



















Preview text:
Đề cương quản trị học Chương 1: QTKD
Câu 1: Thế nào là quản trị, quản trị học và quản trị kinh doanh? -
Quản trị là hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp
với nhau thành tổ chức, tập thể. Quản trị nhằm tạo lập và duy trì một môi trường
nội bộ thuận lợi. Giúp hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức -
Quản trị học là khoa học nghiên cứu, phân tích về công việc quản trị trong
các tổ chức (những hoạt động của tổ chức); Khái quát hoá các kinh nghiệm tốt
thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng trong mọi lĩnh vực của xã hội. -
QTKD là quá trình làm việc với và thông qua nguời khác để đạt được mục
tiêu của tổ chức trong môi trường luôn biến động. Trọng tâm của quá trình đó là
việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực có hạn
➢ Thực chất QTKD là quản trị con người thông qua con người để sử dụng có
hiệu quả các yếu tố nguồn lực
Câu 2: Thế nào là nhà quản trị? Nêu các vai trò của nhà quản trị trong tổ
chức? Cho ví dụ về nhà quản trị bạn biết ?
-Khái niệm nhà quản trị :
- Nhà quản trị là những người làm việc trong tổ chức, điểu khiển công việc của
người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ
- Nhà quản trị là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra con người và tài
chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu
Ví dụ : Jeff Bezos – CEO của Amazon, người tiên phong trong ngành thương mại
điện tử của nhân loại. Ông là người có khả năng nhận định thị trường và còn là một
người lãnh đạo đại tài. Bezos được biết đến như một người nghệ sĩ chèo lái con
thuyền Amazon với số lượng nhân viên đỉnh cao như ngày hôm nay.
Bezos đã xây dựng từ một công ty nhỏ bé vô danh thành một công ty lớn mạnh dựa
trên sự quản lý và đào tạo nhân viên chuyên nghiệp. Thành quả là đội ngũ Amazon
hiện nay đã mang về 164 triệu khách hàng.
Câu 3: Phân tích 5 phương diện của quản trị kinh doanh? Phương diện nào
quan trọng nhất? Tại sao?
- Môi trường luôn luôn biến động: trong thời đại 4.0 hiện nay, môi trường kinh
doanh luôn biến đổi không ngừng, đòi hòi nhà quản trị phải có khả năng ứng biến,
giải quyết tình huống tốt mới có thể làm tốt trong quá trình quản trị.
- Làm việc với và thông qua con người: Nhà quản trị bản thân không thể làm hết
tất cả những công việc của một tổ chức nào đó, nếu một mình người quản trị làm
sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất. Do đó một nhà quản trị giỏi không có
nghĩa là họ làm hết tất cả mọi thứ mà họ biết cách quản lí người khác giỏi.
- Nguồn lực hạn chế: Nhà quản trị luôn đối mặt với những yêu cầu và thách thức
trong quá trình làm việc, Trong đó có yếu tố nguồn lực hạn chế khi gặp phải
trường hợp này đòi hỏi nhà quản trị phải biết tổ chức sắp xếp nhân sự để phù hợp
với tình hình thiếu nguồn nhân lực
- Mục tiêu chung của tổ chức: một doanh nghiệp muốn hoạt động trước hết đều
phải có mục tiêu chung của tổ chức đó ở đây đòi hỏi nhà quản trị phải có được tầm
nhìn rộng và sâu để đưa ra mục tiêu chung sau đó mới đi tìm hiểu các mục tiêu cụ thể khác .
-Tính hiệu quả: nhà quản trị phải biết cách sử dụng tất cả những nguồn lực mình
đang có cùng với sự biến đổi của môi trường để tạo ra tính hiệu quả cho doanh nghiệp tổ chức
⇒ Trong năm phương diện trên phương pháp làm việc thông qua con người là
quan trọng nhất Vì năng lực của mỗi con người là có giới hạn, người giỏi không
phải là người biết hết tất cả mọi thứ mà là người biết quản lý người khác tốt.
