



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828 ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
C âu 1: kh ái niệm ,các loại hình doanh nghiệp? •
Kinh doanh: là việc thực hiện các hoạt đọng nào đó có mục tiêu sinh lợi. •
Theo luật doanh nghiệp: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục 1, 1 số họăc tất cả các công đoàn
của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ thị trường nhằm
mục đích tìm kiếm lợi nhuận. •
Doanh Nghiệp: là 1 tổ chức thực hiện một hoạt động kinh doanh. •
Theo luật doanh nghiệp: Doanh Nghiệp là tổ chức có tên riêng ,có tài sản,có trụ sở giáo
dịch,được thành lập hoặc đăng ký thành lâp theo quý định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh .
C ác loại doanh nghi ệp:
Căn cứ vào ngành kinh doanh: Nông nghiệp,công thương,tm,dịch vụ,hỗn hợp.
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động: Doanh nghiệp xh, doanh nghiêp hoạt động vì lợi nhuận .
Căn cứ vào hình thức sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước,dh nước ngoài nhà nước,doanh nghiệp hỗn hợp.
Căn cứ vào quy mô:Doanh nghiệp lớn ,vửa,nhỏ.
Căn cứ vào cấp ra quyết định thành lâp và danh giới địa lý:Doanh nghiệp địa phương,doanh
nghiêp trung ương,doanh nghiệp đa quốc gia.
Căn cứ vào tính chất liên kết: Doanh nghiệp độc lập ,công ty mẹ-con,tổng công ty,tập đoàn kinh tế.
Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiêp ở việt nam hiện nay a,Doanh nghiệp tư nhân •
Là doanh nghiệp do một cá nhân laàm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi họat động của doanh nghiệp. •
Không được phát hành bất kỳ loại chưứng khoán nào . •
Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiêp tư nhân. •
Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh ,thành viên công ty hợp danh. •
Không được quyền góp vốn thành lập hoăc mua cổ phần ,phần vốn góp trong công ty hơp
danh,công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. lOMoAR cPSD| 45474828 •
Trường hợp thuê người khác làm Giám Đốc quản lý doanh nghiêp thì chủ doanh nghiệp tư
nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. •
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác sau khi
baán doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày giáo chuyển doanh nghiệp .
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình những phải thông báo.
b,Công ty TBHH một thành viên •
Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu . •
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vị số vốn điều lệ của công ty .Công ty không được phép phát hành cổ phiếu. •
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giaays chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. •
Công ty được tổ chức quản lý về hoạt động theo một trong mô hình +Chủ tịch công ty, giám
đốc hoặc tôrng giám đốc và kiểm soát viên.
+Hội đôồng thành viên ,giám đốc hoặc tổng giám đốc và kiểm soát viên.
c, Công ty TNHH hai thành viên trở lên •
Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng không vượt quá người.Công ty
không được phép phát hành cổ phiểu. •
Mỗi thành viên được chia lợi nhuận,chịu trach nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác nhau trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiêp. •
Cơ cấu tổ chức của công ty: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên , giám đóc
hoặc tổng giám đốc .Công ty TNHH NN phải thành lập ban kiểm soát ,còn lại do công ty
quyết định . Quyền ,nghĩa vụ ,tiêu chuẩn , điều kiện và chế độ làm việc của Ban Kiểm Soát
.Trưởng ban kiểm soát do Điều lê công ty quy định. d, Công ty cổ phần •
Vốn điều lệ đựược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Có nhiều loại cổ phần:
cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. •
Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông ,cổ đông có thể là tổ chức cá nhân tối thiểu là và
không hạn chế tối đa .Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành bút toán ghi sổ học dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. •
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phân của mình cho người khác lOMoAR cPSD| 45474828 •
Công ty cổ phần có quyền phát haành cổ phiếu và trái phiếu các loại để huydđộng vốn. •
Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghệệp trong
phạm vi số vốn đã góp. e, Công ty hợp doanh •
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ thể chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một
tên chung ngoài ra có thể thêm thaành viên góp vốn. •
Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. lOMoAR cPSD| 45474828
Công ty hợp danh không đuược phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
a,về mặt kinh tế •
Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận . • An toaàn trong kinh doanh. •
Tối đa hóa sự lựa chọn cho khách hàng. •
Tuùy tình trạng tài chính,tính chất của hafng hóa mà doanh nghiệp có thể đặt ra các mục tiêu chung. •
Tối đa hoá giá trị doanh nghiệp . • Thế lực.
b, Về mặt xã hội •
Phục vụ tốt nhất các nhu cầu của đời sống nhân dân,bảo vệ môi trường ,giữ gìn an ninh trật tự. •
Làm tốt nghiĩa vụ quốc phòng phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đã
vạch ra trong từng giai đoạn.
c,Về mặt chính trị •
Các doanh nghiệp đặc biệt là fn Nhà nước phải đảm bảo xây dựng một đội ngũ những người lao
động có phẩm chất đạo đức tốt.
