-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày nguyên nhân ra đời nhà nước? Trình bày bản chất của nhà nước? Trình bày đặc điểm của nhà nước? Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử? Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Làm rõ các yếu tố đó? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Pháp luật đại cương (HV) 26 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Đề cương pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày nguyên nhân ra đời nhà nước? Trình bày bản chất của nhà nước? Trình bày đặc điểm của nhà nước? Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử? Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Làm rõ các yếu tố đó? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (HV) 26 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
Đề cương pháp luật đại cương
1. Trình bày nguyên nhân ra đời nhà nước?
Các nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của nhà nước:
Sự xuất hiện của tư hữu: Khi con người bắt đầu có của cải riêng, như ruộng đất,
nhà cửa, vật dụng... thì cũng xuất hiện những mâu thuẫn về sở hữu.
Sự phân chia giai cấp: Xã hội dần hình thành các giai cấp khác nhau: người giàu
có, người nghèo, người có quyền lực... Mỗi giai cấp có lợi ích riêng, dẫn đến xung đột.
Cần một tổ chức để quản lý xã hội: Để giải quyết các mâu thuẫn, duy trì trật tự và
bảo vệ tài sản, con người cần có một tổ chức mạnh mẽ hơn. Đó chính là nhà nước.
Vai trò của nhà nước: Nhà nước ra đời với nhiều vai trò quan trọng:
Bảo vệ an ninh, trật tự: Nhà nước xây dựng luật pháp, bảo vệ người dân khỏi tội
phạm, bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược.
Quản lý kinh tế: Nhà nước điều tiết sản xuất, phân phối, tiêu dùng để đảm bảo
cuộc sống ổn định cho người dân.
Xây dựng các công trình công cộng: Nhà nước xây dựng đường xá, trường học,
bệnh viện... phục vụ cho cộng đồng.
Đại diện cho quốc gia: Nhà nước đại diện cho quốc gia trong quan hệ với các quốc gia khác. Tóm lại:
Sự ra đời của nhà nước là một quá trình lịch sử lâu dài và phức tạp. Nó là kết quả của sự
phát triển của xã hội loài người, của những mâu thuẫn và nhu cầu của con người. Nhà
nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và quản lý xã hội, đảm bảo cuộc
sống tốt đẹp hơn cho mọi người.
2. Trình bày bản chất của nhà nước?
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của nhà nước việt
nam hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhan dân của nhà nước
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Nhà nước cộng hòa xã họi chủ nghĩa việt nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
Nhà nước thông nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước việt nam
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị
3. Trình bày đặc điểm của nhà nước?
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân
cư . Để thực hiện quyền lực và để quản lí xã hội, nhà nước có một lớp người chỉ
chuyên hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lí và cưỡng chế. Họ tham gia vào
v=bộ máy nhà nước để hình thành nên 1 hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện sự quản lí
đối với dân cư theo các đơn vị ấy chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết
thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị trên
phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà nước có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại
phân thành những đơn vị hành chính nhỏ như tinh, huyện…
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị,
pháp lí nó thể hiện quyền độc lập, tuẹ quyết những vấn đề đối nội, đối ngoại của
mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lí bắt buộc đối vói mọi công dân
Nhà nước quy định và thực hiện thu các laoij thuế dưới hình thức bắt buộc.
4. Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu nhà nước và sự thay thế các
kiểu nhà nước trong lịch sử?
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản của nhà nước thể hiện bản chât của nhà
nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong 1 hình thái kinh tế xã hội nhất định Có 4 kiểu nhà nước:
Kiểu nhà nước chủ nô
Kiểu nhà nước phong kiến
Kiểu nhà nước tư sản
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Đặc trưng: các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều đc xây
dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công cụ bạo lực , bộ may chuyên
chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
kiểu nhà nước tiến bộ nhất và cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản chất khác hẳn 3
kiểu nhà nước trước đó vì đc xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ
thân thiện giữa những người lao động , do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng 1 kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là một quy luật tất
yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù hợp với quy luật về sự phát triển và
thay thế các hình thái kinh tế- xã hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình
cách mạng khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành đc chính
quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo quy luật đó:
Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư sản thay thế nhà nước
phong kiến , nhà nước xhcn thay thế nhà nước tư sản. Tuy nhiên quá trình thay thế kiểu
nhà nước trong các xã hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không phải
xã hội nào cũng đều trải qua tuần tự 4 kiểu nhà nước trên
5. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Làm rõ các yếu tố đó?