Câu 4:Quản trị kinh doanh là khoa học hay nghệ thuật? Mặt nào quan trọng
hơn đối với nhà quản trị? tại sao ?
*Quản trị kinh doanh vừa là khoa học vừa là nghệ thuật bởi vì :
-Quản trị mang tính khoa học: Quản trị là một khoa học vì nó có đối tượng
nghiên cứu là con người trong tổ chức và các chức năng quản trị; Có phương pháp
cứu như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, định hướng hiện đại, phương pháp
tâm lý, xã hội; Quản trị học có cơ sở lý thuyết xuất phát từ thực tiễn quản trị. Quản
trị học là một khoa học liên ngành vì nó sử dụng nhiều trí thức của nhiều ngành
học khác như là kinh tế học, tâm lý học, xã hội học.
Một ví dụ điển hình, Phạm Nhật Vượng đã xây dựng cho Vingroup một quy trình
khoa học rõ ràng và luôn đặt ra những chỉ tiêu cụ thể. Từ cấp lãnh đạo xuống cấp
nhân viên, mọi vị trí đều cóchỉ tiêu riêng. Ông nắm bắt được tâm lí nhân viên để
tạo một lộ trình thăng tiến rõ ràng ngay từ đầu, kích thích sự ham học hỏi, cống
hiến cho công việc. Cấp trên phải hỗ trợ, theo sát nhân viêncủa mình, khuyến khích
mọi nhân viên nỗ lực trong công việc. Chính vì lẽ đó, tập đoàn Vingroupluôn đứng
đầu trong chất lượng nhân sự và trở thành tập đoàn mọi người muốn vào làm nhấ
- Quản trị kinh doanh cũng được xem là nghệ thuật:
Tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ tính đa dạng phong phú, tính muôn màu
muôn vẻ của hoạt động này. Không phải mọi hiện tượng đều mang tính quy luật
và cúng không phải mọi quy luật liên quan đến hoạt động của của tổ chức đều đã
được nhận thức đầy đủ.
Tính nghệ thuật của quản trị còn xuất phát từ bản chất của hoạt động này. Suy cho
cùng quản trị là tác động tới con người vốn hết sức đa dạng, phong phú về nhu
cầu, với những toan tính, tâm tư tình cảm, năng lực, hoàn cảnh, quan hệ khác nhau
khó có thể cân đo, đong đếm một cách chính xác mặc dù khoa học có phát triển tới đâu
. Ngoài ra, tính nghệ thuật của quản trị còn phụ thuộc vào kinh nghiệm tích lũy và
những thuộc tính tâm lý cá nhân của từng nhà quản trị, vào cơ may, vận rủi, quan
hệ. của họ. Tất cả những điều này đòi hỏi nhà quản trị phải xử lí khéo léo, linh
hoạt trong từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ về nghệ thuật quản trị của tỷ phú Phạm Nhật Vượng- một nhà quản trị tài
giỏi và là nhà đồng sáng lập ra tập đoàn Vingroup.- Nghệ thuật sử dụng người
(đội ngũ trong kinh doanh):
+ Thu hút nhân tài bằng lòng yêu nước, tạo ra môi trường có văn hóa chuyên
nghiệp, giúp nhân viên có điều kiện phát triển, phát huy hết năng lực của minh
+ Theo nguyên tắc quản trị 5 hóa:” Hạt nhân hóa- Chuẩn hóa- Đơn giản hóa- Tự
động hóa- Hiệu quả hóa’
Tính khoa học và nghệ thuật của quản trị là 2 mặt của một hiện tượng. Chúng
không loại trừ lẫn nhau mà luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vậy nên, không có mặt
nào quan trọng hơn đối với quản trị. Khoa học càng phát triển thì nghệ thuật càng
được hoàn thiện. Quản trị thành công đòi hỏi nhà quản trị tương lai phải phát huy
được năng lực, sở trường, được đào tạo đây fđủ về kiến thức nghề nghiệp, kĩ năng,
tay nghề. để có thể phát triển, nhận thức chính xác các quy luật đó trong bối cảnh
hiện thực vốn hết sức đa dạng và phức tạp
Câu 5 : Trình bày các cấp quản trị trong tổ chức?
