biểu hiện vi phạm
pháp luật, tham ô, tham nhũng, lãng phí,…; tích cực giáo dục, nâng cao trình
độ dân trí, hiểu biết pháp luật để người dân thực hiện tốt các quyền của mình.
VII. Nội dung định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
- Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
VIII. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên
hệ thực tiễn Việt Nam?
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
• Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ
xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên. o Phân loại:
Cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội – dân cư
Cơ cấu xã hội – dân tộc
Cơ cấu xã hội – tôn giáo
Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp
• Cơ cấu xã hội – giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan
hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý sản xuất, về địa vị chính trị - xã
hội... giữa các giai cấp, tầng lớp đó. o Phân loại: Giai cấp công nhân Giai cấp nông dân Tầng lớp trí thức Tầng lớp doanh nhân Tầng lớp tiểu chủ Tầng lớp thanh niên Phụ nữ lOMoAR cPSD| 45740153
- Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
• Có vị trí quan trọng hàng đầu, , chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác, vì:
Liên quan đến đảng phái chính trị và nhà nước, quyền sở hữu TLSX,
quản lý tổ chức lao động, phân phối thu nhập.
Sự biến đổi của nó ảnh hưởng tới sự biến đổi của các cơ cấu xã hội khác
và tác động tới sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Là căn cứ để xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Không được tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác.
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
• Biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế: o Cơ cấu nền kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế: nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ.
Cơ cấu thành phần: khu vực kinh tế trong nước, khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu lãnh thổ: toàn cầu và khu vực, quốc gia, vùng.
o Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tap, đa dạng, đã làm xuất hiện
các tầng lớp xã hội mới.
o Cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần
nhau giữa các giai cấp, tầng lớp.
• Ví dụ về xu hướng xích lại gần: Máy gặt hiện đại – sản phẩm của công
nghiệp chế tạo được sử dụng trong nông nghiệp; đội ngũ tri thức nghiên
cứu giống nông nghiệp mới cho năng suất nâng cao.
2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
- Nhận thức tính đa dạng, phức tạp của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên CNXH => Tính đa dạng, phức tạp đó do cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, nhiều hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối mang lại. => Cần
hiểu biết về chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích các hiện tượng đó, tránh
rơi vào duy tâm, siêu hình khi giải thích các hiện tượng xã hội.
- Nhận thức được nội dung của liên minh diễn ra toàn diện, cần phải chủ động,
tích cực học tập, nghiên cứu để làm tốt nội dung văn hóa, chính trị, xã hội,
kinh tế của liên minh bằng các hành động cụ thể như hoạt động tình nguyện
hè, thực tập, thiện nguyện, cứu trợ… đến các vùng khó khăn, nông thôn để hỗ lOMoAR cPSD| 45740153
trợ, giúp đỡ, chuyển giao kỹ thuật, xóa đói giảm nghèo đối với nông dân, góp
phần nâng cao trình độ dân trí, nâng cao đời sống.
IX. Cơ cấu xã hội - giai cấp và nội dung, phương hướng liên minh các giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
1. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa
mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
- Các giai cấp, tầng lớp xã hội ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong xã hội:
• Giai cấp công nhân: Giai cấp lãnh đạo
• Giai cấp nông dân: Vị trí chiến lược
• Đội ngũ trí thức: Đặc biệt quan trọng
• Đội ngũ doanh nhân: Nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh, hiệu quả bền
vững… của nền kinh tế.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp ở Việt Nam thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm:
• Giai cấp công nhân Việt Nam • Giai cấp nông dân • Đội ngũ trí thức • Đội ngũ doanh nhân • Phụ nữ • Đội ngũ thanh niên
2. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nội dung kinh tế:
• Là nội dung cơ bản nhất: Là cơ sở vật chất - kỹ thuật của liên minh; Chính
trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế.
• Nội dung cần thực hiện: Nhằm thỏa mãn nhu cầu lợi ích kinh tế của liên
minh; Nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
- Nội dung chính trị:
• Giữ lập trường chính trị - tư tưởng của GCCN.
• Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
• Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN.
• Nội dung văn hóa – xã hội:
• Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa. lOMoAR cPSD| 45740153
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực
hiện tốt các chính sách xã hội.
