lOMoARcPSD| 58797173
Câu 1: Phân biệt khái niệm doanh nghiệp cty. sao DN nhân được gọi DN
chứ kp là cty?
Trả lời:
Trong môn luật kinh tế Việt Nam, phân biệt giữa khái niệm doanh nghiệp công
ty được thể hiện như sau:
1. Doanh nghiệp: Trong luật kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp (business) là thuật
ngữ áp dụng cho mọi hình thức tổ chức kinh doanh, bao gồm cả công ty và các hình
thức khác như hợp tác xã, cửa hàng nhân và tổ chức phi lợi nhuận. Doanh nghiệp
trong luật kinh tế Việt Nam có nghĩa là một tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm tạo
ra lợi nhuận từ việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác.
2. Công ty: Trong luật kinh tế Việt Nam, công ty (company) là một loại hình tổ
chức kinh doanh tính pháp nhân, được thành lập hoạt động theo quy định pháp
luật. Công ty có quyền và nghĩa vụ pháp lý riêng biệt và có khả năng sở hữu tài sản,
kết hợp đồng thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong luật kinh tế Việt Nam,
công ty thể công ty nhân (private company) hoặc công ty cổ phần (joint-
stock company), với quy định chi tiết về thành lập, tổ chức hoạt động của từng
loại công ty.
Về tại sao doanh nghiệp nhân được gọi doanh nghiệp chứ không phải công ty
trong môn luật kinh tế Việt Nam, điều này thể do sự sử dụng thuật ngkhác
nhau trong ngôn ngữ pháp luật kinh tế của Việt Nam. Thuật ngữ "doanh nghiệp"
thường được sử dụng để chỉ tổng quát các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả công
ty các hình thức tổ chức kinh doanh khác, trong khi thuật ngữ "công ty" ám chỉ
một loại hình cụ thể tính pháp nhân quy định chi tiết hơn vquyền nghĩa
vụ của công ty trong luật kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Phân biệt chế độ chịu TNHH và thế dụng chịu TNHH trong kinh doanh.
Mỗi loại hình tổ chức kinh tế hiện nay tuân theo chế độ trách nhiệm nào?
Trả lời:
lOMoARcPSD| 58797173
Trong kinh doanh, phân biệt chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn chế độ chịu trách
nhiệm vô hạn rất quan trọng. Dưới đây sự phân biệt giữa hai chế độ này
dụ về các loại hình tổ chức kinh tế phù hợp với mỗi chế độ trách nhiệm:
1. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn:
- Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn (limited liability) chỉ định rằng các chủ
sở hữu không chịu trách nhiệm nhân với các nợ nần nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp. Trách nhiệm của chủ sở hữu bị giới hạn trong phạm vi vốn góp của
họ vào doanh nghiệp.
- Ví dụ về loại hình tổ chức kinh tế tuân theo chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH (Limited Liability Company) trong hệ thống kinh doanh hiện nay.
Trong công ty TNHH, chủ sở hữu được gọi là cổ đông và chỉ chịu trách nhiệm với
số vốnhọ đã góp và không chịu trách nhiệm cá nhân với các nợ nần và nghĩa vụ
tài chính của công ty.
2. Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn:
- Chế độ chịu trách nhiệm hạn (unlimited liability) áp dụng khi các chủ sở
hữu phải chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn đối với các nợ nần và nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp. Tài sản nhân của chủ sở hữu thể được sử dụng để thanh
toán các nợ nần của doanh nghiệp.
- dụ về loại hình tổ chức kinh tế tuân theo chế độ chịu trách nhiệm hạn là
công ty đơn vị thành viên (unincorporated joint venture) hoặc hợp danh (general
partnership). Trong các loại hình này, các chủ sở hữu chịu trách nhiệm nhân
hạn đối với các nợ nần và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Cần lưu ý rằng các loại hình tổ chức kinh tế hiện nay thể tuân theo chế độ chịu
trách nhiệm hữu hạn hoặc chịu trách nhiệm vô hạn tùy thuộ
c vào quy định pháp luật và quyết định của các chủ sở hữu. Mỗi quốc gia có thể có
các loại hình tổ chức kinh tế khác nhau và có quy định riêng về chế độ trách nhiệm
của chúng.
Câu 3: những khẳng định sau là đúng hay sai giải thích:
lOMoARcPSD| 58797173
a) DN nhân sẽ bị giải thnếu chủ thể DN tư nhân bị mất năng lực hành vi dân
sự
b) Chủ DN tư nhân có thể thực hiện đầu tư mua vốn góp và cổ phần trong cty
TNHH và cty cổ phần
c) Cơ quan nhà nước bị cấm thành lập và qli DN
d) DN tư nhân sẽ bị giải thể nếu như chủ DN tư nhân đang chấp hành luật phạt
e) Thành viên cty hợp danh có thể thành lập DN tư nhân
f) Mọi cổ phần đều có thể được chuyển nhượng tự do Trả lời:
a) Doanh nghiệp nhân sẽ bị giải thể nếu chủ doanh nghiệp nhân bị mất năng
lực hành vi dân sự: Đúng. Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, nếu chủ doanh
nghiệp tư nhân mất năng lực hành vi dân sự, doanh nghiệp tư nhân có thể bị giải
thể theo quy định của pháp luật.
b) Chủ doanh nghiệp nhân thể thực hiện đầu mua vốn góp cổ phần
trong công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần: Đúng. Chủ doanh nghiệp
tư nhân có quyền đầu tư và mua vốn góp, cổ phần trong các công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần khác.
c) quan nhà nước bị cấm thành lập quản doanh nghiệp: Sai. quan
nhà nước quyền thành lập quản doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. Các quan nhà nước như Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Sở
Kế hoạch Đầu cũng có nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến quản doanh
nghiệp.
d) Doanh nghiệp nhân sẽ bị giải thể nếu chủ doanh nghiệp nhân đang
chấphành hình phạt tù: Đúng. Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân đang chấp hành
hình phạt tù, doanh nghiệp tư nhân thể bị giải thể theo quy định của pháp luật.
e) Thành viên công ty hợp danh thể thành lập doanh nghiệp nhân: Đúng.
Thành viên công ty hợp danh có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân. Mỗi người
thể đồng thời thành viên của công ty hợp danh là chủ doanh nghiệp
nhân.
f) Mọi cổ phiếu đều thể chuyển nhượng tự do: Sai. Việc chuyển nhượng cổ
phiếu phụ thuộc vào quy định của công ty và các quy định pháp luật liên quan.
Có những hạn chế và điều kiện cụ thể đối với việc chuyển nhượng cổ phiếu, như
quyền ưu tiên mua cổ phiếu của cổ đông hiện tại, sự đồng ý của cơ quan quản lý,
và các quy định về giao dịch chứng khoán.
Câu 4: cty TNHH 2 thành viên trở lên hòa bình được thành lập vào ngày
lOMoARcPSD| 58797173
15/5/2022 bởi an, bình, và chí với số vốn lần lượt 5 tỷ, 3 tỷ, 2 tỷ. do bất hành
với cách điều hành của cty đã bỏ phiếu chống trong cuộc họp hội đồng thành viên
1/2/2023 chí quyết định ngưng đầu tại cty hòa bình bằng cách chuyển nhượng
toàn bộ số vốn có của mình cho dungx là người có nhu cầu không thông báo cho
các thành viên còn lại.
a) Quyết định của chí phợp vs quy định của pháp luật hiện hành không.
Tại sao?
b) Chí có thể tiến hành biện pháp nào để rút vốn khỏi cty hòa bình. Nêu rõ quy
trình Trả lời:
a) Quyết định của Chí không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Lý do:
1. Quy định về quyền của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn: Theo Luật
Doanh nghiệp Việt Nam, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không được
chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp cho người khác mà không thông báo cho các
thành viên còn lại.
2. Quy định về quyền của các thành viên công ty: Các quyết định quan trọng của
công ty, như việc chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp của một thành viên, thường
phải thông qua các cuộc họp hội đồng thành viên với đúng quy trình và đạt được
đa số phiếu ủng hộ. Trong trường hợp này, nếu Chí đã bỏ phiếu chống trong cuộc
họp hội đồng thành viên, quyết định của anh ta vẫn không thể thực hiện mà cần
tuân theo quy trình và quy định của pháp luật.
b) Để rút vốn khỏi công ty hòa bình, Chí có thể tiến hành các biện pháp sau:
1. Bán hoặc chuyển nhượng số vốn góp của mình cho các thành viên còn lại:
Chí có thể tiến hành thương lượng và ký kết hợp đồng bán hoặc chuyển nhượng
số vốn góp của mình cho các thành viên còn lại trong công ty. Quá trình này cần
tuân theo quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của công ty.
2. Thỏa thuận mua lại vốn góp của Chí bởi công ty hoặc các thành viên khác:
Chí có thể đề xuất thỏa thuận mua lại số vốn góp của mình bởi công ty hoặc các
thành viên khác trong công ty. Quá trình này cần tuân theo quy định của pháp
luật và các quy định nội bộ của công ty.
-Quy trình rút vốn khỏi công ty bao gồm các bước sau:
lOMoARcPSD| 58797173
1. Thỏa thuận kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng số vốn góp hoặc
thỏa thuận mua lại vốn góp giữa Chí và các bên liên quan.
2. Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng, mua bán hoặc mua
lại vốn góp, bao gồm việc thay đổi biên bản thành lập công ty và
cập nhật giấy phép kinh doanh.
3. Thực hiện việc thanh toán, chuyển nhượng số tiền tương ứng với giá trị vốn
góp được rút ra.
Lưu ý rằng quy trình cụ thể yêu cầu pháp thể khác nhau tùy theo quy
định của pháp luật các quy định nội bộ của công ty cụ thể. Để đảm bảo tuân
thủ đúng quy định, Chí nên tham khảo và vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp
lý có liên quan.
Câu 5: a,b,c cùng góp vốn thành lập cty hợp danh X để hành nghề, luật 5/2/2021
cty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh thì phần vốn có của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
A Góp 1 tỷ đồng tiền mặt chiếm 50% vốn điều lệ
B góp bằng một căn nhà trị giá 600tr đồng chiếm 30% vốn điều lệ, căn nhà nàyđược
cty sử dụng làm trụ sở giao dịch
C góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 400tr đồng chiếm 20% vốn điều
lệ.
a) Vào cuối năm tài chính cty đã định số lợi nhuận là 240tr đồng. hội đồng thành
viên đã quyết định chia hết số lợi nhuận này cho các thành viên. Vc phân chia
lợi nhuận sẽ được tiến hành như thế nào.
b) Sau khi góp vốn bạn muốn tiến hành rút 200tr tvốn trong cty để thành
lập doanh nghiệp tư nhân của riêng mình và đã được A đồng ý việc rút vốn
thành lập doanh nghiệp của B có phù hợp với quy định của pháp luật hay
không. Vì sao?
Trả lời:
a) Việc phân chia lợi nhuận sẽ được tiến hành theo tỷ lệ góp vốn điều lệ của mỗi
thành viên. Trong trường hợp này, tỷ lệ góp vốn điều lệ của các thành viên là:
- A góp vốn 1 tỷ đồng, chiếm 50% vốn điều lệ.
lOMoARcPSD| 58797173
- B góp vốn bằng căn nhà trị giá 600 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.- C
góp vốn bằng máy móc xây dựng trị giá 400 triệu đồng, chiếm 20% vốn điều
lệ.
Tổng vốn điều lệ của công ty là 1 tỷ + 600 triệu + 400 triệu = 2 tỷ đồng.
Vậy, tỷ lệ phân chia lợi nhuận sẽ tuân theo tỷ lệ góp vốn điều lệ, nghĩa là:
- A sẽ nhận được 240 triệu đồng x 50% = 120 triệu đồng.
- B sẽ nhận được 240 triệu đồng x 30% = 72 triệu đồng.- C sẽ nhận được 240
triệu đồng x 20% = 48 triệu đồng.
b) Quyết định của bạn để rút 200 triệu từ vốn công ty và thành lập doanh nghiệp
tư nhân của riêng mình cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về công ty hợp
danh.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, bạn thể rút vốn khỏi công ty hợp danh,
nhưng quy trình điều kiện cụ thể phụ thuộc vào quy định nội bộ của công ty
và thỏa thuận giữa các thành viên.
Trong trường hợp này, bạn đã được A đồng ý việc rút vốn thành lập doanh
nghiệp tư nhân của riêng mình. Tuy nhiên, cần kiểm tra và tuân thủ các quy định
nội bộ các hợp đồng đã kết giữa các thành viên để đảm bảo rằng việc rút
vốn thành lập doanh nghiệp nhân của bạn đúng quy trình không vi phạm
quy định của pháp luật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 1: Phân biệt khái niệm doanh nghiệp và cty. Vì sao DN tư nhân được gọi là DN chứ kp là cty? Trả lời:
Trong môn luật kinh tế Việt Nam, phân biệt giữa khái niệm doanh nghiệp và công
ty được thể hiện như sau: 1.