- Các cấp quản trị trong tổ chức :
+ Nhà quản trị cấp cấp cao
Chức danh: chủ tịch hội đồng/ban QT và các ủy viên. . Nhiệm vụ:
Đề ra chính sách và CL chung cho tổ chức, thiết lập mục tiêu tổng quát để cấp dưới thực hiện.
Chịu trách nhiệm về thành quả cuối cùng của tổ chức và đề ra những QĐ dài hạn
+ Nhà quản trị cấp trung gian
Chức danh: trưởng phòng, quản đốc. . Nhiệm vụ:
Tiếp nhận các CL và chính sách từ QT viên cấp cao và biến chúng thành những kế
hoạch, mục tiêu cụ thể để chuyển đến các QT viên cấp cơ sở.
Đưa ra các QĐ mang tính chiến thuật trong lĩnh vực công việc đảm nhận của mình.
+ Nhà quản trị cấp cơ sở
Chức danh: tổ trưởng, nhóm trưởng. . Nhiệm vụ:
Hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển nhân viên của mình hàng ngày để hoàn thiện mục
tiêu chung của tổ chức,trực tiếp tham gia làm việc như các thành viên của họ.
Đặt ra các QĐ tác nghiệp tại nơi làm việc và trong công tác hàng ngày, hàng tuần
(còn gọi là các giám sát viên)
Câu 6 : Trình bày các kỹ năng của nhà quản trị trong tổ chức? Kỹ năng nào
là quan trọng nhất?
-Các kỹ năng của nhà quản trị trong tổ âhức + Kỹ năng kỹ thuật:
Bao gồm năng lực áp dụng những phương pháp, quy trình và kỹ thuật cụ thể trong
lĩnh vực chuyên môn nào đó. Thí dụ, đối với nhà quản trị cần phải có các kỹ năng
trong lĩnh vực kế toán, tài chính; Marketing; sản xuất v.v. . Kỹ năng này có được
qua việc học ở trường hay các lớp bồi dưỡng, kinh nghiệm thực tế
+Kỹ năng nhân sự (tổ chức)
Khả năng cùng làm việc, tập hợp, tổ chức và động viên các nhân viên của mình
để hoàn thành công việc của tổ chức. Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết cho nhà
quản trị là biết cách thông đạt (viết, nói. .) một cách hữu hiệu, có thái độ quan tâm
tích cực đến người khác, xây dựng bầu không khí hợp tác giữa mọi người cùng làm
việc chung và biết cách động viên nhân viên dưới quyền.
+Kỹ năng nhận thức hay tư duy
Khả năng tổng hợp, suy luận đề ra các quyết định. Nhà quản trị cần nhận ra được
những yếu tố khác nhau và hiểu được mối quan hệ phức tạp của công việc để có
thể đưa ra những cách giải quyết đúng đắn nhất có lợi cho tổ chức. Kỹ năng tư duy
là cái khó tiếp thu nhất và đặc biệt quan trong đối với các nhà quản trị.
- Ba kỹ năng trên đòi hỏi các nhà quản trị đều phải có, tuy nhiên mức độ quan
trọng của mỗi kỹ năng tùy thuộc vào cấp bậc quản trị trong cấu trúc tổ chức.
Chương 2: Cơ sở phương pháp luận
Câu 7: Phân tích các nguyên tắc chung của quản trị kinh doanh? Nguyên tắc
nào quan trọng nhất đối với hoạt động quản trị kinh doanh? Tại sao?
