BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
TIỂU LUẬN KINH TẾ SỐ
(Học kỳ I năm học 2022 – 2023)
Chủ đề:
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN T
VIỆT NAM
Họ và tên:
Lớp:
Mã sinh viên:
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế Họ
và tên GV hướng dẫn:
Bộ môn: Kinh tế số
Hà Nội 11/2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC --------------------------------------------------------------------------------- 2
1. LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------- 3
2. NỘI DUNG ----------------------------------------------------------------------------- 4
2.1. Khái quát chung những vấn đề liên quan về thương mại điện tử ------ 4
2.1.1. Internet là gì? Nguồn gốc của Internet ------------------------------------ 4
2.1.2. Thương mi điện tử là gì? --------------------------------------------------- 5
2.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử --------------------------------------------- 6
2.1.4. Đặc trưng của thương mại điện tử ------------------------------------------ 8
2.1.5. Các hình thức hoạt đng của thương mại điện tử ------------------------ 9
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử ------------------------ 10
2.2. Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam ------------------------------ 12
2.2.1. Sự hình thành thương mại điện tử ở Việt Nam -------------------------- 12
2.2.2. Thương mi điện tử - xu hướng tất yếu của nền kinh tế Việt ---------- 13
2.2.3. Những điểm hạn chế của thương mi điện tử --------------------------- 15
2.2.4. Một số ngành nghề khó tham gia thương mại điện tử ------------------ 17
2.2.5. Cạnh trang không lành mạnh --------------------------------------------- 17
3. KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------- 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------ 19
2
1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ vừa qua, song song với sphát triễn mạnh mẽ của khoa học
kỷ thuật đặc biệt sự phát triễn của công nghthông tin, thương mại điện tử.
đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới mà trong đó có Việt Nam, được xem như
là sự phát triễn tất yếu của nền “kinh tế số hoá” và “xã hội thông tin”.
Thương mại điện tbao trùm phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế hội,
mang lại nhiều lợi ích đồng thời cũng mang đến thách thức cho người sử dụng.
Thương mại điện tử đang phổ biến trên toàn cầu, nhất các nước công nghiệp phát
triển, những nước nền kinh tế đang phát triển cũng đã đang tham gia phát triễn
Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử mang lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu được
thông tin phong phú về thị trường đối tác, giảm được chi phí, mở rộng quy mô doanh
nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh…
Tại Việt Nam, sở hạ tầng cho thương mại điện tđang hình thành hoàn
thiện, song cùng với xu hướng hội nhập, chúng ta đã là thành viên chính thức của WTO
với sự phát triễn mạnh mẽ của các doangh nghiệp, cửa hàng, siêu thị…thì việc bán
hàng qua mạng sẽ đem lại nhiều tiện lợi và thu được kết quả cao.
Nhận thức được vai trò lợi ích của thương mại điện tử với sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong điều kiện thực tế Việt Nam nhiều điều
kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển, em xin trình bày từ khái quát đến c
thể đề tài: “Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam”.
Do kiến thức tầm hiểu biết nhân vẫn còn nhiều hạn chế nên em hy vọng
rằng sẽ nhận được những đóng góp nhận xét của thầy để bài tiểu luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. NỘI DUNG
2.1. Khái quát chung những vấn đề liên quan về thương mại điện tử
2.1.1. Internet là gì? Nguồn gc của Internet
Theo Wikipedia, Internet hay mạng một hthống thông tin toàn cầu thể
được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống
này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một
giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng
ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu các
trường đại học, của người dùng nhân các chính phủ trên toàn cầu, được liên kết
bởi một loạt các công nghệ mạng điện tử, không dây mạng quang. Internet mang theo
một loạt các tài nguyên dịch vụ thông tin, chẳng hạn như các tài liệu ứng dụng
siêu văn bản được liên kết với nhau của World Wide Web (www), thư điện tử, điện thoại
và chia sẻ file.
Nguồn gốc của Internet bắt nguồn từ sự phát triển của chuyển mạch gói
nghiên cứu do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ ủy quyền thực hiện vào những năm 1960 để cho
phép chia sẻ thời gian của máy tính. Mạng tiền thân chính,
ARPANET, ban đầu đóng vai trò xương sống để kết nối các mạng lưới học thuật
quân sự khu vực trong những năm 1970. Việc tài trợ cho Mạng lưới Quỹ Khoa học Quốc
gia như một xương sống mới trong những năm 1980, cũng như tài trợ tư nhân cho các
phần mở rộng thương mại khác, dẫn đến sự tham gia trên toàn thế giới trong việc phát
triển các công nghệ mạng mới sáp nhập nhiều mạng. Sự liên kết của các mạng thương
mại doanh nghiệp vào đầu những năm 1990 đã đánh dấu sự khởi đầu của quá trình
chuyển đổi sang Internet hiện đại, và tạo ra sự tăng trưởng theo cấp số nhân khi các thế
hệ máy tính cá nhân, cá nhân và di động được kết nối với mạng. Mặc dù Internet được
sử dụng rộng rãi bởi các học viện trong những năm 1980, việc thương mại hóa Internet
đã kết hợp các dịch vụ công nghệ của vào hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống
hiện đại, là cơ sở để hình thành nên thương mại điện tử.
Hầu hết các phương tiện truyền thông truyền thống, bao gồm điện thoại, đài phát
thanh, truyền hình, thư giấy và báo chí được định hình lại, xác định lại hoặc thậm chí
bỏ qua Internet, khai sinh các dịch vụ mới như email, VoIP, truyền hình Internet, âm
nhạc trực tuyến, báo kỹ thuật số và các trang web truyền phát video. Báo, sách và xuất
bản in khác đang thích ứng với công nghệ trang web hoặc được định hình lại thành
blog, web feed và tổng hợp tin tức trực tuyến. Internet đã cho phép và tăng tốc các
hình thức tương tác cá nhân mới thông qua tin nhắn tức thời, diễn đàn Internet
mạng xã hội. Mua sắm trực tuyến đã tăng theo cấp số nhân cho cả các nhà bán lẻ lớn
và các doanh nghiệp nhỏ và doanh nhân, vì nó cho phép các công ty mở rộng sự hiện
diện "gạch và vữa" của họ để phục vụ thị trường lớn hơn hoặc thậm chí bán hàng hóa
và dịch vụ hoàn toàn trực tuyến. Các dịch vụ từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp và tài
chính trên Internet ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng trên toàn bộ các ngành công
nghiệp.
2.1.2. Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử, hay còn gọi e-commerce, e-comm hay EC, sự mua
bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.
Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi
dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ
liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm
ít nhất phải trong chu trình giao dịch, mặc thể bao gồm một phạm vi lớn
hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại.
Thương mại điện tử thông thường được xem các khía cạnh của kinh doanh
điện tử (e-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho
các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán ca việc giao dịch kinh doanh.
E-commerce có thể được dùng theo một vài hoặc toàn bộ những nghĩa như sau:
- E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh
mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".
- Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa ch liên lạc web
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dliệu giữa Doanh nghiệp với Doanh
nghiệp
- Email, fax cách sử dụng chúng như phương tiện cho việc tiếp cận
thiếp lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters)
- Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
- Bảo mật các giao dịch kinh doanh
2.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử
* Đối với tổ chức
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng
và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng
cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hthống phân phối: Giảm lượng hàng lưư kho độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (ví dụ như Ford motor) tiết kiệm được
chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hcác giao dịch thông qua Web
internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7 mà không mất thêm nhiều chi
phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”, lôi
kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng. hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường. Giảm chi phí thông tin liên lạc.
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản hành
chính(80%)giảm giá mua hàng(5-15%).
Củng cố quan hkhách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian khách hàng được cũng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt
hoá sản phẩm dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố
lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên Web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả… đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng kinh doanh: Một số nước khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu pđăng kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai
cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn giản hoá chuẩn hoá các quy trình
giao dịch, tăng năng xuất, giảm chi phí giấy tờ, tăng khả năng tiếp cận thông tin giảm
chi phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kich doanh.
* Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách
hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua
có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá tốt hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng
thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn từ đó tìm được mức giá
phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: Đối với các sản phẩm số
hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm… việc giao hàng được thực hiện dễ dàng
thông qua internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện chất lượng cao hơn: Khách hàng thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng ddàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search
engines), đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người tham giá có thể
phối hợp, chia sẽ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hoá cho phép chấp nhận các đơn hàng
khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng
cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
* Đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua
sắm, giao dịch…từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiểm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hoá, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do
đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo thể tiếp cận với các sản phẩm,
dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua internetthương mại điện tử. Đng thời
cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng…được đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế,
giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ…được thực hiện qua mạng với chi phí thấp
hơn, thuận tiện hơn. Cung cấp loại giấy phép qua mạng, vấn y tế… là các ví dụ thành
công điển hình.
2.1.4. Đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt thương mại truyền thống, thương mại điện tử một sộ điểm
khác biệt cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một
thị trường không biên giới. Thương mại điện tử trực tiếp tác động đến môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
- Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất
ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch
vụ mang, các cơ quan chứng thực.
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường.
2.1.5. Các hình thức hoạt đng của thương mại điện tử
Thư điện tử(e-mail) : Các đối tác ( người tiêu dùng,doanh nghiệp, các quan
chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến(online)
thông qua mạng gọi là thư tín điện tử (electronic mail).
Thanh toán điện tử (electronic payment) việc thanh toán tiền qua thông điệp
điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt. Ngày nay, với sự phát triển
của thương mại điện tử, thanh táon điện tử đã mở rộng bao gồm : Trao đổi dữ liệu tài
chính, tiền mặt internet, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, giao dịch ngân hàng số hoá.
Trao đổi dữ liệu điên tử (electronic data interchange) là việc trao đổi các dữ liệu
dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các
công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động
mà không cần có sự can thiệp của con người.
EDI sử dụng rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hàng
(gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, các hoá đơn..), EDI chủ yếu được
thực hiện qua mạng ngoại bộ (Extranet).
Giao gửi số hoá các dung liệu (digital delivery of content) : Dung liệu (content)
phần của hàng hoá với tính cách nội dung của nó, nói cách khác, dung liệu chính
là nội dung của hàng hoá chứ không phải là bản thân vật mang nội dung. dụ, tin tức,
sách báo, phim, các chương trình phát thanh, truyền hình…Ngày nay dung liệu được số
hoá và truyền gửi qua mạng, gọi là “giao gửi số hoá” (digital delivery).
Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods) : Đối với hình thức bán lẻ
hàng hoá hữư hình thì ngay ở Mỹ đến năm 1994-1995 cũng chưa phát triển, chỉ có vài
cửa hàng bán đồ chơi, thiết bị tin học, sách, rượu.. Hiện nay, danh mục hàng hoá bán l
qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều, từ hoa tới quần áo, ô tô và xuất hiện một hoạt động
gọi mua hàng điện tử hay mua hàng trên mạng. Xu hướng trong những năm tới,
thương mại điện tử chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến
du lịch, kinh doanh bán lẻ và quảng cáo, trong lĩnh vực bán lẻ hàng hoá hữư hình
khác còn rất hạn chế.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử
* Yếu tố kinh tế
Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế bất kỳ cấp độ
nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống
tổ chức quản các thể chế của hệ thống dó ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến
chiều hướng và cường đ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh
vực hoạt động thương mại nói riêng.
Những yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại
điện tử bao gm :
- Tiềm năng của nền kinh tế: Đây là yếu t tổng quát, phản ánhc nguồn lực
thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên quan đến
các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển thương
mại điện tử và các cơ hội kinh doanh.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế sự thay đổi cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân: Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hoặc thu hẹp quy mô
phát triễn cũng như cơ cấu phát triển của nghành thương mại,thể hiện ở tổng
mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hóa lưu chuyển trên thị trường
- Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát của nền kinh tế quốc dân:
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu ớng đầu tư, xu hướng tiêu dùng,
đến thu nhập, ch lũy và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại.
- Tỷ giá hối đoái khả năng chuyển đổi đồng tiền: Yếu tố này chứng tỏ sự
ổn định của đồng tiiền nội địa cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao
dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược
phát triển thương mại và thương mại điện tử.
- sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế: Yếu tố này tạo điều kiện phục vụ cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại trong việc khai thác cơ shạ
tầng sẵn có của nền kinh tế. Cũng chính yếu tố này sẽ tạo điều kiện vật chất
cần thiết cho thương mại điện tử trở thành hiện thực.
- Khả năng nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế: Yếu
tố này phản ánh tiềm năng phát triển đổi mới công nghsản xuất, công
nghệ quản lý, công nghệ thông tin… Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến đổi
mới mẫu mã sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm…đặc biệt ảnh hưởng đến
sự phát triễn phương thức giao dịch điện tử trên thương trường.
- Thu nhập và phân bổ thu nhập của dân cư: Thu nhập là lượng tiền mà người
tiêu dùng thể thõa mãn nhu cầu nhân của họ trong một khoảng thời
gian nhất định. Lượng tiền thu được của dân sđược trang trãi cho những
nhu cầu khác nhau với những tỷ lệ khác nhau, mức độ ưu tiên khác nhau.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong tạo ra cơ sở vật chất cần
thiết cho thực hiện thương mại điện tử.
* Yếu tố văn hoá – xã hội
Trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử cần phải xem xét đến
yếu tố vănn hóa hội theo phạm vi rộng nhằm tìm ra những hội, cũng như những
đe da tiềm tàng cho sự phát triễn của thương mại điện tử. Mỗi một sự thay đổI các yếu
tố văn hóa xã hội đều có thể ảnh hưởng đến môi trường cho việc thực hiện thương mại
điện tử. Những yếu tố văn hóa xã hội thường thay đổi hoặc tiến triễn chậm chạp làm
cho chúng đôi khi khó nhận ra, xong ảnh hưởng không kém phần sâu sắc đến môi trường
kinh doanh. Sự xung đột về văn hóa xã hội, lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập
kinh tế đã làm cho các yêu tố văn hóa hội vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triễn kinh tế hội xúc tiến thương mại điện tử trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín
ngưỡng…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Sự khác biệt về quan
điểm kinh doanh, vtrình độ, về dân tộc… thể tạo ra những cản trở hoặc thuận lợi
khi thực hiện sdung hòa về lợi ích kinh tế giữa các bên, cũng như cần phải nghiên cứu
thấu đáo, đầy đủ những nội dung chủ yếu của môi trường văn hóa xã hội sau đây:
- Dân số và sự biến động về dân số: Dân số thể hiện số người hiện có trên thị
trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Thông thường dân
số càng lớn thì nhu cầu về nhóm sản phẩm càng nhiều, khối lượng tiêu thụ
sản phẩm càng tăng, mối quan hệ giao dịch qua thương mại điện tử càng lớn.
Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số và xu hướng vận động ca nó cũng
ảnh hưởng đến cấu tiêu dùng, thói quen tiêu dùng, phương thức tiêu dùng,
phương tiện giao dịch, thông tin nói chung và thương mại điện tử nói riêng.
Mặt khác, sdịch chuyển dân theo khu vực địa lý cũng ảnh hưởng đến sự
hình thành và mức độ tập trung dân cư trên từng vùng. Điều này ảnh hưởng
tới sự xuất hiện cơ hội mới, hoặc làm mất đi cơ hội hiện tại trong hoạt động
thương mại điện tử.
- Nghề nghiệp, tầng lớphội: nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư sẽ ảnh
hưởng đến quan điểm phương thức ứng xử của họ đối với thương mại
điện tử. Do đó, cần phải thỏa mãn nhu cầu theo nhóm
hội một cách tương xứng phải được xem xét khi xây dựng, phát triển
thương mại điện tử.
- Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo nền văn hóa: Cũng như vị trí nghề
nghiệp tầng lớp hội, bản sắc văn hóa của các dân tộc, chủng tộc, tôn
giáo sự khác nhau. Điều này dẫn tới quan điểm cách ứng xử đối với
thương mại điện tử mang tính đa dạng và phong phú.
2.2. Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam
2.2.1. Sự hình thành thương mại điện tử ở Việt Nam
Cùng với tốc độ phát triển của Thế Giới thì Việt Nam luôn không ngừng đổi mới
hoà nhập. Tại Việt Nam Internet chính thức xuất hiện vào năm 1997 đến năm 2003
thì Thương mại điện tử bắt đầu được biết đến.
Sự nổi lên của Thương mại điện tử không có gì ngạc nhiên đối với hầu hết mọi
người, khi thế giới trực tuyến tiếp tục phát triển về tầm quan trọng, phạm vi tiếp cận
ảnh hưởng. Thương mại điện tử gắn liền với sự phát triển của Internet công nghệ.
Vào năm 1994, Internet được sử dụng rộng rãi. Cũng từ đây các doanh nghiệp bắt đầu
sử dụng Internet để kinh doanh và sử dụng với mục đích thương mại. Internet được coi
công cụ quan trọng nhất của Thương mại điện tử. Suốt những năm qua Internet không
ngừng phát triển được khai thác sử dụng trong kinh doanh. Từ đó mở ra hội lớn
cho thương mại điện tử ở Việt Nam phát triển nhanh chóng.
2.2.2. Thương mại điện tử - xu hướng tất yếu của nền kinh tế Việt
Với dân số hơn 90 triệu người và tầng lớp trung lưu đang tăng nhanh, Việt Nam
là một địa điểm ngày càng hấp dẫn để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động. Do đó, thị
trường trực tuyến của đất nước này là một ví dụ điển hình của một nền kinh tế luôn sẵn
sàng cho sự phát triển trong lĩnh vực thương mại điện tử kinh doanh trực tuyến nói
chung.
Năm 2017, Thương mại điện tử Việt Nam đánh dấu sự bùng nổ về thương mại
điện tử xuyên biên giới. Tốc độ tăng trưởng của thị trường TMĐT trong năm 2017, 2018
ước tính trên 25%. Riêng với lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, thông tin từ hàng nghìn website
TMĐT cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 35%. Với lĩnh vực thanh
toán, năm 2017, tăng trưởng số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng khoảng 50%
so với năm 2016 trong khi giá trị giao dịch tăng trưởng tới 75%.
Theo số liệu của Euromonitor, với tốc độ tăng trưởng trung bình vào khoảng
33%/năm, dự kiến giá trị thương mại điện tử Việt Nam sẽ đạt mốc 106
nghìn tỷ đồng trong năm 2022, tương ứng với khoảng 4,6 tỷ đô la Mỹ.
Ngoài các trang mua sắm nổi tiếng hơn như Lazada, Thegioididong, Sendo,
Shopee, Tiki, người tiêu dùng Việt Nam cũng thực hiện liệu pháp bán lẻ thông qua các
mạng hội như Facebook, Zalo. Hình thức mua sắm này cho phép mọi người đều
người bán và mặc dù phân khúc bán hàng cực kỳ nhỏ nhưng quy mô của thị trường khá
lớn và có chi phí chung thấp.
Tiềm năng thúc đẩy thương mại điện tử của Việt Nam đã được chứng minh mạnh
mẽ thông qua sự tăng trưởng vượt bậc bất chấp đại dịch chưa từng có, những do đằng
sau sự tăng trưởng đó và các xu hướng dđoán cho năm 2022 cũng đáng được xem xét
để phát triển hơn nữa.
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán lẻ trên thương mại điện tử giữa doanh nghiệp
và khách hàng (B2C) tiếp tục tăng hơn 25%. Mức tăng trưởng này sẽ cao hơn mục tiêu
được nêu trong kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020. Nhìn
chung, thương mại điện tử sẽ chiếm 8,1% tng doanh thu bán lẻ tại Việt Nam.
Với mức tăng 24%, thị trường Thương mại Điện tử Việt Nam đã đóng góp vào
tốc độ tăng trưởng 15% trên toàn thế giới vào năm 2022. Cũng giống như ở Việt Nam,
doanh số Thương mại Điện tử toàn cầu dự kiến sẽ tăng trong những năm tới. Với tốc độ
tăng trưởng hàng năm là 7% trong giai đoạn 20212025, Việt Nam thậm chí còn được kỳ
vọng sẽ vượt xa mức trung bình toàn cầu là 6%.
Theo Cục Thương mại điện tử Công nghệ thông tin, lĩnh vực thương mại điện
tử của Việt Nam sẽ tăng 25% từ năm 2018-2020. Trong 4 năm tới, thị trường thương
mại điện tử trong nước dự kiến sẽ đạt giá trị 10 tỷ USD. Ngoài các doanh nghiệp, các
quỹ đầu nước ngoài, các tập đoàn toàn cầu cũng đang tích cực mua cổ phần, đầu
vào các trang thương mại điện ttại Việt Nam khiến thị trường này ngày càng sôi động.
2.2.3. Những điểm hạn chế của thương mi điện tử
* Quyền riêng tư và bảo mật
Khách hàng vẫn rất lo ngại về thông tin nhân của mình, nhất là thông tin về
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… Thực tế, mỗi ngày đều những trường hợp bị mất tiền
cớ thông tin thẻ bị “rò rỉ”. Khắc phục được hạn chế thương mại điện tử này, doanh
nghiệp nên chn những nền tảng thương mại hoặc chuẩn bị website bán hàng một cách
an toàn, cẩn thận.
