











Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442 Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG
Khái quát về doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp
Chức năng và cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập xong chương này, các em sinh viên có thể:
Nắm được khái niệm và đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp
Nắm được nguyên tắc, chọn lựa kiểu cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý, thiết
lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả
Xây dựng được các kế hoạch và chiến lược kinh doanh dự thảo cho doanh nghiệp
Với những kiến thức cơ bản trên, sinh viên có thể tự rút ra những bài học
kinh nghiệm cho mình khi phải bước vào việc tìm chỗ đứng của mình trong xã hội sau khi ra trường.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh
- Theo cách hiểu thông thường: Kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu để
thực hiện các hoạt động trên thị trường nhằm thu về một lượng tiền lớn hơn sau một thời gian nào đó.
- Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam thì: “Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lợi”.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp
- Theo quan điểm tổ chức quá trình và nội dung hoạt động của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức mà thông qua một số lượng tài sản nhất định, người ta sẽ
lựa chọn những phương pháp kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu nhằm tạo ra
những khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và chi phí ở đầu vào
- Theo quan điểm mục đích hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ
chức thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích kinh doanh.
- Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”. 1 lOMoAR cPSD| 40551442
1.1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp
Trên thực tế có nhiều loại doanh nghiệp khác nhau đang tồn tại đan xen lẫn nhau.
Các doanh nghiệp này được phân chia theo những tiêu thức khác nhau, cụ thể là: -
Căn cứ vào ngành kinh doanh: Có các doanh nghiệp thuộc ngành:
+ Công nghiệp: Sản xuất ra tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng.
+ Nông nghiệp: Sản xuất hàng nông sản, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp.
+ Thương mại: Kinh doanh mua để bán tất cả mọi hàng hoá theo quy định của pháp luật.
+ Dịch vụ: Thực hiện cung ứng các sản phẩm vô hình như vận chuyển, du lịch, khám
chữa bệnh, tư vấn, đào tạo…
+ Hỗn hợp: Kinh doanh tổng hợp nhiều loại hàng hoá (hữu hình và vô hình) thuộc nhiều ngành kinh doanh. -
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động: Có các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp xã hội: Là những doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật, không lấy mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu mà mục tiêu chính là nhằm
giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng. Trong đó, sử dụng ít nhất
51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu
xã hội, môi trường như đã đăng ký (Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam).
+ Doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận: Là doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu
chính cho hoạt động của mình -
Căn cứ vào hình thức sở hữu: Có các loại doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp Nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, nhà nước quản lý và hưởng lợi thông qua cơ chế chính sách, luật pháp và bộ máy
điều hành tại doanh nghiệp (Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam) .
+ Doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức không phải
là nhà nước đầu tư vốn và quản lý hoạt động kinh doanh
+ Doanh nghiệp hỗn hợp: Là doanh nghiệp được thành lập do một phần vốn của nhà
nước và một phần do các cá nhân, tổ chức không phải là nhà nước đóng góp để cùng
đầu tư, cùng chịu rủi ro và cùng hưởng lợi. -
Căn cứ vào quy mô (theo tiêu thức vốn, số lượng lao động, doanh thu,
lợi nhuận,giá trị sản lượng, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường...): Có các loại doanh nghiệp: + Doanh nghiêp lớn + Doanh nghiệp vừa + Doanh nghiệp nhỏ
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009) 2 lOMoAR cPSD| 40551442 Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa nghiệp siêu nhỏ
Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao Khu vực động nguồn vốn
động nguồn vốn động I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ
trên nghiệp và thủy trở xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người sản 200 người
đến 100 tỷ đến 300 đồng người II.
