ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT

Hai là: Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là giai cấp nôngdân với giai cấp địa chủphong kiến. Hai mâuthuẫntrêngắnchặt với nhau. Trong đó mâuthuẫn giữatoàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc pháp và tay sai là mâu thuẫn chủyếu. Mâu thuẫn đóngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.Giảiquyết các mâu thuẫn đó để mở đườngcho đất nước phát triểnlà yêucầucơ bảnvà bức thiết của cáchmạng nước ta lúc bấy giờ. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
1
ĐỀ CƢƠNG THO LUN MÔN LCH S ĐẢNG CÓ
LI GII CHI TIT
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa con đƣng cu c gii
phóng dân tc lãnh t Nguyn Ái Quốc Đảng ta đã nhấn mạnh “…đây là
s la chn ca chính lch s, s la chọn đã dt khoát t m 1930 vi s
ra đời của Đảng ta(văn kiện Đi hội đi biu toàn quc ln 7, nxb S Tht H.
1991 trang 109)? Liên h v con đƣờng cách mng hin nay c ta?
Tr li:
-
Giai cp phong kiến địa ch đầu hàng đế quc, dựa vào chúng để áp bc bóc lt
nhân dân ta.
-
Giai cp nông dân: chiếm hơn 90% dân s, b bn cùng hóa phânhóa sâu sc.
-
Các giai cp mi xut hin: giai cp tư sản (tư sản dân tộcvà tư sản mi bn); giai
cấp công nhân ra đời và trưởng thành; giai cptiểu tư sản ngày càng đông đảo.
* hi Vit Nam có 2 mâu thun bn:
-
Mt là: Mâu thun gia toàn th dân tc Vit Nam vi đế quc phápxâm
c và bn tay sai.
-
Hai là: Mâu thun gia nhân dân Vit Nam ch yếu giai cp nôngdân vi giai
cấp đa ch phong kiến. Hai mâu thun trên gn cht với nhau. Trong đó mâu thun
giatoàn th n tc Vit Nam với đế quc pháp tay sai mâu thun chyếu.
Mâu thuẫn đó ngày càng tr nên sâu sc gay gt.Gii quyết các mâu thuẫn đó
để m đưng cho đất nước phát trin yêucu bản và bc thiết ca cách mng
c ta lúc by gi
Con đung cu nuc Vit Nam do lãnh t Nguyn Ái Quc la chn phù hp vi
yêu cu phát trin ca lch s cách mng Vit Nam vì hai nguyên nhân ch yếu sau:
*Nguyn Ái Quc đi tìm con đưng cu c trong hoàn cnh phong trào
yêu nước Việt Nam đang khủng hong sâu sc v đưng li.
-
S sâm c thng tr ca đế quc Pháp không nhng làm cho dântc ta mt
độc lp, ch quyn còn kìm hãm c ta trongvòng lchu.
-
Mâu thun gia dân tc Vit Nam vi đế quc Pháp càng tr nên sâusc.
-
Đánh đui thc dân Pháp xâm c, giành li nn độc lp ca c nhàlà mt đòi
hi bc thiết ca dân tc ta.
-
Ngay t khi thc dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta, tuy phong tràoyêu nước
chống Pháp đã din ra mnh m liên tc nhưng đều khônggiành được thng li.
Mt trong nhng nguyên nhân tht bi nhân dân ta chưa một đường li ch
mng thích hp vi thời đại mi ca lchs, thời đại đế quc ch nghĩa cách
mng sản, chưa một lực lượng lãnh đạo đủ điu kiện đưa cách mạng gii
phóng dân tộc đến thành công.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
2
-
Sau tht bi ca c phong trào yêu ớc theo các khuynh hướng chínhtr khác
nhau, cách mạng nước ta đang lâm vào tình trng khng hongsâu sc v đưng
li cu c. Vn đề đặt ra lúc này: Cn phi tìm mtcon đưng cu c khác vi
con đường Phong kiến con đường nch sản. Đó một đòi hỏi tt yếu ca
cách mng Việt Nam đầu thếk XX.
*Nguyn Ái Quc đã tìm thy con đưng cu c đúng đn
-
Ngày 5-6-1911 Nguyn Ái Quốc ra đi tìm đưng cứu nước cho dântộc. Người
sang Pháp, hướng v nơi những ng tiến b Tựdo”, “Bình đẳng”, “Bắc ái”.
Người đị nhiều nước châu âu, châu mỹ,châu phi…người muốn “xem xét” h
như thế nào để tr v giúp đồng bào “cứu nước”.
-
Trong thi gian sống lao đng ớc ngoài, người đã tham gia vàocác hoạt
động chính tr phong trào đu tranh ca giai cấp công nhân lao đng ca
ớc, được tiếp tc vi nhiu s kin lch s quan trng.
-Trong thc tiễn đấu tranh, qua hc tp nghiên cu các hc thuyết cách mng
khác nhau. Nguyn Ái Quốc đã sớm nhn thức được nhngchân v giai cp, dân
tc và thời đại. Ngưi thy rõ ch nghĩa đế quc, ch nghĩa thực dân là ngung gc
ca mi s đau kh ca giai cp công nhân nhân dân lao động chính quc
cũng như thuộc địa. Ngưi khâm phc các cuc cách mạng sản, nhưng
ngưi cho rngnhng cuc cách mạng này “không đến nơi”, không thực s
mang li hnh phúc cho nhân n quyết đnh: cách mng Vit Nam không th đi
theo con đường này.
-
Cách mng tháng 10 thng li mt s kiện đặt bit quan trng. Nóm ra mt
thời đại mi lch s nhân loi, thời đại quá độ t ch nghĩa tư bn lên ch nghĩa
hi trên phm vi thế gii.
-
Cách mạng tháng 10 ý nghĩa quyết định đốivi s phát triển tưởng chính tr
ca Nguyn Ái Quốc. Người đã tìm thấy đấy những tư ng mi ch ra con
đưng gii phóng cho dân tc b áp bc trên thế gii.
-
Vic Nguyn Ái Quc b phiếu tán thành quc tế III thành lng CS Pháp
năm 1920 khẳng định s la chn dt khoát của người. Đứng hn v phía ch
mng tháng 10 quc tế cng sn.- S la chọn đó cũng c quan trng,
khẳng định Nguyn Ái Quc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho nhân
dân ta. Đó conđưng gii phóng dân tc theo ch nghĩa Mác- nin, kết hp
gii phóng dân tc vi gii phóng giai cp công nhân, nhân dân lao động và gii
phóng toàn xã hi. Ct lõi ca con đường cứu nước ca Nguyn Ái Quốc độc lp
t do gn lin vi ch nghĩa xã hội
-
Đó con đườngcu nước đúng đắn nhất đáp ứng được nhng yêu cu
khách quanca s ghip gii phóng dân tc Vit Nam phù hp vi xu thế
phát trin ca lch s.
S đúng đắn th hin nhng đim sau:
-
Đây kết lun ca chính lch s Vit Nam. Tt c các con đưng cứunước do các
lãnh t của các phong trào yêu nước tìm kiếm, th nghiu không thành. Con
đưng dân tc sn còn th đi đến thng liti mt s c thuc địa. Tuy
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
3
nhiên, VN, giai cấp sn dân tc yếu t v kinh tế, què qut v chính tr, li sinh
sau giai cp vô sn đã lnmnh nên không đủ sức hướng đất nước theo con đưng
ca h. Cứunước, gii phóng dân tộc theo con đường cách mng vô sn là tt
yếusau khi tt c các con đường khác đều tht bi.
-
Trong lch s, dân tc ta tng chiến thng nhng k địch mnh hơn,nhưng nay lại
tht bại trước thc dân Pháp k thù mi mạnh hơn ta vtrình độ phát trin, v vt
cht, k thut. Ch riêng lực lượng dân tộc vàkho khí truyền thống không đủ sc
chiến thắng. Đạt cuc gii phóngdân tc vào ng qu đạo cách mng sn s có
sc mnh tng hpca dân tc truyn thng, giai cp, quc tế thi đi đ chiến
thngthc dân Pháp
-
Con đường cứu nước mi kết lun cui cùng sau quá trình kho cukhoa hc,
công phu ca lãnh t thiên tài Nguyn Ái Quc
-
Thc tế lch s VN đã kiểm chng s ra đời của ĐCSVN với cươnglĩnh cứu nước
đúng đắn đã chấm dt cuc khng hoảng con đường cứunưc, m ra bước ngot
thng li ca CMVN. T khi tr thành người cng sản, NAQ đã tích cc chun b v
chính tr, ng, t chc cho vic thành lp ĐCSVN. Đây s chun b
công phu, đồng thời có ý nghĩ đặc biệt đối vi s thng li ca CMVN.
-
Nguyn Ái Quc sinh ra ln lên trong thời đại nhiu chuyn biếnquan trng.
Trong hành trình đi tìm đưng cứu nước, người đã mt châu âu trung m
ca nhng s kin lch s làm chn đng thế gii.
Đưc tiếp cn vi nhng biến c ln ca thời đại, trc tiếp tham gia vào nhng
hoạt động chính tr sôi nổi, được nghiên cu luận đã giúp Nguyn Ái Quc dn
dn nhn thức được quy lut phát trin ca lch schân ca thời đại. Đc bit,
luận cương của Lênin v vấn đ dântc vấn đề thuộc địa đã mở ra cánh cửa để
Người đi đến vi chủnghĩa mác-Lênin cách mng sn,- Năm 1920 tại đại hi
Đảng hi Pháp vivic b phiếu tán thành ranhp quc tế cng sn thành lp
Đảng cng sn Pháp, người khngđnh s la chn dứt khoát: Đng hn phía ch
nghĩa Mác-Lênin và quc tế cng sn.
Câu 2: Anh (ch) hãy cho biết s vn dụng đúng đắn sáng to hc thuyết ch
nghĩa Mac- Lenin v Đảng Cng sn; s phát trin ca Ch tch H Chí Minh
và Đảng ta trong vic thành lp ĐCSVN? Liên h vi xây dng chnh đốn Đảng
hin nay là nhim v then cht?
Tr li:
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã ly ch nghĩa Mác-Lênin ng H C
Minh làm kim ch nam ch đạo mi hoạt động ca toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta. T Đại hội V, VI đến Đại hiXI, Đảng Nhà nước ta vn dng ng to
ng ca Lênin trong Chính sách kinh tế mới, đề ra nhiu ch trương, đường li
đúng đắn trong vic s dng quan h hàng hóa - tin t, to ra các đòn by
kinh tế thúc đẩy kinh tế đất nước phát trin. Cho đến nay, các ch trương, đưng
li ln ý nghĩa chiến lược của Đảng đã được thc hin đạt kết qu tt. Mt d
đin hình vic phát trin nn kinh tế th trường định hướng XHCN trong sut thi
kỳquá độ thc hiện chế th trưng s qun của Nhà nước. Ch trương
phát trin kinh tế th trường định ng XHCN c ta s tiếp thuchn lc
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
4
thành tu của văn minh nhân loại ,góp phn làm giàu cho xã hi nâng cao đời
sống nhân dân. Đây cũng s la chn t giác con đườngvà hình phát trin
trên sở quán trit lun Mác-Lênin, nm bắt đúng quy luật khách quan vàvn
dng sáng tạo vào điu kin c th ca Việt Nam.Trong điu kin hin nay, kinh tế
ớc ta đang gặp khó khăn tạm thời do tác động ca suy gim kinhtế toàn cu,
Đảng Nhà nước ta vẫn xác định phát trin kinh tế th trường định hướng XHCN,
thchin cho bằng được mc tiêu dân giàu, nước mnh, hi công bng, dân ch,
văn minh. Đây cũng mục tiêu xuyên sut, trung tâm ca nhng giải pháp điều
hành nn kinh tế như kiềm chế lm phát,ổn định kinh tế mô, thúc đẩy sn xut
kinh doanh, đm bo an sinh hi. Nc ta luôn gn phát trin kinh tế vi
gii quyết các vn đề hi, n thc hin tiến b công bng hi, xóađói,
giảm nghèo,… Những nhóm giải pháp đó đã đang phát huy tác dng.Thế gii
ngày nay đã có nhiều biến đổi so với giai đoạn Lênin sng, nhưng cuộc đời hot
độngcách mng ca Lenin vn tm gương sáng ngời để những người cng sn
chân chính trên toàn thếgii phấn đấu hc tập noi theo. Đúng như Chủ tch H
Chí Minh đã khẳng định trong tác phm
Đưng Kách mệnh(1927): Bây gi hc thuyết nhiu, ch nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chínhnhất, chc chn nht, cách mng nht là ch nghĩa Lênin''
Mc các thế lực tđch ra sc dùngcác th đoạn ndin biến hòa bình, hòng
phá hoi c thành qu cách mạng, nhưng cũng không thểlàm thay đổi xu thế tt
yếu ca hội loài người nht định đi lên CNXH, chủ nghĩa cộng sn. Nhm thiết
thc k niệm ngày sinh Lênin trong không khí toàn Đng, toàn dân, toàn quân ta
tiếp tụcđẩy mnh thc hin Cuc vận động “Học tp và làm theo tấm gương đạo
đức H Chí Minh”; Đảng tava t chức thành công Đại hội đại biu toàn quc ln
th XI, bước phát trin ln v duy lýluận vi việc thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thi k quá độ lên ch nghĩa hội (bsung phát triển m
2011); Chiến lược phát trin kinh tế-xã hi 2011-2020..., mi cán bộ, đảng viên
chúng ta cn không ngng phấn đấu hc tập nâng cao trình đ lun chính tr,
trình đ chuyênmôn nghip v; không ngng trau di phm chất đạo đức cách
mạng, tu dưỡng, n luyn bn thântheo tấm gương đạo đc H Chí Minh; kiên
quyết đấu tranh chng li những quan điểm sai trái, bov s trong sáng ca ch
nghĩa Mác–Lênin, tư tưởng H Chí Minh trong thời đại hiện nay; đy mnhcông
cuộc đổi mi, góp phần đưa đất nước ch động hi nhp kinh tế quc tế, phát trin
vng chctrong s nghip xây dng và bo v T quc.
Liên h xây dng chnh và đốn Đảng hin nay là nhim v then cht.
Tư tưởng H Chí Minh là một bước phát trin mi ca ch nghĩa Mác - Lênin, được
vn dng mt cách sáng to vào thc tin gii phóng n tc xây dng ch
nghĩa hi Việt Nam. Điều ct lõi ca tưởngH Chí Minh đc lp dân tc
gn lin vi gii quyết xã hi và gii phóng con người. Trong đó, vn đề conngười
vấn đ lớn, được đặt lên hàng đu vấn đề trung tâm, xuyên sut trong toàn b
nội dung tưởngcủa Người.Tư tưởng H Chí Minh là một bước phát trin mi ca
ch nghĩa Mác - Lênin, được vn dng mt chsáng to vào thc tin gii phóng
dân tc xây dng ch nghĩa hội Việt Nam. Điu ct lõi của tưởngH Chí
Minh là độc lp dân tc gn lin vi gii quyết xã hi và giải phóng con người.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
5
Trong đó, vấn đề conngười vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu vấn đề trung
tâm, xuyên sut trong toàn b ni dung tưởngcủa Người. Tin dân, da vào
dân, t chc phát huy sc mạnh đoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, đào tạo phát
huy mọi năng lực ca dân ( tng nhân riêng l và ca c cộng đồng), đó
ởng được H CMinhvn dng phát trin trong toàn b s nghiệp đấu tranh
cách mạng giành độc lp dân tộc cũng nxây dựngđất ớc. tưởng đó cũng
chính là ni dung bản a toàn b tưởng v con người ca H Chí Minh.Đi
vi H Chí Minh, con ngưi va tn ti vừa cách nhân, vừa thành viên ca
gia đình cacộng đồng, cuc sng tp th cuc sng nhân hài hòa,
phong phú. Người đã nêu một định nghĩa v conngười: "Ch người, nghĩa hẹp
gia đình, anh em, h hàng, bu bạn. Nghĩa rộng đng bào c c. Rngna
c loài người". Quan điểm đó thể hin ch Người chưa bao giờ nhìn nhn con
ngưi mt cách chungchung, tru ng. Khi bàn v chính sách hội, cũng n
mi nơi, mọi lúc, trong mi hoàn cnh, Ngườiluôn quan tâm đến nhu cu, li ích
ca con người với cách nhu cầu chính đáng. Đem li li ích cho con người chính
là tạo ra động lc cùng ln lao cho s nghip chung, nếu như nhng nhu cu,
li ích ca mỗicá nhân không được quan tâm thỏa đáng thì tính tích cực ca h s
không th phát huy đưc. Trong khi phê phán mt cách nghiêm khc ch nghĩa
nhân, Người viết: "Đấu tranh chng ch nghĩa nhân không phi là"giày xéo
lên li ích nhân". Mỗi người đều tính ch riêng, s trường riêng, đời sng
riêng ca bn thânvà của gia đình mình". Trong quan đim v thc hin mt nn
dân ch hi ch nghĩa, theo Người, phi làmt nn dân ch chân chính, không
hình thc, không cực đoan, trong đó mỗi con người c th phải được đảm bo
nhng quyn lợi và nghĩa vụ ca mình theo hiến pháp và pháp lut.
