












Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Số tín chỉ: 2
1. Giai cấp công nhân: khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. a. Khái niệm: - Nguồn gốc
Nguồn gốc kinh tế: con đẻ của nền đại công nghiệp
Nguồn gốc xã hội: được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp và tầng lớp dân cư
GCCN vừa là sản phẩm căn bản nhất, vừa là chủ thể trực tiếp nhất của nền sản xuất
hiện đại mang tính công nghiệp, trình độ xã hội hóa ngày càng cao. - GCCN trong CNTB:
Về phương thức lao động: GCCN là người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
GCCN không có TLSX chủ yếu của xã hội, phải đi làm thuê, bán sức lao động cho nhà
tư bản, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư
GCCN là tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng quá trình phát triển
của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho LLSX tiên tiến; Là lực lượng
chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH
Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX
phải làm thuê cho GCTS và bị GCTS bóc lột GTTD
Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và
cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
b. Nội dung SMLS của GCCN:
GCCN là giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhằm thực hiện bước chuyển từ CNTB lên CNXH và CNCS.
- ND chính trị-xh: lật đổ sự thống trị của GCTS, thiết lập nhà nước của GCCN và nhân dân lao động.
- ND Kinh tế-xh: cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân TBCN, xây dựng quan hệ sản xuất mới-XHCN
- ND văn hóa-xh: XD nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN.
c. Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định SMLS của GCCN: - Điều kiện khách quan:
Địa vị kinh tế-xh của GCCN:
Trong LLSX: là bộ phận quan trọng nhất của LLSX hiện đại, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến.
Là lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội
Trong QHSX: là giai cấp ở vào địa vị làm thuê, phụ thuộc, bị bóc lột, bị áp bức.
Lợi ích cơ bản đối kháng với GCTS.
Đặc điểm chính trị-xh của GCCN:
GCCN có tính tiên phong cách mạng
GCCN có tính triệt để cách mạng. lOMoAR cPSD| 45740153
GCCN có tính tổ chức kỷ luật cao
GCCN có bản chất quốc tế. - Điều kiện chủ quan:
Sự phát triển của bản thân GCCN (số lượng, chất lượng)
Sự ra đời và phát triển chính đảng của GCCN – ĐCS
Quy luật chung: ĐCS là kết quả của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào công nhân.
ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước. MQH giữa ĐCS và GCCN:
Giữa ĐCS và GCCN có MQH thống nhất ĐCS không đồng nhất với GCCN hữu
cơ, không tách rời
-ĐCS là bộ phận tiên tiến nhất của GCCN ĐCS không chỉ đại biểu cho ý chí, lợi ích -Mục
đích và lợi ích của ĐCS và GCCN là của GCCN mà còn của các giai cấp, tầng thống nhất.
lớp nhân dân lao động.
-GCCN là cơ sở xã hội chủ yếu của Đảng -
ĐCS mang bản chất của GCCN.
Vai trò của ĐCS: là nhân tố chủ quan có vai trò quyết định đến việc thực hiện thắng lợi SMLS của GCCN
Sự ra đời và tồn tại của ĐCS đánh dấu sự phát triển của phong trào công nhân đạt đến
trình độ tự giác, GCCN trở thành giai cấp thật sự cách mạng.
Có ĐCS thì lý luận cách mạng mới được tuyên truyền sâu rộng vào phong trào công
nhân và phong trào quần chúng.
Có ĐCS thì GCCN mới có được cương lĩnh chính trị, đường lối chiến lược, sách lược
và phương pháp cách mạng đúng đắn.
ĐCS là đội tiên phong lý luận (có hệ tư tưởng Mác-Lênin), lãnh tụ chính trị (có
đường lối, chiến lược, sách lược khoa học, sát thực), bộ tham mưu chiến đấu (đưa
đường lối và vận dụng sáng tạo đường lối vào thực tiễn).
Liên minh giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác.
2. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. a. Đặc điểm GCCN VN:
- Quan niệm về GCCN VN: là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng hương trong các loại hình
sản xuât kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp. - Đặc điểm:
Về sự ra đời: gắn với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lOMoAR cPSD| 45740153
Về nguồn gốc xã hội: chủ yếu là nông dân
Về quan hệ với các giai tầng: đối kháng với tư sản Pháp, liên minh với nông dân, trí thức
Về chính trị: tinh thần dân tộc, cách mạng triệt để GCCN VN hiện nay:
Tăng về số lượng, chất lượng
Đa dạng cơ cấu nghề nghiệp
Hình thành đội ngũ công nhân tri thức b. ND SMLS của GCCN VN:
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã xác định vai trò GCCN và SMLS to lớn của GCCN ở nước
ta: “GCCN nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội
tiền phong là ĐCS VN; giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp XD CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt
trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. - ND kinh tế:
Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại,
định hướng XHCN, lấy KH – công nghệ làm động lực quan trọng, quyết định tăng
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện
hài hòa lợi ích cá nhân – tập thể và xã hội.
Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước-vấn đề nổi bật nhất. Thực hiện thắng lợi mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, có nền công nghiệp hiện đại, đinh hướng xã hội chủ nghĩa trong 1, 2 thập kỷ tới.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công-nông-trí thức
- ND chính trị - xã hội:
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. - ND văn hóa, tư tưởng:
XD và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc có ND cốt lõi là XD
con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong
công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người VN, hoàn thiện nhân cách
Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM. lOMoAR cPSD| 45740153
3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam: tính tất yếu, đặc điểm, thực chất.
a. Thời kỳ quá độ lên CNXH: là thời kỳ cải biến CM trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội, nhằm cải tạo xã hội cũ (TBCN hoặc tiền TBCN) thành xã hội XHCN. - Tính tất yếu: Xã hội TBCN Thời kỳ quá độ hoặc tiền TBCN Xã hội XHCN Tất yếu - Dựa trên chế độ tư -
Dựa trên chế độ hữu về TLSX chủ yếu công hữu về TLSX
- Phân chia giai cấp đối chủ yếu. kháng. - Không còn phân Khác về chất - Đời sống văn hóa tinh
chia giai cấp đối thần dựa trên hệ tư kháng. tưởng của giai cấp -
Đời sống văn hóa, thống trị. tinh thần dựa trên hệ tư tưởng của GCCN.
- Đặc điểm: Sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ (TBCN hoặc tiền
TBCN) và xã hội mới (XHCN). Biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực: Trên lĩnh vực kinh tế:
Nhiều thành phần kinh tế
Nhiều loại hình sở hữu
Nhiều hình thức phân phối Trên lĩnh vực chính trị-xã hội:
Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội (TS, CN, ND, TT…)
Lợi ích của các giai cấp, tầng lớp vừa thống nhất vừa mẫu thuẫn. GCCN thống trị về
chính trị Trên lĩnh vực văn hóa-tư tưởng:
Hệ tư tưởng của GCCN (giữ vai trò thống trị, chi phối) Hệ tư tưởng của GCTS
Hệ tư tưởng của giai cấp địa chủ phong kiến
- Thực chất: V.I.Lênin: Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ
đấu tranh giữa CNTB giãy chết và CNCS đang phát sinh, hay nói cách khác, CNTB đã
bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn, và CNCS đang phát sinh nhưng vẫn còn non yếu.
Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN. lOMoAR cPSD| 45740153
Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ
nghĩa của CNXH mới phát sinh chưa phải là CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
b. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:
- Tính tất yếu: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
Sự lựa chọn con đường đi lên CNXH ở VN đầu thế kỷ XX
Sự kiên định con đường đi lên CNXH ở VN hiện nay
Yếu tố trong nước, yếu tố quốc tế - Đặc điểm:
ĐH ĐBTQ lần thứ IV (1976)
ĐH ĐBTQ lần thứ VII (1991): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH
ĐH ĐBTQ lần thứ XI (2011): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (bổ sung, phát triển)
Đặc trưng của CNXH ở VN (Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXHbổ
sung, phát triển năm 2011)
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, dậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. - Thực chất:
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB
Là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài.
4. Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hôi. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH: - Điều kiện ra đời:
Sự phát triển của LLSX với trình độ xã hội hóa ngày càng cao
Sự lớn mạnh, trưởng thành về số lượng và chất lượng của GCCN - Đặc trưng: lOMoAR cPSD| 45740153
Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phá triển toàn diện.
Xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
Có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc và
tinh hoa văn hóa nhân loại.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới.
b. Đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội ở VN:
ĐH ĐBTQ lần thứ IV (1976)
ĐH ĐBTQ lần thứ VII (1991): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH
ĐH ĐBTQ lần thứ XI (2011): Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (bổ sung, phát triển)
Đặc trưng của CNXH ở VN (Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXHbổ
sung, phát triển năm 2011)
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
Có nền văn hóa tiên tiến, dậm đà bản sắc dân tộc.
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. - Thực chất:
Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB
Là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài.
5. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. I.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa: 1. Dân chủ:
- Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Thứ 1: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân (quyền con người) lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ 2: Dân chủ là hình thức nhà nước – chế độ dân chủ (thể chế)
Thứ 3: Dân chủ là nguyên tắc quản lý xã hội
- Dân chủ (Democracy) xuất phát từ 1 gốc từ tiếng Hy Lạp: Demos: nhân dân, Kratos:
quyền lực → Chính quyền, sự cai trị của nhân dân
- Dân chủ là 1 giá trị xã hội – quyền cơ bản của con người - Dân chủ là hình thức
nhà nước – chế độ dân chủ -
Tư tưởng HCM về dân chủ:
Là giá trị nhân loại chung
Là thể chế chính trị, 1 chế độ xã hội
Dân chủ là 1 giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là 1 phạm trù
chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, là 1 phạm trù
lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại. - Khái lược lịch
sử ra đời và phát triển của dân chủ: Dân chủ nguyên Dân chủ chủ nô Dân chủ tư sản Dân chủ xã hội chủ thủy nghĩa Giá trị dân chủ Nền dân chủ (gắn với nhà nước)
2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là 1 thể chế chính trị trong đó quyền lực quản lý xã hội
thuộc về nhân dân, là 1 hình thức tự quy định của nhân dân để chi phối hoạt động của
cá nhân và xã hội trên cơ sở bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân, được
thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
a. Quá trình ra đời và phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa: - Quá trình ra đời:
Mâu thuẫn trong Cách mạng GCCN Dân chủ CNTB và DCTS XHCN XHCN giành chính quyền
- Quá trình phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
GCCN và nhân dân lao động sử dụng chính quyền để cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới
– XHCN → Cơ sở kinh tế, chính trị, văn hóa → Dân chủ XHCN
b. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Bản chất chính trị: Bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc → ĐCS lãnh
đạo, quyền lực thuộc về nhân dân
- Bản chất kinh tế: Thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện
chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu
- Bản chất tư tưởng – văn hóa: Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần,
được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân → Dân chủ XHCN là 1 thành tựu văn hóa II.
Dân chủ XHCN ở Việt Nam:
1. Sự ra đời và phát triển của dân chủ XHCN ở VN: 1945 1954 1975 1986 – Nay lOMoAR cPSD| 45740153
Xác lập chế độ Từng bước xây dựng và Dân chủ XHCN
dân chủ nhân dân hoàn thiện
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Dân là gốc Cơ chế → Dân là
gốc: Dân chủ trực tiếp, Dân chủ gián tiếp 2. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội
- Nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho toàn thể cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân,…
6. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Sự ra đời: Nhà nước tư sản → (Cách mạng XHCN) →Nhà nước XHCN
- Bản chất nhà nước XHCN:
Về chính trị: bản chất GCCN
Về kinh tế: quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Về văn hóa, xã hội: hệ tư tưởng của GCCN – chủ nghĩa Mác – Lênin - Chức năng:
Phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: Chức năng đối nội, chức năng đối ngoại
Phạm vi lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: Chức năng chính trị, Chức năng
kinh tế, Chức năng văn hóa, xã hội
Phạm vi tính chất của quyền lực nhà nước: Chức năng giai cấp, Chức năng xã hội
Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, là kết quả
của cách mạng XHCN, có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao
động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong 1 xã hội phát
triển cao – xã hội XHCN.