Có giác ngộ chính trị,có phong cách lao động công nghiệp hiện đại để phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Một số lý thuyết quản trị
ườ ng phái c ổ • Trn điể • Quan điểm : •
Đại đa số con người k muốn làm việc. •
Cái mà con người làm được không quan trọng bằng cái mà con người kiếm được. •
Phần lớn con người không muốn và không có khả năng làm việc một cách độc lập sáng tạo ,tự quản lý ,tự kiểm tra.
Từ cách đánh giá trên ,để phát huy hiệu quả của công tác quản lý lđ cần phải: lOMoAR cPSD| 45474828 •
Tìm ra các biện pháp thích hợp để giảm sát chặt chẽ ng lao động. •
Phân chia công việc phức tạp thành những phần việc đơn giản và lặp đi lặp lại dễ học,dễ làm. •
Thiết lập các phương pháp và thói quen làm tỷ mỷ,cẩn thận.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách một cách khoa học cương quyết nhưng đảm bảo sự công bằng. •
Thường xuyên quan tâm,gần gũi,nguyện vọng của ng lao động. •
Tạo đìêu kiện để ng lao động có thể cùng tham gia vào quá trình hoạch định các chính sách, chiến lượng kinh doanh.
Phải tuân thủ các nguyên tắc quản trị cơ bản: •
Các nhà quản trị phải thống nhất trong chỉ huy điề hành. •
Phân chia công việc một cách khoa học và giao việc cho đúng đối tượng. •
Có cơ chế hợp tác kiểm tra giám sát lẫn nhau. •
Đảm bảo đối xử công bằng giữa các nhân viên. •
Có sự phù hợp mức đóng góp với thu nhập của họ.
Tr ườ ng phái tâm lý : •
Đa số con ng đều muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng. •
Phần lớn con người đều mong muốn được hòa nhập với tập thể,muốn được nhìn nhận thực sự như 1 con người. •
Nhu cầu trên còn quan trọng hơn tiền.
Cần thực hiện những chính sách: •
Có biện pháp thích hợp để làm cho con ng cảm thấy mình có ích và quan trọng. •
Phải thường xuyên thông tin cho ng lao động và lắng nghe những ý kiến của họ. •
Phải làm cho con ng có được quyên tự chủ ,tự kiểm soát , tự chịu trách nhieejmtrong khuôn khổ
nhg quy định của doanh nghiệp. •
Áp dụng các chế độ đãi ngộ thỏa đaáng căn cứ vào mức đóng góp của từng ng lao động. •
Tạo đk để ng lao động có thể cùng tham gia vào qtrinh hoạc định chính sách ,chiến lược kinh doanh. Những nguyên tắc : •
Phân quyền cụ thể hơn tới từng bộ phận và cá nhân ng lao động. •
Phải cố gắng tạo điều kiện để mỗi ng cùng tham gia vào công việc chúng. •
Phải tạo ra bầu không khí tâm lý tốt đẹp trong lao động. •
Phải phát triển các công việc theo tổ nhóm,nâng cao tinh thần tự kiểm tra và tự chịu trách nhiệm. lOMoAR cPSD| 45474828
Tr ườ ng phái hi ện đ ại : •
Đa số con người không phải không muốn làm việc,họ luôn có mong muốn được góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu mà bản thân họ cũng tham gia xấy dựng . •
Phần lớn con nguười đều có khả năng sáng tạo tự quản,tự chịu trách nhiệm ,thậm chí khả năng
của họ còn có thể cao hơn trong yêu cầu mà vị trí làm việc của họ hiện nay .
Với quan điểm trên để đem lại hiệu quả trong công tác quản lý lđ thì cần phải: •
Tìm ra biện pháp thích hợp để khuyến khích ,khai thác tối đa những tiềm năng còn tiềm ẩn trong mỗi lao động. •
Tạo môi trường thuận lợi cho con người lao động có thể tham gia tối đa vào mọi hoạt động theo khả năng của họ. •
Kích thích cả vật chất lẫn tinh thần để người lao động được an tâm từ họ tham gia tối đâ khả năng cho doanh nghiệp. •
Thường xuyên thông tin cho người lao động và lắng nghe những ý kiến của họ. •
Làm cho con người có được quyền tự chủ, tự kiểm soát ,tự chịu trách nhiệm trong khuôn khố
những quy định của doanh nghiệp. Nguyên tắc: •
Cách thức tác động của ng quản lí đối với doanh nghiệp của ng lao động phải mềm dẻo, linh
hoạt phù hợp với tưừng tình huống cụ thể . •
Tiìm mọi biện pháp để không ngừng cải thiện điều kiện lao động , nâng cao chất lượng cuộc sống cho ng lao động. •
Sử dụng các biện pháp để kích thích ng lao động tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ tự
quản ,tự chịu trách nhiệm ,tự kiểm tra . •
Phải xây dựng một kế hoạch ,một chiến lược làm việc khoa học và công bố rộng rãi cho ng lao động .
