

















Preview text:
TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI TIỂU HỌC
1. PHÂN TÍCH Q UAN ĐIỂM DUY VÂT BIỆ N CḤ ỨNG VỀ SỰ
PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM
A. QUAN NIÊM VỀ SỰ PHÁT TRỊ ỂN TÂM LÝ
- Đối với từng trẻ, sự phát triển tâm lý thực sự xảy ra khi và chỉ khi tạo ra cho bản thân được
cái mới trong vốn liếng tâm lý. Đó là cái mới về chất lượng chứ không phải là sự cộng thêm vào
B. BẢN CHẤT CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ -
Sự phát triển tâm lí trẻ em là quá trình trẻ em lĩnh hội nền văn hoá xã hội loài người để tạo
nênnhững biến đổi trong đời sống tâm lí của chính mình.
+ Ví dụ: Trẻ học cách chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi thông qua việc quan sát người lớn và được dạy
dỗ trong gia đình, trường học. -
Sự hình thành và phát triển tâm lí là quá trình hình thành các hệ thống chức năng của não
trêncơ sở bổ sung để cải biến hệ thống chức năng đã có.
+ Ví dụ: Một trẻ khi mới bắt đầu học viết thường cầm bút sai và viết nguệch ngoạc, nhưng sau
một thời gian luyện tập, các vùng vận động và thị giác phối hợp nhịp nhàng hơn, trẻ viết rõ ràng, nhanh nhẹn hơn. -
Sự phát triển tâm lí cũng chính là sự hình thành, phát triển các hoạt động tâm lí mà trước
hết làhoạt động trí tuệ.
+ Ví dụ: Trẻ bắt đầu biết đặt câu hỏi "tại sao?", thể hiện nhu cầu khám phá và khả năng tư duy phản biện sơ khởi.
Kết luận sư phạm: Sự phát triển tâm lí của trẻ em là quá trình các em tự tạo lập nên những
cái mới trong đời sống tâm lí với bản sắc riêng của mình trên cơ sở chiếm lĩnh các thành
tựu của nền văn minh nhân loại và văn hoá dân tộc thông qua hoạt động, giao tiếp của bản
thân dưới sự tác động của môi trường, trong đó có vai trò chủ đạo của giáo dục. Vì vậy:
+ Người giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ hoạt động, giao tiếp và trải nghiệm trong môi
trường giáo dục phong phú để kích thích sự hình thành cái mới về tâm lí.
+ Phải hiểu rõ đặc điểm từng giai đoạn phát triển để đưa ra những tác động giáo dục phù
hợp, giúp trẻ vượt qua mâu thuẫn giữa cái đã có và cái xã hội yêu cầu.
+ Cần xem mỗi tiến bộ của trẻ không chỉ là sự tích luỹ kiến thức mà là biểu hiện của sự
phát triển nội tâm, từ đó tôn trọng tính cá nhân và hỗ trợ trẻ phát triển toàn diện.
C. QUY LUẬT PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ
* Quy luật không đồng đều: -
Tiến trình phát triển của mỗi cá thể, các chức năng tâm lí không “dàn hàng ngang” cùng
pháttriển mà sự hình thành và phát triển của chúng diễn ra có thời điểm. Nếu có được những tác
động phù hợp thì sự phát triển sẽ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng. Ngược lại thời điểm ấy, một
điều kiện nào đấy cản trở sự hình thành và phát triển thì mọi việc làm về sau sẽ khó khăn hơn rất nhiều
+ Ví dụ: Trẻ 5 tuổi thường phát triển mạnh về ngôn ngữ và khả năng tưởng tượng. Nếu được
khuyến khích kể chuyện, giao tiếp, trẻ sẽ nhanh chóng mở rộng vốn từ và khả năng biểu đạt.
Nhưng nếu không được hỗ trợ, trẻ có thể gặp khó khăn trong giao tiếp ở tuổi học tiểu học -
Sự phát triển tâm lí của những cá thể khác nhau là không như nhau. Mặc dù, mọi trẻ em
đềuphải trải qua những giai đoạn phát triển giống nhau theo một trình tự nhất định, nhưng mỗi
trẻ lại phát triển theo cách riêng với nhịp độ, tốc độ, khuynh hướng không lặp lại ở trẻ khác.
+ Ví dụ: Có trẻ lớp 1 đã đọc thông viết thạo, nhưng cũng có trẻ đến giữa năm học mới đọc được,
do khác biệt về nhịp phát triển.
Kết luận sư phạm: Giáo viên cần nhận diện giai đoạn phát triển thuận lợi của từng chức
năng để tác động kịp thời. Không nên so sánh học sinh với nhau một cách máy móc, mà
cần cá nhân hóa việc dạy học, tôn trọng nhịp độ phát triển riêng của từng em.
* Quy luật về tính toàn vẹn của tâm lý: -
Trong tiến trình phát triển, tâm lí con người ngày càng có tính trọn vẹn, thống nhất và bểnvững. -
Sự phát triển tâm lý là quá trình từ những trạng thái tâm lý rời rạc chuyển thành đặc
điểmnhân cách thống nhất và ổn định. -
Cùng với giáo dục, cùng với sự mở rộng kinh nghiệm sống, động cơ hành vi của trẻ ngày
càngtrở nên tự giác, có ý nghĩa xã hội và ngày càng bộc lộ rõ trong nhân cách của trẻ.
+ Ví dụ: Tâm trạng vui vẻ, thoải mái nảy sinh trong quá trình học tập, nếu được lặp đi lặp lại
thường xuyên sẽ chuyển thành sự ham học, đam mê học tập
Kết luận sư phạm: Giáo viên cần giúp học sinh xây dựng động cơ học tập đúng đắn, dần
hình thành phẩm chất nhân cách như tự giác, có trách nhiệm, yêu thương người khác. Cần
kết hợp dạy học và giáo dục đạo đức để hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ.
* Quy luật về tính mềm dẻo và khủ năng bù trừ:
- Tính mềm dẻo tạo ra khả năng bù trừ khi một chức năng tâm lí hoặc sinh lí nào đó yếu hoặc
thiếu thì những chức năng khác được tăng cường, phát triển mạnh hơn để bù đấp hoạt động không
đầy đủ của chức năng trên.