3. Phương hướng liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo
sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực
lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để
phát huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm
tăng cường khối liên minh và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
X. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc trưng cơ bản của sự
phát triển dân tộc và nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
- Lênin? Liên hệ đặc điểm và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về những đặc trưng cơ bản của sự phát
triển dân tộc và nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Những đặc trưng cơ bản của sự phát triển dân tộc:
• Đặc trưng dân tộc theo nghĩa rộng (Dân tộc - Quốc gia):
Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế: là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các thành viên trong
dân tộc, tạo nền tảng vững chắc của dân tộc.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt: là địa bàn sinh tồn và phát
triển của cộng đồng dân tộc.
Có sự quản lý của một nhà nước: nhà nước – dân tộc độc lập.
Có ngôn ngữ chung của quốc gia: là công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng đồng.
Có chung một nền văn hóa và nét tâm lý dân tộc: biểu hiện qua nền văn
hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc.
Dân tộc là một bộ phận của quốc gia.
• Đặc trưng của dân tộc theo nghĩa hẹp (Dân tộc - tộc người):
Cộng đồng về ngôn ngữ: là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người
khác nhau, luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. lOMoAR cPSD| 45740153
Cộng đồng về văn hóa (văn hóa vật thể và phi vật thể): phản ánh truyền
thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó.
Ý thức tự giác tộc người: là tiêu chí quan trọng nhất có vị trí quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người.
3 tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển; là căn cứ để xem xét và phân định cac tộc người ở Việt Nam hiện nay.
Dân tộc là toàn bộ dân cư của một nước.
- Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
• Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp.
Trong một quốc gia nhiều dân tộc: quyền bình đẳng dân tộc được thực
hiện trên cơ sở pháp lý, được thực hiện trên thực tế.
Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc.
• Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập; quyền tự nguyện
liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thử đoạn của các thế lực phản động,
thù địch để can thiệp vào công việc nội bộ của cả nước, kích động đòi ly khai dân tộc.
• Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp;
sự gắn bố chặt chẽ giữa tinh thần chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
2. Liên hệ đặc điểm và quan hệ dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
- Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người. => Tích cực ủng hộ các chủ
trương chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho các dân
tộc thiểu số có điều kiện phát triển toàn diện. lOMoAR cPSD| 45740153
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau, có bản sắc văn hóa riêng, tôn trọng bản sắc
của dân tộc khác giúp đỡ các bạn sinh viên dân tộc thiểu số.
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở các địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng. Tuy nhiên, đời sống của dân tộc thiểu số còn nghèo, trình độ
dân trí thấp. => Tình nguyện vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số giúp đói giảm nghèo.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. => Tìm ra nguyên
nhân và giải pháp để khắc phục khó khăn đó, chung tay cùng với nhà trường,
Đảng, Nhà nước hỗ trợ (vật chất, tinh thần), giúp đỡ.
- Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc. => Tiếp tục phát huy truyền thống đấu tranh, lên án các thế lực
phản động, lợi dụng vấn đề dân tộc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
XI. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc?
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam? 1.
Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc. -
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
• Xu hướng 1: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
o Nguyên nhân: Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về
quyền sống của mình các cộng đồng dân cự muốn tách ra.
o Biểu hiện: Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn đầu của CNTB như
những phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc để đi đến thành lập
các quốc gia dân tộc độc lập.
1960: “Năm Châu Phi” với 17 nước đấu tranh giành độc lập.
1975: thắng lợi của cách mạng Ănggôla và Mozambiaque đã chấm
dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi và hệ thống thuộc địa của Bồ Đào Nha tan rã.
• Xu hướng 2: Các cộng đồng dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân
tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc; xóa bỏ sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, …
Ngày nay sự liên minh của các dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh
tế, chính trị, văn hóa, quân sự, …=> Hình thành các liên minh: ASEAN, EU, NATO, G7, … lOMoAR cPSD| 45740153
Hai xu hướng này vận động trong điều kiện của chủ nghĩa đế quốc gặp nhiều trở ngại.
Nguyện vọng của các dân tộc được sống độc lập, tự do bị chính sách
xâm lược của chủ nghĩa đế quốc xóa bỏ.
Xu hướng các dân tộc xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng bị chủ nghĩa đế quốc phủ nhận. Thay vào đó là bóc lột và áp bức
trên cơ sở cưỡng bức, bất bình đẳng.
