ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nghiên cứu khoa học
Khái niệm
Nghiên cứu khoa học hoạt động ng tạo của các nhà khoa học nhằm tìm tòi, khám phá
bản chất các quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá trình hội để tạo
ra những sản phẩm vật chất, tinh thần mãn nhu cầu của con người.
Đặc đim
Tính mới và sự kế thừa
Biểu hiện quan trọng nhất, thuộc tính số một của lao động KH
NCKH hướng tới những phát hiện mới, ng tạo những sự vật, những giải
pháp quản công nghệ mới.
Biểu hiện: sự không chấp nhận lặp lại về phương pháp, cách tiếp cận hay
sản phẩm tạo ra, con người không ngừng tìm kiếm, sáng tạo…
Tính mới không mâu thuẫn, bao m trong sự kế thừa những kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước
Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin
Vừa đặc điểm, vừa tiêu chuẩn của người NCKH
Sản phẩm của NCKH những tri thức thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: bài báo khoa học, mẫu sản phẩm, hình sản xuất t điểm... song
đều đem đến cho người tiếp nhận những tin tức, thông báo hiểu biết
mới.
Thông tin nguyên liệu nghiên cứu - hình thành tri thức mới. Tri thức ấy
lại đóng vai trò thông tin trong quá trình NC tiếp theo => Phải đạt yêu
cầu về sự khách quan, trung thực, đa chiều cập nhật.
Tính mạnh dạn, mạo hiểm
Một nghiên cứu thể thành công, thể thất bại, do nhiều nguyên nhân
như thiếu thông tin, thông tin thiếu tin cậy, năng lực thực hiện của nhà
khoa học, mức độ đầy đủ trình độ kỹ thuật của phương tiện nghiên cứu,
các tác nhân bất khả kháng trong quá trình nghiên cứu…
Thất bại sẽ tr thành bài học kinh nghiệm
Sự mạo hiểm còn thể hiện sự vượt lên trên lối mòn rào cản tâm lý, đề
xuất những ý tưởng NC, phương pháp tiệm cận mới
Tính phi kinh tế
Lao động NCKH khó định mức một cách chính xác
Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao
Hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định
Tính nhân vai trò của tập thể khoa học
Tính nhân: duy, chủ kiến độc đáo của nhà nghiên cứu
nhân không tách rời tập thể khoa học
Tập thể khoa học: môi trường nâng đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của
nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng ấy, tập trung trí tuệ thực hiện quá
trình nghiên cứu
Chức ng
tả
Trình bày bằng ngôn ngữ, nh ảnh về cấu trúc, trạng thái, sự vận động
của sự vật.
tả giúp con người nhận dạng, phân biệt sự vật hiện tượng ấy với các sự
vật hiện tượng khác thông qua những dấu hiệu của
Bao gồm: tả định lượng - chỉ những đặc trưng về lượng của sự vật;
tả định tính - cho phép nhận thức đặc trưng về chất của sự vật ấy.
Giải thích
Làm rõ căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát triển quy luật chi phối
quá trình vận động của sự vật hiện tượng.
Bao gồm làm nguồn gốc, mối quan hệ, sự tương tác giữa các yếu tố cấu
thành sự vật giữa s vật hiện tượng ấy với các sự vật hiện tượng khác.
Mục đích: đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật -> nhận thức
cả thuộc tính bên trong của svat.
Tiên đoán, dự báo
Tiên đoán: nhìn trước quá trình hình thành, sự vận động biến đổi của sự
vật hiện tượng trong tương lai; được thực hiện trên sở tả giải
thích.
Với phương pháp luận + phương pháp nghiên cứu, con người thể tiên
đoán với độ chuẩn xác cao.
Cần chấp nhận sự sai lệch trong tiên đoán: do nhận thức ban đầu về sự vật
chưa chuẩn xác, môi trường vận động của sự vật biến động
Tiên đoán phải dc kiểm chứng trong đời sống hiện thực
Sáng tạo
Làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại -> sứ mệnh lớn lao của khoa học
ng tạo ra các giải pháp cải tạo thế giới
2. Vấn đề nghiên cứu các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
1. Vấn đề nghiên cứu
Khái niệm: Vấn đề nghiên cứu những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện trong quá
trình quan sát sự kiện.
Bản chất của vấn đề nghiên cứu những mâu thuẫn đặt ra yêu cầu nhận thức giải
quyết. VĐNC được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện. Người nghiên cứu
thể thiết lập sự kiện để tiến hành quan sát bằng cách chọn những sự kiện vốn tồn tại trong
hội hoặc chủ động tạo ra sự kiện hội bằng con đường thực nghiệm.
Câu hỏi nghiên cứu hình thức ban đầu của vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu
biểu hiện của mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của chủ thể với vốn tri thức đã
có, giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những đang diễn ra trong hiện thực.
VĐNC chỉ ý nghĩa khi phản ánh nhu cầu của hội, do thực tiễn đặt ra, mang tính
khách quan.
Trong KHXHNV, VĐNC biểu hiện những u thuẫn về nhận thức của giới khoa học
trước các hiện tượng hội, về việc c định phương hướng, cách thức tổ chức quản
hội so với yêu cầu phát triển của thực tiễn đặt ra. Việc nhận thức giải quyết VĐNC
ý nghĩa thúc đẩy tích cực quá trình phát triển hội, phát triển con người.
2. Phương pháp phát hiện NC
Phát hiện những kẽ hở trong các tài liệu khoa học:
Tài liệu khoa học sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học , luận giải các
vấn đề nghiên cứu cụ thể luận thực tiễn đặt ra trong một điều kiện lịch sử
cụ thể.
Song thực tiễn vận động biến đổi không ngừng, những kiến giải trở nên
không phù hợp với hiện thực, tri thức khoa học ấy chuyển tải không đáp ứng
được nhu cầu nhận thức cải tạo thực tiễn. Khi những vấn đề thực tiễn không
thể giải quyết trong khuôn khổ các thuyết hiện có, VĐNC được xác định.
Hơn nữa, VĐNC xuất hiện khi những nội dung chưa được nhận thức giải
quyết trọn vẹn về mặt khoa học trong các tài liệu khoa học, khi nhà NC tham
gia phản biện công trình khoa học của đồng nghiệp.
Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học: Khi tham dự những hội
nghị, hội thảo khoa học, người NC nhận dạng vấn đ khoa học cần được giải quyết
thấu đáo sâu sắc hơn. Tranh luận khoa học điều kiện, môi trường tốt n cho sự
nhận diện VĐNC hình thành ý tưởng nghiên cứu.
Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn:
Thực tế đặt ra u cầu phải thay đổi nhận thức hành động những khó
khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, tổ chức quản hội ko thể sử dụng
biện pháp thông thường hay biện pháp thông thường không đưa lại kết quả mong
muốn.
Song nhà khoa học cần tích cực lao động, yêu nghề mới có thể nhận diện những
vẫn đề khoa học đang tồn tại trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Sự phản ánh của quần chúng nhân dân:
Mục đích cao nhất của nghiên cứu giải quyết các vấn đ thực tiễn cuộc
sống, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con người hội.
Đối tượng thụ hưởng những thành tựu Quần chúng nhân dân. vậy
những ý kiến phản ánh của họ gợi ý tốt nhất cho n KH về VĐNC. VĐNC
đôi khi xuất hiện khi nhà NC lắng nghe ý kiến phàn nàn của quần chúng nhân n
về những nảy sinh trong cuộc sống.
Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường: Bên cạnh sự thừa nhận những quan
niệm thông thường, phổ biến nhà KH cần thái độ hoài nghi KH, không tự bằng lòng
với tri thức đã có, biết lật đi lật lại vấn đề, đặt ra hướng giải quyết khác biệt, đôi khi
trái ngược với những phương đã được thừa nhận rộng rãi.
3. Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu thẩm định vấn đề nghiên cứu.
3.1. PP PHÁT HIỆN VĐNC (2.2)
3.2. THẨM ĐỊNH NC
Khái niệm
Thẩm định vấn đề nghiên cứu quá trình xem xét nhằm củng cố ý tưởng nghiên cứu,
loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu
- Thay đổi phương thức quan t
- Mở rộng phạm vi quan sát
- Thu thập tài liệu
- Trao đổi với đồng nghiệp
- Sau khi tiến hành thẩm định vấn đề nghiên cứu, ba khả năng được ghi nhận:
+ Một là, vấn đề nghiên cứu được khẳng định, ý tưởng nghiên cứu được củng cố
+ Hai là, vấn đề nghiên cứu không tồn tại hoặc đã được giải quyết
+ Ba là, vấn đề nghiên cứu được xác định “giả - vấn đề”
4. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các phương pháp suy luận bản để hình thành giả
thuyết nghiên cứu
Khái niệm
Giả thuyết một kết luận giả định về bản chất, biện pháp hay hình tác động
đến một hiện tượng hay một quá trình hội đã được đặt ra trong vấn đề nghiên
cứu.
Thực chất sự phỏng đoán tạm thời, một nhận định bộ do nhà NC đưa ra về
VĐNC; kết quả duy của nhà khoa học.
Trên sở phân tích những thông tin thu nhận được từ quá trình quan sát dựa
trên nền tảng tri thức đã tích lũy, nhà NC rút ra kết luận về bản chất của sự vật.
Các phương pháp suy luận bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu
Suy luận 1 hình thức duy từ 1 hay 1 số phán đoán tính chân xác đã đc công nhận
(tiền đề), đưa ra phán đoán mới (kết đề) chính gi thuyết.
3 hình thức suy luận để hình thành GTNC :
Suy luận quy nạp: hình thức suy luận trong đó kết luận tri thức chung được
khái quát từ những tri thức ít chung hơn (đi từ cái riêng đến cái chung)
2 loại suy luận quy nạp:
Quy nạp hoàn toàn: Xét tất cả các lớp ĐTNC rồi rút ra kết luận về thuộc
tính, tính chất chung của chung (đi từ tất c cái riêng đến cái chung)
Quy nạp không hoàn toàn: Chỉ xét một số bộ phận của lớp đối tượng (đi từ
một s cái riêng đến cái chung)
Suy luận diễn dịch: Khi đã những khái quát về thuộc tính chung của một loại
đối tượng, người ta xây dựng những kết luận (giả định) về các sự vật, hiện tượng
mới trong cùng tập hợp
Bao gồm:
Diễn dịch trực tiếp: suy luận diễn dịch kết luận đc rút ra từ một tiền đề
Diễn dịch gián tiếp: suy luận diễn dịch kết luận được rút ra từ nhiều
tiền đề
Loại suy: hình thức suy luận đi từ riêng đến riêng.
5. Yêu cầu bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết quả
kiểm chứng sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình này gồm 3 b phận hợp
thành:
1. Luận đề (giả thuyết) những phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra tính chân c của
cần được chứng minh hoặc bác bỏ.
Trong NCKH, luận đề phải được trình bày ràng, xác định, đơn nghĩa.
2. Luận cứ: những căn cứ, những bằng chứng được đưa ra để chứng minh hoặc bác
bỏ luận đề. Tính chân xác của luận cứ đã được công nhận sử dụng làm tiền đề để
chứng minh giả thuyết (luận đề) do người nghiên cứu đặt ra.
2 loại luận cứ:
Luận cứ thuyết: sở thuyết khoa học, các luận điểm khoa học, các
định luật, định lý, quy luật tính đúng đắn của đã được khoa học xác
nhận.
Luận c thực tiễn: những căn cứ thu được từ sự quan sát hoặc thực nghiệm
khoa học, bao gồm số liệu, dữ kiện,...
Luận cứ sử dụng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, liên hệ với luận đề
đảm bảo đủ sở để rút ra kết luận cho luận đề.
3. Luận chứng: cách thức tổ chức, nối kết các luận c liên hệ chúng với các luận
đề cần được chứng minh nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề ấy. Luận chứng bao
gồm một chuỗi các suy luận khác nhau được liên kết với nhau theo một trật tự xác
định. Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
6. Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Kiểm chứng một giả thuyết nghiên cứu bất kỳ được thực hiện dựa vào 2 thao tác logic:
Chứng minh:
Chứng minh hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những kết luận
khoa học đã được công nhận (luận cứ để) khẳng định tính chân xác của GTNC (luận đề)
Chứng minh giả thuyết được thực hiện bằng 2 cách:
0Chứng minh trực tiếp phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân thực bằng các
quy tắc quy luật để khẳng định tính chân xác của một giả thuyết
Chứng minh gián tiếp phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề được khẳng
định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề. Nghĩa từ
việc khẳng định phản luận đề giả dối, nhá nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực
Bác b
Bác bỏ một hình thức chứng minh nhằm chỉ tính phi chân xác, sai lầm của một giả
thuyết.
Được thực hiện khi phủ định cả ba hoặc một trong ba thành tố cấu thành của quá trình
kiểm chứng:
+ Một là, bác bỏ luận đề. Một luận đề bị c bỏ khi người nghiên cứu chứng
minh được luận đề không hội đủ c điều kiện, không thỏa mãn các tiêu chí của một giả
thuyết.
+ Hai là, bác bỏ luận cứ. Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử dụng
để chứng minh luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
+ Ba là, bác bỏ luận chứng, vạch tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong
chứng minh
7. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa
học.
7.1. PP LUẬN NCKH
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học luận về phương pháp nhận thức cải tạo
thế giới.
Phương pháp luận nghiên cứu hệ thống quan điểm có nh nguyên tắc nhà nghiên
cứu coi sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để đạt được mục tiêu
nhiệm vụ nghiên cứu.
7.2. CÁC CẤP ĐỘ PP LUẬN NCKH
- Phương pháp luận chung nhất phương pháp luận triết học
những quan điểm, nguyên tắc chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn sử dụng các
phương pháp bộ môn phương pháp luận chung., chi phối cả phương pháp nhận thức
phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp luận chung
những quan điểm, nguyên tắc xác định các phương pháp nhằm giải quyết các vấn đề của nhóm
các ngành khoa học những điểm chung nhất định nào đó
- Phương pháp luận riêng hay phương pháp luận bộ n
những luận điểm, thuyết bản góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành khoa học, mỗi đề tài
khoa học cụ thể.
dụ:
Đề tài: Truyền thông về trẻ em trên báo mạng điện tử VN hiện nay
1.
PPL chung nhất
2.
PPL chung thi chỉ cần gạch đầu dòng)
Đồng thời nghiên cứu tiếp cận các lý thuyết
- thuyết truyền thông
- thuyết báo chí học
- thuyết truyền thông đại chúng
- thuyết hội học truyền thông đại chúng
-...
3.
PPL riêng
- thuyết báo mạng điện tử
- Nguyên tắc truyền thông về trẻ em
8. Quy trình thực hiện yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu
1. Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu phương pháp thu thập thông tin
khoa học dựa trên sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua các thao tác duy để
rút ra kết luận khoa học.
2. Quy trình thực hiện Phương pháp tài liệu:
Thu thập phân loại thông tin tài liệu (liên quan đến VĐNC)
Đọc ghi chép tài liệu
Phân tích tổng hợp tài liệu
Tóm tắt khoa học
3. Yêu cầu PPNC tài liệu:
PP thu thập phân loại tài liệu:
Thu thập tài liệu:
o
bước đầu tiên, cần thiết quan trọng cho bất hoạt động NCKH nào.
Việc thu thập tài liệu giúp Nhà NC tránh được sự trùng lặp với các
NC đã hoàn thành.
o
Yêu cầu: Người nghiên cứu thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực
đang theo đuổi, làm hơn đề tài NC đã lựa chọn. Nhà NC tiến hành xác
định nguồn tài liệu, tìm kiếm lựa chọn những tài liệu cần thiết,
nhằm làm sáng những vấn đề luận thực tiễn để chứng minh cho
giả thuyết khoa học của mình.
Phân loại tài liệu:
o Được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá trình đọc,
khai thác nội dung.
o PP sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng
mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học cùng dấu hiệu theo
mục đích sử dụng của nhà NC.
o
Yêu cầu: Các hình thức phân loại theo tên tác giả, theo thời gian công bố,
hình thức công bố. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác tùy theo mục
đích nghiên cứu của đề tài mà nhà nghiên cứu phân loại cho phù hợp.
Phân tích tổng hợp tài liệu:
Phân tích tài liệu:
o
phương pháp nghiên cứu tài liệu về 1 chủ đề bằng cách tách chúng
thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để hiểu một cách sâu sắc. tìm
thông tin phục vụ VĐNC.
o
PTTL nhằm xác định độ tin cậy, tính khách quan, tính cập nhật của tài
liệu, giới hạn phạm vi của vấn đề tài liệu đề cập đến. Qua đó giúp
nhà NC thể xác định tính hữu ích của tài liệu phạm vi có thể kế thừa
nội dung tài liệu đó với đề tài họ triển khai.
Tổng hợp tài liệu PP liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các i liệu
thu nhập đc nhằm tạo ra 1 cách hiểu đầy đủ sâu sắc về chủ đề NC. Tổng hợp
tài liệu được thực hiện trên sở phân tích tài liệu, cho phép nhà NC thông tin
toàn diện khái quát về VĐNC.
Phân ch Tổng hợp tài liệu 2 phương pháp chiều hướng đối ập nhau song
thống nhất biện chứng bổ trợ cho nhau, giúp nhà NC nắm bắt được thông tin
xung quanh VĐNC một cách sâu sắc khái quát.
Phương pháp đọc ghi chép tài liệu:
Đọc tài liệu:
o
Yêu cầu đạt được khi đọc tài liệu ghi nhớ được tên tài liệu, nguồn, tác
giả tài liệu, nội dung bản, những dữ kiện được đ cập đến trong tài
liệu, khả năng sử dụng chúng trong giải quyết vấn đề khoa học của nhà
nghiên cứu.
o
Đối với từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của từng đề i cụ
thể thể nhiều cách đọc khác nhau: Đọc thông thường, đọc nhanh,
đọc chọn lọc, đọc lướt, đọc sâu.
Ghi chép tài liệu: Ghi chép tài liệu để tạo vật liệu thông tin đầu tiên làm tiền đề
cho các nhà khoa học tiến hành xử thông tin trong quá trình nghiên cứu tài
liệu.
Phương pháp thực hiện tóm tắt khoa học
Tóm tắt khoa học thường được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọc
ghi chép tài liệu.
Mục đích: nhằm loại bỏ những thông tin không cần thiết trong những tài liệu
đã thu thập được, đọng làm bật lên nội dung của tài liệu thích ứng
cần thiết với vấn đề nghiên cứu.
Tóm tắt lược thuật văn bản do nhà nghiên cứu thực hiện nhằm ghi chép
lại một cách đọng, trung thực thông tin về kết quả nghiên cứu.
Yêu cầu:
o Bản lược thuật văn bản đúc kết một cách đọng nội dung của tài
liệu.
o Nêu bật được nội dung chủ đ của tài liệu, thời gian, bối cảnh, địa
điểm của sự việc, sự kiện, các phương pháp được tác giả tài liệu sử dụng,
những kết luận triển vọng của vấn đề tác giả tài liệu nêu lên.
o
Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học, làm căn cứ tin cậy của
đề tài.
o
Bản lược thuật tài liệu cần ngắn gọn, súc tích về nội dung, đảm bảo tính
chính c của các thuật ngữ mà tài liệu trình bày.
Tóm tắt tổng thuật:
o
bản trình bày tổng hợp về một hay một s vấn đề liên quan đến mục
tiêu, nhiệm vụ của một đề i nghiên cứu dựa trên nhiều tài liệu cùng đề
cập đến các vấn đề đó.
o
Yêu cầu: Bản tổng thuật i liệu cần đảm bảo tính khách quan khoa học
của c tài liệu khảo cứu.
9. Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học nêu dụ minh
họa
Khái niệm: Thực nghiệm phương pháp thu thập thông tin về đối tượng được thực hiện
bởi những quan sát trực tiếp trong điều kiện y biến đổi cho đối tượng khảo sát một
cách kiểm soát chủ đích. Thực chất của phương pháp thực nghiệm nghiên cứu
dựa trên sự phỏng các quá trình hiện thực.
Các phương pháp thực nghiệm:
a. Phân loại theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm
Theo quá trình tiến hành thực nghiệm thực nghiệm cấp diễn, thực nghiệm n cấp diễn
thực nghiệm trường diễn.
Thực nghiệm cấp diễn thực nghiệm để xác định sự tác dụng của các giải pháp
tác động hoặc ảnh hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một
thời gian ngắn.
Thực nghiệm trường diễn thực nghiệm nhằm xác định sự tác động của các giải
pháp hoặc ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục.
Thực nghiệm bán cấp diễn diễn ra mức độ trung gian giữa hai quá trình thực
nghiệm u trên.
DỤ: Thực nghiệm kiểm tra độc tính của viêm nang vinatan trên động vật
Độc tính cấp diễn: Dùng liều 0.25g/kg/ngày với chuột nhắt trong vòng 7 ngày
Độc tính bán cấp diễn: Dùng trong vòng 2 tuần
Độc tính trường diễn: Dùng trong vòng 4 tuần
b. Phân loại theo nơi tiến hành thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm thể được tiến hành nhiều môi trường khác nhau tùy theo yêu
cầu của nghiên cứu.
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng hình
nghiên cứu khống chế các thông số. Người nghiên cứu thể kiểm soát toàn
bộ điều kiện thực nghiệm, tạo ra tình huống như mong muốn, chủ động kiểm soát
hay vận dụng các biến số. Nhà nghiên cứu thể quan sát đánh giá được kết
quả của việc vận dụng các biến số ấy. Chính vậy, thực nghiệm trong phòng
thể trở thành một phương thức nghiên cứu mang tính kỹ thuật. Phương pháp y
cho phép nhà nghiên cứu tạo ra được những tình huống cần thiết, quan sát chính
xác các diễn biến của đối tượng trong quá trình thực nghiệm. Đồng thời, nhà
nghiên cứu thể dự kiến đo lường kết quả chính xác hơn. Do vậy, thực
nghiệm trong phòng đặc biệt phù hợp với các ngành khoa học tự nhiên kỹ
thuật. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm những giới hạn nhất định khi đơn
giản hóa các quá trình hiện thực, nhất là các quá trình hội. Điều kiện thực
nghiệm trong phòng luôn khoảng ch khá xa đối tượng thực.
DỤ: Thực nghiệm trong nghiên cứu xác định thành phần hóa học của dịch
chiết từ gỗ vàng. Tác giả sau khi thu thập gỗ sẽ sử dụng các dụng cụ chiết, tủ sấy,
nung, dung môi… trong phòng thí nghiệm để làm thực nghiệm.
Thực nghiệm tại hiện trường
Thực nghiệm tại hiện trường được tiến hành trong môi trường hiện thực. Tại đây,
người nghiên cứu được tiếp cận mọi tham số những điều kiện hoàn toàn thực
nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế các tham số các điều kiện tham dự
vào quá trình nghiên cứu.
DỤ: Trong nghiên cứu về chủng tộc hành vi trộm cắp, hai diễn viên nam trẻ,
ăn mặc giống nhau, một người da đen, một người da trắng thay phiên nhau thực
hiện hành vi ăn trộm một chiếc xe đạp bị xích o cột trong công viện công cộng.
Hai diễn viên (lần lượt) thực hiện hành vi trong vòng một giờ trước sự chứng kiến
của 100 người qua đường mỗi lượt, nhóm nghiên cứu sẽ quan sát so sánh thái
độ của người qua đường.
Thực nghiệm trong quần thể hội
Đây là dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng người trong những
điều kiện sống của họ. Trong thực nghiệm y, người nghiên cứu thay đổi các
điều kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản lý... của đối tượng. Trong các nghiên
cứu khoa học hội, trong y học... thực nghiệm trong quần thể hội ngày càng
vị trí quan trọng trong xây dựng kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
DỤ: Tập hợp một nhóm sinh viên trẻ tham gia vào thực nghiệm 72 giờ không
sử dụng mạng hội Facebook.
c. Phân loại theo mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm thăm được tiến hành để phát hiện bản chất của đối tượng nghiên
cứu. Đây phương pháp được s dụng trong xây dựng giả thuyết khoa học.
DỤ: Để nâng cao doanh số, hãng phê The Coffee House đưa ra thị trường
một loại đồ uống mới theo dạng sản phẩm khuyến mãi ngắn hạn, từ đó thu thập ý
kiến phản hồi của khách hàng để quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh sản
phẩm đó.
Thực nghiệm kiểm chứng những thực nghiệm nhằm tìm kiếm các luận cứ để
chứng minh cho các gi thuyết nghiên cứu.
Thực nghiệm đối nghịch những thực nghiệm được tiến hành trên hai hay nhiều
đối tượng như nhau trong các điều kiện thực nghiệm ngược chiều nhau nhằm xác
định mức độ chịu ảnh hưởng của cùng một loại đối tượng dưới tác động của
những điều kiện thực nghiệm khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau.
DỤ cho TN kiểm chứng & đối nghịch: Nhằm kiểm chứng giả thuyết “Sữa mẹ
tốt nhất cho trẻ sinh”, đồng thời xác định mức độ chịu ảnh hưởng từ sữa mẹ
sữa công thức đến cùng 1 đối tượng trẻ sinh, người ta tiến hành thực
nghiệm cho 2 trẻ sinh: 1 trẻ uống sữa mẹ, 1 trẻ uống sữa công thức sau đó thực
hiện các bài test sinh lí, IQ EQ.
Thực nghiệm song hành những thực nghiệm được tiến hành đối với hai hay
nhiều đối tượng khác nhau trong những điều kiện thực nghiệm như nhau nhằm
xác định mức độ ảnh hưởng của cùng một điều kiện thực nghiệm lên những đối
tượng khác nhau.
DỤ: Để đánh giá hiệu quả của một loại phân bón, người ta bón cùng một loại
phân trên các loại cây trồng khác nhau, từ đó theo dõi đưa ra kết luận về tác
dụng của loại phân đó đối với các loại y trồng khác nhau.
Thực nghiệm đối chứng những thực nghiệm được tiến hành đối với một trong
hai (hay trong nhóm) đối tượng như nhau. Trong trường hợp này, người nghiên
cứu muốn xác định mức độ tác động của các điều kiện thực nghiệm so với các đối
tượng không chịu các tác động đó. Các đối tượng còn lại được coi đối chứng
của đối tượng thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu, nhà khoa học thể thay
đổi vị trí của hai nhóm này để thực hiện phương pháp.
DỤ: Trong nghiên cứu về ứng dụng hỗ trợ học tập trên điện thoại thông minh
cho học sinh, cho một nhóm học sinh học trong điều kiện sử dụng ứng dụng,
còn nhóm học sinh khác nhóm đối chứng không sử dụng ứng dụng, từ đó theo
dõi đưa ra kết luận về tác dụng của ứng dụng này đối với học sinh.
10. Trình bày các ppnc được phân loại theo logic biện chứng
Dựa trên sở tính nguyên tắc của nhận thức mác-xít logic biện chứng, ngta chia thành các
pp: pp phân tích-tổng hợp, pp lịch sử-logic, pp quy nạp-diễn dịch….
-> Các pp ko tách rời, loại trừ nhau quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau trong
quá trình nhận thức chân
1. pp phân tích - tổng hợp
Phân tích pp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ
phận đó.
Tổng hợp pp thống nhất các bộ phận đã được ptich nhằm nhận thức cái toàn bộ
ptich tổng hợp 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất -> giúp tìm hiểu đối tượng
như 1 chỉnh thể toàn diện
2. pp quy nạp - diễn dịch
quy nạp pp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng đến kết luật chứa đựng tri
thức chung
diễn dịch là pp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến kết luận chứa tri thức riêng
quy nạp diễn dịch là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất -> phát hiện ra những tri
thức mới về đối tượng
sự đối lập thể hiện ở:
quy nạp dùng để khái quát các tlieu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng các giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học
diễn dịch dùng để cụ thể hóa các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của
khoa học
sự thống nhất:
quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy
nạp
3. pp lịch sử - logic
lịch sử phạm trù dùng để chỉ quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong của sự vật
trong tính đa dạng, sinh động của
logic phạm trù dùng để ch tính tất yếu - quy luật của sự vật hay mối liên hệ tất yếu
giữa các tưởng
pp lịch sử pp đòi hỏi tái hiện lại trong duy quá trình lịch sử, cụ thể với những chi tiết
của
pp logic đòi hỏi vạch ra bản chất, tính tất nhiên - quy luật của quá trình vận động, phát
triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng khái quát của
2 pp đối lập nhưng thống nhất -> giúp xây dựng hình ảnh cụ thể sâu sắc về sự vật.
Muốn hiểu bản chất quy luật của sự vật => hiểu lịch sử phát triển của nó. Đồng thời
nắm được bản chất quy luật thì mới nhận thức đc lịch sử của nó…
4. pp đi t cụ thể -> trừu tượng t trừu tượng -> cụ th
cụ thể phạm trù để chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng. trừu tượng phạm trù chỉ kết quả
của sự trừu tượng hóa tách 1 mặt, 1 mối liên hệ nào đó ra khỏi cái tổng thể pp đa dạng
của sự vật
nhận thức khoa học sự thống nhất của 2 quá trình nhận thức đối lập: từ cụ thể đến trừu
tượng từ trừu tượng đến cụ thể
từ cụ thể đến trừu tượng pp đòi hỏi phải xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua
phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng
mặt, từng thuộc tính của svật. Từ trừu tượng đến cụ thể pp đòi hỏi phải xuất phát từ
những khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng
đi đến cái cụ thể
11. Trình bày phương thức thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Đặc điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi phương pháp người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu hỏi với
những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự logic nhất định để được thông tin về đối tượng.
Ưu điểm: Cho phép tiến hành nghiên cứu trên một địa bàn rộng, nhiều người tham gia, có
thể thu thập được ý kiến của một số lượng lớn nghiệm viên
Trong phương pháp này, cần chú ý đến việc chọn mẫu thiết kế bảng hỏi.
b. Chọn mẫu thiết kế bảng hỏi
Chọn mẫu
Mẫu điều tra tập hợp được lựa chọn, đủ các yếu tố nh chất tiêu biểu được rút
ra t một tập hợp lớn thuộc nhóm đối tượng nhà nghiên cứu quan tâm
Điều tra chọn mẫu điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chọn ngẫu nhiên một số
đơn vị trong tổng thể nghiên cứu để điều tra, rồi dùng kết quả thu thập được tính toán suy
rộng cho toàn bộ tổng thể
Việc chọn mẫu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên tính đại diện
1. Tính đại diện phụ thuộc o:
Mẫu sẽ tính đại diện cho tổng thể từ đó được chọn lựa
Mẫu sẽ đại diện cho tổng thể nếu bản chất,cấu trúc của phản ánh bản chất, cấu
trúc của tổng thể
Tính đại diện không cần đại diện cho mọi khía cạnh của tổng th
Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu vào kích cỡ mẫu nh đồng nhất của
mẫu
2. Cách thức chọn mẫu:
Thứ nhất, lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Đây phương pháp rút ra một phần của tập hợp sao cho mỗi phần tử
trong tập hợp y đều may đồng đều được lựa chọn.
Người nghiên cứu thể rút thăm hoặc sử dụng bảng ngẫu nhiên để lấy
mẫu
Ngày nay, máy nh cho phép chúng ta dễ dàng chọn mẫu ngẫu nhiên một
cách dễ dàng, hiệu quả
Thứ hai, lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống
chọn mẫu ngẫu nhiên phần tử trong tổng thể theo một trật tự nhất định
Người nghiên cứu cần lập danh sách các phần tử hiện rồi tùy kích
thước mẫu chọn bước nhảy. dụ: chọn một đơn vị ngẫu nhiên, giả
định thứ tự i. Lấy một số k bất làm khoảng cách mẫu
Một loạt phần tử khoảng cách bằng k: Mẫu(i), mẫu(i+k), mẫu(i+2k),
mẫu(i+3k)
Thứ ba, chọn mẫu hệ thống phân tầng. Lấy mẫu hệ thống phân tầng dựa trên
sở phân chia đối tượng thành nhiều lớp, mỗi lớp đặc trưng đồng nhất. Đối
với mỗi lớp. người nghiên cứu thực hiện kỹ thuật lấy mẫu hệ thống.
Thứ tư, Chọn mẫu phân nhóm. phương pháp chọn mẫu trong đó người ta
chia tổng thể ra thành các nhóm độ thuần nhất cao để chọn ra các phần t đại
diện cho từng nhóm.
Thiết kế bảng hỏi
Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đưa ra để các nhân, đơn vị trả lời.
Cần:
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu những nội dung cần điều tra
để xây dựng bảng hỏi
dựa trên việc xác định đối tượng nghiên cứu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến đối tượng ấy (trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, tập quán văn
hóa, lối sống,...)
Cấu trúc của bảng hỏi
Phần mở đầu:
1. Tên người/cơ quan tổ chức nghiên cứu
2. Tên bảng hỏi
3. Lời chào!
4. Lời giới thiệu
Trình bày mục đích của cuộc điều tra
Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu hỏi
Khẳng định khuyết danh của cuộc điều tra
Giải thích về nội dung, khái niệm nếu cần
Phần nội dung: Gồm tất cả các câu hỏi thu thập thông tin chủ yếu cho đề tài
nghiên cứu (Chú ý thứ tự sắp xếp câu hỏi)
Thứ tự câu hỏi phải bám sát nội dung
Câu hỏi về vấn đề chung đặt trước, riêng đặt sau
Câu hỏi đơn giản đặt trước, phức tạp sau
Câu hỏi thái độ khách quan đặt trước, chủ quan đặt sau
Câu hỏi tổng quát trước, cụ thể sau
Phần kết luận: Lời cảm ơn!!
Các loại câu hỏi
Theo phương án trả li
Câu hỏi đóng: dạng câu hỏi đã những phương án trả lời. Người được
hỏi lựa chọn câu trả lời phù hợp với ý kiến của họ
Câu hỏi mở: câu hỏi không phương án trả lời, do người được hỏi tự trả
lời
Câu hỏi hỗn hợp: loại câu hỏi bao gồm cả thành phần của u hỏi mở
câu hỏi đóng, đưa ra một số lượng nhất định các phương án trả lời
Theo cách hỏi
Câu hỏi trực tiếp: cách hỏi thẳng vào ngay vấn đề
Câu hỏi gián tiếp: những câu hỏi không trực tiếp thu thập những thông tin
cần thiết do đụng chạm đến mqh nào đó của nhân hay vấn đề tế nhị
c. Quy trình điều tra bảng hỏi
Bước 1: Chuẩn bị điều tra
Nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra, phạm vi mức độ thu thập thông tin
Lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị điều kiện vật chất, phương tiện,
chọn mẫu điều tra hoàn thành bảng hỏi
Bước 2: Tiến hành điều tra
Một, điều tra thử trên một phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp khả năng thu thập
thông tin từ bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhân lực
Hai, trưng tập, tập huấn cho cán bộ điều tra
Ba, triển khai theo kế hoạch
Bước 3: Xử số liệu
Tập hợp bảng hỏi, sắp xếp cẩn thận tiến hành phân loại
Kiểm tra bảng hỏi, xác định lại độ tin cậy của quá trình điều tra
hóa các câu trả lời
Lựa chọn các phương pháp tả số liệu phù hợp với ý đồ nghiên cứu
12. Phân tích những căn c để nhà KH lựa chọn 1 đề tài nc
Căn cứ lựa chọn 1 đề tài nc cần thỏa mãn đk khách quan đk ch quan:
Điều kiện khách quan
đề tài nc phải chưa ai nc hoặc đã ng nc nhưng chưa đem lại kết quả thỏa đáng so với
nhu cầu nhận thức hoặc đòi hỏi của thực tiễn
đề tài nc đc lựa chọn khi thể đã được nhiều nhà khoa học nc nhưng kết quả khác
nhau, trái ngược nhau
hoặc đề tài nc đã kết quả nhưng k áp dụng đc o tình huống, lĩnh vực,... cụ th
vấn đề nc phải được giới chuyên môn quan tâm, việc thực hiện đề tài góp phần hoàn thiện
hệ thống thuyết của 1 khoa học
ng nc điều kiện nc về thông tin, địa bàn ksat
chủ quan
ng nc phải thực sự quan m đến đề tài nc, tri thức, kinh nghiệm, mức độ nhất định
liên quan đến lĩnh vực nc
ng nc phải đủ khả năng, tgian, tài chính để thực hiện đề tài nc
13. Nội dung bản trong cơ sở thuyết của một đ tài nghiên cứu
1. Khách thể đối tượng của đề tài nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu hệ thống sự vật hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối liên
hệ người nghiên cứu cần tìm hiểu, khám phá. Khách thể nghiên cứu vật mang đối tượng
nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu i chứa đựng những câu hỏi, những mâu thuẫn người
nghiên cứu cần tìm u trả lời cách thức giải quyết phù hợp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ tồn tại
trong sự vật, hiện tượng hay quá trình nhà nghiên cứu cần làm rõ. Với một môn khoa học, đối
tượng nghiên cứu cũng được hiểu tương tự như vậy.
2. Đối tượng khảo sát phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo t bộ phận đủ đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên
cứu lựa chọn để xem xét
Giới hạn hay phạm vi nghiên cứu một phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối
tượng khảo sát nội dung nghiên cứu
sở xác định phạm vi, giới hạn nghiên cứu thường :
Một bộ phận mang tính đại diện của khách thể, bao chứa đối tượng nghiên cứu
Quỹ thời gian để thể hoàn tất công trình nghiên cứu
Khả năng được hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, thiết bị thực nghiệm đảm bảo thực hiện
nội dung nghiên cứu
3. Khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu
Xác định khái niệm trung tâm hay khái niệm công cụ của đề tài nguyên tắc bản trong
nghiên cứu khoa học. Khái niệm trung tâm khái niệm bao chứa đối tượng nghiên cứu được
nhà nghiên cứu sử dụng như một công c nhận thức trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.
Xác định khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu tức xác định bản chất của sự vật, hiện
tượng hay quá trình. Lớp sự vật hiện tượng hay quá trình nổi lên khác biệt với các lớp sự vật,
hiện tượng hay quá trình khác
4. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng quy định đối tượng nghiên cứu
Xác định điều kiện khách quan nhân t chủ quan tác động đến đối tượng nghiên cứu
sở để nhà nghiên cứu phân tích, đánh giá trình bày những phương hướng giải pháp tác
động đến đối tượng khảo sát một cách khoa học.
5. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu của đề i
Mục tiêu nghiên cứu kết quả dự kiến về mặt nội dung nhà nghiên cứu vạch ra
thực hiện. Đề tài nghiên cứu thường xác định mục tiêu dưới dạng đồ cây mục tiêu
đồ cây mục tiêu:
Chẳng hạn, một đề tài khóa luận tốt nghiệp, luân văn cao học thuộc loại hình nghiên cứu
ứng dụng thường có các nhiệm vụ:
Xây dựng sở thuyết cho đề tài
Khảo sát phân tích thực trạng của đối tượng nghiên cứu.
Đề xuất những giải pháp nhằm cải tạo hiện thực.
14. Nêu tên một đề tài khoa học xác định khách th nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu xác định kết
cấu nội dung của đề tài ấy
Tên đ tài: Ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mạng hội Tiktok đối với thói quen mua
sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền hiện nay.
Khách thể nghiên cứu: Ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mxh Tiktok đối với sinh viên
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mxh Tiktok đối với thói quen
mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền hiện nay
Đối tượng khảo sát: sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu tập trung về nh hưởng của nội dung trên nền tảng mạng
hội Tiktok đối với thói quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền. Nghiên
cứu được thực hiện trong 3 tháng, từ: tháng 6/2023 đến tháng 9/2023.
Mục đích: Nghiên cứu ảnh hưởng của nội dung trên mạng hội Tiktok đối với thói quen mua
sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền. Từ đó đưa giải pháp nhằm tăng quyết định
mua hàng của sinh viên, giúp các doanh nghiệp sử dụng nền tảng Tiktok hiệu quả hơn, tăng
doanh thu bán hàng tiếp cận được thêm khách hàng tiềm năng.
Mục tiêu:
Tìm hiểu ảnh hưởng của các nội dung trên Tiktok đối với thói quen, quyết định mua hàng
của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền.
Khảo sát thực trạng nh hưởng của nội dung trên mạng hội Tiktok đối với thói quen
mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền hiện nay chỉ ra những
nguyên nhân dẫn đến sự ảnh hưởng đó.
Đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả tích cực của nội dung trên mạng hội
Tiktok đối với thói quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền. Từ
đó giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá việc sử dụng, đăng tải các nội dung thích hợp hơn
nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sinh viên mới.
Nhiệm vụ:
Nêu các khái niệm về mạng hội Tiktok, nội dung đăng tải trên Tiktok, thói quen
mua sắm của sinh viên.
Làm vai trò của Tiktok đối với sự phát triển của các doanh nghiệp sức ảnh hưởng
tới thói quen, quyết định mua sắm của sinh viên
Thực hiện khảo sát phân tích, rút ra các nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng tích cực, tiêu
cực của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí
Tuyên truyền
Đưa ra giải pháp về mặt nội dung hình thức đăng tải trên Tiktok nhằm tối ưu hoá sự
ảnh hưởng, thu hút thêm khách hàng mới cho doanh nghiệp.
Kết cấu:
Chương 1: sở thuyết về ảnh hưởng của nội dung trên mạng hội Tiktok đối với thói
quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
1.1. Một số khái niệm bản
1.1.1. Mạng hội Tiktok
1.1.2. Nội dung đăng tải trên mạng hội Tiktok
1.1.3. Thói quen mua sắm của sinh viên
1.2. Những ảnh hưởng tích cực tiêu cực của nội dung trên mạng hội Tiktok tới thói quen
mua sắm của sinh viên
1.3. Vai trò của mạng hội Tiktok đối với sự phát triển của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sự ảnh hưởng của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm
của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
2.1. Khảo t thực trạng sự ảnh hưởng của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm của
sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
2.2. Nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng tích cực, tiêu cực một số vấn đề đặt ra
Chương 3: Giải pháp cho ảnh hưởng của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm
của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
3.1. Giải pháp về nội dung đăng tải trên Tiktok
3.2. Giải pháp về hình thức đăng tải trên Tiktok
15. Nêu tên một đề tài, luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu, xác định phương pháp luận
phương pháp nghiên cứu, phân tích điều kiện nhân tố tác động đến đối tượng nghiên
cứu, thao tác hóa khái niệm công cụ cho đề tài ấy.
Tên đ tài: “Ảnh hưởng của các sàn thương mại điện tử đến quyết định mua của sinh viên Học
viện Báo chí Tuyên truyền trong bối cảnh đại dịch COVID-19”
Tính cấp thiết của đề i
Vào đầu thập niên 1990, thương mại điện tử được biết đến rộng rãi khi Internet được đưa vào
thương mại hóa, cũng như sự ra đời của trình duyệt Netscape giúp cho người dùng Internet dễ
dàng truy cập đánh giá thông tin. Bước đột phá trong quá trình hình thành phát triển của
thương mại điện tử phải kể đến sự xuất hiện của Amazon.com trang web mua bán trực tuyến
Ebay - trang web đấu giá trực tuyến vào năm 1995. Đây được xem hai doanh nghiệp đi tiên
phong thành công trong việc triển khai hoạt động thương mại điện tử.
Tại Việt Nam, Hoạt động thương mại điện tử xuất hiện vào những năm đầu của thập niên 2010.
Trước thời điểm xuất hiện dịch COVID - 19, theo kết quả điều tra khảo sát năm 2016 về tình
hình sàn TMĐT Việt Nam, có 6% người mua hàng trực tuyến trả lời rất hài lòng với phương
thức mua hàng này; 41% người mua trả lời hài lòng, tăng đáng kể so với t lệ 29% của năm 2015.
Tới giai đoạn bùng phát dịch bệnh (2020-2021), các sàn TMĐT Việt Nam càng được ưa
chuộng hơn. Theo Sách trắng Thương mại điện tử năm 2021, tỷ lệ người dùng Internet tham gia
mua sắm trực tuyến đã tăng từ 77% trong năm 2019 lên 88% trong năm 2020.
Sự phát triển của TMĐT các sàn TMĐT gây ra một tác động không nhỏ đến quyết định mua
của người tiêu dùng. mang lại nhiều lợi ích đáng kể nhưng cũng để lại không ít hạn chế trong
đối với khách hàng. Thực tiễn này đòi hỏi phải tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học để tiếp
tục phát huy những điểm mạnh khắc phục những tồn tại của sự ảnh hưởng của các sàn thương
mại điện tử.
Phương pháp luận phương pháp nghiên cứu
sở luận
Nghiên cứu được thực hiện trên sở luận, phương pháp luận duy vật biện chứng duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tưởng H Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: quan sát, điều tra bằng bảng hỏi Anket, phỏng vấn.
Điều kiện nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu
Điều kiện ch quan:
Độ tuổi: 18-25 tuổi…
Khả năng tài chính
Nhu cầu mua sắm…
Điều kiện khách quan:
Sự phát triển của Internet các sàn TMDT
Sự ảnh hưởng từ bạn bè, mọi người xung quanh
Tác động của COVID -19
Thao tác hóa khái niệm công cụ
a) Mở rộng khái niệm
* Khái niệm 1:
- Sàn thương mại điện tử: Sàn thương mại điện tử một kênh bán ng trực tuyến được
nhiều chủ shop bán hàng hay các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
sản phẩm hàng hóa ưa chuộng sử dụng nhiều nhất. Đi theo cuộc cách mạng công nghiệp
hiện đại t đây còn gọi một hình thức kinh doanh online phổ biến nhất hiện nay.
- Thương mại điện tử tên gọi của hình thức mua, bán, hay kinh doanh các mặt ng (sản
phẩm/dịch vụ) qua mạng lưới Internet.
- Kinh doanh điện tử các hình thức hoạt động thương mại nhờ dùng các thiết bị công
nghệ xử các thông tin truyền thống thành dạng ngôn ngữ máy tính như kinh doanh, trao
đổi các mặt hàng, cung cấp dịch vụ khách hàng, hợp tác thiết kế sản xuất với khách hàng,
giao dịch điện tử nội bộ trong công ty,… Thương mại điện tử chỉ một phần của kinh doanh
điện tử.
- Internet được hiểu đơn giản là hệ thống mạng được kết nối trên toàn cầu với nhau thông qua
việc sử dụng giao thức Internet để các thiết bị thể liên kết với nhau.
- Công nghệ số một quá trình thay đổi từ phương thức thủ công truyền thống sang áp dụng
công nghệ với các trụ cột big data, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây,...
* Khái niệm 2:
- Sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền những người đang học tập tại Học viện Báo
chí Tuyên truyền. Họ được truyền đạt những kiến thức i bản về lĩnh vực báo chí
truyền thông. Họ cũng mang những đặc điểm chung của sinh viên.
- Sinh viên những người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. đó họ được
truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ
mang những đặc điểm riêng như tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định
hình rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên
môn. Sinh viên thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích s tìm tòi sáng tạo. Đây
cũng tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị - hội, đôi khi cực đoan
nếu không được định hướng tốt.
b) Thu hẹp khái niệm
+ Sàn thương mại điện tử Ảnh hưởng của sàn thương mại điện tử Ảnh hưởng
của sàn thương mại điện tử trên phương diện quyết định mua của khách ng
+ Quyết định mua Quyết định mua trực tuyến Các nhân t ảnh hưởng đến
quyết định mua trực tuyến.
c) Phân chia khái niệm
- Phân chia theo chủ thể tham gia:
+) Sàn TMĐT chung các sàn TMĐT do các tập đoàn ngành nghề lớn hay những nhà
đầu độc lập sở hữu. Tất cả các doanh nghiệp, cá nhân đều thể tr thành thành viên thực
hiện các giao dịch trên sàn giao dịch này.
+) Sàn TMĐT riêng là sàn TMĐT hạn chế số lượng thành viên tham gia. Người sở hữu
sàn giao dịch đưa ra các điều kiện, tiêu chuẩn để lựa chọn thành viên tham gia.
- Phân chia theo đối tượng kinh doanh:
+) Sàn TMĐT chuyên môn hóa hình thức thường được các doanh nghiệp nhà sàn
xuất, nhà phân phối hoặc người mua, người bán chỉ một loại hoặc một số loại hàng hóa, dịch
vụ cụ thể của một ngành nhất định nào đó. Loại sàn giao dịch này chỉ tập trung kinh doanh các
sản phẩm c thể như sắt, thép, thiết bị điện tử,… phục vụ cho một số lượng người mua, người
bán nhất định.
+) Sàn TMĐT tổng hợp các sàn TMĐT kinh doanh với một số lượng lớn các hàng
hóa, dịch vụ từ nhiều ngành khác nhau.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nghiên cứu khoa học • Khái niệm
Nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm tìm tòi, khám phá
bản chất và các quy luật vận động của thế giới, ứng dụng vào các quá trình xã hội để tạo
ra những sản phẩm vật chất, tinh thần mãn nhu cầu của con người. • Đặc điểm
Tính mới và sự kế thừa
Biểu hiện quan trọng nhất, thuộc tính số một của lao động KH •
NCKH hướng tới những phát hiện mới, sáng tạo những sự vật, những giải
pháp quản lý và công nghệ mới. •
Biểu hiện: sự không chấp nhận lặp lại về phương pháp, cách tiếp cận hay
sản phẩm tạo ra, con người không ngừng tìm kiếm, sáng tạo… •
Tính mới không mâu thuẫn, mà bao hàm trong nó sự kế thừa những kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước
Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin
Vừa là đặc điểm, vừa là tiêu chuẩn của người NCKH •
Sản phẩm của NCKH là những tri thức thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: bài báo khoa học, mẫu sản phẩm, mô hình sản xuất thí điểm. . song
đều đem đến cho người tiếp nhận những tin tức, thông báo và hiểu biết mới. •
Thông tin là nguyên liệu nghiên cứu - hình thành tri thức mới. Tri thức ấy
lại đóng vai trò là thông tin trong quá trình NC tiếp theo => Phải đạt yêu
cầu về sự khách quan, trung thực, đa chiều và cập nhật.
Tính mạnh dạn, mạo hiểm
Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại, do nhiều nguyên nhân
như thiếu thông tin, thông tin thiếu tin cậy, năng lực thực hiện của nhà
khoa học, mức độ đầy đủ và trình độ kỹ thuật của phương tiện nghiên cứu,
các tác nhân bất khả kháng trong quá trình nghiên cứu… •
Thất bại sẽ trở thành bài học kinh nghiệm •
Sự mạo hiểm còn thể hiện ở sự vượt lên trên lối mòn và rào cản tâm lý, đề
xuất những ý tưởng NC, phương pháp tiệm cận mới Tính phi kinh tế
Lao động NCKH khó định mức một cách chính xác •
Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao •
Hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định
Tính cá nhân và vai trò của tập thể khoa học
Tính cá nhân: tư duy, chủ kiến độc đáo của nhà nghiên cứu •
Cá nhân không tách rời tập thể khoa học •
Tập thể khoa học: môi trường nâng đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của cá
nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng ấy, tập trung trí tuệ thực hiện quá trình nghiên cứu • Chức năng Mô tả
Trình bày bằng ngôn ngữ, hình ảnh về cấu trúc, trạng thái, sự vận động của sự vật. •
Mô tả giúp con người nhận dạng, phân biệt sự vật hiện tượng ấy với các sự
vật hiện tượng khác thông qua những dấu hiệu của nó •
Bao gồm: Mô tả định lượng - chỉ rõ những đặc trưng về lượng của sự vật;
Mô tả định tính - cho phép nhận thức đặc trưng về chất của sự vật ấy. Giải thích
Làm rõ căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát triển và quy luật chi phối
quá trình vận động của sự vật hiện tượng. •
Bao gồm làm rõ nguồn gốc, mối quan hệ, sự tương tác giữa các yếu tố cấu
thành sự vật và giữa sự vật hiện tượng ấy với các sự vật hiện tượng khác. •
Mục đích: đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật -> nhận thức
cả thuộc tính bên trong của svat. Tiên đoán, dự báo
Tiên đoán: nhìn trước quá trình hình thành, sự vận động và biến đổi của sự
vật hiện tượng trong tương lai; được thực hiện trên cơ sở mô tả và giải thích. •
Với phương pháp luận + phương pháp nghiên cứu, con người có thể tiên
đoán với độ chuẩn xác cao. •
Cần chấp nhận sự sai lệch trong tiên đoán: do nhận thức ban đầu về sự vật
chưa chuẩn xác, môi trường vận động của sự vật biến động •
Tiên đoán phải dc kiểm chứng trong đời sống hiện thực Sáng tạo
Làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại -> sứ mệnh lớn lao của khoa học
là sáng tạo ra các giải pháp cải tạo thế giới
2. Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
1. Vấn đề nghiên cứu
Khái niệm: Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện.
Bản chất của vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn đặt ra yêu cầu nhận thức và giải
quyết. VĐNC được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện. Người nghiên cứu có
thể thiết lập sự kiện để tiến hành quan sát bằng cách chọn những sự kiện vốn tồn tại trong
xã hội hoặc chủ động tạo ra sự kiện xã hội bằng con đường thực nghiệm.
Câu hỏi nghiên cứu là hình thức ban đầu của vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu
biểu hiện của mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của chủ thể với vốn tri thức đã
có, giữa mong muốn của nhà nghiên cứu với những gì đang diễn ra trong hiện thực.
VĐNC chỉ có ý nghĩa khi nó phản ánh nhu cầu của xã hội, do thực tiễn đặt ra, mang tính khách quan.
Trong KHXHNV, VĐNC là biểu hiện những mâu thuẫn về nhận thức của giới khoa học
trước các hiện tượng xã hội, về việc xác định phương hướng, cách thức tổ chức quản lý
xã hội so với yêu cầu phát triển của thực tiễn đặt ra. Việc nhận thức và giải quyết VĐNC
có ý nghĩa thúc đẩy tích cực quá trình phát triển xã hội, phát triển con người.
2. Phương pháp phát hiện VĐNC
Phát hiện những kẽ hở trong các tài liệu khoa học:
Tài liệu khoa học là sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học , luận giải các
vấn đề nghiên cứu cụ thể mà lý luận và thực tiễn đặt ra trong một điều kiện lịch sử cụ thể. •
Song thực tiễn vận động biến đổi không ngừng, những kiến giải trở nên
không phù hợp với hiện thực, tri thức khoa học ấy chuyển tải không đáp ứng
được nhu cầu nhận thức và cải tạo thực tiễn. Khi những vấn đề thực tiễn không
thể giải quyết trong khuôn khổ các lý thuyết hiện có, VĐNC được xác định.
Hơn nữa, VĐNC xuất hiện khi những nội dung chưa được nhận thức và giải
quyết trọn vẹn về mặt khoa học trong các tài liệu khoa học, khi nhà NC tham
gia phản biện công trình khoa học của đồng nghiệp.
• Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học: Khi tham dự những hội
nghị, hội thảo khoa học, người NC nhận dạng vấn đề khoa học cần được giải quyết
thấu đáo và sâu sắc hơn. Tranh luận khoa học là điều kiện, môi trường tốt hơn cho sự
nhận diện VĐNC và hình thành ý tưởng nghiên cứu.
• Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn:
Thực tế đặt ra yêu cầu phải thay đổi nhận thức và hành động vì những khó
khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, tổ chức và quản lí xã hội ko thể sử dụng
biện pháp thông thường hay biện pháp thông thường không đưa lại kết quả mong muốn. •
Song nhà khoa học cần tích cực lao động, yêu nghề mới có thể nhận diện những
vẫn đề khoa học đang tồn tại trong lĩnh vực hoạt động của mình. •
Sự phản ánh của quần chúng nhân dân:
Mục đích cao nhất của HĐ nghiên cứu là giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc
sống, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con người và xã hội. •
Đối tượng thụ hưởng những thành tựu là Quần chúng nhân dân. Vì vậy
những ý kiến phản ánh của họ là gợi ý tốt nhất cho nhà KH về VĐNC. VĐNC
đôi khi xuất hiện khi nhà NC lắng nghe ý kiến phàn nàn của quần chúng nhân dân
về những vđ nảy sinh trong cuộc sống. •
Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường: Bên cạnh sự thừa nhận những quan
niệm thông thường, phổ biến nhà KH cần có thái độ hoài nghi KH, không tự bằng lòng
với tri thức đã có, biết lật đi lật lại vấn đề, đặt ra hướng giải quyết khác biệt, đôi khi là
trái ngược với những phương đã được thừa nhận rộng rãi.
3. Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu và thẩm định vấn đề nghiên cứu.
3.1. PP PHÁT HIỆN VĐNC (2.2)
3.2. THẨM ĐỊNH VĐNC • Khái niệm
Thẩm định vấn đề nghiên cứu là quá trình xem xét nhằm củng cố ý tưởng nghiên cứu,
loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
• Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu
- Thay đổi phương thức quan sát
- Mở rộng phạm vi quan sát - Thu thập tài liệu
- Trao đổi với đồng nghiệp
- Sau khi tiến hành thẩm định vấn đề nghiên cứu, có ba khả năng được ghi nhận:
+ Một là, vấn đề nghiên cứu được khẳng định, ý tưởng nghiên cứu được củng cố
+ Hai là, vấn đề nghiên cứu không tồn tại hoặc đã được giải quyết
+ Ba là, vấn đề nghiên cứu được xác định là “giả - vấn đề”
4. Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứuKhái niệm
Giả thuyết là một kết luận giả định về bản chất, biện pháp hay mô hình tác động
đến một hiện tượng hay một quá trình xã hội đã được đặt ra trong vấn đề nghiên cứu. •
Thực chất là sự phỏng đoán tạm thời, một nhận định sơ bộ do nhà NC đưa ra về
VĐNC; là kết quả tư duy của nhà khoa học. •
Trên cơ sở phân tích những thông tin thu nhận được từ quá trình quan sát và dựa
trên nền tảng tri thức đã tích lũy, nhà NC rút ra kết luận về bản chất của sự vật. •
Các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu
Suy luận là 1 hình thức tư duy từ 1 hay 1 số phán đoán mà tính chân xác đã đc công nhận
(tiền đề), đưa ra phán đoán mới (kết đề) chính là giả thuyết. •
3 hình thức suy luận để hình thành GTNC là: •
Suy luận quy nạp: là hình thức suy luận trong đó kết luận là tri thức chung được
khái quát từ những tri thức ít chung hơn (đi từ cái riêng đến cái chung) 2 loại suy luận quy nạp: •
Quy nạp hoàn toàn: Xét tất cả các lớp ĐTNC rồi rút ra kết luận về thuộc
tính, tính chất chung của chung (đi từ tất cả cái riêng đến cái chung) •
Quy nạp không hoàn toàn: Chỉ xét một số bộ phận của lớp đối tượng (đi từ
một số cái riêng đến cái chung) •
Suy luận diễn dịch: Khi đã có những khái quát về thuộc tính chung của một loại
đối tượng, người ta xây dựng những kết luận (giả định) về các sự vật, hiện tượng mới trong cùng tập hợp Bao gồm: •
Diễn dịch trực tiếp: suy luận diễn dịch mà kết luận đc rút ra từ một tiền đề •
Diễn dịch gián tiếp: suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ nhiều tiền đề •
Loại suy: hình thức suy luận đi từ riêng đến riêng.
5. Yêu cầu cơ bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết quả
kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quá trình này gồm 3 bộ phận hợp thành:
1. Luận đề (giả thuyết) là những phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân xác của
nó cần được chứng minh hoặc bác bỏ.
Trong NCKH, luận đề phải được trình bày rõ ràng, xác định, đơn nghĩa.
2. Luận cứ: những căn cứ, những bằng chứng được đưa ra để chứng minh hoặc bác
bỏ luận đề. Tính chân xác của luận cứ đã được công nhận và sử dụng làm tiền đề để
chứng minh giả thuyết (luận đề) do người nghiên cứu đặt ra.
Có 2 loại luận cứ:
• Luận cứ lý thuyết: cơ sở lý thuyết khoa học, các luận điểm khoa học, các
định luật, định lý, quy luật mà tính đúng đắn của nó đã được khoa học xác nhận.
• Luận cứ thực tiễn: những căn cứ thu được từ sự quan sát hoặc thực nghiệm
khoa học, bao gồm số liệu, dữ kiện,. .
Luận cứ sử dụng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, có liên hệ với luận đề
đảm bảo đủ cơ sở để rút ra kết luận cho luận đề.
3. Luận chứng: cách thức tổ chức, nối kết các luận cứ và liên hệ chúng với các luận
đề cần được chứng minh nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề ấy. Luận chứng bao
gồm một chuỗi các suy luận khác nhau được liên kết với nhau theo một trật tự xác
định. Luận chứng phải thực hiện theo đúng các quy tắc suy luận.
6. Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Kiểm chứng một giả thuyết nghiên cứu bất kỳ được thực hiện dựa vào 2 thao tác logic: • Chứng minh:
Chứng minh là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những kết luận
khoa học đã được công nhận (luận cứ để) khẳng định tính chân xác của GTNC (luận đề) •
Chứng minh giả thuyết được thực hiện bằng 2 cách: •
0Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân thực và bằng các
quy tắc quy luật để khẳng định tính chân xác của một giả thuyết •
Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề được khẳng
định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề. Nghĩa là từ
việc khẳng định phản luận đề là giả dối, nhá nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực • Bác bỏ
Bác bỏ là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của một giả thuyết. •
Được thực hiện khi phủ định cả ba hoặc một trong ba thành tố cấu thành của quá trình kiểm chứng:
+ Một là, bác bỏ luận đề. Một luận đề bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng
minh được luận đề không hội đủ các điều kiện, không thỏa mãn các tiêu chí của một giả
thuyết. +Hailà,bácbỏluậncứ.Nhànghiêncứuchứngminhrằngluậncứđượcsửdụng
để chứng minh luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
+ Ba là, bác bỏ luận chứng, vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong chứng minh
7. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học. 7.1. PP LUẬN NCKH
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý luận về phương pháp nhận thức và cải tạo thế giới. •
Phương pháp luận nghiên cứu là hệ thống quan điểm có tính nguyên tắc mà nhà nghiên
cứu coi là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
7.2. CÁC CẤP ĐỘ PP LUẬN NCKH
- Phương pháp luận chung nhất là phương pháp luận triết học
những quan điểm, nguyên tắc chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn và sử dụng các
phương pháp bộ môn và phương pháp luận chung., chi phối cả phương pháp nhận thức và
phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp luận chung
là những quan điểm, nguyên tắc xác định các phương pháp nhằm giải quyết các vấn đề của nhóm
các ngành khoa học có những điểm chung nhất định nào đó
- Phương pháp luận riêng hay phương pháp luận bộ môn
là những luận điểm, lý thuyết cơ bản và góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành khoa học, mỗi đề tài khoa học cụ thể. Ví dụ:
Đề tài: Truyền thông về trẻ em trên báo mạng điện tử ở VN hiện nay 1.PPL chung nhất
2.PPL chung (đ thi chỉ cần gạch đầu dòng)
Đồng thời nghiên cứu tiếp cận các lý thuyết - Lý thuyết truyền thông - Lý thuyết báo chí học
- Lý thuyết truyền thông đại chúng
- Lý thuyết xã hội học truyền thông đại chúng -. . 3.PPL riêng
- Lý thuyết báo mạng điện tử
- Nguyên tắc truyền thông về trẻ em
8. Quy trình thực hiện và yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu
1. Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu phương pháp thu thập thông tin
khoa học dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua các thao tác tư duy để
rút ra kết luận khoa học.
2. Quy trình thực hiện Phương pháp tài liệu:
• Thu thập và phân loại thông tin tài liệu (liên quan đến VĐNC)
• Đọc và ghi chép tài liệu
• Phân tích và tổng hợp tài liệu
• Tóm tắt khoa học
3. Yêu cầu PPNC tài liệu:
• PP thu thập và phân loại tài liệu:Thu thập tài liệu:
o Là bước đầu tiên, cần thiết và quan trọng cho bất kì hoạt động NCKH nào.
Việc thu thập tài liệu giúp Nhà NC tránh được sự trùng lặp với các NC đã hoàn thành.
o Yêu cầu: Người nghiên cứu có thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực
đang theo đuổi, làm rõ hơn đề tài NC đã lựa chọn. Nhà NC tiến hành xác
định nguồn tài liệu, tìm kiếm và lựa chọn những tài liệu cần thiết,
nhằm làm sáng rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn để chứng minh cho
giả thuyết khoa học của mình. •
Phân loại tài liệu:
o Được tiến hành sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá trình đọc, khai thác nội dung.
o Là PP sắp xếp tài liệu khoa học thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng
mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu theo
mục đích sử dụng của nhà NC.
o Yêu cầu: Các hình thức phân loại theo tên tác giả, theo thời gian công bố,
hình thức công bố. Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác tùy theo mục
đích nghiên cứu của đề tài mà nhà nghiên cứu phân loại cho phù hợp.
• Phân tích và tổng hợp tài liệu:
Phân tích tài liệu:
o Là phương pháp nghiên cứu tài liệu về 1 chủ đề bằng cách tách chúng
thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để hiểu một cách sâu sắc. tìm thông tin phục vụ VĐNC.
o PTTL nhằm xác định độ tin cậy, tính khách quan, tính cập nhật của tài
liệu, giới hạn và phạm vi của vấn đề mà tài liệu đề cập đến. Qua đó giúp
nhà NC có thể xác định tính hữu ích của tài liệu và phạm vi có thể kế thừa
nội dung tài liệu đó với đề tài họ triển khai. •
Tổng hợp tài liệu là PP liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các tài liệu
thu nhập đc nhằm tạo ra 1 cách hiểu đầy đủ và sâu sắc về chủ đề NC. Tổng hợp
tài liệu được thực hiện trên cơ sở phân tích tài liệu, cho phép nhà NC có thông tin
toàn diện và khái quát về VĐNC. •
Phân tích và Tổng hợp tài liệu là 2 phương pháp có chiều hướng đối ập nhau song
thống nhất biện chứng và bổ trợ cho nhau, giúp nhà NC nắm bắt được thông tin
xung quanh VĐNC một cách sâu sắc và khái quát.
• Phương pháp đọc và ghi chép tài liệu:Đọc tài liệu:
o Yêu cầu đạt được khi đọc tài liệu là ghi nhớ được tên tài liệu, nguồn, tác
giả tài liệu, nội dung cơ bản, những dữ kiện được đề cập đến trong tài
liệu, khả năng sử dụng chúng trong giải quyết vấn đề khoa học của nhà nghiên cứu.
o Đối với từng tài liệu, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của từng đề tài cụ
thể có thể có nhiều cách đọc khác nhau: Đọc thông thường, đọc nhanh,
đọc chọn lọc, đọc lướt, đọc sâu. •
Ghi chép tài liệu: Ghi chép tài liệu để tạo vật liệu thông tin đầu tiên làm tiền đề
cho các nhà khoa học tiến hành xử lý thông tin trong quá trình nghiên cứu tài liệu.
• Phương pháp thực hiện tóm tắt khoa học
Tóm tắt khoa học thường được thực hiện sau khi nhà nghiên cứu tiến hành đọc và ghi chép tài liệu. •
Mục đích: nhằm loại bỏ những thông tin không cần thiết trong những tài liệu
đã thu thập được, cô đọng và làm bật lên nội dung của tài liệu mà thích ứng và
cần thiết với vấn đề nghiên cứu. •
Tóm tắt lược thuật là văn bản do nhà nghiên cứu thực hiện nhằm ghi chép
lại một cách cô đọng, trung thực thông tin về kết quả nghiên cứu. • Yêu cầu:
o Bản lược thuật là văn bản đúc kết một cách cô đọng nội dung của tài liệu.
o Nêu bật được nội dung chủ đề của tài liệu, thời gian, bối cảnh, địa
điểm của sự việc, sự kiện, các phương pháp được tác giả tài liệu sử dụng,
những kết luận và triển vọng của vấn đề tác giả tài liệu nêu lên.
o Bản lược thuật đạt trình độ khách quan, khoa học, làm căn cứ tin cậy của đề tài.
o Bản lược thuật tài liệu cần ngắn gọn, súc tích về nội dung, đảm bảo tính
chính xác của các thuật ngữ mà tài liệu trình bày. •
Tóm tắt tổng thuật:
o Là bản trình bày tổng hợp về một hay một số vấn đề liên quan đến mục
tiêu, nhiệm vụ của một đề tài nghiên cứu dựa trên nhiều tài liệu cùng đề
cập đến các vấn đề đó.
o Yêu cầu: Bản tổng thuật tài liệu cần đảm bảo tính khách quan khoa học
của các tài liệu khảo cứu.
9. Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và nêu ví dụ minh
họa• Khái niệm: Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng được thực hiện
bởi những quan sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đối tượng khảo sát một
cách có kiểm soát và chủ đích. Thực chất của phương pháp thực nghiệm là nghiên cứu
dựa trên sự mô phỏng các quá trình hiện thực. •
Các phương pháp thực nghiệm:
a. Phân loại theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm
Theo quá trình tiến hành thực nghiệm có thực nghiệm cấp diễn, thực nghiệm bán cấp diễn
và thực nghiệm trường diễn. •
Thực nghiệm cấp diễn là thực nghiệm để xác định sự tác dụng của các giải pháp
tác động hoặc ảnh hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một thời gian ngắn. •
Thực nghiệm trường diễn là thực nghiệm nhằm xác định sự tác động của các giải
pháp hoặc ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục. •
Thực nghiệm bán cấp diễn diễn ra ở mức độ trung gian giữa hai quá trình thực nghiệm nêu trên.
VÍ DỤ: Thực nghiệm kiểm tra độc tính của viêm nang vinatan trên động vật •
Độc tính cấp diễn: Dùng liều 0.25g/kg/ngày với chuột nhắt trong vòng 7 ngày •
Độc tính bán cấp diễn: Dùng trong vòng 2 tuần •
Độc tính trường diễn: Dùng trong vòng 4 tuần
b. Phân loại theo nơi tiến hành thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm có thể được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau tùy theo yêu cầu của nghiên cứu. •
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng mô hình
nghiên cứu và khống chế các thông số. Người nghiên cứu có thể kiểm soát toàn
bộ điều kiện thực nghiệm, tạo ra tình huống như mong muốn, chủ động kiểm soát
hay vận dụng các biến số. Nhà nghiên cứu có thể quan sát và đánh giá được kết
quả của việc vận dụng các biến số ấy. Chính vì vậy, thực nghiệm trong phòng có
thể trở thành một phương thức nghiên cứu mang tính kỹ thuật. Phương pháp này
cho phép nhà nghiên cứu tạo ra được những tình huống cần thiết, quan sát chính
xác các diễn biến của đối tượng trong quá trình thực nghiệm. Đồng thời, nhà
nghiên cứu có thể dự kiến và đo lường kết quả chính xác hơn. Do vậy, thực
nghiệm trong phòng đặc biệt phù hợp với các ngành khoa học tự nhiên và kỹ
thuật. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm có những giới hạn nhất định khi đơn
giản hóa các quá trình hiện thực, nhất là các quá trình xã hội. Điều kiện thực
nghiệm trong phòng luôn có khoảng cách khá xa đối tượng thực.
VÍ DỤ: Thực nghiệm trong nghiên cứu xác định thành phần hóa học của dịch
chiết từ gỗ vàng. Tác giả sau khi thu thập gỗ sẽ sử dụng các dụng cụ chiết, tủ sấy,
lò nung, dung môi… trong phòng thí nghiệm để làm thực nghiệm. •
Thực nghiệm tại hiện trường
Thực nghiệm tại hiện trường được tiến hành trong môi trường hiện thực. Tại đây,
người nghiên cứu được tiếp cận mọi tham số và những điều kiện hoàn toàn thực
nhưng lại bị hạn chế về khả năng khống chế các tham số và các điều kiện tham dự
vào quá trình nghiên cứu.
VÍ DỤ: Trong nghiên cứu về chủng tộc và hành vi trộm cắp, hai diễn viên nam trẻ,
ăn mặc giống nhau, một người da đen, một người da trắng thay phiên nhau thực
hiện hành vi ăn trộm một chiếc xe đạp bị xích vào cột trong công viện công cộng.
Hai diễn viên (lần lượt) thực hiện hành vi trong vòng một giờ trước sự chứng kiến
của 100 người qua đường ở mỗi lượt, nhóm nghiên cứu sẽ quan sát và so sánh thái
độ của người qua đường. •
Thực nghiệm trong quần thể xã hội
Đây là dạng thực nghiệm được tiến hành trên một cộng đồng người trong những
điều kiện sống của họ. Trong thực nghiệm này, người nghiên cứu thay đổi các
điều kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản lý. . của đối tượng. Trong các nghiên
cứu khoa học xã hội, trong y học. . thực nghiệm trong quần thể xã hội ngày càng
có vị trí quan trọng trong xây dựng và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
VÍ DỤ: Tập hợp một nhóm sinh viên trẻ tham gia vào thực nghiệm 72 giờ không
sử dụng mạng xã hội Facebook.
c. Phân loại theo mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm thăm dò được tiến hành để phát hiện bản chất của đối tượng nghiên
cứu. Đây là phương pháp được sử dụng trong xây dựng giả thuyết khoa học.
VÍ DỤ: Để nâng cao doanh số, hãng cà phê The Coffee House đưa ra thị trường
một loại đồ uống mới theo dạng sản phẩm khuyến mãi ngắn hạn, từ đó thu thập ý
kiến phản hồi của khách hàng để quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh sản phẩm đó. •
Thực nghiệm kiểm chứng là những thực nghiệm nhằm tìm kiếm các luận cứ để
chứng minh cho các giả thuyết nghiên cứu. •
Thực nghiệm đối nghịch là những thực nghiệm được tiến hành trên hai hay nhiều
đối tượng như nhau trong các điều kiện thực nghiệm ngược chiều nhau nhằm xác
định mức độ chịu ảnh hưởng của cùng một loại đối tượng dưới tác động của
những điều kiện thực nghiệm khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau.
VÍ DỤ cho TN kiểm chứng & đối nghịch: Nhằm kiểm chứng giả thuyết “Sữa mẹ
là tốt nhất cho trẻ sơ sinh”, đồng thời xác định mức độ chịu ảnh hưởng từ sữa mẹ
và sữa công thức đến cùng 1 đối tượng là trẻ sơ sinh, người ta tiến hành thực
nghiệm cho 2 trẻ sơ sinh: 1 trẻ uống sữa mẹ, 1 trẻ uống sữa công thức sau đó thực
hiện các bài test sinh lí, IQ và EQ. •
Thực nghiệm song hành là những thực nghiệm được tiến hành đối với hai hay
nhiều đối tượng khác nhau trong những điều kiện thực nghiệm như nhau nhằm
xác định mức độ ảnh hưởng của cùng một điều kiện thực nghiệm lên những đối tượng khác nhau.
VÍ DỤ: Để đánh giá hiệu quả của một loại phân bón, người ta bón cùng một loại
phân trên các loại cây trồng khác nhau, từ đó theo dõi và đưa ra kết luận về tác
dụng của loại phân đó đối với các loại cây trồng khác nhau. •
Thực nghiệm đối chứng là những thực nghiệm được tiến hành đối với một trong
hai (hay trong nhóm) đối tượng như nhau. Trong trường hợp này, người nghiên
cứu muốn xác định mức độ tác động của các điều kiện thực nghiệm so với các đối
tượng không chịu các tác động đó. Các đối tượng còn lại được coi là đối chứng
của đối tượng thực nghiệm. Trong quá trình nghiên cứu, nhà khoa học có thể thay
đổi vị trí của hai nhóm này để thực hiện phương pháp.
VÍ DỤ: Trong nghiên cứu về ứng dụng hỗ trợ học tập trên điện thoại thông minh
cho học sinh, cho một nhóm học sinh học trong điều kiện có sử dụng ứng dụng,
còn nhóm học sinh khác là nhóm đối chứng không sử dụng ứng dụng, từ đó theo
dõi và đưa ra kết luận về tác dụng của ứng dụng này đối với học sinh.
10. Trình bày các ppnc được phân loại theo logic biện chứng
Dựa trên cơ sở có tính nguyên tắc của nhận thức mác-xít và logic biện chứng, ngta chia thành các
pp: pp phân tích-tổng hợp, pp lịch sử-logic, pp quy nạp-diễn dịch….
-> Các pp ko tách rời, loại trừ nhau mà có quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau trong
quá trình nhận thức chân lý
1. pp phân tích - tổng hợp
Phân tích là pp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó. •
Tổng hợp là pp thống nhất các bộ phận đã được ptich nhằm nhận thức cái toàn bộ •
ptich và tổng hợp là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất -> giúp tìm hiểu đối tượng
như 1 chỉnh thể toàn diện
2. pp quy nạp - diễn dịch
quy nạp là pp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng đến kết luật chứa đựng tri thức chung •
diễn dịch là pp suy luận đi từ tiền đề chứa tri thức chung đến kết luận chứa tri thức riêng •
quy nạp và diễn dịch là 2 pp nhận thức đối lập nhưng thống nhất -> phát hiện ra những tri
thức mới về đối tượng •
sự đối lập thể hiện ở: •
quy nạp dùng để khái quát các tlieu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng các giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học •
diễn dịch dùng để cụ thể hóa các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học • sự thống nhất: •
quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch, diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy nạp
3. pp lịch sử - logic
lịch sử là phạm trù dùng để chỉ quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong của sự vật
trong tính đa dạng, sinh động của nó •
logic là phạm trù dùng để chỉ tính tất yếu - quy luật của sự vật hay mối liên hệ tất yếu giữa các tư tưởng •
pp lịch sử là pp đòi hỏi tái hiện lại trong tư duy quá trình lịch sử, cụ thể với những chi tiết của nó •
pp logic đòi hỏi vạch ra bản chất, tính tất nhiên - quy luật của quá trình vận động, phát
triển của sự vật dưới hình thức trừu tượng và khái quát của nó •
2 pp đối lập nhưng thống nhất -> giúp xây dựng hình ảnh cụ thể và sâu sắc về sự vật.
Muốn hiểu bản chất và quy luật của sự vật => hiểu lịch sử phát triển của nó. Đồng thời
nắm được bản chất và quy luật thì mới nhận thức đc lịch sử của nó…
4. pp đi từ cụ thể -> trừu tượng và từ trừu tượng -> cụ thể
cụ thể là phạm trù để chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng. trừu tượng là phạm trù chỉ kết quả
của sự trừu tượng hóa tách 1 mặt, 1 mối liên hệ nào đó ra khỏi cái tổng thể pp đa dạng của sự vật •
nhận thức khoa học là sự thống nhất của 2 quá trình nhận thức đối lập: từ cụ thể đến trừu
tượng và từ trừu tượng đến cụ thể •
từ cụ thể đến trừu tượng là pp đòi hỏi phải xuất phát từ những tài liệu cảm tính thông qua
phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng phản ánh từng
mặt, từng thuộc tính của svật. Từ trừu tượng đến cụ thể là pp đòi hỏi phải xuất phát từ
những khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể
11. Trình bày phương thức thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
a. Đặc điểm của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu hỏi với
những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự logic nhất định để có được thông tin về đối tượng. •
Ưu điểm: Cho phép tiến hành nghiên cứu trên một địa bàn rộng, nhiều người tham gia, có
thể thu thập được ý kiến của một số lượng lớn nghiệm viên •
Trong phương pháp này, cần chú ý đến việc chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi.
b. Chọn mẫu và thiết kế bảng hỏiChọn mẫu
Mẫu điều tra là tập hợp được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chất tiêu biểu và được rút
ra từ một tập hợp lớn thuộc nhóm đối tượng nhà nghiên cứu quan tâm •
Điều tra chọn mẫu là điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chọn ngẫu nhiên một số
đơn vị trong tổng thể nghiên cứu để điều tra, rồi dùng kết quả thu thập được tính toán suy
rộng cho toàn bộ tổng thể •
Việc chọn mẫu phải đảm bảo tính ngẫu nhiên và tính đại diện
1. Tính đại diện phụ thuộc vào:
Mẫu sẽ có tính đại diện cho tổng thể từ đó nó được chọn lựa •
Mẫu sẽ đại diện cho tổng thể nếu bản chất,cấu trúc của nó phản ánh bản chất, cấu trúc của tổng thể •
Tính đại diện không cần đại diện cho mọi khía cạnh của tổng thể •
Tính đại diện của mẫu phụ thuộc chủ yếu vào kích cỡ mẫu và tính đồng nhất của mẫu
2. Cách thức chọn mẫu:
Thứ nhất, lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Đây là phương pháp rút ra một phần của tập hợp sao cho mỗi phần tử
trong tập hợp ấy đều có cơ may đồng đều được lựa chọn. •
Người nghiên cứu có thể rút thăm hoặc sử dụng bảng ngẫu nhiên để lấy mẫu •
Ngày nay, máy tính cho phép chúng ta dễ dàng chọn mẫu ngẫu nhiên một cách dễ dàng, hiệu quả •
Thứ hai, lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống
Là chọn mẫu ngẫu nhiên phần tử trong tổng thể theo một trật tự nhất định •
Người nghiên cứu cần lập danh sách các phần tử hiện có rồi tùy kích
thước mẫu mà chọn bước nhảy. Ví dụ: chọn một đơn vị ngẫu nhiên, giả
định có thứ tự là i. Lấy một số k bất kì làm khoảng cách mẫu
⇒ Một loạt phần tử có khoảng cách bằng k: Mẫu(i), mẫu(i+k), mẫu(i+2k), mẫu(i+3k) … •
Thứ ba, chọn mẫu hệ thống phân tầng. Lấy mẫu hệ thống phân tầng dựa trên
cơ sở phân chia đối tượng thành nhiều lớp, mỗi lớp có đặc trưng đồng nhất. Đối
với mỗi lớp. người nghiên cứu thực hiện kỹ thuật lấy mẫu có hệ thống. •
Thứ tư, Chọn mẫu phân nhóm. Là phương pháp chọn mẫu trong đó người ta
chia tổng thể ra thành các nhóm có độ thuần nhất cao để chọn ra các phần tử đại diện cho từng nhóm. •
Thiết kế bảng hỏi
Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đưa ra để các cá nhân, đơn vị trả lời. •
Cần:• căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và những nội dung cần điều tra để xây dựng bảng hỏi •
dựa trên việc xác định đối tượng nghiên cứu cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến đối tượng ấy (trình độ học vấn, điều kiện kinh tế, tập quán văn hóa, lối sống,. .)
Cấu trúc của bảng hỏi
Phần mở đầu:
1. Tên người/cơ quan tổ chức nghiên cứu 2. Tên bảng hỏi 3. Lời chào! 4. Lời giới thiệu •
Trình bày mục đích của cuộc điều tra •
Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu hỏi •
Khẳng định khuyết danh của cuộc điều tra •
Giải thích về nội dung, khái niệm nếu cần •
Phần nội dung: Gồm tất cả các câu hỏi thu thập thông tin chủ yếu cho đề tài
nghiên cứu (Chú ý thứ tự sắp xếp câu hỏi) •
Thứ tự câu hỏi phải bám sát nội dung •
Câu hỏi về vấn đề chung đặt trước, riêng đặt sau •
Câu hỏi đơn giản đặt trước, phức tạp sau •
Câu hỏi thái độ khách quan đặt trước, chủ quan đặt sau •
Câu hỏi tổng quát trước, cụ thể sau •
Phần kết luận: Lời cảm ơn!!
Các loại câu hỏi
Theo phương án trả lời
Câu hỏi đóng: dạng câu hỏi đã có những phương án trả lời. Người được
hỏi lựa chọn câu trả lời phù hợp với ý kiến của họ •
Câu hỏi mở: câu hỏi không có phương án trả lời, do người được hỏi tự trả lời •
Câu hỏi hỗn hợp: loại câu hỏi bao gồm cả thành phần của câu hỏi mở và
câu hỏi đóng, có đưa ra một số lượng nhất định các phương án trả lời • Theo cách hỏi
Câu hỏi trực tiếp: cách hỏi thẳng vào ngay vấn đề •
Câu hỏi gián tiếp: những câu hỏi không trực tiếp thu thập những thông tin
cần thiết do đụng chạm đến mqh nào đó của cá nhân hay vấn đề tế nhị
c. Quy trình điều tra bảng hỏi
Bước 1: Chuẩn bị điều tra
Nhà nghiên cứu cần xác định mục tiêu điều tra, phạm vi và mức độ thu thập thông tin •
Lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị điều kiện vật chất, phương tiện,
chọn mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi
Bước 2: Tiến hành điều tra
Một, điều tra thử trên một phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khả năng thu thập
thông tin từ bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhân lực •
Hai, trưng tập, tập huấn cho cán bộ điều tra •
Ba, triển khai theo kế hoạch
Bước 3: Xử lý số liệu
Tập hợp bảng hỏi, sắp xếp cẩn thận và tiến hành phân loại •
Kiểm tra bảng hỏi, xác định lại độ tin cậy của quá trình điều tra • Mã hóa các câu trả lời •
Lựa chọn các phương pháp mô tả số liệu phù hợp với ý đồ nghiên cứu
12. Phân tích những căn cứ để nhà KH lựa chọn 1 đề tài nc
Căn cứ lựa chọn 1 đề tài nc cần thỏa mãn đk khách quan và đk chủ quan: • Điều kiện khách quan •
đề tài nc phải chưa ai nc hoặc đã có ng nc nhưng chưa đem lại kết quả thỏa đáng so với
nhu cầu nhận thức hoặc đòi hỏi của thực tiễn •
đề tài nc đc lựa chọn khi nó có thể đã được nhiều nhà khoa học nc nhưng kết quả khác nhau, trái ngược nhau •
hoặc đề tài nc đã có kết quả nhưng k áp dụng đc vào tình huống, lĩnh vực,. . cụ thể •
vấn đề nc phải được giới chuyên môn quan tâm, việc thực hiện đề tài góp phần hoàn thiện
hệ thống lý thuyết của 1 khoa học •
ng nc có điều kiện nc về thông tin, địa bàn ksat • chủ quan •
ng nc phải thực sự quan tâm đến đề tài nc, có tri thức, kinh nghiệm, ở mức độ nhất định
liên quan đến lĩnh vực nc •
ng nc phải có đủ khả năng, tgian, tài chính để thực hiện đề tài nc
13. Nội dung cơ bản trong cơ sở lí thuyết của một đề tài nghiên cứu
1. Khách thể và đối tượng của đề tài nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối liên
hệ mà người nghiên cứu cần tìm hiểu, khám phá. Khách thể nghiên cứu là vật mang đối tượng
nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu là nơi chứa đựng những câu hỏi, những mâu thuẫn mà người
nghiên cứu cần tìm câu trả lời và cách thức giải quyết phù hợp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ tồn tại
trong sự vật, hiện tượng hay quá trình mà nhà nghiên cứu cần làm rõ. Với một môn khoa học, đối
tượng nghiên cứu cũng được hiểu tương tự như vậy.
2. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là bộ phận đủ đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên
cứu lựa chọn để xem xét
Giới hạn hay phạm vi nghiên cứu là một phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối
tượng khảo sát và nội dung nghiên cứu
Cơ sở xác định phạm vi, giới hạn nghiên cứu thường là: •
Một bộ phận mang tính đại diện của khách thể, bao chứa đối tượng nghiên cứu •
Quỹ thời gian để có thể hoàn tất công trình nghiên cứu •
Khả năng được hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, thiết bị thực nghiệm đảm bảo thực hiện nội dung nghiên cứu
3. Khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu
Xác định khái niệm trung tâm hay khái niệm công cụ của đề tài là nguyên tắc cơ bản trong
nghiên cứu khoa học. Khái niệm trung tâm là khái niệm bao chứa đối tượng nghiên cứu được
nhà nghiên cứu sử dụng như một công cụ nhận thức trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.
Xác định khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu tức là xác định bản chất của sự vật, hiện
tượng hay quá trình. Lớp sự vật hiện tượng hay quá trình nổi lên khác biệt với các lớp sự vật,
hiện tượng hay quá trình khác
4. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng và quy định đối tượng nghiên cứu
Xác định điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan tác động đến đối tượng nghiên cứu là
cơ sở để nhà nghiên cứu phân tích, đánh giá và trình bày những phương hướng và giải pháp tác
động đến đối tượng khảo sát một cách khoa học.
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu là kết quả dự kiến về mặt nội dung mà nhà nghiên cứu vạch ra và
thực hiện. Đề tài nghiên cứu thường xác định mục tiêu dưới dạng sơ đồ cây mục tiêu Sơ đồ cây mục tiêu:
Chẳng hạn, một đề tài khóa luận tốt nghiệp, luân văn cao học thuộc loại hình nghiên cứu
ứng dụng thường có các nhiệm vụ: •
Xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài •
Khảo sát và phân tích thực trạng của đối tượng nghiên cứu. •
Đề xuất những giải pháp nhằm cải tạo hiện thực.
14. Nêu tên một đề tài khoa học và xác định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu và xác định kết
cấu nội dung của đề tài ấy
Tên đề tài: Ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mạng xã hội Tiktok đối với thói quen mua
sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền hiện nay.
Khách thể nghiên cứu: Ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mxh Tiktok đối với sinh viên
Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mxh Tiktok đối với thói quen
mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền hiện nay
Đối tượng khảo sát: sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền
Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu tập trung về ảnh hưởng của nội dung trên nền tảng mạng
xã hội Tiktok đối với thói quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền. Nghiên
cứu được thực hiện trong 3 tháng, từ: tháng 6/2023 đến tháng 9/2023.
Mục đích: Nghiên cứu ảnh hưởng của nội dung trên mạng xã hội Tiktok đối với thói quen mua
sắm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Từ đó đưa giải pháp nhằm tăng quyết định
mua hàng của sinh viên, giúp các doanh nghiệp sử dụng nền tảng Tiktok hiệu quả hơn, tăng
doanh thu bán hàng và tiếp cận được thêm khách hàng tiềm năng. Mục tiêu:
Tìm hiểu ảnh hưởng của các nội dung trên Tiktok đối với thói quen, quyết định mua hàng
của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. •
Khảo sát thực trạng ảnh hưởng của nội dung trên mạng xã hội Tiktok đối với thói quen
mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay và chỉ ra những
nguyên nhân dẫn đến sự ảnh hưởng đó. •
Đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả tích cực của nội dung trên mạng xã hội
Tiktok đối với thói quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Từ
đó giúp các doanh nghiệp tối ưu hoá việc sử dụng, đăng tải các nội dung thích hợp hơn
nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sinh viên mới. Nhiệm vụ:
Nêu rõ các khái niệm về mạng xã hội Tiktok, nội dung đăng tải trên Tiktok, thói quen mua sắm của sinh viên. •
Làm rõ vai trò của Tiktok đối với sự phát triển của các doanh nghiệp và sức ảnh hưởng
tới thói quen, quyết định mua sắm của sinh viên •
Thực hiện khảo sát và phân tích, rút ra các nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng tích cực, tiêu
cực của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền •
Đưa ra giải pháp về mặt nội dung và hình thức đăng tải trên Tiktok nhằm tối ưu hoá sự
ảnh hưởng, thu hút thêm khách hàng mới cho doanh nghiệp. Kết cấu:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của nội dung trên mạng xã hội Tiktok đối với thói
quen mua sắm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Mạng xã hội Tiktok
1.1.2. Nội dung đăng tải trên mạng xã hội Tiktok
1.1.3. Thói quen mua sắm của sinh viên
1.2. Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của nội dung trên mạng xã hội Tiktok tới thói quen mua sắm của sinh viên
1.3. Vai trò của mạng xã hội Tiktok đối với sự phát triển của các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sự ảnh hưởng của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm
của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.1. Khảo sát thực trạng sự ảnh hưởng của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm của
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.2. Nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng tích cực, tiêu cực và một số vấn đề đặt ra
Chương 3: Giải pháp cho ảnh hưởng của nội dung trên Tiktok đối với thói quen mua sắm
của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
3.1. Giải pháp về nội dung đăng tải trên Tiktok
3.2. Giải pháp về hình thức đăng tải trên Tiktok
15. Nêu tên một đề tài, luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu, xác định phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu, phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên
cứu, thao tác hóa khái niệm công cụ cho đề tài ấy.
Tên đề tài: “Ảnh hưởng của các sàn thương mại điện tử đến quyết định mua của sinh viên Học
viện Báo chí và Tuyên truyền trong bối cảnh đại dịch COVID-19”
Tính cấp thiết của đề tài
Vào đầu thập niên 1990, thương mại điện tử được biết đến rộng rãi khi mà Internet được đưa vào
thương mại hóa, cũng như có sự ra đời của trình duyệt Netscape giúp cho người dùng Internet dễ
dàng truy cập và đánh giá thông tin. Bước đột phá trong quá trình hình thành và phát triển của
thương mại điện tử phải kể đến sự xuất hiện của Amazon.com trang web mua bán trực tuyến và
Ebay - trang web đấu giá trực tuyến vào năm 1995. Đây được xem là hai doanh nghiệp đi tiên
phong và thành công trong việc triển khai hoạt động thương mại điện tử.
Tại Việt Nam, Hoạt động thương mại điện tử xuất hiện vào những năm đầu của thập niên 2010.
Trước thời điểm xuất hiện dịch COVID - 19, theo kết quả điều tra khảo sát năm 2016 về tình
hình sàn TMĐT ở Việt Nam, có 6% người mua hàng trực tuyến trả lời rất hài lòng với phương
thức mua hàng này; 41% người mua trả lời hài lòng, tăng đáng kể so với tỷ lệ 29% của năm 2015.
Tới giai đoạn bùng phát dịch bệnh (2020-2021), các sàn TMĐT ở Việt Nam càng được ưa
chuộng hơn. Theo Sách trắng Thương mại điện tử năm 2021, tỷ lệ người dùng Internet tham gia
mua sắm trực tuyến đã tăng từ 77% trong năm 2019 lên 88% trong năm 2020.
Sự phát triển của TMĐT và các sàn TMĐT gây ra một tác động không nhỏ đến quyết định mua
của người tiêu dùng. Nó mang lại nhiều lợi ích đáng kể nhưng cũng để lại không ít hạn chế trong
đối với khách hàng. Thực tiễn này đòi hỏi phải tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học để tiếp
tục phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại của sự ảnh hưởng của các sàn thương mại điện tử.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp: quan sát, điều tra bằng bảng hỏi Anket, phỏng vấn.
Điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu Điều kiện chủ quan: • Độ tuổi: 18-25 tuổi… • Khả năng tài chính • Nhu cầu mua sắm… Điều kiện khách quan: •
Sự phát triển của Internet và các sàn TMDT •
Sự ảnh hưởng từ bạn bè, mọi người xung quanh • Tác động của COVID -19
Thao tác hóa khái niệm công cụ a) Mở rộng khái niệm * Khái niệm 1:
- Sàn thương mại điện tử: Sàn thương mại điện tử là một kênh bán hàng trực tuyến được
nhiều chủ shop bán hàng hay các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
sản phẩm hàng hóa ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất. Đi theo cuộc cách mạng công nghiệp
hiện đại thì đây còn gọi là một hình thức kinh doanh online phổ biến nhất hiện nay.
- Thương mại điện tử là tên gọi của hình thức mua, bán, hay kinh doanh các mặt hàng (sản
phẩm/dịch vụ) qua mạng lưới Internet.
- Kinh doanh điện tử là các hình thức hoạt động thương mại nhờ dùng các thiết bị và công
nghệ xử lý các thông tin truyền thống thành dạng ngôn ngữ máy tính như kinh doanh, trao
đổi các mặt hàng, cung cấp dịch vụ khách hàng, hợp tác thiết kế và sản xuất với khách hàng,
giao dịch điện tử nội bộ trong công ty,… Thương mại điện tử chỉ là một phần của kinh doanh điện tử.
- Internet được hiểu đơn giản là hệ thống mạng được kết nối trên toàn cầu với nhau thông qua
việc sử dụng giao thức Internet để các thiết bị có thể liên kết với nhau.
- Công nghệ số là một quá trình thay đổi từ phương thức thủ công truyền thống sang áp dụng
công nghệ với các trụ cột là big data, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây,. . * Khái niệm 2:
- Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền là những người đang học tập tại Học viện Báo
chí và Tuyên truyền. Họ được truyền đạt những kiến thức bài bản về lĩnh vực báo chí –
truyền thông. Họ cũng mang những đặc điểm chung của sinh viên.
- Sinh viên là những người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được
truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ
mang những đặc điểm riêng như tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 đến 25 dễ thay đổi, chưa định
hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt động giao tiếp, có tri thức đang được đào tạo chuyên
môn. Sinh viên vì thế dễ tiếp thu cái mới, thích cái mới, thích sự tìm tòi và sáng tạo. Đây
cũng là tầng lớp xưa nay vẫn khá nhạy cảm với các vấn đề chính trị - xã hội, đôi khi cực đoan
nếu không được định hướng tốt. b) Thu hẹp khái niệm +
Sàn thương mại điện tử → Ảnh hưởng của sàn thương mại điện tử → Ảnh hưởng
của sàn thương mại điện tử trên phương diện quyết định mua của khách hàng +
Quyết định mua → Quyết định mua trực tuyến → Các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua trực tuyến. c) Phân chia khái niệm
- Phân chia theo chủ thể tham gia:
+) Sàn TMĐT chung là các sàn TMĐT do các tập đoàn ngành nghề lớn hay những nhà
đầu tư độc lập sở hữu. Tất cả các doanh nghiệp, cá nhân đều có thể trở thành thành viên và thực
hiện các giao dịch trên sàn giao dịch này.
+) Sàn TMĐT riêng là sàn TMĐT hạn chế số lượng thành viên tham gia. Người sở hữu
sàn giao dịch đưa ra các điều kiện, tiêu chuẩn để lựa chọn thành viên tham gia.
- Phân chia theo đối tượng kinh doanh:
+) Sàn TMĐT chuyên môn hóa là hình thức thường được các doanh nghiệp là nhà sàn
xuất, nhà phân phối hoặc là người mua, người bán chỉ một loại hoặc một số loại hàng hóa, dịch
vụ cụ thể của một ngành nhất định nào đó. Loại sàn giao dịch này chỉ tập trung kinh doanh các
sản phẩm cụ thể như sắt, thép, thiết bị điện tử,… và phục vụ cho một số lượng người mua, người bán nhất định.
+) Sàn TMĐT tổng hợp là các sàn TMĐT kinh doanh với một số lượng lớn các hàng
hóa, dịch vụ từ nhiều ngành khác nhau.
Document Outline

  • 1.Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nghiên cứu khoa
  • •Đặc điểm
  • •Chức năng
  • 2.Vấn đề nghiên cứu và các phương pháp phát hiện vấn
  • 2.Phương pháp phát hiện VĐNC
  • •Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễ
  • •Sự phản ánh của quần chúng nhân dân:
  • •Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu
  • 4.Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các phương pháp s
  • •Các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả
  • 5.Yêu cầu cơ bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết
  • Trong NCKH, luận đề phải được trình bày rõ ràng, x
  • 6.Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
  • •Chứng minh:
  • •Bác bỏ
  • 7.Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và các cấp độ
  • 7.2.CÁC CẤP ĐỘ PP LUẬN NCKH
  • -Phương pháp luận chung
  • -Phương pháp luận riêng hay phương pháp luận bộ môn
  • Ví dụ:
  • 8.Quy trình thực hiện và yêu cầu của phương pháp ngh
  • •Phân loại tài liệu:
  • •Phân tích và tổng hợp tài liệu:
  • •Phương pháp đọc và ghi chép tài liệu:
  • •Phương pháp thực hiện tóm tắt khoa học
  • •Tóm tắt tổng thuật:
  • 9.Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong nghiên
    • a.Phân loại theo diễn trình thời gian tiến hành thực
    • b.Phân loại theo nơi tiến hành thực nghiệm
    • •Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
    • •Thực nghiệm tại hiện trường
    • •Thực nghiệm trong quần thể xã hội
    • c.Phân loại theo mục đích thực nghiệm
  • 10.Trình bày các ppnc được phân loại theo logic biện
  • 1.pp phân tích - tổng hợp
  • 2.pp quy nạp - diễn dịch
  • 3.pp lịch sử - logic
  • 4.pp đi từ cụ thể -> trừu tượng và từ trừu tượng ->
  • 11.Trình bày phương thức thực hiện phương pháp điều t
  • b.Chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi
    • •Chọn mẫu
    • 1.Tính đại diện phụ thuộc vào:
  • •Thứ nhất, lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
  • •Thứ hai, lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống
    • •Thiết kế bảng hỏi
    • •Cấu trúc của bảng hỏi
  • •Theo phương án trả lời
  • •Theo cách hỏi
  • c.Quy trình điều tra bảng hỏi
    • Bước 1: Chuẩn bị điều tra
    • Bước 2: Tiến hành điều tra
    • Bước 3: Xử lý số liệu
  • 12.Phân tích những căn cứ để nhà KH lựa chọn 1 đề tài
  • 13.Nội dung cơ bản trong cơ sở lí thuyết của một đề t
    • 1.Khách thể và đối tượng của đề tài nghiên cứu
    • 2.Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
    • 3.Khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu
    • 4.Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng và quy định đối t
    • 5.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  • 14.Nêu tên một đề tài khoa học và xác định khách thể
  • Mục tiêu:
  • Nhiệm vụ:
  • Kết cấu:
  • Chương 2: Thực trạng sự ảnh hưởng của nội dung trê
  • Chương 3: Giải pháp cho ảnh hưởng của nội dung trê
  • 15.Nêu tên một đề tài, luận chứng tính cấp thiết nghi
  • Tính cấp thiết của đề tài
  • Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  • Điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên
  • Thao tác hóa khái niệm công cụ