Trường phái quản trị NH ẬT BẢN :
Doanh nghiệp Nhật Bản
Doanh nghiệp phương tây lOMoAR cPSD| 45474828 -
Việc làm giới hạn trong - Việc làm suốt đời thời gian -
Đánh giá đề bạt chậm -
Đánh giá và đề bạt nhanh -
Nghề nghiệp không chuyên - Nghề nghiệp chuyên môn môn hoá hoá -
Cơ chế kiểm tra mặc nhiên - Cơ chế kiểm tra hiển - Quyết định tập thể nhiên - Trách nhiệm tập thể - Quyết định cá nhân - Quyền lợi toàn cục - Trách nhiệm cá nhân -
Quyền lợi có giới hạn lOMoAR cPSD| 45474828 Thuyết Kaizen: •
Thuyết này được đưa ra bởi Masaakiimai. Kaizen theo tiếng Nhật có nghĩa là cải tiến. •
Kaizen chú trọng đến quá trình cải tiến liên tục, tập trung vào ba yếu tố chủ yếu
của nhân sự là: Giới quản lý, tập thể và cá nhân. •
Hệ thống kiến nghị là một phần không thể tách rời của cơ chế quản lý và số ý
kiếnđóng góp của công nhân được coi như một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá
công việc của người giám sát, các cấp lãnh đạo bao giờ cũng nghiêm chỉnh xem
xét kỹ ý kiến đóng góp đó. •
Kaizen hướng về những nỗ lực của con người. Khi quan sát người công nhân làm
việc, giới quản lý ở Nhật chú trọng tới cách người đó làm việc
Chức năng và cơ cấu quản trị doanh nghịệp: 1, chức năng:
- Quản trị: là sự tác động thường xuyên liên tục có tổ chức,có định hướng
của chủ thể quản trị lên đối tượng qaản trị nhằm đạt được mục tiêu đặt ra tr
điều kiện biến động của mt và sự thay đổi của các nguồn lực. + Chủ thể quản trị:
+ đối tượng bị quản trị gồm ng lao động( cấp dưới)và các yếu tố vchat. -
Quản trị doanh nghiệp: việc thực hiện 1 cách đồng bộ các chức năng hoạch
định, lãnh đạo ,kiểm tra các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp nhằm đậ
đc cácm ục tiêu của dnghiep đề ra trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý ,tiết
kiệm các nguồn lực đang có và sẽ có.
-Chức nằng của quản trị: lOMoAR cPSD| 45474828
- Henry Fayol phân chia quá trình quản trị ra 5 chức năng cụ thể: Hoạch định, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
+ Lập kế hoạch (hoạch định): Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao
gồm: Xác định mục tiêu của kế hoạch, chỉ ra những việc cần phải thực hiện, thời
gian và địa điểm thực hiện, phương pháp thực hiện, phương tiện thực hiện, chủ thể
thực hiện, nguồn lực để thực hiện…
+ Tổ chức: Xác định cơ cấu bộ máy của tổ chức, phân chia nhiệm vụ cho từng bộ
phận, từng nhóm và từng cá nhân.
+ Chỉ huy: Là việc thiết lập hệ thống điều hành của các cấp (bổ nhiệm, miễn nhiệm,
phân cấp, phân quyền) và hoạt động điều hành theo phân cấp trên cơ sở các nguyên
tắc, quy chế đã được xác định
+ Phối hợp: Hoạt động này có thể là: •
Phối hợp theo chiều dọc: Là sự phối hợp giữa các cấp quản trị trong doanh nghiệp. •
Phối hợp theo chiều ngang: Là sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng, các lĩnh
vực quản trị trong cùng cấp (sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính…)
+ Kiểm tra: Là chức năng cuối cùng của quản trị, bao gồm việc thu thập những
thông tin về thành quả thực tế, so sánh với mục tiêu đặt ra trên cơ sở đó tiến hành
sửa chữa các sai lệch (nếu có).
- Lyther gulick Lydal Unwick nêu lên 7 chức năng cụ thể gọi tắt là POSDCORB.
Trong đó: P (Planning): Hoạch định; O (Organizing): Tổ chức; S (Staffing): Nhân
sự; D (Directing): Chỉ huy, điều khiển; CO (Coordinating): Phối hợp; R
(Reviewing): Kiểm tra; B (Budgeting): Tài chính, ngân sách.
Như vậy ,quản trị chỉ còn 4 chức năng cơ bản : Hoạch định ,tổ chức,lãnh đạo ,kiểm tra .
Tuy nhiên tg và tâm sức của họ giành cho các chức năng này có sự khác nhau.