* Chi phí vận hành
Khi sử dụng cửa hàng trực tuyến doanh nghiệp sgiảm được rất nhiều chi p
khi sở hữu một cửa hàng vật lý. Nhưng chi phí thiết lập duy trì một trang thương
mại điện tử cũng sẽ tăng lên. Việc duy trì website cũng vậy, phải cần một người chuyên
nghiệp để quản chúng. nghĩa là doanh nghiệp ng sẽ cần nhiều lao động kỹ
năng được đào tạo về digital marketing công nghệ để đảm bảo bạn tận dụng tối đa
khoản đầu tư thương mại điện tử của mình.
sở hạ tầng kỹ thuật apt tốn kém cần đầu rất lớn. cũng cần được
nâng cấp định kỳ để tồn tại với thời gian thay đổi. Chi phí công nghệ khổng lồ cho một
liên doanh thành công là một hạn chế của thương mại điện tử.
Đối với một s chủ doanh nghiệp nhỏ mới tham gia thị trường thì các khoản chi
phí này là quá nhiều.
* Sự cố trang web
Các nền thương mại điện tử hoàn toàn phụ thuộc vào kết nối internet. Một nhược
điểm lớn của thương mại điện tử với người bán là không thể duy trì hoạt động trang
web khi có sự cố. Một sự cố trang web từ nhỏ như vậy nhưng có khả năng khiến cả một
doanh nghiệp sụp đ trong vòng vài giây.
Điều này có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không trang bị kết nối băng thông tốt,
sẽ dễ dàng gặp phải các vấn đề nghiêm trọng khi tải trang đặt hàng. Nếu trang web
gặp phải những vấn đề dưới dạng vấn đề phần mềm, mạng hoặc miền, nó sẽ không thể
cung cấp các giao dịch liền mạch.
Khách hàng sẽ xu hướng mất niềm tin, họ dễ dàng chuyển strung thành của
họ sang các trang website khác mà h thấy thuận tiện, uy tín hơn.
* Vận chuyển hàng hóa
Các cửa hàng kinh doanh thương mại điện tử hoạt động thành công vì nó có thể
vận chuyển các sản phẩm của mình từ bất cứ đâu đến mọi nơi mt cách dễ dàng. Nó có
một mạng lưới mạnh mẽ giúp nó nỗ lực. Trong một cửa hàng truyền thống, người mua
chọn sản phẩm sau đó thanh toán và rời khỏi cửa hàng cùng với mặt hàng đó.
Điều này không xảy ra trên một cửa hàng trực tuyến. Doanh nghiệp phải kết nối
với những đơn vị vận chuyển để ship hàng cho khách. Việc nắm rõ quy tắc làm việc với
họ, giá cả để trao đổi với khách hàng là điều rất quan trọng.
Thời gian giao hàng phụ thuộc vào đơn vị giao hàng, nếu thời gian giao hàng
quá lâu nguy cơ khách hàng không còn hứng thú với sản phẩm và hủy hàng rất cao.
2.2.4. Một số ngành nghề khó tham gia thương mại điện tử
Kinh doanh vàng, bạc đá quý: tính chất gtrị, nên khách hàng thường sẽ đến
trực tiếp cửa hàng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Khó thuyết phục khách hàng có th
mua online.
Bất động sản: Bạn chỉ có thể đăng tải hình ảnh dự án để khách hàng xem tham
khảo chứ không thể “chốt đơn” khách hàng thông qua thương mại điện tử.
Dù là khách hàng dễ tính cũng sẽ khó để đưa ra quyết định mua nhà, đất online.
Kinh doanh dịch vụ salon/massage/nha khoa: Doanh nghiệp thể đăng các gói
dịch vụ để khách hàng xem và tham khảo về quy trình giá. Tuy nhiên, cũng không
dễ dàng thuyết phục khách hàng mua gói dịch vụ ngay. Vì họ cần biết được chất lượng,
cảm giác thật ra sao. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn thể kinh doanh tốt cho những
khách hàng đã trải nghiệm tại cửa hàng của mình.
Còn nhiều mặt hàng khác cũng không thể dễ dàng bán cho khách hàng bằng hình
thức trực tuyến. Đây cũng là điểm lớn trong hạn chế của thương mại điện tử.
2.2.5. Cạnh trang không lành mạnh
Khi kinh doanh tại các nền tảng thương mại điện tử doanh nghiệp sẽ phải công
khai giá trực tiếp, với những ngành hàng không độc quyền và tính đại trà như: thức
ăn quần áo,… trường hợp “phá giá” chuyện rất bình thường. Đối thủ sẵn sàng để mức
giá thấp hơn bạn rất nhiều để có được khách hàng.
Chính thế doanh nghiệp cần học cách tạo sự khác biệt khác không phải “giá”.
Điểm mấu chốt chính là đổi mới sáng tạo, trải nghiệm mua sắm,...
3. KẾT LUẬN
Thương mại điện tử thực sự đã đem lại những lợi ích to lớn cho toàn hội.
Không một quốc gia nào phủ nhận tầm quan trọng của thương mại điện tử, các nước
ngày càng đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong việc phát triển nền kinh tế quốc
gia.
Để thương mại điện tử phát triển cần phải có sự hỗ trợ, định hướng, giám sát từ
phía Nhà nước, Chính phủ trong việc xây dựng hành lang pháp lý cho các hoạt động
thương mại điện tử, đẩy mạnh phát triển hạ tầng thanh toán, nâng cấp hạ tầng công
nghệ thông tin, hạ tầng nhân lực…
Bản thân các doanh nghiệp trong nước cũng cần phải nhận thức được tầm quan
trọng của thương mại điện tử. Tận dụng những hội thương mại điện tử đem lại,
vượt qua các khó khăn thách thức để có thể đứng vững và vượt lên trong bối cảnh cạnh
tranh kinh tế ngày mt gay gắt.
Thương mại điện tử không chỉ tác động đến khía cạnh thương mại còn tác
động lên toàn b các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá…Do đó, Nhà nước
Chính phủ cần thiết phải có một hệ thống chính sách toàn diện để phát huy những mặt
tích cực của thương mại điện tử đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của
lên nền kinh tế.
Tổng kết lại, phát triển thương mại điện tở Việt Nam là một tất yếu khách quan
trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://vi.wikipedia.org/wiki/Internet
2. https://vi.wikipedia.org/wiki/Thương_mại_điện_tử
3. https://dhthainguyen.edu.vn/lich-su-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam/
4. https://www.gosell.vn/blog/han-che-cua-thuong-mai-dien-tu/

Preview text:


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
TIỂU LUẬN KINH TẾ SỐ
(Học kỳ I năm học 2022 – 2023) Chủ đề:
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM Họ và tên: Lớp: Mã sinh viên:
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế Họ
và tên GV hướng dẫn:
Bộ môn: Kinh tế số Hà Nội 11/2022 MỤC LỤC
MỤC LỤC --------------------------------------------------------------------------------- 2
1. LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------- 3
2. NỘI DUNG ----------------------------------------------------------------------------- 4
2.1. Khái quát chung những vấn đề liên quan về thương mại điện tử ------ 4
2.1.1. Internet là gì? Nguồn gốc của Internet ------------------------------------ 4
2.1.2. Thương mại điện tử là gì? --------------------------------------------------- 5
2.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử --------------------------------------------- 6
2.1.4. Đặc trưng của thương mại điện tử ------------------------------------------ 8
2.1.5. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử ------------------------ 9
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử ------------------------ 10
2.2. Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam ------------------------------ 12
2.2.1. Sự hình thành thương mại điện tử ở Việt Nam -------------------------- 12
2.2.2. Thương mại điện tử - xu hướng tất yếu của nền kinh tế Việt ---------- 13
2.2.3. Những điểm hạn chế của thương mại điện tử --------------------------- 15
2.2.4. Một số ngành nghề khó tham gia thương mại điện tử ------------------ 17
2.2.5. Cạnh trang không lành mạnh --------------------------------------------- 17
3. KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------- 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------ 19 2 1. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ vừa qua, song song với sự phát triễn mạnh mẽ của khoa học
kỷ thuật và đặc biệt là sự phát triễn của công nghệ thông tin, thương mại điện tử. Nó
đang phát triển nhanh chóng trên toàn thế giới mà trong đó có Việt Nam, được xem như
là sự phát triễn tất yếu của nền “kinh tế số hoá” và “xã hội thông tin”.
Thương mại điện tử bao trùm phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế xã hội,
mang lại nhiều lợi ích và đồng thời cũng mang đến thách thức cho người sử dụng.
Thương mại điện tử đang phổ biến trên toàn cầu, nhất là ở các nước công nghiệp phát
triển, những nước có nền kinh tế đang phát triển cũng đã và đang tham gia phát triễn Thương mại điện tử.
Thương mại điện tử mang lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu được
thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm được chi phí, mở rộng quy mô doanh
nghiệp, rút ngắn chu kỳ kinh doanh…
Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử đang hình thành và hoàn
thiện, song cùng với xu hướng hội nhập, chúng ta đã là thành viên chính thức của WTO
và với sự phát triễn mạnh mẽ của các doangh nghiệp, cửa hàng, siêu thị…thì việc bán
hàng qua mạng sẽ đem lại nhiều tiện lợi và thu được kết quả cao.
Nhận thức được vai trò và lợi ích của thương mại điện tử với sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, trong điều kiện thực tế ở Việt Nam có nhiều điều
kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển, em xin trình bày từ khái quát đến cụ
thể đề tài: “Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam”.
Do kiến thức và tầm hiểu biết cá nhân vẫn còn nhiều hạn chế nên em hy vọng
rằng sẽ nhận được những đóng góp và nhận xét của thầy để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! 2. NỘI DUNG
2.1. Khái quát chung những vấn đề liên quan về thương mại điện tử
2.1.1. Internet là gì? Nguồn gốc của Internet
Theo Wikipedia, Internet hay mạng là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể
được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống
này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một
giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng
ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu và các
trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên toàn cầu, được liên kết
bởi một loạt các công nghệ mạng điện tử, không dây và mạng quang. Internet mang theo
một loạt các tài nguyên và dịch vụ thông tin, chẳng hạn như các tài liệu và ứng dụng
siêu văn bản được liên kết với nhau của World Wide Web (www), thư điện tử, điện thoại và chia sẻ file.
Nguồn gốc của Internet bắt nguồn từ sự phát triển của chuyển mạch gói và
nghiên cứu do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ ủy quyền thực hiện vào những năm 1960 để cho
phép chia sẻ thời gian của máy tính. Mạng tiền thân chính,
ARPANET, ban đầu đóng vai trò là xương sống để kết nối các mạng lưới học thuật và
quân sự khu vực trong những năm 1970. Việc tài trợ cho Mạng lưới Quỹ Khoa học Quốc
gia như một xương sống mới trong những năm 1980, cũng như tài trợ tư nhân cho các
phần mở rộng thương mại khác, dẫn đến sự tham gia trên toàn thế giới trong việc phát
triển các công nghệ mạng mới và sáp nhập nhiều mạng. Sự liên kết của các mạng thương
mại và doanh nghiệp vào đầu những năm 1990 đã đánh dấu sự khởi đầu của quá trình
chuyển đổi sang Internet hiện đại, và tạo ra sự tăng trưởng theo cấp số nhân khi các thế
hệ máy tính cá nhân, cá nhân và di động được kết nối với mạng. Mặc dù Internet được
sử dụng rộng rãi bởi các học viện trong những năm 1980, việc thương mại hóa Internet
đã kết hợp các dịch vụ và công nghệ của nó vào hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống
hiện đại, là cơ sở để hình thành nên thương mại điện tử.
Hầu hết các phương tiện truyền thông truyền thống, bao gồm điện thoại, đài phát
thanh, truyền hình, thư giấy và báo chí được định hình lại, xác định lại hoặc thậm chí
bỏ qua Internet, khai sinh các dịch vụ mới như email, VoIP, truyền hình Internet, âm
nhạc trực tuyến, báo kỹ thuật số và các trang web truyền phát video. Báo, sách và xuất
bản in khác đang thích ứng với công nghệ trang web hoặc được định hình lại thành
blog, web feed và tổng hợp tin tức trực tuyến. Internet đã cho phép và tăng tốc các
hình thức tương tác cá nhân mới thông qua tin nhắn tức thời, diễn đàn Internet và
mạng xã hội. Mua sắm trực tuyến đã tăng theo cấp số nhân cho cả các nhà bán lẻ lớn
và các doanh nghiệp nhỏ và doanh nhân, vì nó cho phép các công ty mở rộng sự hiện
diện "gạch và vữa" của họ để phục vụ thị trường lớn hơn hoặc thậm chí bán hàng hóa
và dịch vụ hoàn toàn trực tuyến. Các dịch vụ từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp và tài
chính trên Internet ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng trên toàn bộ các ngành công nghiệp.
2.1.2. Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC, là sự mua
bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính.
Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi
dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu
điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ
liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm
ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn
hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại.
Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh
điện tử (e-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho
các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh.
E-commerce có thể được dùng theo một vài hoặc toàn bộ những nghĩa như sau:
- E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các danh
mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm ảo".
- Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc web
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
- Email, fax và cách sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp cận và
thiếp lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin - newsletters)
- Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
- Bảo mật các giao dịch kinh doanh
2.1.3. Lợi ích của thương mại điện tử * Đối với tổ chức
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều thương mại truyền thống,
các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng
và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng
cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Giảm chi phí sản xuất: Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia sẻ thông tin, chi
phí in ấn, gửi văn bản truyền thống.
Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưư kho và độ trễ trong phân
phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các
showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (ví dụ như Ford motor) tiết kiệm được
chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho.
Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hoá các giao dịch thông qua Web và
internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “chiến lược kéo”, lôi
kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp.
Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá
nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng
phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản
phẩm ra thị trường. Giảm chi phí thông tin liên lạc.
Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành
chính(80%)giảm giá mua hàng(5-15%).
Củng cố quan hệ khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng,
quan hệ với trung gian và khách hàng được cũng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt
hoá sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên Web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả… đều
có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách
giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai
cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của internet.
Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện chất lượng
dịch vụ khách hàng, đối tác kinh doanh mới, đơn giản hoá và chuẩn hoá các quy trình
giao dịch, tăng năng xuất, giảm chi phí giấy tờ, tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm
chi phí vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kich doanh.
* Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phép khách
hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: Thương mại điện tử cho phép người mua
có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá tốt hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng
có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hoá số hoá được: Đối với các sản phẩm số
hoá được như phim, nhạc, sách, phần mềm… việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ
dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search
engines), đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người tham giá có thể
phối hợp, chia sẽ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hoá cho phép chấp nhận các đơn hàng
khác nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: Trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng
cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng. * Đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua
sắm, giao dịch…từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiểm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hoá, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do
đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm,
dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua internet và thương mại điện tử. Đồng thời
cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng…được đào tạo qua mạng.
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế,
giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ…được thực hiện qua mạng với chi phí thấp
hơn, thuận tiện hơn. Cung cấp loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế… là các ví dụ thành công điển hình.
2.1.4. Đặc trưng của thương mại điện tử
So với các hoạt thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một sộ điểm khác biệt cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực
tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một
thị trường không có biên giới. Thương mại điện tử trực tiếp tác động đến môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
- Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham gia của ít nhất
ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch
vụ mang, các cơ quan chứng thực.
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
2.1.5. Các hình thức hoạt động của thương mại điện tử
Thư điện tử(e-mail) : Các đối tác ( người tiêu dùng,doanh nghiệp, các cơ quan
chính phủ) sử dụng hòm thư điện tử để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” (online)
thông qua mạng gọi là thư tín điện tử (electronic mail).
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền qua thông điệp
điện tử (electronic message) thay cho việc giao tay tiền mặt. Ngày nay, với sự phát triển
của thương mại điện tử, thanh táon điện tử đã mở rộng bao gồm : Trao đổi dữ liệu tài
chính, tiền mặt internet, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, giao dịch ngân hàng số hoá.
Trao đổi dữ liệu điên tử (electronic data interchange) là việc trao đổi các dữ liệu
dưới dạng “có cấu trúc” từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các
công ty hay tổ chức đã thỏa thuận buôn bán với nhau theo cách này một cách tự động
mà không cần có sự can thiệp của con người.
EDI sử dụng rộng rãi trên thế giới, chủ yếu phục vụ cho mua và phân phối hàng
(gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, các hoá đơn..), EDI chủ yếu được
thực hiện qua mạng ngoại bộ (Extranet).
Giao gửi số hoá các dung liệu (digital delivery of content) : Dung liệu (content)
là phần của hàng hoá với tính cách là nội dung của nó, nói cách khác, dung liệu chính
là nội dung của hàng hoá chứ không phải là bản thân vật mang nội dung. Ví dụ, tin tức,
sách báo, phim, các chương trình phát thanh, truyền hình…Ngày nay dung liệu được số
hoá và truyền gửi qua mạng, gọi là “giao gửi số hoá” (digital delivery).
Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods) : Đối với hình thức bán lẻ
hàng hoá hữư hình thì ngay ở Mỹ đến năm 1994-1995 cũng chưa phát triển, chỉ có vài
cửa hàng bán đồ chơi, thiết bị tin học, sách, rượu.. Hiện nay, danh mục hàng hoá bán lẻ
qua mạng đã mở rộng hơn rất nhiều, từ hoa tới quần áo, ô tô và xuất hiện một hoạt động
gọi là mua hàng điện tử hay mua hàng trên mạng. Xu hướng trong những năm tới,
thương mại điện tử chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, tiếp đến
là du lịch, kinh doanh bán lẻ và quảng cáo, trong lĩnh vực bán lẻ hàng hoá hữư hình khác còn rất hạn chế.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại điện tử * Yếu tố kinh tế
Trong môi trường hoạt động thương mại, các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ
nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Bởi lẽ, sự hình thành hệ thống
tổ chức quản lý và các thể chế của hệ thống dó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến
chiều hướng và cường độ của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung và lĩnh
vực hoạt động thương mại nói riêng.
Những yếu tố kinh tế chủ yếu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thương mại điện tử bao gồm :
- Tiềm năng của nền kinh tế: Đây là yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực
có thể huy động được vào phát triển nền kinh tế. Yếu tố này liên quan đến
các định hướng lớn về phát triển thương mại, do đó đến phát triển thương
mại điện tử và các cơ hội kinh doanh.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc
dân: Yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự tăng trưởng hoặc thu hẹp quy mô
phát triễn cũng như cơ cấu phát triển của nghành thương mại,thể hiện ở tổng
mức lưu chuyển và cơ cấu hàng hóa lưu chuyển trên thị trường…
- Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát của nền kinh tế quốc dân:
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng đầu tư, xu hướng tiêu dùng,
đến thu nhập, tích lũy và khả năng cân đối tiền-hàng trong thương mại.
- Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi đồng tiền: Yếu tố này chứng tỏ sự
ổn định của đồng tiiền nội địa cũng như việc lựa chọn ngoại tệ trong giao
dịch thương mại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực thi của chiến lược
phát triển thương mại và thương mại điện tử.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế: Yếu tố này tạo điều kiện phục vụ cho
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại trong việc khai thác cơ sở hạ
tầng sẵn có của nền kinh tế. Cũng chính yếu tố này sẽ tạo điều kiện vật chất
cần thiết cho thương mại điện tử trở thành hiện thực.
- Khả năng nghiên cứu ứng dụng khoa học – kỹ thuật trong nền kinh tế: Yếu
tố này phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công
nghệ quản lý, công nghệ thông tin… Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến đổi
mới mẫu mã sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm…đặc biệt ảnh hưởng đến
sự phát triễn phương thức giao dịch điện tử trên thương trường.
- Thu nhập và phân bổ thu nhập của dân cư: Thu nhập là lượng tiền mà người
tiêu dùng có thể thõa mãn nhu cầu cá nhân của họ trong một khoảng thời
gian nhất định. Lượng tiền thu được của dân cư sẽ được trang trãi cho những
nhu cầu khác nhau với những tỷ lệ khác nhau, mức độ ưu tiên khác nhau.
Điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong tạo ra cơ sở vật chất cần
thiết cho thực hiện thương mại điện tử.
* Yếu tố văn hoá – xã hội
Trong quá trình xây dựng và thực hiện thương mại điện tử cần phải xem xét đến
yếu tố vănn hóa xã hội theo phạm vi rộng nhằm tìm ra những cơ hội, cũng như những
đe dọa tiềm tàng cho sự phát triễn của thương mại điện tử. Mỗi một sự thay đổI các yếu
tố văn hóa xã hội đều có thể ảnh hưởng đến môi trường cho việc thực hiện thương mại
điện tử. Những yếu tố văn hóa xã hội thường thay đổi hoặc tiến triễn chậm chạp làm
cho chúng đôi khi khó nhận ra, xong ảnh hưởng không kém phần sâu sắc đến môi trường
kinh doanh. Sự xung đột về văn hóa xã hội, lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập
kinh tế đã làm cho các yêu tố văn hóa xã hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triễn kinh tế xã hội và xúc tiến thương mại điện tử trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế, các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín
ngưỡng…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Sự khác biệt về quan
điểm kinh doanh, về trình độ, về dân tộc… có thể tạo ra những cản trở hoặc thuận lợi
khi thực hiện sự dung hòa về lợi ích kinh tế giữa các bên, cũng như cần phải nghiên cứu
thấu đáo, đầy đủ những nội dung chủ yếu của môi trường văn hóa xã hội sau đây:
- Dân số và sự biến động về dân số: Dân số thể hiện số người hiện có trên thị
trường, điều đó sẽ ảnh hưởng đến dung lượng thị trường. Thông thường dân
số càng lớn thì nhu cầu về nhóm sản phẩm càng nhiều, khối lượng tiêu thụ
sản phẩm càng tăng, mối quan hệ giao dịch qua thương mại điện tử càng lớn.
Cùng với số lượng dân số, cơ cấu dân số và xu hướng vận động của nó cũng
ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng, thói quen tiêu dùng, phương thức tiêu dùng,
phương tiện giao dịch, thông tin nói chung và thương mại điện tử nói riêng.
Mặt khác, sự dịch chuyển dân cư theo khu vực địa lý cũng ảnh hưởng đến sự
hình thành và mức độ tập trung dân cư trên từng vùng. Điều này ảnh hưởng
tới sự xuất hiện cơ hội mới, hoặc làm mất đi cơ hội hiện tại trong hoạt động thương mại điện tử.
- Nghề nghiệp, tầng lớp xã hội: nghề nghiệp và vị trí xã hội của dân cư sẽ ảnh
hưởng đến quan điểm và phương thức ứng xử của họ đối với thương mại
điện tử. Do đó, cần phải thỏa mãn nhu cầu theo nhóm xã
hội một cách tương xứng và phải được xem xét khi xây dựng, phát triển thương mại điện tử.
- Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo và nền văn hóa: Cũng như vị trí nghề
nghiệp và tầng lớp xã hội, bản sắc văn hóa của các dân tộc, chủng tộc, tôn
giáo có sự khác nhau. Điều này dẫn tới quan điểm và cách ứng xử đối với
thương mại điện tử mang tính đa dạng và phong phú.
2.2. Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam
2.2.1. Sự hình thành thương mại điện tử ở Việt Nam
Cùng với tốc độ phát triển của Thế Giới thì Việt Nam luôn không ngừng đổi mới
và hoà nhập. Tại Việt Nam Internet chính thức xuất hiện vào năm 1997 và đến năm 2003
thì Thương mại điện tử bắt đầu được biết đến.
Sự nổi lên của Thương mại điện tử không có gì ngạc nhiên đối với hầu hết mọi
người, khi thế giới trực tuyến tiếp tục phát triển về tầm quan trọng, phạm vi tiếp cận và
ảnh hưởng. Thương mại điện tử gắn liền với sự phát triển của Internet và công nghệ.
Vào năm 1994, Internet được sử dụng rộng rãi. Cũng từ đây các doanh nghiệp bắt đầu
sử dụng Internet để kinh doanh và sử dụng với mục đích thương mại. Internet được coi
là công cụ quan trọng nhất của Thương mại điện tử. Suốt những năm qua Internet không
ngừng phát triển và được khai thác sử dụng trong kinh doanh. Từ đó mở ra cơ hội lớn
cho thương mại điện tử ở Việt Nam phát triển nhanh chóng.
2.2.2. Thương mại điện tử - xu hướng tất yếu của nền kinh tế Việt
Với dân số hơn 90 triệu người và tầng lớp trung lưu đang tăng nhanh, Việt Nam
là một địa điểm ngày càng hấp dẫn để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động. Do đó, thị
trường trực tuyến của đất nước này là một ví dụ điển hình của một nền kinh tế luôn sẵn
sàng cho sự phát triển trong lĩnh vực thương mại điện tử và kinh doanh trực tuyến nói chung.
Năm 2017, Thương mại điện tử Việt Nam đánh dấu sự bùng nổ về thương mại
điện tử xuyên biên giới. Tốc độ tăng trưởng của thị trường TMĐT trong năm 2017, 2018
ước tính trên 25%. Riêng với lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, thông tin từ hàng nghìn website
TMĐT cho thấy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 35%. Với lĩnh vực thanh
toán, năm 2017, tăng trưởng số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng khoảng 50%
so với năm 2016 trong khi giá trị giao dịch tăng trưởng tới 75%.
Theo số liệu của Euromonitor, với tốc độ tăng trưởng trung bình vào khoảng
33%/năm, dự kiến giá trị thương mại điện tử Việt Nam sẽ đạt mốc 106
nghìn tỷ đồng trong năm 2022, tương ứng với khoảng 4,6 tỷ đô la Mỹ.
Ngoài các trang mua sắm nổi tiếng hơn như Lazada, Thegioididong, Sendo,
Shopee, Tiki, người tiêu dùng Việt Nam cũng thực hiện liệu pháp bán lẻ thông qua các
mạng xã hội như Facebook, Zalo. Hình thức mua sắm này cho phép mọi người đều là
người bán và mặc dù phân khúc bán hàng cực kỳ nhỏ nhưng quy mô của thị trường khá
lớn và có chi phí chung thấp.
Tiềm năng thúc đẩy thương mại điện tử của Việt Nam đã được chứng minh mạnh
mẽ thông qua sự tăng trưởng vượt bậc bất chấp đại dịch chưa từng có, những lý do đằng
sau sự tăng trưởng đó và các xu hướng dự đoán cho năm 2022 cũng đáng được xem xét
để phát triển hơn nữa.
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán lẻ trên thương mại điện tử giữa doanh nghiệp
và khách hàng (B2C) tiếp tục tăng hơn 25%. Mức tăng trưởng này sẽ cao hơn mục tiêu
được nêu trong kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020. Nhìn
chung, thương mại điện tử sẽ chiếm 8,1% tổng doanh thu bán lẻ tại Việt Nam.
Với mức tăng 24%, thị trường Thương mại Điện tử Việt Nam đã đóng góp vào
tốc độ tăng trưởng 15% trên toàn thế giới vào năm 2022. Cũng giống như ở Việt Nam,
doanh số Thương mại Điện tử toàn cầu dự kiến sẽ tăng trong những năm tới. Với tốc độ
tăng trưởng hàng năm là 7% trong giai đoạn 20212025, Việt Nam thậm chí còn được kỳ
vọng sẽ vượt xa mức trung bình toàn cầu là 6%.
Theo Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, lĩnh vực thương mại điện
tử của Việt Nam sẽ tăng 25% từ năm 2018-2020. Trong 4 năm tới, thị trường thương
mại điện tử trong nước dự kiến sẽ đạt giá trị 10 tỷ USD. Ngoài các doanh nghiệp, các
quỹ đầu tư nước ngoài, các tập đoàn toàn cầu cũng đang tích cực mua cổ phần, đầu tư
vào các trang thương mại điện tử tại Việt Nam khiến thị trường này ngày càng sôi động.
2.2.3. Những điểm hạn chế của thương mại điện tử
* Quyền riêng tư và bảo mật
Khách hàng vẫn rất lo ngại về thông tin cá nhân của mình, nhất là thông tin về
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… Thực tế, mỗi ngày đều có những trường hợp bị mất tiền vô
cớ vì thông tin thẻ bị “rò rỉ”. Khắc phục được hạn chế thương mại điện tử này, doanh
nghiệp nên chọn những nền tảng thương mại hoặc chuẩn bị website bán hàng một cách an toàn, cẩn thận. * Chi phí vận hành
Khi sử dụng cửa hàng trực tuyến doanh nghiệp sẽ giảm được rất nhiều chi phí
khi sở hữu một cửa hàng vật lý. Nhưng chi phí thiết lập và duy trì một trang thương
mại điện tử cũng sẽ tăng lên. Việc duy trì website cũng vậy, phải cần một người chuyên
nghiệp để quản lý chúng. Có nghĩa là doanh nghiệp cũng sẽ cần nhiều lao động có kỹ
năng được đào tạo về digital marketing và công nghệ để đảm bảo bạn tận dụng tối đa
khoản đầu tư thương mại điện tử của mình.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật apt là tốn kém và cần đầu tư rất lớn. Nó cũng cần được
nâng cấp định kỳ để tồn tại với thời gian thay đổi. Chi phí công nghệ khổng lồ cho một
liên doanh thành công là một hạn chế của thương mại điện tử.
Đối với một số chủ doanh nghiệp nhỏ mới tham gia thị trường thì các khoản chi phí này là quá nhiều. * Sự cố trang web
Các nền thương mại điện tử hoàn toàn phụ thuộc vào kết nối internet. Một nhược
điểm lớn của thương mại điện tử với người bán là không thể duy trì hoạt động trang
web khi có sự cố. Một sự cố trang web từ nhỏ như vậy nhưng có khả năng khiến cả một
doanh nghiệp sụp đổ trong vòng vài giây.
Điều này có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không trang bị kết nối băng thông tốt,
sẽ dễ dàng gặp phải các vấn đề nghiêm trọng khi tải trang và đặt hàng. Nếu trang web
gặp phải những vấn đề dưới dạng vấn đề phần mềm, mạng hoặc miền, nó sẽ không thể
cung cấp các giao dịch liền mạch.
Khách hàng sẽ có xu hướng mất niềm tin, họ dễ dàng chuyển sự trung thành của
họ sang các trang website khác mà họ thấy thuận tiện, uy tín hơn. * Vận chuyển hàng hóa
Các cửa hàng kinh doanh thương mại điện tử hoạt động thành công vì nó có thể
vận chuyển các sản phẩm của mình từ bất cứ đâu đến mọi nơi một cách dễ dàng. Nó có
một mạng lưới mạnh mẽ giúp nó nỗ lực. Trong một cửa hàng truyền thống, người mua
chọn sản phẩm sau đó thanh toán và rời khỏi cửa hàng cùng với mặt hàng đó.
Điều này không xảy ra trên một cửa hàng trực tuyến. Doanh nghiệp phải kết nối
với những đơn vị vận chuyển để ship hàng cho khách. Việc nắm rõ quy tắc làm việc với
họ, giá cả để trao đổi với khách hàng là điều rất quan trọng.
Thời gian giao hàng phụ thuộc vào đơn vị giao hàng, nếu thời gian giao hàng
quá lâu nguy cơ khách hàng không còn hứng thú với sản phẩm và hủy hàng rất cao.
2.2.4. Một số ngành nghề khó tham gia thương mại điện tử
Kinh doanh vàng, bạc đá quý: Vì tính chất giá trị, nên khách hàng thường sẽ đến
trực tiếp cửa hàng để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Khó thuyết phục khách hàng có thể mua online.
Bất động sản: Bạn chỉ có thể đăng tải hình ảnh dự án để khách hàng xem tham
khảo chứ không thể “chốt đơn” khách hàng thông qua thương mại điện tử.
Dù là khách hàng dễ tính cũng sẽ khó để đưa ra quyết định mua nhà, đất online.
Kinh doanh dịch vụ salon/massage/nha khoa: Doanh nghiệp có thể đăng các gói
dịch vụ để khách hàng xem và tham khảo về quy trình và giá. Tuy nhiên, cũng không
dễ dàng thuyết phục khách hàng mua gói dịch vụ ngay. Vì họ cần biết được chất lượng,
cảm giác thật ra sao. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có thể kinh doanh tốt cho những
khách hàng đã trải nghiệm tại cửa hàng của mình.
Còn nhiều mặt hàng khác cũng không thể dễ dàng bán cho khách hàng bằng hình
thức trực tuyến. Đây cũng là điểm lớn trong hạn chế của thương mại điện tử.
2.2.5. Cạnh trang không lành mạnh
Khi kinh doanh tại các nền tảng thương mại điện tử doanh nghiệp sẽ phải công
khai giá trực tiếp, với những ngành hàng không độc quyền và có tính đại trà như: thức
ăn quần áo,… trường hợp “phá giá” là chuyện rất bình thường. Đối thủ sẵn sàng để mức
giá thấp hơn bạn rất nhiều để có được khách hàng.
Chính vì thế doanh nghiệp cần học cách tạo sự khác biệt khác không phải là “giá”.
Điểm mấu chốt chính là đổi mới sáng tạo, trải nghiệm mua sắm,... 3. KẾT LUẬN
Thương mại điện tử thực sự đã đem lại những lợi ích to lớn cho toàn xã hội.
Không một quốc gia nào phủ nhận tầm quan trọng của thương mại điện tử, các nước
ngày càng đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong việc phát triển nền kinh tế quốc gia.
Để thương mại điện tử phát triển cần phải có sự hỗ trợ, định hướng, giám sát từ
phía Nhà nước, Chính phủ trong việc xây dựng hành lang pháp lý cho các hoạt động
thương mại điện tử, đẩy mạnh phát triển hạ tầng thanh toán, nâng cấp hạ tầng công
nghệ thông tin, hạ tầng nhân lực…
Bản thân các doanh nghiệp trong nước cũng cần phải nhận thức được tầm quan
trọng của thương mại điện tử. Tận dụng những cơ hội mà thương mại điện tử đem lại,
vượt qua các khó khăn thách thức để có thể đứng vững và vượt lên trong bối cảnh cạnh
tranh kinh tế ngày một gay gắt.
Thương mại điện tử không chỉ tác động đến khía cạnh thương mại mà còn tác
động lên toàn bộ các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá…Do đó, Nhà nước và
Chính phủ cần thiết phải có một hệ thống chính sách toàn diện để phát huy những mặt
tích cực của thương mại điện tử và đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của nó lên nền kinh tế.
Tổng kết lại, phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam là một tất yếu khách quan
trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://vi.wikipedia.org/wiki/Internet
2. https://vi.wikipedia.org/wiki/Thương_mại_điện_tử
3. https://dhthainguyen.edu.vn/lich-su-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam/
4. https://www.gosell.vn/blog/han-che-cua-thuong-mai-dien-tu/