Hình thức nhà nước được hình thành từ 3 yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc
nhà nước, chế độ chính trị
Hình thức chính thể:
Đây là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước cao nhất và mối liện
hệ của chúng vói nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này
Gồm 2 dạng cơ bản : chính thể quân chủ (chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân
chủ hạn chế; chính thể cộng hòa (cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc); trong các nhà
nước tư sản chính thể cộng hòa có hai biến dạng chính là cộng hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị
Hình thức cấu trúc nhà nước:
Đây là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở dịa phương
Có hai hình thức cấu trúc nahf nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liên bang
Chế độ chính trị:
Chế độc chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước bao gồm : Phương pháp dân chủ và phượng pháp phản dân chủ
6. Phân tích bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam?
Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của nhà nước việt
nam hiện nay từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn là tính nhán dân của nhà nước. Điều 2
hiến pháp năm 2013 quy định:
“ Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
Nước cộng hòa Xã hội chủ nghĩa việt nam do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nahf
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức”
Bản chất nhà nước của dân do dân vì dân được cụt hể bằng những đặc trưng sau:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là một nhà nước dânc hủ và thực sự rộng rãi
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước việt nam
Nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi
Nhà nước thực hiện dường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị
7. Nêu các biểu hiện cụ thể khẳng định “ Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nhà nước dân chủ thực sự rộng rãi”
8. Kể tên các cơ quan trong bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ
sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ
để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
* Các loại cơ quan nhà nước:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (còn gọi là cơ quan đại diện) - Chủ tịch nước
- Các cơ quan hành chính nhà nước - Các cơ quan xét xử - Các cơ quan kiểm sát
- Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước
9. Cơ quan quyền lực nhà nước gồm những cơ quan nào? Nêu vị trí, chức năng của cơ quan đó?
10. Bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
theo những nguyên tắc cơ bản nào?
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lý, những tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước,
tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước .
* Ở nước ta, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước được ghi nhận trong Hiến
pháp, đạo luật cao nhất của nhà nước, bao gồm những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
11. Nêu nội dung nguyên tắc “Tập trung dân chủ” trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước?
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ được biểu hiện trên ba mặt chủ yếu là: Tổ
chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin và báo cáo, kiểm tra, xử lý các vấn đề
trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ công
vụ. Ở trung ương, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, mọi cơ quan khác
đều bắt nguồn từ Quốc hội, phải báo cáo, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và phải chịu
sự giám sát tối cao của Quốc hội. Ở địa phương, mọi cơ quan khác đều chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân. Đồng thời, cơ quan
nhà nước ở địa phương phải phục tùng cơ quan nhà nước ở trung ương, các cơ quan cấp
dưới phải phục tùng các cơ quan cấp trên, vì vậy nhiều cơ quan có hai chiều trực thuộc.
Tính tập trung là biểu hiện quan trọng của bộ máy nhà nước, nhưng sự tập trung đó bắt
nguồn và dựa trên cơ sở của chế độ dân chủ.
Về mặt hoạt động, các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định các vấn đề
cơ bản, quan trọng, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại
trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước ở địa phương quyết định những vấn đề
thuộc phạm vi địa phương mình. Quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có ý nghĩa
bắt buộc đối với cơ quan nhà nước cấp dưới. Các cơ quan nhà nước trung ương, cấp trên
có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan địa phương, cấp dưới, thậm chí có
thể đình chỉ, hủy bỏ quyết định của cơ quan cấp dưới của mình nếu những quyết định đó
trái với quy định của pháp luật, đồng thời cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên phải tạo
điều kiện cho cơ quan địa phương, cơ quan cấp dưới phát huy quyền chủ động, sáng tạo
trong việc giải quyết các vấn đề, góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung của nhà nước.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước cần chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra và xử lý
các vấn đề kịp thời, đúng đắn, khách quan và khoa học.
12. Trình bày nội dung nguyên tắc “ bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”
13. Trình bày nguyên nhân ra đời pháp luật?
- Chế độ cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước, phucd, tổ chức thị tộc bộ lạc, điều
chỉnh quan hệ xã hội bằng những tập quán, tín điều tôn giáo, đạo đức.
- Chế độ tư hữu, giai cấp xuất hiện và mâu thuẫn giai cấp.
- Giữ lại các tập quán có lợi cho giai cấp thống trị.
- Thừa nhận và cải biến một số tập quán có trước đó theo hướng có lợi cho giai cấp
thống trị → nâng lên thành quy tắc xử sự chung.
- Quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp mối phát sinh → ban hành quy tắc xử sự mới để điều chỉnh.
=> Hệ thống pháp luật dần được hình thành.
14. Chỉ rõ mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc:
Tạo ra môi trường kinh doanh ổn định: Pháp luật cung cấp một khung pháp lý rõ
ràng cho các hoạt động kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu, đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh và hạn chế gian lận, tham nhũng. Điều này tạo ra một môi trường kinh tế ổn
định, thu hút đầu tư và khuyến khích sản xuất kinh doanh.
Điều chỉnh các quan hệ kinh tế: Pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các
chủ thể như nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Ví dụ, luật lao động bảo vệ
quyền lợi của người lao động, luật thương mại quy định các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hoạt động kinh tế: Pháp luật bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng, nhà đầu tư, doanh nghiệp trước những hành vi vi phạm pháp luật.