Kỹ năng quản trị :
1. Kỹ năng kỹ thuật (chuyên môn)
2. Kỹ năng giao tiếp (nhân sự)
3. Khả năng nhận thức (tư duy)
2,c ơ cấu quản trị doanh nghiệp •
khái niêm: cơ cấu tổ chức dn là tổng hợp các bộ pận khác nhau
có mối liên hệ phụ thuộc lần nhau,đuược chuyên môn hóa và có lOMoAR cPSD| 45474828
những trách nhiệm ,quyêền hạn nhất định , được bố trí theo
những cấp ,những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiêp. •
Chức năng tổ chức : •
Yêu cầu đối với bộ máy tổ chức :
1. Bộ máy quản lý phải gọn nhẹ những hđ linh hoạt.
2. Bộ máy phải có sự phân chia cụ thể và hợp lý,cân đối về chức năng ,nhiệm vụ và quyền hạn.
3. Bộ máy phải thực hiện nghiêm túc chế dộ quản lý một thủ tướng
4. Bộ máy phải có tính mở.
5. Bộ máy phải hđ hiệu quả .
6. Bộ máy phải thực hiện trọn vẹn tất cả các nhiệm vụ và chức năng quản trị
7. Bộ máy phải có tính ôrn định tương đối và có tính kế thừa.
Phân cấp quản trị trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Cấp quản trị cấp cao
Bao gồm các thành viên trong Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên hay Ban giám
đốc. Cấp quản trị này chịu trách nhiệm:
- Đề ra đường lối, chủ trương, chiến lược, chính sách, cơ chế, nguyên tắc,
kếhoạch...để thực hiện trong toàn doanh nghiệp
- Thiết lập bộ máy, phê duyệt cơ cấu tổ chức và phê duyệt nhân sự cho phù hợp
vớitừng giai đoạn phát triển
- Phát hiện, khai thác, quản lý và phân bổ sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lý, tiếtkiệm
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới
- Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động với cấp trên và các cơ quan liên quan
1.2.2.2. Cấp quản trị trung gian
Bao gồm các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp làm nhiệm vụ tham mưu cho cấp
quản trị cấp cao. Cụ thể là:
- Nghiên cứu, phân tích để cụ thể hoá văn bản của cấp trên thành những nhiệm vụcụ
thể để đưa vào tổ chức thực hiện trong bộ phận mình.
- Đề nghị với cấp trên về kế hoạch hành động, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
củabộ phận mình phụ trách và các bộ phận có liên quan khác lOMoAR cPSD| 45474828
- Giao việc cho nhân viên và phối hợp hoạt động giữa các nhân viên dưới quyền
ởtrong và ngoài đơn vị
- Dự trù kinh phí hoạt động và tổ chức sử dụng có hiệu quả nó.
- Báo cáo thường xuyên về kết quả hoạt động của đơn vị với lãnh đạo cấp trên
- Cùng với lãnh đạo cấp trên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới
1.2.2.3. Cấp quản trị cơ sở
Là cấp quản trị thấp nhất trong doanh nghiệp, trực tiếp tạo ra kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp. Cấp này có nhiệm vụ: -
Hiểu và nỗ lực cao nhất với công việc được giao -
Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ -
Đề xuất với lãnh đạo cấp trên trong việc giải quyết những khó khăn, vướng
mắc nảysinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ -
Tìm hiểu mối quan hệ trong công việc với các cá nhân, bộ phận có liên quan -
Cải tiến phương pháp làm việc, rèn luyện các đức tính của người quản trị -
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với cấp quản trị cao hơn và tạo lập tinh thầnđồng đội tốt
Kiểu cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiêp:
, cơ cấu trực tuyến a
:bộ máy quản lý được xây dựng sao cho các tuyến quyền lực
trongdoanh nghiệp là đường thẳng ,mỗi cấp dưới chịu sự quản lý trực tiếp và tiếp nhận
mênh lệnh tư 1 cấp trên duy nhất. -Nhận xét +Ưu điểm: 1. Gọn nhẹ ,linh họat.
2. Quá trình ra quyếtdđịnh và thực hiện quyết định nhanh.
3. Người quản lý nắm bắt cụ thể và chính xác ,kịp thời mọi tiình hình của cấp dưới. 4. Ít tốn kém chi phí.
5. Thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý một thủ tướng.
6. Phân định rõ về chc năng,nhiệm vụ ,quyền vụ. +Hạn chế:
1. Không nhận được ý kiến đóng góp của bộ phận tham mưu.
2. Công việc dễ bị ùn tắc.
3. Đòi hỏi ng lãnh đạo phải hiểu rõ ở mọi lĩnh vực.
4. Dễ dấn đến tình trạng độc đoán quan liêu.
5. Không tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng lao độ. lOMoAR cPSD| 45474828
b,Cơ câu theo chức năng
Là cơ cấu được tổ chức dựa trên chuyên môn hoá theo chức năng công việc do các bộ phận
tham mưu thực hiện. Những nhiệm vụ quản trị của doanh nghiệp được phân chia cho các đơn
vị riêng biệt. Trong cơ cấu này, các bộ phận chức năng được quyền ra quyết định quản lý đối với cấp dưới.
c,cơ cấu trực tuyến chức năng
Theo kiểu cơ cấu này quan hệ quản lý trực tuyến từ trên xuống dưới vẫn tồn tại, nhưng
để giúp cho người quản lý ra các quyết định đúng đắn, có các bộ phận chức năng giúp việc
trong các lĩnh vực như xây dựng kế hoạch, quản lý nhân sự, marketing, tài chính - kế toán,
quản lý kỹ thuật - công nghệ sản xuất…Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng.
d ơ cấu tổ chức theo ma trận , c
Người ta lập ra nh bộ phận thuộc nh cấp cùng hoạt động song song đan xen lẫn nhau để
thực hiện quản lý ở nh địa bàn,nh lĩnh vực
e, c ơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Tổ chức phân công các cá nhân,các nhoóm chuyên trách quản lý từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm.
f,cơ cấu tổ chức theo địa dư
Tổ chức các nhóm chuyên trách quản lý từng địa bàn,từng khu vực.
g, Cơ cấu tổ chức theo khách hàng
Tổ chức lập ra các nhóm chuyên quản lý từng khách hàng hoặc nhóm khach hàng.
