



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59114765 CÂU HỎI CHƯƠNG 1
Câu 1: Trình bày khái niệm kinh tế số và các thành phần của kinh tế số. Vẽ sơ đồ mô
tả phạm vi nền kinh tế số?
Trả lời: Kinh tế số được nhận định là một phần không thể tách rời của phát triển kinh tế
Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với những tiềm năng phát triển rất lớn.
Theo Quyết định số…của Thủ tướng chính phủ…khái niệm kinh tế số được trình bày như sau:
Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào
chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ
thông tin – viễn thông để thăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối
ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
*Nền kinh tế số bao gồm 3 thành phần: •
Kinh tế số ICT: Đây là lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin và dịch vụ viễn
thông. Nó bao gồm các hoạt động như sản xuất sản phẩm điện tử và phần cứng,
phát triển phần mềm và nội dung số, cung cấp dịch vụ CNTT và viễn thông, các
hệ thống trực tuyến kết nối giữa cung và cầu và các dịch vụ trực tuyến trên mạng.
Phát triển kinh tế số ICT với trọng tâm là doanh nghiệp, sản phẩm công nghệ số
Make in Việt Nam, hài hòa với thu hút FDI có chọn lọc, gia tăng hàm lượng xuất khẩu. •
Kinh tế số Internet: Các hoạt động kinh tế hoàn toàn dựa trên Internet. Đó là dịch
vụ số, kinh doanh số, kinh tế nền tảng, kinh tế dữ liệu, kinh tế thuật toán, kinh tế
chia sẻ, kinh tế biểu diễn, và các hình thức kinh doanh dựa trên Internet khác. •
Kinh tế số của các ngành: Phân khúc kinh tế được tạo ra từ chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ số và nền tảng số trong các ngành truyền thống. Nó gồm có các
hoạt động như: quản trị điện tử, thương mại điện tử, tài chính số, ngân hàng số,
nông nghiệp thông minh, sản xuất thông minh, du lịch thông minh. lOMoAR cPSD| 59114765
=> Kinh tế số đã có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh nghiệp
Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu và tạo ra các giá trị về kinh tế lớn thúc đẩy phát
triển đất nước. Phát triển kinh tế số giúp người dân giàu có hơn, góp phần đưa Việt Nam
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp vào năm 2025, đạt mức thu nhập trung bình cao
vào năm 2030 và đạt mức thu nhập cao vào năm 2045. Nhận thức được tầm quan trọng của
nó, Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm nhiều hơn nữa, sớm có nhiều chủ trương, giải pháp
thực hiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi sang nền kinh tế số.
Câu 2: Kinh tế số có vai trò như thế nào đối với nền kinh tế nói chung? Lây ví dụ minh họa?
Trả lời: Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số là xu
thế tất yếu, vấn đề sống còn đối với mỗi quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu
dùng trên toàn thế giới.
*Khái quát về kinh tế số: Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT
cho phát triển kinh tế. Nền kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng
công nghệ thông tin và truyền thông thông qua internet, điện thoại thông minh, mạng di
động và mạng không dây, mạng quang học, internet of thing (IoT), lưu trữ đám mây và
điện toán đám mây, dịch vụ chia sẻ, ứng dụng phần mềm và tiền điện tử.
*Vai trò: Phát triển kinh tế số không đơn thuần là xu thế mới mà còn là mô hình kinh
doanh mới, mở ra cơ hội lao động, việc làm, thu nhập cho người dân, doanh nghiệp và
quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ cuộc sống. Cụ thể như sau: *Đối với quốc gia:
Những ưu điểm nổi bật nhất trong những thế mạnh mà kinh tế số mang lại có thể kể tới:
tăng trưởng thương mại điện tử; thúc đẩy người dùng sử dụng in-ternet và phát triển hệ
thống hàng hóa và dịch vụ kinh tế số. Ngoài ba ưu điểm này, phát triển kinh tế theo định
hướng kinh tế số còn bảo đảm tính minh bạch cần hiểu rằng, minh bạch là một trong
những điểm mạnh của kinh tế số được nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm, nhờ
đó, gián tiếp làm giảm lượng tiền tham nhũng thông qua các hoạt động trực tuyến minh
bạch, giúp kiểm soát tốt nền kinh tế hơn. lOMoAR cPSD| 59114765
Bên cạnh đó, kinh tế số cũng giúp tăng trưởng bền vững vì có sử dụng tri thức nhiều hơn là
tài nguyên. Chi phí để doanh nghiệp, người dân tham gia vào nền kinh tế số thấp hơn nên
tạo ra cơ hội cho nhiều người hơn. Phát triển các ngãnh, lĩnh vực mới, từ đó giải quyết
được vấn đề việc làm đồng thời thay đổi cơ cấu việc làm. Chất lượng lao động cũng nhờ
thế mà được nâng cao nhằm đáp ứng tính chất, đòi hỏi của các lĩnh vực. Kinh tế số còn
giảm sự bất cân xứng về thông tin và hoạt động cung cầu phù hợp hơn. Hệ thống sinh thái
được thiết lập bởi hoạt động công nghệ cung cấp khả năng tiếp cận nhanh với một lượng
lớn người tiêu dùng. Phân tích dữ liệu phản ánh sở thích của người tiêu dùng và hướng
mục tiêu cung cấp dịch vụ, giúp giảm sự bất cân xứng về thông tin và hoạt động cung cầu phù hợp hơn. *Đối với doanh nghiệp:
Kinh tế số có những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh nghiệp vào
chuỗi công nghệ toàn cầu.
Trong nền kinh tế số, các doang nghiệp buộc phải đổi mới quy trình sản xuất – kinh doanh
truyền thống sang mô hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất, thương mại đến sử
dụng và điều này sẽ làm tăng năng suất cũng như hiệu quả lao động. Kinh tế số góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất, tự động hóa đã dẫn đến rút ngắn thời
gian chu kỳ sản xuất, chất lượng và độ tin cậy được cải thiện. Số hóa làm giảm các tầng
lớp phân phối trung gian, liên kết cung và cầu trực tiếp thông qua các nền tảng kỹ thuật số,
giúp năng suất tăng và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Doanh nghiệp số sở hữu nền tảng liên thông, các mô hình hoạt động theo mô-đun. Nhờ đó
các chỉ số, báo cáo được phân tích chuyên sâu, cập nhật liên tục và sẵn sàng cung cấp cho
bộ phận quản trị ở bất cứ thời điểm nào. Mô hình này giúp tối ưu tốc độ và khả năng phản
ứng của toàn tổ chức, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Kinh tế số tạo ra những giải pháp linh hoạt làm gia tăng mức độ kết nối giữa các thành
viên, nhân viên, đối tác, nhà cung. Nó cho phép các quy trình hoạt động diễn ra trên nền
tảng kỹ thuật số với khả năng cập nhật liên tục, tổng hợp thông tin chính xác.