+ Ví dụ: Trẻ em có khiếm khuyết bộ phận cơ thể này sẽ phát triển mạnh cơ quan khác. (Trẻ khiếm
thị thường phát triển khả năng nghe, cảm nhận mùi hương)
Kết luận sư phạm: Giáo viên cần phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để
hỗ trợ phù hợp. Giáo dục không nên chỉ chú trọng “điểm yếu” mà nên phát huy năng lực tiềm ẩn,
giúp trẻ vượt qua hạn chế thông qua những thế mạnh của mình. D. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN TÂM LÍ TRẺ EM:
+ Những thành tựu của giai đoạn trước bao giờ cũng là tiền để cho sự phát triển của giai đoạn sau.
+ Sự phát triển tâm lí diễn ra có sự lặp lại theo chu kì.
+ Sự phát triển tâm lí diễn ra một cách vừa tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt, có những thời điểm khủng hoảng.
2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM TÌNH CẢM CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC A. KHÁI NIỆM:
- Tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan
tới nhu cầu, động cơ của họ.
B. ĐẶC ĐIỂM TÌNH CẢM CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
- Tình cảm, cảm xúc vẫn mang những đặc điểm từng có ở lứa tuổi trước.
+ Tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp: Đối tượng gây cảm xúc cho các em thường là những sự
vật, hiện tượng, việc làm, con người cụ thể, sinh động mà trẻ đã nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc.
+ HSTH rất dễ xúc cảm, lộ tình cảm, khả năng kiềm chế kém.
VD: Các em có thể vui sướng reo lên khi được điểm tốt; buồn bã khi bị điểm kém hay bị chê
trách; dễ khóc trước những tình tiết, hoàn cảnh thương tâm...
+ Tình cảm mong manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc. Thể hiện ở sự chuyển hóa cảm xúc.
VD: Các em có thể khóc đấy nhưng rồi cười ngay,
- Đời sống tình cảm đã có nhiều biến đổi do ảnh hưởng của cuộc sống nhà trường và
hoạtđộng học tập (nội dung và mức độ biểu hiện).
+ Khả năng kiềm chế trong tình cảm dần dần được hình thành ở trẻ.
VD: Trẻ lớp 1 khó kiếm chế cảm xúc: dễ dàng cười khi vui vẻ, khóc khi bị khiển trách
Trẻ lớp 2, 3 đã bắt đầu thể hiện sự kìm giữ trong biểu hiện tình cảm: có thể vẫn cười nhưng
biết lấy tay che miệng, vẫn khóc nhưng cúi mặt để khóc... - Những tình cảm cấp cao được
hình thành và phát triển.
+ Có tình cảm đặc biệt với thầy cô và những người thân trong gia đình. Những tình cảm đó chiếm
một vị trí đáng kể trong đời sống tình cảm của các em, thậm chí chúng trở thành một trong những
động cơ học tập như “Học để bố mẹ vui lòng”, “Học để được cô giáo hài lòng”... Tình bạn trong
tổ nhóm cũng được hình thành dựa vào sự giống nhau về những hoàn cảnh sống bên ngoài, về
những hứng thú ngẫu nhiên (ngồi cùng một bàn, sống cùng một xóm, cùng thích đọc truyện...)
+ Các tình cảm trí tuệ (ham hiểu biết, ngạc nhiên, nghi ngờ, hài lòng, chán nản…) và tình cảm
thẩm mĩ được hình thành và phát triển.
+ Nét chung là yêu đời, sảng khoái và vui vẻ
- Đối với HS tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt, vì nó là khâu trọng yếu gắn liền nhận thức
với hành động của trẻ
Kết luận sư phạm: Học sinh tiểu học là lứa tuổi “sống” bằng tình cảm. Vì vậy, giáo dục
tình cảm là nhiệm vụ quan trọng, cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Giáo viên cần hiểu, trân trọng và giáo dục tình cảm đúng cách để giúp học sinh phát
triển nhân cách toàn diện.
3. PHÂN TÍCH C ÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾ SỰ HÌNH
THÀNH ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
* Giáo dục nhà trường tiểu học là nơi tổ chức chuyên biệt việc giáo dục đạo đức cho HS -
Nội dung giáo dục và dạy học của nhà trường chứa đựng các tri thức đạo đức, các chuẩn mực
đạo đức của xã hội, là cơ sở để có hành vi đạo đức.
- Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh và trình độ giáo dục của nhân loại.
- Bản thân người giáo viên tiểu học được đào tạo để làm công tác dạy học và giáo dục đạođức
cho các em trong đó nhân cách của người thầy được coi là phương tiện giáo dục đạo đức cho các em.
- Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chuyên biệt, tôn trong hành vi và
nhâncách của học sinh, có các tập thể học sinh tiểu học vừa là môi trường vừa là phương tiện
tốt nhất để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
Tập thể học sinh tiểu học, môi trường và phương tiện giáo dục đạo đức
- Tập thể học sinh tiểu học là nhóm xã hội thu nhỏ với các chuẩn mực đạo đức của xã hội
quyđịnh hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, trong tập thể có dư luận tập thể là phương
tiện giáo dục đạo đức tốt.
C. GIÁO DỤC GIA ĐÌNH GIỮ VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH
- Gia đình được xã hội quy đinh có 3 chức năng cơ bản: chức năng sinh học (tái sản xuất
con người), chức năng kinh tế-xã hội và chức năng giao tiếp giáo dục con cái.
- Gia đình là nơi xã hội hóa đầu tiên của trẻ em, mọi tác động đến trẻ em đều qua môi
trườnggia đình và trẻ bước ra, gia nhập các quan hệ xã hội cũng phải thông qua gia đình đầu
tiên. - Gia đình là môi trường giáo dục đặc biệt có chứa đựng một lực lượng giáo dục đặc
biệt đó là cha mẹ học sinh vừa là nhà giáo dục vừa là người sinh thành ra trẻ nên có quyền
quyết định đối với trẻ em.
Hoạt động tự giáo dục (tư tu dưỡng) của học sinh tiểu học giữ vai trò quyết định trực tiếp
trong việc hình thành và giáo dục đạo đức cho các em
- Mức độ, tốc độ, nhịp độ, tính chất của các hành vi đạo đức như thế nào là tùy thuộcvào sự
nỗ lực hoạt động tự tu dưỡng, tự giáo dục của học sinh tiểu học.