❖ Các nguyên tắc chung của quản trị kinh doanh
- Nguyên tắc một: tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh
Luật pháp là những ràng buộc của nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ mô đối với
doanh nghiệp. Sự ràng buộc đó yêu cầu các doanh nghiệp phải kinh doanh theo
hướng của sự phát triển xã hội. Các nhà quản trị cần phải hiểu biết và kinh doanh
đúng luật pháp nếu không sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh
tế .Ngoài việc tuân thủ những quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp còn phải kinh doanh cho phù hợp với thông lệ và xã hội .
- Nguyên tắc hai: xuất phát từ khách hàng
Kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay kết quả cuối cùng Tùy thuộc vào như
quyết định vào người mua mọi chủ doanh nghiệp phải tạo cho mình một khối
lượng khách hàng cần có để tồn tại và phát triển
Nguyên tắc này là căn cứ để hình thành chiến lược marketing của mỗi doanh
nghiệp (bao gồm cả bốn nội dung sản phẩm , giá cả, phân phối và chiêu thị và các
nội dung quản lý của doanh nghiệp vốn, lao động, công nghệ, thị trường và văn hóa doanh nghiệp
- Nguyên tắc 3: Hiệu quả và thực hiện
Hiệu quả là làm sao với một cơ sở vật chất kỹ thuật tài nguyên lực lượng lao động
nhất định có thể sản xuất được một khối lượng của cải vật chất tinh thần nhiều nhất.
Hiện thực phải đảm bảo các yếu tố nguồn lực và xác định được mức độ rủi ro để có biện pháp phòng tránh
- Nguyên tắc 4: Kết hợp hài hòa các lợi ích
Có rất nhiều loại lợi ích: lợi ích cá nhân, Lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, lợi ích
trước mắt, lợi ích bên trong, lợi ích bên ngoài,. .
Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải biết kết hợp hài hòa các loại lợi ích trên cơ sở
đòi hỏi của quy luật kinh tế khách quan
❖ Nguyên tắc quan trọng nhất đối với hoạt động quản trị kinh doanh là hiệu quả và thực hiện
⇒Vì: Hoạt động quản trị chỉ thực sự cần thiết và có ý nghĩ khi nhà quản trị quan
tâm và thực hiện triệt để nguyên tắc hiệu quả và thực hiện
Câu 8: Theo anh (chị) trong 3 phương pháp QTKD: Phương pháp hành
chính, phương pháp kinh tế và phương pháp tâm lý xã xã hội, phương pháp
nào là phương pháp quan trọng nhất và có thể áp dụng cho mọi tổ chức, vì sao?
Phương pháp QTKD là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ đích
lên đối tượng quản trị nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra
- Trong thực tiễn quản lý không thể tuyệt đối hóa một phương pháp nào đó mà phải có quan điểm tổng hợp, phải biết kết hợp nhịp nhàng
Downloaded by Nguyen Linh (vjt10@gmail.com)
và linh hoạt các phương pháp quản lý với nhau để nâng cao hiệu quả quản lý bởi vì:
+ Đối tượng quản lý là những hệ thống phức tạp bao gồm nhiều yếu tố và nhiều
mối quan hệ tồn tại và phát triển trong môi trường luôn biến động
+ Tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất của con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, con người hoạt động vì nhiều động cơ
nên phải vận dụng tổng hợp các phương pháp
+ Mỗi phương pháp pháp quản lý đều có ưu nhược điểm riêng cần kết hợp lại để
bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, nhà quản lý cần nghiên cứu và chọn một phương
pháp quản lý chủ đạo là tư tưởng quản lý sao cho phù hợp với đối tượng quản lý,
phát huy tốt nhất nội lực của từng cá nhân để tạo ra thành công cho đơn vị
Chương 3: Thông tin và quyết định quản trị
Câu 9: Nguyên nhân gây trở ngại trong quá trình thông tin quản trị? Cho ví
dụ minh họa, cách khắc phục?
