lOMoARcPSD| 59452058
Nội dung
Phần 2: Giới và nh cách
I.Ảnh hưởng của xã hội lên sự khác biệt giới nh trong nh cách
-Trước đó, việc nghiên cứu về tác động của môi trường xã hội trong nghiên cứu
nhân cách thường chưa được xem trọng mặc cho tầm quan trọng vốn của chúng.
- Các nhà nữ quyền đã đứng lên khẳng định lại qua “thuyết vai trò xã hội” rằng nh
cách mỗi nhân đều sự pha trộn với ngữ cảnh xã hội người đó sinh sống
chứ không chỉ nằm ở yếu tố di truyền sinh học.
=>Chính các vai trò xã hội và địa vị xã hội khác nhau đã tạo ra sự khác biệt về hành
vi giữa các giới, đi kèm với việc trải nghiệm các vai trò đó hình thành nên các
khuôn mẫu giới.
II.Tính nam và nữ trong lí thuyết nh cách
-Tsau năm 1970, các nhà nquyền đã tách biệt khái niệm nh nam nh nữ
khỏi giới nh sinh học.
-Họ cho rằng nam nh nnh các chiều riêng biệt chứ không phải hai khía
cạnh đối lập của một chiều duy nhất. Theo đó, các yếu tố môi trường khác như kinh
tế, văn hóa cũng quyết định tới đặc điểm nam nh và nữ nh.
=>Khẳng định lại rằng nh nam nh nữ còn do khuôn mẫu giới quyết định chứ
không chỉ là do yếu tố sinh học.
Tính thao tác và nh biểu cảm
-Hai khái niệm mới được đưa ra nhằm định nghĩa lại các khái niệm nam nh và nữ
nh trong nh cách - tách rời khỏi quan niệm cho rằng sự khác biệt về nh cách
giữa các giới phần lớn là do yếu tố sinh học quyết định.
-Tính thao tác thể hiện cho khả năng tương tác với các yếu tố bên ngoài, tác động
tới môi trường xung quanh.
-Tính biểu cảm thể hiện cho khả năng tương tác với các yếu tố bên trong như cảm
xúc, nội tâm.
lOMoARcPSD| 59452058
- Tính thao tác” “nh biểu cảm” đều được liên kết tới các chỉ số sức khỏe tâm
thn ở cả phụ nữ và nam giới.
VD: Tính thao tác thể ảnh hưởng tới sự tự n hội, khả năng quyết đoán,
khnăng hành động, trong khi nh biểu đạt ảnh hưởng tới lòng tự trọng nói chung,
sự hài lòng, hòa hp vcuc sống.
-Khắc phục những hạn chế về nghiên cứu nh cách trước đây dựa trên sự tự đánh
giá vẻ chưa khách quan. Dựa vào những khái niệm mới này, người ta đã phát
triển một thang đo để đo lường nhận thức về kỳ vọng xã hội đối với nh thao tác
và nh biểu cảm trong từng nh huống cụ thể, tạo ra những nghiên cứu trực quan
và chính xác hơn về nh cách trong mọi giới nh.
III Mô hình năm yếu tố trong việc xác định nh cách
hình năm yếu tố FFM hình cấu trúc nh cách phổ biến hiện nay qua các
yếu tố sau: nh thân thiện, nh cởi mở, nh siêng năng, nh hướng ngoại, nh căng
thng.
-Tính thân thiện: Đề cập tới bản chất hoặc thái độ trong mối quan hệ với người
khác.
-Tính cởi mở: Là mức độ sẵn lòng cho các trải nghiệm mới.
-Tính siêng năng: Bao gồm các yếu tố tự chkỷ luật, kiên trì để ớng tới các
mục êu dài hạn.
-Tính hướng ngoại: Xu hướng của nhân trong việc m kiếm mối quan hệ với
người khác với môi trường xung quanh cũng như khả năng hoạt động xã hội của
cá nhân đó.
- Tính căng thẳng: Xu hướng coi thế giới đầy rẫy những mối nguy và khó kiểm
soát, bao gồm các cảm xúc êu cực ở mức độ cao.
- hình này nhận được sự chấp nhận rộng rãi và phổ biến trên toàn thế gii
để cung cấp một bức tranh có hệ thống về nghiên cứu nh cách con người.
lOMoARcPSD| 59452058
-Tuy nhiên mô hình FFM vẫn còn vài hạn chế như chưa đánh giá được yếu tố vai trò
xã hội cũng như vai trò giới trong việc hình thành nh cách, việc sdụng hình
ở các nền văn hóa khác nhau cũng đưa ra kết quả sai lệch.
IV Sự khác biệt về giới nh trong khả năng tự đánh giá
a) Lí thuyết về lòng tự trọng chung
- Định nghĩa về lòng ttrọng chung được hiểu là mức độ tôn trọng chung mà mt
người nhận thức được cho chính mình với tư cách là con người”
-Ban đầu người ta chỉ ra rằng lòng tự trọng chung cao thì sẽ có ưu thế hơn về tâm
lí, và lấy dữ liệu dựa trên chuẩn mực nh nam để nghiên cứu. - Sau đó lí thuyết này
đã bị hạn chế vì nh mơ hồ, thiên vị của nó.
b) Lí thuyết đánh giá đa chiều
- phương pháp đánh giá nh cách hiệu quả hơn được phát triển sau khi
nhận thấy nh hạn chế của khái niệm lòng tự trọng chung
- một hình tự đánh giá đa chiều theo thứ bậc qua các bản câu hỏi
tả bản thân. Sau này chúng được phát triển thành thang đo tự đánh giá qua sáu
yếu tố : gồm 4 phần liên quan tới các khía cạnh của hoạt động, 2 phần liên quan
đến các hoạt động hài hòa liên cá nhân.
=>Thang đo thể hiện được mức độ n cậy cao, không btác động bởi yếu tố gii
nh.
- Tđó các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, phụ nữ tự đánh giá bản thân
ch cực hơn ở các lĩnh vực như thiết lập duy trì mối quan hệ giữa các cá nhân, yếu
tố về lòng tốt, đạo đức trong khi nam giới tự đánh giá ch cực hơn các lĩnh vực
lãnh đạo, sự ổn định cảm xúc, khả năng thuyết phục.
V. Định hướng nghiên cứu trong tương lai
- Các nghiên cứu về nh cách nên chú trọng thêm vào :
+ yếu tố bối cảnh xã hội, về sự tác động qua lại giữa hai bên
+ thông qua thuyết vai trò xã hội để hiu hơn về vai trò của môi trường trong việc
hình thành, phát triển nh cách của cá nhân
lOMoARcPSD| 59452058
+ về những khuôn mẫu giới của bối cảnh hội đó tác động đến hành vi định
hình nh cách con người.
-Có ba mô hình nghiên cứu cấu trúc nh cách ềm năng trong tương lai được chỉ
ra là: hình trải nghiệm sthỏa mãn, mô hình về cảm giác ý nghĩa, hình
về lòng trắc n.
VI Kết luận
-Việc nghiên cứu nhân cách tuy vẫn còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá sự tác
động qua lại giữa môi trường bối cảnh nh cách của nhân nhưng vẫn hứa hẹn
phương ện quan trọng làm cách các quá trình cấu trúc giới nh ảnh hưởng
tới hành vi của con người trong xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058 Nội dung
Phần 2: Giới và tính cách
I.Ảnh hưởng của xã hội lên sự khác biệt giới tính trong tính cách
-Trước đó, việc nghiên cứu về tác động của môi trường xã hội trong nghiên cứu
nhân cách thường chưa được xem trọng mặc cho tầm quan trọng vốn có của chúng.
- Các nhà nữ quyền đã đứng lên khẳng định lại qua “thuyết vai trò xã hội” rằng tính
cách mỗi cá nhân đều có sự pha trộn với ngữ cảnh xã hội mà người đó sinh sống
chứ không chỉ nằm ở yếu tố di truyền sinh học.

