-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương Quản trị buồng - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long
Đề cương Quản trị buồng - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành (7810103) 32 tài liệu
Đại Học Hạ Long 112 tài liệu
Đề cương Quản trị buồng - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long
Đề cương Quản trị buồng - Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành | Trường Đại Học Hạ Long được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ lành (7810103) 32 tài liệu
Trường: Đại Học Hạ Long 112 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:















Tài liệu khác của Đại Học Hạ Long
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN TRỊ BUỒNG KHÁCH SẠN
II. Nội dung ôn tập Chương 1:
Câu 1: Tầm quan trọng và vai trò của bộ phận Buồng trong khách sạn
- Chịu trách nhiệm về vấn đề vệ sinh, sự sạch sẽ và tiện nghi cho toàn bộ các khu
vực trong khách sạn đặc biệt là buồng lưu trú
- Hỗ trợ Ban Quản lý khách sạn đề phòng và phát hiện các sự cố, nguy cơ xảy ra
nguy hiểm/tai nạn không mong muốn
- Ảnh hưởng trực tiếp, đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn
Câu 2: Các công việc điển hình hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý của
người quản lý bộ phận Buồng trong khách sạn
- Lau dọn và bảo dưỡng
- Đào tạo và huấn luyện nhân viên
- Kiểm soát đồ dùng và vật dụng
- Thực hiện các công việc hành chính và các chế độ báo cáo
- Đảm bảo an ninh, an toàn cho nhân viên và khách hàng Chương 2:
Câu 1: Ý nghĩa, vai trò của danh mục lau dọn
1. Ý nghĩa
- Liệt kê chi tiết các đồ vật cần được bộ phận buồng lau dọn và bảo dưỡng trong từng khu vực.
2. Vai trò
- Hỗ trợ cho công tác làm vệ sinh, bảo dưỡng cũng như kiểm tra.
Câu 2: Nguyên tắc xây dựng lịch lau dọn
- Các đồ vật trong danh mục phải được liệt kê theo một trình tự logic, dễ nhớ để khi
nhìn vào danh mục nhân viên không bị rối hoặc không nhớ được cần phải tiến
hành làm vệ sinh ở đâu. Trình tự liệt kê có thể theo chiều từ trái qua phải (hoặc
ngược lại), từ trên xuống dưới.
Câu 3: Cách thiết lập định mức lao động (năng suất làm việc), các yếu tố ảnh hưởng
tới năng suất dọn buồng của nhân viên bộ phận Buồng trong khách sạn, năng suất
dọn buồng trung bình trong ngành khách sạn
- Yếu tố quan trọng khi thiết lập tiêu chuẩn năng suất là phải cân bằng giữa số
lượng và chất lượng vì hai đại lượng này thường có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Luôn phải đảm bảo giữa chất lượng và các yêu cầu về chi phí.
- Khi tính năng suất làm việc người quản lý cần phải tính tới thời gian thực hiện
công việc, các khoảng thời gian dùng cho di chuyển, nghỉ ngơi, chuẩn bị,... để xác
định năng suất cho toàn ca. Chương 3:
Câu 1: Cách tính số lượng nhân công cho bộ phận Buồng (BT)
NVCT=NVN+[(NVNx NN):(365–NN)] Trong đó:
– NVCT : số nhân viên cần tuyển
– NVN: số nhân viên cần cho một ngày
– NN: số ngày OFF theo quy định trong/năm
• Các thông tin cần có:
– Lượng công việc dự báo
– Năng suất làm việc của từng vị trí công việc – Số ngày OFF của nhân viên
Câu 2: Các công cụ cần thiết cho việc xếp lịch làm việc và các yêu cầu đối với việc xếp
lịch làm việc cho nhân viên
- Hai công cụ hữu dụng cho việc xếp lịch là dự báo công suất phòng và bảng tính
sẵn số lượng nhân công. - Yêu cầu:
+ Việc xếp lịch làm việc sao cho công bằng, hiệu quả là một công việc khá phức tạp.
+ Phải đảm bảo không nhân viên nào có lợi về lịch làm việc hay nghỉ làm so với nhân viên khác.
+ Đảm bảo số lượng nhân viên được xếp đi làm vừa đủ với yêu cầu công việc.