❖ Nguyên nhân gây trở ngại trong quá trình thông tin quản trị
- Hiện tượng nhận thức có chọn lựa
Ví dụ: Vì yêu thích lĩnh vực tài chính A chọn thông tin liên quan và tiếp thu rất tốt
lượng thông tin về vấn đề này
- Hiện tượng lọc tin
Ví dụ: trong một cuộc họp, nhân viên Marketing chỉ lắng nghe các vấn đề liên
quan đến Marketing mà bỏ qua các vấn đề thuộc các lĩnh vực khác dẫn đến không
nắm rõ mấu chốt của vấn đề
- Trạng thái cảm xúc của con người
Ví dụ: Vì anh A mới thất tình tâm trạng buồn bực nên dù cùng một nội dung thuyết
trình anh A đã tiếp thu được nội dung rất ít, còn anh B tiếp thu tốt hơn - Do ngôn ngữ
Ví dụ: Trình độ tiếng Anh không tốt trong cuộc họp các vấn đề về tiếng Anh anh
A thường không nắm bắt được
- Do việc ít lắng nghe
Ví dụ: lơ đãng, không lắnng nghe trong cuộc họp
- Quá tải tin tức
Ví dụ: do tham gia 3 cuộc họp trong cùng một ngày anh A không thể tiếp thu lượng thông tin quá lớn
- Do áp lực về thời gian
Ví dụ: giám đốc buộc nhân viên phải điều tra thông tin đề xuất trong thời gian quá ngắn
- Không chú trọng đến thông tin phản hồi
Ví dụ giám đốc không nghe phản hồi đánh giá có nhân viên ❖ Biện pháp khắc phục
▪ Điều chỉnh dòng tin tức ▪ Tích cực lắng nghe
▪ Rèn luyện kỹ năng soạn thảo văn bản
▪ Chú trọng các thông tin phản hồi
▪ Phải quan sát kiểm tra và Tạo bầu không khí tự do dân chủ, công khai thông tin
Chương 4: Hoạch định
Câu 10: Khái niệm và vai trò của hoạch định?
Khái niệm: Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu trong tương lai và
xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó Vai trò:
- Đàm bảo sự kết nối giữa các thành viên, đồng bộ trong hành động thông qua
những phương hướng/mục tiêu rõ ràng
- Chủ động đối phó với các yếu tố bất định trong tương lai, hạn chế các yếu tố tự phát bên trong tổ chức
- Giúp tổ chức thích nghi được với những sự thay đổi của môi trường
- Phân bố và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại
Câu 11: Phân biệt hoạch định chiến lươc và tác nghiệp? Cho ví dụ?
- Hoạch định chiến lược: Là quy trình xác định phương hướng, tầm nhìn, sứ mệnh
và tạo ra các chiến lược cụ thể. Thông qua đó, ban lãnh đạo cấp cao sẽ tuân theo và
dẫn dắt doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu chung.
- Hoạch định tác nghiệp: Là quy trình xác định các nhiệm vụ, công việc hằng
ngày mang tính ngắn hạn, được thực hiện bởi các phòng ban, bộ phận khác nhau.
