lOMoARcPSD| 59452058
Câu 1: Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam ?
*Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bối cảnh quốc tế
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc. Các
nước tưbản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các
hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời thuộc địa
với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ các nước
thuộc địa.
- Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin từ luận đã trở thành hiện
thực,mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sphát triển mạnh mẽ phong trào
cộng sảnvà công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bối cảnh trong nước
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến nước ta từ một
nướcphong kiến thành một “thuộc địa nửa phong kiến”.
- Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân “chia để trị”, tước bỏ quyền lực đối nội, đối
ngoạicủa chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu
các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông
Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. -
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất
để lập đồn điền; ra sức vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, lý; xây dựng một số s
công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
-Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ
trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các h
tục lạc hậu.
- Sự phân hóa giai cấp mâu thuẫn hội diễn ra ngày càng gay gắt : địa chủ pk vs nd; toàn thể nd VN vs
thựcdân Pháp
- Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra mạnh
mẽnhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra liên
tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó
đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự
thất bại của cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông dân Yên Thế của
Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại,… Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu
sắc về đường lối cứu nước.
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản VN.
- Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp
tụccon đường cứu nước theo lối thì ngày 5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức Nguyễn Ái
Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Với khát vọng cháy bỏng giành
độc lập tự do cho dân, cho nước, Nguyễn Tất Thành đã bất chấp mọi nguy hiểm, gian khổ, đi qua nhiều nước
lOMoARcPSD| 59452058
của châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và đã rút ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn
mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nưc thuộc địa.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng hội Pháp. Tháng 6 năm 1919, với tên mới là Nguyễn
ÁiQuốc, Người thay mặt những người yêu nước Việt Nam gửi đến Hội nghVéc-xây Bản yêu sách của nhân dân
An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân
tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và
vấnđề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo và cũng chính từ đây đã giải đáp cho Người con đường đấu
tranh giành độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình.
- Từ ngày 25 đến 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng hội Pháp với cách đại
biểuĐông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tán thành thành lập Đảng Cộng sản Pháp
và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên của dân
tộc Việt Nam.
- Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu bổ sung
vàhoàn thiện tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân
phong trào yêu nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bị về tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt Nam cách mạng
Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu, Trung Quốc, đồng thời gửi cán bộ đi học
tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng tiền bối mà đến cuối năm
1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi.
*Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam cách mạng
Thanhniên đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Nội. Tháng 11/1929, các đồng chí Tổng bộ K
Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày
1/1/1930, những đại biểu ưu tú của Tân Việt cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp và thành
lập Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên ở một nước có tới ba tổ chức cộng sản nên không
tránh khỏi sự phân tán về lực lượng tổ chức, không thể thống nhất về tưởng hành động. Trách nhiệm
lịch sử là phải thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào Cộng sản ở Việt
Nam.
- Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
đãhọp ở bán đảo Cửu Long thuộc Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay
mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đề ra 5 điểm ln cần thảo
luận và thống nhất, trước hết là tự phê bình và phê bình, “Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để
thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương”. Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một
đảng, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm: Chánh cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay
mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh
và tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng. Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách
lược vắn tắt của Đảng phản ánh nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗinăm
làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
*Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
lOMoARcPSD| 59452058
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho cách mạng ViệtNam
.Thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- một bước ngoặt cùng quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân
tộc,chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ
XX. Đó kết quả của sự vận động, phát triển thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị
công phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi
ích của giai cấp, của dân tộc.
- thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt
Nam;chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam một bộ phận của phong tràocách
mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung bản nhất của con đường cách mạngViệt
Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các
tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Cương lĩnh chính trị là văn bản “pháp lý” cao nhất của Đảng, là cơ sở lý luận và đường lối cơ bản của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên (ra đời vào tháng 2/1930) bao gồm Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt, cụ thể như sau:
- Phương hướng chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Tư sản dân quyền cách mạng (Trong đó, có nhiệm vụ thổ đa cách mạng)
+ Thế gii cách mạng (để đi tới xã hội cộng sản)
- Nhiệm vụ: Đế quốc và phong kiến là hai đối tượng phải đánh đổ trong cách mạng dân tộc dân chủ.
+ Nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu.
+ Nhiệm vụ chống phong kiến, đem lại ruộng đất cho dân cày đã thực hiện từng bước.
=> Nhằm tập trung vào kẻ thù chính là bọn đế quốc xâm lược và bọn phong kiến tay sai.
- Trên các lĩnh vực:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập,
dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp nông nghiệp, miễn
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
Về văn hóa hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công
nông hoá.
- Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ yêu nưc.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến.
+ Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh
hưởng của bọn bản quốc gia. Thu hút rộng rãi các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết rộng rãi của
toàn dân tộc chống đế quốc.
+ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào
phe sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ bản An Nam chưa mặt phản ch
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập
hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.
- Phương pháp cách mạng: cách mạng sử dụng bạo lực cách mạng để giành lại chính quyền. - Đoàn kết quốc tế:
Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới và vô sản Pháp.
+ Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích của công
nông mà đi vào đường thoả hiệp, trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nưc An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền
và thực hành liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Sự lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Kết lại, chúng ta thấy rằng, dù không được Quốc tế Cộng sản công nhận chính thức, nhưng Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn cho thấy những giá trị, ý nghĩa to lớn. Đó minh chứng nét cho
ngọn cờ và ý chí đấu tranh bền bỉ của giai cấp công nhân cùng toàn thể dân tộc Việt Nam nhằm chống lại ách đô hộ
của thực dân Pháp. Đã gần một thế kỷ kể từ khi ơng lĩnh ra đời, song âm của vẫn còn đến tận ngày hôm
nay, như nhắc thế hệ thanh niên Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa cho sự nghiệp Cách mạng vẻ vang mà cha ông ta để
lại.
Câu 3: Vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1939 đến năm 1945.
*Hoàn cảnh lịch sử
- Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, tháng 11-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương ra Tuyên ngôn
vạch trần âm mưu của thực dân Pháp, phát xít Nhật, kêu gọi nhân dân Đông Dương đoàn kết đấu tranh chống đế
quốc.
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ ngày càng lan rộng. Việt Nam, sự câu kết giữa Pháp - Nhật đã đẩy
người dân vào tình cảnh “một cổ hai tròng”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp
- Nhật phát triển rất gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Do đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải kịp thời sự chuyển hướng chiến lược đấu tranh, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
* Vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương:
Thể hiện trong việc tổ chức và chỉ đạo tại các cuộc hội nghị quan trọng để bàn chủ trương và biện pháp lãnh đạo
phong trào đấu tranh của nhân dân đi đến thắng lợi.
- Hội nghị BCH Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 (Hội nghị TW lần thứ 6)
lOMoARcPSD| 59452058
+, Do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, được coi là sự mở đầu cho việc điều chỉnh chủ trương cách mạng
của Đảng.
+, Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
+, Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân Phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
=> Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+, Do tổ chức Đảng và lực lượng ngoài Đảng lãnh đạo. Đây báo hiệu thời kì mới của cách mạng Việt Namthời
kì đấu tranh vũ trang trong toàn quốc để giành chính quyền
- Hội nghị TW Đảng 11/1940 ( Hội nghị lần thứ 7 )
+, Hội nghị do đồng chí Trường Chinh chủ trì trong bối cảnh phát xít Nhật đổ bộ chiếm đóng Đông Dương.
+, Hội nghị dự đoán, chủ trương , vạch rõ, phân tích đánh giá kẻ thù và đưa ra phương hướng đúng đắn.
+, Đây được coi một chủ trương sáng suốt của Hội nghị Trung ương 11/1940, thể hiện việc nắm vững
luận về khởi nghĩa vũ trang.
- Hội nghị TW Đảng tháng 3/1941( Hội nghị lần thứ 8)
+, Sau 30 năm bôn ba, hoạt động ở nước ngoài. Ngày 28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đọa
cách mạng Việt Nam
+, Xác định nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu là “ Giải phóng dân tộc”
+, Chỉ rõ Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp- Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Thay tên các Hội phản đế thành Hội Cứu quốc, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh, gọi tắt
Việt Minh.
+, Nhấn mạnh sự đoàn kết 3 dân tộc Đông Dương.
+, Hội nghị bầu BCHTW mói do đ/c Trường Chinh làm tổng bí thư.
+, Hội nghị đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu của cách mạng là
độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy.
+, Hội nghị tác dụng quyết định trong cuộc vận động toàn Đảng toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945: Nhật đầu hàng đồng minh-lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố.
- Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba đình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt cho chính phủ lâm thời đọc bản
tuyên ngôn độc lập khai sinh” Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa”.
* Sự lãnh đạo kịp thời, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương của lãnh tụ Hồ Chí Minh trong Cách mạng
tháng Tám thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, sự lãnh đạo kịp thời: Đảng đã tận dụng thời cơ “ngàn năm một” để tiến hành Tổng khởi nghĩa
tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
lOMoARcPSD| 59452058
Thứ hai, sự lãnh đạo sáng tạo: Đảng ta đã kết hợp tài tình giữa đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đấu
tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở nông thôn, tiến lên phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị.
+, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chiến lược, nhằm tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu đánh đổ đế quốc
và tay sai , giành độc lập dân tộc
+, Thực thi phương châm chiến lược “kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang”, tiến từ khởi
nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa.
+, Sau khi giành độc lập các dân tộc sống trên bán đảo Đông Dương muốn lập ra một chính phủ liên bang hay
đứng riêng thành một quốc gia độc lập tùy ý.
+, Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chindh quyền, ít phải đổ máu.
+, Sự điều chỉnh, chiến lược đúng đắn đó đánh dấu một bước trưởng thành mới của Đảng, thể hiện sự dày dặn
kinh nghiệm, khôn khéo, kiên quyết tạo nên sức mạnh áp đảo kẻ thù.
+, Đây là kết quả tổng hợp của toàn dân dưới dự lãnh đạo của Đảng.Quần chúng được Đảng lãnh đạo, tổ chức,
rèn luyện băg hình thực tiễn đấu tranh trở thành lực lượng hùng hậu và nòng cốt.
Câu 4: Tại sao Đảng phát động toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946? Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp của Đảng (1946 - 1954)?
* Đảng phải phát động toàn quốc kháng chiến vì:
Nguyên nhân tiến hành: Thực dân Pháp cố tình quân sự xâm lược nước Việt Nam (với quan điểm nhân đạo và thiện
chí hòa bình, Đảng, Chính phủ và nhân dân VN đã nỗ lực cứu vãn nền hòa bình mong manh: thể hiện qua Hiệp định
bộ (6-3-1946) Tạm ước (14-9-1946); Ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận những
quyền dân tộc cơ bản của nước VN Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
-Thực tế cho thấy khả năng hoà hoãn không còn. Địch đã công khai tuyên bố chúng sẽ hành động sáng ngày 20 12
nếu Chính phủ ta khước từ những điểm nêu trong tối hậu thư của chúng. Trong thời điểm lịch sử đó, Trung ương
Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân kháng chiến chủ động mcuộc tổng giao chiến lịch sử trước
khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội vào ngày 20-12-1946 như chúng đã nêu lên trong
tối hậu thư gửi cho Chính phủ ta trong những ngày 18, 19. Mệnh lệnh đã được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày 19-12-
1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Nhân dân cả
nước đã đứng lên theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch.
Được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn
dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm“Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
* Nội dung đường lối kháng chiến (46-54):
Mục đích kháng chiến: Kế tục phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Phápxâm
lược; giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân,
chiếntranh chính nghĩa, có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc
giải phóng và dân chủ mới.
lOMoARcPSD| 59452058
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàndiện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, ngườitrẻ.
Hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng
xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
+ Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn
kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
+ Về quân sự: Thực hiện trang toàn dân, xây dựng lực lượng trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân
dân và đất đai, thực hiện duch chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
+ Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
+ Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chmới theo ba nguyên tắc: dân tộc,
khoa học, đại chúng.
+ Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống pharn động
thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Lí do kháng chiến toàn diện:
- Thứ nhất, thực dân Pháp dùng nhiều thủ đoạn để xâm lược VN, thống trị và bóc lột nhân dân Việt Nam (Tiến
công về quân sự; Gây chia rẽ dân tộc, tôn giáo, thành lập chính quyền tay sai, thành lập các đảng phái chính
trị phản động; Tàn phá nền kinh tế kháng chiến, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh; Gieo rắc văn
hóa thực dân, tuyên truyền xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước; Cô lập cuộc kháng chiến về ngoại
giao;… Muốn đánh thắng Pháp phải làm thất bại mọi thủ đoạn của Pháp vì vậy phải tiến nh kháng chiến
toàn dân.
- Thứ hai, để tiến hành kháng chiến thành công phải xây dựng một hậu phương vững mạnh, đảm bảo cung cấp
đầy đủ sức người, sức của cho chiến tranh.Vì vậy phải xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt, đồng
thời phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để thời gian phát huy yếu
tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.
do kháng chiến lâu dài trường kỳ: So sánh lực lượng giữa VN Pháp rất chênh lệch; VN cần thời gian để
vừa kháng chiến, vừa xây dựng hậu phương vận động quốc tế; Để chống lại một cách hiệu quả kế hoạch đánh
nhanh, thắng nhanh của Pháp, buộc quân Pháp phải đánh theo cách đánh của VN.
Lí do Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh:
- Về chính trị: là cuộc chiến tranh phi nghĩa nên cần phải đánh nhanh thắng nhanh.
- Về quân sự: cần đánh nhanh để phát huy ưu thế của quân đội nhà nghề và phương tiện chiến tranh hiện đại.
lOMoARcPSD| 59452058
- Về kinh tế: cần đánh nhanh để tiết kiệm chi phí chiến tranh và sớm hoàn thành mục tiêu xâm lược thuộc địa
để khai thác về kinh tế.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ
nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được
ỷ lại.
Lí do:
- Nhằm phát huy mọi nổ lực chủ quan trong sự nghiệp tự giải phóng mình, tránhtưởng bị động, chờ vào sự
giúp đỡ từ bên ngoài.
- Trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến, Việt Nam trong tình thế bị bao vây, cô lập chưa có nước nào đặt
quan hệ ngoại giao, không có sự viện trợ quốc tế nên càng phải phát huy tinh thần tự lực cánh sinh.
- Tự lực dựa vào sức mình, nhưng không coi nhẹ sự giúp đỡ từ bên ngoài. Vì vậy, cần tích cực vận động quốc
tế, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế cả về vật chất, tinh thần.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng hoàn toàn đúng đắn trở thành ngọn
cờ dẫnđường chỉ lối động viên toàn Đảng toàn quân toàn dân ta tiến lên đường lối đó được nhân dân ủng hộ
hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Triển vọng kháng chiến: Mặc lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắ Đường lối kháng của Đảng với
những nội dung bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ.
* Kết quả của việc thực hiện đường lối
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc
kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được
thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh – pháo binh.
Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được
nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai dân cư, mrộng vùng giải phóng của Việt Nam cho cách
mạng Lào…. Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi
Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX .
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm
phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là
kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng”.
* Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm
thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức mức độ cao, buộc chúng phải
công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo
dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc.
lOMoARcPSD| 59452058
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng
thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống
trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Câu 5. Tình hình Việt Nam sau tháng 7-1954. Đường lối của ch mạng VN trong giai đoạn mới được xác định tại
Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960).
* Tình hình Việt Nam sau tháng 7-1954: sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954)
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
-Miền Nam do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Cóý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu
dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trungương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối cách mạng của Việt Nam,
của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa
ra những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước.
* Đường lối của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960).
* Nội dung:
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết
về Nhiệm vụ đường lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng báo cáo về Kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,….
Có 6 nội dung chính như sau:
Thứ nhất, về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên sở phân tích tình hình đặc điểm nước ta, Đại
hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Thứ hai, về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc
hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền
Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Thứ ba, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu rõ: Cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách
mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bcách mạng Việt Nam đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc Mỹ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước.
Thứ tư, về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chtrương (hay phương châm) kiên quyết giữ vững đường lối
hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng
lOMoARcPSD| 59452058
như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế gii. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó
với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân
cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Thứ năm, về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là
nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp
và lâu dài chống đế quốc Mỹ bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
Thứ sáu, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt.
Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ
yếu dựa trên sở hữu thể về liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân sở
hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế được xem hai mặt của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất, hai mặt này có quan hệ mật thiết, tác động qua
lại và thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa hội. Cùng với cuộc cách mạng hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách
mạng tưởng văn hóa, nhằm thay đổi bản đời sống tư tưởng, tinh thần văn hóa của
toàn hội phù hợp với chế độ hội mới hội chủ nghĩa. Từ những luận điểm đó, Đại hội
đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn
kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với
các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc củng cố miền Bắc trở thành sở
vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội lần thứ III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc và đường
lốiđấu tranh thống nhất đất nước.
- Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất.
- Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miềnBắc
và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.”
- Thắng lợi của đại hội còn được nhận xét là đưa "miền Bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy (…) đấtnước
xã hội con người đều đổi mới".
Đó chính đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa
phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam vừa phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy
kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng
trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng
hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đặt trong
bối cảnh Việt Nam quốc tế, đường lối chung của Đảng còn sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của
Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với
lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu 6. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ngụy (1961 -1965).
lOMoARcPSD| 59452058
*Lãnh đạo phát triển thế tiến công, đánh thắng “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ và tay sai (1961-1965)
Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ
- Âm mưu
+ Do thất bại trong chiến tranh đơn phương nên ngay sau khi lên làm Tổng thống Hoa Kỳ, Kennơđi đã chuyển
sang chiến lược Chiến tranh đặc biệt ở miền Nam. Chiến lược Chiến tranh đặc biệt là một trong ba loại chiến tranh
của chiến lược toàn cầu phản ứng linh hoạt của đế quốc Mỹ.
+ Công thức: cố vấn, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam Cộng Hòa
- Thủ đoạn của Mỹ
+ Thực hiện kế hoạch bình định miền Nam trong vòng 18 tháng, dự định lập 17.000 ấp chiến lược là quốc sách
+ Thực hiện 2 kế hoạch quân sự - chính trị để thực hiện mục tiêu của chiến tranh đặc biệt kế hoạch
StalayTaylo (1961-1963) và L.Johnson – Robert S McNamara (Giôn xơn-Mắc Namara 1964-1965)
+ Chiến thuật quân sự được áp dụng là trực thăng vận và thiết xa vận à Cách mạng miền Nam nhiều khó khăn,
nhất là trong những năm 1961-1962
+ Từ ngày 10-8-1961, Mỹ bắt đầu rãi chất độc Dieoxin (chất độc màu da cam) xuống miền Nam Việt Nam
Chủ trương của Đảng qua các Hội nghị đầu năm 1961 và 1962
- Chủ trương: tiếp tục giữ vững tư tưởng chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song song
với đấu tranh chính trị, tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược: đô thị, nông thôn đồng bằng và nông thôn
rừng núi, bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận
- Chỉ đạo: tăng cường chi viện của MB cho cách mạng VN, nối dài đường vận tải trên bộ và trên biển.
+ Đảng chỉ rõ, do đặc điểm phát triển không đều của cách mạng miền Nam, tương quan lực lưng ở mỗi vùng
khácnhau, nên phương châm đấu tranh phải linh hoạt, thích hợp với từng vùng cụ thể.
- Vùng rừng núi: Lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu.
- Vùng nông thôn đồng bằng: Kết hp hai hình thức đấu tranh vũ trang và chính trị.
- Vùng đô thị: Lấy đấu tranh chính trị là chủ yếu.
- Để tăng cường sự chỉ đạo của Trung ương Đảng đối với cách mạng miền Nam, tháng 10-1961, Trung ương
Cục miền Nam được thành lập, Nguyễn Văn Linh được cử làm Bí thư Trung ương Cục. Đảng bộ miền Nam
được kiện toàn với hệ thống tổ chức thống nhất, tập trung từ Trung ương Cục đến các chi bộ. Mặt trận Dân
tộc giải phóng miền Nam Việt Nam làm thêm chức năng của chính quyền cách mạng. Ngày 15-2-
1961, các lực lưng trang miền Nam được thống nhất với tên gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam.
Kết quả:
+ Cách mạng miền Nam đã có bước phát triển mới. Trên mặt trận quân sự ta đã thu được nhiều thắng lợi quan
trọng.
Trong ba năm 1961 - 1963, ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ với những chiến thắng vang dội như trận ấp Bắc
(Mỹ Tho), Cái Nước - Đầm Dơi (Cà Mau). Phong trào đấu tranh phá ấp chiến lược phát triển mạnh mẽ, với phương
châm bám đất, bám làng, một tấc không đi, một ly không rời.
lOMoARcPSD| 59452058
+ Do tác động của phong trào đấu tranh quân sự và phong trào phá ấp chiến lược, phong trào đấu tranh chính
trị ở các đô thị cũng phát triển sôi động, mạnh mẽ, nhất là từ năm 1963 trở đi, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân
dân lao động, trí thức, học sinh, sinh viên và các giáo phái tham gia, đặc biệt phong trào đấu tranh của đồng bào
Phật giáo.
+ Với những – Cuối năm 1964, đầu 1965 chiến thắng dồn dập trên các mặt trận quận sự và chính trị của nhân
dân miền Nam, đến cuối năm 1964 đã làm cho nửa triệu quân ngụy dưới sự chỉ huy của 2,5 vạn cố vấn Mỹ đã tỏ ra
bất lực, không đủ sức làm công cụ chủ yếu của Chiến tranh đặc biệt. Phong trào phá ấp chiến lược trong những năm
1964-1965 phát triển rộng lớn. Hệ thống ấp chiến lược của Mỹ bị phá trên 85%. Cuộc khủng hoảng của chính quyền
Sài Gòn ngày càng trầm trọng. Ngày 1-11-1963, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng quân đảo chính đã giết chết anh
em Diệm - Nhu. Từ tháng 11-1963 đến tháng 6-1965 đã diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật đổ lẫn nhau
trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
+ Tháng 9-1964, Bộ Chính trị họp chủ trương giành thắng lợi quyết định miền Nam trong một vài năm
tới. Bộ Chính trị cử Đại tướng Nguyễn Chí Thanh - Uỷ viên Bộ Chính trị vào miền Nam trực tiếp phụ trách, chỉ đạo
cuộc kháng chiến.
+ Được sự chi viện tích cực của miền Bắc thông qua tuyến đường Trường Sơn trên đất liền và trên biển, quân
dân miền Nam đã m nhiều chiến dịch với hàng trăm trận đánh lớn nhỏ trên khắp các chiến trường, như An Lão,
Đèo Nhông - Dương Liễu, Việt An, Ba Gia. (Khu V và khu vực Tây Nguyên, Trị Thiên), Bình Giã, Đồng Xoài (Nam
Bộ).
+ Phong trào đấu tranh chính trị ởc đô thị cũng phát triển sôi động, mạnh mẽ tgiữa năm 1963 trở đi. Trước
phong trào đấu tranh dồn dập và có hiệu quả của nhân dân miền Nam, đến cuối năm 1964, đầu năm 1965, ba chỗ dựa
chủ yếu của Mỹ là ngụy quân ngụy quyền, hệ thống ấp chiến lược và các đô thị bị lung lay tận gốc.
+ Chiến lược Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã hoàn toàn bị phá sản
– thất bại. CN miền Nam tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công, tạo cơ sở vững chắc để tiếp tục tiến lên ở giai
đoạn sau. Oétmolen phải thừa nhận: "Tình hình ở Việt Nam xấu đi hiện ra rõ rệt hơn bao giờ hết. Nếu chiều hướng
này cứ tiếp diễn thì tiến tới sự tiếp quản của Việt Cộng ở đất nước này có lẽ nội trong một năm".
+ Đánh bại chiến lược Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ là một thắng lợi to lớn nữa có ý nghĩa chiến lược
của quân và dân ta ở miền Nam. Thắng lợi này tạo cơ sở vững chắc để đưa cách mạng miền Nam tiếp tục tiến lên.
Câu 7: Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ngụy (1965 – 1968).
*Tình hình
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy sụp đổ của Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt”, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và các nước phụ thuộc vào miền Nam, tiến hành cuộc “Chiến tranh cục
bộ” với quy mô lớn đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nưc trên phạm vi cả nước.
1. Thuận lợi:
- Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế gii đang ở thế tiến công.
- Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt được và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện
sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ đường
biển.
lOMoARcPSD| 59452058
- Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong năm 1961-1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân
ta đã có bước phát triển mới. Ba công cụ của “Chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược
đô thị) đều bị quân ta tiến công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ được triển khai đến mức độ cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
2. Khó khăn:
- Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”, dạt đưa đội viễn chinh Mỹ các ớc phụ thuộc vào
trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
* Đường lối của Đảng ta trong công cuộc chiến đấu chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Đế quốc Mỹ
+ Hội nghị TW Đảng lần thứ 9(11/63) quan điểm Qte, hướng hành động đối ngoại vào việc kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. HN tiếp tục khẳng định đấu tranh Ctri đi đôi với đấu
tranh vũ trang.Đối với miền Bắc, trách nhiệm là cắn cứ địa, hậu phương đối với CM miền Nam, đồng thời nâng cao
cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch
+ Hội nghị TW lần thứ 11(3/65) lần thứ 12(12/65) đã tập trung đánh giá tình hình đề ra đường lối kháng
chiến chống mỹ cữu nước trên cả nước.
Chủ chương :TWĐ cho rằng cuộc”CT cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là 1 cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại bị động, cho nên chứa đựng đầy mâu
thuận về chiến lược, từ sự phân tích và nhận định đó. TWĐ quyết định cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vũ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
Mục tiêu: “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
Phương châm: tiếp tục đẩy mạnh cuôc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ miền
Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao,
tập trung lực lượng cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời giành thắng lợi quyết đnh trong
thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
miền Nam:
- Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
- Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh CT, triệt để vận dụng ba
mũi giáp công,đánh địch trên cả ba vùng chiến lược
miền Bắc:
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế quốc phòng trong điều
kiện có chiến tranh.
- Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắcmiền
Bắc XHCN, động viên sức người sức của mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
- Đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại đch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “CT bốcục” ra
cả nước.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu hai miền:
lOMoARcPSD| 59452058
Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, miền Bắc hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng ngày càng đánh càng mạnh. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mật thiết gắn với nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc
này là “Tất cả để đánh giặc Mỹ xâm lược”.
*Ý nghĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ XI và XII có
ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trìmục
tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng
toàn quân, toàn dân ta.
- Thể hiện tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, tiếp tục tiến hành đồngthời
và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù
hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình chính được phát triểntrong
hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức mạnh đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Câu 8: Những thành tựu và hạn chế của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai đoạn 1954-1975.
*Thành tựu
- Công cuộc khôi phục kinh tế thắng lợi đã tạo sở thuận lợi cho sự nghiệp cách mạng hội chủ nghĩa
miềnBắc vững bước tiến lên.
- Phong trào cải tạo hội chủ nghĩa phát triển kinh tế, văn hóa, hội nhanh chóng trở thành cao trào trên
toànmiền Bắc
- Cuộc vận động hợp tác hóa trong nông nghiệp thu nhiều thành tựu to lớn
- Tính đến cuối năm 1960, miền Bắc hơn 85% hộ nông dân, với 68% diện tích ruộng đất vào hợp tác
nôngnghiệp
- Đối với cải tạo công thương nghiệp, tính đếnnăm 1960, miền Bắc 783 hộ tiểu công nghiệp (100%), 826
thươngnghiệp (97,1%) và 319 hộ có vận tải cơ giới (99%) đã được cải tạo
- Ngành thủ công nghiệp cũng từng bước được phục hồi và bắt đầu tổ chức hợp tác xã.
- Chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ phong kiến vĩnh viễn bị thủ tiêu. Chế độ sở hữu ruộng đất
củanông dân được xác lập.
- Nông dân thực sự trở thành người chủ ở nông thôn không chỉ về chính trị, mà cả về kinh tế.
- Khối liên minh công nông-nền tảng của chuyên chính vô sản-được củng cố một bước mới*Hạn chế
- Nền kinh tế miền Bắc còn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất – kỹ thuật còn thấp kém:
lOMoARcPSD| 59452058
+, Năng suất lao động rất thấp, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân chưa bảo đảm được nhu cầu cơ bản của
đời sống nhân dân và nhu cầu tích luỹ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối lãnh đạo miền Bắc xây dựng CNXH trên sở vận dụng những nguyên tắc chung của hệ thống
XHCNthể hiện ở tính chủ quan, duy ý chí, nóng vội nhận thức còn giản đơn, nóng vội, duy ý chí, chịu ảnh hưởng
của mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội của các nước khác, không tính toán đầy đủ đến hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể của nước ta, muốn đi nhanh lên chủ nghĩa hội, muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế khác trong
khi sản xuất còn thấp kém, ngăn chặn sự phát triển kinh tế hàng hoá.
+, Những nguyên tắc bản của cách mạng hội chủ nghĩa, nhất là những vấn đề tính quy luật của quá trình
tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nói chung chưa được nhận thức một cách sâu sắc...
- Trong quản lý kinh tế là lối quản lý quan liêu, hành chính, xem nhẹ hiệu quả, năng suất và chất lượng....
=> Miền Bắc không đủ điều kiện về sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực để có thể tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc
lên CNXH
Câu 9. Vì sao Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) thông qua đường lối đổi mới đất nước
(1986).
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành
xu thế của thời đại. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.
Hoàn cảnh nước ta :
Sau thắng lợi đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất
nước thống nhất, non sông thu về một mối, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa theo
mô hình chủ nghĩa xã hội giống như Liên Xô. Với nền kinh tế kế hoạch, ngành kinh tế thương nghiệp tư nhận bị loại
bỏ hoàn toàn, được coi là không hợp pháp trong nền kinh tế chính thống. Theo đó, hàng hóa sẽ phân phối tới người
dân theo chế độ tem phiếu do nhà nước điều hành, nắm toàn quyền.
Nông nghiệp:Sản lượng Năm 1976, sản lượng lúa bình quân trên một người dân là 211 kg thì đến năm 1980
chỉ còn 157 kg. Kế hoạch năm năm 1976-1980 nâng tổng sản lượng lúa lên gần gấp đôi vào khoảng 21 triệu tấn,
nhưng đến năm 1980 chỉ đạt 14,4 triệu tấn.
Việt Nam rơi vào nh trạng thiếu lương thực, phải nhập khẩu nhận viện trợ lương thực từ các nước cộng
sản đồng minh, từ Liên hiệp quốc cũng như từ phương Tây
Công nghiệp:Tập trung phát triển công nghiệp nặng. Cuối thi kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ II những năm 1979-
1980, sản xuất công nghiệp lâm vào trì trệ, suy thoái do sản xuất nhỏ, năng suất thấp, nền kinh tế không có khả năng
tích lũy, trong khi nguồn lực viện trợ giảm dần, gặp khó khăn về cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào.
Thương nghiệp: Nhà nước tiến hành ngăn sông cấm chợ. Chợ đen có hoạt động để cung cấp các loại nhu yếu
nhưng bị nhà nước cấm hoạt động.
Thời kì này, việc vận chuyển hàng hóa tự do giữa các địa phương, mua bán trên thị trường bị xóa bỏ hoàn toàn.
Hàng hóa do nhà nước phân phối độc quyền hạn chế trao đổi bằng tiền mặt. Việc phân phối lương thực, thực phẩm
sẽ dựa theo đầu người, xét theo hộ khẩu.
Đời sống xã hội:
lOMoARcPSD| 59452058
Đời sống của người dân rất thiếu thốn. Do hàng hóa thiếu thốn nên người dân phải sếp hàng chờ rất lâu để có
mua được nhu yếu phẩm như gạo, đường , bột mì. Tuy nhiên chất lượng thường rất kém. Nhiều người dân phải ăn
gạo mốc, gạo hẩm, gạo mọt. Phân hóa giàu nghèo rất thấp. Giáo dục, y tế được bao cấp dù khá nghèo nàn về trang
thiết bị. Sinh viên ra trường đều việc làm nhưng chịu sự phân công của nhà nước, không được tự lựa chọn công
việc, không bị thất nghiệp.
Điều kiện quốc tế: sự viện trợ của c nước anh em giảm dần chuyển sang hợp tác, trao đổi theo giá thị
trường quốc tế. Các thế lực phản động quốc tế câu kết với nhau chống phá quyết liệt cách mạng nước ta. Chiến tranh
bùng nổ hai đầu biên giới. Mỹ tiến hành cuộc bao vây, cấm vận nước ta ngày càng khắc nghiệt. Sau sự kiện
Campuchia, nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong quan hệ đối ngoại, vị thế đất nước bị giảm sút trên trường quốc
tế...
=> Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước lúc bấy gi.
Câu 10. Nội dung đường lối đổi mới tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986).
*Nội dung
Với tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm
điểm, chỉ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ những sai lầm
nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Những sai
lầm đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy
theo nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư
tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý,
xóa bỏ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản
xuất đủ tiêu dùng tích lũy; bước đầu tạo ra cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương trình
kinh tế lớn là
Lương thực - thực phẩm,
Hàng tiêu dùng
Hàng xuất khẩu
=> Coi đó là sự cụ thể hóa nội dung Công nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực
lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối,
lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng
cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
Điều chnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN;
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; Mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác
mọi tiềm năng của đất nước, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi
với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
lOMoARcPSD| 59452058
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN;
Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và
trên thế giới.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Phấn đấu giữ vững hòa nh Đông Dương, Đông Nam Á trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt
giữa ba nước Đông Dương.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hếttư duy kinh tế, đổi mới về công tác tư tưởng. Đổi mới công
tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng.
* Ý nghĩa
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong
thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát
triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ
tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 11. Thành tựu và hạn chế của 35 năm đổi mới đất nước (1986 2021)được xác đnh tại Đại hội Đảng lần thứ
XIII (2021).
*Thành tựu
- Kinh tế:
- Giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng
mộtnước có thu nhập thấp
+, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
+, Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát
triển có thu nhập trung bình
+, Đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn nay đã thành nước xuất khẩu gạo đứng ở tốp đầu thế giới
- Khoa học công nghệ, giáo dục:
+ Quy giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào tạo từng bước đáp
ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
+ Các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và thế gii.
- Văn hóa, xã hội:
+, Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ
chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
+, Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp
đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
+, Công tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng
lOMoARcPSD| 59452058
+, Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ
y tế hơn
+, sở vật chất, trang thiết b y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh
của nhân dân
+, Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện.
+, Diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ đưc nâng lên, đời sống vật chất
tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số - Chính trị - hội, quốc phòng an
ninh, đối ngoại, hội nhập quốc tế:
+, Đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định chính trị - hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng đưc
củng cố vững chắc, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng
+, Đổi mới tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí.
+, Vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng XHCN được giữ vững
+, Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng
cao
+, Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và
chuẩn mực của th trường toàn cầu
*Hạn chế:
- Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; công nghiệp hóa, hiện đại
hóa còn
chậm
- Năng suất, chất lưng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao
- Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học – công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc
đẩy pháttriển kinh tế - xã hội
- Văn hóa – xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập
- Quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế
- Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát
huyđầy đủ
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh
tế - xãhội và quản lý đất nước trong tình hình mới
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
Câu 1: Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam ?
*Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. Bối cảnh quốc tế -
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc. Các
nước tưbản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia tăng các
hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời thuộc địa
với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. -
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác-Lênin từ lý luận đã trở thành hiện
thực,mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. -
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào
cộng sảnvà công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Bối cảnh trong nước -
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến nước ta từ một
nướcphong kiến thành một “thuộc địa nửa phong kiến”. -
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân “chia để trị”, tước bỏ quyền lực đối nội, đối
ngoạicủa chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu
các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông
Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. -
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất
để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở
công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
-Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của văn hóa tiến bộ
trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu. -
Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt : địa chủ pk vs nd; toàn thể nd VN vs thựcdân Pháp -
Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra mạnh
mẽnhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra liên
tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó
đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự
thất bại của cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông dân Yên Thế của
Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại,… Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu
sắc về đường lối cứu nước.
* Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản VN.
- Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp
tụccon đường cứu nước theo lối cũ thì ngày 5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái
Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Với khát vọng cháy bỏng giành
độc lập tự do cho dân, cho nước, Nguyễn Tất Thành đã bất chấp mọi nguy hiểm, gian khổ, đi qua nhiều nước lOMoAR cPSD| 59452058
của châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và đã rút ra chân lý: Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn
mọi đau khổ của công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6 năm 1919, với tên mới là Nguyễn
ÁiQuốc, Người thay mặt những người yêu nước Việt Nam gửi đến Hội nghị Véc-xây Bản yêu sách của nhân dân
An Nam gồm 8 điểm đòi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và
vấnđề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo và cũng chính từ đây đã giải đáp cho Người con đường đấu
tranh giành độc lập tự do thực sự cho dân tộc, cho đồng bào mình.
- Từ ngày 25 đến 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tham dự Đại hội lần thứ 18 Đảng Xã hội Pháp với tư cách đại
biểuĐông Dương. Kết thúc Đại hội ngày 30/12/1920, Nguyễn Ái Quốc tán thành thành lập Đảng Cộng sản Pháp
và trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, và cũng là người Cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
- Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu bổ sung
vàhoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bị về tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt Nam cách mạng
Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu, Trung Quốc, đồng thời gửi cán bộ đi học
tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc).
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng tiền bối mà đến cuối năm
1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi.
*Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam cách mạng
Thanhniên đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Hà Nội. Tháng 11/1929, các đồng chí Tổng bộ và Kỳ
Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày
1/1/1930, những đại biểu ưu tú của Tân Việt cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp và thành
lập Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên ở một nước có tới ba tổ chức cộng sản nên không
tránh khỏi sự phân tán về lực lượng và tổ chức, không thể thống nhất về tư tưởng và hành động. Trách nhiệm
lịch sử là phải thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào Cộng sản ở Việt Nam.
- Từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
đãhọp ở bán đảo Cửu Long thuộc Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay
mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo
luận và thống nhất, trước hết là tự phê bình và phê bình, “Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để
thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương”. Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một
đảng, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm: Chánh cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay
mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh
và tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng. Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách
lược vắn tắt của Đảng phản ánh nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị
hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
- Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗinăm
làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
*Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. lOMoAR cPSD| 59452058
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho cách mạng ViệtNam
.Thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân
tộc,chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ
XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị
công phu về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi
ích của giai cấp, của dân tộc.
- Là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam;chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong tràocách
mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
- Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạngViệt
Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các
tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
Câu 2: Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Cương lĩnh chính trị là văn bản “pháp lý” cao nhất của Đảng, là cơ sở lý luận và đường lối cơ bản của Đảng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên (ra đời vào tháng 2/1930) bao gồm Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt, cụ thể như sau:
- Phương hướng chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Tư sản dân quyền cách mạng (Trong đó, có nhiệm vụ thổ địa cách mạng)
+ Thế giới cách mạng (để đi tới xã hội cộng sản)
- Nhiệm vụ: Đế quốc và phong kiến là hai đối tượng phải đánh đổ trong cách mạng dân tộc dân chủ.
+ Nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu.
+ Nhiệm vụ chống phong kiến, đem lại ruộng đất cho dân cày đã thực hiện từng bước.
=> Nhằm tập trung vào kẻ thù chính là bọn đế quốc xâm lược và bọn phong kiến tay sai. - Trên các lĩnh vực:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập,
dựng ra Chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ công nông binh; tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.
Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
- Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ yêu nước. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến.
+ Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh
hưởng của bọn tư bản quốc gia. Thu hút rộng rãi các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết rộng rãi của
toàn dân tộc chống đế quốc.
+ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập
hiến, v.v.) thì phải đánh đổ.
- Phương pháp cách mạng: cách mạng sử dụng bạo lực cách mạng để giành lại chính quyền. - Đoàn kết quốc tế:
Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới và vô sản Pháp.
+ Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào đường thoả hiệp, trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng tuyên truyền
và thực hành liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
- Sự lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Kết lại, chúng ta thấy rằng, dù không được Quốc tế Cộng sản công nhận chính thức, nhưng Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn cho thấy những giá trị, ý nghĩa to lớn. Đó là minh chứng rõ nét cho
ngọn cờ và ý chí đấu tranh bền bỉ của giai cấp công nhân cùng toàn thể dân tộc Việt Nam nhằm chống lại ách đô hộ
của thực dân Pháp. Đã gần một thế kỷ kể từ khi Cương lĩnh ra đời, song dư âm của nó vẫn còn đến tận ngày hôm
nay, như nhắc thế hệ thanh niên Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa cho sự nghiệp Cách mạng vẻ vang mà cha ông ta để lại.
Câu 3: Vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương từ năm 1939 đến năm 1945. *Hoàn cảnh lịch sử
- Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, tháng 11-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương ra Tuyên ngôn
vạch trần âm mưu của thực dân Pháp, phát xít Nhật, kêu gọi nhân dân Đông Dương đoàn kết đấu tranh chống đế quốc.
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng. Ở Việt Nam, sự câu kết giữa Pháp - Nhật đã đẩy
người dân vào tình cảnh “một cổ hai tròng”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp
- Nhật phát triển rất gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết.
Do đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải kịp thời có sự chuyển hướng chiến lược đấu tranh, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
* Vai trò của Đảng Cộng sản Đông Dương:
Thể hiện trong việc tổ chức và chỉ đạo tại các cuộc hội nghị quan trọng để bàn chủ trương và biện pháp lãnh đạo
phong trào đấu tranh của nhân dân đi đến thắng lợi.
- Hội nghị BCH Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939 (Hội nghị TW lần thứ 6) lOMoAR cPSD| 59452058
+, Do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, được coi là sự mở đầu cho việc điều chỉnh chủ trương cách mạng của Đảng.
+, Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
+, Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân Phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
=> Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+, Do tổ chức Đảng và lực lượng ngoài Đảng lãnh đạo. Đây báo hiệu thời kì mới của cách mạng Việt Namthời
kì đấu tranh vũ trang trong toàn quốc để giành chính quyền
- Hội nghị TW Đảng 11/1940 ( Hội nghị lần thứ 7 )
+, Hội nghị do đồng chí Trường Chinh chủ trì trong bối cảnh phát xít Nhật đổ bộ chiếm đóng Đông Dương.
+, Hội nghị dự đoán, chủ trương , vạch rõ, phân tích đánh giá kẻ thù và đưa ra phương hướng đúng đắn.
+, Đây được coi là một chủ trương sáng suốt của Hội nghị Trung ương 11/1940, thể hiện việc nắm vững lý
luận về khởi nghĩa vũ trang.
- Hội nghị TW Đảng tháng 3/1941( Hội nghị lần thứ 8)
+, Sau 30 năm bôn ba, hoạt động ở nước ngoài. Ngày 28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đọa cách mạng Việt Nam
+, Xác định nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu là “ Giải phóng dân tộc”
+, Chỉ rõ Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp- Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Thay tên các Hội phản đế thành Hội Cứu quốc, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh, gọi tắt Việt Minh.
+, Nhấn mạnh sự đoàn kết 3 dân tộc Đông Dương.
+, Hội nghị bầu BCHTW mói do đ/c Trường Chinh làm tổng bí thư.
+, Hội nghị đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu của cách mạng là
độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo thực hiện mục tiêu ấy.
+, Hội nghị có tác dụng quyết định trong cuộc vận động toàn Đảng toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945: Nhật đầu hàng đồng minh-lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố.
- Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba đình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt cho chính phủ lâm thời đọc bản
tuyên ngôn độc lập khai sinh” Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa”.
* Sự lãnh đạo kịp thời, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và của lãnh tụ Hồ Chí Minh trong Cách mạng
tháng Tám thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, sự lãnh đạo kịp thời: Đảng đã tận dụng thời cơ “ngàn năm có một” để tiến hành Tổng khởi nghĩa
tháng Tám giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu. lOMoAR cPSD| 59452058
Thứ hai, sự lãnh đạo sáng tạo: Đảng ta đã kết hợp tài tình giữa đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đấu
tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở nông thôn, tiến lên phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị.
+, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chiến lược, nhằm tập trung giải quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc
và tay sai , giành độc lập dân tộc
+, Thực thi phương châm chiến lược “kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang”, tiến từ khởi
nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa.
+, Sau khi giành độc lập các dân tộc sống trên bán đảo Đông Dương muốn lập ra một chính phủ liên bang hay
đứng riêng thành một quốc gia độc lập tùy ý.
+, Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chindh quyền, ít phải đổ máu.
+, Sự điều chỉnh, chiến lược đúng đắn đó đánh dấu một bước trưởng thành mới của Đảng, thể hiện sự dày dặn
kinh nghiệm, khôn khéo, kiên quyết tạo nên sức mạnh áp đảo kẻ thù.
+, Đây là kết quả tổng hợp của toàn dân dưới dự lãnh đạo của Đảng.Quần chúng được Đảng lãnh đạo, tổ chức,
rèn luyện băg hình thực tiễn đấu tranh trở thành lực lượng hùng hậu và nòng cốt.
Câu 4: Tại sao Đảng phát động toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946? Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp của Đảng (1946 - 1954)?
* Đảng phải phát động toàn quốc kháng chiến vì:
Nguyên nhân tiến hành: Thực dân Pháp cố tình quân sự xâm lược nước Việt Nam (với quan điểm nhân đạo và thiện
chí hòa bình, Đảng, Chính phủ và nhân dân VN đã nỗ lực cứu vãn nền hòa bình mong manh: thể hiện qua Hiệp định
sơ bộ (6-3-1946) và Tạm ước (14-9-1946); Ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận những
quyền dân tộc cơ bản của nước VN Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
-Thực tế cho thấy khả năng hoà hoãn không còn. Địch đã công khai tuyên bố chúng sẽ hành động sáng ngày 20 12
nếu Chính phủ ta khước từ những điểm nêu trong tối hậu thư của chúng. Trong thời điểm lịch sử đó, Trung ương
Đảng đã kịp thời hạ quyết tâm phát động toàn dân kháng chiến và chủ động mở cuộc tổng giao chiến lịch sử trước
khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội vào ngày 20-12-1946 như chúng đã nêu lên trong
tối hậu thư gửi cho Chính phủ ta trong những ngày 18, 19. Mệnh lệnh đã được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày 19-12-
1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Nhân dân cả
nước đã đứng lên theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch.
Được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ thị toàn
dân kháng chiến của Trung ương Đảng; tác phẩm“Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
* Nội dung đường lối kháng chiến (46-54):
– Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Phápxâm
lược; giành thống nhất và độc lập”.
– Tính chất kháng chiến: “Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân,
chiếntranh chính nghĩa, nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài”. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc
giải phóng và dân chủ mới. lOMoAR cPSD| 59452058
– Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàndiện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
– Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, ngườitrẻ.
Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
– Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
+ Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn
kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
+ Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân
dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy.
+ Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
+ Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
+ Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống pharn động
thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
Lí do kháng chiến toàn diện:
- Thứ nhất, thực dân Pháp dùng nhiều thủ đoạn để xâm lược VN, thống trị và bóc lột nhân dân Việt Nam (Tiến
công về quân sự; Gây chia rẽ dân tộc, tôn giáo, thành lập chính quyền tay sai, thành lập các đảng phái chính
trị phản động; Tàn phá nền kinh tế kháng chiến, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh; Gieo rắc văn
hóa thực dân, tuyên truyền xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước; Cô lập cuộc kháng chiến về ngoại
giao;… Muốn đánh thắng Pháp phải làm thất bại mọi thủ đoạn của Pháp vì vậy phải tiến hành kháng chiến toàn dân.
- Thứ hai, để tiến hành kháng chiến thành công phải xây dựng một hậu phương vững mạnh, đảm bảo cung cấp
đầy đủ sức người, sức của cho chiến tranh.Vì vậy phải xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt, đồng
thời phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu
tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh
hơn địch, đánh thắng địch.
Lí do kháng chiến lâu dài – trường kỳ: So sánh lực lượng giữa VN và Pháp rất chênh lệch; VN cần có thời gian để
vừa kháng chiến, vừa xây dựng hậu phương và vận động quốc tế; Để chống lại một cách hiệu quả kế hoạch đánh
nhanh, thắng nhanh của Pháp, buộc quân Pháp phải đánh theo cách đánh của VN.
Lí do Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh:
- Về chính trị: là cuộc chiến tranh phi nghĩa nên cần phải đánh nhanh thắng nhanh.
- Về quân sự: cần đánh nhanh để phát huy ưu thế của quân đội nhà nghề và phương tiện chiến tranh hiện đại. lOMoAR cPSD| 59452058
- Về kinh tế: cần đánh nhanh để tiết kiệm chi phí chiến tranh và sớm hoàn thành mục tiêu xâm lược thuộc địa
để khai thác về kinh tế.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ
nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại. Lí do:
- Nhằm phát huy mọi nổ lực chủ quan trong sự nghiệp tự giải phóng mình, tránh tư tưởng bị động, chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- Trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến, Việt Nam trong tình thế bị bao vây, cô lập chưa có nước nào đặt
quan hệ ngoại giao, không có sự viện trợ quốc tế nên càng phải phát huy tinh thần tự lực cánh sinh.
- Tự lực dựa vào sức mình, nhưng không coi nhẹ sự giúp đỡ từ bên ngoài. Vì vậy, cần tích cực vận động quốc
tế, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế cả về vật chất, tinh thần.
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng đắn trở thành ngọn
cờ dẫnđường chỉ lối động viên toàn Đảng toàn quân toàn dân ta tiến lên đường lối đó được nhân dân ủng hộ
hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắ Đường lối kháng của Đảng với
những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ.
* Kết quả của việc thực hiện đường lối
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc
kháng chiến. Bộ máy chính quyền năm cấp được củng cố. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) được
thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đoàn bộ binh, một đại đoàn công binh – pháo binh.
Thắng lợi các chiến dịch Trung Du. Đường 18, Hà Nam Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…đã tiêu diệt được
nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách
mạng Lào…. Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch Đằng một Chi
Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX .
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm
phán, thương lượng với ta, ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: “lập trường của nhân dân Việt Nam là
kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng”. * Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm
thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải
công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo
dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hoà bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc. lOMoAR cPSD| 59452058
Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng
thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống
trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực phân Pháp.
Câu 5. Tình hình Việt Nam sau tháng 7-1954. Đường lối của cách mạng VN trong giai đoạn mới được xác định tại
Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960).
* Tình hình Việt Nam sau tháng 7-1954: sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954)
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
-Miền Nam do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ. - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Cóý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam. - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu
dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trungương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối cách mạng của Việt Nam,
của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa
ra những quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước.
* Đường lối của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960). * Nội dung:
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết
về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,….
Có 6 nội dung chính như sau:
Thứ nhất, về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và đặc điểm nước ta, Đại
hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Thứ hai, về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc
hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền
Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Thứ ba, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu rõ: Cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách
mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Thứ tư, về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương (hay phương châm) kiên quyết giữ vững đường lối
hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng lOMoAR cPSD| 59452058
như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó
với mọi tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân
cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Thứ năm, về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là
nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp
và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
Thứ sáu, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa,
Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt.
Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ
yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế được xem là hai mặt của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất, hai mặt này có quan hệ mật thiết, tác động qua
lại và thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Cùng với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách
mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa của
toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Từ những luận điểm đó, Đại hội
đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước ta là: Đoàn
kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với
các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở
vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
Thành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội lần thứ III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách
mạng khác nhau ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc. * Ý nghĩa lịch sử:
- Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường
lốiđấu tranh thống nhất đất nước.
- Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất.
- Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miềnBắc
và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.”
- Thắng lợi của đại hội còn được nhận xét là đưa "miền Bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy (…) đấtnước
xã hội con người đều đổi mới".
Đó chính là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa
phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam vừa phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã phát huy và
kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng
trên thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc, do đó tạo ra được sức mạnh tổng
hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đặt trong
bối cảnh Việt Nam và quốc tế, đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của
Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với
lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
Câu 6. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ ngụy (1961 -1965). lOMoAR cPSD| 59452058
*Lãnh đạo phát triển thế tiến công, đánh thắng “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ và tay sai (1961-1965)
Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ - Âm mưu
+ Do thất bại trong chiến tranh đơn phương nên ngay sau khi lên làm Tổng thống Hoa Kỳ, Kennơđi đã chuyển
sang chiến lược Chiến tranh đặc biệt ở miền Nam. Chiến lược Chiến tranh đặc biệt là một trong ba loại chiến tranh
của chiến lược toàn cầu phản ứng linh hoạt của đế quốc Mỹ.
+ Công thức: cố vấn, vũ khí Mỹ và quân chủ lực Việt Nam Cộng Hòa
- Thủ đoạn của Mỹ
+ Thực hiện kế hoạch bình định miền Nam trong vòng 18 tháng, dự định lập 17.000 ấp chiến lược là quốc sách
+ Thực hiện 2 kế hoạch quân sự - chính trị để thực hiện mục tiêu của chiến tranh đặc biệt là kế hoạch
StalayTaylo (1961-1963) và L.Johnson – Robert S McNamara (Giôn xơn-Mắc Namara 1964-1965)
+ Chiến thuật quân sự được áp dụng là trực thăng vận và thiết xa vận à Cách mạng miền Nam nhiều khó khăn,
nhất là trong những năm 1961-1962
+ Từ ngày 10-8-1961, Mỹ bắt đầu rãi chất độc Dieoxin (chất độc màu da cam) xuống miền Nam Việt Nam
Chủ trương của Đảng qua các Hội nghị đầu năm 1961 và 1962
- Chủ trương: tiếp tục giữ vững tư tưởng chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song song
với đấu tranh chính trị, tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược: đô thị, nông thôn đồng bằng và nông thôn
rừng núi, bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận
- Chỉ đạo: tăng cường chi viện của MB cho cách mạng VN, nối dài đường vận tải trên bộ và trên biển.
+ Đảng chỉ rõ, do đặc điểm phát triển không đều của cách mạng miền Nam, tương quan lực lượng ở mỗi vùng
khácnhau, nên phương châm đấu tranh phải linh hoạt, thích hợp với từng vùng cụ thể.
- Vùng rừng núi: Lấy đấu tranh vũ trang là chủ yếu.
- Vùng nông thôn đồng bằng: Kết hợp hai hình thức đấu tranh vũ trang và chính trị.
- Vùng đô thị: Lấy đấu tranh chính trị là chủ yếu.
- Để tăng cường sự chỉ đạo của Trung ương Đảng đối với cách mạng miền Nam, tháng 10-1961, Trung ương
Cục miền Nam được thành lập, Nguyễn Văn Linh được cử làm Bí thư Trung ương Cục. Đảng bộ miền Nam
được kiện toàn với hệ thống tổ chức thống nhất, tập trung từ Trung ương Cục đến các chi bộ. Mặt trận Dân
tộc giải phóng miền Nam Việt Nam làm thêm chức năng của chính quyền cách mạng. Ngày 15-2-
1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với tên gọi Quân giải phóng miền Nam Việt Nam. Kết quả:
+ Cách mạng miền Nam đã có bước phát triển mới. Trên mặt trận quân sự ta đã thu được nhiều thắng lợi quan trọng.
Trong ba năm 1961 - 1963, ta đã đánh hơn 50 trận lớn nhỏ với những chiến thắng vang dội như trận ấp Bắc
(Mỹ Tho), Cái Nước - Đầm Dơi (Cà Mau). Phong trào đấu tranh phá ấp chiến lược phát triển mạnh mẽ, với phương
châm bám đất, bám làng, một tấc không đi, một ly không rời. lOMoAR cPSD| 59452058
+ Do tác động của phong trào đấu tranh quân sự và phong trào phá ấp chiến lược, phong trào đấu tranh chính
trị ở các đô thị cũng phát triển sôi động, mạnh mẽ, nhất là từ năm 1963 trở đi, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân
dân lao động, trí thức, học sinh, sinh viên và các giáo phái tham gia, đặc biệt là phong trào đấu tranh của đồng bào Phật giáo.
+ Với những – Cuối năm 1964, đầu 1965 chiến thắng dồn dập trên các mặt trận quận sự và chính trị của nhân
dân miền Nam, đến cuối năm 1964 đã làm cho nửa triệu quân ngụy dưới sự chỉ huy của 2,5 vạn cố vấn Mỹ đã tỏ ra
bất lực, không đủ sức làm công cụ chủ yếu của Chiến tranh đặc biệt. Phong trào phá ấp chiến lược trong những năm
1964-1965 phát triển rộng lớn. Hệ thống ấp chiến lược của Mỹ bị phá trên 85%. Cuộc khủng hoảng của chính quyền
Sài Gòn ngày càng trầm trọng. Ngày 1-11-1963, dưới sự chỉ đạo của Mỹ, lực lượng quân đảo chính đã giết chết anh
em Diệm - Nhu. Từ tháng 11-1963 đến tháng 6-1965 đã diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật đổ lẫn nhau
trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
+ Tháng 9-1964, Bộ Chính trị họp và chủ trương giành thắng lợi quyết định ở miền Nam trong một vài năm
tới. Bộ Chính trị cử Đại tướng Nguyễn Chí Thanh - Uỷ viên Bộ Chính trị vào miền Nam trực tiếp phụ trách, chỉ đạo cuộc kháng chiến.
+ Được sự chi viện tích cực của miền Bắc thông qua tuyến đường Trường Sơn trên đất liền và trên biển, quân
và dân miền Nam đã mở nhiều chiến dịch với hàng trăm trận đánh lớn nhỏ trên khắp các chiến trường, như ở An Lão,
Đèo Nhông - Dương Liễu, Việt An, Ba Gia. (Khu V và khu vực Tây Nguyên, Trị Thiên), Bình Giã, Đồng Xoài (Nam Bộ).
+ Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị cũng phát triển sôi động, mạnh mẽ từ giữa năm 1963 trở đi. Trước
phong trào đấu tranh dồn dập và có hiệu quả của nhân dân miền Nam, đến cuối năm 1964, đầu năm 1965, ba chỗ dựa
chủ yếu của Mỹ là ngụy quân ngụy quyền, hệ thống ấp chiến lược và các đô thị bị lung lay tận gốc.
+ Chiến lược Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã hoàn toàn bị phá sản
– thất bại. CN miền Nam tiếp tục giữ vững và phát triển thế tiến công, tạo cơ sở vững chắc để tiếp tục tiến lên ở giai
đoạn sau. Oétmolen phải thừa nhận: "Tình hình ở Việt Nam xấu đi hiện ra rõ rệt hơn bao giờ hết. Nếu chiều hướng
này cứ tiếp diễn thì tiến tới sự tiếp quản của Việt Cộng ở đất nước này có lẽ nội trong một năm".
+ Đánh bại chiến lược Chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ là một thắng lợi to lớn nữa có ý nghĩa chiến lược
của quân và dân ta ở miền Nam. Thắng lợi này tạo cơ sở vững chắc để đưa cách mạng miền Nam tiếp tục tiến lên.
Câu 7: Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ngụy (1965 – 1968). *Tình hình
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt”, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân Mỹ và các nước phụ thuộc vào miền Nam, tiến hành cuộc “Chiến tranh cục
bộ” với quy mô lớn đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc.
Trước tình hình đó, Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước. 1. Thuận lợi: -
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. -
Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt được và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện
sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển. lOMoAR cPSD| 59452058 -
Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong năm 1961-1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân
ta đã có bước phát triển mới. Ba công cụ của “Chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược
và đô thị) đều bị quân ta tiến công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ được triển khai đến mức độ cao nhất đã cơ bản bị phá sản. 2. Khó khăn: -
Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi cho cách mạng Việt Nam. -
Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”, ồ dạt đưa đội viễn chinh Mỹ và các nước phụ thuộc vào
trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
* Đường lối của Đảng ta trong công cuộc chiến đấu chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Đế quốc Mỹ
+ Hội nghị TW Đảng lần thứ 9(11/63) xđ quan điểm Qte, hướng hành động đối ngoại vào việc kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. HN tiếp tục khẳng định đấu tranh Ctri đi đôi với đấu
tranh vũ trang.Đối với miền Bắc, trách nhiệm là cắn cứ địa, hậu phương đối với CM miền Nam, đồng thời nâng cao
cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch
+ Hội nghị TW lần thứ 11(3/65) và lần thứ 12(12/65) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng
chiến chống mỹ cữu nước trên cả nước.
Chủ chương :TWĐ cho rằng cuộc”CT cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là 1 cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu
thuận về chiến lược, từ sự phân tích và nhận định đó. TWĐ quyết định cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vũ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc
Mục tiêu: “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Phương châm: tiếp tục và đẩy mạnh cuôc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao,
tập trung lực lượng cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong
thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam. • Ở miền Nam: -
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. -
Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh CT, triệt để vận dụng ba
mũi giáp công,đánh địch trên cả ba vùng chiến lược • Ở miền Bắc:
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh.
- Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắcmiền
Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
- Đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “CT bốcục” ra cả nước.
Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: lOMoAR cPSD| 59452058
Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương
lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng ngày càng đánh càng mạnh. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó với nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc
này là “Tất cả để đánh giặc Mỹ xâm lược”.
*Ý nghĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ XI và XII có
ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trìmục
tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng toàn quân, toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồngthời
và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù
hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triểntrong
hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức mạnh đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Câu 8: Những thành tựu và hạn chế của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai đoạn 1954-1975. *Thành tựu
- Công cuộc khôi phục kinh tế thắng lợi đã tạo cơ sở thuận lợi cho sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miềnBắc vững bước tiến lên.
- Phong trào cải tạo xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nhanh chóng trở thành cao trào trên toànmiền Bắc
- Cuộc vận động hợp tác hóa trong nông nghiệp thu nhiều thành tựu to lớn
- Tính đến cuối năm 1960, miền Bắc có hơn 85% hộ nông dân, với 68% diện tích ruộng đất vào hợp tác xã nôngnghiệp
- Đối với cải tạo công thương nghiệp, tính đếnnăm 1960, miền Bắc có 783 hộ tiểu công nghiệp (100%), 826
thươngnghiệp (97,1%) và 319 hộ có vận tải cơ giới (99%) đã được cải tạo
- Ngành thủ công nghiệp cũng từng bước được phục hồi và bắt đầu tổ chức hợp tác xã.
- Chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ phong kiến vĩnh viễn bị thủ tiêu. Chế độ sở hữu ruộng đất
củanông dân được xác lập.
- Nông dân thực sự trở thành người chủ ở nông thôn không chỉ về chính trị, mà cả về kinh tế.
- Khối liên minh công nông-nền tảng của chuyên chính vô sản-được củng cố một bước mới*Hạn chế
- Nền kinh tế miền Bắc còn mang nặng tính chất sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất – kỹ thuật còn thấp kém: lOMoAR cPSD| 59452058
+, Năng suất lao động rất thấp, tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân chưa bảo đảm được nhu cầu cơ bản của
đời sống nhân dân và nhu cầu tích luỹ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối lãnh đạo miền Bắc xây dựng CNXH trên cơ sở vận dụng những nguyên tắc chung của hệ thống
XHCNthể hiện ở tính chủ quan, duy ý chí, nóng vội nhận thức còn giản đơn, nóng vội, duy ý chí, chịu ảnh hưởng
của mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội của các nước khác, không tính toán đầy đủ đến hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể của nước ta, muốn đi nhanh lên chủ nghĩa xã hội, muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế khác trong
khi sản xuất còn thấp kém, ngăn chặn sự phát triển kinh tế hàng hoá.
+, Những nguyên tắc cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhất là những vấn đề có tính quy luật của quá trình
tiến từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, nói chung chưa được nhận thức một cách sâu sắc...
- Trong quản lý kinh tế là lối quản lý quan liêu, hành chính, xem nhẹ hiệu quả, năng suất và chất lượng....
=> Miền Bắc không đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực để có thể tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH
Câu 9. Vì sao Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) thông qua đường lối đổi mới đất nước (1986).
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành
xu thế của thời đại. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH. Hoàn cảnh nước ta :
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất
nước thống nhất, non sông thu về một mối, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa theo
mô hình chủ nghĩa xã hội giống như Liên Xô. Với nền kinh tế kế hoạch, ngành kinh tế thương nghiệp tư nhận bị loại
bỏ hoàn toàn, được coi là không hợp pháp trong nền kinh tế chính thống. Theo đó, hàng hóa sẽ phân phối tới người
dân theo chế độ tem phiếu do nhà nước điều hành, nắm toàn quyền.
Nông nghiệp:Sản lượng Năm 1976, sản lượng lúa bình quân trên một người dân là 211 kg thì đến năm 1980
chỉ còn 157 kg. Kế hoạch năm năm 1976-1980 nâng tổng sản lượng lúa lên gần gấp đôi vào khoảng 21 triệu tấn,
nhưng đến năm 1980 chỉ đạt 14,4 triệu tấn.
Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu lương thực, phải nhập khẩu và nhận viện trợ lương thực từ các nước cộng
sản đồng minh, từ Liên hiệp quốc cũng như từ phương Tây
Công nghiệp:Tập trung phát triển công nghiệp nặng. Cuối thời kỳ kế hoạch 5 năm lần thứ II những năm 1979-
1980, sản xuất công nghiệp lâm vào trì trệ, suy thoái do sản xuất nhỏ, năng suất thấp, nền kinh tế không có khả năng
tích lũy, trong khi nguồn lực viện trợ giảm dần, gặp khó khăn về cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào.
Thương nghiệp: Nhà nước tiến hành ngăn sông cấm chợ. Chợ đen có hoạt động để cung cấp các loại nhu yếu
nhưng bị nhà nước cấm hoạt động.
Thời kì này, việc vận chuyển hàng hóa tự do giữa các địa phương, mua bán trên thị trường bị xóa bỏ hoàn toàn.
Hàng hóa do nhà nước phân phối độc quyền và hạn chế trao đổi bằng tiền mặt. Việc phân phối lương thực, thực phẩm
sẽ dựa theo đầu người, xét theo hộ khẩu. Đời sống xã hội: lOMoAR cPSD| 59452058
Đời sống của người dân rất thiếu thốn. Do hàng hóa thiếu thốn nên người dân phải sếp hàng chờ rất lâu để có
mua được nhu yếu phẩm như gạo, đường , bột mì. Tuy nhiên chất lượng thường rất kém. Nhiều người dân phải ăn
gạo mốc, gạo hẩm, gạo mọt. Phân hóa giàu nghèo rất thấp. Giáo dục, y tế được bao cấp dù khá nghèo nàn về trang
thiết bị. Sinh viên ra trường đều có việc làm nhưng chịu sự phân công của nhà nước, không được tự lựa chọn công
việc, không bị thất nghiệp.
Điều kiện quốc tế: sự viện trợ của các nước anh em giảm dần và chuyển sang hợp tác, trao đổi theo giá thị
trường quốc tế. Các thế lực phản động quốc tế câu kết với nhau chống phá quyết liệt cách mạng nước ta. Chiến tranh
bùng nổ ở hai đầu biên giới. Mỹ tiến hành cuộc bao vây, cấm vận nước ta ngày càng khắc nghiệt. Sau sự kiện
Campuchia, nước ta gặp rất nhiều khó khăn trong quan hệ đối ngoại, vị thế đất nước bị giảm sút trên trường quốc tế...
=> Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước lúc bấy giờ.
Câu 10. Nội dung đường lối đổi mới tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986). *Nội dung
Với tư tưởng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm
điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Đại hội lần thứ VI đã chỉ rõ những sai lầm
nghiêm trọng kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Những sai
lầm đó, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, chạy
theo nguyện vọng chủ quan. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hạt động tư
tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý,
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản
xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn là •
Lương thực - thực phẩm, • Hàng tiêu dùng • Hàng xuất khẩu
=> Coi đó là sự cụ thể hóa nội dung Công nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực
lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối,
lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng
cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là: •
Bố trí lại cơ cấu sản xuất; •
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN; •
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; •
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; Mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại.
Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác
mọi tiềm năng của đất nước, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi
với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và CNXH. lOMoAR cPSD| 59452058 •
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; •
Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới. •
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. •
Phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt
giữa ba nước Đông Dương.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới về công tác tư tưởng. Đổi mới công
tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng…Đảng cần phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng cường vai trò quản lý
của Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng. * Ý nghĩa
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong
thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát
triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ
tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 11. Thành tựu và hạn chế của 35 năm đổi mới đất nước (1986 – 2021)được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ XIII (2021). *Thành tựu - Kinh tế: -
Giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng
mộtnước có thu nhập thấp
+, Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
+, Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát
triển có thu nhập trung bình
+, Đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn nay đã thành nước xuất khẩu gạo đứng ở tốp đầu thế giới
- Khoa học công nghệ, giáo dục:
+ Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào tạo từng bước đáp
ứng yêu cầu về nguồn nhân lực
+ Các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và thế giới. - Văn hóa, xã hội:
+, Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ
chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.
+, Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp
đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
+, Công tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng lOMoAR cPSD| 59452058
+, Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn
+, Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân
+, Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện.
+, Diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất
và tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số - Chính trị - xã hội, quốc phòng an
ninh, đối ngoại, hội nhập quốc tế:
+, Đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định chính trị - xã hội được bảo đảm, an ninh quốc phòng được
củng cố vững chắc, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng
+, Đổi mới tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí.
+, Vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng XHCN được giữ vững
+, Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao
+, Việt Nam hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và
chuẩn mực của thị trường toàn cầu *Hạn chế:
- Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm
- Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao
- Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học – công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc
đẩy pháttriển kinh tế - xã hội
- Văn hóa – xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao
- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập
- Quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế
- Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huyđầy đủ
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh
tế - xãhội và quản lý đất nước trong tình hình mới
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế