








Preview text:
lOMoAR cPSD| 58097008
Câu 1. Vật chất là thực tại khách quan và con người không nhận thức ược. Sai.
Vật chất là cái tồn tại hiện thực bên ngoài và không phụ thuộc vào ý thức, là cái mà
ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó ( vật chất có trước, ý thức có sau) và khi tác
ộng vào các giác quan con người thì em lại cho con người cảm giác. Cảm giác là cơ
sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng chép lại, chụp
lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc con người có thể nhận thức
ược thế giới vật chất
Câu 2. Trong ịnh nghĩa vật chất, V.I. Lênin ã chỉ ra thuộc tính quan trọng nhất
phân biệt vật chất với ý thức là tồn tại khách quan.
Đúng. Vật chất là cái tồn tại hiện thực bên ngoài, không phụ thuộc vào ý thức, tồn tại
một cách khách quan. Còn ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, tức
ý thức phản ánh thế giới khách quan nhưng thế giới ó ã ược cải biến thông qua lăng
kính chủ quan của con người (chịu ảnh hưởng của các yếu tố: tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,...)
Câu 3. Ngôn ngữ là “cái vỏ vật chất” của ý thức, tư duy.
Đúng. Vì ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể
hiện ý thức, tư tưởng. Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể khái quát hoá, trừu tượng
hoá, suy nghĩ ộc lập, tách khỏi sự vật cảm tính. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người
có thể giao tiếp trao ổi tư tưởng, lưu trữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong
phú của xã hội ã tích luỹ ược qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Câu 4. Óc tiết ra tư tưởng cũng giống như gan tiết ra mật vậy.
Sai. Vì theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, sự ra ời của ý thức không phải chỉ có
nguồn gốc tự nhiên là bộ não người và sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong
bộ não người mà còn do nguồn gốc xã hội. Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra
tiền ề vật chất có năng lực phản ánh, tuy nhiên ó chỉ là nguồn gốc sâu xa và là iều
kiện cần cho sự hình thành ý thức. Còn chính hoạt ộng thực tiễn của loài người, cơ
bản nhất là lao ộng và ngôn ngữ, mới là nguồn gốc trực tiếp và iều kiện ủ quyết ịnh sự ra ời của ý thức
Câu 5. Bản chất của ý thức là sự hồi tưởng của ý niệm tuyệt ối. Sự phản ánh thế
giới khách quan vào trong ầu óc con người là quá trình tự nhận thức của con người.
Sai. Vì theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là sự phản ánh năng ộng, sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người, ý thức phản ánh thế giới khách quan
không rập khuôn, máy móc mà có sự tiếp thu, xử lý thông tin có chọn lọc, ịnh hướng.
Ý thức phản ánh thế giới khách quan, nhưng thế giới ó ã ược cải biến thông qua
lăng kính chủ quan của con người ( tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: tâm tư, tình cảm,…).
Và sự ra ời, phát triển của ý thức gắn liền với hoạt ộng thực tiễn của con người,
chịu chi phối của các quy luật tự nhiên và chủ yếu là của quy luật xã hội, do nhu cầu
giao tiếp xã hội và các iều kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy ịnh.
Câu 6. Nhận thức lý tính quan trọng hơn nhận thức cảm tính
Sai. Nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người. Nhận thức cảm tính cung
cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của nhận
thức lý tính. Còn nhận thức lý tính lại cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp lOMoAR cPSD| 58097008
nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và ầy ủ hơn. Vì vậy, cần tránh tuyệt ối hoá
nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; ồng thời cũng tránh cường iệu
hóa thái quá vai trò của nhận thức lý tính, dẫn ến hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò của
nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực oan.
Câu 7: Vai trò triết học thực tiễn
Thứ nhất, Triết học óng vai trò quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nhân văn cho sinh viên, nó như
“la bàn” giúp họ ịnh hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục ích xây
dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời ại khác nhau và ở các nước khác nhau ều thường
i tiên phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị Thứ hai, thế giới quan là
nhân tố ịnh hướng cho quá trình hoạt ộng sống của con người, là thấu kính mà qua ó
con người có thể xác ịnh mục ích, ý nghĩa cuộc sống và ý nghĩa cuộc sống và lựa
chọn cách thức ạt mục ích ó: Triết học em lại cho sinh viên tri thức về các mối quan
hệ xã hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp luật, về mục ích tồn tại
của con người, về cái thiện và cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và
xã hội, về tự do và trách nhiệm. => Vì vậy, triết học có vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên.
Giáo dục triết học Mác - Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng sản chủ
nghĩa cho sinh viên, xây dựng trong họ những quan niệm úng ắn về cuộc ời, về ý
nghĩa và mục ích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp sinh viên hiểu
ược mục ích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; trong ó, mọi người ều có một cuộc sống ầy ủ về vật chất và tinh thần.
Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi người là iều kiện cho sự phát triển
tự do của tất cả mọi người".
Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ
sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân
cách sinh viên, vì lý tưởng là mục ích cao nhất, ẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con người
vượt qua mọi thách thức ạt ến mục tiêu ề ra. Sinh viên khi tiếp nhận những tri thức
khoa học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm ược sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy ể tự
mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con ường i lên chủ nghĩa
xã hội. Có niềm tin, có hoài bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý tưởng.Giúp sinh
viên có tinh thần ấu tranh với những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên
sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa à vào cuộc sống
hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ ến lợi ích riêng mình, vô cảm với lợi ích của ồng loại, của dân tộc
Do vậy, trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm
+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện
pháp cụ thể nhất thời, i ến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu
chủ ộng và sáng tạo trong công tác;
+ Tuyệt ối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo iều, áp dụng một cách
máy móc những nguyên lý, những quy luật vào từng trường hợp riêng mà không tính
ến tình hình cụ thể trong từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại. lOMoAR cPSD| 58097008
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng ể phòng và chống
chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình, ó vừa là kết quả vừa là
mục ích trực tiếp của việc nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng
Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng và
hình thành thế giới quan khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả lý
luận mới, những thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, có niềm tin vào sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở khoa học chống lại tư tưởng lạc hậu, phản ộng.
Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, mỗi người có iều kiện hiểu rõ mục ích, con
ường, lực lượng, cách thức bước i của sự nghiệp giải phóng con người, không sa
vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa
trông rộng, chủ ộng sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo iều, máy móc,
tư tưởng nôn nóng ốt cháy giai oạn và các sai lầm khác. Học tập các nguyên lý của
chủ nghĩa Mác - Lênin giúp học sinh trung cấp chuyên nghiệp có ộng cơ học tập úng
ắn, thái ộ nghiêm túc trong rèn luyện ạo ức công dân, ý thức nghề nghiệp của người
lao ộng tương lai. Để ạt ược mục ích ó người học cần chú ý liên hệ từng nguyên lý,
có ý thức trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào ời sống, xây
dựng tập thể, góp phần lớn nhất vào sự nghiệp ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước
Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận từ mối quan hệ này. Bản thân ã vận dụng vào học tập và cuộc sống như
thế nào? Cho ví dụ minh họa việc vận dụng này
1. Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
trong ó vật chất quyết ịnh ý thức, còn ý thức tác ộng tích cực trở lại vật chất.
a) Vật chất quyết ịnh ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức.Vật chất tồn tại khách quan,
ộc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ là
hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái
có sau, là tính thứ hai. Phải có sự vận ộng của vật chất trong tự nhiên (bộ óc
người và thế giới khách quan) và vật chất trong xã hội (lao ộng và ngôn ngữ)
thì mới có sự ra ời ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức.Dưới bất kỳ hình thức nào, ý
thức ều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết quả của
sự phản ánh hiện thực khách quan trong ầu óc con người.Sự phát triển của
hoạt ộng thực tiễn là ộng lực mạnh mẽ nhất quyết ịnh tính phong phú và ộ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ. - Thứ ba, vật chất quyết
ịnh bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế
giới vật chất ược dịch chuyển vào bộ óc con người và ược cải biên trong ó. Vậy nên
vật chất là cơ sở ể hình thành bản chất của ý thức. lOMoAR cPSD| 58097008
- Thứ tư, vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức.Mọi sự tồn tại, phát
triển của ý thức ều gắn liền với sự biến ổi của vật chất. Vật chất thay ổi thì ý
thức cũng phải thay ổi theo.Vật chất luôn vận ộng và biến ổi nên con người
cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng
phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực ược ạo”, nghĩa là có ăn uống ầy ủ thì mới có
sức ể i theo ạo, hoàn cảnh sẽ quyết ịnh lối suy nghĩ, ời sống vật chất phải ược áp ứng
thì chúng ta mới hướng tới ời sống tinh thần. Điều này ã chứng minh cho quan niệm
vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết ịnh ý thức.
b) Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính ộc lập tương ối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong ầu óc con người nhưng khi ã ra ời thì ý thức có “ ời
sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác ộng trở lại thế giới vật chất
- Thứ hai, sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua hoạt ộng thực
tiễn của con người. Nhờ hoạt ộng thực tiễn, ý thức có thể làm biến ổi những
iều kiện, hoàn cảnh vật chất ể phục vụ cho cuộc sống con người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ ạo hoạt ộng, hành ộng của con
người, nó có thể quyết ịnh làm cho hoạt ộng của con người úng hay sai, thành
công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay ổi thế giới mà nó
trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan ể con người xác ịnh
mục tiêu, kế hoạch, hành ộng nên làm.
Sự tác ộng của ý thức ối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh úng ắn hiện thực, ý thức sẽ là ộng lực thúc ẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời ại ngày nay, khi mà tri thức khoa học ã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Tính năng ộng, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt
quá tính quy ịnh của những tiền ề vật chất ã xác ịnh, phải dựa vào các iều kiện
khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt ộng. Ví dụ: Có nhận
thức úng ắn về thực tế kinh tế ất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta chuyển nền
kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường ể phát triển ất nước như
hôm nay. Điều này cho thấy ý thức ã phản ánh ược thực tiễn và ưa ra mục tiêu,
phương hướng ể tác ộng lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
2. Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng ộng chủ quan. Mọi
nhận thức, hành ộng, chủ trương, ường lối, kế hoạch, mục tiêu ều phải xuất
phát từ thực tế khách quan, từ những iều kiện, tiền ề vật chất hiện có.
Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không ược lấy
tình cảm làm iểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. lOMoAR cPSD| 58097008
- Phải phát huy tính năng ộng sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, chống tư tưởng, thái ộ thụ ộng, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu
tính sáng tạo. Điều này òi hỏi con người phải coi trọng ý thức, coi trọng vai trò
của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, ồng thời phải tu
dưỡng, rèn luyện phẩm chất ạo ức, ý chí, nghị lực của bản thân.
- Phải nhận thức và giải quyết úng ắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp hài hòa
lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái ộ khách quan. 3. Vận
dụng vào học tập và cuộc sống của bản thân tôi.
- Đầu tiên, vì vật chất quyết ịnh ý thức nên nhận thức và hoạt ộng của tôi phải
xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức ược các iều kiện
thực tiễn ảnh hưởng ến học tập, cuộc sống của mình ể tôn trọng và hành ộng theo quy luật khách quan.
Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác ịnh ược nội quy trường học, giờ học, thời khóa
biểu, những yếu tố thực tế ể có ý thức chấp hành úng quy ịnh, tham gia các tiết học
ầy ủ và hoàn thành các nhiệm vụ giảng viên ề ra.
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tôi nhận thức ược sự nguy
hiểm của dịch bệnh ể thực hiện các phương pháp phòng tránh dịch, tuân thủ quy tắc
5K, ở yên tại nhà ể bảo vệ sức khỏe bản thân, gia ình và cộng ồng.
- Thứ hai, ý thức cũng có sự tác ộng trở lại với vật chất nên cần phải phát huy
tính năng ộng, sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ ộng tìm kiếm và trau dồi tri
thức cho bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân,
không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy
nghĩ mới lạ.Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ ộng xem trước giáo trình của
ngày hôm ó ể ánh dấu những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi
thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận ể hiểu rõ hơn bài học. Sau giờ
học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu ể luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến thức.
Ngoài ra ể cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích cực tham gia các hoạt ộng ngoại
khóa, các phong trào của các tổ chức xã hội.Không chỉ bồi dưỡng kiến thức,
tôi còn cố gắng rèn luyện ạo ức, phẩm chất của mình qua việc ọc sách, tập
yoga, tham gia các buổi trao ổi, thảo luận.
- Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không ể bản thân thụ ộng,
bảo thủ, không chủ quan trước mọi tình huống.
Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những iều hay mà
các thành viên góp ý cho mình ể hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi ăng ký
học phần, tôi không chủ quan vào năng lực của mình mà ăng ký quá nhiều môn tránh
cho bản thân không kham nổi.Trong cuộc sống, trước khi ánh giá một người nào ó,
tôi phải tiếp xúc với người ó và lắng nghe những ánh giá của những người xung
quanh về người ó, không thể chủ quan “trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ
dựa vào cảm xúc cá nhân mà ánh giá người ó. I) VỀ MẶT LÝ LUẬN: Ý thức là gì? lOMoAR cPSD| 58097008
Như vậy, theo ịnh nghĩa của triết học Mác-Lênin, ý thức là một phạm trù song song
với phạm trù vật chất. Theo ó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào
bộ óc con người và có sự cải biên và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
Bản chất của ý thức:
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan; là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc người.
+ Trong mối quan hệ với sự vật, ý thức chỉ là hình ảnh phản ánh sự vật, không phải là bản thân sự vật
Thế nào là “ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan”? Điều này có thể ược hiểu như sau:
Ý thức ược xem là hình ảnh về thế giới khách quan những hình ảnh ấy lại bị thế giới
khách quan quy ịnh cả về nội dung lẫn hình thức biểu hiện nhưng nó lại không thể
còn giống nguyên như thế giới khách quan mà nó ã ược cải biên thông qua lăng kính
chủ quan của con người.
Và theo tư tưởng của Mác thì: ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất ược di chuyển vào
trong ầu óc con người và ược cải biến i trong ó”
+ Còn về mặt ặc tính năng ộng, sáng tạo của ý thức thì ây là ặc trưng bản chất nhất
của ý thức. Đặc tính này gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội cũng như là ặc tính căn
bản cho thấy trình ộ phản ánh ý thức của con người cao hơn so với phản ánh tâm lý
của ộng vật. Những iều này ược thể hiện ở khả năng hoạt ộng tâm– sinh lý của con
người trong việc ịnh hướng tiếp nhận thông tin, chắt lọc và xử lý thông tin, dữ liệu
cũng như lưu trữ thông tin trên cơ sở những gì ã có sẵn. Từ ó,có thể tạo ra những
thông tin mới và khám phá ra ược ý nghĩa của thông tin ã quát bản chất, quy luật
khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt ộng của con người.
Vai trò của ý thức ối với vật chất:
-Trong quan hệ ối với vật chất thì ý thức ược ra ời là nhờ có vật chất và ý thức có thể
tác ộng trở lại vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người. -Khi nói ến vai trò
của ý thức là nói ến vai trò của con người vì ý thức ở ây là ý thức của con người. Nếu
muốn thay ổi hiện thực, con người phải trực tiếp tiến hành những hoạt ộng vật chất
thay vì hướng ến ý thức bởi bản thân ý thức tự nó sẽ không trực tiếp thay ổi ược hiện
thực. Tuy nhiên, mọi hoạt ộng của con người ều do ý thức quyết ịnh, vì vậy, ý thức sẽ
không trực tiếp tạo ra sự thay ổi mà vai trò của nó là trang bị cho con người tri thức
về thực tại khách quan và từ cơ sở ó thì con người có thể xác ịnh ược mục tiêu, ưa
ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương án tối ưu,... Và cuối cùng thì
con người có thể thực hiện ược mục tiêu của mình. Qua ây, ý thức ã thể hiện ược sự
tác ộng của mình ối với vật chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người.
-Có hai hướng mà sự tác ộng trở lại của ý thức ối với vật chất có thể xảy ra, ó là:tích
cực và tiêu cực. Khi con người có nhận thức úng, có tri thức khoa học, có tình cảm
cách mạng, có nghị lực, có ý chí thì lúc ó hành ộng của con người sẽ ược coi là phù
hợp với các quy luật khách quan. Nhưng như thế vẫn chưa ủ. Con Người còn phải có
năng lực vượt qua những thử thách trong quá trình hiện thực hóa mục tiêu của mình.
Nếu hai iều trên ược con người kết hợp ăn ý thì cuối cùng thế giới ược cải tạo – ây lOMoAR cPSD| 58097008
mới là sự tác ộng tích cực của ý thức. Mặt khác, nếu ý thức của con người phản ánh
không úng với hiện thực khách quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ ầu,
hướng i này của con người ã i ngược lại với các quy luật khách quan, từ ó sẽ dẫn ến
tác ộng tiêu cực ối với hoạt ộng thực tiễn, ối với hiện thực khách quan.
=>Vì vậy, ý thức có vai trò quyết ịnh hành ộng, hoạt ộng thực tiễn của con người là
úng hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả thông qua việc ịnh
hướng cho hoạt ộng của con người.