Hoạch định tác nghiệp có vai trò hỗ trợ cho hoạch định chiến lược phát triển. Chỉ tiêu
Hoạch định chiến lược
Hoạch định tác nghiệp Phạm vi Liên quan đến các hoạt Liên quan đến các mảng
động lớn; bao trùm cả tổ hoạt động trong phạm vi chức hạn hẹp Mục tiêu
Định hướng và phát triển
Là phương tiện triển khai lâu dài, bền vững
hoạch định chiến lược Mức độ cụ thể
Mục tiêu cô đọng, định tính Mục tiêu cụ thể, chi tiết, định lượng Cấp triển khai QTV cao cấp QTV cấp thấp Thời gian Dài Ngắn Môi trường Biến động Ít biến động Thông tin
Tổng hợp, không đầy đủ Đầy đủ, chính xác Khả năng của Khái quát vấn đề Cụ thể, tỉ mỉ người QĐ Hậu quả
Nghiêm trọng, có thể phá Ít nghiêm trọng hơn, có sản thể khắc phục Ví dụ
Tăng tỉ lệ hài lòng của
Cải thiện hoạt động của khách hàng từ 80% lên nhà máy sản xuất 85% vào cuối quý bằng cách nâng cấp hội nghị khách hàng thường niên Chương 5: Tổ chức
Câu 12: Các kiểu mô hình cơ cấu tổ chức
➢ Cơ cấu trực tuyến Đặc điểm:
- Nhà quản trị ở mỗi tuyến có toàn quyền quyết định và lãnh đạo tất cả các chức
năng nhiệm vụ thuộc tuyến mình phụ trách
- Các mỗi liên hệ quản trị trong tổ chức được thực hiện theo một đường thẳng
- Người thừa hành trong tổ chức chủ chịu sự lãnh đạo của 1 cấp chỉ huy duy nhất
➢ Cơ cấu chức năng: Đặc điểm:
- Nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng
- Những người thừa hành cấp dưới đồng thời phải thực hiện mệnh lệnh từ nhiều cấp
➢ Cơ cấu hỗn hợp Đặc điểm:
- Nhiệm vụ quản trị vừa được phân chia theo chức năng nhiệm vụ, vừa được pân chia theo tuyến
- Các đơn vị chức năng chỉ làm tham mưu cho các nhà quản trị cấp cao về chuyên
môn thuộc lĩnh vực chức năng được phân công mà không có quyền chỉ đạo trực
tiếp đối với các đơn vị trực tuyến.
➢ Cơ cấu ma trận: Đặc điểm:
- Nhiệm vụ quản trị trong tổ chức được phân chia đồng thời theo chức năng quản
trị và theo sản phẩm, dự án hoặc chương trình, hoặc theo tuyến
- Mỗi nhóm người thừa hành phải chịu sự chỉ huy của 2 cấp: Cấp lãnh đạo chức
năng và cấp lãnh đạo tuyến
Câu 13: Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ cấu tổ chức? Yếu tố
nào quan trọng nhất? Tại sao?
Những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn cơ cấu tổ chức?
- Mục tiêu, chiên lược phát triển - Quy mô hoạt động
- Khả năng về nguồn lực
- Môi trường hoạt động
- Đặc điểm hoạt động
=> Yếu tố quan trọng nhất là : Mục tiêu và chiến lược hoạt động
Vì Mục tiêu là kim chỉ nam xâu chuỗi, kết nối, định hướng cho mọi chức năng còn
lại, cho mọi hoạt động của tổ chức và tất cả các hoạt động trong Tổ chức đều
hướng tới thực hiện mục tiêu đã đề ra
Chương 6: Lãnh đạo
Câu 14: Phân tích nội dung các phong cách lãnh đạo theo mức độ sử dụng
quyền lực và lựa chọn?
Phong cách lãnh đạo
Phong các lãnh đạo dân
Phong cách lãnh đạo tự độc đoán chủ do
Khái niệm Đây là phong cách nhà Nhà quản trị có phong Người lãnh đạo theo
quản trị sử dụng tối đa cách lãnh đạo kiểu dân phong cách này tham gia quyền lực, uy tín và
chủ thường thu hút tập thể rất ít vào công việc kinh nghiệm của mình,
vào tham gia thảo luận các chung của tập thể,
tự đưa ra các quyết định vấn đề của tổ chức. Bản
thường truyền đạt ý chỉ,
buộc cấp dưới phải thực thân nhà lãnh đạo chỉ tự
quyết định của mình cho
hiện nghiêm ngặt, không quyết định các vấn đề
các cấp phó để cho tập cho thảo luận hay bàn thuộc trách nhiệm, còn thể tự do làm việc bạc gì thêm
các vấn đề khác thường ủy quyền cho cấp dưới tự
quyết định trong giới hạn cho phép.