- Hoạt động tự giáo dục (tự tu dưỡng) về mặt đạo đức là một hành động tự giác củamỗi cá
nhân thực hiện đối với bản thân mình nhằm khắc phục những hành vi trái đạo đức và củng
cố những hành vi đạo đức của chính bản thân mình.
10. TIỀN ĐỀ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ HỌC SINH TIỂU HỌC
A. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT -
Thể lực: Phát triển tương đối êm ả, đồng đều. Chiều cao mỗi năm của các em tăng thêm
trên dưới 4 cm, trọng lượng mỗi năm tăng 2 kg. Theo số liệu năm 2003, chiều cao trung bình
của bé trai là 107cm, nặng 16,56 kg; chiều cao trung bình của bé gái là 106,36 cm, nặng 15,99 kg. -
Hệ vận động: Đến 6 tuổi, hệ vận động tương đối hoàn thiện của trẻ, đảm bảo cho việc
tiến hành những vận động cơ bản một cách mềm mại, nhanh và chính xác. Bộ xương tuy
đã bước vào giai đoạn cứng dần nhưng vẫn còn nhiều mô sụn, chưa hoàn thiện, chưa cân đối,
xương bàn tay, ngón tay còn yếu. -
Hệ thần kinh: Hệ thần kinh của HSTH đang trong thời kì phát triển mạnh. Não bộ phát
triển cả về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9, 10 tuổi hệ thần kinh của các em về cơ bản
đã được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ giữ lại trong suốt đời người. Sự hình thành các phản
xạ có điều kiện nhanh và nhiều. Sự cân bằng hai quá trình hưng phấn và ức chế tốt hơn lứa tuổi
trước. Tuy nhiên hưng phấn vẫn còn mạnh nên khả năng ức chế thần kinh còn yếu. -
Hệ tuần hoàn: Ở HSTH, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh. Tim đập nhanh, mạch máu
tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp làm cho các em ở lứa tuổi này chóng mệt và dễ xúc động.
B. TÂM LÍ SẴN SÀNG ĐI HỌC
- Sự thích thú đến trường, thích được học tập: thích tham gia vào một hoạt động mới mang tính
nghiêm chỉnh, được đánh giá bằng điểm hoặc lời nhầm thu nhận những hiểu biết mới, thao tác
mới, xúc cảm mới.. Tuy nhiên, phải nhanh chóng làm cho các em thích thú những cái thuộc về
nội dung của cuộc sống nhà trường và hoạt động học thay vì bị hấp dẫn bởi vẻ bên ngoài, sự
mới mẻ của cuộc sống nhà trường tiểu học (ngôi trường mới, cặp sách mới, quần áo mới, sách vở mới,..)
- Khả năng hành động: tiến hành các thao tác chạy nhảy, cầm nắm, giữ thăng bằng tốt.
Phát triển độ tỉnh nhạy và sức bền vận động của tay. Bàn tay và ngón tay có thể thực hiện
nhiều vận động tỉnh tế và bền bỉ. Sự phân hóa tay thuận và tay không thuận đã rõ ràng.
- Vốn hiểu biết và khả năng nhận thức:
+ Đến 6 tuổi, trẻ đã tích lũy cho mình được vốn hiểu biết không nhỏ để gia nhập vào cuộc
sống nhà trường tiểu học. Tuy nhiên, các hiểu biết của trẻ còn mang nặng tính kinh nghiệm.
+ Ở trẻ 6 tuổi, trong các quá trình nhận thức, tính không chủ định chiếm ưu thế
trong các quá trình nhận thức. Các quá trình cảm giác, tri giác tốt hơn tư duy; tư duy trực quan
– hình tượng chiếm ưu thế; tưởng tượng phong phú và mang tính tái tạo; lời nói phát triển
mạnh: trẻ vừa có khả năng diễn đạt đúng, rõ ràng những ý của mình để người khác hiểu và
vừa có khả năng hiểu được những gì người khác nói.
- Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lí của bản thân: Trẻ 6 tuổi có thể tập trung chú ý
trong thời gian tương đối dài, từ 30 – 35 phút. Trẻ đã có thể chuyển tính tò mò muốn biết nhiều
thứ thành tính ham hiểu biết, ham học. Nhu cầu tự đánh giá xuất hiện giúp trẻ kiềm chế tính
hiếu động, tính bột phát trong hành vi.
- Những khó khăn tâm lý mà học sinh lớp 1 sẽ găp pḥ ải;
- Thực tiễn sự chuẩn bị cho trẻ đến trường hiên nay; cḥ ính kiến của bản thân về viêc ḍ ạy
trước theo chương trình lớp 1 của các bâc pḥ ụ huynh:
+ Nhiều gia đình lo dạy trước những cái gì đúng ra vào lớp 1 mới phải học. o
Lợi ích: trẻ có thể thích nghi dễ dàng hơn, do đó thích thú học hơn
o Hạn chế: các em dễ coi học là dễ dàng, nảy sinh sự nhàm chán, thói quen rập khuôn, máy
móc trong học tập, mất sự ham thích suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, sáng tạo và có thể nảy
sinh thái độ chủ quan, tự cao, xem thường các bạn cùng học...
- Những biên pḥ áp giúp học sinh nhanh chóng vượt qua các khó khăn từ phía giáo viên và phụ huynh.
C. ĐẶC ĐIỂM CUỘC SỐNG NHÀ TRƯỜNG: - Sự khác biêt c ̣ ủa cuôc ṣ
ống nhà trường tiểu học với cuôc ṣ
ống của trẻ trước khi đến trường:
+ Về nôi dung c ̣ ủa cuôc ṣống.
+ Về chế đô sinh họ ạt.
- Gia nhập cuộc sống nhà trường tiểu học, học sinh phải trải qua “bước ngoặt trong cuộc sống”.
+ Nội dung cuộc sống của trẻ bị thay đổi, chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang học tập.
+ Trẻ phải vận hành cùng một lúc nhiều mối quan hệ khác nhau, với các tính chất khác nhau:
quan hệ với thầy, cô giáo; quan hệ với bạn bè cùng trang lứa; quan hệ với “anh, chị, em” cùng trường...
+ Đến trường tiểu học, trẻ có vị thế xã hội mới. Các em trở thành “người công dân – học sinh”
với các quyền hạn và trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
o Từ đây, kết quả của hoạt động học tập và các hoạt động khác sẽ quyết định nhiều điều trong
cuộc sống của các em: vị thế xã hội trong tập thể; sự hài lòng hay không hài lòng của
bố mẹ, thầy cô; sự dễ dàng hay không dễ dàng trong việc thiết lập mối quan hệ với bạn bè…
o Trong gia đình, các em cũng trở thành “người lớn – học sinh” nên không chỉ có quyền yêu
cầu người khác tôn trọng và đảm bảo điều kiện tối thiểu để trẻ hoàn thành các nhiệm vụ
mà thầy cô và nhà trường giao phó mà còn có trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ các thành viên khác trong gia đình.
Kết luận sư phạm : Những đặc điểm phát triển thể chất, những thành tựu phát triển tâm
lí của giai đoạn trước cùng với đặc điểm cuộc sống nhà trường đã tạo nên cơ sở, tiền đề
vững chắc cho sự phát triển tâm lí của HSTH.
4. ĐẶC ĐIỂM NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
5. ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
A. NHU CẦU CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC: * Nhu cầu:
- Khái niệm: Trong tâm lý học, nhu cầu là sự đòi hỏi thiết yếu để con người tồn tại và phát triển.
Đó là trạng thái của cá nhân, được nảy sinh từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng thiết yếu
cho sự tồn tại và phát triển của mình. Nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực cá nhân. Khi nhu
cầu được thoả mãn thì cá nhân cảm thấy dễ chịu, thiếu hụt thì khó chịu, căng thẳng, ấm ức.
- Đặc điểm:
+ Nhu cầu luôn có đối tượng bên ngoài cần hướng tới.
+ Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thoả mãn nó quy định.
+ Nhu cầu có tính chu kỳ
+ Nhu cầu của con người khác xa so với nhu cầu của con gười ở chỗ nhu cầu con người mang bản tính xã hội
+ Có thể chia nhu cầu thành hai loại: vật chất (ăn, mặc, ở...) và tinh thần (tình cảm, nhận thức, giao tiếp...).
- Đối với trẻ em:
+ Cần được đáp ứng các nhu cầu vật chất (dinh dưỡng đầy đủ...) và nhu cầu tâm lý xã hội (an
toàn, yêu thương, vui chơi, khẳng định bản thân...).
+ Thiếu thốn các nhu cầu này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách. * Hứng thú:
- Khái niệm: hứng thú là hình thức biểu hiện của một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thoả
mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú. Đó là thái độ đặc biệt vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa
có khả năng mang lại khoái cảm cho con người trong quá trình hoạt động của một cá nhân đối
với đối tượng nào đó.
- Đặc điểm:
+ Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, ở bể rộng và chiều sâu của thái độ con
người đối với đối tượng
+ Hứng thú nảy sinh khát vọng hành động, tăng sức làm việc, đặc biệt là tăng tính tự giác, tích
cực hoạt động, và do vậy mà hứng thú làm tăng hiệu quả hoạt động. Cùng với nhu cầu, hứng thú
là một thành phần trong động cơ của nhân cách.
Kết luận sư phạm: Giáo dục nhu cầu, trong đó có hình thành hứng thú là 1 trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình phát triển nhân cách * Đặc điểm nhu cầu của học sinh tiểu
học - Sự thay đổi và phát triển nhu cầu:
+ Học sinh tiểu học vẫn có các nhu cầu cơ bản từ lứa tuổi mầm non như: vui chơi, vận động, ấn tượng bên ngoài.
+ Tuy nhiên, các nhu cầu này có sự thay đổi về nội dung và cách thỏa mãn, ví dụ: trò chơi gắn
với học tập, vận động mạnh trong giờ chơi, ấn tượng bên ngoài chuyển thành nhu cầu nhận thức.
- Xuất hiện các nhu cầu mới liên quan đến học tập và đời sống học đường:
+ Nhu cầu thực hiện đúng yêu cầu của giáo viên.
+ Nhu cầu hoàn thành bài tập, đạt điểm tốt, làm học sinh giỏi, được công nhận bởi người lớn.
+ Nhu cầu giao tiếp với thầy cô, bạn bè, được tham gia các hoạt động tập thể, trở thành đội viên,
nhận trách nhiệm xã hội.
- Nhu cầu nhận thức phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò chủ đạo:
+ Khởi đầu từ nhu cầu cảm xúc, tò mò về thế giới xung quanh.
+ Dần phát triển theo chiều sâu: từ “cái gì?” (lớp 1–2) đến “tại sao?” và “như thế nào?” (lớp 3– 5).
+ Nhu cầu nhận thức là động lực quan trọng giúp học sinh tích cực học tập và phát triển trí tuệ.
- Tầm quan trọng của việc hình thành và nuôi dưỡng nhu cầu nhận thức:
+ Nếu không có nhu cầu nhận thức, học sinh học chỉ vì người lớn, dễ chán nản, không chủ động học tập.
+ Nhu cầu nhận thức thúc đẩy sự tìm tòi, khám phá và học tập suốt đời.
+ Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh được “nếm” cảm giác thành công, từ đó hình thành
niềm tin và động lực học tập.
- Hứng thú học tập gắn liền với nhu cầu nhận thức:
+ Hứng thú thể hiện rõ ràng ở học sinh tiểu học, đặc biệt là hứng thú nhận thức, tò mò tìm hiểu thế giới.
+ Trẻ thích những hình thức học tập sinh động, hấp dẫn, giàu trí tưởng tượng.
+ Hứng thú đọc sách hướng tới sách văn học, truyện tranh, sách khoa học vui có yếu tố bất ngờ và minh họa bắt mắt.
- Yếu tố quyết định sự phát triển nhu cầu nhận thức và hứng thú:
+ Cách tổ chức hoạt động học tập và vui chơi là yếu tố then chốt.
+ Giáo viên cần tránh làm học sinh căng thẳng, thất bại lặp đi lặp lại.
+ Cần nuôi dưỡng lòng tin vào khả năng nhận thức của học sinh để kích thích động cơ học tập.
Kết luận sư phạm : Giáo dục nhu cầu, đặc biệt là hình thành và phát triển nhu cầu nhận
thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng với cuộc sống và sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
B. TÍNH CÁCH CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
* Khái lược về tính cách
- Khái niệm: Tính cách là tổ hợp những đặc tính bền vũng của nhân cách được hình thành và
biểu hiện trong hoạt động, giao tiếp, quy định những phương thức đặc thù cho phương thức
hành vi, hoạt động của cá nhân.
+ Tính cách có thể được gọi bằng các từ khác trong đời sống như: “tính tình”, “tính nết”, “tư cách”.
+ Những nét tính cách tốt thường được gọi là: “đặc tính”, “lòng”, “tinh thần”...
+ Những nét tính cách xấu thường được gọi là: “thói”, “tật”...
- Đặc điểm:
+ Ổn định, bền vững và mang tính cá biệt (mỗi người có tính cách riêng).
+ Là sự thống nhất giữa cái chung và riêng, điển hình và cá biệt, chịu ảnh hưởng từ xã hội.
- Cấu trúc của tính cách:
+ Gồm hệ thống thái độ và hành vi tương ứng với các mối quan hệ của con người trong cuộc sống:
oVới xã hội và tập thể: lòng yêu nước, hợp tác, đổi mới, trách nhiệm xã hội. oVới
lao động: yêu lao động, có kỷ luật, năng suất, tiết kiệm.
oVới người khác: yêu thương, đoàn kết, chân thành, công bằng…
oVới bản thân: khiêm tốn, tự trọng, tự phê bình… - Mối quan hệ với
các yếu tố khác của nhân cách:
+ Tính cách liên kết chặt chẽ với: xu hướng sống, khí chất, tình cảm, ý chí, kỹ năng, thói quen, và kinh nghiệm cá nhân.
* Đặc điểm tính cách của học sinh tiểu học
- Tính cách của trẻ em được hình thành sớm:
+ Nhiều nét tính cách xuất hiện từ trước tuổi học (như: trầm lặng, sôi nổi, nhút nhát...).
+ Tuy nhiên, tính cách ở tuổi tiểu học chưa ổn định, dễ thay đổi dưới ảnh hưởng giáo dục và môi trường.
- Tính xung động trong hành vi:
+ Trẻ có xu hướng hành động ngay dưới tác động của kích thích mà chưa suy nghĩ chín chắn.
+ Do khả năng tự điều chỉnh hành vi còn yếu, dẫn đến hành vi tự phát như: hay ngắt lời, nôn nóng trả lời...
+ Tuổi của trẻ em là tuổi sẵn sàng hứng thú tiếp nhận các kiên thức, kỹ năng, kỹ xảo mới. Đó
cũng là điều kiện để tạo nên sự nhạy cảm và dễ gây ấn tượng ở trẻ - Tính cả tin:
+ Trẻ tin tưởng tuyệt đối vào người lớn, sách vở và cả bản thân mình
+ Với trẻ, mọi điều ở người lớn (nhất là thầy cô giáo) nói đều đúng. Vì vậy, trẻ thường thực hiện
yêu cầu mà không phản biện, dễ trở thành những “người chấp hành”.
+ Vậy nên, giáo viên cần làm gương để phát huy mặt tích cực của đặc điểm này.
- Tính hồn nhiên, lạc quan:
+ Trẻ đơn giản hóa vấn đề, tin rằng mình có thể làm được mọi việc.
+ Có những ước mơ rõ ràng, mạnh mẽ (“Cháu sẽ là bác sĩ”, “Cháu sẽ là phi công”...).
- Tính hay bắt chước:
+ Thường bắt chước người lớn, bạn bè, nhân vật truyện/phim...
+ Tuy nhiên, bắt chước là “con dao” 2 lưỡi, trẻ bắt chước cả cái tốt và cái xấu. Cho nên, cần xem
bắt chước là 1 điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục trẻ bằng những tấm gương cụ thể, nhưng
cũng cần chú ý để ngăn chặn những sự bắt chước tiêu cực.
- Những nét tích cực trong tính cách:
+ Lòng vị tha, ham hiểu biết, chân thật...
+ Tuy nhiên, cũng dễ xuất hiện nét bướng bỉnh, thất thường khi bị ép buộc làm điều mình không thích.
- Thái độ với lao động:
+ Các em ở nông thôn đều muốn giúp cha mẹ trong lao động của gia đình, muốn lao động trong
tập thể đông vui và có ý nghĩa xã hội.
+ Lao động đã rèn cho các em những phẩm chất tốt đẹp như tính kỉ luật, sự cần cù, óc tìm tòi,
khả năng sáng tạo. Tuy nhiên, nếu lao động không được tổ chức 1 cách chặt chẽ, thiếu hướng dẫn
→ dễ dẫn đến lười biếng, cẩu thả.
+ Cần sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình để rèn luyện thói quen lao động cho trẻ.
Kết luận sư phạm : Học sinh tiểu học có những nét tính cách khác nhau tuỳ thuộc và môi
trường giáo dục và hoàn cảnh lớn lên của trẻ. Vì vậy, gia đình và nhà trường cần có những
biện pháp để bổi dưỡng tính cách cho học sinh tiểu học:
+ Phải tôn trọng tính cách, nhân cách của học sinh
+ Người giao viên phải là tấm gương sáng về chuẩn mực đạo đức và hành vi để tẻ noi theo
+ Tổ chức các hoạt động phong phú, đa dạng, phù hợp với lứa tuổi để hình thành và giáo
dục tích cách cho học sinh
C. TÌNH CẢM CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
D. Ý CHÍ VÀ HÀNH ĐỘNG Ý CHÍ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC
* Khái lược về ý chí và hành động ý chí -
Ý chí là mặt năng động của ý thức, thể hiện qua khả năng thực hiện những hành động có
mục đích và đòi hỏi sự nỗ lực vượt qua khó khăn. Đây là một thuộc tính tâm lý quan trọng của
nhân cách, mang tính chủ thể rõ rệt và được thể hiện qua các phẩm chất như: tính mục đích, tính
độc lập, tính quyết đoán, tính kiên trì và tính tự chủ. -
Hành động ý chí là hành động do ý chí điều khiển, có chủ định và đòi hỏi nỗ lực cá nhân để đạt mục tiêu.
+ Đặc điểm của hành động ý chí:
o Xuất hiện khi có trở ngại, khó khăn.
o Bắt nguồn từ việc cá nhân nhận thức được ý nghĩa của trở ngại và quyết định hành động.
o Có mục đích rõ ràng và chứa đựng nội dung đạo đức. o Phải lựa chọn phương tiện và
biện pháp phù hợp để đạt mục đích.
o Luôn có sự điều khiển, kiểm tra của ý thức, nỗ lực vượt qua trở ngại để hoàn thành mục tiêu.
+ Các loại hành động ý chí:
o Hành động ý chí đơn giản, o Hành động ý chí cấp bách, o Hành động ý chí phức tạp (điển hình nhất).
+ Một hành động ý chí phức tạp thường trải qua 3 giai đoạn:
o Chuẩn bị: Suy nghĩ, cân nhắc, lập kế hoạch. o Thực hiện: Hành động thực tế và kìm hãm
hành động không phù hợp. o Đánh giá kết quả: So sánh kết quả với mục tiêu, rút kinh
nghiệm cho hành động tiếp theo.
Các giai đoạn này có mối liên hệ chặt chẽ và có thể được rút gọn trong một số tình huống cụ thể.
* Đặc điểm ý chí và hành động ý chí của học sinh tiểu học
- Ở lứa tuổi tiểu học, tình cảm đóng vai trò quan trọng trong các hành động ý chí, nhiều khi
trởthành động cơ chủ yếu thúc đẩy hành động của học sinh.
- Tình cảm và ý chí tác động qua lại lẫn nhau:
+ Khi tình cảm tích cực (như trách nhiệm) phát triển, nó thúc đẩy ý chí.
+ Khi tình cảm tiêu cực (như lo sợ) chi phối, nó có thể kìm hãm sự phát triển của ý chí. Ví dụ:
Học sinh lớp 1–2: Hành động chủ yếu do động cơ cá nhân ("sợ mẹ mắng", "sợ bị điểm kém").
Học sinh lớp 3 trở đi: Hành động bắt đầu mang tính động cơ xã hội ("sợ ảnh hưởng đến tổ").
- Hạn chế về ý chí ở học sinh tiểu học:
+ Chưa biết tự đặt mục tiêu hay lập kế hoạch hành động nên:
o Thiếu kiên trì theo đuổi mục tiêu. o Dễ thất bại
và mất lòng tin vào khả năng bản thân.
+ Tính độc lập, kiềm chế và tự chủ còn yếu:
o Phụ thuộc nhiều vào người lớn. o Dễ bị chi phối,
bắt chước hành động của người khác. o Hành động
còn mang tính bột phát và ngẫu nhiên.
- Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ý chí của học sinh:
+ Hoạt động học tập là yếu tố then chốt. + Trẻ cần được:
o Nhìn rõ mục đích hành động. o Xác định được
mục tiêu phù hợp với khả năng. o Hiểu được cách
thức và tiến trình hành động.
Ví dụ: Nếu giáo viên giao bài đọc quá dài mà không hướng dẫn cách đọc – trẻ dễ nản. Nhưng nếu
hướng dẫn cụ thể từng bước – trẻ sẽ nỗ lực và vượt qua được khó khăn → ý chí phát triển.
13. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC * Khái niệm
- Tự đánh giá là sự nhân tḥ ức và tỏ thái đô c ̣ ủa con người đối với những năng lực, khả năng,
những phẩm chất nhân cách cũng như bô mặ t bên ngọ ài của bản thân về bản thân mình.
* Đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học
- Biểu tượng về mình và tự đánh giá được hình thành cùng với học sinh tiểu học là các kỹ xảo tự
kiểm tra, tự điều hành xuất hiên.̣
- Học sinh tiểu học có nhu cầu nhân tḥ ức về mình, có nhu cầu có biểu tượng đầy đủ về bản thân:
+ Học sinh đầu tiểu học mong muốn có được đánh giá để đảm bảo cho viêc nhậ n đự ợc thái độ tốt từ người thân,
+ Học sinh các lớp cuối tiểu học muốn nhân đự ợc đánh giả không chỉ để “tăng” ngự ời thân, mà
còn để tự mình biết được về sự thành công và không thành công của mình trong nhân tḥ ức. - Học
sinh tiểu học hình thành các biểu tượng về mình thông qua hoạt đông đ ̣ ánh giá của chính trẻ
trong quá trình giao tiếp với người khác:
+ So với trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học phân biêt c ̣ ác phẩm chất của mình nhiều hơn, vốn liếng
tâm lý giàu hơn và sự đánh giá, tự đánh giá được phân biêt hơn.̣
+ Khả năng phân tích, lý giải hành vi của mình và sự lâp luậ n cho ṣ ự đánh giá của mình xuất
hiên, c ̣ ó sự khác nhau về mức đô ḥ ình thành biểu tượng giữa các học sinh.
- Có sự phát triển của kỹ năng tự đánh giá ở học sinh tiểu học:
+ Học sinh các lớp đầu tiểu học thường đánh giá các hành đông, ḥ ành vi, viêc ḷ àm cụ thể của
mình chứ chưa thể đánh giá nhân cách của mình.
+ Học sinh các lớp cuối tiểu học đã có thể đánh giá khả năng và các phẩm chất tâm lý của mình.
- Tính đôc lậ p trong ṭ
ự đánh giá của học sinh tiểu học ngày môt tăng lên:̣
+ Đầu tiểu học, tự đánh giá phụ thuôc họ àn toàn vào đánh giá hành vi của người lớn.
+ Cuối tiểu học, tự đánh giá mình đôc lậ p ṿ à bền vững hơn, tự đánh giá trở thành đông cơ họ ạt đông c ̣ ủa các em.
- Tự đánh giá của học sinh các lớp cuối tiểu học vẫn phụ thuôc kḥ á nhiều vào nôi dung ṿ à chuẩn đánh giá:
+ Những gì cụ thể, gần gũi với các em thì các em thường tự đánh giá môt c ̣ ách tự tin và mạnh dạn hơn.
+ Những nôi dung tṛ ừu tượng (năng lực học tâp, ṿ ị thế trong tâp tḥ ể, khả năng nhân tḥ ức…)
thường được các em tự đánh giá môt c ̣ ách dè dăt, thậ n tṛ ọng và khiêm tốn hơn.
- Tính ổn định trong tự đánh giá của học sinh tiểu học chưa cao, chưa thât kḥ ách quan và phù
hợp: các em thường tự đánh giá bản thân cao hơn với hiên tḥ ực (chênh lêch kḥ ác xa so với
hoạt đông c ̣ ụ thể hay so với đánh giá của giáo viên, bạn bè, cha mẹ.