Chỉ trong CNXH, khi chế độ người bóc lột người bị xóa bỏ, thì tình
trạng dân tộc bị áp bức, bóc lộ mới xóa bỏ, thì khi đó 2 xu hướng mới
có điều kiện phát triển.
Ngày nay, 2 xu hướng này diễn ra với những biểu hiện rất đa dạng, phong phú. 2.
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
- Phát huy tiềm năng kinh tế của từng vùng, khắc phục khoảng cách chênh lệch
giữa các vùng, giữa các dân tộc.
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu
số, vùng biện giới, rừng núi, hải đảo.
XII. Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc, bản chất của tôn giáo
và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam?
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất của tôn giáo và
nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Nguồn gốc của tôn giáo:
• Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Do lực lượng sản xuất chưa phát triển, thiên nhiên hùng vĩ tác động và
chi phối do con người thấy yếu đuối, bất lực, không giải thích được.
Khi xã hội có giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải
thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột, tội ác.
• Nguồn gốc nhận thức: lOMoAR cPSD| 45740153
Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân con người
mình có giới hạn.
Tuyệt đối hóa, cường điệu hóa mặt chủ thể của nhận thức con người,
biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh. • Nguồn gốc tâm lý:
Sự sợ hãi trước hiện tượng tự nhiên, xã hội, những lúc ốm đau, bệnh tật.
Những may rủi bất ngờ xảy ra, tâm lý muốn được bình yên khi làm việc
lớn (ma, chay, cưới xin, làm nhà, …).
Tình yêu, lòng biết ơn, sự kính trọng đối với những người có công với nước, với dân.
- Bản chất của tôn giáo: • Định nghĩa:
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách
quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở
thành siêu nhiên, thần bí.
• Phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng và mê tín dị đoan:
o Tôn giáo là một loại hình (dạng) tín ngưỡng – tín ngưỡng thế giới.
Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để
tôn thờ (niềm tin tôn giáo).
Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi, kinh điển, …).
Có tổ chức nhân sự quản lý điều hành việc đạo (giáo hội, hội đoàn).
Có hệ thống tín đồ đông đảo.
o Tín ngưỡng: là niềm tin và sự ngưỡng mộ của con người vào một hiện
tượng như sấm, chớp, mây mưa, nhật thực, núi lửa, …và một lực lượng
vật chất như hổ, báo, khỉ, …(huyền thoại, thần tích, truyền thuyết), điều
gì đó và thông thường để chỉ một niềm tin tôn giáo (mang tính chất dân gian).
Ví dụ: Bàn thờ thổ công, bàn thờ thổ địa, bàn thờ tổ tiên, … o Mê
tín dị đoan: là niềm tin của con người vào lực lượng một cách mê
muội, trái với các luận thuyết khoa học, tôn giáo. Nó có nhiều cấp
độ khác nhau đưa tới hủy hoại con người.
Ví dụ: Huyền thoại Ađam và Eva thủy tổ loài người; Cá voi giạt vào
bờ, dân vùng biển gọi “cá Ông lụy” và tin rằng địa phương sẽ gặp
nhiều may mắn; Đức mẹ khóc ra máu, …
• Kết cấu của tôn giáo: lOMoAR cPSD| 45740153
Hệ thống niềm tin: giáo lý, kinh thánh.
Nghi lễ tôn giáo: cầu nguyện, kiêng cữ, lễ hội.
Tổ chức tôn giáo: giáo hội, nhà thờ.
• Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra, phản
ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
• Bản thân mỗi tôn giáo đều chứa đựng những yếu tố lạc hậu, tiêu cực nhất
định khi giải thích về bản chất của các sự vật hiện tượng, giải thích về cuộc
sống của thế giới và con người. Kìm hãm nhận thức và khả năng vươn lên
của con người, thậm chí đẩy những tín đồ đi ngược lại trào lưu, văn minh của thế giới.
• Tôn giáo chứa đựng một số giá trị văn hóa phù hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
- Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
• Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng,
tôn giáo của quần chúng nhân dân.
• Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tôn giáo.
• Đoàn kết giữa những người theo và không theo tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo hợp pháp.
• Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
2. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo
của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật.
- Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo với
đồng bào không theo tôn giáo.
- Chăm lo phát triển kinh tế, văn hóa, nâng cao đời sống của đồng bào.
- Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, ủng hộ
các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn
bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng của toàn dân.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng tôn giáo để hoạt động trái pháp luật và chính sách
của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
XIII. Mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của
mối quan hệ đó đến sự ổn định chính trị - xã hội, độc lập, chủ quyền tổ quốc? lOMoAR cPSD| 45740153 - Đặc điểm:
• Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, quan hệ dân tộc và tôn
giáo được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất.
• Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền thống.
• Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng
đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc.
• Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề tôn giáo nhằm thực hiện
“Diễn biến hòa bình”, tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
- Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo Việt Nam hiện nay:
• Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược cơ bản lâu
dài và cấp bách của cách mạng Việt Nam.
• Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đặt trong mối quan hệ với
cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định hướng XHCN.
• Giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo phải đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời
kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.
• Nhận diện rõ những đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay để phát huy hiệu quả và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân
tộc và tôn giáo, tạo ra sự đồng thuận, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo
nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
XIV. Vị trí, vai trò, chức năng và cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ vai trò của bản thân trong việc xây
dựng và phát triển gia đình hiện nay?
1. Vị trí, vai trò, chức năng và cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Vị trí của gia đình trong xã hội:
• Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình có vai trò quyết định đến sự tồn tại, vận động và phát triển xã hội. lOMoAR cPSD| 45740153
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
Quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng hạnh
phúc là vấn đề quan trọng trong cách mạng XHCN.
• Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên:
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được được nuôi dưỡng,
yêu thương, chăm sóc, trưởng thành, phát triển.
Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng
cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành
công dân tốt cho xã hội.
• Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội
của mỗi cá nhân, là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân được học và
thực hiện quan hệ xã hội.
Gia đình là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến mỗi cá nhân.
- Vai trò của gia đình:
• Gia đình là chiếc nôi để hình thành, giáo dục, nuôi dưỡng nhân cách. Gia
đình là tổ ấm của mỗi người, là nơi chúng ta được yêu thương và chia sẻ
tình yêu thương, có vai trò quan trọng, từ định hướng, nuôi dưỡng nhân
cách cũng như giáo dục con người từ khi sinh ra đến lúc trưởng thành, trở
thành những công dân có ích đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của xã hội.
• Gia đình là nguồn động lực lớn lao, giúp chúng ta vững bước trên con
đường đời, là chỗ dựa vững chắc giúp ta thêm sức mạnh vượt qua mọi khó
khăn trong cuộc sống. Sức mạnh to lớn của tình cảm gia đình ấy sẽ chắp
cho ta đôi cánh vươn đến những ước mơ, khát vọng lớn lao.
• Gia đình là chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc của mọi thành viên,
gia đình là nơi chúng ta tìm kiếm sự an ủi, chở che từ người lớn mỗi khi
chúng ta gặp khó khăn trong cuộc sống, từ những tình cảm từ gia đình giúp
chúng ta có thể vững tin hơn và cố gắng cho những ước mơ, hoài bão của mình. lOMoAR cPSD| 45740153
- Chức năng cơ bản của gia đình:
• Chức năng tái sản xuất ra con người:
Là chức năng đặc thù của gia đình: đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự
nhiên cùa con người, duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ; đáp ứng
nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
Quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia;
liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
• Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, của gia đình với xã hội.
Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo
đức, lối sống của mỗi người.
Gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục; mỗi thành viên là một
chủ thể sáng tạo ra những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục.
Tránh khung khướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục
của xã hội hoặc ngược lại.
• Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Gia đình tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật
chất và sức lao động; là đơn vị tiêu dùng trong xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự
khác nhau về quy mô sản xuất, sở hữu TLSX và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối.
Đảm bảo cho gia đình nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh
thần của các thành viên trong gia đình; tạo cho gia đình có cơ sở để tổ
chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự
phát triển của xã hội.
• Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
Thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm
bảo sự cân bằng tâm sinh lý, bảo vệ sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
2. Liên hệ vai trò của bản thân trong việc xây dựng và phát triển gia đình hiện nay.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, chiến lược, đề án, các phong
trào, các cuộc vận động của Chính phủ, các bộ, ngành về công tác phát triển
gia đình; đồng thời tạo ra những đợt thi đua sôi nổi với những hiệu quả thiết