*Đối với người tiêu dùng lOMoAR cPSD| 59114765
Dưới tác động của nền Kinh tế số, người tiêu dùng đã có sự thay đổi rõ rệt trong hành vi mua sắm:
Tiếp cận nguồn thông tin thuận tiện hơn, trải nghiệm cá nhân hóa trong mua sắm, tiết kiệm
thời gian, chi phí. Phương thức mua sắm, thanh toán thay đổi, từ trực tiếp sang mua sắm
trực tuyến. Theo một cuộc khảo sát thị trường gần đây, tần suất mua sắm trực tuyến đã tăng
14% vào năm 2020, cho thấy ngày càng nhiều người tiêu dùng đang chuyển hướng tiêu
dùng của họ. Tỷ trọng tiêu dùng trực tuyến tăng cao nhất là thực phẩm và đồ uống, mỹ
phẩm, đồ thể thao, thời trang và văn phòng phẩm. Các kênh thương mại điện tử phổ biến
bao gồm Shopee, Lazada và Tiki.
Thuận tiện trong thanh toán giúp tiết kiệm chi phí và thời gian mua hàng. Chi phí giao
dịch được giảm rõ ràng trong ngành công nghiệp công nghệ tài chính (Fintech) nhờ áp
dụng công nghệ để cải thiện hoạt động tài chính. Các giao dịch tài chính trước đây cần
phải đến các chi nhánh ngân hàng thì giờ có thể được hoàn tất trong vài giây trên điện
thoại di động. Chất lượng sản phẩm, các tiện ích cũng được cải thiện nhờ ứng dụng công
nghệ tiên tiến. *Ví dụ: Trên thực tế chúng ta có thể thấy, kinh tế số đã mang lại rất nhiều
ưu thế cho các công ty, tập đoàn lớn trên toàn cầu. Cụ thể, các doanh nghiệp lớn trên toàn
cầu đều ít nhiều có liên quan tới những nền tảng số, kinh tế số (Google, Apple, Amazon,
Microsoft hay Alibaba). Chẳng hạn như Amazon Go (chuỗi cửa hàng tiện lợi tại Hoa Kỳ
và Anh) do nhà bán lẻ trực tuyến Amazon điều hành. Đi siêu thị truyền thống chúng ta
phải xếp hàng, đợi nhân viên thu ngân và thanh toán khá tốn kém thời gian, nhất là vào
cuối tuần hoặc giờ cao điểm. Nhưng với Amazon Go, khách hàng chỉ cần quét mã QR
trên smartphone, bước vào chọn mặt hàng và đi ra, sau đó Amazon Go sẽ dùng mã QR để
xác định khách hàng mua gì và cung cấp hóa đơn cho họ. Mô hình đó cho phép khách
hàng tiết kiệm thời gian, công sức và cũng nhờ đó doanh thu sẽ tăng dựa trên tâm lý mua hàng.
=> Phát triển nền kinh tế số là mô hình kinh doanh mới, mang lại rất nhiều lợi ích. Kinh tế
số hiển diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Nó là một cuộc đua với nhiều luật
chơi mới, cho nên để đi đúng hướng và theo kịp cuộc đua, các quốc gia, doanh nghiệp phải
có cho mình những chính sách và mô hình phù hợp. lOMoAR cPSD| 59114765
Câu 3: So sánh sự khác biệt giữa kinh tế số và nền kinh tế truyền thống?
Trả lời: Kỷ nguyên kinh tế số đã và đang tạo ra những thay đổi mang tính cách mạng về
phương thức sản xuất và cách sống, tạo nên các thách thức đối với những nguyên lý và mô
hình phân tích kinh tế truyền thống. Sự khác biệt giữa 2 nền kinh tế này được trình bày như sau:
Kinh tế số là nền kinh tế dựa trên sự phát triển và ứng dụng ICT cho phát triển kinh tế. Nền
kinh tế số là các hoạt động kinh tế được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin và
truyền thông thông qua internet, điện thoại thông minh, mạng di động và mạng không dây,
mạng quang học, internet of thing (IoT), lưu trữ đám mây và điện toán đám mây, dịch vụ
chia sẻ, ứng dụng phần mềm và tiền điện tử. Quy mô và tác động của nền kinh tế số được
đo lường thông qua mọi người sử dụng và áp dụng những công nghệ này trong các hoạt
động về kinh tế và xã hội.
Các phiên bản số cho phép kết nối các cá thể, các tổ chức trên không gian số (cyber space)
với công nghệ như Internet vạn vật, và do đó tạo nên sự liên kết các thực thể trên thế giới
vật lý ta đang sống qua sự kết nối của chúng trong không gian số.Sự kết nối giữa thế giới
vật lý và không gian số này (physical-cyber connection) chính là hạ tầng để tạo ra các thay
đổi của mọi lĩnh vực thời chuyển đổi số khi ta có thể tính toán, điều khiển, quyết định hành
động… nhờ dùng dữ liệu và các công nghệ số.
Mô hình kinh doanh trên nền tảng số hiện đang chiếm lĩnh và lấn át các mô hình truyền
thống. Kinh tế số tạo ra phúc lợi mà kinh tế học truyền thống đã không tính đến, như các
dịch vụ thông tin và dữ liệu miễn phí Wikipedia, dịch vụ email như Gmail, và bản đồ kỹ
thuật số như Google Maps. Các sản phẩm này đều có giá trị kinh tế khổng lồ, các dịch vụ
mang lại phúc lợi rất lớn, tuy nhiên lại không được tính trong hệ thống tài khoản quốc gia
vì GDP chỉ đo lường giá trị tiền tệ của tất cả các hàng hóa cuối cùng theo một mức giá nhất
định. Xét theo quan điểm kinh tế học truyền thống, có một nghịch lý là kinh tế số đang tạo
ra rất nhiều dịch vụ có giá trị cao, nhưng gần như không có chi phí - và đặc biệt là có chi
phí cận biên bằng không. lOMoAR cPSD| 59114765
Nền kinh tế truyền thống cơ bản nó liên quan tới tính hiệu quả, sự phân phối với chi phí
thấp nhất các nguồn lực sản xuất khan hiếm và với sự gia tăng tối ưu của các nguồn lực
này qua thời gian, nhờ đó ngày càng tạo ra nhiều loại hàng hóa và dịch vụ.
Kinh tế học truyền thống (chủ yếu là kinh tế học cổ điển và tân cổ điển) đề cập đến một thế
giới tư bản phát triển với các thị trường hoàn hảo, quyền của người tiêu dùng (khách hàng
là thượng đế), các điều chỉnh giá cả tự động, các quyết định dựa trên nền tảng lợi ích biên
cá nhân cũng như sản lượng cân bằng trong tất cả các sản phẩm và thị trường tài nguyên.
Nó thừa nhận tính duy lý về kinh tế và định hướng theo lợi ích, chủ nghĩa cá nhân, tính
nhất quán đối với việc ra quyết định về lựa chọn trong kinh tế.
Kinh tế số đã tạo ra luật chơi mới và yêu cầu các doanh nghiệp tham gia vào cuộc chơi này
phải có sự sáng tạo, thích ứng nhanh với thị trường để không bị tụt lại phía sau.
Câu 4: Các tác nhân chính tham gia nền kinh tế số là những tác nhân nào? Vai trò
của từng tác nhân trong nền kinh tế số ra sao?
Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số là xu thế tất yếu,
vấn đề sống còn đối với mỗi quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Các tác nhân chính tham gia nền kinh tế số và vai trò của chúng được trình bày như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp trong nền kinh tế số:
Đây là những tác nhân phụ trách sản xuất hàng hóa và dịch vụ thông qua các yếu tố sản
xuất mà hộ gia đình cung cấp. Để đổi lấy những yếu tố sản xuất này, họ phải trả tiền cho
các hộ gia đình để đổi lấy công việc, tiền lương; đổi lấy vốn, cổ tức và lãi suất hoặc tiền
thuê đất. Khi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất, chúng được cung cấp cho hộ gia đình,
Nhà nước hoặc các công ty khác để được tiêu dùng.
Các doanh nghiệp có thể là tư nhân, công cộng hoặc tự nguyện. Họ dự kiến sẽ tìm kiếm
tiện ích và lợi ích lớn nhất mà họ có thể đạt được. Chúng có thể được phân loại là các đơn
vị sản xuất cơ bản, có mục tiêu hoặc có vai trò chính là sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm
đạt được lợi ích lớn nhất có thể, có tính đến những hạn chế mà cả công nghệ và ngân sách đều mắc phải. lOMoAR cPSD| 59114765
Để có thể thực hiện được hoạt động này, điều cần thiết là cần phải có một lượng nguồn lực
và các yếu tố sản xuất nhất định, có thể được mua hoặc ký hợp đồng với các nền kinh tế
trong nước. Chủ yếu là ba yếu tố sản xuất được xem xét: Vốn vật chất, nơi có cơ sở vật
chất, máy móc…và vốn tài chính, bao gồm các khoản tín dụng và tiền. Còn lại là lao động của con người.
Thứ hai, hộ gia đình trong nền kinh tế số:
Hộ gia đình sẽ là tác nhân kinh tế có cống hiến lớn trong tiêu dùng, đồng thời là chủ sở
hữu nguồn lực sản xuất, cung cấp công việc.
Đặc thù của những vùng kém phát triển, một gia đình có thể thực hành tiêu dùng tự túc, họ
sẽ tự sản xuất những thứ mà họ sẽ tiêu thụ sau này.
Các gia đình chia thu nhập của họ thành thuế, tiết kiệm và tiêu dùng; thực hiện vai trò chủ
sở hữu các yếu tố sản xuất. Mặc dù họ là những người tiêu dùng xuất sắc, họ sẽ đưa ra các
yếu tố sản xuất dưới hình thức làm việc hầu như luôn luôn. Các gia đình với tư cách là các
nhóm hoặc các cá nhân tham gia vào nền kinh tế của một quốc gia, họ sẽ là những người
có tỷ lệ nguồn lực lớn nhất mà công ty cần cho hoạt động của họ, và có thể được coi là đơn vị tiêu dùng cơ bản.
Đây là tác nhân kinh tế dựa trên ngân sách hạn chế và các yếu tố như sở thích và thị hiếu
của họ, sẽ tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua việc tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm.
Thứ ba, Chính phủ trong nền kinh tế số
Được tạo thành từ tập hợp các tổ chức công của một quốc gia. Ngoài việc cung cấp và yêu
cầu hàng hóa, dịch vụ cùng một lúc, nó còn thu thuế từ các công ty và gia đình có nhiệm
vụ quản lý hoạt động của nó.
Họ có sự can thiệp đa dạng vào nền kinh tế. Nó sẽ cung cấp và yêu cầu hàng hóa, dịch vụ
và các yếu tố sản xuất, đồng thời nó sẽ phân phối lại để thực hiện các hoạt động khác nhau.
Một số hành động liên quan của nó sẽ là cung cấp cho đất nước các dịch vụ và hàng hóa
công cộng (trường đại học, đường cao tốc…), trợ cấp cho các doanh nghiệp và hộ gia đình
có nhu cầu lớn nhất, cũng quản lý các tổ chức của họ. Nó sẽ có vai trò là người cung cấp
và là người yêu cầu các yếu tố sản xuất trên thị trường. lOMoAR cPSD| 59114765
Tóm lại, có thể nói rằng, Chính phủ sẽ điều tiết hoạt động kinh tế trên phạm vi rộng, cung
cấp khuôn khổ pháp lý cho các đại lý hoạt động. Nó sẽ là chủ sở hữu của một phần các yếu
tố sản xuất như nguyên liệu thô, vốn và tài nguyên thiên nhiên. Nó sẽ cung cấp cho xã hội
một cơ sở hạ tâng đầy đủ, đảm bảo rằng hoạt động kinh tế có thể được thực hiện trong
những điều kiện thích hợp. Nó sẽ là người cung cấp các dịch vụ, hàng hóa mang tính chất
công cộng như giáo dục, công lý hoặc y tế. Nó sẽ sử dụng chính sách tài khóa để phân phối
lại thu nhập, dành tiền thuế thu được cho trợ cấp lương tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp…
=> Phát triển nền kinh tế số là mô hình kinh doanh mới, mang lại rất nhiều lợi ích. Kinh tế
số hiển diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Nó là một cuộc đua với nhiều luật
chơi mới, cho nên để đi đúng hướng và theo kịp cuộc đua, các quốc gia, doanh nghiệp phải
có cho mình những chính sách và mô hình phù hợp.
Câu 5: Muốn đo lường và đánh giá nền kinh tế số, cần phải trả lời những câu hỏi gì”
Những câu hỏi nào là quan trọng nhất?
Theo G20, đo lường kinh tế số bằng bộ công cụ các chỉ tiêu thống kê nhằm cung cấp đánh
giá đầu tiên với mục đích có thể đề xuất các phương pháp đo lường khả thi để hỗ trợ hoạch
định chính sách dựa trên bằng chứng, chẩn đoán những thách thức và cơ hội của kinh tế số,
xác định các vấn đề có thể được giải quyết bởi các chính sách công.
Mười câu hỏi phổ biến sau đây được đặt ra trong đo lường kinh tế số là: • Sản phẩm số là gì? •
Ai là nhà sản xuất số? •
Ai là người tiêu dùng số? •
Các yếu tố nào cho phép số hóa? •
Giá trị dữ liệu là gì? •
Số lượng nhân viên/việc làm trong các công ty sản xuất số là gì? •
Tác động của số hóa tới đo lường hạnh phúc người người tiêu dùng ra sao? •
Tỷ lệ bán/tiêu thụ mua hàng số là bao nhiêu? •
Tỷ lệ bán/tiêu thụ được phân phối số như thế nào? •
Mức thù lao trung bình nhân viên trong các công ty sản xuất số ra sao? lOMoAR cPSD| 59114765
Trong số mười câu hỏi phổ biến trên đây, bốn câu hỏi đầu tiên thường được quan tâm hơn
cả, một mặt, chúng giúp hình thành khung khái niệm cơ bản về kinh tế số, và mặt khác, việc
trả lời cho các câu hỏi còn lại đòi hỏi các nghiên cứu quá chuyên sâu.
Bộ câu hỏi này đóng vai trò như tài liệu hướng dẫn tiềm năng cho các quốc gia để thực
hiện tiêu chuẩn hóa hoạt động đo lường.
Câu 6: Những vấn đề kinh tế - xã hội có thể gặp phải trong phát triển kinh tế số là gì?
Lấy ví dụ minh họa.
Kinh tế số phải đối mặt với một số vấn đề kinh tế-xã hội như:
Thứ nhất, môi trường thể chế và pháp lý cho phát triển kinh tế số ở nước ta còn yếu, chưa
chặt chẽ, đồng bộ, minh bạch và mang tính kiến tạo. Sự chuyển đổi nhanh các mô hình
kinh doanh trong nền kinh tế số đã dẫn tới một số quy định pháp luật không theo kịp. Do
sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, kinh tế số cùng các phương thức kinh
doanh và các ý tưởng sáng tạo mới làm cho các cơ quan quản lý Nhà nước tỏ ra khá lúng
túng trong quản lý các hoạt động kinh tế số.
VD: Vấn đề quản lý và thu thuế đối với các hoạt động thương mại trực tuyến, nhất là kinh
doanh qua các mạng xã hội và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới; vấn đề bảo đảm quyền lợi
cho người lao động và người tiêu dùng qua thế giới mạng; việc xử lý, giải quyết những
tranh chấp, xung đột về hoạt động cũng như lợi ích của các chủ thể tham gia các hoạt động
kinh doanh, thương mại và dân sự trên môi trường số, cũng như môi trường kinh doanh
truyền thống, nếu chúng ta không có môi trường pháp lý tốt để giải quyết tranh chấp thì
các doanh nghiệp số sẽ chuyển sang nơi có điều kiện bảo đảm hơn.
Thứ hai, nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế số chưa đáp ứng yêu cầu. Nhân lực số
và công dân số gồm lực lượng chuyên gia, nhân lực công nghệ số và người dân được phổ
cập kỹ năng số, đóng vai trò quyết định cho phát triển kinh tế số, xã hội số của quốc gia chưa được đảm bảo.
VD: Việt Nam đang có sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nhân lực công
nghệ thông tin, truyền thông chất lượng cao, nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ mới như
trí tuệ nhân tạo (AI). Giáo dục Việt Nam chưa theo kịp xu thế phát triển vũ bão của kinh tế lOMoAR cPSD| 59114765
số, kinh tế sáng tạo của trong cách mạng công nghiệp 4.0. Vấn đề này nếu không được
quan tâm thích đáng trong thời gian tới thì sẽ là một trở lực cho sự phát triển kinh tế số của
nước ta. Thứ ba, hạ tầng CNTT còn đang ở tình trạng xây dựng riêng rẽ, độc lập, do đó
chưa đảm bảo tính liên tục của dịch vụ. Việc chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các bộ/ngành chưa
đồng bộ do mỗi bộ/ngành đều đang sử dụng hệ thống máy chủ và quản trị dữ liệu riêng,
dẫn đến tình trạng chưa thống nhất dữ liệu quốc gia. Hệ thống hạ tầng viễn thông, công
nghệ thông tin còn chậm về tốc độ, chưa đáp ứng các yêu cầu về phát triển internet vạn vật
(IoT), thành phố thông minh, phương tiện tự động, sản xuất thông minh…
VD: Việt Nam hiện chỉ có 9 trung tâm dữ liệu chuyên dụng cho doanh nghiệp, ít hơn rất
nhiều so với các nước láng giềng như: Thái Lan, Indonesia, Singapore…Đây là nút thắt
quan trọng cần giải quyết, bởi việc có được nguồn dữ liệu đầu vào tốt là nền tảng căn bản
để tạo lợi thế cho các doanh nghiệp công nghiệp trong nước, giúp họ tìm ra lời giải cho bài
toán làm thế nào để Việt Nam cạnh tranh sòng phẳng với các dịch vụ công nghệ xuyên
biên giới trên thế giới.
Thứ tư, việc bảo đảm an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin ở nước ta đang đối mặt với
nhiều nguy cơ. Nền kinh tế số dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, Internet chứa đựng
nguy cơ lớn về bảo mật, an toàn thông tin, tài chính và tính riêng tư của dữ liệu, của các
chủ thế tham gia kinh tế số.
VD: VIệt Nam là một trong những quốc gia bị tấn công mạng nhiều nhất và cũng dễ bị tổn
thương khi bị tấn công mạng. Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính Việt Nam (VNCERT) cho
biết, có tổng cộng 10 nghìn vụ tấn công mạng nhằm vào internet Việt Nam năm 2017, gây
thất thoát 12 300 tỷ đồng.
Đặc biệt, trong một thế giới ngày càng kết nối, khi kỹ thuật số trở nên phổ biến, việc ngăn
chặn và giải quyết vấn đề tấn công qua mạng ngày càng trở nên cấp bách vì không chỉ là
vấn đề an ninh, an toàn kinh tế, bảo mật thông tin của cá nhân, doanh nghiệp…mà còn là
vấn đề an ninh và lợi ích của quốc gia.
Ngoài ra, còn phải đối mặt với một số vấn đề khác như: vi phạm quyền riêng tư của người
dùng, gây ra những lo ngại về an ninh quốc gia. Quá trình tự động hóa trong nền kinh tế số
dẫn đến việc thay thế phần nào con người, gây xáo trộn thị trường lao động. Các nền tảng
số siêu lớn cũng tiềm ẩn việc lạm dụng sức mạnh thị trường khổng lồ của mình để thực lOMoAR cPSD| 59114765
hiện hành vi định giá mang tính độc quyền và phân biệt đối xử, gây tổn hại đến thặng dư
của người tiêu dùng và cản trở năng lực đổi mới tiềm tàng.
Kinh tế số là một cuộc đua với nhiều luật chơi mới, cho nên để đi đúng hướng và theo kịp
cuộc đua, các quốc gia, doanh nghiệp phải có cho mình những chính sách và mô hình phù hợp.
Câu 7: Trình bày hiểu biết của bạn về khung đo lường kinh tế số của OECD (2018)?
Theo OECD, quy mô kinh tế số được đo lường theo "giá trị gia tăng" và "việc làm" với cả
nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Với nghĩa hẹp, quy mô kinh tế số bao gồm giá trị gia tăng của
ngành CNTT-TT và tổng số việc làm trong ngành này. Trong đó, ngành này bao gồm 12
nhóm hàng hóa và dịch vụ CNTT-TT khác nhau thuộc 2 nhóm chính: (i) hàng hóa/thiết
bị CNTT-TT (gồm thiết bị tin học văn phòng, thiết bị viễn thông, thiết bị đo lường, điện tử
và quang học, máy tính); và (ii) dịch vụ CNTT-TT (gồm dịch vụ viễn thông, dịch vụ phần
mềm và dịch vụ thông tin). Theo nghĩa rộng, quy mô kinh tế số được xác định thông qua
giá trị gia tăng của các "giao dịch số" và đóng góp của CNTT-TT vào giá trị gia tăng (chứ
không phải doanh thu) của các ngành, lĩnh vực kinh tế số (chẳng hạn, ngành thương mại
điện tử có giá trị gia tăng được tạo ra từ các giao dịch số như: (i) đặt hàng trên nền tảng số;
(ii) giao hàng trên nền tảng số; và (iii) hoạt động của các nền tảng số (platform-enabled),
trong đó ngành nông nghiệp có ít giá trị gia tăng được tạo ra bởi giao dịch số, nhưng cũng
cần tính đến để đảm bảo phản ánh đầy đủ hơn.
OECD đã đưa ra chín hướng dẫn hành động đối với đo lường chuyển đổi số và đo lường kinh tế số là: •
Làm cho nền kinh tế số xuất hiện trong thống kê kinh tế •
Hiểu tác động kinh tế của chuyển đổi số •
Khuyến khích đo lường tác động của chuyển đổi số đối với các mục tiêu xã hội và
hạnh phúc của mọi người •
Thiết kế các phương pháp mới và liên ngành để thu thập dữ liệu •
Giám sát các công nghệ làm nền tảng cho việc chuyển đổi số, đáng chú ý là IoT,
TTNT và Chuỗi khối (blockchain) lOMoAR cPSD| 59114765 •
Cải thiện việc đo lường dữ liệu và luồng dữ liệu •
Xác định và đo lường các kỹ năng cần thiết cho chuyển đổi số •
Đo lường niềm tin trong môi trường trực tuyến •
Thiết lập khung đánh giá tác động chính phủ số
Nhằm khuyến khích hoạt động phản ánh đo lường kinh tế số vào thống kê quốc gia một
cách toàn diện, OECD đề xuất một bộ công cụ đo lường kinh tế số nhằm giúp các quốc gia
thành viên trong G20 theo dõi làm nổi bật các lỗ hổng và thách thức quan trọng chuyển đổi
số. Bộ công cụ đo lường kinh tế số xem xét 35 chỉ số đo lường kinh tế số theo bốn nhóm chủ đề sau đây: •
Cơ sở hạ tầng chỉ dẫn sự phát triển hạ tầng vật chất, dịch vụ và an ninh trong nền
kinh tế kỹ thuật số gồm tám chỉ số là: Đầu tư vào băng thông rộng; Độ gia tăng của
băng thông rộng di động; Tiến tới tốc độ Internet cao hơn; Giá kết nối; Hạ tầng cho
Internet vạn vật; Hạ tầng máy chủ an toàn; Truy cập máy tính của hộ gia đình; Truy
cập Internet của hộ gia đình. •
Trao quyền xã hội chỉ dẫn vai trò phát triển của kinh tế số trong cuộc sống của
người dân, cách họ truy cập và sử dụng các công nghệ số và khả năng khai thác triệt
tiềm năng của họ gồm tám chỉ số là: Bản địa số hóa; Thu hẹp khoảng cách số; Sử
dụng Internet của người dân; Tiêu dùng điện tử; Tài khoản tiền dựa trên điện thoại di
động; Tương tác C2G (công dân-chính quyền); Giáo dục thời đại số; Kỹ năng CNTT-TT cá nhân. •
Đổi mới và áp dụng công nghệ chỉ dẫn đổi mới trong công nghệ số, mô hình kinh
doanh mới được số hóa kích hoạt, vai trò của CNTT và các công nghệ mới nổi khác
trong doanh nghiệp gồm tám chỉ số là: Nghiên cứu về học máy; Công nghệ liên
quan đến TTNT; Robot hóa trong chế tạo; Nghiên cứu và phát triển trong công
nghiệp thông tin; Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp; Đổi mới liên quan
đến CNTT-TT; Sử dụng CNTT-TT của doanh nghiệp; Dịch vụ điện toán đám mây •
Việc làm và tăng trưởng chỉ dẫn cách thức đa dạng các công nghệ số đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm gồm mười hai chỉ số là: Việc làm công nghiệp
CNTT-TT; Nhân viên CNTT-TT theo giới tính; Thương mại điện tử; Giá trị gia tăng lOMoAR cPSD| 59114765
của công nghiệp thông tin; Dấu ấn mở rộng của CNTT-TT; Đầu tư CNTT-TT;
CNTTTT với tăng năng suất; CNTT-TT với chuỗi giá trị toàn cầu; Thương mại và việc làm
CNTT-TT; Tỷ lệ phần trăm thương mại hàng hóa CNTT-TT trong thương mại hàng
hóa; Tỷ lệ phần trăm dịch vụ viễn thông; Máy tính và thông tin trong thương mại dịch vụ.