Con người, với cách nhng cánhân, không tn ti bit lp tn ti trong mi
quan h bin chng vi cng đồng n tc vi các loàingưi trên toàn thế
gii. Con người trong tư tưởng H Chí Minh không tn tại như mt phm trù bn th
lun nh trừu tượnghóa khái quát hóa, được đề cập đến mt cách c th,
đó nhân dân Vit Nam, những con người lao đngnghèo kh b áp bc cùng cc
i ách thng tr ca phong kiến, đế quc; dân tc Vit Nam đang bị đô h bi
ch nghĩa thực dân; m rộng hơn na những "người l mất nước"
"người cùng kh". Lôgíc pháttrin tư tưởng của Người xut phát t ch nghĩa yêu
ớc để đến vi ch nghĩa Mác - Lênin, đến vi chủnghĩa quốc tế chân chính.
Theo lôgíc phát trin tưởng y, khái niệm "con người" ca H Chí Minh tiếp
cnvi khái nim "giai cp vô sn cách mng".
Người đề cập đến giai cp sn cách mng s thng nht vlợi ích n bản
ca giai cấp đó với các tng lớp nhân dân lao động khác (đặc bit là nông dân).
Ngưi nhn thcmt cách sâu sc rng, ch cuc cách mng duy nht tt yếu
đạt tới được mc tiêu gii phóng dân tc, gii phóng giai cp toàn th nhân loi
khi mi s dch, áp bc. Toàn b c tưởng, lun (chiếm mtkhối lượng
ln trong các tác phm của Người) bàn v cách mng (chiến c gii pháp; bàn v
ngưi cáchmạng đạo đức cách mng, v hoạch định thc hin các chính
sách hi; v rèn luyn giáo dục conngười v.v...) v thc cht ch s c th
hóa bng thc tin tư ng v con người ca H Chí Minh.Trong tưởng H Chí
Minh, con người đưc khái nim va mc tiêu ca s nghip gii phóng dântc,
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
6
gii phóng hi, vừa động lc ca chính s nghiệp đó.Tư tưởng đó được th
hin rt triệt để và c thtrong lun ch đạo cách mng dân tc dân ch nhân dân
xây dng ch nghĩa hội c ta.Trong lun v xây dng chế độ mi, H
Ch tịch đã khẳng đnh xây dng chế độ dân ch nhân dângn lin vi vic thc
hiện bước tiến lên ch nghĩa hội. Trong kháng chiến gii phóng dân tc cn xây
dngchế độ dân ch nhân dân để đẩy mnh công cuc kháng chiến, đồng thi to
ra nhng tiền đề cho vic xây dngch nghĩa xã hội; trong xây dng ch nghĩa
hi cn phi thc hin chế độ dân ch nhân dân, như Ngườinói: "Đây cuc
chiến đấu khng l chng li những cái đã kỹ, hư hỏng, để to ra nhng cái
mi m, tốttươi". Cuộc chiến đấu y s không đi đến thng li, nếu không "da vào
lực lượng ca toàn dân". V ch nghĩa hội, H Chí Minh không bao gi quan
nim hình thái hi đó như mt hình hoàn chnh, mt công thc bt biến. Bao
gi Người cũng coi trọng những điều kin kinh tế, xã hi, chính trị, văn hóa khách
quan. Ngườich đề ra nhng mc tiêu ca công cuc xây dng ch nghĩa hội vi
những bước đi thiết thc nhng nộidung bản nhất. Theo Ngưi: "Nói mt
cách tóm tt, mc mc, ch nghĩa hội trước hết làm cho nhândân lao đng
thoát khi bn cùng, làm cho mọi người công ăn việc làm, được ấm no đưc
sống đời hnh phúc"; "Ch nghĩa xã hội nhằm nâng cao đời sng vt chất và văn
hóa ca nhân dân" xây dng ch nghĩa hi tc làm cho nhân dân ta mt
đời sng thật sung sướng, tốt đẹp. Người dy xây dng ch nghĩa xã hội phi thiết
thc, phù hp với điu kin khách quan, phi nắm được quy lut phi biết vn
dng quy lut mtcách sáng tạo trên sở nm vững tính đặc thù, tránh giáo điều,
rp khuôn máy móc. S sáng to đó gần gũi,tương đồng, nht quán vi luận đim
của Ăngghen: "Đối vi chúng ta, ch nghĩa cộng sn không phi trngthái cn
phi sáng to ra, không phi một tưởng hin thc phi khuôn theo. Chúng
ta gi ch nghĩacng sn mt phong trào hin thc, xóa b trng thái hin
nay". vy, không ch trong lý lun v đấutranh giành độc lp dân tc c trong
lun xây dng ch nghĩa hội khi đnh ra nhng mc tiêu ca chủnghĩa hội,
trưc hết, "cn con người hi ch nghĩa", Hồ Chí Minh đã th hin nht quán
quan đim vềcon người:
con ngưi mc tiêu, đồng thi va động lc ca s nghip gii phóng hi
và gii phóng chính bản thân con người.
Tm lòng H CMinh luôn hướng v con người. Người yêu thương con người, tin
ởng con người, tinvà thương yêu nhân dân, trước hết người lao đng, nhân
dân mình nhân dân các c. Vi H Chí Minh,"lòng thương yêu nhân n,
thương yêu nhân loi" "không bao gi thay đổi". Người mt nim tin ln sc
mnh sáng to của con người. Lòng tin mãnh lit tn ca H Chí Minh o
nhân dân, vào nhng conngười bình thường đã được hình thành rt sm. T
những năm tháng Người bôn ba tìm đường cứu nước, thâmnhập, lăn lộn, tìm hiu
thc tế cuc sống tâm của những người n lao động trong ớc và c
ngoài. Người đã khẳng định: "Đằng sau s phc tùng tiêu cực, người Đông Dương
n giu một cái gì đang sôi sục,đang gào thét, sẽ bùng n mt cách ghê gm khi
thời đến". Tin vào quần chúng, theo quan đim ca HồChí Minh, đó mt trong
nhng phm cht bn ca ngưi cng sn. đây ng chính ch khác
căn bn, khác v cht, gia quan đim ca H Chí Minh vi quan đim ca các nhà
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
7
Nho yêu c xưa kia (k ccác bc phu tin bi gn thi vi H Chí Minh)
v con người. Nếu như quan điểm ca H Chí Minh: "Trong bu tri không
quý bng nhân dân. Trong thế gii không mnh bng lực lượng đoàn kết toàn
dân",thì các nhà Nho phong kiến xưa kia mc những tưởng tích cc "ly
dân làm gc", mặc dù cũng chủtrương khoan thư sức dân", nhưng quan đim ca
h mi ch dng li ch coi vic da vào dân cũng như mt"kế sách", mt
phương tin để thc hin mc đích "tr c", "bình thiên h". Ngay c nhng bc
phu tin bi ca H Chí Minh, tuy những người yêu nước mt cách nhit thành,
nhưng họ chưa một quan điểmđúng đắn đầy đủ v nhân n, chưa đủ
nim tin vào sc mnh ca qun chúng nhân dân.
Quan điểm tinvào n, vào nhân t con người của Người thng nht với quan đim
của Mác, Ăngghen, Lênin: "Quần chúng nhân dân ngưi sáng to chân chính ra
lch s".
Tin dân, đồng thi li hết lòng thương dân, tình thương yêu nhân n ca H Chí
Minh ngun gc sâuxa t trong truyn thng dân tc, truyn thng nhân ái ngàn
đời của người Việt Nam. Cũng như bao nhà Nhoyêu nước khác cùng quan điểm
"ái quốc ái n", nhưng điểm khác bản trong tưởng "ái dân" ca Người là
tình thương y không bao gi dng li ý thức, tưởng đã trở thành ý chí,
quyết tâm thc hiến cùng s nghip gii phóng giai cp, gii phóng dân tc, gii
phóng nhân loi cn lao, xóa b đau khổ, áp bc bt ng giành li t do, nhân
phm giá tr làm người cho con người. H Chí Minh, ch nghĩa unước gn
không tách ri vi ch nghĩa quốc tế chân chính. Tình thương yêu ng như
toàn b tưởng vnhân dân của Người không b gii hn trong ch nghĩa dân tộc
hp hòi tn ti trong mi quan h khăngkhít giữa các vấn đề dân tc giai
cp, quc gia vi quc tế. Yêu thương nhân dân Việt Nam, Người đồngthi yêu
thương nhân dân các dân tc b áp bc trên toàn thế gii. Trong s nghip lãnh đạo
cách mng, H ChíMinh luôn coi trng sc mnh đoàn kết toàn dâns đng tình
ng h to ln ca bn khắp năm châu, củac nhân loi tiến bộ. Người cũng xác
định s nghip cách mng của nước ta mt b phn không th tách ri trong toàn
b s nghip đu tranh gii phóng nhân loi trên phm vi toàn thế gii.Tóm li:
Quan nim v con người, coi con ngưi mt thc th thng nht ca "cái
nhân" "cái hội", con người tn ti trong mi quan h bin chng gia nhân
vi cộng đồng, dân tc, giai cp, nhân loi; yêu thương con người, tin tưởng tuyt
đối con người, coi con người va mc tiêu, vừa động lc ca s nghip gii
phóng hi gii phóng chính bản thân con người, đó chính những luận đim
bản trong ng v con người ca H Chí Minh. Xut phát t nhng lun
điểm đúng đn đó, trong khi lãnh đo nhân dânc c tiến hành cuộc đấu tranh
gii phóng dân tc xây dựng đất c, H Chí Minh luôn tin dân, hết lòng
thương yêu, quý trọng nhân n, biết t chc và phát huy sc mnh ca nhân dân.
tưởng v con ngườicủa Người thông qua thc tin cách mng của Người thông
qua thc tin cách mng đã tr thành mt scmnh vt cht to ln nhân
t quyết định thng li ca chính s nghip cách mng y.
tưởng v con người ca H Chí Minh da trên thế gii quan duy vt triệt để ca
ch nghĩa Mác -Lênin. Chính xut phát t thế gii quan duy vt triệt để y, nên
khi nhìn nhn và đánh giá vai trò ca bnthân mình (vi cách là lãnh t), Ngưi
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
8
không bao gi cho mình người giải phóng nhân dân. Theo quanđiểm ca H Chí
Minh, người cán b (k c nh t) ch "đầy t trung thành" s mnh phc v
nhân dân,lãnh t ch người góp phn vào s nghip cách mng ca qun chúng.
tưởng này đã vượt xa khác v cht so với tưởng "chăn dân" của nhng
ngưi cầm đầu nhà nước phong kiến tưởng yêu nước xưa kia.đây, cũng
chính là điều đã làm nên ch nghĩa nhân văn cao cả H Chí Minh, mt ch nghĩa
nhân văn cộng sn trong ct cách ca mt nhà hin triết phương Đông. Đng Cng
sn Vit Nam do Ch tch H Chí Minh sáng lp, ly ch nghĩa Mác - Lênin
ng HChí Minhm nn tảng tưởng và kim ch nam cho hành động. tưởng
v con người ca Đảng Cng snVit Nam nht quán vi ng v con
ngưi ca H Chí Minh. S nht quán ấy được th hiện qua đường lối lãnh đo
cách mng qua các ch trương chính sách của Đảng trong suốt quá trình Đảng
lãnh đo công cuu tranh gii phóng n tc và xây dng ch nghĩa hi
c ta. Trong s nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, tưởng đó tiếp tục đưc
Đảng ta quán trit vn dng phát trin. Con người Việt Nam đang trung tâm
trong "chiến c phát trin toàn diện"; đang là đng lc ca công cuc xây dng
hi mi vi mc tiêu"dân giàu, nước mnh, hi công bằng, văn minh, vững bước
đi lên ch nghĩa xã hội".
Câu 3: CM tháng 8/1945 phi "cánh ca chính tr khép h" không hay khoa hc
và ngh thut "chp thời cơ" trongnh đo tng khi nghĩa của Đng ta? bng s
hiu biết v lch s Đng hãy cho biết nhn đnh nào đúng hay sai?
Tr li:
Ngh thut chp thi ca Đảng trong Cách mng Tháng Tám 1945.
Bt c mt cuc cách mạng o cũng đều phi biết to ra thời nm bt thi
cơ.Chính phát hiện được thi cơ, nm bắt đưc thời cơ, biến thời thành sc
mnhvt cht, Ch tch H Chí Minh Đảng ta đã lãnh đo thành công cuc Tng
khởinghĩa “long trời, l đất” ngày 19-8-1945 mt cách nhanh gn, ít tn tht nht,
nhưng thành qu đạt được vô cùng to ln. Cho đến nay, đã 64 năm trôi qua, bài hc
v la chn thi ca Cách mng Tng Tám vn còn ngun giá tr...
Thời tình thế xut hin trong thời đim nhất định li nht cho vic ch động
pháthuy mi sc mnh để giành thng li. Thời đó th do sai lm của đối
phương, donăng đng ch quan to nên hoặc do khách quan đưa đến. Thời
th qua đi rất nhanh,vì vy khi thời đến, phi nhy bén nm bt phi kp thi
chp ly. Năm 1939, chiến tranh thế gii n ra. Năm 1940, phát-xít Ðc tiến
công c Pháp, Pa-riđã tht th rơi vào tay quân Ðc, còn Vit Nam, Nht n súng đánh
chiếm Lng Sơn, hai đế quc Nht - Pháp tranh nhau miếng mi Ðông Dương. Phân tích v
din biến cuc chiến tranh gia phe phát-xít và Ðng minh, lãnh t Nguyn Ái Quc khng
định, thng licui cùng s thuc v phe dân ch nhn định thi gii phóng dân
tc đang đến rtgn, tình thế cách mng sp xut hiện.Đảng ta Ch tch H Chí Minh
đã sm nhìn thy quy lut vn đng cách mng, d báothi cách mng, ch đng chun
b lc ng để sn sang khi nghĩa khi thi đến.
Ðng ch đo tích cc xây dng lc ng cách mng trưc hết tp trung xây dnglc ng
chính tr rng khp ca qun chúng, đng thi xây dng LLVT cách mng. Ðhoàn thành
đưc nhim v đó, Ðng quyết đnh thành lp Mt trn Vit Nam đc lp Ðngminh (tc Vit
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
9
Minh), đưa ra Chương trình Vit Minh, kêu gi nhân dân giương cao ngnc gii phóng dân
tc, tích cc chun b lc ng, đứng v phe Ðng minh chng phát-xít. Ny 9-3-1945,
phát-xít Nhật đo chính Pháp Đông Dương, kéo theo đó tình trngkhng hong
chính tr Vit Nam. Ngay lp tc Ban Thường v Trung ương Ðng đã họpvà đưa ra
nhng nhn định khách quan v thời khởi nghĩa đang đến rt gn ra Ch th:
"Nht - Pháp bn nhau hành đng ca chúng ta". Ðng quyết đnh phát đng caotrào chng
Nht cu c.Ðến tháng 7-1945, phát-xít Ðc, Ý đã bi trn trên chiến trưng châu Âu.
châu Á, phát-xít Nht đang trên đưng tht bi sp đ. đang b m gia rng Tân Trào,
Ch tchH Chí Minh vn ch th cho các đng chí: "Lúc này thi đã đến, hy sinh ti đâu,
phi đốt cháy c dãy Trường Sơn cũng phi kiên quyết giành cho đưc
độc lp"Khi pt-xít Nht đầu hàng Ðng minh (13-8-1945), Ðng ta khng định, nh thế
cáchmng đã xut hin, đây hi gii png dân tc ngàn năm mt: "Gi quyết đnh
chovn mnh dân tc ta đã đến. Toàn quc đồng bào hãy đng dy đem sc ta t gii.