- Mối quan hệ giữa Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN: Dân chủ XHCN Là cơ sở, nền tảng Nhà nước XHCN →
Là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân ←
2 .Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam :
- Quan niệm về nhà nước pháp quyền: Thượng tôn pháp luật
Phúc lợi cho mọi người
Tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình
Các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng, kiểm soát lẫn nhau.
Các cơ quan của nhà nước phân quyền rõ ràng - Đặc trưng:
Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật lOMoAR cPSD| 45740153
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, kiểm soát cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp
Do ĐCS Việt Nam lãnh đạo
Tôn trọng quyền con người
Hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
7. Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay. 1. Dân tộc:
- Quá trình hình thành dân tộc trong lịch sử: - Khái niệm dân tộc:
Theo nghĩa rộng (Dân tộc – Quốc gia): dân tộc là 1 hình thức cộng đồng người ổn định,
bền vững hợp thành nhân dân của 1 quốc gia, có lãnh thổ chung, có nền kinh tế thống
nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung hình
thành trong quá trình dựng nước và giữ nước dưới sự quản lý của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp (Dân tộc – Tộc người): dân tộc là 1 cộng đồng người được hình thành
trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn hóa.
2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Lênin: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc lại”
- Thứ nhất, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Các dân tộc lớn hay nhỏ, không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao
hay thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực.
Quyền bình đẳng dân tộc phải được ghi nhận và bảo đảm bằng pháp luật. lOMoAR cPSD| 45740153
- Thứ hai, các dân tộc có quyền tự quyết:
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân tộc mình.
Quyền tự quyết cũng được thể hiện ở quyền tự do phân lập thành quốc gia dân tộc độc
lập hay quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có
lợi và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân lao động các dân tộc vì mục tiêu
phát triển hòa bình, ổn định, phồn vinh và hữu nghị.
- Thứ ba, liên hiệp công nhân các dân tộc:
Liên hiệp GCCN các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu để
đảm bảo quyền tự quyết và bình đẳng giữa các dân tộc
Cương lĩnh dân tộc là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của GCCN; là cơ sở lý
luận xây dựng đường lối, chính sách dân tộc của các đảng cộng sản vag nhà nước XHCN.
3. Vấn đề dân tộc ở VN hiện nay:
- Các dân tộc ở VN có tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, truyền thống yêu nước.
- Các dân tộc ở VN có địa bàn cư trú đan xen nhau
- Các dân tộc ở VN có sự chênh lệch nhau về nhiều mặt
- Các dân tộc ở VN có bản sắc văn hóa riêng
- Các dân tộc thiểu số ở VN chủ yếu cư trú ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về
kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế.
- Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ở VN:
Đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN.
Các dân tộc bình đẳng, tương trợ nhau cùng phát triển và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
Phát triển toàn diện các dân tộc; gắn tăng trưởng KT với giải quyết các vấn đề xã hội.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi
Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các
ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
- Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước hiện nay:
Về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng.
8. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Thuật ngữ “tôn giáo” bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Latinh “Legere” – nghĩa là thu
lượm (thu lượm tri thức của thế giới vô hình, sức mạnh siêu nhiên)
- Thuật ngữ này (Religion – Tiếng Anh) được dịch thành “Tông giáo” khi xuất hiện ở
Nhật Bản đầu thế kỷ XVIII lOMoAR cPSD| 45740153
- Thuật ngữ “Tông giáo” được du nhập vào VN từ cuối thế kỷ XIX nhưng do kỵ húy tên
vua nên được gọi chệch thành “Tôn giáo”. 1. Bản chất:
- Là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan
- Là một hiện tượng xã hội – văn hóa → Tôn giáo có ảnh hưởng hai mặt tới đời sống xã hội
- Là một hình thái ý thức xã hội
ND phản ánh: tồn tại xã hội
Phương thức phản ánh: hư ảo
- Khái niệm tôn giáo ≠ Tín ngưỡng mê tín, dị đoan
- Các yếu tố cấu thành tôn giáo: niềm tin tôn giáo; hệ thống giáo lý; giáo luật; nghi lễ
tôn giáo; tổ chức, cơ sở thờ tự, tín đồ 2. Nguồn gốc:
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội:
Hiện tượng tự nhiên, hiện tượng xã hội – Con người bất lực → Tôn giáo
- Nguồn gốc nhận thức:
Nhận thức thế giới của con người → Khả năng nhận thức hạn chế, vai trò chủ thể nhận
thức bị tuyệt đối hóa → Tôn giáo
- Nguồn gốc tâm lý: Tâm lý tích cực, tâm lý tiêu cực → Tôn giáo 3. Tính chất: - Tính lịch sử - Tính quần chúng - Tính chính trị
4. Nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Nguyên nhân kinh
tế, chính trị - xã hội, nhân thức, tâm lý, văn hóa.
9. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giái quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
1. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo
của quần chúng nhân dân.
- Phát huy mặt tích cực, khắc phục dần ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Phân biệt 2 mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo - Quan điểm lịch
sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
2. Vấn đề tôn giáo ở VN hiện nay:
- Đặc điểm cơ bản của tôn giáo ở VN:
VN là quốc gia có nhiều tôn giáo lOMoAR cPSD| 45740153
Tôn giáo ở VN đa dạng, đan xen, chung sống hoà bình, không có xung đột, đấu tranh tôn giáo
Các tôn giáo ở VN nói chung luôn đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp quan
trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước
Tín đồ các tôn giáo VN phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
- Tư tưởng HCM về tín ngưỡng, tôn giáo
Tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết
→ Các tôn giáo đều bình đẳng
→ Tôn trọng, kế thừa và phát huy những giá trị tốt đẹp trong các tôn giáo
→ Kiên quyết đấu tranh với những phần tử, những hoạt động lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng.
- Quan điểm, chính sách của Đảng, nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo:
Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại
cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta
→ Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
→ Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng
→ Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị → Về vấn
đề theo đạo và truyền đạo.
- Một số định hướng lớn trong thực hiện chính sách, pháp luật đối với tín ngưỡng, tôn giáo:
Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ thống chính trị
và toàn xã hội về vấn đề tôn giáo
→ Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở
→ Tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo
→ Tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo
10.Vị trí, chức năng của gia đình. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay.
- Khái niệm gia đình: Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình
thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong gia đình.
- Các mối quan hệ cơ bản của gia đình:
Quan hệ hôn nhân (vợ và chồng)
Quan hệ huyết thống (cha, mẹ và con cái…)
Quan hệ nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi và con nuôi) -
Các hình thức gia đình trong lịch sử: lOMoAR cPSD| 45740153
Gia đình tập thể → Gia đình cá thể
Gia đình huyết tộc < Gia đình Punaluan < Gia đình đối ngẫu (cặp đôi) < Gia đình 1 vợ 1 chồng 1. Vị trí:
- Gia đình là tế bào của xã hội
- Gia đình là tổ ấm của mỗi thành viên - Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội 2. Chức năng cơ bản:
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
3. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Cơ sở kinh tế - xã hội: Quan hệ sản xuất mới, mà cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất
- Cơ sở chính trị - xã hội: Thiết lập chính quyền của GCCN và nhân dân lao động
- Cơ sở văn hóa: Những giá trị văn hóa của gia đình truyền thống. Những giá trị văn hóa
mới được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN; sự phát triển hệ
thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ… - Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ).
Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng, vợ chồng bình đẳng.
Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
4. Vấn đề gia đình và xây dựng gia đình ở VN hiện nay:
- Sự biến đổi của gia đình VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình → Thu nhỏ
Biến đổi về các chức năng của gia đình
o Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành 1 cách chủ động, tự giác (Tái sản xuất ra con người)
o Trở thành đơn vị sản xuất và tiêu dùng quan trọng của xã hội trong nền kinh tế hàng
hóa (Kinh tế và tổ chức tiêu dùng)
o Xã hội hóa, đầu tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên (Giáo dục) o Yếu tố quyết
định sự bền vững của gia đình (Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, tình cảm) Biến đổi
về quan hệ gia đình (Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi):
Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng ↔ Quan hệ giữa các thế hệ
- Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình VN hiện nay:
B1: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát triển gia đình VN
B2: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế gia đình
B3: Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình VN hiện nay
B4: Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa.