



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59452058
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÍ HỌC
CÂU 1: Nêu và phân tích khái niệm hiện tượng tâm lý, bản chất tâm lý người. Rút ra bài học cho
bản thân cho bản thân mình. *Hiện tượng tâm lý:
-Khái niệm: Tâm lí là tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc của con người do thế
giới khách quan tác động vào não sinh ra, gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người. -Phân tích:
*Bản chất tâm lý người:
-Khái niệm: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua chủ thể và mang bản chất xã hội. -Phân tích:
a) Là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não thông qua hoạt động của mỗi người .
*HTKQ phản ánh vào não người nảy sinh ra hiện tượng tâm lý.
-Muốn có tâm lý phải có HTKQ tác động vào, nội dung của tâm lý do HTKQ quyết định.
*Sự phản ánh tâm lý là sự phản ánh đặc biệt - phản ánh thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người:
-Là sự sao chép dấu vết hiện thực khách quan của hệ thần kinh đến não bộ con người. Từ đó, tạo
ra “hình ảnh tâm lý” là bản sao, bản chụp về thế giới.
-Hình ảnh tâm lý: khác xa so với hình ảnh vật lý +
mang tính chất sinh động, sáng tạo.
+ mang tính chất chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân.
+ không bao giờ mất đi khi hiện tượng không còn tác động vào.
+ chủ thể biết đến quá trình tạo ra hình ảnh tâm lý *Tâm lí mang tính chủ thể :
+ Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan nhưng ở những chủ thể
khác nhau cho ta những hình ảnh tâm lý với những mức độ khác nhau.
+ Cùng một hiện thực khách quan, tác động đến cùng một chủ thể nhưng vào thời điểm khác nhau,
ở những hoàn cảnh khác nhau, với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau, có thể cho ta
thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy. lOMoAR cPSD| 59452058
-Nguyên nhân: Do mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh , và não
bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác nhau, điều kiện giáo dục cũng không như nhau và đặc biệt
là mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau, vì vậy tâm lý người này khác người kia.
b) Tâm lý người mang bản chất xã hội và có tính lịch sử:
Bản chất xã hội và tính lịch sử của tâm lý người thể hiện như sau: * Bản chất xã hội :
-Con người là 1 thực thể tự nhiên và chủ yếu là 1 thực thể xã hội.
-Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp của con người trong các mối quan hệ xã hội.
+/ Chỉ khi tham gia vào hoạt động và giao tiếp tâm lý con người mới được hình thành. Nên càng
tích cực hoạt động và giao tiếp thì thế giới tâm lý của mỗi người càng phát triển.
-Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội loài người, nền văn
hoá xã hội thông qua hoạt động, giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. * Tính chất lịch sử:
-Xã hội có sự phân chia giai cấp, tâm lý con người mang tính giai cấp.
-Xã hội có tính dân tộc, cộng đồng, tâm lý con người cũng mang những tính đó.
-Tâm lý con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân,
lịch sử dân tộc và cộng đồng. Vì vậy khi sinh ra là con người nhưng không sống trong xã hội loài
người, trong các mối quan hệ người - người thì sẽ không có tâm lý người bình thường. *Bài học:
- Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và giao tiếp để
nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lý người.
-Cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để hình thành và phát triển tâm lý,
cần tổ chức có hiệu quả hoạt động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau giúp cho con người
lĩnh hội nền văn hoá xã hội để hình thành và phát triển tâm lý con người.
-Muốn hoàn thiện cải tạo, cải tạo tâm lí người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh lịch sử, điều kiện sống của từng người.
-Cần chú ý nghiên cứu quan sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.
-Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
Câu 2: Khái niệm, các đặc điểm, các quy luật của cảm giác, tri giác, tư duy. Cho ví dụ minh hoạ và rút ra bài học. I/ CẢM GIÁC *KHÁI NIỆM: lOMoAR cPSD| 59452058
-“Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật, hiện
tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.”
-Ví dụ: một bông hoa hồng có thuộc tính là thơm, khi ta ngửi sẽ tác động vào khứu giác và làm
cho ta có cảm giác về mùi thơm của bông hoa đó. *ĐẶC ĐIỂM:
- Là một quá trình tâm lý, có kích thích là bản thân các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách quan
- Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vât hiện tượng- Phản ánh hiện thực khách
quan một cách trực tiếp.
- Cảm giác không chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của đối tượng bên ngoài, mà còn
phản ánh những trạng thái bên trong của cơ thể. ( Đói cồn cào, gặp người đẹp tim hồi hộp)
*Các quy luật: a, Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác:
-Tính nhạy cảm của các giác quan là khả năng của các giác quan đảm nhận kích thích trực tiếp tác
động đến các giác quan đó.
-Ngưỡng của cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác. Ngưỡng cảm giác có
2 loại: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
+ Ngưỡng tuyệt đối bao gồm ngưỡng phía dưới và ngưỡng phía trên của cảm giác.
Ngưỡng phía dưới của cảm giác là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây được cảm giác.
Ngưỡng phía trên của cảm giác là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác.
+Ví dụ: tửu lượng của mỗi người là 1 ngưỡng cảm giác khác nhau. Hay mức độ ăn ngọt, chịu lạnh,...
=> Tính nhạy cảm của cảm giác tỉ lệ nghịch với ngưỡng cảm giác phía dưới, là ngưỡng cảm giác
phía dưới càng thấp thì tính nhạy cảm của cảm giác càng cao và ngược lại.
- Ngưỡng sai biệt của cảm giác là mức độ chênh lệch tối thiểu về chất lượng hay cường độ kích
thích giữa hai kích thích cùng loại mà giác quan có thể phân biệt được hai kích thích đó. b, Quy
luật về tính thích ứng của cảm giác:
-Tính thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của giác quan cho phù hợp với sự
thay đổi của cường độ kích thích.
-Khi cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm, khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm tăng. lOMoAR cPSD| 59452058
-Ví dụ: Khi ta đang ở trong phòng bật điện sáng mà đột ngột tắt đèn đi thì ban đầu mắt sẽ không
nhìn thấy gì cả, phải một lúc sau mắt là tăng độ nhạy cảm thì mới nhìn rõ. Ngược lại khi phòng
đang tối mà bật đèn sáng lên sẽ khiến mặt ta ban đầu bị lóa, một lúc sau khi mắt giảm độ nhạy cảm
xuống thì mới nhìn rõ các vật một cách bình thường.
-Cảm giác sẽ bị suy yếu và có thể mất đi khi quá trình kích thích kéo dài. Ví dụ: khi mới đeo đồng
hồ thì ta sẽ có cảm giác vướng víu, không thoải mái ở cổ tay nhưng đeo lâu thì ta không còn cảm thấy như thế nữa.
-Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động rèn luyện. c)
Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác:
-Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác là sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích
này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên một cơ quan
phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia.
-Ví dụ: một số mùi thơm dễ chịu sẽ làm cho mắt ta nhìn tinh hơn, còn mùi hôi khó chịu sẽ làm mắt nhìn kém đi.
-Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời hay nối tiếp ở những
cảm giác cùng loại hay khác loại. Trong đó, tương phản chính là hiện tượng tác động qua lại giữa
các cảm giác cùng loại.
-Đó là sự thay đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích cùng
loài xảy ra trước đó hay đồng thời. II/ TRI GIÁC *KHÁI NIỆM:
-Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật hiện tượng.
-Bắt đầu từ quá trình này có thể biết sự vật là cái gì ? *ĐẶC ĐIỂM:
- Là quá trình tâm lý cũng chỉ phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng đang tác
độngtrực tiếp vào các giác quan
- Tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn: Tính trọn vẹn của sự vật hiện tượng là
do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật hiện tượng quy định
- Tri giác là quá trình tích cực gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác mang tính tự giác
giải quyết 1 một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó là một hành động tích cực trong đó có sự kết
hợp chặt chẽ của các yếu tố của cảm giác vận động. lOMoAR cPSD| 59452058
=> Những đặc điểm trên đây chứng tỏ rằng tri giác là mức phản ánh cao hơn cảm giác, nhưng
vẫn thuộc giai đoạn nhận thức cảm tính, chỉ phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng
đang trực tiếp tác động vào *Các quy luật: a, Quy luật về tính đối tượng của tri giác:
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng là biểu tượng của một sự vật, hiện tượng
nhất định của thế giới bên ngoài.
VD: Những chú bộ đội có thể tri giác được chiếc xe tăng chỉ dựa vào tiếng xích và tiếng động cơ
-Con người khi tạo ra hình ảnh tri giác phải sử dụng một tổ hợp các hoạt động của các cơ quan
phân tích, đồng thời chủ thể đem sự hiểu biết của mình về sự vật, hiện tượng đang tri giác để“tách”
các đặc điểm của sự vật, đưa chúng vào hình ảnh của sự vật, hiện tượng.
VD : Người họa sĩ có thể dễ dàng tri giác bức tranh tốt hơn chúng ta.
- Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh tri giác là cơ sở định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người.
- Trong quy luật này đã hàm chứa tính chân thực của tri giác.b, Quy luật về tính lựa chọn của tri giác:
-Tri giác không thể phản ánh được toàn bộ những kích thích đang tác động lên giác quan của con
người ở tại một thời điểm mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh. => Điều này nói lên tính tích cực của tri giác
-Sự lựa chọn của tri giác cũng không mang tính cố định. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài
cũng như bên trong của chủ thể.
-Đối tượng của tri giác càng nổi rõ trong bối cảnh thì sự lựa chọn sẽ diễn ra nhanh hơn và ngược lại.
-Kinh nghiệm của chủ thể về loại đối tượng nào càng phong phú thì chủ thể càng dễ chọn đối tượng đó làm tri giác.
VD: Trong sách để giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức quan trọng, người ta thường in nghiêng
để nhấn mạnh. Hay giáo viên thường dùng bút đỏ để chấm bài giúp học sinh có thể nhận ra chỗ
sai của mình dễ dàng. c, Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác:
- Tri giác của con người gắn chặt với tư duy, với bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Chính vì lẽ đó, biểu tượng tri giác cho phép người ta gọi tên được sự vật hiện tượng, có thể sắp
xếp chúng vào một nhóm, lớp nhất định.
- Trong tri giác, việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh gắn liền với việc hiểu ý nghĩa và tên gọi của chúng.
VD: Khi đi mua hoa quả, ta có thể tri giác được đó là loại quả gì và có thể gọi tên cũng như nói
được những đặc điểm riêng biệt của quả đó. Chẳng hạn như ta có thể phân biệt quả cam với quả
bưởi, quả bưởi to hơn quả cam, mùi vị cũng khác nhau. d,Quy luật về tính ổn định của tri giác: lOMoAR cPSD| 59452058
- Tính ổn định của tri giác thể hiện ở chỗ: trong các điều kiện khác nhau mà nội dung của biểu
tượng tri giác vẫn không thay đổi. VD:
~ Ngôi nhà, dù có cách xa chúng ta hàng ngàn mét và hình ảnh của nó trên võng mạc nhỏ hơn
hình ảnh của một người đang đứng trước mặt chúng ta thì ngồi nhà vẫn được tiếp nhận là to hơn so với con người.
- Sự ổn định tri giác còn thể hiện ở cả màu sắc, kích thước…
~ Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy trang giấy có màu trắng mặc dù ta viết dưới ánh đèn dầu, lúc trời tối.
- Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào:
+Cấu trúc ổn định của sự vật hiện tượng.
+Vốn tri thức, kinh nghiệm của cá nhân.
+Cơ chế tự điều khiển của hệ thần kinh, cụ thể là mối liên hệ ngược của hệ thần kinh. III/ TƯ DUY
*KHÁI NIỆM: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính, bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan
mà trước đó ta chưa biết. *ĐẶC ĐIỂM:
– Tính có vấn đề của tư duy:
– Tính gián tiếp của tư duy: được biểu hiện ở chỗ để có được tư duy con người cần biết sử dụng
ngôn ngữ, ngôn ngữ giúp con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, khái niệm, công
thức, quy luật…) và những kinh nghiệm vốn có của bản thân vào quá trình tư duy, có thể kể đến
là quá trình phân tích, so sánh, khái quát… để từ đó có hiểu biết về bản chất của sự vật, hiện tượng…
+Tính gián tiếp của tư duy còn được thể hiện qua quá trình tư duy con người sử dụng những công
cụ, phương tiện máy móc, công cụ để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
+Tính gián tiếp của tư duy con giúp con người có được những phán đoán có tính khoa học đối
với những sự vật xảy ra trong quá khứ và cả tương lai. Ví dụ như dự báo thời tiết, dự báo về tình
hình phát triển của nền kinh tế, dự báo về biến đổi khí hậu… – Tính trừu tượng và khái quát của tư duy:
+/ Trừu tượng là dùng trí óc để gạt bỏ những thứ không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần
thiết quan trọng cho tư duy. lOMoAR cPSD| 59452058
+/ Khái quát là việc dùng tri thức để hợp nhất những đối tượng khác nhau vào cùng một nhóm,
một loại, dựa trên những đặc điểm những thuộc tính giống nhau.
+/ Tính Trừu tượng và khái quát của tư duy có mối liên hệ mật thiết với nhau ở mức độ cao.
Không có trừu tượng thì không thể tiến hành khái quát, nhưng có trừu tượng mà không có khái
quát thì hạn chế quá trình tiếp nhận sự hiểu biết về mọi vật… – Tư duy quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
+/ Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không nhờ có ngôn ngữ thì quá
trình tư duy của con người không thể diễn ra được, đồng thời các kết quả của quá trình tư duy ví
dụ như khái niệm, dự đoán … về các sự vật, hiện tượng cũng không được chủ thể và người khác tiếp nhận.
+/ Ngôn ngữ diễn đạt kết quả của tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy, do đó có thể khách
quan hóa kết quả tư duy cho người khác và cho bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại, nếu không có
tư duy thì ngôn ngữ cũng là thứ vô nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ cũng không phải là tư duy mà chỉ
là phương tiện của tư duy.
+/ Ngôn mà chúng ta đang sử dụng hiện nay là kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong
lịch sử phát triển của nhân loại, do đó ngôn ngữ luôn thể hiện kết quả tư duy của con người. *Các quy luật: a, Quy luật đồng nhất:
-Quy luật này phản ánh tính ổn định, xác định của tư duy.
-Nội dung của quy luật đồng nhất có thể được diễn giải cụ thể hơn thông qua những yêu cầu sau:
+Một từ chỉ được dùng trong suy luận với một nghĩa duy nhất. Không được phép dùng một từ hoặc
một biểu thức ngôn ngữ để nói một cách chung chung lúc thì với nghĩa này, lúc thì với nghĩa khác
trong cùng một quá trình suy luận.
+Những từ ngữ khác nhau nhưng có nội dung như nhau, những tư tưởng tương đương với nhau về
mặt logic, nghĩa là bao giờ cũng có giá trị chân lý như nhau, phải được đồng nhất với nhau trong quá trình suy luận.
-Quy luật đồng nhất là quy luật của tư duy hình thức, không nên nhầm lẫn rằng đây là quy luật của
hiện thực khách quan bên ngoài tư duy.
-Vì tư duy phản ánh hiện thực khách quan nên thông qua quy luật đồng nhất của tư duy ta có thể
nói về ba loại đồng nhất khác nhau: đồng nhất tư tưởng với tư tưởng, đồng nhất tư tưởng với đối
tượng trong hiện thực và đồng nhất đối tượng trong hiện thực với đối tượng trong hiện thực.
⇒ Quy luật đồng nhất là quy luật vô cùng quan trọng của logic hình thức. Nếu như các quy luật
khác có thể đúng trong một số hệ logic hình thức và không đúng trong một số hệ logic hình thức
khác thì cho đến nay chưa ai xây dựng được hệ logic hình thức nào có giá trị mà trong đó quy
luật đồng nhất không đúng. b, Quy luật không mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 59452058
-Quy luật này phản ánh tính chất không mâu thuẫn của quá trình tư duy.
-Nội dung của quy luật không mâu thuẫn được diễn giải cụ thể hơn qua các yêu cầu sau đây:
+Quá trình tư duy không được chứa mâu thuẫn trực tiếp. Cụ thể là không được cùng một lúc vừa
khẳng định vừa phủ định một điều gì đó. Ví dụ, không thể vừa khẳng định rằng Liên Minh Châu
u sẽ có được bản hiến pháp của mình, lại vừa khẳng định rằng Liên Minh Châu u sẽ không thể
thông qua được một bản hiến pháp như thế.
+Quá trình tư duy không được chứa mâu thuẫn gián tiếp. Cụ thể là không được khẳng định (hay
phủ định) một vấn đề nào đó rồi lại phủ định (hay khẳng định) các hệ quả của nó. Ví dụ, nếu khẳng
định rằng lý thuyết tương đối hẹp của Einstein là đúng thì không thể phủ nhận công thức E = mc2
thể hiện mối liên hệ giữa năng lượng và khối lượng của ông.
-Mâu thuẫn trực tiếp dễ được nhận thấy nên dễ tránh còn mâu thuẫn gián tiếp khó nhận thấy hơn
vì vậy khó tránh hơn nhiều. c, Quy luật triệt tam:
-Đây là quy luật đặc trưng của logic hai giá trị – logic thông thường mà ta vẫn sử dụng.
-Quy luật triệt tam không cho biết nó đúng hay sai, nhưng cho biết rằng nó chỉ có thể hoặc đúng,
hoặc sai chứ không thể có giá trị nào khác.
-Quy luật triệt tam không cho phép người ta tránh né vấn đề khi trả lời câu hỏi. Nó không cho phép
trả lời lấp lửng, nước đôi, mà đòi hỏi câu trả lời dứt khoát.
-Trong thực tiễn, người ta ứng dụng quy luật triệt tam để chứng minh bằng phản chứng. d,
Quy luật lý do đầy đủ:
-Quy luật lý do đầy đủ dựa trên một quy luật rất cơ bản của tự nhiên là quy luật nhân – quả: “Mọi
sự vật và hiện tượng đều có nguyên nhân của nó. Trong cùng một điều kiện, cùng một nguyên
nhân sẽ đưa đến cùng một kết quả”.
+Nếu như tư tưởng phản ánh hiện tượng thì cơ sở của nó là cái phản ánh nguyên nhân của hiện
tượng đó. Trong tự nhiên, nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.Nhưng trong tư duy ta lại
có thể biết hiện tượng trước rồi mới đi tìm nguyên nhân sau, nên thứ tự ở đây không giống trong tự nhiên.
+Nguyên nhân mà chúng ta nói đến ở đây là nguyên nhân hiện thực, chứ không phải là nguyên
nhân siêu nhiên, thần thánh, ma quỷ. IV, Rút ra bài học:
- Mỗi một quy luật đều cho chúng ta nhận thức rõ ràng hơn các vấn đề trong cuộc sống
-Mỗi quy luật đều gắn với một tâm lý thực tế của con người vì vậy sẽ giúp chúng ta cảm nhân và
quan sát một cách đúng đắn, chân thực nhất các sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. lOMoAR cPSD| 59452058
-Nhờ các quy luật trên mà ta thấy rõ hơn được bản chất tâm lý của chính bản thân mình để từ đó
điều chỉnh hành vi, lời nói cho phù hợp.
Câu 3: So sánh và chỉ ra mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Câu 4 : Xúc cảm, tình cảm là gì? So sánh xúc cảm, tình cảm. Nêu và phân tích các đặc điểm, quy
luật của đời sống tình cảm. Rút ra bài học.
-Xúc cảm là những rung động của một con người đối với một người khác, hoặc một sự kiện, hiện tượng bất kỳ trong cuộc sống.
-Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật hiện tượng có liên quan tới nhu
cầu và động cơ của họ. II, NÊU VÀ PHÂN TÍCH: 1, Đặc điểm: a. Tính nhận thức:
-Tính nhận thức của tình cảm thể hiện ở việc nhận thức được đối tượng, nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình.
-Yếu tố nhận thức rung động và phản ánh cảm xúc là ba yếu tố làm nảy sinh tình cảm.
-Nhận thức được xem là “cái lý” của tình cảm. Nó làm cho tình cảm bao giờ cũng có đối tượng
xác định, “tính có đối tượng của tình cảm tìm thấy sự biểu hiện cho mình ở chỗ, chính các tình
cảm được phân biệt tùy theo phạm vi đối tượng mà chúng có quan hệ tới”. b. Tính xã hội:
-Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội và hình thành trong
môi trường xã hội chứ không phải là những phản ứng sinh lí đơn thuần.
-Tình cảm nảy sinh trong quá trình con người cải tạo tự nhiên bằng lao động xã hội và trong sự
giao tiếp giữa con người với nhau như là một thành viên của một nhóm, một tập thể, một cộng đồng nhất định. c. Tính ổn định: lOMoAR cPSD| 59452058
-So với xúc cảm thì tình cảm là những thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh
và với bản thân, chứ không phải là thái độ nhất thời có tính tình huống.
-Tình cảm là một thuộc tính tâm lý, một đặc trưng quan trọng nhất của tâm lý con người. Nó tiềm
tàng trong con người và khi nào có điều kiện nó sẽ bộc lộ toàn bộ những tình cảm của họ.
-Ví dụ lòng yêu nước, tình bạn…
-Do tình cảm có tính ổn định nên nếu biết được những đặc điểm về tình cảm của một người nào
đó ta có thể phán đoán được tình cảm của họ đối với mọi người xung quanh. d. Tính chân thật:
-Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của con người cho dù người ấy có cố tình che giấu bằng
những “động tác giả” bên ngoài. (Chẳng hạn bảo không vui, nhưng thực ra vui nổ trời). e. Tính
“đối cực” (hay tính hai mặt):
-Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau.
-Trong hoàn cảnh này thì những nhu cầu này được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các nhu cầu khác bị
kìm hãm. Tương ứng với điều đó các tình cảm của con người trở thành những tình cảm đối cực
hay “hai mặt” nghĩa là, tính chất đối lập nhau: vui – buồn; yêu – ghét; sợ hãi – can đảm; dương
tính – âm tính… thiếu sự rung động tương phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hòa và buồn tẻ, đơn điệu. f. Tính khái quát:
-Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng loại.
Tính khái quát của tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là thái độ của con người đối với cả một loại
(hay một phạm trù) các sự vật, hiện tượng chứ không phải với từng sự vật hiện tượng như: lòng
yêu nước, tình gia đình, tình bạn… 2, Quy Luật:
-Có 6 quy luật tình cảm: quy luật thích ứng, quy luật lây lan, quy luật di chuyển, quy luật tương
phản, quy luật pha trộn và quy luật về sự hình thành tình cảm. a, Quy luật thích ứng:
-Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không thay đổi thì cuối cùng sẽ bị
suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng “chai sạn” tình cảm.
-Biểu hiện: “Gần thường xa thương”Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen.“ Sự xa cách
đối với tình yêu giống như gió với lửa, gió sẽ dập tắt những tia lửa nhỏ, nhưng lại đốt cháy,bùng
nổ những tia lửa lớn”.(Ngạn ngữ Nga)
-Ví dụ: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ, vất vả, nhớ
nhung… những năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta cũng phải nguôi dần… để sống.
-Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng +Biết
trân trọng những gì mình đang có . lOMoAR cPSD| 59452058
+Trong đời sống hằng ngày quy luật này được ứng dụng những phương pháp “lấy độc trị độc”học sinh.
+Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát, luôn rụt rè trước mọi người. Mỗi lần bị giáo viên gọi dậy
trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời gian sau, việc Hoa luôn phải
đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự khuyến khích động viên của bạn bè thầy cô thì
Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp. b. Quy luật lây lan:
-Xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền, lây sang người khác.
-Biểu hiện: Vui lây,buồn lây,đồng cảm,...
+”Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.
+”Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”. -Ví dụ:
+An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui mừng. An thông báo cho bố
mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
+Ba lớp : Kinh tế - Tài chính - Đô thị cùng chung một lớp. Lúc đầu mỗi thành viên của 3 lớp luôn
tự đặt cho mình một khoảng cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều là những người biết quan tâm, giúp
đỡ, hòa đồng với tất cả các thành viên không phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí.
-Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt động mang tính tập thể.
c. Quy luật tương phản:
-Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc suy yếu của một tình cảm này
có thể làm tăng hoặc giảm của một hiện tượng khác diễn ra đồng thời.
-Biểu hiện: Càng yêu nước càng căm thù giặc.“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”Mai sau anh gặp người
đẹp. Đẹp hơn người cũ anh thời quên tôi.
-Ví dụ: Khi chấm bài,sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng. Bình thường
bài khá này chỉ đạt điểm 7 nhưng trong hoàn cảnh này giáo viên sẽ cho điểm 9. -Ứng dụng:
+Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật này như một biện pháp “ôn
nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân” và nghệ thuật xây dựng nhân vật phản diện chính diện.Cần có cái nhìn khách quan hơn.
+Trong nghệ thuật, quy luật này là cơ sở để xây dựng các tình tiết gây cấn,đẩy cao mâu thuẫn.Ví
dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng hậu độc ác . d. Quy luật di chuyển: lOMoAR cPSD| 59452058
-Là hiện tượng tình cảm, cảm xúc có thể di chuyển từ người này sang người khác.
-Biểu hiện: “Giận cá chém thớt”,“Yêu nhau yêu cả đường đi /Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”.
-Ví dụ: Hương đang tập trung làm một bài tập rất khó, áp lực tâm lý đang đè lên người cô. Lúc này
cô cần sự yên tĩnh nhưng Hạnh vô tình đã hỏi cô liên tục một câu hỏi. Hương cảm thấy khó chịu
và cáu gắt với Hạnh cho dù Hạnh không thực sự có lỗi.
-Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm.Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”.
-Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài. e. Quy luật pha trộn:
-Trong đời sống tình cảm của con người, nhiều khi hai tình cảm đối cực nhau, có thể xảy ra cùng
một lúc nhưng không loại trừ nhau, chúng pha trộn vào nhau.
-Biểu hiện: “Giận mà thương,thương mà giận”“Cái gì càng khó khăn gian khổ mới đạt được thì
khi đạt được ta càng tự hào”.
-Ví dụ: Thanh yêu Lợi, cô luôn muốn Lợi ở bên cạnh cô, quan tâm chăm sóc cô. Nhưng khi cô
thấy Lợi có một cử chỉ thân mật hay một hành động quan tâm tới một người con gái khác thì Thanh
tỏ ra khó chịu ghen tuông.
-Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật này để thông
cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình. -Ví dụ:
+Giáo viên phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
+Giáo viên phải luôn là một người khách quan công bằng. Khi chấm bài, không vì sự yêu mến
học trò này mà cho điểm cao và không có cảm tình với học trò kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn
vào kết quả học sinh đó làm được để đánh giá. f. Quy luật về sự hình thành tình cảm:
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm, tình cảm được hình thành từ những xúc cảm đồng loại, chúng được
động hình hóa, tổng hợp hóa và khái quát hóa mà thành.
+Tổng hợp hóa: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rồi nhờ sự phân
tích thành một chỉnh thể.
+Động hình hóa: là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước.
+Khái quát hóa: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm,
một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định.
-Biểu hiện: Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.Mưa dầm thấm đất .Đẹp trai không bằng chai mặt . lOMoAR cPSD| 59452058
-Ví dụ: Tình cảm của con cái đối với bố mẹ là cảm xúc thường xuyên xuất hiện do liên tục được
bố mẹ yêu thương,thỏa mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa mà thành.
-Ứng dụng: Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại. -Ví dụ:
Xây dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng xóm
CÂU 5: Nhu cầu là gì? Anh (chị) hãy phân tích các đặc điểm của nhu cầu. Rút ra bài học? -Khái niệm:
+Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người, là đòi hỏi, mong muốn ,nguyện vọng của con
người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển . *Đặc điểm:
-Tính đối tượng của nhu cầu:
Nhu cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó cụ thể. Cũng là sự đòi hỏi để thỏa mãn nhu cầu
nhưng ban đầu đối tượng có thể chưa cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, đối tượng của nhu cầu càng được
xác định cụ thể, ý nghĩa của nhu cầu đối với đời sống của cá nhân và xã hội càng được nhận thức
sâu sắc thì nhu cầu càng chóng nảy sinh, củng cố và phát triển.
Đối tượng của nhu cầu ở những người khác nhau là khác nhau. Ngay trong cùng một loại nhu cầu,
đối tượng của nhu cầu ở người này cũng khác đối tượng nhu cầu của người khác.
Chính tính đối tượng của nhu cầu đã thúc đẩy con người hoạt động, sáng tạo ra thế giới đối tượng
để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của con người. Cũng nhờ đặc điểm này mà nhu cầu
kích thích sản xuất phát triển, tạo nên mối quan hệ giữa “cung và cầu”, thể hiện mối quan hệ tích
cực của cá nhân với hoàn cảnh. Càng có nhiều nhu cầu và càng có nhiều đối tượng của nhu cầu sẽ
càng kích thích sản xuất phát triển.
- Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định.
Chính điều kiện sống quy định nội dung đối tượng của nhu cầu hay nói cách khác nhu cầu là sự
phản ánh những điều kiện sống. Xã hội càng phát triển, sản xuất càng phát triển do đó nhu cầu
càng phát triển và ngược lại nhu cầu càng phát triển, kích thích sản xuất càng phát triển.
Nội dung của nhu cầu do điều kiện thỏa mãn nó quy định. Điều kiện thỏa mãn nhu cầu của con
người nằm trong xã hội, do đó nhu cầu của con người mang tính xã hội. Các nhu cầu lao động, học
tập, tiếp thu tri thức, nghiên cứu khoa học, thưởng thức văn học nghệ thuật, nhu cầu giao tiếp…
mang tính xã hội rõ rệt. Ngay trong những nhu cầu thuần tuý mang tính cá nhân hoặc những nhu
cầu dường như chỉ liên quan đến những chức năng sinh vật của cơ thể con người trên thực tế vẫn
mang tính xã hội. (Con người không thỏa mãn một cách tuỳ tiện, bản năng như con vật mà ít nhiều đều có ý thức). lOMoAR cPSD| 59452058
=> Muốn cải tạo những nhu cầu xấu ở con người cần cải tạo cơ sở đã làm nảy sinh ra nó. Muốn
nảy sinh những nhu cầu tốt phải tạo ra những điều kiện và phương thức sinh hoạt tương ứng với nó.
-Nhu cầu mang tính chu kì: Khi một nhu cầu nào đó được thỏa mãn, không có nghĩa là nhu cầu ấy
chấm dứt mà nó vẫn tiếp tục tái diễn, nếu người ta vẫn còn sống và phát triển trong điều kiện và
phương thức sinh hoạt như cũ. Sự tái diễn đó thường mang tính chu kì. - Rút ra bài học:
+Nhận thức rõ được nhu cầu của bản thân ở nhiều lĩnh vực.
+Biết tự thực hiện nhu cầu của chính bản thân mình một cách tối ưu nhất và hạn chế những đòi hỏi phát sinh thêm về sau.
+Biết cách tận dụng các nhu cầu về xã hội để trau dồi thêm nhiều kiến thức cho bản thân.
+Luôn biết cách thỏa mãn những nhu cầu sinh lý vốn có của bản thân một cách nhanh chóng kịp
thời để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.
CÂU 6: Anh/chị tự đánh giá mình thuộc loại khí chất nào? Vì sao? Hãy phân tích đặc điểm, ưu và
nhược điểm của kiểu khí chất đó? Anh/chị rút ra bài học gì để khắc phục những nhược điểm trong
khí chất của bản thân?
-Tự đánh giá bản thân thuộc loại: Khí chất nóng nảy.
-Vì: Dựa vào những kiến thức đã học tự bản thân có thể cảm nhận thấy được và thông qua những
nhận xét của người thân, bạn bè. -Phân tích: +Ưu điểm:
Biểu hiện bên ngoài thường sẽ nói to, nói nhiều, nói mạnh, hành động mạnh mẽ, cởi mở, bạo dạn,
chủ động, và cũng sẽ rất nhiệt tình với mọi người.
Thường phản ứng rất nhanh so với tác động bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, quả quyết dứt
khoát trong hành động, dễ chủ động sáng tạo, đánh giá nhanh tình huống, giải quyết nhanh công
việc, dễ thích nghi với môi trường xung quanh. Những người mang kiểu khí chất này giao thiệp
rộng, bộc trực, thẳng thắn. Thường là những người đi đầu trong các hoạt động chung. Đặc biệt có
khả năng lôi cuốn người khác. +Nhược điểm:
Dễ hấp tấp vội vàng mất bình tĩnh và bị kích động, hay phản ứng, khó tự kiềm chế bản thân, thiếu
sự kiên trì nhẫn nại, tâm tình thay đổi đột ngột. Khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn thường sẽ không
tự chủ được bản thân.
Các khí chất khác như linh hoạt, điềm tĩnh, ưu tư. lOMoAR cPSD| 59452058
CÂU 7: Anh/chị đã thu lượm được những kiến thức và bài học gì từ môn Tâm lý học đại cương?
-Tâm lý học đại cương cho ta thấy:
+Những vấn đề khái quát về tâm lý học với tư cách là một khoa học; cơ sở tự nhiên và cơ sở xã
hội của tâm lý người; sự hình thành và phát triển tâm lý “ý thức; hoạt động nhận thức; ngôn ngữ
và nhận thức; tình cảm và ý chí; nhân cách và các thuộc tính tâm lý của nhân cách.
+Các hiện tượng tâm lý người có cơ sở vật chất là đặc điểm sinh học (cơ thể, giác quan, hệ thần
kinh) và đồng thời tâm lý người lại có bản chất xã hội, phản ánh cuộc sống xã hội lịch sử.
+Toàn bộ đời sống tâm lý của con người như: cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, tình
cảm, nhu cầu, hứng thú, năng lực, khí chất, tính cách Tâm lý học có ảnh hưởng to lớn đến tất cả
các lĩnh vực hoạt động của con người. Giúp con người giải thích một cách khoa học các hiện tượng
tâm lý xảy ra trong bản thân mình và ở người khác, trong cộng đồng, xã hội.
+Đối với công tác giáo dục: Những tri thức tâm lý là cơ sở khoa học cho việc định hướng đúng
trong học tập của sinh viên, nhất là học online trong tình hình dịch bệnh covid 19
⇒ Tâm lý học đại cương có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nên tâm lý học có vai
trò to lớn với tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người như: lao động sản xuất, y tế, giáo dục,
thể thao, an ninh quốc phòng Trong tình hình dịch bệnh covid 19 hiện nay, tâm lý của mỗi con
người lo sợ là điều không thể tránh khỏi bằng sự hiểu biết và có được những kiến thức sẽ khiến
chúng ta định hướng cho bản thân một cách nhìn khác, dù có như thế nào thì tâm thế và thái độ
của mình cũng phải vượt qua những khó khăn của tâm lý.
8. Tình cảm là gì? Phân tích các đặc trưng của tình cảm và các quy luật của tình cảm? Cho ví dụ và rút ra bài học?
* Tình cảm là một dạng phản ánh tâm lí mới – phản ánh cảm xúc. Sự phản ánh cảm xúc, ngoài
những đặc điểm giống với sự phản ánh nhận thức – đều là sự phản ánh hiện thực khách quan, đều
mang tính chủ thể và có bản chất xã hội – lịch sử, lại mang những đặc điểm khác căn bản với sự phản ánh nhận thức. - Tính nhận thức
Tình cảm được phát triển trên cơ sở những xúc cảm trong sự tác động qua lại với lí trí, trong mối
quan hệ người – người. Tính nhận thức của tình cảm thể hiện ở việc nhận thức được đối tượng,
nguyên nhân gây nên tình cảm cho mình. Yếu tố nhận thức rung động và phản ánh cảm xúc là ba
yếu tố làm nảy sinh tình cảm. Nhận thức được xem là “cái lí” của tình cảm. Nó làm cho tình cảm
bao giờ cũng có đối tượng xác định, “tính có đối tượng của tình cảm tìm thấy sự biểu hiện cho
mình ở chỗ, chính các tình cảm được phân biệt tuỳ theo phạm vi đối tượng mà chúng có quan hệ tới”. - Tính xã hội
Tình cảm chỉ có ở con người, nó mang tính xã hội, thực hiện chức năng xã hội và hình thành trong
môi trường xã hội chứ không phải là những phản ứng sinh lí đơn thuần. Bản chất của con người lOMoAR cPSD| 59452058
được hiểu như là “tổng hòa của các mối quan hệ xã hội”. Tình cảm nảy sinh trong quá trình con
người cải tạo tự nhiên bằng lao động xã hội và trong sự giao tiếp giữa con người với nhau như là
một thành viên của một nhóm, một tập thể, một cộng đồng nhất định. - Tính ổn định
So với xúc cảm thì tình cảm là những thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh
và với bản thân, chứ không phải là thái độ nhất thời có tính tình huống. Chính vì vậy, tình cảm là
một thuộc tính tâm lí, một đặc trưng quan trọng nhất của tâm lí con người. Nó tiềm tàng trong con
người và khi nào có điều kiện nó sẽ bộc lộ toàn bộ những tình cảm của họ. Ví dụ lòng yêu nước,
tình bạn… Do tình cảm có tính ổn định nên nếu biết được những đặc điểm về tình cảm của một
người nào đó ta có thể phán đoán được tình cảm của họ đối với mọi người xung quanh. - Tính chân thật
Tình cảm phản ánh chính nội tâm thực của con người cho dù người ấy có cố tình che dấu bằng
những “động tác giả” bên ngoài. (Chẳng hạn bảo không vui, nhưng thực ra vui nổ trời).
- Tính “đối cực” (hay tính hai mặt)
Thường thì sự thỏa mãn nhu cầu của con người mâu thuẫn với nhau. Trong hoàn cảnh này thì
những nhu cầu này được thỏa mãn, còn sự thỏa mãn các nhu cầu khác bị kiềm hãm. Tương ứng
với điều đó các tình cảm của con người trở thành những tình cảm đối cực hay “hai mặt” nghĩa là,
tính chất đối lập nhau: vui – buồn; yêu – ghét; sợ hãi – can đảm; dương tính – âm tính… thiếu sự
rung động tương phản thì nó sẽ dẫn đến sự bão hòa và buồn tẻ, đơn điệu. - Tính khái quát
Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khái quát hóa những xúc cảm đồng loại.
Tính khái quát của tình cảm biểu hiện ở chỗ, tình cảm là thái độ của con người đối với cả một loại
(hay một phạm trù) các sự vật, hiện tượng chứ không phải với ừng sự vật hiện tượng như: lòng
yêu nước, tình gia đình, tình bạn…
* Quy luật thích ứng: Một xúc cảm, tình cảm được lặp đi lặp lại nhiều lần một cách không
thay đổi thì cuối cùng sẽ bị suy yếu, bị lắng xuống. Đó là hiện tượng “chai sạn” tình cảm.
Biểu hiện: “Gần thường xa thương”
Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen.
“ Sự xa cách đối với tình yêu giống như gió với lửa, gió sẽ dập tắt những tia lửa nhỏ,nhưng
lai đốt cháy,bùng nổ những tia lửa lớn” (Ngạn ngữ Nga)
Ví dụ: Một người thân của chúng ta đột ngột qua đời, làm cho ta và gia đình đau khổ, vất vả,
nhớ nhung… nhưng năm tháng và thời gian cũng lui dần vào dĩ vãng, ta cũng phải nguôi dần… để sống.
Ứng dụng: Tránh thích ứng và tập thích ứng Biết
trân trọng những gì mình đang có . lOMoAR cPSD| 59452058
Trong đời sống hằng ngày qui luật này được ứng dụng như phương pháp “lấy độc trị độc” học sinh.
Ví dụ: Hoa là một học sinh nhút nhát, luôn rụt rè trước mọi người. Mỗi lần bị giáo viên gọi
dậy trả lời câu hỏi, Hoa đều tỏ ra lúng túng và đỏ mặt. Nhưng một thời gian sau, việc Hoa
luôn phải đứng dậy trả lời lặp đi lặp lại nhiều lần và nhờ sự khuyến khích động viên của bạn
bè thầy cô thì Hoa đã tự tin trả lời những câu hỏi trước lớp.
2. Quy luật lây lan: Xúc cảm, tình cảm của người này có thể truyền, lây sang người khác
Biểu hiện: Vui lây,buồn lây,đồng cảm
Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ
Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa
Ví dụ: An vừa nhận được giấy báo nhập học. An vô cùng sung sướng, vui mừng. An thông báo cho
bố mẹ và bạn bè của mình. Sự vui vẻ của An đã tạo nên không khí thoải mái, vui mừng cho mọi người xung quanh.
Ứng dụng: Các hoạt động tập thể của con người. Đây là cơ sở tạo ra các phong trào, hoạt động mang tính tập thể.
Ví dụ: Ba lớp : Kinh tế - Tài chính - Đô thị cùng chung một lớp. Lúc đầu mỗi thành viên của 3 lớp
luôn tự đặt cho mình một khoảng cách. Nhưng khi 3 lớp trưởng đều là những người biết quan tâm,
giúp đỡ, hòa đồng với tất cả các thành viên không phân biệt lớp nào đã tạo cho lớp không khí vui vẻ đoàn kết.
3. Quy luật tương phản: Trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hoặc suy
yếu của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm của một hiện tượng khác diễn ra đồng thời.
Biểu hiện: Càng yêu nước càng căm thù giặc.
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”
Mai sau anh gặp người đẹp
Đẹp hơn người cũ anh thời quên tôi.
Ví dụ: Khi chấm bài,sau một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài long. Bình thường
bài khá này chỉ đạt điểm 7 nhưng trong hoàn cảnh này giáo viên sẽ cho điểm 9
Ứng dụng: Trong dạy học, giáo dục tư tưởng, tình cảm người ta sử dụng quy luật này như một biện
pháp “ôn nghèo nhớ khổ, ôn cố tri ân” và nghệ thuật xây dựng nhân vật phản diện chính diện.Cần
có cái nhìn khách quan hơn
Trong nghệ thuật, quy luật này là cơ sở để xây dựng các tình tiết gây cấn,đẩy cao mâu thuẫn.
Ví dụ: Càng yêu mến nhân vật Bạch Tuyết hiền lành thì càng căm ghét mụ hoàng hậu độc ác
4. Quy luật di chuyển: Là hiện tượng tình cảm, cảm xúc có thể di chuyển từ người này sang người khác.
Biểu hiện: “Giận cá chém thớt” lOMoAR cPSD| 59452058
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
Ví dụ: Hương đang tập trung làm một bài tập rất khó, áp lực tâm lí đang đè lên người cô.
Lúc này cô cần sự yên tĩnh nhưng Hạnh vô tình đã hỏi cô liên tục một câu hỏi. Hương cảm
thấy khó chịu và cáu gắt với Hạnh cho dù Hạnh không thực sự có lỗi.
Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm.
Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài.
5. Quy luật pha trộn: Trong đời sống tình cảm của con người, nhiều khi hai tình cảm đối
cực nhau, có thể xảy ra cùng một lúc nhưng không loại trừ nhau, chúng pha trộn vào nhau.
Biểu hiện: “Giận mà thương,thương mà giận”
“Cái gì càng khó khăn gian khổ mới đạt được thì khi đạt được ta càng tự hào” Ví dụ:
Thanh yêu Lợi, cô luôn muốn Lợi ở bên cạnh cô, quan tâm chăm sóc cô. Nhưng khi cô
thấy Lợi có một cử chỉ thân mật hay một hành động quan tâm tới một người con gái
khác thì Thanh tỏ ra khó chịu ghen tuông.
Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết quy luật này
để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình. Giáo viên phải nghiêm khắc trên
tinh thần thương yêu học sinh.
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan công bằng. Khi chấm bài, không vì sự
yêu mến học trò này mà cho điểm cao và không có cảm tình với học trò kia nên cho điểm
thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh đó làm được để đánh giá.
6. Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm, tình cảm được hình
thành từ những xúc cảm đồng loại, chúng được động hình hóa, tổng hợp hóa và khái quát hóa mà thành.
Tổng hợp hóa: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được tách rồi nhờ sự phân
tích thành một chỉnh thể.
Động hình hóa: là khả năng làm sống lại một phản xạ hoặc một chuỗi phản xạ đã được hình thành từ trước
Khái quát hóa: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm,
một loại theo những thuộc tính, những liên hệ, quan hệ chung nhất định.
Biểu hiện: Năng mưa thì giếng năng đầy.
Anh năng đi lại mẹ thầy năng thương .
Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Mưa dầm thấm đất .
Đẹp trai không bằng chai mặt .
Ví dụ: Tình cảm của con cái đối với bố mẹ là cảm xúc thường xuyên xuất hiện do liên tục được
bố mẹ yêu thương,thỏa mãn nhu cầu, dần dần được tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa mà thành.
Ứng dụng: Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.
Ví dụ: Xây dựng tình yêu Tổ quốc phải xuất phát từ tình yêu gia đình, mái nhà, làng xóm. lOMoAR cPSD| 59452058
9. Phân biệt các khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách? Cho ví dụ minh họa?
10. Phân tích các thuộc tính tâm lý của nhân cách (Xu hướng, Tính cách, . Khí chất, Năng lực). Cho ví dụ minh họa?
Xu hướng nhân cách
Là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống động cơ quy định tính tích
cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn thái độ của nó.
Xu hướng nhân cách thường biểu hiện ở một số mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú, lí tưởng, thế giới quan, niềm tin,...
Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát triển. Nhu
cầu của con người có những đặc điểm cơ bản sau:
• Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng. Khi nào nhu cầu gặp đối tượng có khả năng thoả mãn nó thì
lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động nhằm tới đối tượng.
• Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thoả mãn nó quy định.
• Nhu cầu có tính chu kì.
• Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật: nhu cầu của con người mang bản chất xã hội.
Nhu cầu của con người rất đa dạng: nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn tại của cơ thể như: nhu
cầu ăn, ở, mặc...; nhu cầu tinh thần bao gồm: nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mĩ, nhu cầu giao
tiếp và nhu cầu hoạt động xã hội.
Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân dối với đối tượng nào dó, vữa có ý nghĩa đối với cuộc
sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
• Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú. Hứng
thú nảy sinh chủ yếu do tính hấp dẫn về mặt cảm xúc của nội dung hoạt động. lOMoAR cPSD| 59452058
• Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là tăng tính tự giác, tích
cực trong hoạt động, và vì vậy hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động. Cùng với nhu cầu, hứng thú
là một thành phần trong hệ thống dộng cơ của nhân cách.
Lí tưởng: là một mục tiêu cao dẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi cuốn
con người vươn tới nó.
• Lí tưởng khác với ước mơ ở điểm: Trong lí tưởng chứa đựng mặt nhận thức sâu sắc của chủ thể về
các điều kiện chủ quan và khách quan để vươn tới lí tưởng, đồng thời chủ thể có tình cảm mãnh
liệt đối với hình ảnh mẫu mực của mình. Chính vì thế, lí tưởng có sức mạnh lôi cuốn toàn bộ cuộc
sống con người vào các hoạt động vươn tới lí tưởng của mình. Tuy vậy, ước mơ có thể là cơ sở
cho sự hình thành lí tướng cao đẹp sau này.
• Lí tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng mạn. Có tính hiện thực vì lí tưởng bao giờ cũng
được xây dựng từ nhiều “chất liệu” có thực trong đời sống. Song lí tưởng lại là hình ảnh mẫu mực
chưa có trong hiện thực, là cái chỉ có thể đạt được trong tương lai. Lí tưởng phản ánh xu thế phát triển của con người.
• Lí tưởng mang tính lịch sử và giai cấp. Ví dụ: Lí tưởng của người nông dân trong xã hội phong
kiến khác với lí tường của người nông dân sống dưới chế độ xã hội chủ nghĩa; lí tưởng của các
nhà tư bản khác với lí tưởng của người cộng sản.
• Lí tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó có chức năng xác định mục tiêu,
điều khiển toàn bộ hoạt động của con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển tâm lí cá nhân.
Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm
hành dộng của con người. Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa
học, tính nhất quán cao.
Niềm tin: là một sản phẩm của thế giới quan, là kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí
được con người thể nghiệm, trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con
người nghị lực, ý chí để hành động theo quan điểm của mình, là lẽ sống của con người. Tính cách
là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với hiện
thực và thể hiện trong hệ thông hành vỉ, cử chí, cách nói nâng tương ứng.
Trong cuộc sống hằng ngày, ta thường dùng các từ “tính tình”, “tính nết”, “tư cách” để chỉ tính
cách. Những nét tính cách tốt thường được gọi là “đặc tính”, “lòng”, “tinh thần”... Những nét tính
cách xấu thường được gọi là “thói”, “tật”...