=>Chính các vai trò xã hội và địa vị xã hội khác nhau đã tạo ra sự khác biệt về hành
vi giữa các giới, đi kèm với việc trải nghiệm các vai trò đó mà hình thành nên các khuôn mẫu giới.
II.Tính nam và nữ trong lí thuyết tính cách
-Từ sau năm 1970, các nhà nữ quyền đã tách biệt khái niệm tính nam và tính nữ
khỏi giới tính sinh học.
-Họ cho rằng nam tính và nữ tính là các chiều riêng biệt chứ không phải hai khía
cạnh đối lập của một chiều duy nhất. Theo đó, các yếu tố môi trường khác như kinh
tế, văn hóa cũng quyết định tới đặc điểm nam tính và nữ tính.

=>Khẳng định lại rằng tính nam và tính nữ còn do khuôn mẫu giới quyết định chứ
không chỉ là do yếu tố sinh học.
Tính thao tác và tính biểu cảm
-Hai khái niệm mới được đưa ra nhằm định nghĩa lại các khái niệm nam tính và nữ
tính trong tính cách - tách rời khỏi quan niệm cho rằng sự khác biệt về tính cách
giữa các giới phần lớn là do yếu tố sinh học quyết định.
-Tính thao tác thể hiện cho khả năng tương tác với các yếu tố bên ngoài, tác động
tới môi trường xung quanh.
-Tính biểu cảm thể hiện cho khả năng tương tác với các yếu tố bên trong như cảm xúc, nội tâm. lOMoAR cPSD| 59452058
- “Tính thao tác” và “tính biểu cảm” đều được liên kết tới các chỉ số sức khỏe tâm
thần ở cả phụ nữ và nam giới.
VD: Tính thao tác có thể ảnh hưởng tới sự tự tin xã hội, có khả năng quyết đoán,
khả năng hành động, trong khi tính biểu đạt ảnh hưởng tới lòng tự trọng nói chung,
sự hài lòng, hòa hợp về cuộc sống.
-Khắc phục những hạn chế về nghiên cứu tính cách trước đây dựa trên sự tự đánh
giá có vẻ chưa khách quan. Dựa vào những khái niệm mới này, người ta đã phát
triển một thang đo để đo lường nhận thức về kỳ vọng xã hội đối với tính thao tác
và tính biểu cảm trong từng tình huống cụ thể, tạo ra những nghiên cứu trực quan
và chính xác hơn về tính cách trong mọi giới tính.

III Mô hình năm yếu tố trong việc xác định tính cách
Mô hình năm yếu tố FFM là mô hình cấu trúc tính cách phổ biến hiện nay qua các
yếu tố sau: tính thân thiện, tính cởi mở, tính siêng năng, tính hướng ngoại, tính căng thẳng.
-Tính thân thiện: Đề cập tới bản chất hoặc thái độ trong mối quan hệ với người khác.
-Tính cởi mở: Là mức độ sẵn lòng cho các trải nghiệm mới.
-Tính siêng năng: Bao gồm các yếu tố tự chủ và kỷ luật, kiên trì để hướng tới các
mục tiêu dài hạn.
-Tính hướng ngoại: Xu hướng của cá nhân trong việc tìm kiếm mối quan hệ với
người khác và với môi trường xung quanh cũng như khả năng hoạt động xã hội của cá nhân đó. -
Tính căng thẳng: Xu hướng coi thế giới đầy rẫy những mối nguy và khó kiểm
soát, bao gồm các cảm xúc tiêu cực ở mức độ cao. -
Mô hình này nhận được sự chấp nhận rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới
để cung cấp một bức tranh có hệ thống về nghiên cứu tính cách con người. lOMoAR cPSD| 59452058
-Tuy nhiên mô hình FFM vẫn còn vài hạn chế như chưa đánh giá được yếu tố vai trò
xã hội cũng như vai trò giới trong việc hình thành tính cách, và việc sử dụng mô hình
ở các nền văn hóa khác nhau cũng đưa ra kết quả sai lệch.

IV Sự khác biệt về giới tính trong khả năng tự đánh giá
a) Lí thuyết về lòng tự trọng chung
- Định nghĩa về lòng tự trọng chung được hiểu là mức độ tôn trọng chung mà một
người nhận thức được cho chính mình với tư cách là con người”
-Ban đầu người ta chỉ ra rằng lòng tự trọng chung cao thì sẽ có ưu thế hơn về tâm
lí, và lấy dữ liệu dựa trên chuẩn mực tính nam để nghiên cứu. - Sau đó lí thuyết này
đã bị hạn chế vì tính mơ hồ, thiên vị của nó.

b) Lí thuyết đánh giá đa chiều -
Là phương pháp đánh giá tính cách hiệu quả hơn được phát triển sau khi
nhận thấy tính hạn chế của khái niệm lòng tự trọng chung -
Là một mô hình tự đánh giá đa chiều theo thứ bậc qua các bản câu hỏi mô
tả bản thân. Sau này chúng được phát triển thành thang đo tự đánh giá qua sáu
yếu tố : gồm 4 phần liên quan tới các khía cạnh của hoạt động, 2 phần liên quan
đến các hoạt động hài hòa liên cá nhân.

=>Thang đo thể hiện được mức độ tin cậy cao, không bị tác động bởi yếu tố giới tính. -
Từ đó các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, phụ nữ tự đánh giá bản thân
tích cực hơn ở các lĩnh vực như thiết lập duy trì mối quan hệ giữa các cá nhân, yếu
tố về lòng tốt, đạo đức trong khi nam giới tự đánh giá tích cực hơn ở các lĩnh vực
lãnh đạo, sự ổn định cảm xúc, khả năng thuyết phục.

V. Định hướng nghiên cứu trong tương lai
- Các nghiên cứu về tính cách nên chú trọng thêm vào :
+ yếu tố bối cảnh xã hội, về sự tác động qua lại giữa hai bên
+ thông qua thuyết vai trò xã hội để hiểu hơn về vai trò của môi trường trong việc
hình thành, phát triển tính cách của cá nhân lOMoAR cPSD| 59452058
+ về những khuôn mẫu giới của bối cảnh xã hội đó tác động đến hành vi và định
hình tính cách con người.
-Có ba mô hình nghiên cứu cấu trúc tính cách có tiềm năng trong tương lai được chỉ
ra là: Mô hình trải nghiệm sự thỏa mãn, mô hình về cảm giác có ý nghĩa, mô hình về lòng trắc ẩn. VI Kết luận
-Việc nghiên cứu nhân cách tuy vẫn còn nhiều hạn chế trong việc đánh giá sự tác
động qua lại giữa môi trường bối cảnh và tính cách của cá nhân nhưng vẫn hứa hẹn
là phương tiện quan trọng làm rõ cách các quá trình và cấu trúc giới tính ảnh hưởng
tới hành vi của con người trong xã hội.