Công nghiệp 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 từ trên và xây dựng trở
xuống trở xuống người đến tỷ đồng 200 người 200 người đến 100 tỷ đến 300 đồng người
III. Thương mại 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 từ trên 50 và dịch vụ trở
xuống trở xuống người đến tỷ đồng người đến 50 người đến 50 tỷ 100 người đồng
- Căn cứ vào cấp ra quyết định thành lập và ranh giới địa lý: Có các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp địa phương: Là doanh nghiệp do cơ quan hành chính cấp địa phương
ra quyết định thành lập và đóng trụ sở ngay tại địa phương đó.
+ Doanh nghiệp trung ương: Là doanh nghiệp do cơ quan quản lý cấp trung ương
quyết định thành lập và có trụ sở đặt tại bất cứ địa phương nào trong cả nước.
+ Doanh nghiệp đa quốc gia: Là doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên địa bàn của
hai hay nhiều quốc gia và có sự góp vốn của các công ty ở nhiều nước (xuyên quốc gia)
- Căn cứ vào tính chất liên kết (cơ cấu tổ chức): Có các loại hình:
+ Doanh nghiệp độc lập: Đó là doanh nghiệp được hoạt động độc lập, hạch toán riêng
+ Công ty mẹ - con: Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam thì, một công ty được
coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở
hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; b) Có quyền
trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty
con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn
nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
+ Tổng công ty: Là là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ
phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở liên kết
của nhiều đơn vị có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung
ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một hoặc
một số ngành kinh tế kỹ thuật nhằm tăng cường khả năng kinh doanh, khả năng cạnh 3 lOMoAR cPSD| 40551442
tranh của các đơn vị thành viên và thực hiện nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ.
+ Tập đoàn kinh tế: Tập đoàn kinh tế là một nhóm các công ty có quy mô lớn, có mối
quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế (mối quan hệ với nhau thông qua sở
hữu cổ phần, phần vốn góp) hoặc liên kết khác như: Công nghệ, thị trường và các dịch
vụ kinh doanh khác. Tập đoàn kinh tế có thể được tổ chức xoay quanh một loại hình
hoạt động (đơn ngành) hoặc có thể tiến hành nhiều hoạt động khác nhau (đa ngành).
Hiện nay, ở nước ta đã có một số tập đoàn được thành lập trong thời gian qua như: Tập
đoàn dệt may, tập đoàn than và khoáng sản, tập đoàn dầu khí, tập đoàn điện lực, tập đoàn
công nghiệp cao su, tập đoàn bảo việt…
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có
tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.1.4. Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân
không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì
chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày
chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh
nghiệp có thỏa thuận khác. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ
doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình
nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được quy định, trong hợp đồng cho thuê. 4 lOMoAR cPSD| 40551442
- Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp: •
Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. •
Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý
và hoạt động theo một trong hai mô hình đó là: a). Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b). Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó: •
Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng không vượt quá 50. Công
ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Công ty có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. •
Mỗi thành viên được chia lợi nhuận, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. •
Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công
ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường
hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản
trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm
soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp: Là doanh nghiệp trong đó: •
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Có nhiều loại
cổ phần như: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi (ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại...). •
Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. Chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số
cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. •
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần và trái phiếu các loại để huy động
vốn (trừ khi Công ty không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành,
không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên
tiếp trước đó thì sẽ không được quyền phát hành trái phiếu). •
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. 5 lOMoAR cPSD| 40551442 •
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ
cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần). •
Công ty cổ phần được trả cổ tức cho cổ đông khi có đủ các điều kiện: a) Công ty
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty; c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. •
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp •
Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: a) Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; b) Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít
nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm
toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp: Là doanh nghiệp trong đó: •
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thêm thành viên góp vốn. •
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty. •
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Công ty
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1.1.2. Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần bảo đảm tính bền vững của mình, nó cần tồn tại và phát triển.
Không một doanh nghiệp nào tồn tại nếu không xác định được mục đích và mục tiêu hoạt động.
1.1.2.1. Mục đích của doanh nghiệp
- Mục đích của doanh nghiệp bao giờ cũng thể hiện khuynh hướng tồn tại,
pháttriển. Doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản:
- Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận. Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của
cácdoanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
- Mục đích xã hội: Cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây
làmục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp xã hội
- Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia
hoạtđộng trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những mốc cụ thể được phát triển
từng bước. Mục tiêu của doanh nghiệp luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của nó.
- Về mặt kinh tế: Doanh nghiệp có những mục tiêu như:
+ Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp phải phấn đấu để đạt được lợi nhuận tối đa vì chỉ như vậy thì doanh nghiệp mới
có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng
+ Mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt, các doanh
nghiệp có thể lựa chọn cho mình mục tiêu này trong những khoảng thời gian nhất định.
+ Mục tiêu tối đa hoá sự lựa chọn cho khách hàng. Doanh nghiệp sẽ tạo ra nhiều
chủng loại kiểu dáng, kích cỡ, màu sắc, nhãn hiệu, bao bì sản phẩm khác nhau để khách
hàng có thể lựa chọn nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong các phân đoạn thị trường khác nhau.
+ Tùy tình trạng tài chính, tính chất của hàng hoá mà doanh nghiệp có thể đặt ra các
mục tiêu chung như giảm chi phí, tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn lực.
+ Mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp: Làm cho giá trị hữu hình và vô hình của
doanh nghiệp ngày càng tăng
+ Mục tiêu thế lực: Làm cho doanh nghiệp ngày càng có khả năng gây ảnh hưởng
lớn đến thị trường, đến doanh nghiệp khác
- Về mặt xã hội: Doanh nghiệp có thể có những mục tiêu như phục vụ tốt nhất các
nhu cầu của đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, làm tốt nghĩa
vụ quốc phòng, phục vụ các m
ục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra trong từng giai đoạn.
- Về mặt chính trị: Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải đảm
bảo xây dựng một đội ngũ những người lao động có phẩm chất đạo đức tốt, có giác ngộ
chính trị, có phong cách lao động công nghiệp hiện đại để phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Mọi doanh nghiệp luôn phải theo đuổi đồng thời nhiều mục tiêu khác nhau, hình
thành hệ thống mục tiêu, trong đó mục tiêu lâu dài cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Tuy
nhiên, trong từng giai đoạn cần phải có thứ tự mục tiêu ưu tiên cho phù hợp, không nhất
thiết hệ thống mục tiêu của mọi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp đều phải lấy mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận ở vị trí ưu tiên thứ nhất.
1.1.3. Các lý thuyết quản trị doanh nghiệp 7 lOMoAR cPSD| 40551442
Hiện nay, trong thực tế đang còn sự tồn tại song song, đan xen giữa các lý thuyết
quản trị doanh nghiệp khác nhau, cụ thể là:
1.1.3.1. Trường phái cổ điển (Trường phái tổ chức lao động khoa học)
Đại diện cho trường phái này là các tác giả như: Fayol, Gantt, Gilbreth…Trường phái này cho rằng:
- Đại đa số con người không muốn làm việc.
- Cái mà con người làm được không quan trọng bằng cái mà con người kiếmđược.
- Phần lớn con người không muốn và không có khả năng làm việc một cách độclập
sáng tạo, tự quản lý, tự kiểm tra.
Từ cách đánh giá trên, để phát huy hiệu quả của công tác quản lý lao động cần phải:
- Tìm ra các biện pháp thích hợp để giám sát chặt chẽ người lao động.
- Phân chia công việc phức tạp thành những phần việc giản đơn và lặp đi lặp lại dễhọc, dễ làm.
- Thiết lập các phương pháp và thói quen làm việc tỷ mỷ, cẩn thận.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách một cách khoa học cương
quyếtnhưng đảm bảo sự công bằng.
- Thường xuyên quan tâm, gần gũi, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người laođộng.
- Áp dụng các chế độ đãi ngộ thoả đáng căn cứ vào mức đóng góp của từng ngườilao động.
- Tạo điều kiện để người lao động có thể cùng tham gia vào quá trình hoạch định
các chính sách, chiến lược kinh doanh.
Cho dù áp dụng biện pháp nào đi chăng nữa cũng phải tuân thủ các nguyên tắc
quản trị cơ bản là:
- Các nhà quản trị phải thống nhất trong chỉ huy điều hành.
- Phân chia công việc một cách khoa học và giao việc cho đúng đối tượng. - Có cơ
chế hợp tác kiểm tra giám sát lẫn nhau.
- Đảm bảo đối xử công bằng giữa các nhân viên
- Có sự phù hợp giữa mức đóng góp với thu nhập của họ.
1.1.3.2. Trường phái tâm lý xã hội
Đại diện cho trường phái này là Elton Mayol, Mac Gregor, Likert. Maier, Lewin và
Rogers. Theo trường phái này, con người được nhìn nhận như sau:
- Đa số con người đều muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng.
- Phần lớn con người đều mong muốn được hoà nhập với tập thể, muốn được nhìn
nhận thực sự như một con người. 8 lOMoAR cPSD| 40551442
Những nhu cầu trên còn quan trọng hơn tiền. Nhà quản lý cần phải thấy được điều
đó để động viên khuyến khích người lao động.
Muốn phát huy khả năng làm việc của mỗi con người thì cần thực hiện những
chính sách chủ yếu sau:
- Có biện pháp thích hợp để làm cho con người cảm thấy mình có ích và quan trọng.
- Phải thường xuyên thông tin cho người lao động và lắng nghe những ý kiến của họ.
- Phải làm cho con người có được quyền tự chủ, tự kiểm soát, tự chịu trách nhiệm
trong khuôn khổ những quy định của doanh nghiệp.
- Áp dụng các chế độ đãi ngộ thoả đáng căn cứ vào mức đóng góp của từng ngườilao động.
- Tạo điều kiện để người lao động có thể cùng tham gia vào quá trình hoạch
địnhcác chính sách, chiến lược kinh doanh.
Để phát huy những khả năng của người lao động thì cần phải thực hiện tốt những
chính sách mang tính nguyên tắc sau:
- Phân quyền cụ thể hơn tới từng bộ phận và cá nhân người lao động - Phải cố gắng
tạo điều kiện để mỗi người cùng tham gia vào công việc chung.
- Phải tạo ra bầu không khí tâm lý tốt đẹp trong lao động.
- Phải phát triển các công việc theo tổ nhóm, nâng cao tinh thần tự kiểm tra và tựchịu trách nhiệm.
1.1.3.3. Trường phái hiện đại
Đây là sự kế thừa các tư tưởng quản trị truyền thống nhằm đáp ứng những thay đổi
nhanh chóng của môi trường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thương trường. Các lý thuyết này đề cao tính linh hoạt của tổ chức, tận dụng các thành
tựu của công nghệ thông tin, thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của nhân viên, tích cực uỷ
quyền và tăng cường truyền thông trong tổ chức, giảm đến mức tối đa sự lệ thuộc vào
quy chế, nguyên tắc và chuẩn mực cứng nhắc, giảm thiểu các cấp quản trị trung gian
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, phát triển những quan niệm, ý tưởng về sản phẩm
Đại diện là Simon, Drucker, Chandler, Lawrence, Lorscho, Woodward, Mintzberg,
Bennis, Beckhard và March. Trường phái này nhìn nhận con người dưới quan điểm:
- Đại đa số con người không phải không muốn làm việc, họ luôn có mong muốn
được góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu mà bản thân họ cũng tham gia xây dựng.
- Phần lớn con người đều có khả năng sáng tạo tự quản, tự chịu trách nhiệm, thậm
chí khả năng của họ còn có thể cao hơn những yêu cầu mà vị trí làm việc của họ hiện nay đòi hỏi.
Với quan điểm trên để đem lại hiệu quả trong công tác quản lý lao động thì cần phải: 9 lOMoAR cPSD| 40551442
- Tìm ra các biện pháp thích hợp để khuyến khích, khai thác tối đa những tiềm
năng còn tiềm ẩn trong mỗi người lao động.
- Tạo ra môi trường thuận lợi để người lao động có thể tham gia tối đa vào mọi
hoạt động theo khả năng của họ.
- Kích thích cả vật chất lẫn tinh thần để người lao động được an tâm từ đó họ tham
gia tối đa khả năng cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên thông tin cho người lao động và lắng nghe những ý kiến của họ.
- Làm cho con người có được quyền tự chủ, tự kiểm soát, tự chịu trách nhiệm trong
khuôn khổ những quy định của doanh nghiệp.
Các chính sách quản lý phải tập trung thực hiện một cách khoa học dựa theo
những nguyên tắc chủ yếu sau:
- Cách thức tác động của người quản lý đối với doanh nghiệp của người lao
độngphải mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với từng tình huống cụ thể.
- Tìm mọi biện pháp để không ngừng cải thiện điều kiện lao động, nâng cao
chấtlượng cuộc sống cho người lao động
- Sử dụng các biện pháp để kích thích người lao động tham gia vào việc thực
hiệncác nhiệm vụ tự quản, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra.
- Phải xây dựng một kế hoạch, một chiến lược làm việc khoa học và công bố
rộngrãi cho người lao động
Thực hiện tốt những chính sách trên sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác một cách
triệt để tiềm năng lao động sáng tạo ở mỗi người lao động, tạo cho họ sự tin tưởng gắn
bó và có nhiều trách nhiệm trong công tác, để đem lại lợi ích chung cho toàn doanh
nghiệp trong đó có lợi ích của bản thân mình.
Về phương pháp cụ thể, lý thuyết quản trị hiện đại bao gồm một số phương pháp
quản trị chủ yếu sau:
- Phương pháp quản trị theo quá trình: Dưới sức ép của cạnh tranh, đầu thập
niên1990 nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ đã tiến hành cải tổ các hoạt động kinh doanh dựa
trên quan điểm coi sự thoả mãn nhu cầu riêng của từng khách hàng là mục tiêu sống còn
của doanh nghiệp. Do đó, toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp được liên kết và thống
nhất thành một “quá trình”, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ hình thành ý tưởng, tổ
chức thực hiện, lựa chọn nhân sự và hiệu quả được đo bằng mức độ thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Theo lý thuyết “quản trị theo quá trình” thay vì lấy công nghệ làm trọng
tâm và tiến hành phân nhỏ quá trình sản xuất, chế tạo thành những thao tác đơn giản,
nhằm cho phép người công nhân nhanh chóng nắm vững kỹ năng và dễ dàng thực hiện
công việc của họ như các nhà quản trị khoa học đã làm, các nhà “quản trị theo quá trình”
đã lấy khách hàng làm trọng tâm và tiến hành liên kết, thống nhất từng thao tác, từng
hoạt động riêng lẻ thành những hoạt động chung nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu riêng
của từng khách hàng cụ thể. 10 lOMoAR cPSD| 40551442
- Phương pháp quản trị theo tình huống: Vào giữa những năm 1960, nhiều nhà
lýthuyết và nhà quản trị đã không thành công khi cố gắng áp dụng những quan điểm
quản trị cổ điển. Do đó, một số người cho rằng trong mỗi tình huống quản trị cụ thể phải
có sự lựa chọn phương pháp quản trị phù hợp. Từ đó xuất hiện lý thuyết quản trị theo
tình huống - trường phái này cho rằng trong những tình huống khác nhau thì phải áp
dụng những phương pháp quản trị khác nhau và các lý thuyết quản trị được áp dụng
riêng rẽ hay kết hợp với nhau tuỳ theo từng vấn đề cần giải quyết. Vì vậy, các nhà quản
trị phải dự kiến và hiểu rõ thực trạng của vấn đề cần giải quyết trước khi ra quyết định.
- Trường phái quản trị Nhật bản: Trường phái này bao gồm những cách tiếp cận:
+ Lý thuyết Z: Lý thuyết này được giáo sư Wiliam Ouchi, một người Mỹ gốc Nhật
ở Trường đại học California đưa ra thông qua việc xuất bản cuốn sách thuyết Z - một
cuốn sách được xếp vào loại bán chạy nhất tại Mỹ lúc bấy giờ. Ouchi đặt vấn đề người
Mỹ có thể học tập người Nhật về quản lý, trước hết là chế độ làm việc suốt đời. Bởi vì
Ouchi cho rằng, xí nghiệp Nhật Bản thường gắn bó với chế độ làm việc suốt đời, xí
nghiệp sẽ tạo mọi điều kiện để phát triển lòng trung thành của nhân viên bằng cách đối
xử với họ một cách công bằng và nhân đạo. Một ưu điểm nữa của quản lý Nhật Bản là
không chuyên môn hoá lao động quá mức mà coi trọng việc luân chuyển nhân viên qua
những bộ phận khác nhau của công việc để họ có thể phát triển toàn diện. Ông đặc biệt
chú ý đến tinh thần và giá trị tập thể của phương pháp quản lý Nhật Bản. So sánh doanh
nghiệp Nhật Bản với doanh nghiệp phương tây, ông tìm ra sự tương phản giữa chúng như sau:
Doanh nghiệp Nhật Bản
Doanh nghiệp phương tây - Việc làm suốt đời
- Việc làm giới hạn trong thời gian
- Đánh giá đề bạt chậm
- Đánh giá và đề bạt nhanh
- Nghề nghiệp không chuyên môn hoá
- Nghề nghiệp chuyên môn hoá
- Cơ chế kiểm tra mặc nhiên
- Cơ chế kiểm tra hiển nhiên - Quyết định tập thể - Quyết định cá nhân - Trách nhiệm tập thể - Trách nhiệm cá nhân - Quyền lợi toàn cục
- Quyền lợi có giới hạn
+ Thuyết Kaizen: Thuyết này được đưa ra bởi Masaakiimai. Kaizen theo tiếng Nhật
có nghĩa là cải tiến. Ở Nhật thay đổi là một lối sống. Thông điệp của Kaizen là không
ngày nào không có một cải tiến trong công ty. Niềm tin phải cải tiến không ngừng đã
thấm sâu vào trong óc của người Nhật, ngạn ngữ cổ của Nhật đã có câu: “nếu một người
vắng mặt ba ngày, bạn anh ta phải nhìn kỹ xem anh ta có những thay đổi gì”. Kaizen chú
trọng đến quá trình cải tiến liên tục, tập trung vào ba yếu tố chủ yếu của nhân sự là: Giới
quản lý, tập thể và cá nhân. Trong công ty luôn ghi nhận các ý kiến đóng góp của công
nhân, khuyến khích công nhân khám phá và báo cáo mọi vấn đề phát sinh trong quá
trình làm việc để giới quản lý kịp thời giải quyết. Hệ thống kiến nghị là một phần không 11 lOMoAR cPSD| 40551442
thể tách rời của cơ chế quản lý và số ý kiến đóng góp của công nhân được coi như một
tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá công việc của người giám sát, các cấp lãnh đạo bao
giờ cũng nghiêm chỉnh xem xét kỹ ý kiến đóng góp đó. Những ý kiến đóng góp thường
được dán ở trên tường nơi làm việc để khuyến khích tinh thần thi đua trong công nhân,
hơn nữa vì những tiêu chuẩn mới được ấn định lại chính là theo ý kiến của công nhân
nên người công nhân cảm thấy hãnh diện và sẵn sàng làm tốt công việc theo tiêu chuẩn
mới đó. Kaizen hướng về những nỗ lực của con người. Khi quan sát người công nhân
làm việc, giới quản lý ở Nhật chú trọng tới cách người đó làm việc 12