Vn dng bài hc nm bt thi ca Cách mng Tháng Támvào thi k mi:
(QT) - Cách đây 65 năm, ngày 13/8/1945, đƣợc tin quân Nhật đu hàng Đồng
minh, Trung ƣơng Đảng Tng b Việt Minh đã ngay lập tc thành lp y
ban khởi nghĩa toàn quc. 23 gi cùng ngày, y ban ch huy lâm thi Khu gii
phóng công b mnh lnh khởi nghĩa. y ban khởi nghĩa ra Quân lnh s 1,
nhn mạnh: “Giờ tng khởi nghĩa đã đến! hội mt cho quân dân Vit
Namcùng giành ly quyền độc lp của nƣớc nhà...Chúng ta phải hành động
cho nhanh vi mt tinh thnvô cùng qu cm, cùng thn trng!...Cuc
thng li hoàn toàn nht đnh s thuc v ta”.
Trong tt c các cuc cách mạng, đặc bit cách mng gii phóng dân tc, vấn đề
xácđịnh thời cơ, chuẩn b lực ng cách mạng để chp thời khởi nghĩa
nhng yếu thết sc quan trng, quyết định thành công.Cuc Tng khởi nghĩa
giành chính quyn v tay nhân dân trong Cách mng Tháng Támnăm 1945 minh
chng sinh động v s nhy bén trong nhn địnhch đạo chp thicơ khởi nghĩa
ca Ðng ta.Có th nói, do nhn thức được tm quan trng ca thời cơ, Ðảng ta,
đứng đầu lãnh t Nguyn Ái Quc, ngay t những năm đầu thp niên 20 (thế k
20), đã sớm đưa ra quan đim v thời cơ cách mng Ðông Dương đang đến gn.
Ngưi viết: Ðng sau s phctùng tiêu cực, người Ðông Dương giấu mt cái
đang sôi sục, đang gào thét s bùng n mt cách ghê gm khi thời đến. B
phận ưu nhim v phải thúc đy cho thờicơ đó mau đến.Ðến cuối năm 1939,
chiến tranh thế gii ln th II n ra lan rng khp châu Âu. Tìnhhình thế gii
trong nước nhng chuyn biến mau l, Hi ngh Trung ương Ðảng lnth 7 (11-
1940) đã được t chc ti Ðình Bng (Bc Ninh), Hi ngh nhận định v thờicủa
cách mng Vit Nam: Mt cao trào cách mng nhất định s ni dy. Ðng
phichun b để gánh ly cái s mệnh thiêng liêng: Lãnh đạo cho các dân tc b áp
bức ÐôngDương trang bạo động giành ly quyn t do độc lp. Năm 1940, phát-
xít Ðc tiến công nước Pháp, Pa-ri đã tht th rơi vào tay quân Ðức, còn Vit
Nam, Nht n súng đánh chiếm Lạng Sơn, hai đế quc Nht - Pháp tranh
nhaumiếng mồi Ðông Dương. Phân tích về din biến cuc chiến tranh gia phe
phát-xít vàÐng minh, lãnh t Nguyn Ái Quc khẳng định, thng li cui cùng s
thuc v phe dânch và nhn định thời giải phóng dân tộc đang đến rt gn, tình
thế cách mng spxut hin:y dp tt cho ta Ni lên khôi phc c nhà t
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
tông.Trên tinh thn đó, Hội ngh Ban Chấp hành Trung ương lần th 8 (5-1941)
đánh giá, tìnhhình thế gii, tình hình trong nước s nhng biến chuyn theo
chiều hướng Liên vàcác c Ðng minh s chiến thng ch nghĩa phát-xít,
chính quyn ca phát-xít Nhậtlung lay, đổ nát; nhân dân ta b bn thc dân, phát-xít
đẩy vào thm ha dit vong, s ớc vào đường khi nghĩa trang giành
thng li bng tng khởi nghĩa. Hội nghnhận định: Trong lúc này nếu không gii
quyết được vn đ dân tc giải phóng, khôngđòi được độc lp, t do cho toàn th
dân tc thì chng nhng toàn th quc gia n tcchu mãi kiếp nga trâu,
quyn li ca b phn, giai cấp đến vạn năm cũng không đòilại được.Vi quyết tâm
phải giành cho được t do, độc lp, Ðng ch đạo tích cc xây dng lựclượng cách
mạng trước hết tp trung xây dng lực lưng chính tr rng khp ca qun.
ng ng lnh Tng khởi nghĩa, khắp nơi quần chúng đã đồng lot ni dy giành
chính quyn. Vi khíthế sc sôi, quyết lit nhanh chóng, ch trong vòng hai tun
l, cuc Tng khi nghĩa của nhân dân tađã giành thắng li hoàn toàn. Chế độ
thuộc đa chế độ quân ch ng tr trên đất nước ta đã b lt nhào.Thng li ca
Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát trin nhy vt ca cách mng Vit
Nam, m rak nguyên mi trong s phát trin lch s dân tc, k nguyên gii phóng
dân tc gn lin vi gii phónggiai cấp công nhân nhân dân lao động, k nguyên
độc lp n tcgn lin vi ch nghĩa hội.Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã
để li nhiu bài học quý báu,trong đó bài học Đảng ta đã kịp thi nm bt tn
dụng được thờicơ lch s, với phương pháp cách mng tài t chức đầy u
ợc,vượt qua thách thc, chạy đua với thời gian, lãnh đạo toàn dân ni dygiành
ly chính quyền; đng thời, đứng địa v ch nhân của đấtnưc Vit Nam
tiếp đón quân Đồng minh vào gii giáp quân Nht.Vi việc tiên đoán đúng thời cơ,
chp ly thời cơ một cách tài tình,khôn khéo, đã chng minh s lãnh đạo sáng sut
của Đảng ta Chtch H Chí Minh, s quyết m, sn sàng ca toàn dân, vi lc
ợngvũ trang m nòng cốt, vai trò quyết định đi vi thng li ca cucTng
khởi nghĩa Tháng Tám. Ngh thut ch đạo tài tình của Đảng ta Ch tch H Chí
Minh trongvic chọn đúng thời cơ, ra quyết định Tng khởi nghĩa đúng lúc, thhin
c th trong Ch th của Thường v Trung ương Đảng tháng3/1945: “Nhật Pháp bn
nhau hành động ca chúng ta” bn Quânlnh s 1 ca y ban khi nghĩa
toàn quốc phát đi lúc 23 gi 30 ngày13/8/1945, hiu triệu toàn dân đng lên Tng
khởi nghĩa giành chínhquyn. Chn thi điểm 13/8 đ phát động Tng khi nghĩa
cùngsáng sut, bi o thi đim đó, cách mạng đã lên đến cao trào,
lựclượng cách mạng đã lôi kéo được các tng lớp trung lưu, lưng chừng.Lúc đó
quân Nht bi trn, mt tinh thần cao độ, ch ngi ch quânđng minh tới tước
khí, ngy quyền tay sai tan đã tỏ thái độđầu hàng lực lượng cách mng. Thi
khởi nghĩa ngàn năm mộtđó đã được la chn mt cách chính xác trong
khong 15 ngày trước khi quân ng quân Anh đổ b vào Đông Dương.
Nếu phát độngTng khởi nghĩa sớm hơn, nhân dân ta s tn hi nhiu xương máu.
Nếu phát động Tng khi nghĩa mun hơn, khi quân đồng minh đã vào
Đông Dương thì cách mng Vit Nam s mất đi thế ch động ca mình s gp
nhiều khó khăn khác.Cũng nh chọn đúng thời sc mnh ca nhân dân ta
trong Cách mạng Tháng Tám đã đưc nhânlên gp bội, đã tiến hành Tng khi
nghĩa thành công trong phm vi c c trong thi gian ngn. Thànhcông ca cuc
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Tng khi nghĩa th hin sâu sc s nhy bén, mn cm cách mng của Đảng;
biu hintinh thần độc lp, t ch sáng to của toàn Đng, toàn dân toàn
quân ta trong quá trình chun b vàtiến hành Tng khởi nghĩa giành chính quyền
thng li.Bài hc v d đoán chính xác thời nắm đúng thời trong những
c ngot lch s ca Cáchmạng Tháng Tám năm 1945 cho đến nay vn còn
nguyên giá tr trong công cuc đổi mới đất nước doĐng ta khởi xướng và lãnh đo.
Ngày nay, xu thế khu vc hóa và toàn cu hóa kinh tế ngày càng tăngmnh.
Đồng thi, xu thế hòa bình, hp tác phát triển cũng diễn ra mnh m trên thế
gii.Đó nhng thời cơ mi tạo môi trưng quc tế thun li cho s phát trin kinh
tế ca mi quc gia. ớc ta, đường li, chính sách gần hai mươi lăm năm đi
mi của Đảng Nhà nước đã mang lại nhngthành tu to ln, tạo điu kin cho
đất nước tiến lên theo xu thế phát trin chung ca thi đại. Đất nước tađang bước
vào thi k mi, thi k đẩy mnh công nghip hóa, hin đại hóa, vững bước đi lên
con đườngxây dng ch nghĩa hi.Thc hiện đường li phát trin kinh tế đất
c trong thi k đổi mới, Đảng ta ch trương ch cực chủđộng hi nhp vào
nn kinh tế thế gii. Việc nước ta gia nhp T chức Thương mại Thế gii (WTO)
làdu mc quan trng trong tiến trình hi nhp kinh tế quc tế. Đó kết qu ca
đưng lối đối ngoại độclp, t chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan h quc
tế. c vào “sân chơi” WTO đã mở ra cho đtnưc ta những hi, thun li mi
để phát trin kinh tế - hi, đẩy mnh quá trình công nghip hóa,hiện đại a đất
c, tng c cng c tăng ng tim lc quc phòng, quân s để bo
v vngchc T quc xã hi ch nghĩa.
Tuy nhiên, trong quá trình hi nhp kinh tế quc tế s tt yếu ny sinh không ít khó
khăn, thách thc mic trc tiếp và gián tiếp, tác động tiêu cực đến vic bo v độc
lp ch quyn, li ích quc gia, dân tc,gi vững định hướng xã hi ch nghĩa trong
quá trình phát trin. Trong bi cnh hi nhp kinh tế quc tếhin nay ớc ta,
hi và thách thc luôn đan xen. Ngày nay, tuy đất nước đã đạt đưc nhiu thànhtu
mi trong quá trình ch động hi nhp vào nn kinh tế thế gii, nhưng vẫn đang
phải đối mt vớikhông ít nguy thách thức, đặc biệt nguy tụt hậu xa hơn
v kinh tế so vi nhiều nước trong khuvc trên thế giới, nguy chệch định
ng xã hi ch nghĩa.Bên cạnh đó, các thế lực thù địch đang o riết thc hin
âm mưu “diễn biến hòa bình”, bo lon lật đổ đểchng phá cách mạng nước ta.
vậy, đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta đối vi mi t chức đảng, mi cán bộ, đảng
viên phi tích cc nghiên cu, vn dng tt nhng bài hc lch s trong Cách
mạng ThángTám năm 1945 vào thc tin xây dng bo v T quc, tranh th
thời cơ, đẩy lùi nguy cơ. Thc hin phát huy ni lc, nâng cao hiu qu hp tác
quc tế, biết phân tích, d đoán biết chp ly thời cơ, nmchc tn dng
hiu qu thời để mang li li ích cho quc gia, cộng đồng, góp phần đẩy mnh
snghip công nghip hóa, hiện đại hóa đt nưc.
Đó thước đo bản lĩnh cách mạng, s mn cm nguyên tắc lãnh đo ca Đảng
ta trong thi k hi nhp kinh tế quc tế hin nay. K t Cách mng Tháng Tám
thành công đến nay đã tròn 65 năm, cách mng Việt Nam đã trải qua nhiugiai
đon, nhiều bước ngot ln vi nhng th thách cùng to lớn. Nhưng dù giai
đon nào, ththách to lớn đến đâu Đảng Nhà nước ta vn luôn biết da
vào nhân dân, vì nhân dân chiến đấu,vì nhân dân phc v, t qua mi k
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
12
khăn thách thức đ giành thng li cho s nghip cách mng.Vi tinh thn ý c
được khơi nguồn t Cách mạng Tháng Tám, dưới s lãnh đạo của Đảng, toàn
dân,toàn quân ta quyết tâm vượt qua th thách, phấn đấu thc hin thng li công
cuộc đổi mi, xây dng thành công ch nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Câu 4: Anh ( Ch) hãy u phân tích nhng nét đặc thù ch yếu trong
ch trương, biện pháp mà H Ch tịch và Đảng ta đã thựa hiện nước ta ra khi
thế “ngàn cân treo sợi tóc năm 1945 -1946 ? Liên h thc tin CM hin nay
c ta và nhng bin pháp khc phc?
Tr li:
Thun li:
-
Nhân dân ta t thân phn l tr thành ngưi m ch đt c. Toàn dân tin
ng vào s lãnh đạo của Đảng, quyết tâm xây dng chế độ mi
-
Nhân dân ta đã đưc th thách, có tinh thn sáng to, dùng nhiu hình thức đấu
tranh, nhiu giải pháp để gi vng đc lp t do
-
Chính quyn nhân dân đã đưc xây dng thành h thng t TW đến s.
-
Lực lượng vũ trang nhân dân đều xut thân t nhân dân, vì nhân dân, được Đảng
chăm lo và lãnh đạo, từng bước phát trin ln mnh
-
Đảng ta t 1 Đảng hot động mt tr thành Đảng cm quyn, uy tín cao,
được nhân dân tin tưởng, có đường lối và phương pháp lãnh đạo CM đúng đắn
-
S phát trin ca CNXH, các PT gii phóng DT, dân ch hòa bình trên TG sau
chiến tranh TG th 2 tác động c cuộc đấu tranh của nhân dân ta, đc bit
uy tín của Liên Xô trên trường quc tế ngày càng tăng cao.
Khó khăn:
-
V kinh tế: nn kinh tế ca đất nước vốn đã nghèo n, lc hậu, đã bị kit qu do
chính sách vơ vét, bóc lột ca thực dân Pháp và sau đó là PX Nhật
+ Công nghip lc hậu, đình đốn, thương nghiệp ngng tr, hàng hóa khan hiếm, tài
chính cn kit, kho bc trng rng, nông nghip tiêu điều, hơn 50% ruộng đất Bc
B b b hoang do lũ lụt và hạn hán, nguy cơ nạn đói mới
+ Nạn đói khng khiếp trong lch s DT t cuối năm 1944 đến đầu năm 1945 đã
cướp đi sinh mệnh ca 2 triệu đồng bào ta chưa kịp khc phc thì nạn đói mới đe
da cuc sng ca nhân dân ta
-
V Hi: trình độ văn hóa của nhân dân thp kém, 95% s dân không biết ch.
Các t nn XH, h tc và li sng lc hậu qua hàng ngàn năm dưới các triu đi PK
hơn 80 năm dưới chế độ thực dân ĐQ, PX gánh nặng cho nhà nước CM non
tr
-
V chính tr: nn ngoi xâm ni phn đe da đến s sng còn ca chính quyn
CM
+ Trong nước, các thế lc phản đng và tay sai ca thực dân Pháp đã ngóc đầu
hoạt động chng phá i Vit quc gia XH Đảng, Đại Vit quc dân Đảng, VN phc
quốc…), cùng bn phn động lưu vong c ngoài v c chng phá chính
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
13
quyn CM rt quyết liệt như VN quốc dân Đảng, VN cách mạng đồng minh hi. CM
VN chưa 1 thi k nào phải đối phó vi nhiu thế lực, đảng phái chính tr phn
động trong những năm 1945-1946
+ T bên ngoài, với dnah nghĩa quân Đng minh vào VN giải giáp quân đội Nht,
min Bc 20 vn quân ng Gii Thch t chiếm đóng các thành ph, th dc
biên gii Vit Trung. phía Nam t tuyến 16 tr o, ngày 6-9-1945 quân đi
Anh o SG. Ngày 23-9-1945 được s hu thun ca quân Anh, thc dân Pháp n
súng SG, bắt đu cuộc m lược VN ln th 2. Cùng lúc đó, trên đất nước ta n
khaon3g 6 vn quân Nhật đang ch đưc giải giáp. Chưa bao giờ trên đất nước ta
trong cùng 1 lúc li có nhiu k thù xâm lược như vậy
Trong khi đó, chiến tranh TG ln th 2 kết thúc, các nước đồng minh chiến thng
CN PX đã dần tha hip, phân lit dẫn đến s thù địch. M thao túng các nước
đồng minh, dung túng m đưng cho Pháp tr lại xâm lược VN. trong khu
vc, chính quyền Tưởng Gii Thạch đồng minh chiến lược ca M. Lào và
Campuchia đã bị Pháp quay tr li chiếm đóng.
Thù trong gic ngoài cu kết vi nhau hòng tiêu diệt nhà c CM non tr. Chính
quyền CM đang đứng trước 1 tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
Trưc tình hình đó, Đảng đã đề ra 1 s ch trương, bin pháp sau:
a.
Xây dng, cng c, bo v chính quyn CM chế độ XH mi:
-
3-9-1945, CP họp phiên đầu tiên đề ra 6 nhim v cp bách: gii quyết nạn đói;
nn dt; tng tuyn c; thuc hin cn, kim, liêm, chính; b thuế thân, thuế ch,
thuế đò và cấm hút thuc phin; t do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết
-
TW: T chc tng tuyn c trong c c (6-1-1946), thành lp CP liên hip
kháng chiến (2-3-1946), Quc hi thông qua Hiến pháp (9-11-1946)
-
địa phương: T chc bu ND các cp thành lp các UB hành chính chính
thc thay cho các UB hành chính lâm thi trước đây
-
Ch trương mở rng khối đại đoàn kết toàn dân trên sở phát triển các đoàn th
cu quc trong MT Vit Minh.
b.
Khôi phc kinh tế, xây dng đời sng mi v văn hóa, giáo dc:
-
Nhiu PT dit giặc đói được phát động như “hũ gạo tiết kiệm”, “ngày đồng tâm”,
“tăng gia sản xuất”; bên cạnh đó CP còn ra 1 lot các Sc lnh v bãi b thuế thân,
Ngh định gim thuế 20%, Thông tư về tm cp ruộng đất cho dân cày nghèo…
-
8-9-1945, CP ra sc lnh thành lp “Nha bình dân hc v”, khôi phc h thng giáo
dc quc dân trong phm vi c ớc. PT “diệt gic dốt” phát triển mnh m trên c
c.
c.
Kháng chiến chng thc dân Pháp Nam B:
-
min Nam, 23-9-1945, ngay sau khi thc dân Pháp n súng SG tiến hành
cuộc xâm c VN ln th 2, HN ca X y Nam b đưc triu tập ra phát
động nhân dân kháng chiến chng Pháp.
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
14
-
25-10-1945, HN cán b Đảng Nam B ch trương tăng cường vai trò lãnh đạo ca
Đảng, tiếp tc đẩy mnh cuc kháng chiến
-
21-11-1945, HN quân s ca X y Nam B xây dựng các căn c địa kháng
chiến lâu dài
-
Thc hin ch ch kháng chiến kiến quc, 12-1945, UB kháng chiến min Nam VN
đưc thành lp, chính quyn Cm c vùng t do và b chiếm đều được xây dng
cng c
d.
Đấu tranh trên MT ngoi giao:
Đảng đã thc hin thành ng chính ch ngoi giao thêm bn bt thù, khoét sâu
mâu thun trong hàng ngũ k thù, chĩa mũi nhọn vào k thù chính, kéo dài thi gian
hòa bình, không b lôi kéo vào nhng cuc chiến tranh khi chúng ta chưa chuẩn b
Hoà hoãn với quân ng min Bc, tp trung chng Pháp min Nam, tiếp tc
đàm phán để gii quyết xung đt Pháp Vit (9-1945 đến 2-1946)
Đảng CT HCM ch trương: “Hoa Vit thân thiện”, với những nhân nhượng v
kinh tế, chính tr nhng biện pháp “đau đớn”, ta đã vô hiu hóa 20 vn quân
ởng, đu tranh kiên quyết vi 2 đảng phản động Vit Quc Vit Cách, gi
vng chính quyn CM
Hòa hoãn với Pháp để đẩy nhanh quân ng v c, tranh th thi gian, xây
dng thc lc CM (3-1946 đến 12-1946)
Sau hiệp ước Hoa Pháp, 28-2-1946, quân Tưởng đồng ý cho quân Pháp ra min
Bc. 3-3-1946, BTV ra ch th tình hình và ch trương
Thc hin ch trương hòa với Pháp, 6-3-1946, CT HCM với đại din CP Pháp
bn hiệp định bộ vi những điều khon ch yếu:VN 1 quc gia t do nm
trong Liên hip Pháp, chp nhn cho 15.000 quân Pháp ra min Bc thay thế quân
ng. 9-3-1946, TW ra ch th “hòa để tiến” nêu rõ “chúng ta hòa với Pháp để
giành thi gian, bo toàn thc lc, gi vng lập trường, càng mau tiến tới đc lp
hoàn toàn”
Sau hiệp định bộ đã diễn ra các hoạt động ngoi giao: cuc gp g gia HCM
với Đô đốc Đắcgiăngliơ trên Vịnh H Long nag 24-3-1946; tiếp theo HN trù b
Đà Lạt, sau đó là HN Phôngtennơb trên đất Pháp nhưng đều bế tắc. Đang
thăm nước Pháp với tư cách thượng khách, 14-9-1946 CT HCM với đại din CP
Pháp bn Tạm ước vi thin chí tiếp tục nhân nhượng Pháp, c gắng đàm phán
ngoại giao đề gii quyết quan h Vit Pháp.
Với đường li, ch trương, bin pháp kp thời, đúng đắn, Đảng ta CT HCM đã
lãnh đạo CM nước ta vượt qua tình thế “ngàn n treo sợi tóc” ch động, chun b
lực lượng cho cuc kháng chiến trường k ca DT.
Câu 5 : Căn cứ vào đâu Đảng ta đề ra đường li kháng chiến chng thc
dân Pháp và can thip M? Nhân t quyết định thng li ca cuc kháng chiến
1945-1954? Liên h vi vic thc hin 2 nhim v chiến lược xây dng bo
v T quốc trong giai đoạn hin nay?
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
15
Tr li:
Tng khởi nghĩa tháng 8/1945 thành ng, khai sinh ra nưc Vit Nam dân ch
cng hòa. Kết thúc chiến tranh thế gii th II, tương quan lực lượng trên thế gii có
nhiều thay đổi, h thống các nước XHCN hình thành to mt dòng thác cách mng
phi hp phong trào gii phóng dân tộc, đấu tranh hòa bình tiến b trên thế gii
tiến công đẩy lùi CNĐQ. Chủ nghĩa thực dân tht bi, Pháp suy yếu do chiến
tranh TGII l thuc v nhiều phương diện. CNĐQ dưới s điu khin ca
coi Vit Nam trọng điểm, tha thun vi nhau v quan đim bao vây tiêu dit
CMVN.
trong nước, lực lưng mi mt của Nhà nước còn non yếu, các nước đế quc
các thế lc phản động quc tế trong nước liên kết bao y chng phá quyết lit.
Min Bắc, quân Tưởng kéo vào với danh nghĩa quân đồng minh tước khí Nhật,
nhưng thc chất âm mưu “cm h, dit cộng” tạo lp mt chính ph tay sai tranh
giành quyn lực gây khó khăn cho cách mng. Ngoài ra n 2 vn quân Anh
ới danh nghĩa đồng minh dn đường cho Pháp tr li tái chiếm Vit Nam. Ngày
23/8/1945, quân Pháp đã nổ súng đánh chiếm : Sài Gòn, Gia Đình, Chợ Ln. Bên
cnh đó, Chính ph cách mng phải đương đầu vi nhiu t chc và giáo phái phn
động min Nam do Pháp vin tr để tranh chp quyn lc vi Việt Minh… Mặt
khác, chính quyn cách mng phải đương đầu vi nn kinh tế nghèo nàn, các di
sn văn hóa dịch văn hóa nặng nề, đất nước m vào tình thế “Ngàn cân treo si
c
Trưc tình hình khó khăn, Đảng ta do Ch tch H Chí Minh đã thc hin chính sách
đại đoàn kết dân tộc, huy động mi sc mnh ca c dân tộc, dung sách ợc đu
tranh linh hot và khôn khéo với địch, tng ớc vượt qua mi him nguy, ch động
trưc mi tình thế để gi vng chính quyền, đưa cách mạng tiến lên. Lúc này, Ban
thưng v TW Đảng ta xác định : “Cuc cách mạng Đông Dương lúc y vn
cuc cách mng n tc giải phóng”. Cuc cách mng ấy đang tiếp diễn, chưa
hoàn thành, ớc ta chưa hoàn toàn đc lp, phân ch âm mưu của các đế quc
đối với Đông Dương, Đảng ta nêu : “Kẻ thù chính ca dân tc lúc này là thc dân
Pháp xâm lăng”, “phải trung ngn lửa đấu tranh vào chúng”. vy, phi “lập mt
trn dân tc thng nht chng thực dân Pháp xâm lược, m rng Việt Minh… Kiên
quyết giành độc lp, t do, hnh phúc cho dân độc lp v chính tr, thc hin chế độ
dân ch cng hòa, ci thiện đời sống nhân dân”.
Nhng ch trương trên của Ban thường v TW Đảng được nêu trong ch th kháng
chiến kiến quốc”. Ngoài ra, chỉ th kháng chiến kiến quốc cũng nêu : cách mng
mun đng vng phi biết bo v, phi đng thi thc hin hai mặt song song”
Kiến quc để phát trin thc lc cách mng nhm đủ mnh để thng k thù.
Thc hin sách c hòa mãn, nhân nhưng k thù để nhm hòa hoãn nhng k
th hòa hoãn để tp trung lực lượng chng Pháp.
Phát động toàn quc kháng chiến; đưng li kháng chiến ca Đng:
Sau khi Hiệp định bộ, thực dân Pháp đem quân ra min Bc liên tc khiêu khích
ln chiếm, gi ti hậu thư Chính phủ ta đòi tước khí lực lượng t v Ni,
kim soát an ninh th đô.nh động ca thc dân Pháp đã đặt Đảng và Chính ph
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
16
ta trước mt tình thế không th nhân nhượng, lch s dân tc đã đặt trước mt s
la chn mi : phải đứng lên kháng chiến trong toàn quốc để bo v đc lập, đêm
ngày 19/12/1946, Ban thường v TW Đảng đã phát động cuc kháng chiến trên quy
mô c c, Ch tch H Chí Minh đã ra lời kêu gi toàn quc kháng chiến.
Li kêu gi ca Ch tch H Chí Minh tiếng gi ca non sông đất nước, là li hch
làm thấu động tình cảm sâu xa cao đẹp nht trong mọi lòng ngưi dân Vit anh
hùng bt khut, làm cho c c sôi sục đứng n chiến đấu bng mọi khí có
trong tay, vi ý chí: “cảm t cho t quc quyết sinh”, với một thái độ chính tr dt
khoát kiên định, đc lp t do ca t quc, li kêu gọi đó một cương lĩnh
kháng chiến, khái quát trình độ cao, chứa đựng những tư tưởng quan đim
đưng li chiến tranh nhân dân ca Ch tch H Chí Minh của Đảng, ngày
22/12/1946, Ban thưng v TW Đảng ra bng ch th toàn quc kháng chiến, tóm tt
nhng nội dung cơ bản đưng li kháng chiến ca Đảng như sau :
V tính cht mc tiêu ca cuc kháng chiến : nhân dân Vit Nam xác định cuc
chiến tranh chính nghĩa chống chiến tranh phi nghĩa xâm lược ca thc dân Pháp;
chiến tranh chng Pháp s tiếp tc ca cuc cách mng gii phóng dân tc nhm
bo v độc lp dân tc, giành ruộng đất cho dân cày xây dựng sở đi lên
CNXH. V xác định phương châm kháng chiến : kháng chiến toàn dân, kháng chiến
toàn din; kháng chiến trên tinh thn t lc cánh sinh, kháng chei61n lâu dài trãi
qua 3 giai đon này, tác phẩm : “kháng chiến nhất định thng lợi” của Trường Chinh
đã nêu quan đim của Đảng là: “cuộc kháng chiến ch hoàn thành nhim v gii
phóng đất nước, cng c m rng chế độ Cng hòa dân ch, không tch thu
ruộng đất của địa ch phong kiến chia cho dân cày, ch tch thu ruộng đất các
hng tài sn khác ca Vit gian phản động để b sung ngân qu kháng chiến hay
ng h các gia đình chiến sĩ hy sinh”
Đại hội Đảng toàn quc ln th II triu tp t ngày 11 đến ngày 19/2/1951 ti Tuyên
Quang Đại hi quyết định tách ba Đảng b Đảng cng sn Đông Dương đ lp ra
mỗi nước một Đng cách mạng riêng. Đảng cng sản Đông Dương được đổi tên là
Đảng lao động Vit Nam.
Tại đại hội Đảng, báo cáo chính tr ca H Chí Minh đã vạch khu hiu chính ca
ta tiêu dit thc dân Pháp và đánh bi bn can thip M, giành thng nhất độc lp
hoàn toàn, đưa Đng ra hoạt động ng khai lấy tên Đảng Đảng Lao đng Vit
Nam. Báo cáo chính tr n v cách mng Vit Nam của Trường Chinh đã trình bày
toàn b đưng li cách mng Vit Nam. Đó ch mng dân tc dân ch nhân dân
tiến lên CNXH Vit Nam. Ni dung ct lõi ca bn báo cáo bàn v CMVN là
cương lĩnh thứ 3 của Đảng ta.
Đại hội xác định nhim v bản hin nay của CMVN đánh đui bọn đế quc
xâm lược, giành đc lp và thng nht cho dân tc, xóa b nhng di tích phong kiến
na phong kiến, làm cho người cày rung, phát trin chế độ dân ch nhân
dân, gây s cho CNXH. Ba nhim v đó khắng khít vi nhau, song nhim v
chính trước mt hoàn thành gii phóng dân tộc Đại hội xác định lực lượng
CMDTDCND Vit Nam : GCCN, giai cp nông dân, giai cp tiểu sản thành
th, tiểu tư sản trí thức sn dân tc, ngoài ra còn những than yêu nước
tiến b. Nhng giai cp tng lp phn t đó hp thành nhân dân. Nn tng
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
17
ca nhân dân ng nông lao động trí thc, người nh đạo cách mng
GCCN.
Đảng lãnh đo thc hin ci ch ruộng đất trong vùng t do. Đầu năm 1953, Hội
ngh TW ln 3, 4 của Đảng ch trương t chc ci cách ruộng đất, xóa b giai cp
địa ch, chia ruộng đất cho nhân dân vùng t do. Kết qu : trong mt thi gian
ngắn đã xóa bỏ hoàn toàn giai cấp địa ch, chia ruộng đất (đất địa ch và đất làng
xã) cho nông dân. Đây cuc cách mạng đổi đời ca nông dân, lúc này nhân dân
ch đóng một sc thuế duy nhtthuế kháng chiến, không còn phi np tô thuế cho
địa ch.
Do tương quan lực lượng giữa địch ta, phương châm chiến lược của ta đánh
lâu dài. Là mt qtrình vừa đánh va xây dng lc lượng, từng bước làm biến đổi
so sánh lực ng li cho ta. thế phải đánh địch trên tt c c lĩnh vc: quân
s, kinh tế, chính tr, văn hóa, trong đó Đảng xác định quân s mt trn hàng đầu,
nhm tiêu dit lực lượng đch trên toàn b đất nước.
V chính tr : Đng ch trương tiếp tc cng c chính quyn dân ch nhân dân
vùng t do, m rng mt trận đoàn kết dân tc chng Pháp bng vic duy trì mt
trn Vit Minh y dng thêm mt trn Liên Việt để thu hút mi lực lượng chng
Pháp; tuyên truyn tính cht chính nghĩa ca cuc kháng chiến để lp và hn chế
tối đa những hot đng ca bn Vit gian.
V kinh tế : xây dng kinh tế t cung t cp cùng t do, đảm bảo đi sng nhân
dân nuôi quân đánh Pháp, thc hiện sách lược tiêu th kháng chiến vùng t
do. Xây dng các nhà máy quc phòng, chế tạo khí với phương châm phc v
trưc mt cho kháng chiến khi kháng chiến thành công s phc v chuyn sang
xây dng CNXH, cùng tm chiến : đưa lực lượng phá hoi nn kinh tế bng lc
ợng du kích, đặc công, đẩy mạnh sách lược làm chy máu nn kinh tế ca Pháp.
Mt trận tưởng văn hóa : tuyên truyền đấu tranh xóa b những tàn phong
kiến, lc hậu, tư tưởng thc dân xây dng nền văn a mới, nền văn hóa khoa học
đại chúng.
V quân s : da vào thc lc kháng chiến ngày càng tăng cường, nht là s phát
trin ca 3 th quân, Đảng ch đạo đấu tranh đi từ đánh nhỏ đến đánh ln, t chiến
tranh du kích phát trin lên chiến tranh chiến tranh chính quy, kết hp chiến tranh du
kích vi chiến tranh chính quy. Đng ch trương dẫn dt cuc kháng chiến qua 3
giai đon :
Giai đoạn 1 (9/1945 - cui 1947): ch động tiến hành cuc kháng chiến cc b
miền Nam sau đó phát đng kháng chiến trong c ớc, ta đã đánh bại kế hoch
đánh nhanh thắng nhanh ca thc dân Pháp. Đỉnh cao của giai đoạn này ta đánh
bi cuộc hành quân Thu Đông 1947 của Pháp ra min Bc.
Giai đon 2 (1948 - 1950) : trên s chiến tranh du kích đưc m rng, ta đã liên
kết m nhiu chiến dch nh h hàng loạt đồn bót, tiêu dit nhiu sinh lc của địch,
thu hp vùng chiếm đóng của chúng nhiều nơi. Kết hp mt s chiến dch nh ta
đã đánh bại kế hoạch ng người Việt đánh người Vit, ly chiến tranh nuôi chiến
tranh ca thực dân Pháp. Năm 1950, ta ch động m chiến dch biên gii, mt
chiến dch tn công ln đầu tiên của quân đội ta. Chiến dch biên gii thng li đánh
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
eLib.vn:
Thư
vi
n
tr
c
tuy
ế
n
mi
n
phí
18
du mt c trưng thành v trình độ tác chiến ngh thut ch đạo ca quân
đội ta.
Giai đon 3 (1951 7/1954) : ch động m nhiu chiến dch vùng đng bng
Bc bộ, sau đó là chiến dịch Đông Xuân 1953-1954 mà đnh cao là chei16n dch
Đin Biên Ph vi Pháp Đông Dươngbuc Pháp phi ngi vào bàn Hi ngh
hip định Giơnevơ. Chiến thng Đin Biên Ph thng li to ln nht trong cuc đọ
sc toàn din và quyết lit nht của quân đội nhân dân Vit Nam với quân đội xâm
c Pháp. Chiến công đó được ghi nh vào lch s dân tộc như một Bạch Đằng,
một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế k XX và đi sâu vào lch s thế gii như
mt chiến công hin hách, mt s kin báo hiu s sp đổ hoàn toàn ca ch nghĩa
thc dân.
Liên h vi vic thc hin 2 nhim v chiến c xây dng và bo v T quc
trong giai đon hin nay:
Trong văn kiện Đi hi ln th XI ca Đảng đã trình bày, cách mạng VN ngày nay
thc hin cùng lúc 2 nhim v chiến lưc:
+ Xây dng, phát trin đất c, đổi mi, m ca, hi nhp, phát trin toàn din.
+ Bo v nn an ninh, quc phòng, ch quyn, thng nht, toàn vn lãnh th.
(Xem trong văn kiện Đại hi ln th XI ca Đng)
| 1/18

Preview text:

Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
ĐỀ CƢƠNG THẢO LUẬN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CÓ
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa con đƣờng cứu nƣớc giải
phóng dân tộc mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Đảng ta đã nhấn mạnh “…đây là
sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự
ra đời của Đảng ta” (văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 7, nxb Sự Thật H.
1991 trang 109)? Liên hệ về con đƣờng cách mạng hiện nay ở nƣớc ta?
Trả lời:
- Giai cấp phong kiến địa chủ đầu hàng đế quốc, dựa vào chúng để áp bức bóc lột nhân dân ta.
- Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% dân số, bị bần cùng hóa và phânhóa sâu sắc.
- Các giai cấp mới xuất hiện: giai cấp tư sản (tư sản dân tộcvà tư sản mại bản); giai
cấp công nhân ra đời và trưởng thành; giai cấptiểu tư sản ngày càng đông đảo.
* Xã hội Việt Nam có 2 mâu thuẫn cơ bản:
- Một là: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phápxâm lược và bọn tay sai.
- Hai là: Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là giai cấp nôngdân với giai
cấp địa chủ phong kiến. Hai mâu thuẫn trên gắn chặt với nhau. Trong đó mâu thuẫn
giữatoàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc pháp và tay sai là mâu thuẫn chủyếu.
Mâu thuẫn đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.Giải quyết các mâu thuẫn đó
để mở đường cho đất nước phát triển là yêucầu cơ bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc bấy giờ
Con đuờng cứu nuớc Việt Nam do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn phù hợp với
yêu cầu phát triển của lịch sử cách mạng Việt Nam vì hai nguyên nhân chủ yếu sau:
*Nguyễn Ái Quốc đi tìm con đường cứu nước trong hoàn cảnh phong trào
yêu nước Việt Nam đang khủng hoảng sâu sắc về đường lối.

- Sự sâm lược và thống trị của đế quốc Pháp không những làm cho dântộc ta mất
độc lập, chủ quyền mà còn kìm hãm nước ta trongvòng lạchậu.
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp càng trở nên sâusắc.
- Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành lại nền độc lập của nước nhàlà một đòi
hỏi bức thiết của dân tộc ta.
- Ngay từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta, tuy phong tràoyêu nước
chống Pháp đã diễn ra mạnh mẽ liên tục nhưng đều khônggiành được thắng lợi.
Một trong những nguyên nhân thất bại là nhân dân ta chưa có một đường lối cách
mạng thích hợp với thời đại mới của lịchsử, thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách
mạng vô sản, chưa có một lực lượng lãnh đạo có đủ điều kiện đưa cách mạng giải
phóng dân tộc đến thành công.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 1
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
- Sau thất bại của các phong trào yêu nước theo các khuynh hướng chínhtrị khác
nhau, cách mạng nước ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảngsâu sắc về đường
lối cứu nước. Vấn đề đặt ra lúc này: Cần phải tìm mộtcon đường cứu nước khác với
con đường Phong kiến và con đường dânchủ tư sản. Đó là một đòi hỏi tất yếu của
cách mạng Việt Nam đầu thếkỷ XX.
*Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
- Ngày 5-6-1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước cho dântộc. Người
sang Pháp, hướng về nơi có những tư tưởng tiến bộ “ Tựdo”, “Bình đẳng”, “Bắc ái”.
Người đị nhiều nước ở châu âu, châu mỹ,châu phi…người muốn “xem xét” họ là
như thế nào để trở về giúp đồng bào “cứu nước”.
- Trong thời gian sống và lao động ở nước ngoài, người đã tham gia vàocác hoạt
động chính trị và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và lao động của
nước, được tiếp tục với nhiều sự kiện lịch sử quan trọng.
-Trong thực tiễn đấu tranh, qua học tập và nghiên cứu các học thuyết cách mạng
khác nhau. Nguyễn Ái Quốc đã sớm nhận thức được nhữngchân lý về giai cấp, dân
tộc và thời đại. Người thấy rõ chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân là nguồng gốc
của mọi sự đau khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc
cũng như ở thuộc địa. Người khâm phục các cuộc cách mạng tư sản, nhưng
người cho rằngnhững cuộc cách mạng này là “không đến nơi”, vì nó không thực sự
mang lại hạnh phúc cho nhân dân và quyết định: cách mạng Việt Nam không thể đi theo con đường này.
- Cách mạng tháng 10 thắng lợi là một sự kiện đặt biệt quan trọng. Nómở ra một
thời đại mới lịch sử nhân loại, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi thế giới.
- Cách mạng tháng 10 có ý nghĩa quyết định đốivới sự phát triển tư tưởng chính trị
của Nguyễn Ái Quốc. Người đã tìm thấy ở đấy những tư tưởng mới chỉ ra con
đường giải phóng cho dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Việc Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành quốc tế III và thành lậpĐảng CS Pháp
năm 1920 khẳng định sự lựa chọn dứt khoát của người. Đứng hẳn về phía cách
mạng tháng 10 và quốc tế cộng sản.- Sự lựa chọn đó cũng là bước quan trọng,
khẳng định Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho nhân
dân ta. Đó là conđường giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác- Lênin, kết hợp
giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải
phóng toàn xã hội. Cốt lõi của con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc là độc lập
tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội
- Đó là con đườngcứu nước đúng đắn nhất vì nó đáp ứng được những yêu cầu
khách quancủa sự ghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và phù hợp với xu thế
phát triển của lịch sử.
Sự đúng đắn thể hiện ở những điểm sau:
- Đây là kết luận của chính lịch sử Việt Nam. Tất cả các con đường cứunước do các
lãnh tụ của các phong trào yêu nước tìm kiếm, thử nghiệmđều không thành. Con
đường dân tộc tư sản còn có thể đi đến thắng lợitại một số nước thuộc địa. Tuy
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 2
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
nhiên, ở VN, giai cấp tư sản dân tộc yếu ớt về kinh tế, què quặt về chính trị, lại sinh
sau giai cấp vô sản đã lớnmạnh nên không đủ sức hướng đất nước theo con đường
của họ. Cứunước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản là tất
yếusau khi tất cả các con đường khác đều thất bại.
- Trong lịch sử, dân tộc ta từng chiến thắng những kẻ địch mạnh hơn,nhưng nay lại
thất bại trước thực dân Pháp vì kẻ thù mới mạnh hơn ta vềtrình độ phát triển, về vật
chất, kỹ thuật. Chỉ riêng lực lượng dân tộc vàkho vũ khí truyền thống không đủ sức
chiến thắng. Đạt cuộc giải phóngdân tộc vào cùng quỹ đạo cách mạng vô sản sẽ có
sức mạnh tổng hợpcủa dân tộc – truyền thống, giai cấp, quốc tế và thời đại để chiến thắngthực dân Pháp
- Con đường cứu nước mới là kết luận cuối cùng sau quá trình khảo cứukhoa học,
công phu của lãnh tụ thiên tài Nguyễn Ái Quốc
- Thực tế lịch sử VN đã kiểm chứng sự ra đời của ĐCSVN với cươnglĩnh cứu nước
đúng đắn đã chấm dứt cuộc khủng hoảng con đường cứunước, mở ra bước ngoặt
thắng lợi của CMVN. Từ khi trở thành người cộng sản, NAQ đã tích cực chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN. Đây là sự chuẩn bị
công phu, đồng thời có ý nghĩ đặc biệt đối với sự thắng lợi của CMVN.
- Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong thời đại có nhiều chuyển biếnquan trọng.
Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, người đã có mặt ở châu âu – trung tâm
của những sự kiện lịch sử làm chấn động thế giới.
Được tiếp cận với những biến cố lớn của thời đại, trực tiếp tham gia vào những
hoạt động chính trị sôi nổi, được nghiên cứu lý luận đã giúp Nguyễn Ái Quốc dần
dần nhận thức được quy luật phát triển của lịch sửvà chân lý của thời đại. Đặc biệt,
luận cương của Lênin về vấn đề dântộc và vấn đề thuộc địa đã mở ra cánh cửa để
Người đi đến với chủnghĩa mác-Lênin và cách mạng vô sản,- Năm 1920 tại đại hội
Đảng xã hội Pháp vớiviệc bỏ phiếu tán thành ranhập quốc tế cộng sản và thành lập
Đảng cộng sản Pháp, người khẳngđịnh sự lựa chọn dứt khoát: Đứng hẳn phía chủ
nghĩa Mác-Lênin và quốc tế cộng sản.
Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết sự vận dụng đúng đắn sáng tạo học thuyết chủ
nghĩa Mac- Lenin về Đảng Cộng sản; sự phát triển của Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta trong việc thành lập ĐCSVN? Liên hệ với xây dựng chỉnh đốn Đảng
hiện nay là nhiệm vụ then chốt?
Trả lời:
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm kim chỉ nam chỉ đạo mọi hoạt động của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân
ta. Từ Đại hội V, VI đến Đại hộiXI, Đảng và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo tư
tưởng của Lênin trong Chính sách kinh tế mới, đề ra nhiều chủ trương, đường lối
đúng đắn trong việc sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tạo ra các đòn bẩy
kinh tế thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Cho đến nay, các chủ trương, đường
lối lớn có ý nghĩa chiến lược của Đảng đã được thực hiện đạt kết quả tốt. Một ví dụ
điển hình là việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong suốt thời
kỳquá độ và thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chủ trương
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là sự tiếp thu có chọn lọc
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 3
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
thành tựu của văn minh nhân loại ,góp phần làm giàu cho xã hội và nâng cao đời
sống nhân dân. Đây cũng là sự lựa chọn tự giác con đườngvà mô hình phát triển
trên cơ sở quán triệt lý luận Mác-Lênin, nắm bắt đúng quy luật khách quan vàvận
dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.Trong điều kiện hiện nay, kinh tế
nước ta đang gặp khó khăn tạm thời do tác động của suy giảm kinhtế toàn cầu,
Đảng và Nhà nước ta vẫn xác định phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN,
thựchiện cho bằng được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Đây cũnglà mục tiêu xuyên suốt, trung tâm của những giải pháp điều
hành nền kinh tế như kiềm chế lạm phát,ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội. Nhà nước ta luôn gắn phát triển kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, như thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xóađói,
giảm nghèo,… Những nhóm giải pháp đó đã và đang phát huy tác dụng.Thế giới
ngày nay đã có nhiều biến đổi so với giai đoạn mà Lênin sống, nhưng cuộc đời hoạt
độngcách mạng của Lenin vẫn là tấm gương sáng ngời để những người cộng sản
chân chính trên toàn thếgiới phấn đấu học tập và noi theo. Đúng như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định trong tác phẩm
Đường Kách mệnh(1927): “ Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
nghĩa chân chínhnhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin''
Mặc dù các thế lực thù địch ra sức dùngcác thủ đoạn như diễn biến hòa bình, hòng
phá hoại các thành quả cách mạng, nhưng cũng không thểlàm thay đổi xu thế tất
yếu của xã hội loài người là nhất định đi lên CNXH, chủ nghĩa cộng sản. Nhằm thiết
thực kỷ niệm ngày sinh Lênin trong không khí toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
tiếp tụcđẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”; Đảng tavừa tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, có bước phát triển lớn về tư duy lýluận với việc thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổsung và phát triển năm
2011); Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020..., mỗi cán bộ, đảng viên
chúng ta cần không ngừng phấn đấu học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
trình độ chuyênmôn nghiệp vụ; không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức cách
mạng, tu dưỡng, rèn luyện bản thântheo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; kiên
quyết đấu tranh chống lại những quan điểm sai trái, bảovệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác–Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời đại hiện nay; đẩy mạnhcông
cuộc đổi mới, góp phần đưa đất nước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển
vững chắctrong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Liên hệ xây dựng chỉnh và đốn Đảng hiện nay là nhiệm vụ then chốt.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, được
vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiễn giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởngHồ Chí Minh là độc lập dân tộc
gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người. Trong đó, vấn đề conngười là
vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung tâm, xuyên suốt trong toàn bộ
nội dung tư tưởngcủa Người.Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bước phát triển mới của
chủ nghĩa Mác - Lênin, được vận dụng một cáchsáng tạo vào thực tiễn giải phóng
dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điều cốt lõi của tư tưởngHồ Chí
Minh là độc lập dân tộc gắn liền với giải quyết xã hội và giải phóng con người.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 4
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Trong đó, vấn đề conngười là vấn đề lớn, được đặt lên hàng đầu và là vấn đề trung
tâm, xuyên suốt trong toàn bộ nội dung tư tưởngcủa Người. Tin ở dân, dựa vào
dân, tổ chức và phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, bồi dưỡng, đào tạo và phát
huy mọi năng lực của dân (ở từng cá nhân riêng lẻ và của cả cộng đồng), đó là tư
tưởng được Hồ Chí Minhvận dụng và phát triển trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh
cách mạng giành độc lập dân tộc cũng như xây dựngđất nước. Tư tưởng đó cũng
chính là nội dung cơ bản ủa toàn bộ tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh.Đối
với Hồ Chí Minh, con người vừa tồn tại vừa tư cách cá nhân, vừa là thành viên của
gia đình và củacộng đồng, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa,
phong phú. Người đã nêu một định nghĩa về conngười: "Chữ người, nghĩa hẹp là
gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộngnữa là
cả loài người". Quan điểm đó thể hiện ở chỗ Người chưa bao giờ nhìn nhận con
người một cách chungchung, trừu tượng. Khi bàn về chính sách xã hội, cũng như ở
mọi nơi, mọi lúc, trong mọi hoàn cảnh, Ngườiluôn quan tâm đến nhu cầu, lợi ích
của con người với tư cách nhu cầu chính đáng. Đem lại lợi ích cho con người chính
là tạo ra động lực vô cùng lớn lao cho sự nghiệp chung, vì nếu như những nhu cầu,
lợi ích của mỗicá nhân không được quan tâm thỏa đáng thì tính tích cực của họ sẽ
không thể phát huy được. Trong khi phê phán một cách nghiêm khắc chủ nghĩa
cá nhân, Người viết: "Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là"giày xéo
lên lợi ích cá nhân". Mỗi người đều có tính cách riêng, sở trường riêng, đời sống
riêng của bản thânvà của gia đình mình". Trong quan điểm về thực hiện một nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, theo Người, phải làmột nền dân chủ chân chính, không
hình thức, không cực đoan, trong đó mỗi con người cụ thể phải được đảm bảo
những quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo hiến pháp và pháp luật.
Con người, với tư cách là những cánhân, không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với cộng đồng dân tộc và với các loàingười trên toàn thế
giới. Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh không tồn tại như một phạm trù bản thể
luận có tính trừu tượnghóa và khái quát hóa, mà được đề cập đến một cách cụ thể,
đó là nhân dân Việt Nam, những con người lao độngnghèo khổ bị áp bức cùng cực
dưới ách thống trị của phong kiến, đế quốc; là dân tộc Việt Nam đang bị đô hộ bởi
chủ nghĩa thực dân; và mở rộng hơn nữa là những "người nô lệ mất nước" và
"người cùng khổ". Lôgíc pháttriển tư tưởng của Người là xuất phát từ chủ nghĩa yêu
nước để đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đến với chủnghĩa quốc tế chân chính.
Theo lôgíc phát triển tư tưởng ấy, khái niệm "con người" của Hồ Chí Minh tiếp
cậnvới khái niệm "giai cấp vô sản cách mạng".
Người đề cập đến giai cấp vô sản cách mạng và sự thống nhất vềlợi ích căn bản
của giai cấp đó với các tầng lớp nhân dân lao động khác (đặc biệt là nông dân).
Người nhận thứcmột cách sâu sắc rằng, chỉ có cuộc cách mạng duy nhất và tất yếu
đạt tới được mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự nô dịch, áp bức. Toàn bộ các tư tưởng, lý luận (chiếm mộtkhối lượng
lớn trong các tác phẩm của Người) bàn về cách mạng (chiến lược giải pháp; bàn về
người cáchmạng và đạo đức cách mạng, về hoạch định và thực hiện các chính
sách xã hội; về rèn luyện và giáo dục conngười v.v...) về thực chất chỉ là sự cụ thể
hóa bằng thực tiễn tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh.Trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, con người được khái niệm vừa là mục tiêu của sự nghiệp giải phóng dântộc,
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 5
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
giải phóng xã hội, vừa là động lực của chính sự nghiệp đó.Tư tưởng đó được thể
hiện rất triệt để và cụ thểtrong lý luận chỉ đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Trong lý luận về xây dựng chế độ mới, Hồ
Chủ tịch đã khẳng định xây dựng chế độ dân chủ nhân dângắn liền với việc thực
hiện bước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong kháng chiến giải phóng dân tộc cần xây
dựngchế độ dân chủ nhân dân để đẩy mạnh công cuộc kháng chiến, đồng thời tạo
ra những tiền đề cho việc xây dựngchủ nghĩa xã hội; trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội cần phải thực hiện chế độ dân chủ nhân dân, vì như Ngườinói: "Đây là cuộc
chiến đấu khổng lồ chống lại những cái gì đã cũ kỹ, hư hỏng, để tạo ra những cái
mới mẻ, tốttươi". Cuộc chiến đấu ấy sẽ không đi đến thắng lợi, nếu không "dựa vào
lực lượng của toàn dân". Về chủ nghĩaxã hội, Hồ Chí Minh không bao giờ quan
niệm hình thái xã hội đó như một mô hình hoàn chỉnh, một công thức bất biến. Bao
giờ Người cũng coi trọng những điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa khách
quan. Ngườichỉ đề ra những mục tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với
những bước đi thiết thực và những nộidung cơ bản nhất. Theo Người: "Nói một
cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết là làm cho nhândân lao động
thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được
sống đời hạnh phúc"; "Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân" xây dựng chủ nghĩa xã hội tức là làm cho nhân dân ta có một
đời sống thật sung sướng, tốt đẹp. Người dạy xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thiết
thực, phù hợp với điều kiện khách quan, phải nắm được quy luật và phải biết vận
dụng quy luật mộtcách sáng tạo trên cơ sở nắm vững tính đặc thù, tránh giáo điều,
rập khuôn máy móc. Sự sáng tạo đó gần gũi,tương đồng, nhất quán với luận điểm
của Ăngghen: "Đối với chúng ta, chủ nghĩa cộng sản không phải là trạngthái cần
phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực phải khuôn theo. Chúng
ta gọi chủ nghĩacộng sản là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ trạng thái hiện
nay". Vì vậy, không chỉ trong lý luận về đấutranh giành độc lập dân tộc mà cả trong
lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội khi định ra những mục tiêu của chủnghĩa xã hội,
trước hết, "cần có con người xã hội chủ nghĩa", Hồ Chí Minh đã thể hiện nhất quán
quan điểm vềcon người:
con người là mục tiêu, đồng thời vừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội
và giải phóng chính bản thân con người.

Tấm lòng Hồ Chí Minh luôn hướng về con người. Người yêu thương con người, tin
tưởng con người, tinvà thương yêu nhân dân, trước hết là người lao động, nhân
dân mình và nhân dân các nước. Với Hồ Chí Minh,"lòng thương yêu nhân dân,
thương yêu nhân loại" là "không bao giờ thay đổi". Người có một niềm tin lớn ở sức
mạnh sáng tạo của con người. Lòng tin mãnh liệt và vô tận của Hồ Chí Minh vào
nhân dân, vào những conngười bình thường đã được hình thành rất sớm. Từ
những năm tháng Người bôn ba tìm đường cứu nước, thâmnhập, lăn lộn, tìm hiểu
thực tế cuộc sống và tâm tư của những người dân lao động trong nước và nước
ngoài. Người đã khẳng định: "Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông Dương
ẩn giấu một cái gì đang sôi sục,đang gào thét, và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi
thời cơ đến". Tin vào quần chúng, theo quan điểm của HồChí Minh, đó là một trong
những phẩm chất cơ bản của người cộng sản. Và đây cũng chính là chỗ khác
căn bản, khác về chất, giữa quan điểm của Hồ Chí Minh với quan điểm của các nhà
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 6
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Nho yêu nước xưa kia (kể cảcác bậc sĩ phu tiền bối gần thời với Hồ Chí Minh)
về con người. Nếu như quan điểm của Hồ Chí Minh: "Trong bầu trời không có gì
quý bằng nhân dân. Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết toàn
dân",thì các nhà Nho phong kiến xưa kia mặc dù có những tư tưởng tích cực "lấy
dân làm gốc", mặc dù cũng chủtrương khoan thư sức dân", nhưng quan điểm của
họ mới chỉ dừng lại ở chỗ coi việc dựa vào dân cũng như một"kế sách", một
phương tiện để thực hiện mục đích "trị nước", "bình thiên hạ". Ngay cả những bậc sĩ
phu tiền bối của Hồ Chí Minh, tuy là những người yêu nước một cách nhiệt thành,
nhưng họ chưa có một quan điểmđúng đắn và đầy đủ về nhân dân, chưa có đủ
niềm tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân.
Quan điểm tinvào dân, vào nhân tố con người của Người thống nhất với quan điểm
của Mác, Ăngghen, Lênin: "Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử".
Tin dân, đồng thời lại hết lòng thương dân, tình thương yêu nhân dân của Hồ Chí
Minh có nguồn gốc sâuxa từ trong truyền thống dân tộc, truyền thống nhân ái ngàn
đời của người Việt Nam. Cũng như bao nhà Nhoyêu nước khác có cùng quan điểm
"ái quốc là ái dân", nhưng điểm khác cơ bản trong tư tưởng "ái dân" của Người là
tình thương ấy không bao giờ dừng lại ở ý thức, tư tưởng mà đã trở thành ý chí,
quyết tâm thực hiệnđến cùng sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng nhân loại cần lao, xóa bỏ đau khổ, áp bức bất công giành lại tự do, nhân
phẩm và giá trị làm người cho con người. ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêunước gắn
bó không tách rời với chủ nghĩa quốc tế chân chính. Tình thương yêu cũng như
toàn bộ tư tưởng vềnhân dân của Người không bị giới hạn trong chủ nghĩa dân tộc
hẹp hòi mà nó tồn tại trong mối quan hệ khăngkhít giữa các vấn đề dân tộc và giai
cấp, quốc gia với quốc tế. Yêu thương nhân dân Việt Nam, Người đồngthời yêu
thương nhân dân các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Trong sự nghiệp lãnh đạo
cách mạng, Hồ ChíMinh luôn coi trọng sức mạnh đoàn kết toàn dân và sự đồng tình
ủng hộ to lớn của bè bạn khắp năm châu, củacả nhân loại tiến bộ. Người cũng xác
định sự nghiệp cách mạng của nước ta là một bộ phận không thể tách rời trong toàn
bộ sự nghiệp đấu tranh giải phóng nhân loại trên phạm vi toàn thế giới.Tóm lại:
Quan niệm về con người, coi con người là một thực thể thống nhất của "cái cá
nhân" và "cái xã hội", con người tồn tại trong mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân
với cộng đồng, dân tộc, giai cấp, nhân loại; yêu thương con người, tin tưởng tuyệt
đối ở con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp giải
phóng xã hội và giải phóng chính bản thân con người, đó chính là những luận điểm
cơ bản trong tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh. Xuất phát từ những luận
điểm đúng đắn đó, trong khi lãnh đạo nhân dâncả nước tiến hành cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh luôn tin ở dân, hết lòng
thương yêu, quý trọng nhân dân, biết tổ chức và phát huy sức mạnh của nhân dân.
Tư tưởng về con ngườicủa Người thông qua thực tiễn cách mạng của Người thông
qua thực tiễn cách mạng đã trở thành một sứcmạnh vật chất to lớn và là nhân
tố quyết định thắng lợi của chính sự nghiệp cách mạng ấy.
Tư tưởng về con người của Hồ Chí Minh dựa trên thế giới quan duy vật triệt để của
chủ nghĩa Mác -Lênin. Chính vì xuất phát từ thế giới quan duy vật triệt để ấy, nên
khi nhìn nhận và đánh giá vai trò của bảnthân mình (với tư cách là lãnh tụ), Người
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 7
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
không bao giờ cho mình là người giải phóng nhân dân. Theo quanđiểm của Hồ Chí
Minh, người cán bộ (kể cả lãnh tụ) chỉ là "đầy tớ trung thành" có sứ mệnh phục vụ
nhân dân,lãnh tụ chỉ là người góp phần vào sự nghiệp cách mạng của quần chúng.
Tư tưởng này đã vượt xa và khác về chất so với tư tưởng "chăn dân" của những
người cầm đầu nhà nước phong kiến có tư tưởng yêu nước xưa kia.Và đây, cũng
chính là điều đã làm nên chủ nghĩa nhân văn cao cả ở Hồ Chí Minh, một chủ nghĩa
nhân văn cộng sản trong cốt cách của một nhà hiền triết phương Đông. Đảng Cộng
sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng HồChí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng
về con người của Đảng Cộng sảnViệt Nam nhất quán với tư tưởng về con
người của Hồ Chí Minh. Sự nhất quán ấy được thể hiện qua đường lối lãnh đạo
cách mạng và qua các chủ trương chính sách của Đảng trong suốt quá trình Đảng
lãnh đạo công cuộcđấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, tư tưởng đó tiếp tục được
Đảng ta quán triệt vận dụng và phát triển. Con người Việt Nam đang là trung tâm
trong "chiến lược phát triển toàn diện"; đang là động lực của công cuộc xây dựng xã
hội mới với mục tiêu"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước
đi lên chủ nghĩa xã hội".
Câu 3: CM tháng 8/1945 có phải là "cánh cửa chính trị khép hờ" không hay là khoa học
và nghệ thuật "chớp thời cơ" trong lãnh đạo tổng khởi nghĩa của Đảng ta? bằng sự
hiểu biết về lịch sữ Đảng hãy cho biết nhận định nào là đúng hay sai?
Trả lời:
Nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng trong Cách mạng Tháng Tám 1945.
Bất cứ một cuộc cách mạng nào cũng đều phải biết tạo ra thời cơ và nắm bắt thời
cơ.Chính vì phát hiện được thời cơ, nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành sức
mạnhvật chất, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lãnh đạo thành công cuộc Tổng
khởinghĩa “long trời, lở đất” ngày 19-8-1945 một cách nhanh gọn, ít tổn thất nhất,
nhưng thành quả đạt được vô cùng to lớn. Cho đến nay, đã 64 năm trôi qua, bài học
về lựa chọn thời cơ của Cách mạng Tháng Tám vẫn còn nguyên giá trị...
Thời cơ là tình thế xuất hiện trong thời điểm nhất định có lợi nhất cho việc chủ động
pháthuy mọi sức mạnh để giành thắng lợi. Thời cơ đó có thể là do sai lầm của đối
phương, donăng động chủ quan tạo nên hoặc do khách quan đưa đến. Thời cơ có
thể qua đi rất nhanh,vì vậy khi thời cơ đến, phải nhạy bén nắm bắt và phải kịp thời
chớp lấy. Năm 1939, chiến tranh thế giới nổ ra. Năm 1940, phát-xít Ðức tiến
công nước Pháp, Pa-riđã thất thủ rơi vào tay quân Ðức, còn ở Việt Nam, Nhật nổ súng đánh
chiếm Lạng Sơn, hai đế quốc Nhật - Pháp tranh nhau miếng mồi Ðông Dương. Phân tích về
diễn biến cuộc chiến tranh giữa phe phát-xít và Ðồng minh, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng
định, thắng lợicuối cùng sẽ thuộc về phe dân chủ và nhận định thời cơ giải phóng dân
tộc đang đến rấtgần, tình thế cách mạng sắp xuất hiện.Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã sớm nhìn thấy quy luật vận động cách mạng, dự báothời cơ cách mạng, chủ động chuẩn
bị lực lượng để sẵn sang khởi nghĩa khi thời cơ đến.
Ðảng chỉ đạo tích cực xây dựng lực lượng cách mạng trước hết tập trung xây dựnglực lượng
chính trị rộng khắp của quần chúng, đồng thời xây dựng LLVT cách mạng. Ðểhoàn thành
được nhiệm vụ đó, Ðảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập Ðồngminh (tức Việt
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 8
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Minh), đưa ra Chương trình Việt Minh, kêu gọi nhân dân giương cao ngọncờ giải phóng dân
tộc, tích cực chuẩn bị lực lượng, đứng về phe Ðồng minh chống phát-xít. Ngày 9-3-1945,
phát-xít Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương, kéo theo đó là tình trạngkhủng hoảng
chính trị ở Việt Nam. Ngay lập tức Ban Thường vụ Trung ương Ðảng đã họpvà đưa ra
những nhận định khách quan về thời cơ khởi nghĩa đang đến rất gần và ra Chỉ thị:
"Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Ðảng quyết định phát động caotrào chống
Nhật cứu nước.Ðến tháng 7-1945, phát-xít Ðức, Ý đã bại trận trên chiến trường châu Âu. Ở
châu Á, phát-xít Nhật đang trên đường thất bại và sụp đổ. Dù đang bị ốm giữa rừng Tân Trào,
Chủ tịchHồ Chí Minh vẫn chỉ thị cho các đồng chí: "Lúc này thời cơ đã đến, dù hy sinh tới đâu,
dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được
độc lập"Khi phát-xít Nhật đầu hàng Ðồng minh (13-8-1945), Ðảng ta khẳng định, tình thế
cáchmạng đã xuất hiện, đây là cơ hội giải phóng dân tộc ngàn năm có một: "Giờ quyết định
chovận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải.
Vận dụng bài học nắm bắt thời cơ của Cách mạng Tháng Támvào thời kỳ mới:
(QT) - Cách đây 65 năm, ngày 13/8/1945, đƣợc tin quân Nhật đầu hàng Đồng
minh, Trung ƣơng Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã ngay lập tức thành lập Ủy
ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Ủy ban chỉ huy lâm thời Khu giải
phóng công bố mệnh lệnh khởi nghĩa. Ủy ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1,
nhấn mạnh: “Giờ tổng khởi nghĩa đã đến! Cơ hội có một cho quân dân Việt
Namcùng giành lấy quyền độc lập của nƣớc nhà...Chúng ta phải hành động
cho nhanh với một tinh thầnvô cùng quả cảm, vô cùng thận trọng!...Cuộc
thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ thuộc về ta”.

Trong tất cả các cuộc cách mạng, đặc biệt là cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề
xácđịnh thời cơ, chuẩn bị lực lượng cách mạng để chớp thời cơ khởi nghĩa là
những yếu tốhết sức quan trọng, quyết định thành công.Cuộc Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân trong Cách mạng Tháng Támnăm 1945 là minh
chứng sinh động về sự nhạy bén trong nhận định và chỉ đạo chớp thờicơ khởi nghĩa
của Ðảng ta.Có thể nói, do nhận thức được tầm quan trọng của thời cơ, Ðảng ta,
đứng đầu là lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, ngay từ những năm đầu thập niên 20 (thế kỷ
20), đã sớm đưa ra quan điểm về thời cơ cách mạng ở Ðông Dương đang đến gần.
Người viết: Ðằng sau sự phụctùng tiêu cực, người Ðông Dương giấu một cái gì
đang sôi sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm khi thời cơ đến. Bộ
phận ưu tú có nhiệm vụ phải thúc đẩy cho thờicơ đó mau đến.Ðến cuối năm 1939,
chiến tranh thế giới lần thứ II nổ ra và lan rộng khắp châu Âu. Tìnhhình thế giới và
trong nước có những chuyển biến mau lẹ, Hội nghị Trung ương Ðảng lầnthứ 7 (11-
1940) đã được tổ chức tại Ðình Bảng (Bắc Ninh), Hội nghị nhận định về thờicơ của
cách mạng Việt Nam: Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Ðảng
phảichuẩn bị để gánh lấy cái sứ mệnh thiêng liêng: Lãnh đạo cho các dân tộc bị áp
bức ÐôngDương võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập. Năm 1940, phát-
xít Ðức tiến công nước Pháp, Pa-ri đã thất thủ rơi vào tay quân Ðức, cònở Việt
Nam, Nhật nổ súng đánh chiếm Lạng Sơn, hai đế quốc Nhật - Pháp tranh
nhaumiếng mồi Ðông Dương. Phân tích về diễn biến cuộc chiến tranh giữa phe
phát-xít vàÐồng minh, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định, thắng lợi cuối cùng sẽ
thuộc về phe dânchủ và nhận định thời cơ giải phóng dân tộc đang đến rất gần, tình
thế cách mạng sắpxuất hiện:Ấy là dịp tốt cho ta Nổi lên khôi phục nước nhà tổ
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 9
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
tông.Trên tinh thần đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5-1941)
đánh giá, tìnhhình thế giới, tình hình trong nước sẽ có những biến chuyển theo
chiều hướng Liên Xô vàcác nước Ðồng minh sẽ chiến thắng chủ nghĩa phát-xít,
chính quyền của phát-xít Nhậtlung lay, đổ nát; nhân dân ta bị bọn thực dân, phát-xít
xô đẩy vào thảm họa diệt vong, sẽ bước vào đường khởi nghĩa vũ trang và giành
thắng lợi bằng tổng khởi nghĩa. Hội nghịnhận định: Trong lúc này nếu không giải
quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khôngđòi được độc lập, tự do cho toàn thể
dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộcchịu mãi kiếp ngựa trâu, mà
quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòilại được.Với quyết tâm
phải giành cho được tự do, độc lập, Ðảng chỉ đạo tích cực xây dựng lựclượng cách
mạng trước hết tập trung xây dựng lực lượng chính trị rộng khắp của quần.
Hưởng ứng lệnh Tổng khởi nghĩa, khắp nơi quần chúng đã đồng loạt nổi dậy giành
chính quyền. Với khíthế sục sôi, quyết liệt và nhanh chóng, chỉ trong vòng hai tuần
lễ, cuộc Tổng khởi nghĩa của nhân dân tađã giành thắng lợi hoàn toàn. Chế độ
thuộc địa và chế độ quân chủ ngự trị trên đất nước ta đã bị lật nhào.Thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt
Nam, mở rakỷ nguyên mới trong sự phát triển lịch sử dân tộc, kỷ nguyên giải phóng
dân tộc gắn liền với giải phónggiai cấp công nhân và nhân dân lao động, kỷ nguyên
độc lập dân tộcgắn liền với chủ nghĩa xã hội.Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã
để lại nhiều bài học quý báu,trong đó có bài học Đảng ta đã kịp thời nắm bắt và tận
dụng được thờicơ lịch sử, với phương pháp cách mạng và tài tổ chức đầy mưu
lược,vượt qua thách thức, chạy đua với thời gian, lãnh đạo toàn dân nổi dậygiành
lấy chính quyền; đồng thời, đứng ở địa vị là chủ nhân của đấtnước Việt Nam mà
tiếp đón quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật.Với việc tiên đoán đúng thời cơ,
chớp lấy thời cơ một cách tài tình,khôn khéo, đã chứng minh sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng ta và Chủtịch Hồ Chí Minh, sự quyết tâm, sẵn sàng của toàn dân, với lực
lượngvũ trang làm nòng cốt, có vai trò quyết định đối với thắng lợi của cuộcTổng
khởi nghĩa Tháng Tám. Nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh trongviệc chọn đúng thời cơ, ra quyết định Tổng khởi nghĩa đúng lúc, thểhiện
cụ thể trong Chỉ thị của Thường vụ Trung ương Đảng tháng3/1945: “Nhật Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta” và bản Quânlệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa
toàn quốc phát đi lúc 23 giờ 30 ngày13/8/1945, hiệu triệu toàn dân đứng lên Tổng
khởi nghĩa giành chínhquyền. Chọn thời điểm 13/8 để phát động Tổng khởi nghĩa là
vô cùngsáng suốt, bởi vì vào thời điểm đó, cách mạng đã lên đến cao trào,
lựclượng cách mạng đã lôi kéo được các tầng lớp trung lưu, lưng chừng.Lúc đó
quân Nhật bại trận, mất tinh thần cao độ, chỉ ngồi chờ quânđồng minh tới tước vũ
khí, ngụy quyền tay sai tan rã và đã tỏ thái độđầu hàng lực lượng cách mạng. Thời
cơ khởi nghĩa ngàn năm có mộtđó đã được lựa chọn một cách chính xác trong
khoảng 15 ngày trước khi quân Tưởng và quân Anh đổ bộ vào Đông Dương.
Nếu phát độngTổng khởi nghĩa sớm hơn, nhân dân ta sẽ tổn hại nhiều xương máu.
Nếu phát động Tổng khởi nghĩa muộn hơn, khi quân đồng minh đã vào
Đông Dương thì cách mạng Việt Nam sẽ mất đi thế chủ động của mình và sẽ gặp
nhiều khó khăn khác.Cũng nhờ chọn đúng thời cơ mà sức mạnh của nhân dân ta
trong Cách mạng Tháng Tám đã được nhânlên gấp bội, đã tiến hành Tổng khởi
nghĩa thành công trong phạm vi cả nước trong thời gian ngắn. Thànhcông của cuộc
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
Tổng khởi nghĩa thể hiện sâu sắc sự nhạy bén, mẫn cảm cách mạng của Đảng;
biểu hiệntinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân ta trong quá trình chuẩn bị vàtiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
thắng lợi.Bài học về dự đoán chính xác thời cơ và nắm đúng thời cơ trong những
bước ngoặt lịch sử của Cáchmạng Tháng Tám năm 1945 cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị trong công cuộc đổi mới đất nước doĐảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
Ngày nay, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa kinh tế ngày càng tăngmạnh.
Đồng thời, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển cũng diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới.Đó là những thời cơ mới tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia. Ởnước ta, đường lối, chính sách gần hai mươi lăm năm đổi
mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại nhữngthành tựu to lớn, tạo điều kiện cho
đất nước tiến lên theo xu thế phát triển chung của thời đại. Đất nước tađang bước
vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vững bước đi lên
con đườngxây dựng chủ nghĩa xã hội.Thực hiện đường lối phát triển kinh tế đất
nước trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ trương tích cực và chủđộng hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Việc nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
làdấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là kết quả của
đường lối đối ngoại độclập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc
tế. Bước vào “sân chơi” WTO đã mở ra cho đấtnước ta những cơ hội, thuận lợi mới
để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất
nước, từng bước củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng, quân sự để bảo
vệ vữngchắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tất yếu nảy sinh không ít khó
khăn, thách thức mớicả trực tiếp và gián tiếp, tác động tiêu cực đến việc bảo vệ độc
lập chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc,giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong
quá trình phát triển. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tếhiện nay ở nước ta, cơ
hội và thách thức luôn đan xen. Ngày nay, tuy đất nước đã đạt được nhiều thànhtựu
mới trong quá trình chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nhưng vẫn đang
phải đối mặt vớikhông ít nguy cơ và thách thức, đặc biệt là nguy cơ tụt hậu xa hơn
về kinh tế so với nhiều nước trong khuvực và trên thế giới, và nguy cơ chệch định
hướng xã hội chủ nghĩa.Bên cạnh đó, các thế lực thù địch đang ráo riết thực hiện
âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ đểchống phá cách mạng nước ta.
Vì vậy, đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta và đối với mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng
viên là phải tích cực nghiên cứu, vận dụng tốt những bài học lịch sử trong Cách
mạng ThángTám năm 1945 vào thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tranh thủ
thời cơ, đẩy lùi nguy cơ. Thực hiện phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, biết phân tích, dự đoán và biết chớp lấy thời cơ, nắmchắc và tận dụng có
hiệu quả thời cơ để mang lại lợi ích cho quốc gia, cộng đồng, góp phần đẩy mạnh
sựnghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đó là thước đo bản lĩnh cách mạng, sự mẫn cảm vànguyên tắc lãnh đạo của Đảng
ta trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Kể từ Cách mạng Tháng Tám
thành công đến nay đã tròn 65 năm, cách mạng Việt Nam đã trải qua nhiềugiai
đoạn, nhiều bước ngoặt lớn với những thử thách vô cùng to lớn. Nhưng dù ở giai
đoạn nào, dù thửthách có to lớn đến đâu Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn biết dựa
vào nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu,vì nhân dân mà phục vụ, vượt qua mọi khó
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
khăn thách thức để giành thắng lợi cho sự nghiệp cách mạng.Với tinh thần và ý chí
được khơi nguồn từ Cách mạng Tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn
dân,toàn quân ta quyết tâm vượt qua thử thách, phấn đấu thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
Câu 4: Anh ( Chị) hãy nêu và phân tích những nét đặc thù chủ yếu trong
chủ trương, biện pháp mà Hồ Chủ tịch và Đảng ta đã thựa hiện nước ta ra khỏi
thế “ngàn cân treo sợi tóc ‘ năm 1945 -1946 ? Liên hệ thực tiễn CM hiện nay ở
nước ta và những biện pháp khắc phục?
Trả lời: Thuận lợi:
- Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Toàn dân tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, quyết tâm xây dựng chế độ mới
- Nhân dân ta đã được thử thách, có tinh thần sáng tạo, dùng nhiều hình thức đấu
tranh, nhiều giải pháp để giữ vững độc lập tự do
- Chính quyền nhân dân đã được xây dựng thành hệ thống từ TW đến cơ sở.
- Lực lượng vũ trang nhân dân đều xuất thân từ nhân dân, vì nhân dân, được Đảng
chăm lo và lãnh đạo, từng bước phát triển lớn mạnh
- Đảng ta từ 1 Đảng hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền, có uy tín cao,
được nhân dân tin tưởng, có đường lối và phương pháp lãnh đạo CM đúng đắn
- Sự phát triển của CNXH, các PT giải phóng DT, dân chủ và hòa bình trên TG sau
chiến tranh TG thứ 2 có tác động cổ vũ cuộc đấu tranh của nhân dân ta, đặc biệt là
uy tín của Liên Xô trên trường quốc tế ngày càng tăng cao. Khó khăn:
- Về kinh tế: nền kinh tế của đất nước vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, đã bị kiệt quệ do
chính sách vơ vét, bóc lột của thực dân Pháp và sau đó là PX Nhật
+ Công nghiệp lạc hậu, đình đốn, thương nghiệp ngừng trệ, hàng hóa khan hiếm, tài
chính cạn kiệt, kho bạc trống rỗng, nông nghiệp tiêu điều, hơn 50% ruộng đất ở Bắc
Bộ bị bỏ hoang do lũ lụt và hạn hán, nguy cơ nạn đói mới
+ Nạn đói khủng khiếp trong lịch sử DT từ cuối năm 1944 đến đầu năm 1945 đã
cướp đi sinh mệnh của 2 triệu đồng bào ta chưa kịp khắc phục thì nạn đói mới đe
dọa cuộc sống của nhân dân ta
- Về Xã Hội: trình độ văn hóa của nhân dân thấp kém, 95% số dân không biết chữ.