=>Tóm lại, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết ịnh nội dung và khả năng sáng tạo
ý thức; là iều kiện tiên quyết ể thực hiện ý thức; ý thức chỉ có khả năng tác ộng trở lại
vật chất, sự tác ộng ấy không phải tự thân mà phải thông qua hoạt ộng thực tiễn của
con người. Sức mạnh của ý thức trong sự tác ộng này phụ thuộc vào trình ộ phản ánh
của ý thức, mức ộ thâm nhập của ý thức và những người hành ộng, trình ộ tổ chức
của con người và những iều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất, trong ó con người hành
ộng theo ịnh hướng của ý thức.
Vai trò của nhận thức, lý luận ối với thực tiễn:
-Vai trò của thực tiễn ối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, là ộng lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức: Con người quan
hệ với thế giới không phải bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Và chính trong quá trình
hoạt ộng thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức của con người mới ược hình thành và phát triển.
+ Thực tiễn là mục ích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn.Kết
quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ ạo thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa
thực sự khi chúng ược vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn + Thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý: Thông qua thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức úng hay sai. Nếu
nhận thức là úng thì nó sẽ phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại.
-Vai trò của lý luận ối với thực tiễn:
+ Lý luận khái quát kinh nghiệm, chỉ ra quy luật vận ộng của thực tiễn: Lý luận có
nguồn gốc từ thực tiễn, do thực tiễn quy ịnh, phụ thuộc vào thực tiễn, nhưng lý luận
vẫn có tính ộc lập ối với thực tiễn. Lý luận ược sinh ra là ể khái quát kinh nghiệm thực
tiễn, chỉ ra tính bản chất, tính quy luật trong sự vận ộng, phát triển của thực tiễn. Do
ó lý luận dẫn dắt, chỉ ạo thực tiễn, iều chỉnh hoạt ộng thực tiễn ạt kết quả cao.
+ Lý luận dự báo, ịnh hướng cho hoạt ộng thực tiễn: Lý luận khoa học giúp con người
nắm bắt quy luật vận ộng của thực tiễn.Nắm quy luật thực chất là nắm các mối quan
hệ bản chất, tất yếu, quyết ịnh chiều hướng vận ộng, phát triển của thực tiễn. Do vậy,
lý luận có khả năng dự báo ược sự vận ộng, phát triển của thực tiễn.Lý luận khoa học
dự kiến sự vận ộng và phát triển của sự vật, hiện tượng trong tương lai, từ ó chỉ ra
phương hướng mới cho sự phát triển.
+ Lý luận giáo dục liên kết, tập hợp lực lượng, chỉ ạo và cải tạo thực tiễn: Lý luận
không chỉ là sự giải thích thế giới, iều quan trọng hơn là cải tạo thế giới, phục vụ cho
cuộc sống của con người. Ngoài khả năng nhìn thấy trước, dự báo tương lai, lý luận
khoa học còn bao hàm cả ý nghĩa tự giác hình thành cái tương lai ó. Lý luận có vai trò
giáo dục, tuyên truyền giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, xác ịnh phương pháp, biện pháp
thực hiện, liên kết, tập hợp lực lượng tạo thành sức mạnh to lớn cải tạo tự nhiên, xã
hội vì sự phát triển của các cá nhân và xã hội. lOMoAR cPSD| 58097008
Ý thức là sản phẩm của quá trình hoạt ộng cải tạo thế giới của con người. Vì vậy, quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người là quá trình năng ộng sáng tạo, diễn ra theo 3 giai oạn sau:
-Đầu tiên là sự trao ổi thông tin giữa chủ thể và ối tượng phản ánh. Quá trình này
diễn ra theo hai chiều, ược ịnh hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết -Tiếp theo
là chuyển hóa ối tượng trong tư duy thành dạng hình ảnh trong tinh thần. Thực chất,
ây là quá trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hóa các ối tượng
vật chất ể tạo thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất. -Cuối cùng sẽ là ưa mô hình
từ tư duy ra hiện thực khách quan, hay còn ược hiểu là quá trình hiện thực hóa ý
tưởng. Việc này thực hiện ược là nhờ thông qua hoạt ộng thực tiễn biến quan niệm
thành thực tại. Trong quá trình này con người sẽ lựa chọn những phương pháp,
công cụ,... nhằm tác ộng vào hiện thực khách quan ể thực hiện mục ích của mình.
Sự tác ộng của ý thức xã hội là vô cùng lớn ối với con người; là kim chỉ nam, là ộng lực
cho hoạt ộng thực tiễn. Vai trò chỉ ạo của ý thức ược biểu hiện dưới vai trò của khoa
học, văn hóa và tư tưởng là góp phần quyết ịnh sự thành công hay thất bại của thực
tiễn và các tác ộng tiêu cực hay tích cực của ý thức ối với sự phát triển của tự nhiên và xã hội
CÁC MINH CHỨNG THỰC TIỄN:
- Chủ nghĩa cộng sản là sự sáng tạo ra của nhân dân lao ộng dưới sự lãnh ạo của ảng cộng sản:
Chủ nghĩa cộng sản là kết quả sự sáng tạo của ông ảo quần chúng nhân dân lao
ộng dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản ược trang bị bằng lý luận của CN Mác-
Lênin. Cách mạng là ổi mới, là sáng tạo. Cách mạng ã thực sự làm ổi thay cơ bản
cơ cấu xã hội Việt Nam vốn ã tồn tại từ lâu, ưa ến một sự thay ổi lớn cho dân tộc
và quần chúng dân nhân. Cách mạng tư tưởng góp phần không nhỏ ưa dân tộc
ta thoát khỏi ách áp bức bóc lột, xây dựng cuộc sống ấm nó, hạnh phúc, xây dựng
chủ nghĩa cộng sản. Trong công cuộc ổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày
nay, Đảng vẫn óng vai trò quyết ịnh sự i lên, phát triển của ất nước thông qua sự
lãnh ạo bằng các ường lối, chủ trương úng ắn, sáng tạo. Trong bối cảnh tình hình
ã có nhiều sự biến chuyển, khi ất nước ã có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã
hội, mặt bằng dân trí ược nâng cao, mọi mặt ời sống ã hội nhập sâu với thế giới,
xu thế toàn cầu hoá óng vai trò chủ ạo, thì các ường lối, chủ trương, chính sách ã
chứng minh ược iều chỉnh phù hợp và nhận ược sự ồng thuận cao của toàn dân
trong các vấn ề trọng ại của ất nước. Đó là kết quả của tri thức và tri thức là khoa
học, thể hiện sự không ngừng nâng cao khả năng nhận thức cho mỗi người. Tuy
nhiên nếu tri thức không biến thành niềm tin và ý chí thì tự nó cũng không có vai
trò gì ối với ời sống hiện thực cả.
- Sản phẩm làm ra có một phần chất xám chính là ý thức con người tham gia vào quá
trình tạo nên sản phẩm :
Ngày nay loài người có sức sáng tạo to lớn, ạt ược những thành công, tạo ra các
phát minh vượt trội là do con người phát huy ược tối a sức mạnh của tinh thần, ó
chính là nền kinh tế tri thức. Sản phẩm làm ra có một phần chất xám. Mỗi sản
phẩm tạo ra là sự úc kết của tri thức của con người, tri thức tham gia cấu thành
và tạo nên sản phẩm. Tác ộng của ý thức, mà chủ yếu là tri thức ối với con người
là vô cùng to lớn. Nó không những là kim chỉ nam cho hoạt ộng thực tiễn mà còn
là ộng lực thực tiễn. Sự thành công hay thất bại của thực tiễn, tác ộng tích cực
hay tiêu cực của ý thức ối với sự phát triển của tự nhiên, xã hội chủ yếu phụ thuộc lOMoAR cPSD| 58097008
vào vai trò chỉ ạo của ý thức mà biểu hiện ra là vai trò của khoa học, văn hoá và tư tưởng.
- Tư tưởng hướng dẫn quần chúng nhân dân xóa bỏ chế ộ cũ tạo ra chế ộ mới Sự thay
ổi trong mô hình xã hội cũng là một minh chứng thực tiễn của luận iểm trên. Các cuộc
CM bao giờ cũng ược hướng dẫn bởi tư tưởng CM, lấy tư tưởng CM làm kim chỉ nam
cho hành ộng. Tư tưởng CM xâm nhập vào quần chúng, ược quần chúng ủng hộ thì
sẽ tạo ra ộng lực thúc ẩy quần chúng xóa bỏ XH cũ, xây dựng XH mới. Điều này có
thể ược thấy rất rõ ràng trong cuộc CM của CN tư bản, tư tưởng tư sản ã hướng dẫn
quần chúng nhân dân xóa bỏ XH phong kiến, sáng tạo và xây dựng nên CN tư bản