



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61526682 CÂU HỎI ÔN THI
TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG
(Dành cho sinh viên chuyên khoa - năm thứ nhất)
------------------------------------------ Ghi chú:
- Mỗi đề thi gồm 2 câu (1 câu lí thuyết, 1 câu bài tập).
- Trọng số điểm: câu lí thuyết 6 điểm, câu bài tập 4 điểm.
- Lưu ý: Nếu sinh viên bắt thăm lại câu hỏi thì bị trừ 0,5 điểm cho mỗi lần bắt thăm lại. STT Câu hỏi
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bản chất tâm lí người
1. là gì? Phân tích luận điểm “Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não
người”. Cho ví dụ minh họa. 2.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bản chất tâm lí người
là gì? Phân tích luận điểm: “Tâm lí người có tính chủ thể”. Cho ví dụ minh họa. 3.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bản chất tâm lí người
là gì? Phân tích luận điểm: “Tâm lí người có bản chất xã hội- lịch sử”. Cho ví dụ minh họa. 4.
Trình bày các phân ngành và phương pháp nghiên cứu tâm lí học. 5.
Trình bày cách phân loại các hiện tượng tâm lí phổ biến nhất hiện nay. Cách phân loại như
vậy dựa vào cơ sở nào? 6.
Phân tích khái niệm hoạt động. Cho ví dụ minh họa về quá trình đối tượng hóa, chủ thể hóa
của hoạt động và mối quan hệ giữa chúng. 7.
Hoạt động là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động. 8.
Phân tích khái niệm giao tiếp. Nêu các cách phân loại giao tiếp. 9.
Phân tích vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lí của con người. lOMoAR cPSD| 61526682 10.
Giao tiếp là gì? Phân tích vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển tâm lí của con người. 11.
Phân tích khái niệm ý thức. Nêu cấu trúc của ý thức. 12.
Phân tích khái niệm chú ý. Cơ sở sinh lí của chú ý là gì? 13.
Phân tích đặc điểm của từng loại chú ý. Cho ví dụ minh họa 14.
Phân tích các thuộc tính cơ bản của chú ý. Cho ví dụ minh họa. 15.
Phân tích khái niệm và đặc điểm của quá trình cảm giác. Nêu các loại cảm giác cơ bản ở
con người. Cho ví dụ minh họa. 16.
Phân tích các quy luật của cảm giác. Cho ví dụ minh họa. 17.
Phân tích khái niệm và các đặc điểm của quá trình tri giác. So sánh tri giác với cảm giác. Cho ví dụ minh họa. 18.
Nêu và phân tích nội dung các quy luật của tri giác. Cho ví dụ minh họa. 19.
Phân tích khái niệm tư duy. Cho ví dụ minh họa. 20.
Phân tích các đặc điểm của tư duy. Cho ví dụ minh họa từng đặc điểm. 21.
Phân tích các thao tác: phân tích - tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa của tư
duy. Theo em, thao tác nào quan trọng nhất? Vì sao? 22.
Phân tích khái niệm và các đặc điểm của tưởng tượng. Cho ví dụ minh họa. 23.
So sánh sự giống và khác nhau giữa tưởng tượng và tư duy. Cho ví dụ minh họa. 24.
Phân tích khái niệm trí nhớ. Cơ sở sinh lí của hiện tượng trí nhớ là gì? 25.
Phân tích nội dung các giai đoạn của quá trình trí nhớ. Cho ví dục minh họa. 26.
Trình bày bản chất, quy luật của sự quên và các biện pháp chống quên. 27.
Phân tích khái niệm xúc cảm, tình cảm. So sánh sự khác nhau giữa phản ánh cảm xúc với phản ánh nhận thức. lOMoAR cPSD| 61526682 28.
Nêu các mức độ của đời sống xúc cảm, tình cảm. Phân tích các quy luật: lây lan, di chuyển,
tương phản của xúc cảm. 29.
Phân tích các quy luật: thích ứng, pha trộn, hình thành xúc cảm, tình cảm. Cho ví dụ minh họa. 30.
Em hiểu thế nào là ý chí của con người? Ý chí có những phẩm chất nào? 31.
Phân tích khái niệm hành động ý chí. Nêu các giai đoạn hành động ý chí. 32.
Hành động tự động hóa là gì? So sánh kĩ xảo và thói quen. Cho ví dụ minh họa. 33.
Trình bày các quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Cho ví dụ minh họa. 34.
Trình bày khái niệm nhân cách và phân biệt nó với các khái niệm có liên quan (con người,
cá nhân, cá tính, chủ thể). 35.
Phân tích các đặc điểm của nhân cách. Lấy ví dụ minh họa cho từng đặc điểm đó. 36.
Phân tích khái niệm xu hướng và nêu các thành phần của xu hướng cá nhân. 37.
Phân tích các nội dung và đặc điểm của nhu cầu. Tại sao nói: “Nhu cầu là nguồn gốc của
tính tích cực cá nhân”? 38.
Trình bày các nội dung về hứng thú, lí tưởng, thế giới quan, niềm tin trong xu hướng của cá nhân. 39.
Phân tích khái niệm và các biểu hiện của tính cách. Câu tục ngữ “Giang sơn dễ đổi, bản
tính khó dời” nói lên đặc điểm nào của tính cách? 40.
Trình bày khái niệm, các thành phần và mức độ của năng lực 41.
Khí chất là gì? Phân tích đặc điểm của từng loại khí chất
Bài làm Câu 1,2,3. Theo quan điểm của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, bản chất tâm lí người là gì?
Phân tích luận điểm:
“Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người”; lOMoAR cPSD| 61526682
“Tâm lý người mang tính chủ thể”;
“Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử”.
Cho ví dụ minh họa. Trả lời:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: tâm lí ngưởi là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não người thông qua chủ thể, tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử.