Doanh nghiệp: Trong luật kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp (business) là thuật
ngữ áp dụng cho mọi hình thức tổ chức kinh doanh, bao gồm cả công ty và các hình
thức khác như hợp tác xã, cửa hàng cá nhân và tổ chức phi lợi nhuận. Doanh nghiệp
trong luật kinh tế Việt Nam có nghĩa là một tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm tạo
ra lợi nhuận từ việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. 2.
Công ty: Trong luật kinh tế Việt Nam, công ty (company) là một loại hình tổ
chức kinh doanh có tính pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định pháp
luật. Công ty có quyền và nghĩa vụ pháp lý riêng biệt và có khả năng sở hữu tài sản,
ký kết hợp đồng và thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong luật kinh tế Việt Nam,
công ty có thể là công ty tư nhân (private company) hoặc công ty cổ phần (joint-
stock company), với quy định chi tiết về thành lập, tổ chức và hoạt động của từng loại công ty.
Về tại sao doanh nghiệp tư nhân được gọi là doanh nghiệp chứ không phải công ty
trong môn luật kinh tế Việt Nam, điều này có thể là do sự sử dụng thuật ngữ khác
nhau trong ngôn ngữ pháp lý và luật kinh tế của Việt Nam. Thuật ngữ "doanh nghiệp"
thường được sử dụng để chỉ tổng quát các hoạt động kinh doanh, bao gồm cả công
ty và các hình thức tổ chức kinh doanh khác, trong khi thuật ngữ "công ty" ám chỉ
một loại hình cụ thể có tính pháp nhân và quy định chi tiết hơn về quyền và nghĩa
vụ của công ty trong luật kinh tế Việt Nam.
Câu 2: Phân biệt chế độ chịu TNHH và thế dụng chịu TNHH trong kinh doanh.
Mỗi loại hình tổ chức kinh tế hiện nay tuân theo chế độ trách nhiệm nào? Trả lời: lOMoAR cPSD| 58797173
Trong kinh doanh, phân biệt chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn và chế độ chịu trách
nhiệm vô hạn là rất quan trọng. Dưới đây là sự phân biệt giữa hai chế độ này và ví
dụ về các loại hình tổ chức kinh tế phù hợp với mỗi chế độ trách nhiệm:
1. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn: -
Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn (limited liability) chỉ định rõ rằng các chủ
sở hữu không chịu trách nhiệm cá nhân với các nợ nần và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp. Trách nhiệm của chủ sở hữu bị giới hạn trong phạm vi vốn góp của họ vào doanh nghiệp. -
Ví dụ về loại hình tổ chức kinh tế tuân theo chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
là Công ty TNHH (Limited Liability Company) trong hệ thống kinh doanh hiện nay.
Trong công ty TNHH, chủ sở hữu được gọi là cổ đông và chỉ chịu trách nhiệm với
số vốn mà họ đã góp và không chịu trách nhiệm cá nhân với các nợ nần và nghĩa vụ tài chính của công ty.
2. Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn: -
Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn (unlimited liability) áp dụng khi các chủ sở
hữu phải chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn đối với các nợ nần và nghĩa vụ tài chính
của doanh nghiệp. Tài sản cá nhân của chủ sở hữu có thể được sử dụng để thanh
toán các nợ nần của doanh nghiệp. -
Ví dụ về loại hình tổ chức kinh tế tuân theo chế độ chịu trách nhiệm vô hạn là
công ty đơn vị thành viên (unincorporated joint venture) hoặc hợp danh (general
partnership). Trong các loại hình này, các chủ sở hữu chịu trách nhiệm cá nhân vô
hạn đối với các nợ nần và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Cần lưu ý rằng các loại hình tổ chức kinh tế hiện nay có thể tuân theo chế độ chịu
trách nhiệm hữu hạn hoặc chịu trách nhiệm vô hạn tùy thuộ
c vào quy định pháp luật và quyết định của các chủ sở hữu. Mỗi quốc gia có thể có
các loại hình tổ chức kinh tế khác nhau và có quy định riêng về chế độ trách nhiệm của chúng.
