Đề cương ôn thi kết thúc môn Lịch sử Đảng / Đại học nội vụ Hà Nội

Đề cương ôn thi kết thúc môn Lịch sử Đảng / Đại học nội vụ Hà Nội bao gồm 10 câu hỏi tự luận chi tiết sẽ giúp bạn đọc ôn tập và đạt điểm cao hơn !

lOMoARcPSD|39099223
1
MC LC
CÂU 1: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.............................................................2
CÂU 2: NI DUNG S CHUYỂN HƯNG CH ĐẠO CHIN
C CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945..............3
CÂU 3: ĐƯỜNG LI KHÁNG CHIN CHNG THC DÂN
PHÁP.........................................................................................4
CÂU 4: ĐƯỜNG LI XÂY DNG CH ĐỘ DÂN CH NHÂN
DÂN..........................................................................................6
CÂU 5: ĐƯỜNG LI KHÁNG CHIN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
GIAI ĐOẠN 1954 1964.........................................................7
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHN THC CỦA ĐẢNG V CÔNG
NGHIP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MI....8
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG V CNH - HĐH TRONG
THI K ĐỔI MI..................................................................10
CÂU 8: NHN THC CỦA ĐẢNG V KINH T TH TRƯNG
T ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HI VIII.........................................12
CÂU 10: LÀM RÕ S ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG V H
THNG CHÍNH TR................................................................16
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CH ĐẠO VÀ CH TRƯƠNG XÂY
DNG NỀN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MI..........17 CÂU 1: NI DUNG
CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
1. Hoàn cảnh ra đi: Đến cuối năm 1929, những người làm cách mng VN
trong các t chc cng sản đã nhận thức được s cn thiết cp bách phi
thành lp một ĐCS thng nht, chm dt chia r trong phong trào cách mng
VN. Do vy, t ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, NAQ ch trì hi ngh hp nhất Đảng
tại Hương Cng (TQ). Hi ngh đã thông qua rất nhiều văn kiện như Chính cương
vn tắt, Sách lược vn tắt, Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của ĐCSVN.
2. Ni dung: bản Cương lĩnh chính trị đã xác định nhng vấn đề bản ca
cách mng VN, bao gm:
a. Phương hướng chiến lược: Cách mng Vit Nam phi trải qua hai giai đoạn:
Trước hết làm cách mạng sản dân quyn th địa cách mạng, sau đó làm
cách mng hi ch nghĩa. Hai giai đoạn cách mng kế tiếp nhau không tách
ri nhau. b. Nhim v ca cách mng
lOMoARcPSD|39099223
2
V chính trị: đánh đổ đế quc Pháp và bn phong kiến, đưa nước ta hoàn
toàn độc lp; lp chính ph công nông binh, t chức quân đội công nông.
V kinh tế: th tiêu hết các th quc trái; tch thu toàn b sn nghip ln
của tư bản đế quc ch nghĩa Pháp để giao cho chính ph công nông binh qun
lí; tch thu toàn b ruộng đất ca bọn đế quc ch nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; b sưu thuế chi dân cày nghèo; m mang công nghip và nông
nghip, thi hành lut ngày 8h làm.
V văn hóa – hội: dân chúng được t do t chc; nam n bình quyn;
ph thông giáo dc theo công nông hóa.
c. Lực ng cách mng: Công nông gc ca cách mạng đng thi phi
liên kết vi tiểu sản, sn dân tc còn phú nông, trung tiểu địa ch thì
lp hoc li dng h .
d. Lãnh đạo cách mng: Giai cp vô sn lực lượng lãnh đạo ca cách mng
do ĐCSVN tiên phong, là Đảng lãnh đạo tuyệt đối và duy nht.
e. Quan h ca cách mng VN vi phong trào cách mngthế gii: cách
mng Vit Nam mt b phận khăng khít của cách mng thế gii, phải đoàn kết
vi sn thế giới, đặc bit sn Pháp. Cùng với đó liên lạc vi các dân
tc b áp bc trên thế gii.
3. Ý nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã vạch ra được nhng vấn đề cơ bản nht
cho cách mạng VN; xác định được mâu thuẫn cơ bản ca 1 xã hi thuc đa na
phong kiến, đặt ngn c gii phóng dân tộc lên hàng đu; thấy được kh năng
tham gia cách mng trong 1 mức độ nhất định ca tng lp phú nông, trung tiu
địa ch tư bản An Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyn Ái Quc son tho tuy
còn vn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng to nhun nhuyn v
quan điểm giai cp, thấm đượm tinh thn dân tc và tinh thần nhân văn. Độc
lp dân tc và t do là tư tưởng ct lõi của cương lĩnh.
CÂU 2: NI DUNG S CHUYỂN HƯỚNG CH ĐO CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945.
1. Hoàn cnh lch s
lOMoARcPSD|39099223
3
K t khi CTTG th 2 bùng nổ, BCHTW Đảng đã họp Hi ngh ln th 6
(11/1939), Hi ngh ln th 7 (11/1940) và Hi ngh ln th 8 (5/1941). Trên
s nhận định kh năng diễn biến ca Chiến tranh thế gii th 2 và tình hình c
th trong nước, BCHTW Đảng đã quyết định chuyển hướng ch đạo chiến lược.
2. Ni dung
Mt là, đưa nhiệm v gii phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng ch mâu
thun ch yếu, cp bách c ta mâu thun ca toàn thế dân tc VN vi
bọn đế quc, phát xít Pháp Nht. Gác khu hiệu “đánh đổ địa ch, chia rung
đất cho dân cày” thay bằng khu hiệu “tịch thu ruộng đất ca bọn đế quc
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất cho công bng và gim tô,
gim tức”.
Hai , quyết định thành lp Mt trn Việt Minh để đoàn kết tp hp
lực lượng cách mng nhm mc tiêu gii phóng dân tc. Thành lp Mt trn VN
độc lập đồng minh (gi tt là Mt trn Vit Minh) thay cho Mt trn thng nht
dân tc phản để Đông Dương. Đổi tên các hi phản đế thành hi cu quốc để
vận động, thu hút mọi ngưi dân yêu c, không phân bit thành phn, la
tuổi, đoàn kết bên nhau cu quc, cu ging nòi.
Ba là, quyết đnh xúc tiến chun b khởi nghĩa vũ trang là nhim v trung
tâm của Đảng nhân dân ta trong giai đoạn hin tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa
vũ trang đến thng li, cn ra sc phát trin lực lượng cách mng, bao gm lc
ng chính tr và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mng.
Khởi nghĩa từng phn từng địa phương để m đưng cho mt cuc Tng khi
nghĩa to lớn.
Bn , chú trng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực t chc
và lãnh đạo ca Đảng, gấp rút đào tạo cán b.
3. Ý nghĩa
Th nht, góp phn gii quyết mục tiêu hàng đu ca cách mng VN
độc lp dân tộc, đưa đến nhng ch trương chỉ đạo đúng đắn giúp cho nhân dân
ta có đường hướng đúng để thc hin mc tiêu y.
Th hai, tp hợp được mt lực ng qun chúng rng rãi trong Mt trn
Vit Minh c thành th nông thôn; xây dng căn cứ địa cách mng lc
ợng trang; là ngọn c dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thng li
trong s nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lp cho dân tc t do cho
nhân dân.
lOMoARcPSD|39099223
4
Th ba, giúp cho công tác chun b giành độc lp dân tc din ra sôi ni
trên khắp địa phương trong cả c, c thúc đẩy mnh m phong trào cách
mng ca quẩn chúng, vùng lên đấu tranh giành chính quyn.
Như vậy, s chuyển hướng ch đạo chiến lược của Đảng đã thể hin tinh
thn đc lp, t ch, sáng tạo và vô cùng đúng đắn.
CÂU 3: ĐƯỜNG LI KHÁNG CHIN CHNG THC DÂN PHÁP.
1. Hoàn cnh lch s
Trong tháng 11/1946,quân Pháp có mt lot hoạt động khiêu khích và bi
ước hiệp ước bộ (6/3) Tạm ước (14/9). Ngày 18/12/1946, Pháp gi ti hu
thư cho chính quyền cách mng. Ti Hi ngh m rng (19/12/1946) ca Trung
ương Đảng đã phát kệnh kháng chiến, 20h ngày 19/12/1946, các chiến trường
đồng lot n súng. Sáng ngày 20/12/1946, Li kêu gi toàn quc kháng chiến
được phát đi.
2. Nội dung bản của đường li kháng chiến chngthực dân Pháp xâm c
Ngay t đầu cuc kháng chiến, Đảng ta đứng đầu Ch tch H Chí
Minh đã vạch ra đường li kháng chiến để ch đạo mi mt kháng chiến ca quân
dân ta. Đường lối đó được xut phát t những 3 văn kiện chính: Li kêu gi
toàn quc kháng chiến ca ch tch H Chí Minh (19/12/1946), Bn ch th Toàn
dân kháng chiến ca Ban thường v trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phm
Kháng chiến nhất định thng li ca Trường Chinh 1947.
a) Mục đích kháng chiến: kế tc phát trin s nghip cách mng tháng
Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành gii phóng dân tộc, giành độc
lp và thng nht cho t quc.
b) Tính cht ca cuc kháng chiến: cuc kháng chiến ca ta chiến tranh
nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vy, cuc kháng chiến ca ta có tính cht
dân tc gii phóng và dân ch mi.
c) Chính sách kháng chiến: liên minh vi dân tc Pháp, chng phản đng
thực dân Pháp; đoàn kết vi Miên Lào và các dân tộc ưa chuộng hòa bình t do;
đoàn kết cht ch toàn dân, thc hin toàn dân kháng chiến.
d) Nhim v kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc
lp dân tc thng nht tht s cho dân tc; trong quá trình kháng chiến,
không th không thc hin nhng ci cách dân ch, tiến hành từng bước chính
sách ruộng đất của Đảng nhm bồi dưỡng sc dân, cng c khi liên minh công
nông, phân hóa lp k thù; không ch đấu tranh cho ta còn bo v hòa
bình thế gii.
e) Phương châm chiến lược: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì,
t lc cánh sinh.
lOMoARcPSD|39099223
5
Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tc, bất người già, người tr. H người VN thì phải đứng lên chng
thực dân Pháp.” Tc toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh gic không phân
bit già tr, trai gái, mỗi người dân là mt chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
S như vậy cách mng s nghip ca qun chúng, li ích toàn dân
nên phi do toàn dân tiến hành.
Kháng chiến toàn din: kháng chiến trên tt c các mt: Quân s, chính
tr, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực tin gic Pháp không những đánh ta về
quân s còn phá ta c v kinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những
kháng chiến chng Pháp trên mt trn quân s phi kháng chiến toàn din
trên tt c các mặt. Đồng thi kháng chiến toàn diện còn để phát huy sc mnh
tng hp ca toàn dân.
Kháng chiến trường k (nghĩa là đánh lâu dài): Đây là mt ch trương vô
cùng sáng sut của Đng ta, vn dng mt cách sáng to ch nghĩa Mác- Lê Nin
vào hoàn cảnh nước ta. Vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuc kháng
chiến, cn thi gian d va kháng chiến va kiến quc, chng li chiến lược
đánh nhanh thắng nhan của địch, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, tiến
lên giành thng li quyết định.
T lc cánh sinh: Ch yếu da vào sc mình chính (sc mnh ca nhân
dân) không trông ch lại vào bên ngoài, đng thi phi tranh th s vin tr
ca quc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải da vào sc mình là chính.
f) Trin vng kháng chiến: mc lâu dài, gian kh, khó khăn song nhất định
thng li.
3. Đánh giá đưng li: đưng lối này đã thể hin tính cht ca cuc kháng
chiến ca nhân dân ta.
Cuc kháng ca ta là mt cuc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống
li mt cuc chiến tranh phi nghĩa của thc dân Pháp.
Cuc kháng chiến ca nhân dân ta nhm mục đích: Giành đc lp thng
nht T Quc, bo v chính quyn dân ch nhân dân.
Trong cuc kháng chiến này, dân tc vit Nam vừa đấu tranh để t cu
mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế gii. Cuc kháng chiến chng Pháp ca
nhân dân Việt Nam do đó còn là một cuc chiến tranh tiến b vì t do, độc lp,
vì dân ch hòa bình.
4. Ý nghĩa của đường li kháng chiến chng Pháp
Đưng li kháng chiến của Đảng là đúng đắn, sáng to, va kế thừa được
kinh nghim ca t tiên, đúng với các nguyên v chiến tranh cách mng ca
ch nghĩa Mác Lenin, va phù hp vi hoàn cnh đất nước lúc by gi.
Đưng li kháng chiến tác dụng động viên, dn dt nhân dân ta tiến
hành cuc kháng chiến dưới s lãnh đạo của Đảng và Ch tch H Chí Minh,
phi tri qua nhiu hi sinh gian kh nhưng nhất định s giành thng li.
lOMoARcPSD|39099223
6
CÂU 4: ĐƯNG LI XÂY DNG CH ĐỘ N CH NHÂN DÂN.
1. Hoàn cnh lch s.
Đến đầu năm 1951, tình hình thế gii và cách mạng Đông Dương nhiều
biến chuyn mi. S thay đổi đó đặt ra yêu cu b sung và hoàn chỉnh đường li
cách mạng để đưa cuộc chiến tranh đến thng li. Tại Đại hội II (1951), Đảng đã
thông qua đường li xây dng chế độ dân ch nhân dân c ta vi nhng ni
dung cơ bản sau.
2. Ni dung
a) Tính cht xã hi
hi VN hin nay gm 3 tính cht: dân ch nhân dân, mt phn thuc
địa na phong kiến. 3 tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhưng mâu thuẫn
ch yếu này mâu thun gia tính cht dân ch nhân dân tính cht thuc
địa. Mâu thuẫn đó đang được gii quyết trong quá trình kháng chiến ca nhân
dân VN chng thc dân Pháp và bn can thip. b) Đối tượng cách mng
Cách mạng VN có 2 đối tượng: đối tượng chính hin nay là ch nghĩa đế
quốc xâm lược, c th là đế quc Pháp và bn can thiệp Mĩ; đối tượng ph
hin nay là phong kiến, c th là phong kiến phản động.
c) Nhim v cách mng
Nhim v bản ca cách mạng VN là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lp dân tc thng nht tht s cho dân tc; xóa b nhng di tích
phong kiến, na phong kiến; làm cho người cày có rung; phát trin chế độ dân
ch nhân dân, gây sở cho CNXH. Ba nhim v khăng khít vi nhau, song nhim
v chính, trưc mt hoàn thành gii phóng dân tc. vy lúc này phi tp
trung lực lưng vào vic kháng chiến để gii quyết quân xâm lưc. d) Động lc
cách mng
Bao gm công nhân, nông dân, tiểu sản thành th, tiểu sản trí thc
sản dân tc; ngoài ra những thân sĩ (địa chủ) u nước tiến b. Nhng
giai cp, tng lp, phn t đó hợp thành nhân dân. Nn tng ca nhân dân
công, nông và lao động trí thc.
e) Đặc điểm cách mng: cách mng dân tc dân ch nhân dân. Cách mạng đó
không phi cách mng dân ch sản lối cũ, cũng không phi cách mng
XHCN mt th cách mng dân ch sản li mi tiến trin thành cách
mng XHCN. f) Trin vng cách mng
Cách mng dân tc dân ch nhân dân Vit Nam nht đnh s đưa VN tiến
ti CNXH.
g) Con đường đi lên CNXH
Đó một con đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đon: giai đoạn 1
nhim v ch yếu hoàn thành gii phóng dân tc; giai đon 2 nhim v ch
yếu xóa b nhng di tích phong kiến na phong kiến, thc hin triệt để
người cày rung, phát triển nghệ, hoàn chnh chế độ dân ch nhân dân; giai
lOMoARcPSD|39099223
7
đon 3 nhim v ch yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thc hin CNXH.
3 giai đoạn không tách ri mà mt thiết, liên h, xen k nhau.
h) Giai cấp lãnh đạo và mc tiêu của Đảng
Người lãnh đo cách mng giai cấp công nhân. Đảng Lao động VN
Đảng ca giai cấp công nhân nhân n lao đng VN. Mục đích của Đảng
phát trin chế đ dân ch nhân dân, tiến lên chế độ XHCNVN, đ thc hin t
do, hnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động tt c các dân tc
đa số, thiu s ca VN. i) Chính sách của Đảng
Có 15 chính sách ln nhm phát trin chế độ dân ch nhân dân, gây mm
mng cho CNXH và đẩy mnh kháng chiến đến thng li.
k) Quan h quc tế
VN đứng v phe hòa bình dân ch, phi tranh th s giúp đỡ ca các
c XHCN và nhân dân thế gii, ca TQ, LX; thc hiện đoàn kết Vit Trung
Xô và đoàn kết Vit Miên Lào.
3. Ý nghĩa
Vic thc hiện thành công đường li xây dng chế độ dân ch nhân dân
đã giúp chúng ta bảo v đưc chính quyn cách mng, đánh bại được cuc chiến
tranh xâm luc ca thc dân Pháp s giúp sc của đế quốc Mĩ; giải phóng
đưc hoàn toàn min Bc, tạo điều kin hoàn thành cách mng dân tc dân ch
nhân dân trên phm vi c c.
CÂU 5: ĐƯỜNG LI KHÁNG CHIN CHỐNG CỨU NƯỚC GIAI ĐOẠN 1954
1964.
1. Hoàn cnh lch s
Sau Hi ngh Gionevo, cách mng VN va nhng thun li mi, va
đứng trước nhiều khó khăn, phức tp. Yêu cu bc thiết đặt ra cho Đảng ta sau
tháng 7/1954 phải đề ra đường li đúng đn, va phù hp vi tình hình mi
min, tình hình c c, va phù hp vi xu thế chung ca thi đại. Đại hi ln
th III của Đảng hp ti Ni (5 -10/9/1960) đã hoàn chỉnh đường li chiến
c chống Mĩ cứu nước trong giai đoạn 1954 -1964.
2. Ni dung
a) Nhim v chiến lược
Có 2 nhim v cơ bản: mt là tiến hành cách mng XHCN min Bc; hai
gii phóng min Nam khi ách thng tr của đế quốc bọn tay sai, thc
hin thng nhất nước nhà, hoàn thành độc lp và dân ch trong c c. T đó
cho thy s sáng to của Đảng ta.
b) Mi quan h gia cách mng 2 min
Có mi quan h mt thiết và tác động thúc đẩy ln nhau
c) Vai trò, nhim v cách mng mi min
lOMoARcPSD|39099223
8
Cách mng XHCN min Bc: xây dng tim lc và bo v căn cứ địa ca
c c, hu thun cho cách mng min Nam, chun b cho c c đi lên CNXH.
Cách mng min Bc gi vai trò quyết đnh nhất đối vi cách mng min Nam,
thng nhất đất nước.
Cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam: gi vai trò quyết định
trc tiếp đối vi s nghip gii phóng min Nam khi ách thng tr ca đế quc
bọn phản đng, hoàn thành mc tiêu thng nhất nước nhà, cách mng
dân tc dân ch nhân dân trong c c.
d) Con đường thng nhất đất nước
Kiên trì con đường hòa bình thng nht, luôn cnh giác chun b đối
phó khi k thù m rng chiến tranh. e) Phương pháp cách mạng
Bo lc cách mng, nhn mnh bo lc chính tr.
f) Trin vng cách mng
Dù gay go, gian kh, phc tạp, lâu dài nhưng thắng li nhất định thuc v
nhân dân ta, Nam Bc nhất định sum hp mt nhà, c c s đi lên CNXH.
3. Ý nghĩa
Đưng lối đó thể hiện tưởng chiến lược của Đảng giương cao ngn
c gii phóng dân tc và CNXH phù hp 2 min, c VN ln thế giới. Do đó đã tạo
ra được sc mnh tng hợp để dân tc ta đủ sức đánh thắng đế quốc xâm
c, gii phóng min Nam, thng nhất đất nước. Bên cạnh đó, đường li còn
th hin tinh thần độc lp, t chsáng to của Đảng. Đó là cơ sở để Đảng ch
đạo quân dân ta phấn đấu giành được nhng thành tu to ln trong công cuc
xây dng và thng nhất đất nước.
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHN THC CA ĐẢNG V CÔNG NGHIP HÓA HIỆN ĐI
HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MI.
Công nghip hóa hiện đại hóa mt yêu cu bc thiết đối với nước ta
để th đi lên CNXH chuyển mình t một nước phong kiến lc hu thành
một c kinh tế phát triển định hướng XHCN. Nó đã được đặt ra và hình thành
t những năm 1960 trưc thời đổi mi. Tuy quá trình CNH HĐH trước đổi
mới đã tạo sở rt quan trọng cho quá trình đi mới duy CNH HĐH của
Đảng sau này nhưng nó cũng bộc l nhiu hn chế. Vì vậy, Đại hội đại biu toàn
quc ln th VI của Đảng đã nghiêm khắc ch ra nhng sai lm trong nhn thc
ch trương CNH thời 1960 1985, đng thời đề ra mc tiêu nhim v
trong những năm còn lại ca chặng đường quá độ.
Vi tinh thần “nhìn thẳng vào s thật, đánh giá đúng sự thật”, Đại hi VI
đã chỉ ra nhng sai lm ca thời kì trước đổi mi như sau:
Mt là, phm sai lm trong việc xác đnh mục tiêu và bước đi về xây dng
sở vt chất thuật. Do tưởng ch đạo ch quan, nóng vi, mun b qua
lOMoARcPSD|39099223
9
những bước đi cần thiết nên ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có
đủ các tin đề, mt khác chm đi mới cơ cấu qun lí kinh tế.
Hai , không kết hp cht ch ngay t đầu công nghip nông nghip,
thiên v xây dng công nghip nng và nhng công trình quy mô ln, không tp
trung gii quyết vấn đ căn bản lương thực, thc phm, hàng tiêu dùng
hàng xut khu. Kết qu là đầu tư nhiều nhưng hiệu qu thp.
Ba là, không thc hin nghiêm chnh Ngh quyết Đại hi V của Đảng, vn
chưa thực s coi nông nghip mt trận hàng đầu, công nghip nng không
phc v kp thi nông nghip và công nghip nh.
T vic ch ra nhng sai lm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ th hóa ch
trương CNH XHCN trong những năm còn lại ca chặng đường đầu tiên thi
quá độ là thc hin cho bằng được 3 chương trình mục tiêu: LT-TP, HTD, HXK.
Hi ngh Trung ương VII (1/1994) đã đánh dấu nhn thc mi của Đảng,
đưa ra khái nim CNH HĐH. CNH HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
din các hoạt động sn xut, kinh doanh, dch v, qun kinh tế, hi t s
dụng lao đng thng là chính sang s dng mt cách ph biến sc lao động
cùng vi công nghệ, phương tiện phương pháp tiên tiến, hiện đại, da trên
s phát trin công nghip và tiến b khoa hc công ngh, tạo ra năng suất hi
cao.
Đại hi VIII của Đảng (6/1996) khẳng định đất nước ta đã chính thức ra
khi thi kì khng hong kinh tếhi. Nhim v đề ra cho chặng đường đầu
tiên ca thời quá đ chun b tiền đ cho CNH đã bn hoàn thành (3
chương trình kinh tế lớn) cho phép nước ta chuyn sang thời kì đẩy mnh CNH
HĐH đất nước.
Đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006), Đại hi XI (1/2011) đã xác định
mục tiêu, con đường CNH rút ngn c ta; CNH HĐH phải gn vi kinh tế
tri thc; CNH HĐH và phát triển nhanh bn vng.
Như vậy, sau gần 30 năm đổi mới đất nước, ta đã thu đưc nhng thành
tu to ln, ý nghĩa lch sử, trong đó những thành tu ni bt ca CNH
HĐH: sở vt chất thuật của đất nước ngày càng tăng đáng kể; kh năng độc
lp t ch v kinh tế đưc nâng cao; t trng công nghiệp tăng, có sự phân phi
hp lí gia ngành, vùng kinh tế. Tuy cũng những mt hn chế song chúng ta
vn phi khẳng định: để được nhng thành tu trên phải nói đến s đúng
đắn, t chsáng to ca Đảng và Nhà nước để c ta có th t qua cuc
khng hong kinh tế trước đổi mi, từng bước kiên định đi lên ch nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|39099223
10
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG V CNH - HĐH TRONG THỜI K ĐỔI MI.
Ti Hi ngh Trung ương VII (1/1994), Đảng đã đưa ra khái nim CNH
HĐH: “CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn din các hot động sn
xut, kinh doanh, dch v, qun lí kinh tế, xã hi t s dụng lao động th công là
chính sang s dng mt cách ph biến sức lao động cùng vi công nghệ, phương
tiện phương pháp tiên tiến, hiện đại, da trên s phát trin công nghip
tiến b khoa hc công ngh, tạo ra năng suất xã hội cao”.
c vào thi k đổi mới, trên sở phân tích khoa hc khoa hc các điều
kiện trong nước quc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mi ch đạo quá
trình thc hin công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kin mi.
Những quan điểm này được Hi ngh TW khóa VII nêu ra và phát trin, b sung
qua các Đại hi VIII, IX, X của Đảng.
Mt là, CNH gn với HĐH CNH, HĐH gắn vi phát trin kinh tế tri thc,
bo v tài nguyên, môi trường.
Trước hết, v quan điểm “CNH gắn với HĐH”, tại Đại hi X của Đảng nhn
định “Khoa học công ngh s bước tiến nhy vt và những đột phá lớn”.
Cuc cách mng khoa hc và công ngh hiện đại tác động sâu rông ti mọi lĩnh
vc ca đời sng xã hi. Bên cạnh đó, xu thể hi nhập và tác động ca quá trình
toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều hội cũng như thách thức đối với đất c. Trong
bi cảnh đó, nước ta cn phi và có th tiến hành công nghip hóa theo kiu rút
ngn thi gian khi biết la chọn con đường phát trin kết hp công nghip hóa
vi hin đi hóa.
V quan điểm “CNH, HĐH phải gn vi phát trin kinh tế tri thức”, chúng
ta có th và cn thiết không phi trải qua các bước phát trin tun t t kinh tế
nông nghip lên kinh tế công nghip ri mi phát trin kinh tế tri thức. Đó là lợi
thế của các nước đi sau, không phi nóng vi, duy ý chí. vậy, Đại hi X ca
Đảng ch rõ: đẩy mnh công nghip hóa, hiện đi hóa gn vi phát trin kinh tế
tri thc, coi kinh tế tri thc yếu t quan trng ca nn kinh tế ca CNH,
HĐH.
Hai là, CNH, HĐH gắn vi phát trin kinh tế th trường định hướng XHCN
và hi nhp quc tế.
Trước hết, thời kì đổi mới CNH, HĐH được tiến hành trong nền KTTT định
ng XHCN nhiu thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phi ch công vic
của nhà nưc mà là s nghip ca toàn dân, ca mi thành phn kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước là ch đạo. Như vậy, nó không nhng khai thác có hiu qu
mi ngun lc kinh tế, còn s dng chúng hiu qu để đy nhanh quá
trình CNH, HĐH đất nước.
lOMoARcPSD|39099223
11
Bên cạnh đó, CNH, HĐH nền kinh tế c ta hin nay din ra trong bi
cnh toàn cu hóa nn kinh tế, tt yếu phi hi nhp m rng quan h kinh
tế quc tế. Nhm thu hút vốn đầu nước ngoài, thu hút công ngh hiện đại,
hc hi kinh nghim qun lí tiên tiến ca thế giới,…sớm đưa nước ta ra khi tình
trng kém phát trin. Ngoài ra còn nhm khai thác th trường thế gii để tiêu
th các sn phẩm mà nước ta có nhiu li thế, có sc cnh tranh cao.
Ba là, ly phát huy ngun lực con người yếu t bản cho s phát
trin nhanh và bn vng.
Để tăng trưng kinh tế cn 5 yếu t ch yếu là vn khoa hc và công ngh,
con người, cấu kinh tế, th chế chính tr quản nhà nước, trong đó con
người là yếu t quyết định. Để phát trin ngun lc con người, đáp ng yêu cu
ca công nghip hóa - hiện đại hóa đất nước, cn chú ý đến phát trin giáo dc
và đào tạo.
Công nghip hóa, hiện đại hóa s nghip ca toàn dân, ca mi thành
phn kinh tế, trong đó lực lượng cán b khoa hc công ngh khoa hc qun
lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề gi vai trò đặc bit quan trng. Ngun
nhân lc cho công nghip hóa - hiện đại hóa phải đủ s ợng, cân đối v cấu
trình độ, kh năng nắm bt s dng các thành tu khoa hc công
ngh tiên tiến ca thế gii và có kh năng sáng tạo công ngh mi.
Bn là, khoa hc và công nghnn tảng và động lc ca công nghip
hóa - hiện đại hoá.
Khoa hc công ngh có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,
gim chi phí sn xut, nâng cao li thế cnh tranh tốc độ phát trin kinh tế
nói chung. Muốn đy mnh công nghip hóa, hiện đi hóa gn vi phát trin
kinh tế tri thc, thì phát trin khoa hc công ngh yêu cu tt yếu bc thiết.
Đẩy mnh vic chn lc nhp công ngh, mua sáng chế, kết hp vi phát trin
công nghip nội sinh để nhanh chóng đổi mi nâng cao trình độ công ngh,
nht là công ngh thông tin, công ngh sinh hc và công ngh vt liu mi.
Năm , phát trin nhanh bn vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa thực hin tiến b và công bng xã hi.
Xây dng ch nghĩa hội c ta thc cht nhm thc hin mc tiêu
dân giàu, nước mnh, công bng, dân chủ, văn minh. Để thc hin mục tiêu đó,
trước hết kinh tế phi phát trin nhanh, hiu qu bn vng. Ch như vậy,
mi kh năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sng vt cht tinh thn
ca nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, ý tế, rút ngn khong cách chênh
lch gia các vùng... Mục tiêu đó thể hin s phát triển con người, mi con
người đều được hưng thành qu ca phát trin.
lOMoARcPSD|39099223
12
Quan điểm của Đảng cùng đúng đắn, phù hp vi thc tin hi
Việt Nam cũng như bối cnh chung ca lch s nhân loại. Hơn 30 năm đổi mi,
chúng ta đã đạt đưc nhng thành tu quan trng v kinh tế, văn hóa, giáo dục,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó kết qu
ca s vn dng nhun nhuyn, sáng to ch nghĩa Mác Lênin, cũng như tính
ch động, sáng to, làm ch của Đảng, từng bước đưa nước ta lên CNXH.
CÂU 8: NHN THC CỦA ĐẢNG V KINH T TH TRƯNG T ĐẠI HỘI VI ĐN
ĐẠI HI VIII.
Trước đổi mi, do máy móc, rp khuôn mà chúng ta không tha nhn nn
kinh tế th trường, xem nn kinh tế hoch hóa tập trung đặc trưng nhất ca
nn kinh tế hàng hóa. Do đó, nền kinh tế tình rơi vào tình trng trì tr và khng
hoảng. Trước thc trạng đó, Đảng ta đã đổi mới duy về kinh tế th trường
trong thi k đổi mới và được th hiện qua Đại hội VI đến Đi hi VIII.
Như chúng ta đưc biết, kinh tế th trường nn kinh tế trong đó
người mua và người bán tác động vi nhau theo các quy lut: cung cu, giá tr,
cạnh tranh. Theo sở luận, Mác đã từng nói: kinh tế th trường mt giai
đon phát trin tt yếu ca lch s mà bt k nn kinh tế nào cũng phải tri qua.
Theo cơ sở thc tiễn, đầu tiên là kinh tế t nhiên, đến kinh tế hàng hóa và phát
trin lên kinh tế th trường. Nghiên cu, hc tập đúng đắn ch nghĩa Mác Lênin,
Đảng ta đã nhng s thay đổi sâu sc trong nhn thc so vi thi k trước
đổi mi v kinh tế th trường, c th như sau:
Th nht, kinh tế th trưng không phi cái riêng ca ch nghĩa bản
mà là thành tu phát trin chung ca nhân loi.
Kinh tế th trường đã mầm mng t trong hi l, hình thành trong
xã hi phong kiến và phát trin trong xã hội tư bản ch nghĩa. Kinh tế th trường
lch s phát triển lâu dài nhưng cho đến nay mi biu hin trong ch nghĩa
tư bản. Nếu trước ch nghĩa tư bản, kinh tế th trường còn thi k manh nha,
trình độ thp thì trong ch nghĩa bản, đạt đến trình độ cao ti mc chi
phi toàn b cuc sống con người trong xã hội. Điều đó khiến cho không ít người
lOMoARcPSD|39099223
13
nghĩ rằng, kinh tế th trường là sn phm riêng ca ch nghĩa tư bản. Ch nghĩa
tư bản không sn sinh ra kinh tế hàng hóa. Do đó, kinh tế th trường với tư cách
kinh tế hàng hóa phát trin trình đ cao không phi là sn phm riêng ca
ch nghĩa bản thành tu phát trin chung ca nhân loi. Ch cách
thc s dng hay th chế kinh tế th trường tư bn ch nghĩa theo lợi nhun ti
đa của ch nghĩa tư bản mi là sn phm ca ch nghĩa tư bản.
Th hai, kinh tế th trường còn tn ti khách quan trong thi k quá độ
lên ch nghĩa xã hội.
Kinh tế th trường không đối lp vi các chế độ hi. Kinh tế th trường
tn ti phát trin nhiu phương thức sn xut khác nhau, va th liên h
đưc với hữu va liên h đưc vi chế độ công hữu. Đại hi VI (6/1991) khng
định: sn xuất hàng hóa không đối lp vi ch nghĩa hội, tn ti khách quan
cn thiết cho xây dng ch nghĩa hi; xác định chế vn hành ca nn
sn xut hàng hóa nhiu thành phần theo định hướng hi ch nghĩa c
ta là “cơ chế th trưng có s qun lý của nhà nước”. Đại hội Đảng VII (6/1996)
khẳng định tiếp tc phát trin nn kinh tế nhiu thành phn vn hành theo
chế th trường có s qun lý của nhà nước theo định hưng xã hi ch nghĩa.
Th ba, có th và cn thiết s dng kinh tế th trường đ xây dng ch
nghĩa xã hội c ta.
Kinh tế th trường tn ti khách quan trong thi k quá độ lên ch nghĩa
hi, vy th cn thiết s dng kinh tế th trường để xây dng ch
nghĩa hội c ta. Kinh tế th trường những ưu điểm như các chủ th
kinh tế có tính đc lập, nghĩa là có quyền t ch trong sn xut, kinh doanh, l,
li t chu; giá c bn do cung cầu điều tiết, h thng th trường phát trin
đồng bhoàn ho; kinh tế tính m cao và vn hành theo quy lut vn có
ca kinh tế th trường, có h thng pháp quy kin toàn và s quản vĩ mô của
nhà nước.
lOMoARcPSD|39099223
14
Vi những đặc điểm trên, kinh tế th trường vai trò rt quan trng trong
phát trin kinh tế hi. Thc tiễn đổi mi ớc ta đã chứng minh s cn thiết
hiu qu ca vic s dng kinh tế th trường làm phương tin xây dng ch
nghĩa hội, t đó cho thấy s đúng đn sáng sut trong duy đưng li
của Đảng.
b và hoàn ho; kinh tế có tính m cao và vn hành theo quy lut vn có
CÂU 9: NHN THC CỦA ĐẢNG V KINH T TH TRƯỜNG T ĐẠI HỘI IX ĐẾN
ĐẠI HI XII.
Kế tc phát trin nhng thành tựu cũng như sửa đổi b sung cho
những điểm chưa hoàn thiện v vấn đề KTTT ớc ta đã được nêu ra Đại hi
VI đến Đi hội VIII, Đại hội IX đến Đi hội XII đã làm rõ hơn cho nội dung này.
Tại Đại hội IX, Đảng xác định: nền KTTT định hưng XHCN là mô hình kinh
tế tng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Đây là bưc chuyn
quan trng t nhn thc KTTT ch là mt công c, một cơ chế quản lí đến nhn
thức coi KTTT như mt chnh thể, s kinh tế ca s phát triển theo định
ng XHCN.
Vy thế nào KTTT định hướng XHCN? Đại hi IX đã xác định đó một
kiu t chc kinh tế va tuân theo quy lut ca KTTT, va da trên s và chu
s dn dt chi phi bi các nguyên tc và bn cht của CNXH. Tính đnh hướng
XHCN được th hin trên c 3 mt ca quan h sn xut: s hu, t chc qun
lí và phân phi, nhm mục đích cuối cùng “dân giàu, nưc mnh, tiến lên hin
đại trong mt hi do nhân dân làm chủ, nhân ái, văn hóa, k cương,
xóa b áp bc bt công, tạo điều kin cho mọi người cuc sng m no,
t do, hạnh phúc”.
Kế thừa tư duy của Đi hội IX, trong 3 Đại hi tiếp theo, Đảng ta đã làm rõ
tính định hưng XHCN 3 ni dung sau:
1) V mục đích phát triển: thc hiện “dân giàu, nước mnh, hi công
bng, dân chủ, văn minh, giải phóng mnh m LLSX không ngng nâng cao
đời sng nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đ người khác tng bước thoát khi nghèo tng
c khá gi hơn”. Ở đây thể hin s khác bit vi mục đích tất c vì li nhun
phc v li ích ca các nhà tư bản, bo v và phát trin ch nghĩa tư bn.
2) V phương hướng phát trin: phát trin kinh tế nhiu thành phn, kinh
tế nhà nước gi vai trò ch đạo, công c ch yếu đ nhà nước điều tiết nn
kinh tế, định hướng cho s phát trin vì mục tiêu dân giàu, nước mnh, hi
lOMoARcPSD|39099223
15
công bng, dân chủ, văn minh. Mặt khác tiến lên CNXH đặt ra yêu cu nn kinh
tế phải được đt vào nn tng ca s hu toàn dân các TLSX ch yếu.
3) Định hướng hi phân phi: thc hin tiến b công bng hi
ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng cường kinh tế gn
kết cht ch và đng b vi phát trin xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, gii
quyết các vấn đề xã hi vì mc tiêu phát triển con người. Hn chế tác động tiêu
cc của KTTT. Trong lĩnh vc phân phối, định hướng XHCN được th hin qua
chế độ phân phi ch yếu theo kết qu lao động, hiu qu kinh tế, phúc li
hội. Đồng thời đ huy động mi ngun lc kinh tế cho s phát trin còn thc
hin phân phi theo mức đóng góp vốn và các ngun lc khác.
4) V qun lí: phát huy vai trò làm ch xã hi của nhân dân, đảm bo vai trò
quản lí, điều tiết bng pháp lut của nhà nước dưới s lãnh đạo của Đảng là s
th hin rõ rệt định hướng XHCN và cũng là sự khác biệt cơ bản gia KTTT TBCN
vi KTTT XNCH.
Nhng tiêu chí trên va th hiện được tính định hướng XHCN ca nn
KTTT c ta, va th hin s khác biệt bản giữa KTTT định hướng XHCN
vi KTTT TBCN. T đó, cho thấy được tính đúng đắn, sáng to, phù hp vi thi
đại của Đảng.
CÂU 10: LÀM RÕ S ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG V H THNG CHÍNH TR.
H thng chính tr mt b phn ca kiến trúc thượng tng hi, bao
gm các t chc, các thiết chế có quan h vi nhau v mt mc dích, chức năng
trong vic thc hin, tham gia thc hin quyn lc chính tr hoặc đưa ra các
quyết định chính tr. Cu trúc ca h thng chính tr rất đa dạng, nhưng cơ bản
gm 3 b phận: Đảng chính trị, nhà nưc, các t chc chính tr xã hi ca nhân
dân. Ngay t Đại hội VI, Đảng đã chỉ cần đổi mi chính trị, trong đó đổi mi
h thng chính tr, th hin 3 vn đ:
1) Nhn thc mi v mi quan h giữa đi mi kinh tế vàđổi mi h thng
chính tr.
Xét trên tng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đi mi v duy chính tr
trong vic hoạch định đường lối các chính sách đối ni, đối ngoại. Đảng đã
đúng khi tập trung trước hết vào vic thc hin thng lợi đổi mi kinh tế, khc
phc khng hong kinh tế - xã hi, to tiền đề cn thiết v vt cht và tinh thn
để gi vng ổn định chính tr, xây dng cng c nim tin ca nhân dân, to thun
lợi để đổi mi các mt khác của đời sng hội. Như vậy, vic s dng khái nim
h thng chính tr đã phản ánh đáp ng yêu cu chuyển đổi t th chế kinh
tế kế hoch hóa tp trung quan liêu, bao cp sang th chế KTTT định hướng
XHCN.
lOMoARcPSD|39099223
16
2) Nhn thc mi v đấu tranh giai cấp và động lc chyếu phát triển đất
ớc trong giai đoạn mi.
V vấn đề này, Đại hi IX của Đảng cho rằng: Trong thời quá độ,
nhiu hình thc s hu v TLSX, nhiu thành phn kinh tế, giai cp, tng lp xã
hội khác nhau, nhưng cấu, tính cht, v trí ca các giai cp trong hi đã thay
đổi nhiu cùng vi nhng biến đổi to ln v kinh tế, hi. Mi quan h gia
các giai cp, các tng lp hi quan h hp tác đấu tranh trong ni b
nhân dân, đoàn kết hp tác lâu dài trong s nghip xây dng bo v t
quốc dưới s lãnh đạo của Đảng. Li ích giai cp công nhân thng nht vi li
ích toàn dân tc trong mục tiêu chung là: đc lp dân tc gn lin vi CNXH, dân
giàu, nước mnh, hi công bng, dân chủ, văn minh. Nội dung ch yếu ca
đấu tranh giai cấp trong giai đon hin nay thc hin thng li s nghip CNH,
HĐH theo định hướng XHCN, khc phc tình trạng nước nghèo, kém phát trin;
thc hin công bng hi, chng áp bc, bất công; đấu tranh ngăn chặn
khc phc những tưởng hành động tiêu cực, sai trái; đu tranh làm tht
bi mọi âm mưu hoạt đọng chng phá ca thế lc thù địch; bo v độc lp
dân tc, xây dựng c ta thành một nước XHCN phn vinh, nhân dân hnh
phúc.
Động lc ch yếu đ phát trin đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
s liên minh gia công nhân vi nông dân và tri thức do Đảng lãnh đạo, kết hp
hài hòa các li ích cá nhân, tp th xã hi, phát huy mi tiềm năng và ngun lc
ca các thành phn kinh tế, ca toàn xã hội.”
Nhn thức trên đây cơ s tư tưởng, lí lun rt quan trọng để xác định
bn cht dân ch ca h thng chính tr và đổi mới phương thức hoạt động ca
h thng chính tr.
Nhn thc mi này đã khắc phc tưởng t khuynh, cho rng chuyên
chính vô sn là s kết hp đu tranh giai cp dưi hình thc mi.
3) Nhn thc mi v xây dng Nhà nước pháp quyn trong h thng chính tr.
Trong đổi mới tư duy về h thng chính tr, vấn đề đi mới tư duy về nhà
c có tm quan trọng đặc bit. Thut ng “xây dựng nhà nước pháp quyền”
lần đầu tiên được đ cp ti Hi ngh TW 2 khóa VII (1991). Đến Hi ngh Đại biu
toàn quc gia nhimkhóa VII (1994) và các Đại hội VIII, IX, X và XI Đng tiếp
tc khẳng định nhim v xây dựng nhà nước pháp quyn XHCNVN làm
thêm các ni dung ca nó.
Như vậy, Đảng đã có tư duy đi mi v h thng chính tr một cách đúng
đắn, sáng to, phù hp vi thc tiễn, đáp ứng yêu cu của tình hình đổi mi, t
lOMoARcPSD|39099223
17
đó khc phục được nhng khuyết điểm ca h thng chuyên chính vô sản trước
đây.
CÂU 11: QUAN ĐIM CH ĐO CH TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐI MI.
Trong thời đổi mi, bên cnh nhng quan điểm, ch trương đi mi
kinh tếhi thì vấn đề văn hóa cũng được Đảng ta cùng chú trng. th
hiểu, văn hóa Việt Nam là tng th các giá tr vt cht và tinh thn do cộng đồng
các dân tc Vit Nam sáng to ra trong quá trình dựng nước gi c. Kế
tha và phát triển 5 quan điểm ca Ngh quyết TW 5 khóa VIII, Ngh quyết TW 9
khóa XI đã nêu ra 5 quyết định sau:
Th nhất, văn hóa là nn tng tinh thn ca xã hi, là mục tiêu, là đng
lc phát trin bn vng của đất nước. văn hóa phải đặt ngang hàng vi kinh
tế, chính tr xã hi và hi nhp quc tế. Quan điểm này ch rõ chức năng, vị trí,
vai trò đặc bit quan trng ca văn hóa đối vi s phát trin ca xã hi.
Văn hóa là nền tng tinh thn ca xã hi, tức là văn hóa phản ánh và th
hin mt cách tng quát, sống động mi mt cuc sng din ra trong quá kh
cũng như trong hiện tại. Nó đã cấu thành mt h thng giá tr, truyn thng
li sống mà trên đó tng dân tc t khẳng định bn sc riêng ca mình. Các giá
tr y to thành nn tng tinh thn ca xã hi, chi phối hàng ngày đến đời sng,
tưởng, tình cm ca mi thành viên hi bằng môi trưng hội văn hóa.
Vì vy, chúng ta ch trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sng xã hội để các giá tr văn hóa trở thành nn tng tinh thn bn vng ca văn
hóa, tr thành động lc phát triển văn hóa xã hội.
Văn hóa là động lc phát trin bn vng, tc là ngun lc ni sinh ca s
phát trin ca mt dân tc thấm sâu trong văn hóa. Vậy nên, s phát trin phi
da trên ci ngun, bng cách phát huy ci ngun. Ci ngun ca mi quc gia,
dân tộc chính văn hóa. Nói cách khác, hàm ợng văn hóa trong lĩnh vực ca
đời sống con người ngày càng cao bao nhiêu thì kh năng phát triển kinh tế
hi càng hin thc và bn vng by nhiêu. Mt khác, văn hóa sử dng sc mnh
ca các giá tr truyn thng, của đạo dân tc, hn chế xu ng sùng bái vt
cht, sùng bái tin t - những nguyên nhân gây ra băng hoại đạo đức xã hội. Văn
hóa, nhất văn hóa phương Đông, c hướng dn cho mt li sng
chng mc, hài hòa vi sc ti ca hành tinh chúng ta. Nó đưa ra mô hình ng
x thân thin giữa con ngưi vi thiên nhiên, vì s phát trin bn vng cho thế
h hôm nay và mai sau.
Văn hóa là mục tiêu ca phát trin, tc là mc tiêu xây dng một văn a
Việt Nam “dân giàu, nước mnh, công bng, dân chủ, văn minh” chính mục
tiêu ca văn hóa.
lOMoARcPSD|39099223
18
Văn hóa phải được đặt ngang hàng vi kinh tế, chính tr hi. C
th phát trin toàn diện các lĩnh vực văn hóa, hội hài hòa vi phát trin kinh
tế. X lí tt mi quan h gia kinh tế và văn hóa để văn hóa thực s là nn tng
tinh thn ca hi, một động lực để phát trin kinh tế, hi hi nhp
quc tế.
Ngoài ra, văn hóa vai trò đc bit quan trng trong vic bồi dưỡng,
phát huy nhân t con ni y dng hi mi. Như Chủ tch H Chí Minh
đã nói: muốn xây dng XNCH, phi những con người XHCN. Văn hóa là cái nôi
ca tri thc, giúp sức con người ci to thế gii, ci to xã hi.
Hai là, xây dng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sc dân
tc, thng nhất trong đa dạng ca cộng đồng các dân tc Vit Nam, với các đc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủkhoa hc.
Tiên tiến là yêu nước và tiến b vi ni dung cốt lõi lí tưởng độc lp dân
tc và ch nghĩa hội theo ch nghĩa Mac Lenin, tư tưởng HCM, nhm mc
tiêu tt yếu vì mọi người. Tiến tiến không ch v nội dung tư tưởng, mà c trong
hình thc biu hiện, trong các phương tiện truyn ti ni dung.
Bn sc dân tc bao gm các giá tr văn hóa, truyền thng bn vng ca
cộng đng dân tc Việt Nam được vun đắp qua lch s ngàn năm đấu tranh dng
c gi c. Đó lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, t ng dân tc,
cn cù, v tha… thể nói, bn sc ca mt dân tc tng th nhng phm cht,
tính cách, sc sng bên trong ca dân tc giúp cho dân tộc đó giữ đưc tính duy
nht, tính thng nht so vi bn thân mình trong quá trình phát trin. Bn sc
dân tc phát trin theo s phát trin ca th chế kinh tế, hi, chính tr ca các
quốc gia. Nó cũng phát triển qua quá trình hi nhập, giao lưu quốc tế. Do đó, để
xây dng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bn sc dân tc, chúng ta ch trương
va bo v bn sc dân tc, va m rộng giao lưu, va tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loi, loi b nhng cái lc hu, li thi trong phong tc, tp quán thói
quen.
Ba là, phát triển văn hóa sự phát triển nhân cách con người xây
dựng con người để phát triển văn hóa.
Đó mối quan h bin chng. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm chăm
lo xây dựng con người nhân cách, li sng tốt đp vi các đặc tính bản:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cn cù, sáng tạo. Đây
những đặc tính cơ bản nht của con người Việt Nam, đáp ng yêu cu phát trin
bn vững đất nước.
lOMoARcPSD|39099223
19
Bn là, xây dựng đồng b môi trường văn hóa, trong đó chú trng vai
trò của gia đình, cộng đồng. Phát trin hài hòa gia kinh tế văn hóa; cần chú
ý đy đ đến yếu t văn hóa và con người trong phát trin kinh tế.
Mỗi địa phương, cộng đồng, quan, đơn v, t chc phi là mt môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phn giáo dc, rèn luyện con người v nhân
cách, li sng. Gn kết các hoạt động văn hóa với phát trin kinh tế xã hi, bo
đảm quc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh.