3, Xây dựng bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Ban giám đốc (đối với một số loại hình doanh nghiệp còn bao gồm Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị).: Đây là cấp quản trị cao nhất trong doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp để doanh
nghiệp ngày càng phát triển nhanh và bền vững.Gíup việc trực tiếp cho giám đốc là phó giám đốc.
• Đặc đỉêm của lãnh đạo:
• sản phẩm của lãnh đạo là các quyết định.
• Đối tượng quản trị là con người.
• Lãnh đạo k quy định cụ thể thời gian ,địa điểm làm việc. lOMoAR cPSD| 45474828
• Xây dựng các bộ phận chức năng: đây là nh bộ phận làm nhiệm vụ tham mưu cho
ban giám đốc về lĩnh vực cụ thể .khi xây dựng các bộ phận này, ng ta tiến hành thực hiện các công việc:
• Xác định sự phù hợp về chức năng nhiệm vụ tương ứng từng bộ phận sao cho:
+Những chức năng nhiệm vụ tương tự và có mqh mật thiết với nhau thì cần tập trung vào một đầu mối.
+Những chức năng nhiệm vụ có tính chất kiểm soát lẫn nhau thì cần tách thành các bộ phận độc lập.
• Xác nhận mối qh về chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận liên quan khác để phối hợp thực hiện
• Xác định nhiệm vụ cụ thể cửa từng bộ phận ,cá nhân.
• Xác định nhu cầu nhân sự cần thiết cho mỗi bộ phận .
Xây dựng kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp
1, Khái niệm và vai trò
Kế hoạch là bản mô tả về những công việc sẽ được thực hiện trong tương lai nhằm đạt được
những mục tiêu nào đó trên cơ sở sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp.
2, Ph ân loại kế hoạch
a, Dựa vào thời gian
Hoạch định trung hạn: là hoạch định có tg lớn hơn 1 năm và nhỏ hơn 5 năm
Hoạch dài hạn: năm trở lên
Hoạch ngắn hạn: năm hoặc kỳ sản xuất kinh doanh
b, Phân looại theo mức độ cụ thể
Hoạch định cụ thể :Hoạch định với mục tiêu được xác định rõ
Hoạch định định hướng: có tính định hướng và đa ra hướng
c, phân loại theo pp lập kế hoạch
+ Kế hoạch cuốn chiếu: Là mỗi năm kế hoạch đều xác định cho cả một thời gian dài.
+ Kế hoạch kỳ đoạn: Là xác định kế hoạch cho một thời kỳ sau đó mới xác định kế hoạch cho thời kỳ tiếp sau. lOMoAR cPSD| 45474828
d, phân loại theo mức độ họoạt động
+ Kế hoạch chiến lược: Là loại kế hoạch được hoạch định cho một thời kỳ dài (5 năm trở lên) do
lãnh đạo xây dựng, kế hoạch chiến lược đòi hỏi nguồn lực thực hiện lớn với sự tham gia của tất
cả các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp
+ Kế hoạch chiến thuật: Được hoạch định cho thời gian khoảng 1 - dưới 5 năm, là kết quả triển
khai từng phần của kế hoạch chiến lược, kế hoạch này tập trung và uyển chuyển hơn
+ Kế hoạch tác nghiệp: Là kế hoạch được hoạch định cho ngắn hạn (dưới 1 năm), không mang
tính tập trung và thường rất cứng nhắc, cụ thể . e, phân loại theo lĩnh vực hoạt động :
+ Kế hoạch tổng thể: Là kế hoạch bao trùm lên mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp
+ Kế hoạch bộ phận: Là kế hoạch gắn liền với từng lĩnh vực như kế hoạch vật tư, kế hoạch sản
xuất, kế hoạch Marketing...
3, Quy tr ình xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh •
bước 1: Nhân thức cơ hội •
Bước 2 : xác định sứ mệnh và nhg mục tiêu chiín lưluwowjc của dn. •
Bước 3: phân tích mt bên trong và bên ngoài của dn để từ đó xác định đc điểm mạnh
cần duy trì ,phát huy và điểm yếu cần khc phục doanh nghiệp. •
Bước 4: đánh giá lại sứ mệnh và những mục tiêu của doanh nghiệp •
Bước 5: hình thành các phương án chiến lược và lựa chọn phương án tối ưu. Bước
6: xây dựng các kế hooạch hỗ trợ Bước 7: lập ngân quỹ và các chi phí thực hiện.
RÚT GỌN: 5 Bước
1. Xác định mục tiêu dự kiến
2. Phân tích mt bên trong và mt bên ngoaài
3. Đánh giá ,quyết định mục tiêu chính thức
4. Xây dựng kế hoạch dự thảo
5. Sửa đôri hoàn thiện kế hoạch
Yêu cầu đối vs mục tiêu: •
mục tiêu rõ ràng cụ thể •
Mục tiêu mang tiính hiện thực •
Mục tiêu đảm bảo hiệu quả •
Nêú như cta có nh mục tiêu đặt ra thì phải sắp xếp:
+các mục tiêu đồng thuận vs nhau
+ sắp xếpthứ tự ưu tiên hợp lý •
Phân tích môi trường :bên trong và bên ngoài ( yếu tố vi mô và vĩ mô) •
Xác định mục tiêu chính thức Xây dựng kế hoạch dự thảo: Mục tiêu kế hoạch •
Nhg công việc cần thực hiện • Thời gian thực hiện lOMoAR cPSD| 45474828 • Địa điểm thực hiện • Chủ thể thực hiện • Phương pháp thực hiện •
Phương tiện cần thiết thực hiện •
Nguồn tài chính thực hiện •
Quy định về trách nhiệm phối hợp trong quá trình thực hiện •
Sửa đổi hoàn thiện kế hoạch •
Thành phần: ban soạn thảo , lãnh đạo, các chyên gia..
T Ổ CHỨC SẢN XUẤT,C Ơ C ẤU ,CH ƯC NĂNG I, Kh ái niệm •
Tổ chức sản xuất :T là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động nhằm sản xuất ra sản phẩm với chất lượng cao. •
Nội dung của quá trinh sản xuất:
Quan niệm về quá trình sản xuất: -
Theo nghĩa rộng: Quá trình sản xuất là một quá trình bắt đầu từ khi xác định
phương án sản phẩm, chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất, tổ chức sản xuất để tạo ra
sản phẩm và đưa sản phẩm đó tiêu thụ trên thị trường. -
Theo nghĩa hẹp: Quá trình sản xuất là quá trình khai thác, phục hồi hoặc chế biến
một loại sản phẩm nào đó nhờ sự kết hợp một cách chặt chẽ ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nội dung của quá trình sản xuất:
-Theo mác: quá trình sx là quá triình tổng hợp qt lao động và qt tự nhiên nhằm tạo ra của cải
vật chất và củng cố quan hệ sx
Qúa trình sản xuất gốm các quá trình : -
Quá trình sản xuất chính: Là quá trìn h sử dụng những công cụ lao động chủ yếu để tác động
vào những đối tượng lao động chính nhằm biến đổi nó trở thành thực thể chính của sản phẩm. -
Quá trình sản xuất phụ: Là quá trình tiếp tục của quá trình sản xuất chính để hoàn thiện sản
phẩm, làm tăng giá trị của sản phẩm hoặc tận dụng năng lực sản xuất thừa của quá trình sản xuất
chính để tạo ra các sản phẩm phụ. -
Quá trình sản xuất phụ trợ: Là quá trình chủ yếu tạo các điều kiện thuận lợi về mặt kỹ thuật
để quá trình sản xuất chính và phụ được diễn ra một cách thuận lợi. -
Quá trình sản xuất phục vụ: Là quá trình chủ yếu tạo các điều kiện thuận lợi về mặt tổ chức
để quá trình sản xuất chính và phụ được diễn ra một cách có hiệu quả. lOMoAR cPSD| 45474828 • QUÁ TRIÌNH SẢN XUÂt •
Quá trình sản xuất :là qt làm thay đổi hiình dáng ,kích thước tính chất vật lý ,hoá học của đối tượng chế biến •
Giai đoạn công nghệ: Là một bộ phận của quá trình sản xuất, do quá trình sản
xuất được chia làm nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau theo các phương pháp
chế biến khác nhau, sử dụng các loại máy móc thiết bị khác .
Điều này dẫn đến nội dung của quá trình sản xuất bao gồm các công việc:
+ Xác định loại hình sản xuất của các nơi làm việc từ phân xưởng cho đến toàn xí nghiệp
+ Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất hợp lý, phù hợp với đặc điểm kỹ
thuật sản xuất nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao
+ Tính toán chu kỳ sản xuất và áp dụng các biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất
+ Lựa chọn đúng cơ cấu sản xuất và không ngừng tìm ra các biện pháp thích hợp
nhằm hoàn thiện cơ cấu ấy •
Tổ chức sản xuất phát triển theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp •
Chuyên môn hoá là hình thức phân công lao động xã hội nhằm làm cho doanh
nghiệp nói chung, các bộ phận sản xuất và các nơi làm việc nói riêng có nhiệm vụ
chỉ chế tạo một (hoặc một số rất ít) loại sản phẩm, chi tiết của sản phẩm hoặc chỉ
tiến hành một (hoặc một số rất ít) bước công việc. •
Kinh doanh tổng hợp là những hoạt động kinh tế mang tính chất bao trùm lên
nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất công nghiệp đến sản xuất phi công nghiệp,
từ sản xuất đến lưu thông phân phối và dịch vụ •
Thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối giữa các khâu và các bộ phận
trong quá trình sản xuất
Mục đích cơ bản của việc duy trì mối quan hệ này là nhằm đảm bảo sản xuất đồng bộ với
hiệu quả cao và đây chính là một trong những chỉ tiêu chủ yếu của tổ chức sản xuất hợp lý •
Đảm bảo tính nhịp nhàng trong sản xuất -
Thực hiện có hiệu quả các hợp đồng đã ký kết, bảo đảm việc cung ứng sản phẩm
cho nhu cầu của thị trường và xã hội một cách đều đặn. lOMoAR cPSD| 45474828 -
Khắc phục được tình trạng sản xuất khi thì thong thả, cầm chừng, khi thì vội vã
khẩn trương, gây nên những lãng phí về sức người, sức của. -
Bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ và mối quan hệ hiệp tác, liên kết với các đơn vị khác.
Phải tiến hành sản xuất một cách liên tục
Tức là phải đảm bảo không bị gián đoạn do những nguyên nhân chủ quan gây nên như:
Sản xuất không cân đối, thiếu nguyên nhiên vật liệu, thiếu việc làm, thiết bị máy móc hỏng đột xuất...
II, C ơ cấu sản xuất và việc hoàn thiện cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệ p
2.1, Cơ cấu sản xuất
Cơ cấu sản xuất phản ánh sự bố cục về chất và cân đối về lượng của quá trình
sản xuất. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp được tạo lập bởi các bộ phận sản xuất
và phục vụ sản xuất với những hình thức tổ chức xây dựng, phản ánh sự phân bố
về không gian và mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau.
2.2,C ác bộ phận của cơ cau sản xuất -
Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm chính (cắt, may trong
doanh nghiệp may). Đặc điểm của bộ phận này là nguyên vật liệu mà nó chế biến phải trở thành
sản phẩm chính của doanh nghiệp -
Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tiếp tục hoàn thiện sản phẩm sau khi kết thúc ở bộ
phận sản xuất chính hoặc tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản xuất chính để chế tạo ra những
loại sản phẩm phụ ngoài danh mục sản phẩm thiết kế. Tuỳ theo từng doanh nghiệp, nếu xét thấy
có hiệu quả thì tổ chức sản xuất, không có hiệu quả thì bán phế liệu, phế phẩm ra ngoài. -
Bộ phận sản xuất phụ trợ: Là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng trực tiếp tới bộ
phận sản xuất chính và phụ, bảo đảm cho các bộ phận sản xuất ấy có thể tiến hành liên tục và đều đặn. -
Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận được tổ chức ra nhằm bảo đảm việc cung ứng, bảo
quản, cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao động theo
đúng yêu cầu của sản xuất. Bộ phận này thường gồm: Quản lý kho tàng, vận chuyển nội bộ, vận
chuyển từ bên ngoài về. lOMoAR cPSD| 45474828
2.3, Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp
Là phản ánh kqua của việc phân công lao động nội bộ -
Phân xưởng: Là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu của doanh nghiệp, có nhiệm
vụ sản xuất một loại sản phẩm hoặc hoàn thành một giai đoạn công nghệ của quá trình sản xuất. -
Ngành (buồng máy): Là đơn vị tổ chức sản xuất nằm trong phân xưởng có quy mô lớn,
được tổng hợp trên cùng một khu vực nhiều nơi làm việc, có quan hệ mật thiết với nhau về công
nghệ hoặc sản phẩm. Ở đây công nhân cùng thực hiện một số thao tác nhất định hoặc tiến hành
những bước công việc khác nhau để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm (hoặc sản phẩm giống nhau). -
Nơi làm việc: Nơi làm việc là đơn vị cơ sở, khâu đầu tiên của tổ chức sản xuất trong
doanh nghiệp, là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân hay một nhóm công nhân sử
dụng thiết bị, máy móc, dụng cụ để hoàn thành một bước công việc trong việc chế tạo sản phẩm.
Tại nơi làm việc có thể có một công nhân điều khiển một máy hoặc một nhóm công nhân trông coi nhiều máy.
2.4. Các kiểu cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp
- Các kiểu cơ cấu sản xuất được hình thành bởi các cách liên hợp, phối hợp với nhau của các cấp sản xuất.
+ Ở nước ta hiện nay có các kiểu cơ cấu sản xuất sau: •
Doanh nghiệp - Phân xưởng - Ngành - Nơi làm việc. •
Doanh nghiệp - Phân xưởng - Nơi làm việc. •
Doanh nghiệp - Ngành - Nơi làm việc. •
Doanh nghiệp - Nơi làm việc
2.5. Xác định hình thức bố trí sản xuất để hoàn thiện cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Nhiệm vụ của việc xác định cơ cấu sản xuất hợp lý chính là việc lựa chọn đúng đắn cơ cấu
sản xuất, bố trí đúng đắn các quan hệ tỷ lệ về năng lực sản xuất, lực lượng lao động giữa các bộ
phận sản xuất. Để hoàn thiện cơ cấu sản xuất cần chú ý bố trí phân xưởng và các bộ phận sản
xuất theo nguyên tắc nào để khâu sản xuất được nhịp nhàng, quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Thông thường có ba cách bố trí sau:
- Bố trí theo nguyên tắc công nghệ: Đây là hình thức bố trí sản xuất có đặc điểm:
+ Nơi làm việc chỉ thực hiện một hay một số ít giai đoạn công nghệ của quá trình sản xuất.