7. TÂM LÝ HỌC VỀ SỰ HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM 8. TÂM LÝ HỌC
VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ HỌC SINH TIỂU HỌC 9. TÂM LÝ HỌC VỀ
SỰ HÌNH THÀNH KĨ NĂNG, KĨ XẢO VÀ THÓI QUEN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
A. KĨ NĂNG VÀ KĨ XẢO
- Kĩ năng là khả năng vận dụng tri thức (khái niệm, cách thức, phương pháp) vào thực hiện 1 hành động
- Kĩ xảo là hành động đã được củng cố và từ động hoá nhờ luyện tập
Ví dụ: khi học sinh 6 tuổi đi học lớp 1, cô giáo dạy lý thuyết về cách cầm bút và bắt đầu vận dụng
viết những chữ đâu tiên, đó là kĩ năng. Từ đó, các em bắt đầu tự luyện tập, khi việc viết trở nên
thuần thực, không có có sự kiểm tra của ý thức mà vẫn viết được, đó là kĩ xảo - Kĩ xảo khác kỹ năng ở chỗ:
+ Mức độ tham gia của ý thức ít, nhưng ý thức luôn thường trực và xuất hiện khi có vấn đề
+ Khi thực hiện kĩ xảo không nhất thiết phải theo dõi bằng mắt mà có thể kiểm tra bằng mắt mà
có thể kiếm tra bằng cảm giác vận động. Do vậy tầm tri giác được mở rộng, tăng tính chính xã và độ nhạy của tri giác
+ Hành động ít tốn năng lượng, kết quả cao do các động tác thừa bị loại bỏ, các tác động ngày càng nhanh và chính xác
B. CÁC QUY LUẬT CỦA SỰ HÌNH THÀNH KĨ XẢO:
* Quy luật tiến bộ không đồng đều:
+ Có loại kĩ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ nhanh, sau đó chậm dần
+ Có những kĩ xảo khi mới luyện tập thì tiến bộ chậm nhưng đến 1 giai đoạn nhất định nó lại tăng nhanh
+ Có những trường hợp khi mới bắt đầu luyện tập thì sự tiến bộ tạm thời lùi lại, sau đó tăng dần
Kết luận sư phạm: Khi hình thành kĩ xảo cần bình tĩnh, không nóng vội, không chủ quan để luyện tập có kết quả
* Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập
+ Mỗi phương pháp luyện tập kĩ xảo chỉ có thể đem lại 1 kết quả cao nhất có thể của nó, gọi là
“đỉnh” của phương pháp đó. Muốn đạt được kết quả cao hơn phải thay đổi phương pháp luyện
tập để có “đỉnh” cao hơn
+ Ví dụ: Vận động viên chạy cự ly dài: khi bắt đầu luyện tập, sự tiến bộ là rõ rệt vì cơ thể chưa
quen với cường độ luyện tập. Nhưng khi bắt đầu luyện tập, sự tiến bộ sẽ dần chậm lại dù vẫn sử
dụng phương pháp cũ. Để vượt qua ngưỡng này, người vận động viên phải thay đổi phương pháp
luyện tập (thay đổi lịch tập, kết hợp với bài tập khác,…)
Kết luận sư phạm: Dù có nhiều phương pháp luyện tập khác nhau, nhưng quan trọng là biết
điều chỉnh và thay đổi phương pháp 1 cách linh hoạt khi cần thiết để tiếp tục đạt được hiệu
quả tối đa. Việc tìm kiếm phương pháp phù hợp là quá trình thử nghiệm và cải tiến liên tục
* Quy luật về sự tác động qua lại giữa các kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới
- Trong quá trình hình thành kĩ xảo mới, những kĩ xảo cũ đã có ở người học ảnh hưởng đến sự
hình thành kỹ xảo mới, sự ảnh hưởng này có thể tốt hoặc xấu
+ Nếu tốt – làm cho quá trình hình thành kỹ xảo mới nhanh hơn, dễ dàng, bền vững hơn – gọi là sự di chuyển kĩ xảo
+ Nếu xấu – gây cản trở, khó khăn cho sự hình thành kỹ xảo mới – sự giao thoa kĩ xảo
Kết luận sư phạm: Trong dạy học, cần chú ý đến mối quan hệ giữa kĩ xảo đã có ở học sinh,
để phát huy ảnh hưởng tích cực của nó đối với sự hình thành kĩ xảo mới và hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của nó * Quy luật về dập tắt kĩ xảo:
+ Khi kĩ xảo đã được hình thành, nếu không được sử dụng, luyên tập, củng cố thường xuyên sẽ
bị suy yếu và cuối cùng sẽ bị dập tắt.