❖ Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ vào não người:
* Phản ánh: là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ thống khác, kết
quả là để lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu
sự tác động. Đây là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng đang vận động.
- Hiện thực khách quan là nguồn gốc , nội dung của các hiện tượng tâm lí.
+ Hiện thực khách quan là những gì tồn tại ngoài ta, không phụ thuộc vào ý thức của ta.
+ Hiện thực khách quan bao gồm: hiện tượng vật chất và tinh thần.
+ Không có hiện thực khách quan thì không có tâm lí.
+ Hiện thực khách quan như thế nào thì cho ra hình ảnh tâm lí tương ứng như vậy.
+ Hiện thực khách quan phản ánh vào não bộ thông qua các hoạt động. -
Tâm lí là chức năng của não.
Không có não thì không có tâm lí, não không bình thường thì tâm lí không bình thường.
Não hoạt động theo cơ chế phản xạ để sinh ra các hiện tượng tâm lí.
Phản xạ bao gồm không điều kiện và có điều kiện.
Phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lí của các hiện tượng tâm lí.
- Lưu ý: Não không phải là tâm lí, não chỉ thực hiện chức năng phản ánh hiện thực khách quan
Tâm lí là chức năng của não.
Điều kiện cần và đủ để có hiện tượng tâm lí người là: Hiện thực khách quan
và não người bình thường.
VD: nhìn thấy một người có nét mặt tươi cười, niềm nở thì ta sẽ đoán được là
người này đang có chuyện vui và hạnh phúc. Việc nhìn thấy là quá trình phản lOMoAR cPSD| 61526682
ánh hiện thực khách quan, sau đó não sẽ tiếp nhận và thực hiện chức năng xem
xét, đánh giá để tạo ra hình ảnh tâm lý về người này.
❖ Tâm lý người mang tính chủ thể:
Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới thì đã đưa vốn hiểu biết, vốn
kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan. - Biểu hiện:
Cùng nhận sự tác động của cùng một hiện tượng khách quan nhưng ở những
chủ thể khác nhau cho những hình ảnh tâm lí khác nhau (phản ánh trình độ
hiểu biết, kinh nghiệm, trải nghiệm, sự tương tác)
Cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất nhưng
trong những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, trạng thái khác nhau,
có thể có những mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lí khác nhau
Chính chủ thế là người cảm nghiệm, cảm nhận, và thể hiện nó rõ nhất. Cuối
cùng, thông qua mức độ, sắc thái tâm lí khác nhau, mỗi chủ thể tỏ thái độ,
hành vi khác nhau đối với hiện thực.
- Nguyên nhân: do sự khác nhau về
Đặc điểm giải phẫu cơ thể.
Hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục.
Mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu. - Kết luận:
Khi nghiên cứu cũng như khi hình thành, cải tạo tâm lí người phải nghiên cứu
hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt động.
Bảo vệ và vệ sinh não bộ.
Phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng.
Cần tổ chức các hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình
thành và phát triển tâm lí người.
VD: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” lOMoAR cPSD| 61526682
❖ Tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử: - Biểu hiện:
Tâm lí người có nguồn gốc xã hội. Phần xã hội hóa thế giới quyết định tâm lý
người thể hiện qua: các quan hệ kinh tế - xã hội, các mối quan hệ đạo đức
pháp quyền, các mối quan hệ con người – con người, quan hệ nhóm, quan hệ cộng đồng,…
Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa xã hội, thông qua hoạt động và giao tiếp biến
thành cái riêng của mỗi người.
Tâm lí của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển
của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi người chịu sự chế
ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đồng. - Kết luận:
Cần nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để hình thành và phát triển tâm lí.
Cần tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác
nhau, giúp cho học sinh lĩnh hội nên văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lí con người
Câu 4. Trình bày các phân ngành và phương pháp nghiên cứu tâm lý học.
Các lĩnh vực nghề nghiệp trong Tâm lý học trên thế giới rất phong phú và đa dạng. Những
lĩnh vực được đề cập sau đây là những lĩnh vực chính đã tồn tại và đang tiếp tục phát triển ở các nước trên thế giới:
1. Lĩnh vực Tâm lý học lâm sàng (Clinical Psychology)
Các nhà tâm lý học lâm sàng làm công việc khám và điều trị các rối loạn cảm xúc và rối
loạn tâm thần. Tuy nhiên, một số nhà tâm lý học lâm sàng cũng làm công tác nghiên cứu. Các
nhà tâm lý học lâm sàng có thể làm việc ở các học viện, bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe
tâm thần cộng đồng hoặc hành nghề tư. Các nhà tâm lý học lâm sàng thường hành nghề chuyên
sâu vào một vấn đề, rối loạn hay bệnh. Cử nhân và thạc sĩ tâm lý không được phép hành nghề độc
lập nhưng họ có thể làm việc dưới sự hướng dẫn và giám sát của các chuyên gia có học vị tiến sĩ. lOMoAR cPSD| 61526682
2. Lĩnh vực Tâm lý học cộng đồng (Community Psychology)
Các nhà tâm lý học cộng đồng quan tâm đến những hành vi trong đời sống hàng ngày trong
môi trường gia đình, khu dân cư, công sở. Công việc chính của các nhà tâm lý học cộng đồng là
tìm hiểu những nhân tố tạo ra những hành vi bình thường và bất bình thường trong những môi
trường ấy. Các nhà tâm lý học còn chăm sóc sức khỏe tinh thần của người dân trong cộng đồng
và ngăn chặn những rối loạn. Các nhà tâm lý học lâm sàng hướng đến đối tượng là những người
bị các rối loạn trong khi đó các nhà tâm lý học cộng đồng tập trung vào những đối tượng không
bị rối loạn nhưng có nguy cơ bị rối loạn.
3. Lĩnh vực Tâm lý học tham vấn (Counseling Psychology)
Các nhà tham vấn tâm lý giúp đỡ thân chủ tháo gỡ, ra quyết định, ứng phó với những áp lực
trong cuộc sống, họ làm việc với những thân chủ kém thích nghi với cá nhân hay nhóm, tham vấn
các vấn đề thực thể có căn nguyên tâm lý, đào tạo những người tốt nghiệp hành nghề và rèn luyện
các kỹ năng tham vấn tâm lý, giúp học sinh/sinh viên giảm lo lắng thái quá trước kỳ thi.
Các nhà tham vấn tâm lý thường làm việc ở các học viện. Ngày nay các nhà tham vấn tâm
lý có xu hướng làm việc trong các trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần, bệnh viện, bệnh viện
quân y và các phòng khám tư nhân.
4. Lĩnh vực Tâm lý học phát triển (Developmental Psychology)
Các nhà tâm lý học phát triển nghiên cứu sự phát triển về mặt tâm lý của con người từ lúc
sơ sinh cho đến tuổi già. Các nhà tâm lý học phát triển mô tả, đo lường, giải thích những thay đổi
về hành vi liên quan đến độ tuổi, sự phát triển cảm xúc, những đặc trưng tâm lý của từng lứa tuổi
và sự phát triển tâm lý bất bình thường. Nhiều nhà tâm lý học phát triển có học vị tiến sĩ làm việc
trong các học viện, nghiên cứu các đề tài khoa học, làm cố vấn chương trình cho các trung tâm
chăm sóc sức khỏe, trường học, bệnh viện, các phòng khám nhi hoặc chăm sóc sức khỏe tâm lý
cho trẻ em và gia đình. Ngoài ra, các nhà tâm lý học phát triển còn quan tâm đến vấn đề lão hóa
và làm việc trong những chương trình có đối tượng là người già.
5. Lĩnh vực Tâm lý học giáo dục (Educational Psychology)
Các nhà tâm lý học giáo dục nghiên cứu vấn đề học tập của con người, thiết kế các tài liệu,
phương pháp để hỗ trợ cho người học ở mọi lứa tuổi. Nhiều nhà tâm lý học giáo dục làm việc
trong môi trường đại học, một số khác nghiên cứu cơ bản về những đề tài liên quan đến vấn đề lOMoAR cPSD| 61526682
học tập như: đọc, viết, toán học, khoa học. Những nhà tâm lý giáo dục tiến hành thực hiện các đề
tài nghiên cứu trong trường học, cơ quan giáo dục quốc gia và địa phương. Ngoài ra, các nhà tâm
lý giáo dục còn làm việc cho các cơ quan trong chính phủ hay trong lĩnh vực kinh doanh để thiết
kế và thực thi các chương trình huấn luyện.
Các nhà tâm lý học giáo dục thường làm việc trong môi trường giáo dục và học viện và phải
có học vị tiến sĩ. Ngày nay, các nhà tâm lý học giáo dục cũng làm việc trong môi trường quân đội
và doanh nghiệp để thiết kế, đánh giá hệ thống, giảng dạy những kỹ năng phức tạp, đánh giá các
chính sách và các vấn đề xã hội.
6. Lĩnh vực Tâm lý học thực nghiệm (Experimental Psychology)
Nhà tâm lý học thực nghiệm là chức danh dùng để chỉ cho một nhóm các nhà tâm lý học
nghiên cứu và giảng dạy về những tiến trình hành vi cơ bản bao gồm: học tập, nhận thức, năng
lực con người, động cơ, trí nhớ, ngôn ngữ, tư duy, giao tiếp và các quá trình sinh lý cơ bản của
hành vi như: ăn uống, đọc hiểu và giải quyết vấn đề. Các nhà tâm lý học thực nghiệm nghiên cứu
về những quá trình cơ bản của con người như: ghi nhớ, lưu trữ, nhớ lại, thể hiện và áp dụng kiến
thức. Ngoài ra, các nhà tâm lý học thực nghiệm cũng nghiên cứu trên động vật để hiểu hơn về
hành vi của con người và đôi khi đó cũng là sở thích của họ.
Hầu hết các nhà tâm lý học thực nghiệm làm việc tại các học viện, giảng dạy, hướng dẫn và
giám sát sinh viên nghiên cứu đề tài để tiến hành nghiên cứu những đề tài của họ. Ngoài ra, các
nhà tâm lý học thực nghiệm cũng làm việc tại các viện nghiên cứu, ngành kinh tế, ngành công
nghiệp và làm việc cho chính phủ. Đây là lĩnh vực nhanh biến đổi vì thế các nhà tâm lý học thực
nghiệm phải có học vị tiến sĩ.
7. Lĩnh vực Tâm lý học tổ chức/công nghiệp (Industrial-Organizational Psychology)
Các nhà tâm lý học tổ chức/công nghiệp nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và công
việc cụ thể là cấu trúc và sự thay đổi của tổ chức, năng suất lao động của công nhân, sự hài lòng
về công việc, tuyển chọn, luân chuyển, huấn luyện và phát triển nguồn nhân lực, mối quan hệ
giữa con người và máy móc. Các nhà tâm lý học tổ chức/công nghiệp có nhiệm vụ nghiên cứu,
phát triển (giải thích và ứng dụng những kết quả nghiên cứu vào công việc) và giải quyết vấn đề. lOMoAR cPSD| 61526682
Các nhà tâm lý học tổ chức/công nghiệp làm việc trong lĩnh vực kinh doanh, công nghiệp,
chính phủ và đại học. Một số khác làm công tác tư vấn quản trị. Trong môi trường kinh doanh,
công nghiệp hay chính phủ, các nhà tâm lý học công nghiệp/tổ chức có thể thiết kế công việc theo
dây chuyền, đề xuất những thay đổi để giảm tính đơn điệu trong công việc và tăng cường trách
nhiệm cho công nhân, đưa ra những khuyến cáo với các phương pháp quản trị, tìm nhân viên có
năng lực quản trị, thiết kế những chương trình về phúc lợi cho người lao động, chuẩn bị cho
người lao động nghỉ hưu.
Những nhà tâm lý học tổ chức/công nghiệp phải có bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ. Những người
có học vị thạc sĩ thường làm việc trong môi trường kinh doanh, công nghiệp và làm việc cho
chính phủ. Những người có học vị tiến sĩ thường làm việc trong môi trường học viện và các công ty tư vấn độc lập.
Các nhà tâm lý học tiêu dùng là những người quan tâm đến nhu cầu tiêu dùng và phản ứng
của họ với các sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Họ nghiên cứu sở thích của người tiêu dùng về
thiết kế mẫu mã bao bì, các chương trình quảng cáo, các thương hiệu trên tivi để phát triển chiến
lược tiếp thị sản phẩm. Ngoài ra, họ còn cố gắng cải thiện những đòi hỏi về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm để giúp người tiêu dùng ra quyết định tiêu dùng sản phẩm.
Các nhà tâm lý học kỹ thuật nghiên cứu phương pháp cải thiện sự tương tác giữa con người
và môi trường làm việc bao gồm công việc và bối cảnh họ làm việc. Các nhà tâm lý học kỹ thuật
thiết kế những hệ thống đòi hỏi sự tương tác giữa con người và máy móc, thiết kế các chương
trình trợ giúp để huấn luyện con người sử dụng những hệ thống này.
8. Lĩnh vực Tâm lý học thần kinh (Neuro-Psychology)
Các nhà tâm lý học thần kinh nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ thể và hành vi, giữa cơ chế
sinh học cụ thể trong não bộ và hành vi, giữa cấu trúc não bộ với chức năng và những thay đổi
về vật lý, hóa học xuất hiện trong cơ thể khi chúng ta trải qua những cảm xúc khác nhau.
Các nhà tâm lý học lâm sàng thần kinh làm việc trong các khoa thần kinh học, khoa giải
phẫu thần kinh, khoa tâm thần và nhi khoa trong bệnh viện hay phòng khám. Ngoài ra, các nhà
tâm lý học thần kinh cũng làm việc trong môi trường học viện để tiến hành những nghiên cứu và lOMoAR cPSD| 61526682
huấn luyện những nhà thần kinh học và các bác sĩ khác. Để hành nghề tâm lý học thần kinh đòi
hỏi phải có học vị tiến sĩ và nhiều vị trí bắt buộc phải có trình độ sau tiến sĩ.
9. Lĩnh vực Tâm lý học định hướng và đo lường (Psychometries and Quantitative Psychology)
Các nhà tâm lý học định hướng và đo lường nghiên cứu những phương pháp lĩnh hội và ứng
dụng Tâm lý học, chuẩn hóa các trắc nghiệm trí thông minh, nhân cách, thái độ hay xây dựng
những bộ trắc nghiệm mới. Những trắc nghiệm này có thể được sử dụng trong môi trường học
đường, tham vấn, trong công nghiệp và kinh doanh. Các nhà tâm lý học định lượng có thể hỗ trợ
người nghiên cứu tâm lý học và các lĩnh vực khác thiết kế và đọc kết quả trắc nghiệm.
Các nhà tâm lý học định lượng và đo lường được đào tạo bài bản về toán học, lập trình máy
tính, thống kê và công nghệ. Những người có học vị tiến sĩ có thể làm việc tại các trường đại học,
các công ty trắc nghiệm, các công ty nghiên cứu tư nhân và các cơ quan của chính phủ. Những
người có học vị thạc sĩ thường làm việc cho các công ty trắc nghiệm và các công ty nghiên cứu tư nhân.
10. Lĩnh vực Tâm lý học đường (School Psychology)
Các nhà tâm lý học đường giúp đỡ các nhà giáo dục đẩy mạnh sự phát triển tri thức, xã hội
và cảm xúc của học sinh, xây dựng những môi trường thuận lợi cho việc học và sức khỏe tâm
thần. Họ có thể đánh giá và thiết kế chương trình cho những học sinh cá biệt hay giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong lớp học. Đôi khi, các nhà tâm lý học đường cũng tham vấn cho giáo viên
để ngăn chạn những vấn đề rắc rối, tham khảo ý kiến của các bậc phụ huynh và giáo viên để giúp
các em học sinh, tham vấn với ban giám hiệu về những vấn đề giáo dục và tâm lý.
11. Lĩnh vực Tâm lý học xã hội (Social Psychology)
Các nhà tâm lý học xã hội nghiên cứu cách thức tương tác của con người với nhau và tìm
hiểu sự ảnh hưởng của môi trường xã hội đối với cá nhân. Các nhà tâm lý học xã hội nghiên cứu
cả cá nhân và nhóm, những hành vi có thể quan sát hay những suy nghĩ thầm kín. Những nội
dung mà các nhà tâm lý học xã hội thường nghiên cứu là: các lý thuyết về nhân cách, sự hình
thành và thay đổi thái độ, sự tương tác giữa người với người như tình yêu, tình bạn, định kiến, lOMoAR cPSD| 61526682
bạo lực, động cơ nhóm và xung đột, điều tra những quy luật ngầm của hành vi phát triển trong
nhóm và làm thế nào để các quy luật này điều chỉnh hành vi trong nhóm.
Các nhà tâm lý học xã hội làm việc trong môi trường học viện và ngày càng được mở rộng
sang những lĩnh vực khác.
12. Lĩnh vực Tâm lý học gia đình (Family Psychology)
Các nhà tâm lý học gia đình nghiên cứu, giáo dục, ngăn chặn những xung đột trong gia đình,
điều chỉnh những vấn đề trong hôn nhân và giúp gia đình phát triển bình thường. Họ quan tâm
đến cấu trúc gia đình và sự tương tác giữa các thành viên trong hệ thống gia đình. Với tư cách là
nhà cung cấp dịch vụ, các nhà tâm lý học gia đình thiết kế những chương trình hỗ trợ hôn nhân,
chuẩn bị tiền hôn nhân, cải thiện mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giúp đỡ cha mẹ có con cái
đặc biệt, cung cấp những giải pháp điều chỉnh xung đột trong đời sống vợ chồng và những vấn
đề tác động lên cả hệ thống gia đình. Với tư cách là nhà nghiên cứu học tìm kiếm và xác định
những yếu tố cá nhân và môi trường nhằm cải thiện chức năng của gia đình, nghiên cứu những
mô hình giao tiếp trong gia đình với tình trạng tăng động của trẻ, nghiên cứu về sự lạm dụng trẻ
em, tác động của vấn đề ly hôn và tái hôn lên các thành viên trong gia đình.
Hầu hết các nhà tâm lý học gia đình được đào tạo về tham vấn và lâm sàng. Họ làm việc
trong các trường y khoa, bệnh viện, hành nghề tư nhân, những học viện về gia đình và các tổ chức cộng đồng.
13. Lĩnh vực Tâm lý học sức khỏe (Health Psychology)
Các nhà tâm lý học sức khỏe quan tâm nghiên cứu những ảnh hưởng của tâm lý đối với sức
khỏe của con người, giữ gìn sức khỏe và điều trị bệnh tật. Với tư cách là những nhà tâm lý học
ứng dụng hoặc lâm sàng, họ thiết kế và thực hiện những chương trình giúp bệnh nhân bỏ thuốc
lá, giảm cân, giảm áp lực, ngừa sâu răng, và bảo vệ cơ thể. Với tư cách là những nhà nghiên cứu
họ tìm hiểu những điều kiện và thực tiễn gắn liền với bệnh tật và sức khỏe. Với vai trò của dịch
vụ công cộng, các nhà tâm lý học sức khỏe nghiên cứu nhằm cải thiện những chính sách của chính
phủ về hệ thống chăm sóc sức khỏe. lOMoAR cPSD| 61526682
Hầu hết các nhà tâm lý học sức khỏe lấy văn bằng từ các lĩnh vực khác của Tâm lý học như
lâm sàng hoặc tham vấn nhưng họ quan tâm nghiên cứu chính và thực hành trong lĩnh vực tâm lý học về sức khỏe.
14. Lĩnh vực Tâm lý học pháp lý (Forensic Psychology)
Các nhà tâm lý học pháp lý quan tâm đến những vấn đề pháp lý dưới góc nhìn của Tâm lý
học (ví dụ như căn cứ vào đâu để các bồi thẩm đoàn quyết định các phiên tòa) và những câu hỏi
về Tâm lý học trong những bối cảnh pháp lý. Các nhà tâm lý học pháp lý giúp đỡ các thẩm phán
quyết định cha hay mẹ có quyền chăm sóc con cái, đánh giá nạn nhân của các vụ tai nạn để xem
xét người đó có vấn đề về sức khỏe tâm thần hoặc tâm lý hay không trong các phiên tòa hình sự.
Các nhà tâm lý học pháp lý đánh giá khả năng tâm thần của bị cáo có thể tham dự phiên tòa sơ
thẩm hay không. Các nhà tâm lý học pháp lý tham vấn cho tù nhân, nạn nhân của tội ác, giúp đỡ
họ đương đầu với những khủng hoảng và trở lại cuộc sống bình thường.
Một số nhà tâm lý học pháp lý có cả học vị tiến sĩ về Tâm lý học và pháp luật. Một số các
nhà tâm lý học khác được huấn luyện trong các chương trình Tâm lý học nhưng họ lựa chọn
những khóa học, những đề tài nghiên cứu hoặc thực hành về những vấn đề Tâm lý học và pháp
lý. Những nhà tâm lý học pháp lý có học vị tiến sĩ có thể làm việc tại các khoa Tâm lý học, các
trường luật, những tổ chức nghiên cứu, cơ quan chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng, cơ quan
luật, tòa án và một số các nhà tâm lý học pháp lý khác hành nghề tư.
15. Lĩnh vực Tâm lý học thể thao (Sport Psychology)
Tâm lý học thể thao là lĩnh vực Tâm lý học ứng dụng các nguyên tắc tâm lý nhằm cải thiện
quá trình thi đấu thể thao và tạo sự thích thú cho người tham gia thể thao. Tâm lý học thể thao là
một lĩnh vực mới nhưng nhanh chóng được tiếp nhận. Tại Olympics năm 1996, hơn 20 nhà tâm
lý học thể thao làm việc với các vận động viên và huấn luyện viên của Mỹ. Có thể nói, đây là
mảnh đất giàu tiềm năng, các nhà tâm lý học cần khai phá. Trong những năm gần đây, ở nước ta
cũng bắt đầu quan tâm đến Tâm lý học thể thao.
16. Lĩnh vực tâm lý học xuyên văn hóa (Cultural Cross Psychology)
Tâm lý học xuyên văn hoá tìm hiểu vai trò của yếu tố văn hoá trong việc hiểu hành vi, suy
nghĩ và cảm xúc. Các nhà tâm lý học xuyên văn hoá so sánh bản chất của các quá trình tâm lý ở lOMoAR cPSD| 61526682
những nền văn hoá khác nhau, đặc biệt quan tâm đến những hiện tượng tâm lý mang tính phổ
biến toàn cầu hay những hiện tượng tâm lý mang tính đặc trưng của từng nền văn hoá.
Câu 5. Trình bày cách phân loại các hiện tượng tâm lý phổ biến nhất hiện nay. Cách
phân loại như vậy dựa trên cơ sở nào? Trả lời:
1. Căn cứ vào thời gian tồn tại của hiện tượng tâm lí và vị trí tương đối của chúng
trong nhân cách, có thể chia các hiện tượng tâm lí thành ba loại chính:
Các quá trình tâm lí: cảm giác, tri giác, tư duy,..
Các trạng thái tâm lí: chú ý, tâm trạng,… Các
thuộc tính tâm lí: tính cách, năng lực,…
2. Căn cứ vào sự tham gia của ý thức:
Các hiện tượng tâm lí có ý thức.
Các hiện tượng tâm lí chưa được ý thức.
3. Căn cứ vào mức độ thể hiện qua hoạt động và sản phẩm hoạt động , có thể phân biệt
hiện tượng tâm lí thành:
Hiện tượng tâm lí sống động: thể hiện trong hành vi hoạt động.
Hiện tượng tâm lí tiềm tàng: tích đọng trong sản phẩm của hoạt động.
4. Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng đối với cá nhân hay xã hội, có thể phân biết: Hiện tượng tâm lí cá nhân.
Hiện tượng tâm lí xã hội ( phong tục, tập quán, tin đồn, dư luận xã hội, tâm trạng xã hội, “mốt”,…)
Câu 6. Phân tích khái niệm hoạt động. Cho ví dụ minh họa về quá trình đối tượng
hóa, chủ thể hóa của hoạt động và mối quan hệ giữa chúng? Trả lời: ❖ Khái niệm:
Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo
ra sản phẩm về phía thế giới và cả về phía con người.
❖ Phân tích khái niệm: gồm 2 quá trình:
- Quá trình đối tượng hóa (xuất tâm): là quá trình con người tác động vào thế giới khách
quan để tạo ra sản phẩm
- Quá trình chủ thể hóa (nhập tâm): là quá trình thế giới xung quanh tác động ngược trở lại con người. lOMoAR cPSD| 61526682
* Mối quan hệ: 2 quá trình này luôn tồn tại song song, thống nhất với nhau tạo thành
một hoạt động trọn vẹn của con người. Nếu không có một trong 2 quá trình đó thì không
còn là hoạt động nữa.
VD: với nghệ nhân nặn tò hè thì quá trình nghệ nhân nặn và tạo ra sản phẩm là con tò hè
thì đó quá trình đối tượng hóa, ngược lại việc nặn tò he cũng tác động ngược trở lại với
người nghệ nhân đó là giúp cho họ có thêm kinh nghiệm, đây là quá trình chủ thể hóa.
Câu 7. Hoạt động là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động. ❖ Khái niệm:
Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo
ra sản phẩm về phía thế giới và về phía con người.
❖ Đặc điểm của hoạt động:
1. Tính đối tượng:
- Hoạt động của con người bao giờ cũng có đối tượng. Đối tượng của hoạt động là cái
mà chủ thể tác động nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh.
- Đối tượng tồn tại dưới 2 dạng: ~ vật chất cụ thể
~ khái niệm, tri thức, biểu tượng, công thức,… -
Hoạt động có tính đối tượng thể hiện ở chỗ:
~ Hoạt động nào cũng hướng đến một đối tượng nhất định.
~ Tuy nhiên, tính đối tượng của hoạt động chỉ xuất hiện khi chủ thể có nhu cầu chiếm lĩnh nó.
- Đối tượng khác nhau tạo nên những dạng hoạt động khác nhau. 2. Tính chủ thể:
- Hoạt động bao giờ cũng do con người tiến hành → con người trở thành chủ thể của hoạt động.
- Chủ thể của hoạt động có thể là 1 hoặc nhiều người.
3. Tính mục đích:
- Mục đích là biểu tượng về sản phẩm hoạt động có khả năng thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
- Giúp điều khiển, điều chỉnh hoạt động.
- Gắn liền với tính đối tượng. lOMoAR cPSD| 61526682
- Luôn bị chế ước bởi nội dung xã hội → không nên hiểu mục đích một cách thuần túy
chủ quan như là một ý thích riêng, mong muốn, ý định chủ quan,… 4. Tính gián tiếp:
- Con người tác động đến thế giới (khách thể) thông qua công cụ lao động → CCLĐ
giữ vai trò trung gian giữa chủ thể và khách thể để con người tác động lên khách thể,
tạo ra tính gián tiếp của hoạt động.
- CCLĐ có thể tồn tại dưới dạng vật chất (máy móc và các phương tiện cụ thể như cuốc,
cày, xe cộ…) và tinh thần (là các tri thức, khái niệm, biểu tượng…tức là các công cụ tâm lí).
Câu 8. Phân tích khái niệm giao tiếp. Nêu các cách phân loại giao tiếp.
❖ Khái niệm giao tiếp:
Giao tiếp là quá trình tác động giữa con người với con người, trong đó diễn ra sự
tiếp xúc tâm lí, thể hiện ở sự trao đổi thông tin, trao đổi cảm xúc, hiểu biết lẫn nhau và
ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
❖ Phân tích khái niệm
- Gồm 2 người trở lên.
- Tác động qua lại lẫn nhau (tiếp xúc tâm lý)
- Trao đổi (thông tin, cảm xúc) - Sử dụng các phương thức cụ thể. ❖ Phân loại:
1. Căn cứ vào phương tiện giao tiếp:
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): là hình thức giao tiếp đặc trưng
- Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: bằng cử chỉ, nét mặt, điệu bộ,...kết hợp với các sắc thái khác nhau.
- Giao tiếp vật chất: thông qua hành động với vật thể.
2. Căn cứ vào khoảng cách không gian của các cá nhân trong giao tiếp:
- Giao tiếp trực tiếp: mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau.
- Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, các phương tiện kỹ thuật hoặc có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm.
3. Căn cứ vào quy cách giao tiếp:
- Giao tiếp chính thức: diễn ra theo qui định, thể chế, chức trách. Các chủ thể phải tuân
thủ một số yêu cầu xác định. lOMoAR cPSD| 61526682
VD: giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa các nguyên thủ quốc gia,…
- Giao tiếp không chính thức: không bị ràng buộc bởi các nghi thức mà dựa vào tính tự
nguyện, tự giác, phụ thuộc vào nhu cầu, hứng thú, cảm xúc,… của chủ thể
VD: giao tiếp giữa các cá nhân trên một chuyến xe, cùng xem đá bóng…
Câu 9. Phân tích vai trò của hoạt động đối với sự hình thành phát triển tâm lý con người. Trả lời:
Trong lịch sử tiến hóa nhân loại (phát triển loài) các hoạt động đặc thù của con người
như dáng đứng thẳng, phát triển các giác quan … tạo nên các cấu tạo mới trong não, kéo
theo sự phát triển các hoạt động thần kinh cấp cao – cơ sở sinh lý của hoạt động tâm lý.
Trong quá trình phát triển cá thể theo lứa tuổi và các hoạt động tương ứng, cấu trúc não và
vỏ não hoàn thiện vào tuổi thiếu niên, các hệ thống chức năng tâm lý cấp cao, như trí nhớ
chủ định, ngôn ngữ, tư duy… hình thành và phát triển, nâng dần mức độ điều khiển não
bộ bản thân. Con người có các dạng hoạt động khác nhau, tạo nên phát triển tâm lý, nâng
dần hoạt động tâm lý lên tầng bậc cao hơn.
Hoạt động của từng người là nhân tố quyết định nhất đối với sự hình thành và phát
triển tâm lý của mỗi cá nhân.
Trong quá trình hoạt động con người tương tác với thế giới khách quan, với các điều
kiện tồn tại của chính con người, với chính bản thân con người, qua đó con người hình
thành cho mình tính chủ động, sáng tạo, tích cực, chăm chỉ vượt khó … qua đó tâm lý con
người được hình thành và phát triển được thể hiện qua hành vi, hành động cụ thể.
Tóm lại trong hoạt động bao giờ cũng chứa đựng nội dung tâm lý và tâm lý vận hành phát triển trong hoạt động.
Câu 10: Vai trò của giao tiếp với sự phát triển tâm lý con người
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Nhu cầu giao tiếp là
một trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con người. Mac đã chỉ ra
rằng: “sự phát triển của một cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân
khác mà con người giao lưu một cách trực tiếp”
Thực tế chứng minh rằng, những trường hợp trẻ em do động vật nuôi đã mất hẳn
tính người, mất nhân cách, chỉ còn lại những đặc điểm tâm lý hành vi của con người. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng sự giao tiếp quá hạn chế, nghèo nàn có thể dẫn
đến những hậu quả nặng nề và dễ mắc bệnh đói giao lưu. lOMoAR cPSD| 61526682
Nhờ giao tiếp con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã
hội, quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân, tự đối
chiếu so sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như
một nhân cách để hình thành một thái độ giá trị - cảm xúc nhất định đối với bản thân. Hay
nói cách khác qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức và tự điều chỉnh. Giao
tiếp là yếu tố quyết định hình thành nên xã hội loài người với tư cách là một cộng đồng
người tức là nhờ có giao tiếp mà các cá nhân liên kết được với nhau trong cộng đồng.
Câu 11. Phân tích khái niệm ý thức? Nêu cấu trúc của ý thức?
❖ Khái niệm ý thức:
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự phản ánh bằng ngôn
ngữ những gì con người đã tiếp thu được trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách
quan. Có thể ví ý thức như là “cặp mắt thứ hai” soi vào các kết quả do “cặp mắt thứ nhất”
(cảm giác, tri giác, tư duy, cảm xúc…) mang lại.
❖ Cấu trúc ý thức: gồm 3 phần: - Nhận thức:
+ Thể hiện sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan.
+ Gồm các quá trình nhận thức cảm tính và lí tính.
~ Nhận thức cảm tính: hình ảnh trực quan, sinh động về thực tại khách quan
~ Nhận thức lí tính: hình ảnh khái quát bản chất về thực tại khách quan và
các mối liên hệ có tính qui luật của các sự vật hiện tượng - Thái độ:
Thể hiện thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc, thái độ đánh giá của chủ thể với thế giới. - Năng động:
Thể hiện sự điều khiển, điều chỉnh hành động của con người → làm cho hành động
của con người có ý thức
Câu 12. Phân tích khái niệm chú ý? Cơ sở sinh lí của chú ý là gì?
❖ Khái niệm chú ý:
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để định
hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
Chú ý là một trạng thái tâm lý luôn đi kèm với các quá trình tâm lý khác.
❖ Cơ sở sinh lý của chú ý: là phản xạ định hướng có lựa chọn. Cơ sở sinh lý thần kinh
của chú ý là do các kích thích làm các trung khu tương ứng trên vỏ não hưng phấn lOMoAR cPSD| 61526682
ưu thế, cùng lúc ức chế các vùng khác theo qui luật phản ứng đồng thời. Như vậy,
chú ý không có trung khu thần kinh riêng mà chú ý diễn ra ngay trong các trung khu hưng phấn.
Câu 13. Phân tích đặc điểm của từng loại chú ý? Cho ví dụ minh họa.
Đặc điểm của từng loại chú ý:
1. Chú ý không chủ định:
- Không có mục đích/ kế hoạch/ biện pháp từ trước, không có sự nỗ lực ý chí.