Câu 3. Xếp lịch làm việc cho nhân viên (BT) • Nguyên tắc:
– Đảm bảo đủ người để hoàn thành công việc của từng ngày
– Đảm bảo sự đồng đều về công việc
– Đảm bảo được số ngày OFF tuần theo luật định • Yêu cầu:
– Lịch được xếp cho 1 tuần
– Thông báo trước cho nhân viên từ 2-3 ngày – Ghi rõ vị trí công việc và ca làm việc
Câu 4: Các vấn đề liên quan tới việc xếp lịch làm việc ở khu nghỉ dưỡng (năng suất,
thời gian bắt đầu làm việc, giãn công, giảm lượng nhân viên trong mùa vắng khách…)
- Thời gian bắt đầu có thể rất muộn hoặc sớm (dọn buồng)
- Năng suất (định mức công việc) thấp do diện tích buồng rộng, buồng nằm xa nhau
- Tính mùa rõ rệt -> cho nghỉ vào mùa vắng khách, tìm người bù lại cho mùa đông khách
- Cần cơ giới hóa thiết bị để hỗ trợ nhân viên
Câu 5: Các nội dung và chú ý trong việc triển khai xếp ít nhân viên đi làm so với yêu cầu: Áp dụng khi
- Không có đủ nhân viên theo yêu cầu
- Nhân viên sẵn lòng làm thêm giờ và lượng tiền trả thêm giờ ít hơn so với lượng
tiền phải trả khi xếp thêm người đi làm.
- Những ngày nhân viên được trả lương cao gấp đôi so với bình thường.
• Cần đảm bảo duy trì được chất lượng cũng như sự hài lòng của khách hàng Chương 4:
Câu 1: Các mô hình tổ chức cho nhân viên dọn buồng trong khách sạn a. Trình tự: - Bước 1: Vào phòng
- Bước 2: Dọn dẹp và kiểm tra ban đầu
- Bước 3: Tháo ga trải giường
- Bước 4: Trải ga giường - Bước 5: Lau bụi
- Bước 6: Làm vệ sinh buồng tắm - Bước 7: Hút bụi
- Bước 8: Kiểm tra lần cuối
- Bước 9: Đóng cửa và ghi lại tình trạng buồng b. Mô hình Dọn cá nhân Theo nhóm - 1 người/phòng - 2 ngườitrở lên/phòng - Là mô hình cơ bản
- Đảm bảo về an ninh, an toàn hơn
- Nhân viên phát triển được khả
- Hiệu quả với việc nặng
năng làm việc độc lập - Dễ kèm nhân viên mới
- Rủi ro về an ninh và an
- Giảm được thiết bị cá nhân
toàn(nhân viên, tài sản)
- Mất khả năng làm độc lập
- Không hiệu quả với việc nặng - Dễ mất tập trung - Khó cho nhân viên mới
- Cần nhiều thiết bị cá nhân
Mô hình kết hợp 2 người khi dọn phòng Bước Nhân viên A Nhân viên B 1 Gõ cửa
Để xe ở vị trí hợp lý, chuẩn bị đồ 2
Bật đèn, kéo rèm, dọn rác phòng
Bật đèn, dọn rác trong buồn tắm ngủ 3 Tháo ga và làm giường
Phối hợp tháo ga và làm giường 4 Lau bụi và hút bụi Dọn buồng tắm 5
Kiểm tra lần cuối. Ra khỏi phòng
Ghi chép tình trạng buồng và di và đóng cửa chuyển xe
Câu 2: Công tác phân buồng cho nhân viên đi dọn hàng ngày (BT) Để có thể tính tr ớ
ư c xem với mỗi ngày của tuần kế tiếp cần tới bao nhiêu
nhân viên người làm công tác xếp lịch phải dựa vào dự báo về công suất sử dụng phòng.
Với bộ phận Buồng, số lượng nhân viên dọn phòng (chiếm đa số trong tổng
số nhân viên) cần có cho một ngày làm việc được tính bằng số lượng phòng có
khách của đêm ngày hôm trước chia cho năng suất làm việc.
Nói chung số lượng phòng có khách của đêm ngày hôm trước càng cao thì
tổng số nhân viên của bộ phận Buồng cần có trong ngày càng cao.
Tuy nhiên với một số vị trí công việc như nhân viên dọn dẹp, nhân viên làm
vệ sinh khu vực công cộng có thể không luôn tuân theo nhận định trên do ảnh
hưởng của các hoạt động khác trong khách sạn.