+ Ví dụ: Chơi đàn piano, nếu không được luyện tập thường xuyên hoặc ứng dụng trong thực tế
(biểu diễn văn nghệ ở trường, tham gia vào các cuộc thi,..) thì kĩ năng chơi đàn sẽ bị mai một đi,
ngón tay sẽ bị cứng và không thể theo kịp tiết tấu của bài
Kết luận sư phạm: Quy luật này cho ta thấy tầm quan trọng của việc “văn ôn, võ luyện”
C. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG, KĨ XẢO:
- Làm cho học sinh ham thích việc luyện tập
- Cần làm cho các em hiểu cách thức luyện tập
- Cần chỉ dẫn kịp thời những sai sót của các em
- Phải tiến hành luyện tập có hệ thông và liên tục
- Phải kiểm tra và đánh giá kết quả luyện tập D. THÓI QUEN
- Thói quen là hình thức tự động hoá, ăn sâu vào nếp sống, nếp sinh hoạt của con người, trở thành nhu cầu của con người
- Thói quen của học sinh tiểu học được hình thành bằng các con đường, hình thức: lặp đi lặp lại
hành động, bắt chước, giáo dục, tự giáo dục
- Một số điều kiện cần chú ý để giáo dục thói quen tốt cho học sinh:
+ Làm cho học sinh thấy được và tin tưởng sự cần thiết cần có những thói quen đó. Làm sao cho
những yêu cầu của giáo viên đặt ra thành nhu cầu của trẻ. Muốn vậy, trước khi hình thành thói
quen nào đó, phải giải thích rõ cho trẻ ý nghĩa của việc làm đó và gây ra cho ter những cảm xúc
khác nhau: thoải mái khi có hành động tốt và xấu hổ, băn khoăn trước hành vi chưa tốt của mình
+ Tổ chức những điều kiện khách quan để hình thành thói quen tốt cho học sinh
+ Hình thành khả năng tự kiểm soát của học sinh đối với việc thực hiện các thói quen của cá nhân
+ Đấu tranh tích cực với các thói quen xấu, có hại nảy sinh ở học sinh 1 cách tự phát hay bắt
chước. Ở đây là hình thành nội lực bên trong cho trẻ
+ Củng cố các thói quen tốt bằng cách biểu dương, khen thưởng
10. TÂM LÝ HỌC VỀ VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HSTH
A. KHÁI NIỆM ĐẠO ĐỨC VÀ HÀNH VI ĐẠO ĐỨC -
Đạo đức là 1 hình thái ý thức xã hội, qui định những nguyên tắc cơ bản trong đời sống xã
hội và mối quan hệ giữa các cá nhân với các nhân, giữa cá nhân với xã hội trong những tổ chức,
chính trị xã hội khác nhau -
Hành vi đạo đức là hành động tự giác được thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa về mặt đạo
đức - Tiêu chuẩn để đánh giá 1 hành vi có đạo đức hay không:
+ Tính tự giác của hành vi: chủ thể của hành vi đạo đức nhận thức được ý nghĩa, mục đích hành
vi của mình và chủ thể hoàn toàn hành động bới sự thúc đẩy của những động cơ chính nội tâm bản thân mình
+ Tính có ích của hành vi: hành vi đó có đem lại lợi ích, sự phát triển của tập thể và cộng đồng
không? Đến mức độ nào?
+ Tính không vụ lợi của hành vi: hành vi của người vì xã hội, lấy lợi ích của xã hội làm trung
tâm, biết cân đối giữa lợi ích của cá nhân và xã hôị
B. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐẠO ĐỨC CỦA HSTH:
- Giáo dục nhà trường tiểu học là nơi tổ chức chuyên biệt việc giáo dục đạo đức cho học sinh:
+ Nội dung giáo dục và dạy học của nhà trường chứa đựng các tri thức đạo đức, các chuẩn mực
đạo đức của xã hội, là cơ sở để có hành vi đạo đức
+ Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh và trình độ giáo dục của nhân loại
+ Bản thân người giáo viên tiểu học được đào tạo để làm công tác dạy học và giáo dục đạo đức
cho cá em trong đó nhân cách cửa người thầy được coi là phương tiện giáo dục đạo đức cho các em
+ Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chuyên biệt, tôn trọng hành vi và nhân các
của học sinh, có các tập thể học sinh tiểu học vừa là môi trường vừa là phương tiện tốt nhất để
giáo dục đạo đức cho học sinh
- Tập thể học sinh tiểu học, môi trường và phương tiện giáo dục đạo đức
+ Tập thể học sinh tiểu học là nhóm xã hội thu nhỏ với các chuẩn mực đạo đức của xã hội quy
định hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, trong tập thể có dư luận tập thể là phương tiện giáo dục tốt
- Giáo dục gia đình giữ vai trò quyết định:
+ Gia đình được xã hội quy định có 3 chức năng cơ bản: chức năng sinh học, chức năng kinh tế -
xã hội, chức năng giao tiếp giáo dục con cái
+ Gia đình là nơi xã hội hoá đầu tiên của trẻ em, mọi tác động đến trẻ em đều qua môi trường gia
đình và trẻ bước ra, gia nhập các quan hệ xã hội cũng phải thông qua gia đình đầu tiên
- Hoạt động tự giáo dục của học sinh tiểu học giữ vai trò quyết định trực tiếp trong việc hìnhthành
và giáo dục đạo đức cho các em
+ Mức độ, tốc độ, nhịp độ, tính chất cửa các hành vi đạo đức như thế nào là tuỷ thuộc vào sự nỗ
lực hoạt động tu dưỡng, tự giá dục của học sinh tiểu học
+ Hoạt động tự giáo dục về mặt đạo đức là 1 hành động tự giác của mỗi cá nhân thực hiện đối với
bản thân mình nhằm khắc phục những hành vi đạo đức và củng cố những hành vi đạo đức của chính bản thân mình
11. TÂM LÝ HỌC VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÍ CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ
SỰ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý 12. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1. Phân tích các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học
Hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông -
Thời kỳ học phổ thông, đặc biệt là THPT là thời kỳ hình thành định hướng nghềgiáo viên. -
Được sự hướng dẫn, gợi ý của gia đình, bạn bè và nhận thức của bản thân với
nghềgiáo viên trong các nhóm nghề của xã hội nên học sinh có xu hướng nghề cho cá
nhân mình và lựa chọn trong đó nghề dạy học là một trong những nghề được lựa chọn nhiều. -
Xu hướng nghề là cơ sở để cá nhân có sự tìm hiểu về nghề mà mình lựa chọn,
đâycũng chính là cơ sở, tiền đề để hình thành nên định hướng nhân cách nghề dạy học sau này của học sinh.
Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường sư phạm -
Môi trường sư phạm khi sinh viên lựa chọn nghề bước vào học tập chính là
môitrường chuyên biệt để hình thành phẩm chất và năng lực nghề dạy học cho người
giáo viên tương lai thông qua các hình thức khác nhau:
+ Học tập văn hóa trên lớp thông qua hệ thống các môn học.
+ Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
+ Thực hành, thực tập tại các cơ sở giáo dục phổ thông.
Tự hoàn thiện nâng cao nhân cách trong hoạt động nghề nghiệp -
Để làm việc được tốt cho phù hợp với thực tiễn giáo dục, đáp ứng yêu cầu,
nhiệmvụ nghề nghiệp luôn thay đổi và nâng cao thì ngoài những nền tảng nhân cách
đã có, người giáo viên cần phải không ngừng rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho bản thân. Vì vậy, vấn đề tự học, tự đào tạo hoàn thiện và nâng cao
phẩm chất và năng lực cho mình là một vấn đề đặt ra suốt đời với người giáo viên. -
Việc học suốt đời có thể thông qua các hình thức như: tự học, tự rèn luyện; tham gia
đào tạo tiếp theo các khóa học bài bản tại các trường đại học và cơ sở liên kết đào tạo… Ví dụ