Đặc điểm - Nhà quản trị chỉ quan
- Nhà quản trị biết tôn
- Nhà quản trị ít tham gia tâm đến công việc, trọng nhân cách và năng kiểm tra, giám sát hoạt
không quan tâm đến con lực của người khác. động của nhân viên người và không tin
- Biết lắng nghe và tiếp
- Hoàn toàn đặt niềm tin tưởng người khác. thu ý kiến phê bình của
vào cấp dưới, trao quyền - Nhà quản trị thường
người khác một cách tự
rộng và mạnh mẽ để cấp
bảo thủ, không chịu lắng nguyện dưới hoàn thành cộng nghe ý kiến của người
việc, tự do ra quyết định khác, thường phát huy
tối đa hình thức kỉ luật đối với nhân viên Ưu điểm -Cho phép đưa ra các
- Phát huy được tính sáng
- Tạo cho hệ thống được quyết định một cách
tạo của đội ngũ nhân lực tự do hành động, tự do nhanh chóng - Tạo ra bầu không khí sáng tạo
- Đặc biệt cần thiết thi tổ phấn khởi, thân thiện, nhất - Nuôi dưỡng niềm tin chức mới hình thành trí cao trong tổ chức trong tổ chức hoặc đang khủng hoảng - Không khí làm việc thoải mái, không áp lực Nhược - Không phát huy được - Nhà lãnh đạo nếu nhu - Rất nguy hiểm, dễ làm điểm tính sáng tạo của cấp
nhược sẽ dấn đến tình mất vai trò của người dưới trạng theo đuôi quần đứng đầu - Tạo ra một bầu không chúng
- Dễ dẫn đến tình trạng
khí nặng nề, căng thẳng - Làm chậm quá trình ra mạnh ai nấy lo hoặc tổ trong tổ chức
quyết định dễ dẫn đến mất chức bị đổ vỡ
- Dễ tạo ra một đội ngũ thời cơ - Chỉ nên dùng khi đem nhân viên thiếu trung
thảo luận một vấn đề thực
nhất định nào đó hoặc áp dụng trong các lĩnh vực sáng tác/ nghệ thuật Ví dụ Tổng thống Mỹ Henrу Ford ᴠà Tim Cook Mai Kiều Liên, một CEO Abraham Lincoln thời – Nhà điều hành Apple
giỏi đã giúp đưa thương
điểm хứ ѕở cờ hoa trải hiệu Vinamilk ᴠươn tầm qua cuộc nội chiến trong quốc tế. giai đoạn năm 1861 – 1865
Mỗi một phong cách có những ưu điểm và hạn chế của nó nên phong cách tốt và
hiệu quả nhất là phong cách được vận dụng phù hợp với từng đối tượng quản trị,
từng hoàn cảnh môi trường quản trị và đặc thù của bản thân nhà quản trị
Câu 15: Phân tích nội dung các phong cách lãnh đạo theo thuyết lưới giá trị/ ô
bàn cờ quản trị và lựa chọn
Lưới quản trị: Xác định hai chiều của phong cách lãnh đạo.
❖ Có 5 phong cách lãnh đạo đặc trưng của thuyết này:
- Phong cách 1.9: Thông qua sự quan tâm sâu sắc đặc điểm con người, tạo ra một
bầu không khí thân ái và thuận lợi trong tổ chức.
- Phong cách 9.9: Công việc được hoàn thành do mọi cam kết với sự phụ thuộc lẫn
nhau thông qua các ràng buộc chung về mục tiêu tổ chức với sự tin tưởng và tôn trọng nhân viên.