+ Nơi làm việc được bố trí ít loại máy móc thiết bị nhưng số lượng lớn lOMoAR cPSD| 45474828
+ Tên của nơi làm việc thường được lấy tên của công đoạn trong quá trình công nghệ
- Bố trí theo nguyên tắc đối tượng: Hình thức bố trí sản xuất này có đặc điểm:
+ Nơi làm việc phải hoàn thành một số hoặc thậm chí tất cả các giai đoạn công nghệ của quá trình sản xuất.
+ Nơi làm việc được bố trí nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau
+ Tên của nơi làm việc thường được lấy tên của sản phẩm
- Bố trí theo nguyên tắc hỗn hợp . Thực chất đây là hình thức bố trí sản xuất có sự kết hợp cả hai
hình thức ở trên. Tức là vừa bố trí theo nguyên tắc công nghệ, vừa bố trí theo nguyên tắc đối
tượng tuỳ theo từng loại sản phẩm sản xuất ở từng thời kỳ.
2.6. Bố trí mặt bằng sản xuất •
Mặt bằng sản xuất là phần diện tích sản xuất cần thiết để bố trí, sắp xếp các bộ phận
sảnxuất và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp. •
Do mặt bằng sản xuất là yếu tố có hạn nên cần phải sử dụng hợp lý yếu tố này, bảo đảm
thực hiện tốt những yêu cầu chủ yếu sau:
- Phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất
- Tạo điều kiện để người lao động thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình
- Tiết kiệm đất đai, phù hợp với yêu cầu sử dụng trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh công nghiệp, tiến tới công viên hoá doanh nghiệp.
II,Chu k ỳ sản xuất 3.1, khái niệm
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản
phẩm đã sản xuất xong, đã qua kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và nhập vào kho thành phẩm Chú ý:
- Thời gian của chu kỳ sản xuất bao giờ cũng tính theo lịch dương.
- Đối tượng để tính chu kỳ sản xuất có thể là: Từng chiếc, từng cái hoặc cả loạt sản phẩm tuỳ
theo loại hình sản xuất là đơn chiếc hay sản xuất khối lượng lớn, sản xuất hàng loạt.
Về mặt kết cấu thì thời gian của chu kỳ sản xuất bao gồm những bộ phận thời gian cơ bản sau hợp thành:
- Thời gian công nghệ (Tcn): Thời gian đối tượng chịu sự tác động của lao động lOMoAR cPSD| 45474828
- Thời gian tự nhiên (Ttn): Thời gian đối tượng lao động chịu sự tác động của tự nhiên là chủ yếu
- Thời gian vận chuyển (Tvc): Thời gian vận chuyển giữa các nơi làm việc và giữa kho với các nơi làm việc
- Thời gian kiểm tra (Tkt): Thời gian kiểm tra để đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Thời gian ngừng sản xuất (Tnsx): Thời gian ngừng sản xuất vì mọi nguyên nhân
2.3.2. Biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất
2.3.3. Những phương thức phối hợp các bước công việc
2.3.3.1. Phương thức phối hợp theo nguyên tắc tuần tự
Đây là phương thức phối hợp công việc có đặc điểm: Khi tiến hành gia công, chờ cho cả
loạt chi tiết được gia công chế biến xong ở bước công việc thứ nhất rồi mới chuyển cả
loạt chi tiết đó sang bước công việc thứ hai. Cứ như thế cho đến bước công việc cuối cùng.
2.3.3.2. Phương thức phối hợp theo nguyên tắc song song phương thức này là từng
chi tiết sau khi được gia công chế biến xong ở bước công việc nào thì sẽ được chuyển
ngay sang bước công việc tiếp sau. Cứ như thế cho đến bước công việc cuối cùng và
sản phẩm cuối cùng chứ không phải chờ đợi cả loạt.
2.3.3.3. Phương thức phối hợp theo nguyên tắc hỗn hợp
Đặc trưng của phương pháp này là sự kết hợp giữa phương thức song song và phương
thức tuần tự theo nguyên tắc: Nếu bước công việc trước có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng
thời gian ở bước công việc sau thì áp dụng theo phương thức song song, còn nếu ngược
lại thì áp dụng theo phương thức tuần tự
3.1.1. Tổng quan về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
3.1.1.1. Mục tiêu của quản trị nhân sự
Nếu xét ở phạm vi rộng, coi con người là một thành viên của xã hội thì quản trị nhân sự
nhằm hướng tới các mục tiêu chủ yếu sau:
- Mục tiêu kinh tế: Quản trị nhân sự nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả nhất sức lao
động nhằm tăng năng suất lao động, tạo tích luỹ cho nhà nước và doanh nghiệp; Thoả