Câu 3: những khẳng định sau là đúng hay sai giải thích: lOMoAR cPSD| 58797173
a) DN tư nhân sẽ bị giải thể nếu chủ thể DN tư nhân bị mất năng lực hành vi dân sự
b) Chủ DN tư nhân có thể thực hiện đầu tư mua vốn góp và cổ phần trong cty TNHH và cty cổ phần
c) Cơ quan nhà nước bị cấm thành lập và qli DN
d) DN tư nhân sẽ bị giải thể nếu như chủ DN tư nhân đang chấp hành luật phạt tù
e) Thành viên cty hợp danh có thể thành lập DN tư nhân
f) Mọi cổ phần đều có thể được chuyển nhượng tự do Trả lời:
a) Doanh nghiệp tư nhân sẽ bị giải thể nếu chủ doanh nghiệp tư nhân bị mất năng
lực hành vi dân sự: Đúng. Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, nếu chủ doanh
nghiệp tư nhân mất năng lực hành vi dân sự, doanh nghiệp tư nhân có thể bị giải
thể theo quy định của pháp luật.
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thực hiện đầu tư mua vốn góp và cổ phần
trong công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần: Đúng. Chủ doanh nghiệp
tư nhân có quyền đầu tư và mua vốn góp, cổ phần trong các công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần khác.
c) Cơ quan nhà nước bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp: Sai. Cơ quan
nhà nước có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan nhà nước như Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Kế hoạch và Đầu tư cũng có nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến quản lý doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp tư nhân sẽ bị giải thể nếu chủ doanh nghiệp tư nhân đang
chấphành hình phạt tù: Đúng. Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân đang chấp hành
hình phạt tù, doanh nghiệp tư nhân có thể bị giải thể theo quy định của pháp luật.
e) Thành viên công ty hợp danh có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân: Đúng.
Thành viên công ty hợp danh có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân. Mỗi người
có thể đồng thời là thành viên của công ty hợp danh và là chủ doanh nghiệp tư nhân.
f) Mọi cổ phiếu đều có thể chuyển nhượng tự do: Sai. Việc chuyển nhượng cổ
phiếu phụ thuộc vào quy định của công ty và các quy định pháp luật liên quan.
Có những hạn chế và điều kiện cụ thể đối với việc chuyển nhượng cổ phiếu, như
quyền ưu tiên mua cổ phiếu của cổ đông hiện tại, sự đồng ý của cơ quan quản lý,
và các quy định về giao dịch chứng khoán.
Câu 4: cty TNHH 2 thành viên trở lên hòa bình được thành lập vào ngày lOMoAR cPSD| 58797173
15/5/2022 bởi an, bình, và chí với số vốn có lần lượt là 5 tỷ, 3 tỷ, 2 tỷ. do bất hành
với cách điều hành của cty và đã bỏ phiếu chống trong cuộc họp hội đồng thành viên
1/2/2023 chí quyết định ngưng đầu tư tại cty hòa bình bằng cách chuyển nhượng
toàn bộ số vốn có của mình cho dungx là người có nhu cầu mà không thông báo cho các thành viên còn lại.
a) Quyết định của chí có phù hợp vs quy định của pháp luật hiện hành không. Tại sao?
b) Chí có thể tiến hành biện pháp nào để rút vốn khỏi cty hòa bình. Nêu rõ quy trình Trả lời:
a) Quyết định của Chí không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Lý do:
1. Quy định về quyền của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn: Theo Luật
Doanh nghiệp Việt Nam, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không được
chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp cho người khác mà không thông báo cho các thành viên còn lại.
2. Quy định về quyền của các thành viên công ty: Các quyết định quan trọng của
công ty, như việc chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp của một thành viên, thường
phải thông qua các cuộc họp hội đồng thành viên với đúng quy trình và đạt được
đa số phiếu ủng hộ. Trong trường hợp này, nếu Chí đã bỏ phiếu chống trong cuộc
họp hội đồng thành viên, quyết định của anh ta vẫn không thể thực hiện mà cần
tuân theo quy trình và quy định của pháp luật.
b) Để rút vốn khỏi công ty hòa bình, Chí có thể tiến hành các biện pháp sau:
1. Bán hoặc chuyển nhượng số vốn góp của mình cho các thành viên còn lại:
Chí có thể tiến hành thương lượng và ký kết hợp đồng bán hoặc chuyển nhượng
số vốn góp của mình cho các thành viên còn lại trong công ty. Quá trình này cần
tuân theo quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của công ty.