- Phong cách 5.5: Hoàn thành nhiệm vụ thích hợp thông qua sự cân đối giữa mức
độ công việc và mức độ thỏa mãn về tinh thần.
- Phong cách 1.1: Quan tâm rất ít đến con người, bỏ mặc công việc, hoạt động như
một người công cấp thông tin từ trên xuống.
- Phong cách 9.1: Quan tâm đến việc triển khai các hoạt động có hiệu quả, ít quan
tâm đến con người, chuyên quyền trong lãnh đạo.
❖ Phong cách quản trị tốt nhất: Phong cách 9.9
Vì đây là phong cách mà khi sử dụng đạt được sự cân bằng và sự thỏa mãn tối ưu
về sản xuất cũng như về yếu tố con người.
Câu 16: Phân tích các phong cách lãnh đạo theo thuyết 4 hệ thống và lựa chọn
phong cách tốt nhất theo thuyết này
❖ Phân tích các phong cách lãnh đạo theo thuyết 4 hệ thống:
- Phong cách quản trị theo hệ thống 1 “quyết đoán – áp chế”:
Các nhà quản trị loại này chuyên quyền cao độ, có ít lòng tin vào cấp dưới, thúc
đẩy người ta bằng sự đe dọa và trừng phạt với những phần thưởng hiếm hoi, tiến
hành thông tin từ trên xuống dưới và giới hạn việc ra quyết định ở cấp cao nhất.
- Phong cách quản trị theo hệ thống thứ 2 “quyết đoán – nhân từ”:
Các nhà quản trị loại này và có lòng tin của cấp trên và tin vào cấp dưới, thúc đẩy
bằng khen thưởng và một ít bằng đe dọa và trừng phạt, cho phép có ít nhiều thông
tin lên trên, tiếp thu một số tư tưởng và ý kiến từ cấp dưới, cho phép ra quyết định
với những kiểm tra chặt chẽ về mặt chính sách.
- Phong cách quản trị theo hệ thống 3 “tham vấn”:
Các nhà quản trị này có sự tin tưởng và hi vọng lớn nhưng không hoàn toàn vào
cấp dưới, thường tìm cách sử dựng các tư tưởng và ý kiến của cấp dưới, dùng các
phần thưởng để thúc đẩy, và ít nhiều có sự tham gia thực hiện luồng thông tin cả
hai chiều lên hoặc xuống, hoạch định chính sách rộng rãi và các quyết định chung
ở cấp cao nhất với một số quyết định cụ thể ở cấp thấp hơn, và hành động có tham
khảo ý kiến theo những cách khác nhau.
- Phong cách quản trị theo hệ thống 4 ‘tham gia theo nhóm”: Các nhà quản trị
phải có lòng tin và sự hi vọng hoàn toàn vào cấp dưới ở mọi vấn đề, phải luôn thu
nhận các tư tưởng và ý kiến cấp dưới và sử dụng nó một cách xây dựng, có những
phần thưởng về mặt kinh tế dựa trên sự tham gia theo nhóm và sự lôi cuốn vào các
lĩnh vực như thiết lập các mục tiêu và đánh giá sự tiến bộ theo các mục tiêu đó,
thực hiện nhiều trao đổi thông tin lên và xuống dưới với những người cùng cấp,
khuyến khích việc ra quyết định trong suốt toàn bộ tổ chức và mặt khác hoạt động
khi coi bản thân họ và cấp dưới của họ như là một nhóm.
❖ Nên áp dụng cách tiếp cận theo hệ thống 4
Theo Likert, các bộ phận và các công ty được quản lý bằng cách tiếp cận theo hệ
thống 4 đã có kết quả tốt nhất trong việc đặt ra các mục tiêu và đạt được chúng và
nói chung hiệu quả hơn. Ông cho rằng sự thành công này chủ yếu do sự tham gia
trong quản lý và phạm vi tham gia trong quản lý và phạm vi mà trong đó cách thực
hành hỗ trợ cấp dưới duy trì