Năm là, xây dựng phát triển văn hóa s nghip chung ca toàn dân
do Đảng lãnh đạo, nhà nước qun lí, nhân dân là ch th sáng tạo, đội ngũ tri
thc gi vai trò quan trng. Mi người Vit Nam phi phấn đu vì mc tiêu dân
giàu, nước mnh, dân ch, công bằng, văn minh, đều cùng tham gia s nghip
xây dng và phát triển văn hóa nước nhà.
Trong những năm vừa qua, chúng ta tuy vn còn nhng hn chế trong
cuộc đổi mi phát triển văn hóa, song những thành tu ni bật trong lĩnh vực
này cũng không phải ít. Đó nhờ những đường li, chính sách của Đảng
cùng đúng đắn, sáng to, phù hp vi tình hình thc tiễn cũng ns n lc ca
mi tng lp nhân dân.
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223 MỤC LỤC
CÂU 1: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.............................................................2
CÂU 2: NỘI DUNG SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN
LƯỢC CỦA ĐẢNG TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945..............3
CÂU 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP.........................................................................................4
CÂU 4: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN
DÂN..........................................................................................6
CÂU 5: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC
GIAI ĐOẠN 1954 – 1964.........................................................7
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI....8
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI..................................................................10
CÂU 8: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI VIII.........................................12
CÂU 10: LÀM RÕ SỰ ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ................................................................16
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY
DỰNG NỀN VĂN HÓA CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI..........17 CÂU 1: NỘI DUNG
CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG. 1.
Hoàn cảnh ra đời: Đến cuối năm 1929, những người làm cách mạng VN
trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải
thành lập một ĐCS thống nhất, chấm dứt chia rẽ trong phong trào cách mạng
VN. Do vậy, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, NAQ chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng
tại Hương Cảng (TQ). Hội nghị đã thông qua rất nhiều văn kiện như Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN. 2.
Nội dung: bản Cương lĩnh chính trị đã xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng VN, bao gồm:
a. Phương hướng chiến lược: Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn:
Trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, sau đó làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau không tách
rời nhau. b. Nhiệm vụ của cách mạng 1 lOMoARcPSD| 39099223
Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến, đưa nước ta hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản
lí; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo; bỏ sưu thuế chi dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, thi hành luật ngày 8h làm.
Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền;
phổ thông giáo dục theo công nông hóa. c.
Lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của cách mạng đồng thời phải
liên kết với tiểu tư sản, tư sản dân tộc còn phú nông, trung tiểu địa chủ thì cô
lập hoặc lợi dụng họ . d.
Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo của cách mạng
do ĐCSVN tiên phong, là Đảng lãnh đạo tuyệt đối và duy nhất. e.
Quan hệ của cách mạng VN với phong trào cách mạngthế giới: cách
mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, phải đoàn kết
với vô sản thế giới, đặc biệt là vô sản Pháp. Cùng với đó là liên lạc với các dân
tộc bị áp bức trên thế giới. 3. Ý nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã vạch ra được những vấn đề cơ bản nhất
cho cách mạng VN; xác định được mâu thuẫn cơ bản của 1 xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu; thấy được khả năng
tham gia cách mạng trong 1 mức độ nhất định của tầng lớp phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư bản An Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo tuy
còn vắn tắt nhưng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo nhuần nhuyễn về
quan điểm giai cấp, thấm đượm tinh thần dân tộc và tinh thần nhân văn. Độc
lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
CÂU 2: NỘI DUNG SỰ CHUYỂN HƯỚNG CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CỦA ĐẢNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1939 -1945.
1. Hoàn cảnh lịch sử
2 lOMoARcPSD| 39099223
Kể từ khi CTTG thứ 2 bùng nổ, BCHTW Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 6
(11/1939), Hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941). Trên cơ
sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ 2 và tình hình cụ
thể trong nước, BCHTW Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. 2. Nội dung
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Đảng chỉ rõ mâu
thuẫn chủ yếu, cấp bách ở nước ta là mâu thuẫn của toàn thế dân tộc VN với
bọn đế quốc, phát xít Pháp Nhật. Gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng
đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm tức”.
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết và tập hợp
lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. Thành lập Mặt trận VN
độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh) thay cho Mặt trận thống nhất
dân tộc phản để Đông Dương. Đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc để
vận động, thu hút mọi người dân yêu nước, không phân biệt thành phần, lứa
tuổi, đoàn kết bên nhau cứu quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa
vũ trang đến thắng lợi, cần ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương để mở đường cho một cuộc Tổng khởi nghĩa to lớn.
Bốn là, chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức
và lãnh đạo của Đảng, gấp rút đào tạo cán bộ. 3. Ý nghĩa
Thứ nhất, góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng VN là
độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương chỉ đạo đúng đắn giúp cho nhân dân
ta có đường hướng đúng để thực hiện mục tiêu ấy.
Thứ hai, tập hợp được một lực lượng quần chúng rộng rãi trong Mặt trận
Việt Minh ở cả thành thị và nông thôn; xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực
lượng vũ trang; là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. 3 lOMoARcPSD| 39099223
Thứ ba, giúp cho công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi
trên khắp địa phương trong cả nước, cổ vũ thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách
mạng của quẩn chúng, vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
Như vậy, sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng đã thể hiện tinh
thần độc lập, tự chủ, sáng tạo và vô cùng đúng đắn.
CÂU 3: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Trong tháng 11/1946,quân Pháp có một loạt hoạt động khiêu khích và bội
ước hiệp ước Sơ bộ (6/3) và Tạm ước (14/9). Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu
thư cho chính quyền cách mạng. Tại Hội nghị mở rộng (19/12/1946) của Trung
ương Đảng đã phát kệnh kháng chiến, 20h ngày 19/12/1946, các chiến trường
đồng loạt nổ súng. Sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được phát đi.
2. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chồngthực dân Pháp xâm lược
Ngay từ đầu cuộc kháng chiến, Đảng ta mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra đường lối kháng chiến để chỉ đạo mọi mặt kháng chiến của quân
và dân ta. Đường lối đó được xuất phát từ những 3 văn kiện chính: Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), Bản chỉ thị Toàn
dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 1947. a)
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng
Tám, đánh thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc
lập và thống nhất cho tổ quốc. b)
Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh
nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất
dân tộc giải phóng và dân chủ mới. c)
Chính sách kháng chiến: liên minh với dân tộc Pháp, chống phản động
thực dân Pháp; đoàn kết với Miên Lào và các dân tộc ưa chuộng hòa bình tự do;
đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến. d)
Nhiệm vụ kháng chiến: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc
lập dân tộc và thống nhất thật sự cho dân tộc; trong quá trình kháng chiến,
không thể không thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính
sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh công
nông, phân hóa cô lập kẻ thù; không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hòa bình thế giới. e)
Phương châm chiến lược: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh. 4 lOMoARcPSD| 39099223
Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên chống
thực dân Pháp.” Tức là toàn dân kháng chiến, toàn dân đánh giặc không phân
biệt già trẻ, trai gái, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.
Sở dĩ như vậy là vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, vì lợi ích toàn dân
nên phải do toàn dân tiến hành.
Kháng chiến toàn diện: Là kháng chiến trên tất cả các mặt: Quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao…..Vì thực tiễn giặc Pháp không những đánh ta về
quân sự mà còn phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hóa…Cho nên ta không những
kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải kháng chiến toàn diện
trên tất cả các mặt. Đồng thời kháng chiến toàn diện còn để phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn dân.
Kháng chiến trường kỳ (nghĩa là đánh lâu dài): Đây là một chủ trương vô
cùng sáng suốt của Đảng ta, vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê Nin
vào hoàn cảnh nước ta. Vì so sánh lực lượng lúc đầu chưa có lợi cho cuộc kháng
chiến, cần có thời gian dẻ vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống lại chiến lược
đánh nhanh thắng nhan của địch, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng, tiến
lên giành thắng lợi quyết định.
Tự lực cánh sinh: Chủ yếu là dựa vào sức mình là chính (sức mạnh của nhân
dân) không trông chờ ỷ lại vào bên ngoài, đồng thời phải tranh thủ sự viện trợ
của quốc tế. Muốn đánh lâu dài thì phải dựa vào sức mình là chính.
f) Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. 3.
Đánh giá đường lối: đường lối này đã thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Cuộc kháng của ta là một cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống
lại một cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân Pháp.
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhằm mục đích: Giành độc lập và thống
nhất Tổ Quốc, bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân.
Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc việt Nam vừa đấu tranh để tự cứu
mình, vừa đấu tranh cho hòa bình thế giới. Cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân Việt Nam do đó còn là một cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ hòa bình. 4.
Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
Đường lối kháng chiến của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, vừa kế thừa được
kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lí về chiến tranh cách mạng của
chủ nghĩa Mác – Lenin, vừa phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ.
Đường lối kháng chiến có tác dụng động viên, dẫn dắt nhân dân ta tiến
hành cuộc kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, dù
phải trải qua nhiều hi sinh gian khổ nhưng nhất định sẽ giành thắng lợi. 5 lOMoARcPSD| 39099223
CÂU 4: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN.
1. Hoàn cảnh lịch sử.
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều
biến chuyển mới. Sự thay đổi đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối
cách mạng để đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi. Tại Đại hội II (1951), Đảng đã
thông qua đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta với những nội dung cơ bản sau. 2. Nội dung
a) Tính chất xã hội
Xã hội VN hiện nay gồm 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc
địa và nửa phong kiến. 3 tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau nhưng mâu thuẫn
chủ yếu này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc
địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến của nhân
dân VN chống thực dân Pháp và bọn can thiệp. b) Đối tượng cách mạng
Cách mạng VN có 2 đối tượng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ; đối tượng phụ
hiện nay là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
c) Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
giành độc lập dân tộc và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những di tích
phong kiến, nửa phong kiến; làm cho người cày có ruộng; phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ khăng khít với nhau, song nhiệm
vụ chính, trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Vì vậy lúc này phải tập
trung lực lượng vào việc kháng chiến để giải quyết quân xâm lược. d) Động lực cách mạng
Bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức
và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những
giai cấp, tầng lớp, phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là
công, nông và lao động trí thức.
e) Đặc điểm cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó
không phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ, cũng không phải là cách mạng
XHCN mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách
mạng XHCN. f) Triển vọng cách mạng
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH.
g) Con đường đi lên CNXH
Đó là một con đường đấu tranh lâu dài, trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1
nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; giai đoạn 2 nhiệm vụ chủ
yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để
người cày có ruộng, phát triển kĩ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; giai 6 lOMoARcPSD| 39099223
đoạn 3 nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
3 giai đoạn không tách rời mà mật thiết, liên hệ, xen kẽ nhau.
h) Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng
Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Đảng Lao động VN là
Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động VN. Mục đích của Đảng là
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCNVN, để thực hiện tự
do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc
đa số, thiểu số của VN. i) Chính sách của Đảng
Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm
mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
k) Quan hệ quốc tế
VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước XHCN và nhân dân thế giới, của TQ, LX; thực hiện đoàn kết Việt – Trung –
Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào. 3. Ý nghĩa
Việc thực hiện thành công đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
đã giúp chúng ta bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại được cuộc chiến
tranh xâm luộc của thực dân Pháp có sự giúp sức của đế quốc Mĩ; giải phóng
được hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên phạm vi cả nước.
CÂU 5: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC GIAI ĐOẠN 1954 – 1964.
1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Hội nghị Gionevo, cách mạng VN vừa có những thuận lợi mới, vừa
đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp. Yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta sau
tháng 7/1954 là phải đề ra đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình mỗi
miền, tình hình cả nước, vừa phù hợp với xu thế chung của thời đại. Đại hội lần
thứ III của Đảng họp tại Hà Nội (5 -10/9/1960) đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược chống Mĩ cứu nước trong giai đoạn 1954 -1964. 2. Nội dung
a) Nhiệm vụ chiến lược
Có 2 nhiệm vụ cơ bản: một là tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc; hai
là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và bọn tay sai, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. Từ đó
cho thấy sự sáng tạo của Đảng ta.
b) Mối quan hệ giữa cách mạng 2 miền
Có mối quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau
c) Vai trò, nhiệm vụ cách mạng mỗi miền 7 lOMoARcPSD| 39099223
Cách mạng XHCN ở miền Bắc: xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của
cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH.
Cách mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với cách mạng miền Nam,
thống nhất đất nước.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc
Mĩ và bọn phản động, hoàn thành mục tiêu thống nhất nước nhà, cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
d) Con đường thống nhất đất nước
Kiên trì con đường hòa bình thống nhất, luôn cảnh giác và chuẩn bị đối
phó khi kẻ thù mở rộng chiến tranh. e) Phương pháp cách mạng
Bạo lực cách mạng, nhấn mạnh bạo lực chính trị.
f) Triển vọng cách mạng
Dù gay go, gian khổ, phức tạp, lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam – Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH. 3. Ý nghĩa
Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc và CNXH phù hợp 2 miền, cả VN lẫn thế giới. Do đó đã tạo
ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mĩ xâm
lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bên cạnh đó, đường lối còn
thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng. Đó là cơ sở để Đảng chỉ
đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong công cuộc
xây dựng và thống nhất đất nước.
CÂU 6: QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI
HÓA TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI.
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là một yêu cầu bức thiết đối với nước ta
để có thể đi lên CNXH và chuyển mình từ một nước phong kiến lạc hậu thành
một nước kinh tế phát triển định hướng XHCN. Nó đã được đặt ra và hình thành
từ những năm 1960 trước thời kì đổi mới. Tuy quá trình CNH – HĐH trước đổi
mới đã tạo cơ sở rất quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy CNH – HĐH của
Đảng sau này nhưng nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy, Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức
và chủ trương CNH thời kì 1960 – 1985, đồng thời đề ra mục tiêu và nhiệm vụ
trong những năm còn lại của chặng đường quá độ.
Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật”, Đại hội VI
đã chỉ ra những sai lầm của thời kì trước đổi mới như sau:
Một là, phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật. Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua 8 lOMoARcPSD| 39099223
những bước đi cần thiết nên ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có
đủ các tiền đề, mặt khác chậm đổi mới cơ cấu quản lí kinh tế.
Hai là, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp và nông nghiệp,
thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập
trung giải quyết vấn đề căn bản là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
Ba là, không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V của Đảng, vẫn
chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không
phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa chủ
trương CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên thời kì
quá độ là thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu: LT-TP, HTD, HXK.
Hội nghị Trung ương VII (1/1994) đã đánh dấu nhận thức mới của Đảng,
đưa ra khái niệm CNH – HĐH. CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên
sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao.
Đại hội VIII của Đảng (6/1996) khẳng định đất nước ta đã chính thức ra
khỏi thời kì khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu
tiên của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành (3
chương trình kinh tế lớn) cho phép nước ta chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
Đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006), Đại hội XI (1/2011) đã xác định
mục tiêu, con đường CNH rút ngắn ở nước ta; CNH – HĐH phải gắn với kinh tế
tri thức; CNH – HĐH và phát triển nhanh bền vững.
Như vậy, sau gần 30 năm đổi mới đất nước, ta đã thu được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, trong đó có những thành tựu nổi bật của CNH –
HĐH: cơ sở vật chất kĩ thuật của đất nước ngày càng tăng đáng kể; khả năng độc
lập tự chủ về kinh tế được nâng cao; tỉ trọng công nghiệp tăng, có sự phân phối
hợp lí giữa ngành, vùng kinh tế. Tuy cũng có những mặt hạn chế song chúng ta
vẫn phải khẳng định: để có được những thành tựu trên phải nói đến sự đúng
đắn, tự chủ và sáng tạo của Đảng và Nhà nước để nước ta có thể vượt qua cuộc
khủng hoảng kinh tế trước đổi mới, từng bước kiên định đi lên chủ nghĩa xã hội. 9 lOMoARcPSD| 39099223
CÂU 7: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ CNH - HĐH TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI.
Tại Hội nghị Trung ương VII (1/1994), Đảng đã đưa ra khái niệm CNH –
HĐH: “CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và
tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao”.

Bước vào thời kỳ đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học khoa học các điều
kiện trong nước và quốc tế, Đảng ta nêu ra những quan điểm mới chỉ đạo quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới.
Những quan điểm này được Hội nghị TW khóa VII nêu ra và phát triển, bổ sung
qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng.
Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Trước hết, về quan điểm “CNH gắn với HĐH”, tại Đại hội X của Đảng nhận
định “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rông tới mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thể hội nhập và tác động của quá trình
toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong
bối cảnh đó, nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút
ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Về quan điểm “CNH, HĐH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức”, chúng
ta có thể và cần thiết không phải trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế
nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi
thế của các nước đi sau, không phải nóng vội, duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của
Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH, HĐH.
Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
và hội nhập quốc tế.
Trước hết, thời kì đổi mới CNH, HĐH được tiến hành trong nền KTTT định
hướng XHCN nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải chỉ là công việc
của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Như vậy, nó không những khai thác có hiệu quả
mọi nguồn lực kinh tế, mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá
trình CNH, HĐH đất nước. 10 lOMoARcPSD| 39099223
Bên cạnh đó, CNH, HĐH nền kinh tế nước ta hiện nay diễn ra trong bối
cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh
tế quốc tế. Nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại,
học hỏi kinh nghiệm quản lí tiên tiến của thế giới,…sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Ngoài ra còn nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu
thụ các sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là vốn khoa học và công nghệ,
con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước, trong đó con
người là yếu tố quyết định. Để phát triển nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu
của công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần chú ý đến phát triển giáo dục và đào tạo.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ khoa học quản
lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu
và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công
nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp
hóa - hiện đại hoá.
Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế
nói chung. Muốn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, thì phát triển khoa học công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức thiết.
Đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế, kết hợp với phát triển
công nghiệp nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,
nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó,
trước hết là kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Chỉ như vậy,
mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục, ý tế, rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng... Mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con
người đều được hưởng thành quả của phát triển. 11 lOMoARcPSD| 39099223
Quan điểm của Đảng là vô cùng đúng đắn, phù hợp với thực tiễn xã hội
Việt Nam cũng như bối cảnh chung của lịch sử nhân loại. Hơn 30 năm đổi mới,
chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là kết quả
của sự vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin, cũng như tính
chủ động, sáng tạo, làm chủ của Đảng, từng bước đưa nước ta lên CNXH.
CÂU 8: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI VIII.
Trước đổi mới, do máy móc, rập khuôn mà chúng ta không thừa nhận nền
kinh tế thị trường, xem nền kinh tế hoạch hóa tập trung là đặc trưng nhất của
nền kinh tế hàng hóa. Do đó, nền kinh tế tình rơi vào tình trạng trì trệ và khủng
hoảng. Trước thực trạng đó, Đảng ta đã đổi mới tư duy về kinh tế thị trường
trong thời kỳ đổi mới và được thể hiện qua Đại hội VI đến Đại hội VIII.
Như chúng ta được biết, kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó
người mua và người bán tác động với nhau theo các quy luật: cung cầu, giá trị,
cạnh tranh. Theo cơ sở lý luận, Mác đã từng nói: kinh tế thị trường là một giai
đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải trải qua.
Theo cơ sở thực tiễn, đầu tiên là kinh tế tự nhiên, đến kinh tế hàng hóa và phát
triển lên kinh tế thị trường. Nghiên cứu, học tập đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin,
Đảng ta đã có những sự thay đổi sâu sắc trong nhận thức so với thời kỳ trước
đổi mới về kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
Thứ nhất, kinh tế thị trường không phải cái riêng của chủ nghĩa tư bản
mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.
Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong
xã hội phong kiến và phát triển trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị trường
có lịch sử phát triển lâu dài nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện trong chủ nghĩa
tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ manh nha,
trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản, nó đạt đến trình độ cao tới mức chi
phối toàn bộ cuộc sống con người trong xã hội. Điều đó khiến cho không ít người 12 lOMoARcPSD| 39099223
nghĩ rằng, kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa
tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa. Do đó, kinh tế thị trường với tư cách
là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của
chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Chỉ có cách
thức sử dụng hay thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa theo lợi nhuận tối
đa của chủ nghĩa tư bản mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường không đối lập với các chế độ xã hội. Kinh tế thị trường
tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau, vừa có thể liên hệ
được với tư hữu vừa liên hệ được với chế độ công hữu. Đại hội VI (6/1991) khẳng
định: sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan
và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội; xác định cơ chế vận hành của nền
sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước”. Đại hội Đảng VII (6/1996)
khẳng định tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, vì vậy có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Kinh tế thị trường có những ưu điểm như các chủ thể
kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ,
lại tự chịu; giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển
đồng bộ và hoàn hảo; kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có
của kinh tế thị trường, có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước. 13 lOMoARcPSD| 39099223
Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội. Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh sự cần thiết
và hiệu quả của việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ
nghĩa xã hội, từ đó cho thấy sự đúng đắn và sáng suốt trong tư duy đường lối của Đảng.
bộ và hoàn hảo; kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có
CÂU 9: NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỪ ĐẠI HỘI IX ĐẾN ĐẠI HỘI XII.
Kế tục và phát triển những thành tựu cũng như sửa đổi và bổ sung cho
những điểm chưa hoàn thiện về vấn đề KTTT ở nước ta đã được nêu ra ở Đại hội
VI đến Đại hội VIII, Đại hội IX đến Đại hội XII đã làm rõ hơn cho nội dung này.
Tại Đại hội IX, Đảng xác định: nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh
tế tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ đi lên CNXH. Đây là bước chuyển
quan trọng từ nhận thức KTTT chỉ là một công cụ, một cơ chế quản lí đến nhận
thức coi KTTT như một chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
Vậy thế nào là KTTT định hướng XHCN? Đại hội IX đã xác định đó là một
kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT, vừa dựa trên cơ sở và chịu
sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. Tính định hướng
XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: sở hữu, tổ chức quản
lí và phân phối, nhằm mục đích cuối cùng “dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện
đại trong một xã hội do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỉ cương,
xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.

Kế thừa tư duy của Đại hội IX, trong 3 Đại hội tiếp theo, Đảng ta đã làm rõ
tính định hướng XHCN ở 3 nội dung sau: 1)
Về mục đích phát triển: thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng cao
đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn
lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác từng bước thoát khỏi nghèo và từng
bước khá giả hơn”. Ở đây thể hiện sự khác biệt với mục đích tất cả vì lợi nhuận
phục vụ lợi ích của các nhà tư bản, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa tư bản. 2)
Về phương hướng phát triển: phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền
kinh tế, định hướng cho sự phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội 14 lOMoARcPSD| 39099223
công bằng, dân chủ, văn minh. Mặt khác tiến lên CNXH đặt ra yêu cầu nền kinh
tế phải được đặt vào nền tảng của sở hữu toàn dân các TLSX chủ yếu. 3)
Định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước đi và từng chính sách phát triển; tăng cường kinh tế gắn
kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải
quyết các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Hạn chế tác động tiêu
cực của KTTT. Trong lĩnh vực phân phối, định hướng XHCN được thể hiện qua
chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã
hội. Đồng thời để huy động mọi nguồn lực kinh tế cho sự phát triển còn thực
hiện phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác. 4)
Về quản lí: phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò
quản lí, điều tiết bằng pháp luật của nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng là sự
thể hiện rõ rệt định hướng XHCN và cũng là sự khác biệt cơ bản giữa KTTT TBCN với KTTT XNCH.
Những tiêu chí trên vừa thể hiện được tính định hướng XHCN của nền
KTTT ở nước ta, vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa KTTT định hướng XHCN
với KTTT TBCN. Từ đó, cho thấy được tính đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thời đại của Đảng.
CÂU 10: LÀM RÕ SỰ ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA ĐẢNG VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ.
Hệ thống chính trị là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, bao
gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục dích, chức năng
trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các
quyết định chính trị. Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng cơ bản
gồm 3 bộ phận: Đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội của nhân
dân. Ngay từ Đại hội VI, Đảng đã chỉ rõ cần đổi mới chính trị, trong đó có đổi mới
hệ thống chính trị, thể hiện ở 3 vấn đề: 1)
Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế vàđổi mới hệ thống chính trị.
Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới về tư duy chính trị
trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Đảng đã
đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi đổi mới kinh tế, khắc
phục khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần
để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng củng cổ niềm tin của nhân dân, tạo thuận
lợi để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội. Như vậy, việc sử dụng khái niệm
hệ thống chính trị đã phản ánh và đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế KTTT định hướng XHCN. 15 lOMoARcPSD| 39099223 2)
Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủyếu phát triển đất
nước trong giai đoạn mới.
Về vấn đề này, Đại hội IX của Đảng cho rằng: “ Trong thời kì quá độ, có
nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã
hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay
đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa
các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ
nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi
ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của
đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH,
HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển;
thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và
khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu và hoạt đọng chống phá của thế lực thù địch; bảo vệ độc lập
dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở liên minh giữa công nhân với nông dân và tri thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp
hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.”
Nhận thức trên đây là cơ sở tư tưởng, lí luận rất quan trọng để xác định
bản chất dân chủ của hệ thống chính trị và đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.
Nhận thức mới này đã khắc phục tư tưởng tả khuynh, cho rằng chuyên
chính vô sản là sự kết hợp đấu tranh giai cấp dưới hình thức mới.
3) Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.
Trong đổi mới tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về nhà
nước có tầm quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền”
lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị TW 2 khóa VII (1991). Đến Hội nghị Đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kì khóa VII (1994) và các Đại hội VIII, IX, X và XI Đảng tiếp
tục khẳng định nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCNVN và làm rõ
thêm các nội dung của nó.
Như vậy, Đảng đã có tư duy đổi mới về hệ thống chính trị một cách đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của tình hình đổi mới, từ 16 lOMoARcPSD| 39099223
đó khắc phục được những khuyết điểm của hệ thống chuyên chính vô sản trước đây.
CÂU 11: QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA
CỦA ĐẢNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI.
Trong thời kì đổi mới, bên cạnh những quan điểm, chủ trương đổi mới
kinh tế xã hội thì vấn đề văn hóa cũng được Đảng ta vô cùng chú trọng. Có thể
hiểu, văn hóa Việt Nam là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng
các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước. Kế
thừa và phát triển 5 quan điểm của Nghị quyết TW 5 khóa VIII, Nghị quyết TW 9
khóa XI đã nêu ra 5 quyết định sau:
Thứ nhất, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động
lực phát triển bền vững của đất nước. văn hóa phải đặt ngang hàng với kinh
tế, chính trị xã hội và hội nhập quốc tế.
Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển của xã hội.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, tức là văn hóa phản ánh và thể
hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt cuộc sống diễn ra trong quá khứ
cũng như trong hiện tại. Nó đã cấu thành một hệ thống giá trị, truyền thống và
lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình. Các giá
trị ấy tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội, chi phối hàng ngày đến đời sống,
tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội văn hóa.
Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội để các giá trị văn hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của văn
hóa, trở thành động lực phát triển văn hóa xã hội.
Văn hóa là động lực phát triển bền vững, tức là nguồn lực nội sinh của sự
phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Vậy nên, sự phát triển phải
dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia,
dân tộc chính là văn hóa. Nói cách khác, hàm lượng văn hóa trong lĩnh vực của
đời sống con người ngày càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế xã
hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu. Mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh
của các giá trị truyền thống, của đạo lí dân tộc, hạn chế xu hướng sùng bái vật
chất, sùng bái tiền tệ - những nguyên nhân gây ra băng hoại đạo đức xã hội. Văn
hóa, nhất là văn hóa phương Đông, cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có
chừng mực, hài hòa với sức tải của hành tinh chúng ta. Nó đưa ra mô hình ứng
xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên, vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Văn hóa là mục tiêu của phát triển, tức là mục tiêu xây dựng một văn hóa
Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” chính là mục tiêu của văn hóa. 17 lOMoARcPSD| 39099223
Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị và xã hội. Cụ
thể là phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh
tế. Xử lí tốt mối quan hệ giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng
tinh thần của xã hội, là một động lực để phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng,
phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã nói: muốn xây dựng XNCH, phải có những con người XHCN. Văn hóa là cái nôi
của tri thức, giúp sức con người cải tạo thế giới, cải tạo xã hội.
Hai là, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.

Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mac – Lenin, tư tưởng HCM, nhằm mục
tiêu tất yếu vì mọi người. Tiến tiến không chỉ về nội dung tư tưởng, mà cả trong
hình thức biểu hiện, trong các phương tiện truyền tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm các giá trị văn hóa, truyền thống bền vững của
cộng đồng dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử ngàn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, tự cường dân tộc,
cần cù, vị tha… Có thể nói, bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất,
tính cách, sức sống bên trong của dân tộc giúp cho dân tộc đó giữ được tính duy
nhất, tính thống nhất so với bản thân mình trong quá trình phát triển. Bản sắc
dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, xã hội, chính trị của các
quốc gia. Nó cũng phát triển qua quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế. Do đó, để
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương
vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán và thói quen.
Ba là, phát triển văn hóa vì sự phát triển nhân cách con người và xây
dựng con người để phát triển văn hóa.
Đó là mối quan hệ biện chứng. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm
lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Đây là
những đặc tính cơ bản nhất của con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. 18 lOMoARcPSD| 39099223
Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai
trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú
ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.

Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân
cách, lối sống. Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Năm là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân
do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lí, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ tri
thức giữ vai trò quan trọng.
Mỗi người Việt Nam phải phấn đấu vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đều cùng tham gia sự nghiệp
xây dựng và phát triển văn hóa nước nhà.
Trong những năm vừa qua, chúng ta tuy vẫn còn những hạn chế trong
cuộc đổi mới và phát triển văn hóa, song những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực
này cũng không phải là ít. Đó là nhờ những đường lối, chính sách của Đảng vô
cùng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như sự nỗ lực của
mọi tầng lớp nhân dân. 19