2. Thỏa thuận mua lại vốn góp của Chí bởi công ty hoặc các thành viên khác:
Chí có thể đề xuất thỏa thuận mua lại số vốn góp của mình bởi công ty hoặc các
thành viên khác trong công ty. Quá trình này cần tuân theo quy định của pháp
luật và các quy định nội bộ của công ty.
-Quy trình rút vốn khỏi công ty bao gồm các bước sau: lOMoAR cPSD| 58797173
1. Thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng số vốn góp hoặc
thỏa thuận mua lại vốn góp giữa Chí và các bên liên quan.
2. Thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chuyển nhượng, mua bán hoặc mua
lại vốn góp, bao gồm việc thay đổi biên bản thành lập công ty và
cập nhật giấy phép kinh doanh.
3. Thực hiện việc thanh toán, chuyển nhượng số tiền tương ứng với giá trị vốn góp được rút ra.
Lưu ý rằng quy trình cụ thể và yêu cầu pháp lý có thể khác nhau tùy theo quy
định của pháp luật và các quy định nội bộ của công ty cụ thể. Để đảm bảo tuân
thủ đúng quy định, Chí nên tham khảo và tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có liên quan.
Câu 5: a,b,c cùng góp vốn thành lập cty hợp danh X để hành nghề, luật 5/2/2021
cty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh thì phần vốn có của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:
A Góp 1 tỷ đồng tiền mặt chiếm 50% vốn điều lệ
B góp bằng một căn nhà trị giá 600tr đồng chiếm 30% vốn điều lệ, căn nhà nàyđược
cty sử dụng làm trụ sở giao dịch
C góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 400tr đồng chiếm 20% vốn điều lệ.
a) Vào cuối năm tài chính cty đã định số lợi nhuận là 240tr đồng. hội đồng thành
viên đã quyết định chia hết số lợi nhuận này cho các thành viên. Vc phân chia
lợi nhuận sẽ được tiến hành như thế nào.
b) Sau khi góp vốn bạn muốn tiến hành rút 200tr từ vốn có trong cty để thành
lập doanh nghiệp tư nhân của riêng mình và đã được A đồng ý việc rút vốn
và thành lập doanh nghiệp của B có phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Vì sao? Trả lời:
a) Việc phân chia lợi nhuận sẽ được tiến hành theo tỷ lệ góp vốn điều lệ của mỗi
thành viên. Trong trường hợp này, tỷ lệ góp vốn điều lệ của các thành viên là:
- A góp vốn 1 tỷ đồng, chiếm 50% vốn điều lệ. lOMoAR cPSD| 58797173
- B góp vốn bằng căn nhà trị giá 600 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ.- C
góp vốn bằng máy móc xây dựng trị giá 400 triệu đồng, chiếm 20% vốn điều lệ.
Tổng vốn điều lệ của công ty là 1 tỷ + 600 triệu + 400 triệu = 2 tỷ đồng.
Vậy, tỷ lệ phân chia lợi nhuận sẽ tuân theo tỷ lệ góp vốn điều lệ, nghĩa là:
- A sẽ nhận được 240 triệu đồng x 50% = 120 triệu đồng.
- B sẽ nhận được 240 triệu đồng x 30% = 72 triệu đồng.- C sẽ nhận được 240
triệu đồng x 20% = 48 triệu đồng.
b) Quyết định của bạn để rút 200 triệu từ vốn công ty và thành lập doanh nghiệp
tư nhân của riêng mình cần phải tuân thủ quy định của pháp luật về công ty hợp danh.
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, bạn có thể rút vốn khỏi công ty hợp danh,
nhưng quy trình và điều kiện cụ thể phụ thuộc vào quy định nội bộ của công ty
và thỏa thuận giữa các thành viên.
Trong trường hợp này, bạn đã được A đồng ý việc rút vốn và thành lập doanh
nghiệp tư nhân của riêng mình. Tuy nhiên, cần kiểm tra và tuân thủ các quy định
nội bộ và các hợp đồng đã ký kết giữa các thành viên để đảm bảo rằng việc rút
vốn và thành lập doanh nghiệp tư nhân của bạn đúng quy trình và không vi phạm
quy định của pháp luật.