- Phụ thuộc vào đặc điểm của vật kích thích (độ mới lạ, cường độ, tính tương phản hay
độ hấn dẫn, ưa thích của kích thích)
- Không căng thẳng về tâm lý nhưng kém bền vững
VD: đang ngồi học nhìn qua cửa sổ bỗng dung thấy một chú chim đậu trên cành cây
và ta tự dung muốn chú ý quan sát nó
2. Chú ý có chủ định:
- Có mục đích/ kế hoạch/ biện pháp, sự nỗ lực của ý chí.
- Phụ thuộc vào nhu cầu của chủ thể
- Bền vững nhưng căng thẳng về tâm lý
VD: chú ý nghe giảng, chú ý học bài
3. Chú ý sau chủ định
- Là chú ý có chủ định nhưng do hứng thú với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực
ý chí mà vẫn tập trung được vào hoạt đông
- Bền vững, không căng thằng về tâm lý
VD: chú ý học bài, nhưng do cô giáo giảng bài rất hay khiến ta không cần cố gắng mà
vẫn chú ý nghe được; sự chú tâm trong nghiên cứu,..
Câu 14. Phân tích các thuộc tính cơ bản của từng loại chú ý? Cho ví dụ minh họa.
Các thuộc tính cơ bản của chú ý:
1. Sức tập trung: khả năng chú ý một phạm vi tương đối hẹp, cần thiết cho hoạt động
Số lượng các đối tượng mà chú ý hướng tới gọi là khối lượng chú ý. Khối lượng
chú ý phụ thuộc vào đặc điểm đối tượng và nhiêm vụ, đặc điểm của đối tượng. VD:
tập trung nghe giảng, tập trung học tập, tập trung làm bài,…
2. Sự bền vững: khả năng duy trì sự tập trung chú ý vào đối tượng trong khoảng thời gian tương đối dài. lOMoAR cPSD| 61526682
VD: tập trung làm bài thi trong khoảng thời gian dài
3. Sự phân phối: khả năng cùng một lúc có thể chú ý đến nhiều đối tượng (hoạt động)
một cách có chủ định.
Điều kiện để có thể phân phối chú ý là, trong những hoạt động cùng tiến hành
cùng lúc, phải có những hành động quen thuộc. Chú ý dành tối thiểu cho hoạt động
quen thuộc, tối đa cho hoạt động mới.
VD: người lái xe vừa phải điều khiển phương tiện, vừa tham gia giao thông, trong
đó việc điều khiển xe là hành động quen thuộc, việc tham gia giao thông là hành mới, dễ thay đổi.
4. Sự di chuyển : khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo
yêu cầu của hoạt động.
Di chuyển chú ý dễ dàng khi đối tượng mới hấp dẫn hơn, do đã hoàn thành
nhiệm vụ trước đây, đặc biệt là do đối tượng mới quan trọng hơn, ý nghĩ hơn.
VD: em bé đang chú ý chơi đồ chơi, bỗng dung chương trình TV phát quảng cáo,
em bé liền lập tức chú ý đến chương trình quảng cáo đó do em bé có hứng thú với nó.
Những thuộc tính cơ bản trên có quan hệ bổ sung cho nhau và được hình thành,
phát triển trong hoạt động, tạo thành những phẩm chất tâm lý cá nhân. Mỗi thuộc
tính của chú ý có thể giữ vai trò tích cực hay không tùy thuộc vào chỗ ta biết sử
dụng từng thuộc tính hay phối hợp từng thuộc tính theo yêu cầu của hoạt động.
Câu 15. Phân tích khái niệm và đặc điểm của quá trình cảm giác? Nêu các loại cảm
giác cơ bản ở con người? Cho ví dụ minh họa.
❖ Khái niệm cảm giác:
Cảm giác là một quá trình tâm lí phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính bề ngoài
của sự vật hiên tượng, khi sự vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào cơ quan cảm giác của con người.
❖ Đặc điểm của quá trình cảm giác:
- Là một quá trình tâm lí có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Cảm giác nảy sinh, diễn
biến khi SVHT đang trực tiếp tác động vào giác quan của chúng ta. Ngưng kích thích
thì cảm giác ngừng tắt.
- Chỉ phản ánh từng thuộc tính cụ thể của SVHT thông qua hoạt động của từng giác
quan riêng lẻ → chưa phản ánh được trọn vẹn, đầy đủ các thuộc tính của SVHT
- Cảm giác của con người khác xa về bản chất so với cảm giác của con vật do con
người mang bản chất xã hội. lOMoAR cPSD| 61526682
❖ Các loại cảm giác cơ bản ở con người:
Gồm 2 loại cảm giác chính:
- Cảm giác bên ngoài: + Cảm giác nhìn + Cảm giác nghe + Cảm giác ngửi + Cảm giác nếm + Cảm giác da
- Cảm giác bên trong: + Cảm giác vận động + Cảm giác thăng bằng + Cảm giác rung + Cảm giác cơ thể
Câu 16. Phân tích các qui luật cảm giác? Cho ví dụ minh họa.
1. Qui luật ngưỡng cảm giác
- Nội dung: cảm giác của con người chỉ tồn tại được trong một giới hạn nhất định. - Biểu hiện:
+ Ngưỡng cảm giác: là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác. + Có 2 loại:
~ NCG phía dưới: là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác
~ NCG phía trên: là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn gây ra được cảm giác
~ Phạm vi giữa 2 NCG này là vùng phản ánh (vùng cảm giác được) trong đó
có miền phản ánh tối ưu (cho phép cảm giác được kích thích một cách tốt
nhất mà không bị căng thẳng hay mệt mỏi.
VD: ngưỡng nghe của con người nằm trong khoảng từ 16 đến 20.000
Hz trong đó ngưỡng nghe tốt nhất (miền phản ánh tối ưu) là 1000 Hz
+ Ngưỡng sai biệt: mức độ khác biệt tối thiểu về cường độ, tính chất của 2 kích thích
cùng loại đủ để phân biệt sự khác nhau giữa chúng.