Hệ thống các chỉ số trên đây cung cấp một cách nhìn bổ sung trong đo lường kinh tế số.
Bài học rút ra từ kinh nghiệm đo lường kinh tế số là: Luôn xác định ngành CNTT-TT (có
thể cùng với thương mại điện tử - TMĐT) là ngành quan trọng trong đo lường quy mô
kinh tế số; Hệ thống các chỉ tiêu được lựa chọn và xác định theo hướng "có thể đo lường"
được chứ không phải là các chỉ tiêu định tính và xác định nguồn dữ liệu cụ thể, đáng tin
cậy; Hệ thống chỉ tiêu cần cập nhật phù hợp với sự phát triển của CMCN 4.0 và kinh tế số,
có thể so sánh quốc tế.
Câu 8: Trình bày khái niệm kinh tế số và làm rõ bộ chỉ số kinh tế số của Bộ kinh tế và
Năng lượng Đức xây dựng năm 2016?
Câu 9: Cá nhân hay hộ gia đình đóng vai trò gì trong nền kinh tế số? Cơ hội và thách
thức đối với cá nhân trong nền kinh tế số là gì?
*Vai trò của cá nhân hay hộ gia đình trong nền kinh tế số
Hộ gia đình sẽ là tác nhân kinh tế có cống hiến lớn trong tiêu dùng, đồng thời là chủ sở
hữu nguồn lực sản xuất, cung cấp công việc. Đặc thù của những vùng kém phát triển, một
gia đình có thể thực hành tiêu dùng tự túc, họ sẽ tự sản xuất những thứ mà họ sẽ tiêu thụ
sau này. Các gia đình chia thu nhập của họ thành thuế, tiết kiệm và tiêu dùng; thực hiện vai
trò chủ sở hữu các yếu tố sản xuất. Mặc dù họ là những người tiêu dùng xuất sắc, họ sẽ
đưa ra các yếu tố sản xuất dưới hình thức làm việc hầu như luôn luôn. Các gia đình với tư
cách là các nhóm hoặc các cá nhân tham gia vào nền kinh tế của một quốc gia, họ sẽ là
những người có tỷ lệ nguồn lực lớn nhất mà công ty cần cho hoạt động của họ, và có thể
được coi là đơn vị tiêu dùng cơ bản. lOMoAR cPSD| 59114765
Đây là tác nhân kinh tế dựa trên ngân sách hạn chế và các yếu tố như sở thích và thị hiếu
của họ, sẽ tìm cách thỏa mãn nhu cầu của họ thông qua việc tiêu dùng các dịch vụ và sản phẩm.
*Cơ hội và thách thức đối với cá nhân trong kinh tế số - Cơ hội:
Sự bùng nổ và phổ biến của Internet và các công nghệ ký thuật số đã mang lại nhiều cơ hội
cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các rào cản của thị
trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các
cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau. Kinh
tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng
theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp
cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện
nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế
giới. Mỗi người dân với chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp
quang là có thể trở thành một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận với thế giới. - Thách thức:
Nhiều người dân chưa thích nghi với khoa học công nghệ hay quá trình chuyển đổi số nên
việc sử dụng những công cụ đã được cải tiên trong nền kinh tế số còn gặp rất nhiều khó
khăn, dẫn đến hoạt động thường ngày của người dân bị trì trệ và kém hiệu quả.
Việc nắm bắt thông tin kịp thời và nhanh chóng cũng là một vấn đề đáng được lưu tâm, bởi
không phải người dân nào cũng nghe và tìm hiểu về những thông tin về nền kinh tế số
cũng như những công dụng của nó đem lại cho đời sống của họ. Vì vậy việc cập nhật kiến
thức không kịp thời không đồng đều giữa mọi người dân trong quốc gia sẽ đem đến một sự
nhiễu loạn thông tin khiến thông tin trao đổi giữa mọi người không còn được chính xác.
Câu 10: Xu hướng thay đổi sự tham gia của cá nhân/hộ gia đình trong nền kinh tế số là gì?
Có một sự thật dễ dàng nhận thấy rằng, sự thay đổi và tham gia của các cá nhân trong nền
kinh tế số là rất nhanh chóng. Thực tế ngoài xã hội, mọi người đang hòa mình vào nhịp
chuyển động của nền kinh tế số. lOMoAR cPSD| 59114765
Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang lại nhiều cơ hội
cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các rào cản của thị
trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin, kiến thức với các
cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản xuất cùng nhau.
Đối với người dân, kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường
một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng
ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế
của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu
người, trên toàn thế giới.
Mỗi người dân với chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là
có thể trở thành một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận với thế giới.
Và cuối cùng các cá nhân hay hộ gia đình đã và đang bắt đầu chuyển dịch sang nền kinh tế số.
Câu 11: Trình bày vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số? Lấy ví dụ minh họa?
*Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế số:
Đây là những tác nhân phụ trách sản xuất hàng hóa và dịch vụ thông qua các yếu tố sản
xuất mà hộ gia đình cung cấp. Để đổi lấy những yếu tố sản xuất này, họ phải trả tiền cho
các hộ gia đình để đổi lấy công việc, tiền lương; đổi lấy vốn, cổ tức và lãi suất hoặc tiền
thuê đất. Khi hàng hóa và dịch vụ được sản xuất, chúng được cung cấp cho hộ gia đình,
Nhà nước hoặc các công ty khác để được tiêu dùng.
Các doanh nghiệp có thể là tư nhân, công cộng hoặc tự nguyện. Họ dự kiến sẽ tìm kiếm
tiện ích và lợi ích lớn nhất mà họ có thể đạt được. Chúng có thể được phân loại là các đơn
vị sản xuất cơ bản, có mục tiêu hoặc có vai trò chính là sản xuất hàng hóa và dịch vụ nhằm
đạt được lợi ích lớn nhất có thể, có tính đến những hạn chế mà cả công nghệ và ngân sách đều mắc phải.
Cần phải nhấn mạnh rằng, phát triển doanh nghiệp thông minh là một trong những tiêu chí
quan trọng của nền kinh tế số - nền kinh tế thông minh; tạo nên một hệ thống sản xuất
thông minh hơn, tiết kiệm các nguồn lực, giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng, lOMoAR cPSD| 59114765
hiệu quả và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp; đồng thời, giải quyết tốt những vấn đề
xã hội, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Doanh nghiệp thông minh là quá trình sản
xuất thông minh dựa trên khả năng sử dụng công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), robot, dữ
liệu lớn (Big Data) và internet vạn vật (IoT)... để tự vận hành và tự điều chỉnh trong sản
xuất; làm thay đổi cách thức sản xuất truyền thống, tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất
lượng vượt trội. Nét nổi bật của doanh nghiệp thông minh là khả năng hiển thị và kết nối;
quá trình sản xuất được số hóa và kết nối cao để liên kết các thiết bị, máy móc, tăng cường
sự chủ động, linh hoạt trong mọi hoạt động...
Để có thể thực hiện được hoạt động này, điều cần thiết là cần phải có một lượng nguồn lực
và các yếu tố sản xuất nhất định, có thể được mua hoặc ký hợp đồng với các nền kinh tế
trong nước. Chủ yếu là ba yếu tố sản xuất được xem xét: Vốn vật chất, nơi có cơ sở vật
chất, máy móc…và vốn tài chính, bao gồm các khoản tín dụng và tiền. Còn lại là lao động của con người. *Ví dụ minh họa:
Từ bài học kinh nghiệm về mô hình phát triển kinh tế của một số nước (Đức, Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore…), cho thấy, việc phát triển các doanh nghiệp thông minh là
một tất yếu khách quan. Tại Đức, nhà máy điện tử Amberg Siemens là một trong những
hình mẫu đầu tiên trên thế giới phát triển doanh nghiệp thông minh. Tại đây, máy móc và
máy tính đã xử lý đến 75% các khâu của chuỗi giá trị sản phẩm, con người chỉ chịu trách
nhiệm khâu phát triển sản phẩm và khởi động quá trình.
Ở Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) là một trong những
doanh nghiệp phát triển theo mô hình doanh nghiệp thông minh. Hiện nay, Viettel là nhà
khai thác viễn thông, cung cấp dịch vụ số, phát triển theo mô hình thông minh và tạo ra
những sản phẩm, giải pháp để tư vấn, hỗ trợ, xây dựng cho các tổ chức, doanh nghiệp
chuyển đổi số thành công, nhất là hợp tác trong xây dựng các khu công nghiệp thông minh tại Việt Nam.
Kinh tế số hiển diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Nền kinh tế số là một cuộc
đua với nhiều luật chơi mới, Để đi đúng hướng và theo kịp cuộc đua, các doanh nghiệp
phải đương đầu với nhiều vấn đề bức bách : sự tin cậy (trust); bảo mật (security) và thông lOMoAR cPSD| 59114765
tin cá nhân (privacy); đầu tư nhân sự (skills), công cụ (tools) và hạ tầng công nghệ thông
tin để có những chính sách, quy trình, và mô hình phù hợp.
Câu 12: Trình bày vai trò của chính phủ trong nền kinh tế số. Chính phủ số và chính
phủ điện tử khác nhau như thế nào?
*Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế số:
Được tạo thành từ tập hợp các tổ chức công của một quốc gia. Ngoài việc cung cấp và yêu
cầu hàng hóa, dịch vụ cùng một lúc, nó còn thu thuế từ các công ty và gia đình có nhiệm
vụ quản lý hoạt động của nó.
Họ có sự can thiệp đa dạng vào nền kinh tế. Nó sẽ cung cấp và yêu cầu hàng hóa, dịch vụ
và các yếu tố sản xuất, đồng thời nó sẽ phân phối lại để thực hiện các hoạt động khác nhau.
Một số hành động liên quan của nó sẽ là cung cấp cho đất nước các dịch vụ và hàng hóa
công cộng (trường đại học, đường cao tốc…), trợ cấp cho các doanh nghiệp và hộ gia đình
có nhu cầu lớn nhất, cũng quản lý các tổ chức của họ. Nó sẽ có vai trò là người cung cấp
và là người yêu cầu các yếu tố sản xuất trên thị trường.
Tóm lại, có thể nói rằng, Chính phủ sẽ điều tiết hoạt động kinh tế trên phạm vi rộng, cung
cấp khuôn khổ pháp lý cho các đại lý hoạt động. Nó sẽ là chủ sở hữu của một phần các yếu
tố sản xuất như nguyên liệu thô, vốn và tài nguyên thiên nhiên. Nó sẽ cung cấp cho xã hội
một cơ sở hạ tâng đầy đủ, đảm bảo rằng hoạt động kinh tế có thể được thực hiện trong
những điều kiện thích hợp. Nó sẽ là người cung cấp các dịch vụ, hàng hóa mang tính chất
công cộng như giáo dục, công lý hoặc y tế. Nó sẽ sử dụng chính sách tài khóa để phân phối
lại thu nhập, dành tiền thuế thu được cho trợ cấp lương tối thiểu, trợ cấp thất nghiệp…
*Điểm khác nhau giữa chính phủ số và chính phủ điện tử: Chính phủ số
Chính phủ điện tử lOMoAR cPSD| 59114765
Là chính phủ chuyển đổi số, đổi mới mô
Là chính phủ tin học hóa quy trình đã có,
hình hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính
thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ, nhanh công đã có.
chóng cung cấp dịch vụ công mới.
Một trong những thước đo chính của chính
Một trong những thước đo chính của chính
phủ số là số lượng dịch vụ hành chính công phủ điện tử là số lượng dịch vụ hành chính
giảm đi, số lượng dịch vụ công mới, mang
công trực tuyến, tức là những dịch vụ công
tính sáng tạo phục vụ xã hội tăng lên, nhờ
mà Chính phủ đã cung cấp rất nhiều (hiện
công nghệ số và dữ liệu.
cung cấp hơn 1000 dịch vụ công trực tuyến)
Chủ yếu sử dụng công nghệ số, nhất là các
Chủ yếu sử dụng công nghệ thông tin
công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
VD: Trong chính phủ điện tử, cơ quan chính
VD: Trong chính phủ số, khi dữ liệu được
quyền cung cấp các dịch vụ trực tuyến, lOMoAR cPSD| 59114765
chia sẻ giữa các cơ quan khác nhau và trong chẳng hạn như một công dân khi sinh ra thì
trọn vẹn vòng đời, người dân chỉ cần cung
có dịch vụ đăng ký khai sinh, khi đến tuổi
trưởng thành thì chủ động đi đăng ký dịch
cấp thông tin một lần cho một cơ quan nhà
vụ cấp thẻ căn cước công dân hay dịch vụ
nước, khi sinh ra được cấp một mã định
cấp hộ chiếu. Người dân phải thực hiện
nhiều thủ tục hành chính, mỗi lần thực hiện
danh duy nhất, khi đến tuổi trưởng thành tự lại phải điền dữ liệu từ đầu, mặc dù đã từng
động được nhận thẻ căn cước công dân. cung cấp trước đó.
Khác biệt cốt lõi của Chính phủ số là sử
dụng dữ liệu để ra quyết định, coi dữ liệu là
một tài nguyên mới, đó là chuyển đổi về
cách thức, ra quyết định của cơ quan chính
quyền dựa trên báo cáo bản giấy sang dữ
liệu phân tích định lượng và tổng hợp từ
nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Đó là sự kết
nối và chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà
nước để người dân chỉ cần cung cấp thông
tin 1 lần cho cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp có thể sử dụng dữ liệu này để cung
cấp thêm các dịch vụ mới.
Câu 13: Blockchain là gì? Trình bày các mặt tích cực và bất lợi của công nghệ
Blockchain và các ứng dụng phổ biến của Blockchain trong các ngành kinh tế?
*Khái niệm Blockchain
Blockchain là một hệ thống cơ sở dữ liệu dạng chuỗi – khối cho phép lưu trữ và truyền tải
thông tin an toàn nhờ các thuật toán mã hóa phức tạp. Blockchain có thể được xem như là
một cuốn sổ cái ghi lại thông tin số dư và lịch sử của tất cả tài khoản tham gia vào chuỗi giao dịch của mình.
Mỗi khối chứa thông tin trong hệ thống Blockchain thường được gọi là “block”. Các block
đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với khối trước đó (chain), kèm lOMoAR cPSD| 59114765
theo đó là một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Dữ liệu khi đã được mạng lưới chấp nhận
thì sẽ không có cách nào thay đổi được. Hơn nữa, thông tin của Blockchain không chỉ nằm
trên một máy chủ duy nhất mà còn được tự động phân phối và sao lưu trên nhiều máy chủ
khác nhau kết nối với hệ thống Blockchain để mọi người có thể xem và kiểm tra các giao
dịch của mình. Điều này có thể ngăn chặn việc sửa đổi hoặc gian lận và đảm bảo tính minh
bạch và an toàn thông tin.
*Mặt tích cực của công nghệ Blockchain có thể được kể đến như sau:
Độ chính xác cao hơn của các giao dịch: Bởi vì một giao dịch blockchain phải được xác
minh bởi nhiều nút. Điều này có thể giảm thiểu lỗi.
Không cần trung gian: Khi sử dụng blockchain, hai bên trong một giao dịch có thể xác
nhận và hoàn thành điều gì đó mà không cần làm việc thông qua bên thứ ba. Điều này giúp
tiết kiệm thời gian cũng như chi phí thanh toán cho một đơn vị trung gian như ngân hàng
hoặc nhà cung cấp dịch vụ thanh toán. Vì lý do này, Blockchain thường được gọi là “hệ
thống không cần sự tin tưởng” giữa các bên.
Bảo mật bổ sung: Về mặt lý thuyết, một mạng lưới phi tập trung, như blockchain khiến ai
đó gần như không thể thực hiện các giao dịch gian lận. Để tham gia vào các giao dịch giả
mạo, họ sẽ cần phải hack mọi nút và thay đổi mọi dữ liệu của sổ cái.
Chuyển tiền hiệu quả hơn: Vì các blockchain hoạt động 24/7 nên mọi người có thể thực
hiện chuyển tiền tài chính và tài sản hiệu quả hơn, đặc biệt là trên phạm vi quốc tế. Họ
không cần phải đợi nhiều ngày để ngân hàng hoặc cơ quan chính phủ xác nhận mọi thứ theo cách thủ công.
Tính phân tán: Vì dữ liệu Blockchain thường được lưu trữ trong hàng ngàn thiết bị trên
một mạng lưới gồm các node phân tán, hệ thống và dữ liệu có khả năng chống lại các lỗi
kỹ thuật và các cuộc tấn công độc hại. Mỗi node mạng có thể sao chép và lưu trữ một bản
sao của cơ sở dữ liệu nên không gặp vấn đề lỗi đơn; một node riêng lẻ khi ngoại tuyến sẽ
không ảnh hưởng tính bảo mật của mạng lưới.
Tính ổn định: Các khối đã được xác nhận rất khó bị đảo ngược, có nghĩa là một khi dữ
liệu đã được ghi vào Blockchain, việc loại bỏ hoặc thay đổi nó là vô cùng khó khăn, Nhờ