Thúc đẩy phát triển kinh tế: Pháp luật có thể được sử dụng như một công cụ để
thúc đẩy phát triển kinh tế. Ví dụ, các chính sách ưu đãi đầu tư, các luật khuyến
khích đổi mới sáng tạo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế. Ví dụ minh họa:
Luật sở hữu trí tuệ: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ như sáng chế, nhãn hiệu, bản
quyền giúp khuyến khích sáng tạo và đổi mới, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các
ngành công nghiệp sáng tạo.
Luật cạnh tranh: Ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như độc
quyền, cấu kết, giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và thúc đẩy sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Tóm lại, pháp luật và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Pháp luật tạo ra một môi trường kinh tế ổn định, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia
hoạt động kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngược lại, sự phát triển của kinh tế cũng
đặt ra những yêu cầu mới đối với hệ thống pháp luật.
15. chỉ rõ mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước?
Pháp luật và nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Nhà nước là tổ chức quyền lực tối cao của xã hội, có nhiệm vụ quản lý xã hội, bảo
vệ quyền lợi của công dân và đảm bảo sự ổn định của đất nước.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc, do nhà nước ban
hành, được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước:
Nhà nước là tác giả của pháp luật: Nhà nước thông qua các cơ quan lập pháp (như
Quốc hội) để ban hành các luật, pháp lệnh, nghị định... quy định mọi mặt của đời sống xã hội.
Pháp luật là công cụ để nhà nước quản lý xã hội: Pháp luật giúp nhà nước duy trì
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, doanh nghiệp.
Pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách của mình: Nhà nước
thông qua pháp luật để thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa... nhằm phát triển đất nước.
Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm pháp luật được thi hành nghiêm minh: Nhà
nước thông qua các cơ quan tư pháp, hành chính để bảo đảm pháp luật được thi
hành nghiêm minh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Ví dụ minh họa:
Khi bạn đi trên đường, bạn phải tuân thủ luật giao thông. Đó là pháp luật do nhà
nước ban hành để đảm bảo an toàn cho mọi người.
Khi bạn đi học, bạn phải tuân thủ nội quy nhà trường. Nội quy nhà trường cũng là
một dạng của pháp luật, giúp duy trì kỷ cương trong nhà trường. Tóm lại:
Pháp luật và nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ. Nhà nước không thể tồn
tại và hoạt động hiệu quả nếu không có pháp luật. Ngược lại, pháp luật cũng chỉ có giá trị
khi được nhà nước bảo đảm thực hiện.
16. Hình thức pháp luật là gì? Nêu các loại hình thức pháp luật đó?
Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai
cấp mình lên thành pháp luật.
* Trong lịch sử có ba hình thức pháp luật sau đây: - Tập quán pháp
+ Là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội,
phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng chúng thành những quy tắc xử sự chung
được nhà nước bảo đảm thực hiện. Hình thức pháp luật này được sử dụng nhiều trong các
nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Còn nhà nước tư sản có sử dụng nhưng chủ
yếu ở các nước có chế độ quân chủ.
+ Tập quán pháp là hình thức pháp luật xuất hiện đầu tiên và được hình thành
một cách tự phát, ít biến đổi, có tính cục bộ, bảo thủ, nên về nguyên tắc không phù hợp
với bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, các nhà nước xã hội chủ nghĩa có sử dụng những tập quán tiến bộ phù hợp
với truyền thống và đạo đức của dân tộc. - Tiền lệ pháp
+ Là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc
cơ quan xét xử khi giải quyết những vụ việc cụ thể và áp dụng với các vụ việc
tương tự. Hình thức này đã được sử dụng trong các nhà nước chủ nô, sử dụng rộng
rãi trong nhà nước phong kiến và hiện nay vẫn chiếm vị trí quan trọng trong pháp
luật tư sản, nhất là ở Anh và Mỹ (đặc biệt trong dân sự).
+ Tiền lệ pháp hình thành không phải do hoạt động của cơ quan lập pháp, vì vậy,
dễ tạo ra sự tùy tiện, không phù hợp với nguyên tắc pháp chế. Do vậy, các nhà nước
xã hội chủ nghĩa chỉ sử dụng trong những trường hợp cụ thể trên cơ sở các văn bản
pháp luật và đường lối, chính sách của Đảng được vận dụng linh hoạt, bảo đảm kịp
thời trong khi chưa có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ.
- Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, trong đó quy định những quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần
trong đời sống xã hội. Ở mỗi nước, trong hoàn cảnh cụ thể có những quy định riêng
về tên gọi và hiệu lực pháp lý của các loại văn bản pháp luật. Nhưng nhìn chung,
các văn bản pháp luật đều được ban hành theo một trình tự, thủ tục nhất định và
chứa đựng những quy phạm pháp luật.
17. Nêu các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật?
Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được
các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
*Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi: chủ thể, nội dung và khách thể.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật
+ Bao gồm: Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
+ Chủ thể là cá nhân bao gồm công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
+ Chủ thể là pháp nhân: pháp nhân là một tổ chức có đủ các điều kiện sau:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng ký hoặc công nhận.
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể. + Quyền chủ thể
Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật là khả năng xử sự của những người tham
gia quan hệ pháp luật được quy phạm pháp luật xác định trước và được bảo đảm
thực hiện bằng nhà nước. + Nghĩa vụ chủ thể
Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm
đáp ứng việc hưởng quyền của chủ thể khác.
+ Khách thể quan hệ pháp luật
Khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, tinh thần hoặc những lợi ích
xã hội khác mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
18. Chỉ rõ cơ cấu của quy phạm pháp luật?
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước xã
hội chủ nghĩa ban hành thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội.
* Cơ cấu của quy phạm pháp luật được hiểu là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp
luật. Các bộ phận của quy phạm pháp luật bao gồm: Giả định, quy định và chế tài
- Giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hoàn
cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống mà các cá nhân hoặc tổ chức khi ở vào những
hoàn cảnh, điều kiện đó cần phải xử sự theo quy định của nhà nước.
- Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra cách (quy tắc)
xử sự mà tổ chức hoặc cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu tỏng phần giả
định của quy phạm pháp luật được phép thực hiện hoặc bắt buộc phải tuân theo.
- Chế tài: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh
của nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật. + Chế tài hình sự + Chế tài dân sự + Chế tài hành chính + Chế tài kỷ luật
19. Phân tích bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa?
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với
sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sau khi giành được chính quyền, cùng với việc
xây dựng bộ máy nhà nước mới, giai cấp công nhân và nhân dân lao động khẩn trương
xây dựng hệ thống pháp luật mới để bảo vệ thành quả cách mạng, củng cố và bảo vệ
chính quyền của nhân dân, tổ chức và quản lí các mặt của đời sống xã hội nhằm mục tiêu
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Khác hoàn toàn với các kiểu pháp luật trước, pháp
luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, cơ sở xã hội là liên minh giữa giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp nhân
dân lao động khác, cơ sở tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin. Chính vì vậy, kiểu pháp luật
này có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật tiến bộ nhất Theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật tiến bộ nhất.
Pháp luật ghi nhận và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và những người lao động
khác trong xã hội, là công cụ bảo vệ chính quyền của nhân dân lao động. Pháp luật xã hội
chủ nghĩa hướng tới việc triệt tiêu những lợi ích cực đoan của bộ phận thiểu số đi ngược
lại lợi ích của cộng đồng, xóa bỏ mọi áp bức bất công, xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, giải phóng con người một cách hoàn toàn. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là công cụ
xác lập và bảo vệ nền dân chủ, đảm bảo công bằng trong xã hội, hướng tới việc xây dựng
một xã hội mà mọi người đều tự do và bình đẳng với nhau về mọi mặt. Pháp luật xã hội
chủ nghĩa được bảo đảm thực hiện chủ yếu bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục và
động viên để tạo ra tính tự giác cho các thành viên trong xã hội.
Hai là, pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự thể chế hoá các đường lối chủ trương, chỉnh
sách của đảng của giai cấp công nhân
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội là đảng tiên
phong của giai cấp công nhân, người đại diện cho ý chí nguyện vọng của đông đảo giai
cấp công nhân và những người lao động khác. Mục tiêu, lí tưởng của đảng là giải phóng
cho giai cấp công nhân và những người lao động khác, mang lại cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc cho mọi người dân và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Để đạt được
mục tiêu, lí tưởng của mình, đảng phải nắm quyền lãnh đạo nhà nước để thông qua nhà
nước thể chế hoá đường lối, chính sách của đảng thành pháp luật. Chính vì vậy, đường
lối, chính sách của đảng luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với pháp luật, chỉ đạo phương hướng
xây dựng pháp luật, chỉ đạo nội dung của pháp luật và cách thức tổ chức thực hiện pháp
luật trong thực tế. Ba là, pháp luật xã hội chủ nghĩa có phạm vi điều chỉnh khá rộng rãi
và ngày càng hoàn thiện hơn
Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội phát triển ở trình độ cao, dựa trên cơ sở quan hệ sản
xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại, vì thế, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa là
một nhiệm vụ vô cùng nặng nề, gian khổ của tất cả các lực lượng xã hội. Để xây dựng
thành công xã hội xã hội chủ nghĩa, pháp luật có vai trò rất quan trọng. Pháp luật là công
cụ quan trọng và có hiệu quả nhất để nhà nước tổ chức và quản lí các mặt của đời sống xã
hội, vì thế, phạm vi điều chỉnh của pháp luật xã hội chủ nghĩa khá rộng, pháp luật tác
động đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, từ kinh tế, chính trị đến văn hoá, giáo dục,
khoa học, lã thuật, an ninh, quốc phòng, đối ngoại...
Bốn là, pháp luật xã hội chủ nghĩa vừa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội chủ
nghĩa vừa góp phần xây dựng và bảo vệ nên đạo đức đó
Bất kì hệ thống pháp luật nào cũng được xây dựng dựa trên cơ sở một nền tảng đạo đức
nhất định. Đạo đức xã hội chủ nghĩa bao gồm những quan niệm, quy tắc đạo đức truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, những quan niệm đạo đức của giai cấp công nhân, những quan
niệm đạo đức mới tiến bộ... Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể chế hoá các quan niệm đạo
đức xã hội chủ nghĩa, vừa khuyến khích vừa bảo vệ những hành vi phù hợp với quan
niệm đạo đức đó, loại trừ những quan niệm, quy tắc đạo đức lạc hậu, phản tiến bộ, qua đó
góp phần xây dựng và bảo vệ nền đạo đức xã hội chủ nghĩa.
20. Trình bày các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật Viêt Nam?
Hệ thống pháp luật bao gồm hệ thống cấu trúc bên trong và hệ thống cấu trúc bên ngoài như sau:
(1) Hệ thống cấu trúc bên trong là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân chia thành các ngành luật, mỗi ngành luật lại được cấu
tạo bởi một bộ phận các quy phạm pháp luật có sự thống nhất nội tại, có chung đối tượng
và phương pháp điều chỉnh.
Trong mỗi bộ phận lại được phân bổ thành những bộ phận nhỏ hơn hợp thành các chế
định pháp luật và mỗi chế định pháp luật lại được hình thành từ các quy phạm pháp luật;
(2) Hệ thống cấu trúc bên ngoài là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự luật định nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội cơ bản, quan trọng.
Hệ thống cấu trúc bên ngoài được phân định thành các văn bản luật và văn bản dưới luật
21. Văn bản quy phạm pháp luật là gì ? Phân loại văn bản quy phạm pháp luật ?
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan nhà nước cố thẩm quyền ban
hành theo trình tự thủ tục luật định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung, làm khuôn mẫu cho xử sự của các chủ thể pháp luật, được áp dụng nhiều
lần cho nhiều chủ thể pháp luật trong một khoảng thời gian và không gian nhất định
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một trật tự nhất định mà nhà nước muốn xác lập
Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 định nghĩa:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
Văn bản quy phạm pháp luật được chia làm hai loại là văn bản luật và văn bản dưới luật.
Văn bản luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Văn bản luật bao gồm Hiến pháp -
đạo luật cơ bản của Nhà nước, các luật, các bộ luật và các nghị quyết có chứa quy phạm
pháp luật của Quốc hội. Trong các loại văn bản này thì Hiến pháp là văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp lí tối cao. Hiến pháp được ban hành với một thủ tục đặc biệt:
phải có từ 2/3 số phiếu thuận trở lên của các đại biểu Quốc hội thì Hiến pháp mới có thể
được ban hành. Bất kì văn bản pháp luật nào khác trái với Hiến pháp đều là văn bản vô
hiệu và phải được bãi bỏ.
Các văn bản dưới luật bao gồm:
Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, š Chánh
án toà án nhân dân tối cao, viện trưởng : Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyển, giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
Nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp;
Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.
22. Áp dụng pháp luật là gì ? Áp dụng pháp luật khác gì với các hình thức pháp luật khác ?
Áp dụng pháp luật là loạt động thực hiện pháp luật mang tính tổ chức quyền lực nhà
nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức
xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hoá quy phạm pháp luật vào các trường
hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức cụ thể
Áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau:
1) Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa vụ
mà tự họ không thể giải quyết được, phải nhờ cơ quan nhà nước (hoặc cơ quan của tổ
chức xã hội) có thẩm quyền giải quyết;
2) Khi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước;
3) Khi cần áp dụng chế tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật; 4) Khi nhà nước
thấy cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể quan hệ pháp luật hoặc để xác định
sự tồn tại hay không tồn tại của sự kiện thực tế có ý nghĩa pháp lí như xác nhận di chúc,
xác nhận văn bằng, chứng chỉ, hợp đồng viết tay, chữ kí của người có thẩm quyền... *) Khác nhau: 1. về khái niệm:
Tuân thủ pháp luật: Chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm.
Thi hành pháp luật: Chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu.
Sử dụng pháp luật: Chủ thể pháp luật thực hiện điều mà pháp luật cho phép.
Áp dụng pháp luật: Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể
khác thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định. 2. Về bản chất:
Tuân thủ pháp luật: Mọi chủ thể.
Thi hành pháp luật: Mọi chủ thể.
Sử dụng pháp luật: Mọi chủ thể.
Áp dụng pháp luật: Chỉ cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền 4. hình thức thực hiện:
Tuân thủ pháp luật: Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm đoán. Tức là
quy phạm buộc chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất định
Thi hành pháp luật: Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt buộc. Theo đó,
chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp.
Sử dụng pháp luật: Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền. Tức pháp
luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể.
Áp dụng pháp luật: Tất cả các loại quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền
hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
5. Về tính bắt buộc thực hiện:
Tuân thủ pháp luật: Mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn.
Thi hành pháp luật: Mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn.
Sử dụng pháp luật: Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp
luật cho phép tùy theo ý chí của mình, phụ thuộc vào sự lựa chọn của từng chủ thể chứ
không bị ép buộc phải thực hiện.
Áp dụng pháp luật: Mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật mà không có sự lựa chọn.
23. Nêu các hình thức thực hiện pháp luật?. Lấy ví dụ minh họa?
Thực hiện pháp luật gồm 04 hình thức là tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật. *)Ví dụ minh họa:
Tuân thủ pháp luật: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó, “không thực hiện hành
vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
Thi hành pháp luật: Pháp luật quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/ thuế thu
nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu không thuộc trường hợp miễn thuế/đối tượng không chịu
thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp luật”.
Sử dụng pháp luật: Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị B xâm phạm, A
có quyền khởi kiện B ra tòa án vì pháp luật trao cho A quyền được khởi kiện B ra tòa án
có thẩm quyền. Khi đó, A được xem là đang “sử dụng pháp luật”.
Áp dụng pháp luật: Khi A khởi kiện B ra tòa, tòa án đó có trách nhiệm xem xét và thụ lý
đơn khởi kiện của A. Theo đó, tòa án được xem là cơ quan “áp dụng pháp luật”.
24. Nếu các trường hợp cần áp dụng pháp luật?
[a] Khi quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thế không mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chẩm dứt.
Đây là trường họp đã có quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể,
nhưng các cá nhân, tổ chức không tự mình làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền,
nghĩa vụ đó. Trong trường họp này, bằng sự can thiệp của chủ thể có thẩm quyền, quyền,
nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức sẽ được phát sinh, thay đổi hay chấm dứt trên thực tế.
Chẳng hạn, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận quan hệ vợ, chồng đối với anh
A và chị B; cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng công dân...
[b] Khi xảy ra tranh chẩp về quyền và nghĩa vụ pháp lí giữa các bên tham gia quan hệ
pháp luật mà họ không tự giải quyết được.
Đây là trường họp quan hệ pháp luật đã phát sinh, các bên có những quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật, nhung có sự tranh chấp mà các bên không tự giải quyết
được. Chẳng hạn, tranh chấp về tài sản được thừa kế, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ
trong sử dụng đất đai... Hoạt động áp dụng pháp luật trong trường hợp này nhằm xác định
rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể giữa các bên.
[c] Khi cần phải áp dụng các chế tài pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật là hiện tượng khá phổ biến trong đời sống.
Để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; xử lí người vi phạm; răn đe, phòng ngừa đối với
người khác, các chủ thể có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật đối với người vi phạm. Chẳng
hạn, toà án tuyên phạt tù đối với người phạm tội, cảnh sát giao thông xử phạt tiền đối với
người vi phạm pháp luật giao thông...
[d] Khi cần áp dụng các biện pháp cường chế nhà nước trong các trường hợp khác.
Trường hợp này không có vi phạm pháp luật, tuy nhiên vì lợi ích chung của cộng đồng,
nhà nước có thể phải can thiệp, tiến hành các biện pháp cưỡng chế, buộc những chủ thể
có liên quan phải thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định. Chẳng hạn,
cưỡng chế cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm; cưỡng chế trưng thu tài sản; cưỡng chế giải phóng mặt bằng...
[đ] Khi cần kiếm tra, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
một sổ quan hệ pháp luật nhất định.
Trong một số trường họp, pháp luật quy định, chủ thể có thẩm quyền phải tham gia vào
quan hệ pháp luật để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên nhằm xác định tính đúng
đắn trong hoạt động của các chủ thể hoặc phát hiện những sai sót, vi phạm để kịp thời ra
quyết định phù hợp đảm bảo sự đúng đắn trong hoạt động của các chủ thể này.
[e] Khi cần phải xác định sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự kiện thực tế nào đó
theo quy định của pháp luật.
Hoạt động áp dụng pháp luật trong trường họp này được tiến hành khi trong thực tế xảy
ra những sự kiện nào đó, tuy nhiên theo quy định của pháp luật, cần phải có sự xác nhận
của chủ thể có thẩm quyền để biến nó thành sự kiện pháp lí. Chẳng hạn, cơ quan có thẩm
quyền công nhận một người nào đó đã chết hoặc mất tích.
25. Trình bày các giai đoạn áp dụng pháp luật?
Quá trình áp dụng pháp luật có 4 giai đoạn cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1: Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và
các đặc trưng pháp lý của chúng.
- Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý
nghĩa của quy phám pháp luật đó.
- Giai đoạn 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
- Giai doạn 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
26. Sự kiện pháp lí là gì? Nếu các loại sự kiện pháp lí?
Sự kiện pháp lý là những sự việc xảy ra trong thực tế mà pháp luật quy định làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật. Đây có thể là hành vi của con người
hoặc các sự cố tự nhiên.
Các loại sự kiện pháp lý:
- Sự kiện pháp lý hành vi: Là những hành vi của con người có ý thức, như ký kết hợp
đồng, phạm tội, hoặc kết hôn.
- Sự kiện pháp lý sự cố: Là những sự cố tự nhiên hoặc xã hội không do con người trực
tiếp gây ra, như thiên tai, tai nạn, hoặc cái chết.
Ví dụ sự kiện pháp lý:
- Hành vi pháp lý: Việc ký kết một hợp đồng mua bán nhà đất sẽ làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ giữa các bên liên quan.
- Sự cố pháp lý: Một trận lụt lớn gây thiệt hại tài sản có thể dẫn đến việc yêu cầu bồi
thường từ các công ty bảo hiểm.
27. Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
* Những biện pháp tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế là biện pháp
cơ bản, bao trùm, xuyên suốt trong quá trình củng cố tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế thể hiện:
Trong từng thời kỳ Đảng đề ra phương hướng xây dựng pháp luật, tổ chức
thực hiện pháp luật, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp lý để tăng cường cho các cơ quan làm công tác
pháp luật, pháp chế, tổ chức lãnh đạo phong trào quần chúng tham gia tích
cực, chống vi phạm pháp luật… Đó là sự lãnh đạo toàn diện, có ý nghĩa
quyết định đối với kết quả của công tác pháp chế.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế không có nghĩa là Đảng
làm thay nhà nước, mà Đảng đề ra phương hướng chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát hoạt động của nhà nước đối với công tác pháp chế.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế còn được thể hiện thông
qua sự gương mẫu của các đảng viên, của tổ chức Đảng trong việc tôn
trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước. Đảng ta luôn
khẳng định: Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mọi cán bộ, bất cứ ở cương
vị nào, đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Không cho phép bất cứ ai
dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật. Mọi vi phạm đều phải bị xử lý.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa
Pháp chế chỉ có thể được tăng cường trên cơ sở một hệ thống pháp luật
ngày càng phát triển và hoàn thiện, kịp thời thể chế hóa các chủ trương,
chính sách, đường lối của Đảng, phản ánh đúng những đặc điểm của kinh
tế-xã hội trong mỗi giai đoạn cụ thể. Để có được một hệ thống pháp luật
như vậy phải thực hiện nhiều biện pháp: Phải thường xuyên tiến hành hệ
thống hóa pháp luật để loại bỏ những quy định trùng lặp, lạc hậu, mâu
thuẫn, để kịp thời bổ sung, sửa đổi pháp luật, có kế hoạch xây dựng pháp
luật, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, kỹ thuật xây dựng
pháp luật nhằm bảo đảm cho hệ thống văn bản pháp luật đạt trình độ kỹ
thuật cao, mở rộng các hình thức để nhân dân lao động tham gai vào việc xây dựng pháp luật
Đặc biệt, đối với nước ta hiện nay, việc xây dựng một hệ thống pháp luật
ngày càng hoàn chỉnh còn gặp khó khăn, phức tạp, vì điều kiện kinh tế-xã
hội còn nhiều biến động. Vì vậy, việc xây dựng pháp luật cần tránh hai
khuynh hướng: Chủ quan nóng vội, muốn có ngay một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh sẽ dẫn đến tình trạng pháp luật không phù hợp với tình hình
kinh tế-xã hội; đồng thời, cũng tránh khuynh hướng không nhận thức đúng
vai trò của pháp luật dẫn đến tình trạng chờ đợi, chậm chạp, không đủ luật,
luật không ban hành kịp thời để điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Đối với công tác xây dựng pháp luật ở nước ta, một mặt cần có chiến
lược xây dựng pháp luật lâu dài, toàn diện, mặt khác trong mỗi giai đoạn
cần có trọng tâm, trọng điểm để ban hành những văn bản pháp luật trong
những lĩnh vực quan trọng, cấp bách, kịp thời để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh.
- Tăng cường công tác thực hiện pháp luật
Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật là một biện pháp lớn để
tăng cường pháp chế, bao gồm nhiều mặt hoạt động nhằm bảo đảm cho
pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, cụ thể là:
+ Cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý, tăng cường công
tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa của các quy định
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện, áp dụng pháp luật.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật nhằm
làm cho nhân dân hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
+ Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ,
phẩm chất chính trị và khả năng công tác để sắp xếp vào các cơ quan làm
công tác pháp luật, pháp chế.
+ Phải chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác
pháp luật, pháp chế, xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, nguyên
tắc hoạt động cải tiến các phương pháp chỉ đạo và thực hiện, đồng thời tạo
điều kiện vật chất cần thiết bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan đó đạt hiệu quả cao.
+ Trong từng thời kỳ, cần có sự tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để
thấy rõ những thiếu sót, nhược điểm của công tác tổ chức thực hiện pháp
luật, đề ra những phương hướng và biện pháp để tăng cường hiệu lực của
công tác thực hiện pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những hành vi
vi phạm pháp luật là biện pháp bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Biện pháp này đòi
hỏi phải thường xuyên kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước, đặc biệt là
các cơ quan làm công tác bảo vệ pháp luật để phát hiện những sai sót, lệch
lạc, kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm, bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt
động theo đúng quy định của pháp luật. Những vi phạm pháp luật của cán
bộ, công chức trong bộ máy nhà nước phải được xử lý nghiêm minh theo
nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, bất cứ ai, dù ở cương
vị nào cũng phải sống và làm việc theo pháp luật, không cho phép bất cứ ai
dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật.
Đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật đòi hỏi phải có phương pháp hoạt
động thích hợp, nhanh chóng phát hiện những vụ việc vi phạm pháp luật và
áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh, chính xác, đúng quy định của pháp luật.
Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật chỉ
có thể được thực hiện tốt khi có sự lãnh đạo của Đảng, sự chủ động, sáng
tạo của các cơ quan có thẩm quyền và sự tham gia đông đảo, tích cực của
quần chúng nhân dân và công tác đấu tranh phòng ngừa vi phạm pháp luật
và chống tội phạm làm cho công tác kiểm tra, giám sát, xử lý mọi vi phạm
pháp luật vừa mang tính chất mạnh mẽ của quyền lực nhà nước, vừa mang tính chất xã hội.
28. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa?
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một khái niệm rộng bao gồm nhiều mặt, do vậy phải xem
xét nó ổ những bình diện sau đây:
Thứ nhất, PCXHCN là nguyên tắc tổ chức hoạt động của nhà nước
Thứ hai, PCXHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội và đoàn thể quần chúng
Thứ ba, PCXHCN là nguyên tắc đòi hỏi
29. Luật hiến pháp là gì? Trình bày đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp?
30. Luật hiến pháp là gì? Nêu phương pháp điều chỉnh của luật hiến pháp?
1. Luật Hiến pháp là gì?
• Luật Hiến pháp là ngành luật cao nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, bao
gồm các quy định về cơ cấu tổ chức nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, và quy trình lập pháp. Tại Việt Nam, Luật Hiến pháp đặt
nền móng cho toàn bộ hệ thống pháp luật và là cơ sở để xây dựng các ngành luật khác.
2. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp:
• Phương pháp quyền uy (mệnh lệnh): Luật Hiến pháp quy định một cách bắt buộc các
nguyên tắc, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tổ chức. Các quy định của Hiến
pháp mang tính quyền uy cao nhất, buộc mọi cá nhân và tổ chức phải tuân thủ.
• Phương pháp bảo đảm quyền công dân: Hiến pháp thiết lập các quyền cơ bản của công
dân và các biện pháp bảo vệ các quyền này. Các quyền như quyền tự do, quyền bình
đẳng, quyền được bảo vệ về nhân phẩm và tài sản là những điều mà mọi người phải được tôn trọng.
• Phương pháp tổ chức: Luật Hiến pháp điều chỉnh cơ cấu và chức năng của các cơ quan
nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, và Viện kiểm sát, nhằm đảm bảo sự phân
công quyền lực hợp lý trong hệ thống chính trị.
• Phương pháp định hướng phát triển: Hiến pháp đưa ra các nguyên tắc, mục tiêu phát
triển của quốc gia về kinh tế, văn hóa, giáo dục, và xã hội, đóng vai trò định hướng cho
các chính sách của nhà nước.
Câu 31:Luật Hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào?
Luật Hành chính điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội chủ yếu sau:
• Quan hệ giữa cơ quan nhà nước với công dân, tổ chức: Các quy định về quyền và nghĩa
vụ của công dân, tổ chức trong quan hệ với cơ quan hành chính nhà nước.
• Quan hệ giữa các cơ quan nhà nước: Điều chỉnh quan hệ giữa các cơ quan hành chính
trong việc thực thi quyền lực nhà nước, như quan hệ chỉ đạo, quản lý và phối hợp.
• Quan hệ giữa cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức: Các quy định về quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện công vụ.
• Quan hệ xã hội trong hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm hành chính: Các
quy định liên quan đến xử phạt hành chính, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật.
câu 32: Luật Hành chính là gì? Nêu phương pháp điều chỉnh của lâitj hành chính