Với mỗi ngày người quản lý cần phải phân chia rõ xem mỗi nhân viên sẽ
phải dọn những phòng nào. Phi phân phòng cần đảm bảo sự kết hợp công bằng và
hợp lý giữa số phòng khách ở và phòng khách sẽ trả phòng cũng như khoảng cách
giữa các phòng. Để làm được điều đó người quản lý cần có các báo cáo về tình
trạng phòng từ Lễ tân vào đầu giờ sáng để phân phòng
Câu 3: Công tác kiểm tra hoạt ộ
đ ng làm vệ sinh buồng khách và làm vệ sinh khu vực
công cộng
a. Kiểm tra hoạt động làm vệ sinh buồng khách - Người thực hiện: + Quản lý ( spot check)
+ Giám sát hoặc nhân viên chuyên trách - Số lượng: + Ngẫu nhiên + Toàn bộ buồng
+ Buồng cho VIP bắt buộc phải được kiểm tra
- Công cụ và phương pháp: + Checklist + Theo vòng khép kín + Dùng nhiều giác quan
b. Kiểm tra kết quả làm vệ sinh công cộng
- Do giám sát thuẹc hiện - Cần có checklist
- Mang tính nhắc lại và có tần suất cao
- Di chuyển theo quy luật khép kín - Dùng nhiều giác quan Chương 5:
Câu 1: Nguyên tắc chung trong quản lý đồ dùng, vật dụng của bộ phận Buồng
- Đủ số lượng: không thừa, không thiếu
- Đúng chủng loại: thiết bị đồ dùng, hoá chất phải đúng công dụng, kích cỡ
- Cung ứng kịp thời: dự báo mua hàng, có đồ lưu trữ
- Đảm bảo tính kinh tế: chi phí đầu tư, vận hành, mua mới phải thấp nhất.
Câu 2: Xác định hệ số cần thiết và tính số lượng đồ vải cần trang bị cho một khách
sạn (BT)
a. Xác định số lượng cần có:
- Hệ số cần thiết: Trong ngành khách sạn lượng dự trữ thường gặp đôi với đồ vải là
3.5 bộ với cách tính toán như sau:
1. 1 bộ để dùng trong phòng khách
2. 1 bộ thay ra từ phòng khách
3. 1 bộ chuẩn bị dùng cho hôm sau
4. 4. 0.5 bộ dùng để dự phòng và thay thế.
Câu 3: Tính toán số lượng dự trữ tối thiểu và tối đa cho vật tư tiêu hao (ví dụ xà phòng) (BT)
a. Lượng lưu trữ tối thiểu:
- Lượng tiêu thụ trung bình 1 ngày (A)
- Thời gian chờ gọi hàng (B )
- Thời gian dự phòng xử lý sự cố ( C)
- Lượng lưu trữ kho tối thiểu (D)= A x ( B + C )
b. Lượng lưu trữ tối đa:
- Xác định thời gian ( ngày ) giữa 2 lần gọi hàng phù hợp (E)
- Lượng lưu kho tối đa (F): (A x E ) + D Chương 6:
Câu 1: Phân tích ưu nhược điểm và căn cứ lựa chọn giữa việc tự tổ chức giặt là lấy và
thuê dịch vụ giặt là bên ngoài • Phân tích Tự vận hành Thuê ngoài
- Chi phí đầu tư ban đầu ( máy giặt, - Không phải đâug tư
máy sấy, là, gấp, xây dựng,…) - Không mất diện tích
- Hy sinh diện tíc kinh doanh
- Không mất chi phí vận hành
- Chi phí vận hành ( nhân công,
- Số bộ đồ vải nhiêu hơn
điện, nước, hoá chất,…)
- Tuổi thọ đồ vải ngắn hơn
- Số bộ đồ vải ít hơn, tuổi thọ đồ vải
- Bị động trong kinh doanh cao
Kết luận: Nếu là khách sạn với mô hình lớn, lượng khách đều thì nên đầu tư khu
vực giặt là tự vận hành. Ngược lại, là khách sạn vừa và nhỏ, có lượng khách theo
thời vụ thì nên thuê ngoài.
Câu 2: Tính toán nhu cầu giặt là của khách sạn và gợi ý số lương, sự kết hợp giữa các loại
máy giặt có công suất khác nhau (BT) a. Xác định nhu cầu
- Lập danh mục các loại đồ vải được sử dụng với trọng lượng của từng đơn vị đồ vải
( lấy theo thông số của nhà cung cấp)
- Xác định mực tiêu thụ đồ vải thoe hoạt động đặc thù của từng bộ phận hay khu
vực hoặc theo công suất sử dụng buồng
- Xác địng tổng sôd lượng đồ vải được thải ra và cần giặt mỗi ngày
- Số lượng loại đồ vải cần giặt 1 buồng (a)
- Trọng lượng đồ vải (B)
- Trọng lượng đồ vải cần giặt 1 buồng (C)= A x B
- Tổng số buồng có khách (D)
- Tổng trọng lượng đồ vải cần giặt (E) = D x C
- Tổng trọng lượng đồ vải cần giặt trong ngày = tổng trọng lượng các loại đồ vải cần
giặt + tổng trọng lượng các loại đồ vải từ các bộ phận khác
III. Các dạng bài tập cách thức trình bày bài tập
Bài tập 1: Tính và gợi ý số lượng nhân viên cho bộ phận Buồng trong khách sạn
Cho khách sạn A có số lượng buồng là 200 buồng, dự kiến công suất buồng trung bình
cho mùa đông khách và vắng khách lần lượt là 80% và 40% cùng vớiđịnh mức năng suất
làm việc cho các vị trí công việc như sau:
• Nhân viên dọn buồng sáng: 15 buồng/1 ca
• Nhân viên dọn buồng chiều: 80 buồng/1 ca
• Nhân viên trực buồng đêm: cứ 100 buồng có khách cần 1 nhân viên/1 ca
• Nhân viên dọn khu công cộng sáng: cứ 90 buồng có khách cần 1 nhân viên/ca
• Nhân viên dọn khu công cộng chiều: cứ 90 buồng có khách cần 1 nhân viên/ca
Hãy tính và gợi ý số lượng nhân viên chính thức, nhân viên thời vụ (casual), quỹ nhân
viên casual cho bộ phận biết rằng thị trường lao động không ổn định
Trình bày bài làm:
Tính tổng nhân viên cần cho 1 ngày (1 đ)
• Số nhân viên dọn buồng sáng cần
= 200 : 15 = 13,3=13 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn buồng chiều cần = 200 : 80 = 3 (nhân viên)
• Số nhân viên trực buồng đêm cần = 200 : 100 = 2 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn khu công cộng sáng cần
= 200 : 90 = 2,2=2 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn khu công cộng chiều cần
= 200 : 90 =2,2=2 (nhân viên)
Tổng số nhân viên cần cho 1 ngày = 22 (nhân viên)
Tính nhân viên cần để duy trì (1 đ)
Tổng số ngày nghỉ phát sinh của toàn bộ nhân viên = 22 x 75 = 1650 (ngày)
Số nhân viên cần bù vào = 1650 : (365 – 75) = 5,6 = 6 (nhân viên)
Tổng số nhân viên cần duy trì = 22 + 6 = 28 (nhân viên)
Số nhân viên cần thiết cho mùa vắng khách = 28 x 40% = 11 (nhân viên)
Số nhân viên cần thiết cho mùa đông khách = 28 x 80% = 22 (nhân viên) Tạm tính:
Số nhân viên chính thức cần = 11 (nhân viên)
Số nhân viên casual cần = 22 – 11 = 11 (nhân viên)
Phân tích và kết luận (1 đ)
Phân tích: Vì thị trường lao động không ổn định nên tỷ lệ thích hợp giữa nhân viên
chính thức và casual nên là 2:1. Kết luận:
Số nhân viên chính thức cần duy trì = 15 (nhân viên)
Số nhân viên casual cần có = 7 (nhân viên)
Số nhân viên casual cần bổ sung cho trường hợp khẩn cấp = 28-22 =6
Quỹ nhân viên casual cần duy trì = 7 + 6 = 13 (nhân viên)
Bài tập 2: Tính và gợi ý số lượng đồ vải, nhu cầu giặt là và sô lượng máy giặt cho một khách sạn
Cho khách sạn A có 200 buồng với kết cấu buồng như sau:
100 buồng twin, 100 buồng double. Hệ số đồ vải áp dụng 3,5 Hãy tính
A. Số lượng các loại đồ vải cần dùng cho khách sạn bao gồm: Ga trải giường, vỏ chăn, vỏ
gối, khăn mặt, khăn tắm, khăn tay, khăn chân
B. Nhu cầu giặt là 1 ngày bình thường ở mức công suất sử dụng buồng trung bình là 75%
biết rằng trọng lượng của các loại đồ vải như sau: Ga đơn = 1 kg Ga đôi = 1,3 kg Vỏ chăn đơn = 1,5 kg Vỏ chăn đôi = 2 kg
Khăn mặt = 0,2 kg Khăn tay = 0,4 kg Khăn tắm = 0,7 kg Khăn chân = 0,5 kg
Vỏ gối = 0,1 kg Đồ vải cần giặt cho các bộ phận khác = 250 kg/ngày
Đồ vải cần giặt từ các bộ phận khác 400kg/ngày
Máy giặt có các loại công suất giặt được thiết kế: 130kg, 100kg, 70kg, 50kg, 30kg… máy
giặt nên vận hành ở mức 80% công suất thiết kế. Bộ phận giặt là hoạt động 8h/ngày. Mỗi
mẻ giặt trung bình hết 1 giờ.
Trình bày bài làm:
Phân tích đầu bài: (0,5 điểm)
• Buồng twin = 02 giường đơn, mỗi giường cần 1 ga, 1 vỏ chăn, 1 vỏ gối
• Buồng double = 01 giường đôi, mỗi giường cần 1 ga, 01 vỏ chăn, 2 vỏ gối
• Mỗi buồng cần 2 khăn mặt, 2 khăn tắm, 2 khăn tay, 1 khăn chân Trả lời câu A: (1 đ)
• Số lượng ga đơn cần = 100 buồng x 2 giường x 1 ga x hệ số đồ vải 3,5 = 700 (ga đơn)
• Số lượng ga đôi cần = 100 buồng x 1 giường x 1 ga x hệ số đồ vải 3,5 = 350 (ga đôi)
• Số lượng vỏ gối twin = 100 buồng x 2 giường x 1 vỏ x hệ số đồ vải 3,5 = 700 (vỏ gối)
• Số lượng vỏ gối double = 100 buồng x 1 giường x 2 vỏ x hệ số đồ vải 3,5 = 700 (vỏ gối) •
• Số lượng khăn mặt cần = 200 buồng x 2 khăn x hệ số 3,5 = 1400 (chiếc)
• Số lượng khăn tắm cần = 200 buồng x 2 khăn x hệ số 3,5 = 1400 (chiếc)
• Số lượng khăn tay cần = 200 buồng x 2 khăn x hệ số 3,5 = 1400 (chiếc)
• Số lượng khăn chân cần = 200 buồng x 1 khăn x hệ số 3,5 = 700 (chiếc) Trả lời câu B: (1,5 đ)
Trọng lượng đồ vải cần cần giặt cho 1 ngày với công suất 70%
• ga đơn = 100 buồng x 2 giường x 1 ga x 70% x 1 kg = 140 (kg)
• ga đôi = 100 buồng x 1 giường x 1 ga x 70% x 1,3 kg = 91 (kg)
• vỏ gối twin = 100 buồng x 2 giường x 1 vỏ x 70% x 0,1 kg = 14 (kg)
• vỏ gối double = 100 buồng x 1 giường x 2 vỏ x 70% x 0,1 kg = 14 (kg)
• khăn mặt = 200 buồng x 2 khăn x 70% x 0,2 kg = 56 (kg)
• khăn tắm = 200 buồng x 2 khăn x 70% x 0,7 kg = 196 (kg)
• khăn tay = 200 buồng x 2 khăn x 70% x 0,4 kg = 112 (kg)
• khăn chân = 200 buồng x 1 khăn 70% x 0,5 kg = 70 (kg)
• Tổng trọng lượng đồ vải cần giặt của bộ phận Buồng = 693 (kg)
Tổng trọng lượng đồ vải cần giặt 1 ngày = 693 + 250+400 = 1343 (kg)
Tổng số mẻ giặt trong ngày = 8 : 1 = 8 (mẻ)
Trọng lượng cần giặt được trong 1 mẻ = 1343 : 8 = 167,87 (kg)
Vì máy giặt chỉ nên vận hành ở 80% công suất thiết kế của máy nên tổng tọng lượng
các máy giặt cần giặt được là 167,87 : 80% = 209,8437 kg
Vậy nên cần có các máy giặt có công suất 130kg + 100kg + 30kg = 260(kg) (Vì hiện
mình đang tính ở mức công suất trung bình là 70% và sẽ có những lúc nhiều hơn 70% thậm chí là 100%).
Bài tập 3: Tính toán và lên kế hoạch lau dọn
Cho khách sạn A có 120 buồng nằm rải đều trên các tầng 3,4,5,6,7,8 (mỗi tầng 20
buồng). Khách sạn có hệ số trang bị rèm là 1,1. Khi rèm được tháo xuống thì diễn biến
thời gian như sau: ngày 1 tháo rèm, ngày 2 rèm được giặt, ngày 3 rèm nghỉ ngơi và bố trí
xếp vào xe, ngày 4 rèm đã sẵn sàng để lắp vào từng buồng từ buổi sáng.
Khách sạn dự kiến trong tháng 4 sẽ thực hiện 02 công việc lau dọn lớn là giặt rèm (GR)
và đảo đệm (ĐĐ) ở toàn bộ các buồng trong khách sạn. Anh/chị hãy lên lịch thực hiện
các công việc trên chi tiết cho từng tuần trong tháng 4 và lịch thực hiện cho từng ngày
cho tuần đầu tiên của tháng 4. Thông thường khách sạn sẽ đông khách vào thứ 7 và CN
Trình bày bài làm:
Phân tích đầu bài: (1 điểm)
Số rèm khách sạn có = 120 buồng x 1,1 = 132 rèm. Trong đó 120 rèm được treo sẵn trong
buồng khách và 12 rèm để dự trữ cho các hoạt động vệ sinh và thay thế
Với diễn biến thời gian của việc giặt rèm thì khoảng cách giữa các lần thay rèm nếu dùng
tất cả các rèm dự trữ là ngày có rèm sau khi giặt – ngày bắt đầu tháo rèm xuống = 4 – 1 = 3 ngày.
Để chia nhỏ công việc theo cách thay rèm hàng ngày thì số rèm có thể dùng để thay thế
hàng ngày = số rèm dự trữ : khoảng cách giữa các lần thay rèm nếu dùng hết số rèm =
12 : 3 ngày = 4 rèm <-> thay rèm cho 4 buồng/ngày
Việc đảo đệm chỉ mất thời gian và không cần thiết bị thay thế đặc biệt nên có thể tiến
hành bất cứ lúc nào. Tuy nhiên đây là việc mất sức và thời gian nên không nên tiến hành
cùng 1 buồng với việc thay rèm
Số buồng làm đảo đệm hoặc thay rèm nên triển khai càng ít càng tốt vào các ngày T7,CN
Kế hoạch thay rèm và đảo đệm tháng 4 (1 đ)
Trung bình 1 tuần cần phải thay được rèm và đảo được đệm ở 120 buồng : 4 tuần = 30 buồng. Kế hoạch cụ thể: Tuần Công việc 1
GR:Giặt rèm từ buồng 301 - 410
ĐĐ:Đảo đệm từ buồng 711 - 820 2
GR: Giặt rèm từ buồng 411 – 520
ĐĐ: Đảo đệm từ buồng 601 – 710 3
GR: Giặt rèm từ buồng 601 - 710
ĐĐ: Đảo đệm từ buồng 411 - 520 4
GR: Giặt rèm từ buồng 711 - 820
ĐĐ: Đảo đệm từ buồng 301 - 410
Kế hoạch thay rèm và đảo đệm tuần 1 tháng 4 (1đ)
Theo kết quả phân tích đầu bài, mỗi ngày thay rèm để giặt ở 5 buồng, tương tự như vậy
sẽ đảo đệm ở 5 buồng theo chiều ngược lại. Tuy nhiên T7,CN càng ít càng tốt nên chỉ làm 2 -3 buồng/ngày. Kế hoạch cụ thể: Thứ Công việc 2 GR: từ buồng 301 – 305 ĐĐ: từ buồng 316-320 3 GR: từ buồng 306 - 310 ĐĐ: từ buồng 311-315 4 GR: từ buồng 311 - 315 ĐĐ: từ buồng 306-310 5 GR: từ buồng 316 – 320 ĐĐ: từ buồng 301-305 6 GR: từ buồng 401 - 405 ĐĐ: từ buồng 406-410 7 GR: từ buồng 406 – 408 ĐĐ: từ buồng 401-403 CN GR: từ buồng 409 - 410 ĐĐ: từ buồng 404; 405
Bài tập 4: Tính toán lượng đồ dùng và trang thiết bị
Cho khách sạn A có 200 buồng.
Mức năng suất làm việc và mức tiêu hao xà phòng được quy định và thống kê như sau
• Nhân viên dọn buồng sáng: 15 buồng/1 ca
• Nhân viên dọn khu công cộng sáng: cứ 90 buồng có khách cần 1 nhân viên/ca
• Lượng tiêu hao xà phòng trung bình 1 ngày = 1,2 bánh/buồng có khách/ngày
• Thời gian từ khi gọi hàng tới khi hàng về = 7 ngày (đã gồm thời gian dự phòng).
Thời gian giữa 2 lần gọi hàng mong muốn = 90 ngày
Dựa trên các thôn tin trên hãy tính:
A. Số lượng máy hút bụi và xe đẩy cho nhân viên cả bộ phận buồng (2đ) cho trường hợp
(1) dọn buồng đơn lẻ (1 nhân viên/buồng), (2) theo cặp 2 người. Hệ số dự phòng dự kiến
cho xe đẩy và máy hút bụi là 1,1. Hãy phân tích và gợi ý hệ số dự phòng dự kiến cho
trường hợp dọn buồng theo cặp
B. Tính lượng dự trữ xà phòng tối thiểu và tối đa cho khách sạn trong trường hợp khách
sạn vận hành ở 100% công suất cùng với việc giải thích ý nghĩa các con số và ở 80% công suất (1 điểm)
Trình bày bài làm:
A. Tính số lượng máy hút bụi và xe đẩy:
Số lượng máy hút bụi cần thiết cho trường hợp dọn đơn lẻ
• Số nhân viên dọn buồng sáng cần = 200 : 15 = 13 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn khu công cộng sáng cần = 200 : 90 = 2 (nhân viên) ->
Số lượng máy hút bụi cho nhân viên buồng cần = 13 chiếc
Số lượng máy hút bụi cho nhân viên công cộng cần = 2 chiếc
Tổng số lượng máy hút bụi cần có trong 1 ngày = 13 + 2 = 15 chiếc
Tổng số lượng máy hút bụi cần duy trì = 15 x 1,1 = 17 chiếc
Số lượng máy hút bụi cần thiết cho trường hợp dọn theo cặp
• Số nhân viên dọn buồng sáng cần = 200 : 15 = 13 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn khu công cộng sáng cần = 200 : 90 = 2 (nhân viên) ->
Số lượng máy hút bụi cho nhân viên buồng cần 13 : 2 = 7 chiếc
Số lượng máy hút bụi cho nhân viên công cộng cần = 1 chiếc
Tổng số lượng máy hút bụi cần có trong 1 ngày = 7 + 1 = 8 chiếc
Tổng số lượng máy hút bụi cần duy trì = 8 x 1,1 = 9 chiếc
Số lượng xe đẩy cần thiết cho trường hợp dọn đơn lẻ
• Số nhân viên dọn buồng sáng cần = 200 : 15 = 13 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn khu công cộng sáng cần = 200 : 90 = 2 (nhân viên) ->
Số lượng xe đẩy cho nhân viên buồng cần = 13 chiếc
Số lượng xe đẩy cho nhân viên công cộng cần = 2 chiếc
Tổng số lượng xe đẩy cần có trong 1 ngày = 13 + 2 = 15 chiếc
Tổng số lượng xe đẩy cần duy trì = 15 x 1,1 = 17 chiếc
Số lượng xe đẩy cần thiết cho trường hợp dọn theo cặp
• Số nhân viên dọn buồng sáng cần = 200 : 15 = 13 (nhân viên)
• Số nhân viên dọn khu công cộng sáng cần = 200 : 90 = 2 (nhân viên) ->
Số lượng xe đẩy cho nhân viên buồng cần 13 : 2 = 7 chiếc
Số lượng xe đẩy cho nhân viên công cộng cần = 1 chiếc
Tổng số lượng xe đẩy cần có trong 1 ngày = 7 + 1 = 8 chiếc
Tổng số lượng xe đẩy cần duy trì = 8 x 1,1 = 9 chiếc
Phân tích tần suất sử dụng máy hút bụi và đưa ra gợi ý hợp lý: Vì nếu ta dọn buồng theo
2 ng thì 2 ng sẽ dùng 1 chiếc -> KT hơn nhưng tần suất dùng máy sẽ cao hơn -> máy sẽ
nhanh hỏng -> có thể cần dự trữ nhiều hơn. máy A B Giá 6tr 12tr Tuổi thọ 3 năm 6 năm Sửa chữa 0,5 tr/năm 0 đ Chi phí 1 năm 6:3+0,5 = 2,5 12:6+0 = 2
=> B kinh tế hơn vì ngoài chi phí tài chính thấp hơn thì còn có các chi phí cơ hội khác thấp hơn. B. Tính lượng dự trữ Ở mức 100% công suất
Lượng xà phòng tiêu thụ TB 1 ngày = 200 buồng x 1,2 bánh = 240bánh
Nếu như hết hàng, NV => báo trưởng bộ phận => yêu cầu gửi kế toán => xử lý và trình
GM => thu mua => bên nhà cung cấp => kho => xuất kho => ship => giao nhận => nhập
kho => xuất dùng. Quy trình này hết 7 ngày
Trong lúc chờ xử lý cần phải có xà phòng dùng nên ta cần có:
Lượng dự trữ tối thiểu = 240 bánh x 7 ngày = 1680 bánh ( Khi kho giảm xuống số này thì
phải gọi hàng và trong lúc chờ hàng về ta có đủ dự trữ để dùng)
Nếu như ta muốn giữa các lần gọi hàng dự kiến là 90 ngày thì số lượng dự trữ xà phòng
tối đa cần có là: 240 x 90 ngày = 21600 bánh
Tuy nhiện ta cần có : Lượng dự trữ tối đa =21600+ 1680 lượng tối thiểu = 23280 bánh vì để sau khi số l ợ
ư ng xà phòng trong kho sẽ giảm xuống còn 1680 bánh => kịp gọi hàng. Ở mức 80% công suất:
Lượng dự trữ tối thiểu = 1680 bánh x 80 % = 1344 bánh
Lượng dự trữ tối đa = 23280 bánh x 80 % = 18624 bánh
Bài tập 5: Xếp lịch làm việc và phân buồng cho nhân viên
Cho khách sạn A với mức quy định năng suất làm việc của nhân viên buồng như sau:
Nhân viên dọn buồng sáng 13
Nhân viên dọn buồng chiều 65
Nhân viên trực buồng đêm 100
Nhân viên dọn công công sáng 91
Nhân viên dọn công cộng chiều 91
Hãy xếp lịch làm việc cho nhân viên đi làm cho tuần kế tiếp biết khách sạn có tổng số 12
nhân viên và phân buồng lau dọn cho ngày thứ 2 với các thông tin dự báo về số lượng
buồng bán được như sau: Thứ
CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN
Buống bán được 70 56 56 84 84 100 100 120
Trình bày bài làm:
Lập bảng tính sẵn số lượng nhân công và phân tích nhu cầu nhân sự (1đ) Thứ T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN
Số buồng phải dọn trong ngày 70 56 56 84 84 100 100
Nhân viên dọn buồng sáng 5 4 4 6 6 8 8
Nhân viên dọn buồng chiều 1 1 1 1 1 2 2
Nhân viên trực buồng đêm 1 1 1 1 1 1 1
Nhân viên dọn công công sáng 1 1 1 1 1 1 1
Nhân viên dọn công cộng chiều 1 1 1 1 1 1 1
Tổng nhân viên từng ngày 9 8 8 10 10 13 13
Tổng số ngày công cần đền của tuần = 71 ngày
Tổng số ngày công có = 12 nhân viên x 6 ngày công = 72 ngày
Số ngày công thừa (hoặc bị thiếu) = 71 ngày – 72 ngày = -1 ngày <-> sẽ có 1 nv nghỉ nhiều hơn 1 ngày. Xếp lịch NV T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN 1 OFF BS BS BĐ OFF BS BS 1 2 OFF BS BS BC BĐ BC BS 1 3 BĐ OFF BS BS BC BS BS 1 4 BS OFF BS BS BS BS BS 1 5 BS OFF BC BS BS BS BS 1 6 BS BS OFF BS BS BS BS 1 7 BS BĐ OFF BS BS BS BS 1 8 BS BC OFF BS BS BS BC 1 9 BC BS BĐ OFF BS BC BS 1 10 CCS CCC OFF CCS CCC BC BC 1 11 CCC OFF CCS CCC OFF BĐ CCC 2
12 OFF CCS CCC OFF CCS CCC BĐ 2 9 8 8 10 10 12 12
(10,11,12 = nhân viên dọn khu vực công cộng) Mã ca:
- BS = làm buồng sáng (08:00 – 17:00)
- BC = làm buồng chiều (15:00 – 23:00)
- BĐ = trực buồng đêm (22:00 – 06:00)
- CCS = công cộng sáng (06:00 – 14:00)
- CCC = công cộng chiều (14:00 – 22:00)
Vì t7, chủ nhật ta cần 13ng mà ta chỉ có 12ng. Vậy công cộng ko chuyên làm buồng nên
ta giao cho ca dễ (chiều/đêm). Nếu làm đêm hôm sau chỉ có thể nghỉ hoặc làm chiều/đêm.
Phân buồng cho ngày thứ 2
Tầng Buồng Thừa Thiếu Giao cho cần dọn 3 16 3 A, B (2) 4 10 3 B 5 14 1 C 6 20 7 D,B(2),E(4) 7 10 3 E Tổng 70 Ngày T2 có 70 buồng
Ta có: 70/13 = 5,4 = 5nv là ABCDE
Vì ta thấy: 70 : 13 = 5,4 -> 5 -.> sẽ có người phải dọn nhiều hơn 13 buồng (nhẩm lại ta
thấy 5 x 13 = 65. Trong khi phải dọn 70 -> nếu chia đều thì mỗi người phải dọn thêm 1
buồng Các trường hợp có 10 buồng phải đi hỗ trợ chỗ đông buồng.