Các tệ nạn XH, hủ tục và lối sống lạc hậu qua hàng ngàn năm dưới các triều đại PK
và hơn 80 năm dưới chế độ thực dân ĐQ, PX là gánh nặng cho nhà nước CM non trẻ
- Về chính trị: nạn ngoại xâm và nội phản đe dọa đến sự sống còn của chính quyền CM
+ Trong nước, các thế lực phản động và tay sai của thực dân Pháp đã ngóc đầu
hoạt động chống phá (Đại Việt quốc gia XH Đảng, Đại Việt quốc dân Đảng, VN phục
quốc…), cùng bọn phản động lưu vong ở nước ngoài về nước chống phá chính
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 12
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
quyền CM rất quyết liệt như VN quốc dân Đảng, VN cách mạng đồng minh hội. CM
VN chưa có 1 thời kỳ nào phải đối phó với nhiều thế lực, đảng phái chính trị phản
động trong những năm 1945-1946
+ Từ bên ngoài, với dnah nghĩa quân Đồng minh vào VN giải giáp quân đội Nhật, ở
miền Bắc 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch ồ ạt chiếm đóng các thành phố, thị xã dọc
biên giới Việt – Trung. Ở phía Nam từ vĩ tuyến 16 trở vào, ngày 6-9-1945 quân đội
Anh vào SG. Ngày 23-9-1945 được sự hậu thuẫn của quân Anh, thực dân Pháp nổ
súng ở SG, bắt đầu cuộc xâm lược VN lần thứ 2. Cùng lúc đó, trên đất nước ta còn
khaon3g 6 vạn quân Nhật đang chờ được giải giáp. Chưa bao giờ trên đất nước ta
trong cùng 1 lúc lại có nhiều kẻ thù xâm lược như vậy
Trong khi đó, chiến tranh TG lần thứ 2 kết thúc, các nước đồng minh chiến thắng
CN PX đã dần thỏa hiệp, phân liệt và dẫn đến sự thù địch. Mỹ thao túng các nước
đồng minh, dung túng và mở đường cho Pháp trở lại xâm lược VN. Ở trong khu
vực, chính quyền Tưởng Giới Thạch là đồng minh chiến lược của Mỹ. Lào và
Campuchia đã bị Pháp quay trở lại chiếm đóng.
Thù trong giặc ngoài cấu kết với nhau hòng tiêu diệt nhà nước CM non trẻ. Chính
quyền CM đang đứng trước 1 tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
Trước tình hình đó, Đảng đã đề ra 1 số chủ trương, biện pháp sau:
a. Xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền CM và chế độ XH mới:
- 3-9-1945, CP họp phiên đầu tiên đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách: giải quyết nạn đói;
nạn dốt; tổng tuyển cử; thựuc hiện cần, kiệm, liêm, chính; bỏ thuế thân, thuế chợ,
thuế đò và cấm hút thuốc phiện; tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết
- Ở TW: Tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước (6-1-1946), thành lập CP liên hiệp
kháng chiến (2-3-1946), Quốc hội thông qua Hiến pháp (9-11-1946)…
- Ở địa phương: Tổ chức bầu HĐND các cấp và thành lập các UB hành chính chính
thức thay cho các UB hành chính lâm thời trước đây
- Chủ trương mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở phát triển các đoàn thể
cứu quốc trong MT Việt Minh.
b. Khôi phục kinh tế, xây dựng đời sống mới về văn hóa, giáo dục:
- Nhiều PT diệt giặc đói được phát động như “hũ gạo tiết kiệm”, “ngày đồng tâm”,
“tăng gia sản xuất”; bên cạnh đó CP còn ra 1 loạt các Sắc lệnh về bãi bỏ thuế thân,
Nghị định giảm thuế 20%, Thông tư về tạm cấp ruộng đất cho dân cày nghèo…
- 8-9-1945, CP ra sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ”, khôi phục hệ thống giáo
dục quốc dân trong phạm vi cả nước. PT “diệt giặc dốt” phát triển mạnh mẽ trên cả nước.
c. Kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ:
- Ở miền Nam, 23-9-1945, ngay sau khi thực dân Pháp nổ súng ở SG tiến hành
cuộc xâm lược VN lần thứ 2, HN của Xứ ủy Nam bộ được triệu tập và ra QĐ phát
động nhân dân kháng chiến chống Pháp.
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 13
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
- 25-10-1945, HN cán bộ Đảng Nam Bộ chủ trương tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, tiếp tục đẩy mạnh cuộc kháng chiến
- 21-11-1945, HN quân sự của Xứ ủy Nam Bộ QĐ xây dựng các căn cứ địa kháng chiến lâu dài
- Thực hiện chỉ chị kháng chiến kiến quốc, 12-1945, UB kháng chiến miền Nam VN
được thành lập, chính quyền Cm ở cả vùng tự do và bị chiếm đều được xây dựng củng cố
d. Đấu tranh trên MT ngoại giao:
Đảng đã thực hiện thành công chính sách ngoại giao thêm bạn bớt thù, khoét sâu
mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, kéo dài thời gian
hòa bình, không bị lôi kéo vào những cuộc chiến tranh khi chúng ta chưa chuẩn bị
Hoà hoãn với quân Tưởng ở miền Bắc, tập trung chống Pháp ở miền Nam, tiếp tục
đàm phán để giải quyết xung đột Pháp – Việt (9-1945 đến 2-1946)
Đảng và CT HCM chủ trương: “Hoa – Việt thân thiện”, với những nhân nhượng về
kinh tế, chính trị và những biện pháp “đau đớn”, ta đã vô hiệu hóa 20 vạn quân
Tưởng, đấu tranh kiên quyết với 2 đảng phản động là Việt Quốc và Việt Cách, giữ vững chính quyền CM
Hòa hoãn với Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước, tranh thủ thời gian, xây
dựng thực lực CM (3-1946 đến 12-1946)
Sau hiệp ước Hoa – Pháp, 28-2-1946, quân Tưởng đồng ý cho quân Pháp ra miền
Bắc. 3-3-1946, BTV ra chỉ thị tình hình và chủ trương
Thực hiện chủ trương hòa với Pháp, 6-3-1946, CT HCM ký với đại diện CP Pháp
bản hiệp định sơ bộ với những điều khoản chủ yếu:VN là 1 quốc gia tự do nằm
trong Liên hiệp Pháp, chấp nhận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân
Tưởng. 9-3-1946, TW ra chỉ thị “hòa để tiến” nêu rõ “chúng ta hòa với Pháp để
giành thời gian, bảo toàn thực lực, giữ vững lập trường, càng mau tiến tới độc lập hoàn toàn”
Sau hiệp định sơ bộ đã diễn ra các hoạt động ngoại giao: cuộc gặp gỡ giữa HCM
với Đô đốc Đắcgiăngliơ trên Vịnh Hạ Long nagỳ 24-3-1946; tiếp theo là HN trù bị ở
Đà Lạt, và sau đó là HN Phôngtennơblô trên đất Pháp nhưng đều bế tắc. Đang
thăm nước Pháp với tư cách thượng khách, 14-9-1946 CT HCM ký với đại diện CP
Pháp bản Tạm ước với thiện chí tiếp tục nhân nhượng Pháp, cố gắng đàm phán
ngoại giao đề giải quyết quan hệ Việt – Pháp.
Với đường lối, chủ trương, biện pháp kịp thời, đúng đắn, Đảng ta và CT HCM đã
lãnh đạo CM nước ta vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” chủ động, chuẩn bị
lực lượng cho cuộc kháng chiến trường kỳ của DT.
Câu 5 : Căn cứ vào đâu mà Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến chống thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ? Nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến
1945-1954? Liên hệ với việc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay?

eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 14
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn Trả lời:
Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945 thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa. Kết thúc chiến tranh thế giới thứ II, tương quan lực lượng trên thế giới có
nhiều thay đổi, hệ thống các nước XHCN hình thành tạo một dòng thác cách mạng
phối hợp phong trào giải phóng dân tộc, đấu tranh vì hòa bình tiến bộ trên thế giới
tiến công đẩy lùi CNĐQ. Chủ nghĩa thực dân cũ thất bại, Pháp suy yếu do chiến
tranh TGII và lệ thuộc Mĩ về nhiều phương diện. CNĐQ dưới sự điều khiển của Mĩ
coi Việt Nam là trọng điểm, thỏa thuận với nhau về quan điểm bao vây tiêu diệt CMVN.
Ở trong nước, lực lượng mọi mặt của Nhà nước còn non yếu, các nước đế quốc và
các thế lực phản động quốc tế và trong nước liên kết bao vây chống phá quyết liệt.
Miền Bắc, quân Tưởng kéo vào với danh nghĩa quân đồng minh tước vũ khí Nhật,
nhưng thực chất là âm mưu “cầm hồ, diệt cộng” tạo lập một chính phủ tay sai tranh
giành quyền lực gây khó khăn cho cách mạng. Ngoài ra còn có 2 vạn quân Anh
dưới danh nghĩa đồng minh dọn đường cho Pháp trở lại tái chiếm Việt Nam. Ngày
23/8/1945, quân Pháp đã nổ súng đánh chiếm : Sài Gòn, Gia Đình, Chợ Lớn. Bên
cạnh đó, Chính phủ cách mạng phải đương đầu với nhiều tổ chức và giáo phái phản
động ở miền Nam do Pháp viện trợ để tranh chấp quyền lực với Việt Minh… Mặt
khác, chính quyền cách mạng phải đương đầu với nền kinh tế nghèo nàn, các di
sản văn hóa nô dịch văn hóa nặng nề, đất nước lâm vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”
Trước tình hình khó khăn, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện chính sách
đại đoàn kết dân tộc, huy động mọi sức mạnh của cả dân tộc, dung sách lược đấu
tranh linh hoạt và khôn khéo với địch, từng bước vượt qua mọi hiểm nguy, chủ động
trước mọi tình thế để giữ vững chính quyền, đưa cách mạng tiến lên. Lúc này, Ban
thường vụ TW Đảng ta xác định : “Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là
cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa
hoàn thành, vì nước ta chưa hoàn toàn độc lập, phân tích âm mưu của các đế quốc
đối với Đông Dương, Đảng ta nêu rõ : “Kẻ thù chính của dân tộc lúc này là thực dân
Pháp xâm lăng”, “phải trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập mặt
trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược, mở rộng Việt Minh… Kiên
quyết giành độc lập, tự do, hạnh phúc cho dân độc lập về chính trị, thực hiện chế độ
dân chủ cộng hòa, cải thiện đời sống nhân dân”.
Những chủ trương trên của Ban thường vụ TW Đảng được nêu trong chỉ thị kháng
chiến kiến quốc”. Ngoài ra, chỉ thị kháng chiến kiến quốc cũng nêu rõ : cách mạng
muốn đứng vững phải biết bảo vệ, phải đồng thời thực hiện hai mặt song song”
Kiến quốc để phát triển thực lực cách mạng nhằm đủ mạnh để thắng kẻ thù.
Thực hiện sách lược hòa mãn, nhân nhượng kẻ thù để nhằm hòa hoãn những kẻ có
thể hòa hoãn để tập trung lực lượng chống Pháp.
Phát động toàn quốc kháng chiến; đường lối kháng chiến của Đảng:
Sau khi Hiệp định sơ bộ, thực dân Pháp đem quân ra miền Bắc liên tục khiêu khích
và lấn chiếm, gởi tối hậu thư Chính phủ ta đòi tước vũ khí lực lượng tự vệ Hà Nội,
kiểm soát an ninh thủ đô. Hành động của thực dân Pháp đã đặt Đảng và Chính phủ
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 15
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
ta trước một tình thế không thể nhân nhượng, lịch sử dân tộc đã đặt trước một sự
lựa chọn mới : phải đứng lên kháng chiến trong toàn quốc để bảo vệ độc lập, đêm
ngày 19/12/1946, Ban thường vụ TW Đảng đã phát động cuộc kháng chiến trên quy
mô cả nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tiếng gọi của non sông đất nước, là lời hịch
làm thấu động tình cảm sâu xa và cao đẹp nhất trong mọi lòng người dân Việt anh
hùng bất khuất, làm cho cả nước sôi sục đứng lên chiến đấu bằng mọi vũ khí có
trong tay, với ý chí: “cảm tử cho tổ quốc quyết sinh”, với một thái độ chính trị dứt
khoát và kiên định, vì độc lập tự do của tổ quốc, lời kêu gọi đó là một cương lĩnh
kháng chiến, khái quát ở trình độ cao, chứa đựng những tư tưởng quan điểm và
đường lối chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng, ngày
22/12/1946, Ban thường vụ TW Đảng ra bảng chỉ thị toàn quốc kháng chiến, tóm tắt
những nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng như sau :
Về tính chất và mục tiêu của cuộc kháng chiến : nhân dân Việt Nam xác định cuộc
chiến tranh chính nghĩa chống chiến tranh phi nghĩa xâm lược của thực dân Pháp;
chiến tranh chống Pháp là sự tiếp tục của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc nhằm
bảo vệ độc lập dân tộc, giành ruộng đất cho dân cày và xây dựng cơ sở đi lên
CNXH. Về xác định phương châm kháng chiến : kháng chiến toàn dân, kháng chiến
toàn diện; kháng chiến trên tinh thần tự lực cánh sinh, kháng chei61n lâu dài và trãi
qua 3 giai đoạn này, tác phẩm : “kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh
đã nêu rõ quan điểm của Đảng là: “cuộc kháng chiến chỉ hoàn thành nhiệm vụ giải
phóng đất nước, củng cố và mở rộng chế độ Cộng hòa dân chủ, không tịch thu
ruộng đất của địa chủ phong kiến chia cho dân cày, chỉ tịch thu ruộng đất và các
hạng tài sản khác của Việt gian phản động để bổ sung ngân quỹ kháng chiến hay
ủng hộ các gia đình chiến sĩ hy sinh”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II triệu tập từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951 tại Tuyên
Quang Đại hội quyết định tách ba Đảng bộ Đảng cộng sản ở Đông Dương để lập ra
mỗi nước một Đảng cách mạng riêng. Đảng cộng sản Đông Dương được đổi tên là
Đảng lao động Việt Nam.
Tại đại hội Đảng, báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh đã vạch rõ khẩu hiệu chính của
ta là tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập
hoàn toàn, đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên Đảng là Đảng Lao động Việt
Nam. Báo cáo chính trị bàn về cách mạng Việt Nam của Trường Chinh đã trình bày
toàn bộ đường lối cách mạng Việt Nam. Đó là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
tiến lên CNXH ở Việt Nam. Nội dung cốt lõi của bản báo cáo bàn về CMVN là
cương lĩnh thứ 3 của Đảng ta.
Đại hội xác định nhiệm vụ cơ bản hiện nay của CMVN là đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược, giành độc lập và thống nhất cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến
và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây cơ sở cho CNXH. Ba nhiệm vụ đó khắng khít với nhau, song nhiệm vụ
chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc Đại hội xác định lực lượng
CMDTDCND ở Việt Nam là : GCCN, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản thành
thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có những than sĩ yêu nước
và tiến bộ. Những giai cấp tầng lớp và phần tử đó hợp thành nhân dân. Nền tảng
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 16
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
của nhân dân là công nông và lao động trí thức, người lãnh đạo cách mạng là GCCN.
Đảng lãnh đạo thực hiện cải cách ruộng đất trong vùng tự do. Đầu năm 1953, Hội
nghị TW lần 3, 4 của Đảng chủ trương tổ chức cải cách ruộng đất, xóa bỏ giai cấp
địa chủ, chia ruộng đất cho nhân dân ở vùng tự do. Kết quả : trong một thời gian
ngắn đã xóa bỏ hoàn toàn giai cấp địa chủ, chia ruộng đất (đất địa chủ và đất làng
xã) cho nông dân. Đây là cuộc cách mạng đổi đời của nông dân, lúc này nhân dân
chỉ đóng một sắc thuế duy nhất là thuế kháng chiến, không còn phải nộp tô thuế cho địa chủ.
Do tương quan lực lượng giữa địch và ta, phương châm chiến lược của ta là đánh
lâu dài. Là một quá trình vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, từng bước làm biến đổi
so sánh lực lượng có lợi cho ta. Vì thế phải đánh địch trên tất cả các lĩnh vực: quân
sự, kinh tế, chính trị, văn hóa, trong đó Đảng xác định quân sự là mặt trận hàng đầu,
nhằm tiêu diệt lực lượng địch trên toàn bộ đất nước.
Về chính trị : Đảng chủ trương tiếp tục củng cố chính quyền dân chủ nhân dân ở
vùng tự do, mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc chống Pháp bằng việc duy trì mặt
trận Việt Minh và xây dựng thêm mặt trận Liên Việt để thu hút mọi lực lượng chống
Pháp; tuyên truyền tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến để cô lập và hạn chế
tối đa những hoạt động của bọn Việt gian.
Về kinh tế : xây dựng kinh tế tự cung tự cấp ở cùng tự do, đảm bảo đời sống nhân
dân và nuôi quân đánh Pháp, thực hiện sách lược tiêu thổ kháng chiến ở vùng tự
do. Xây dựng các nhà máy quốc phòng, chế tạo vũ khí với phương châm phục vụ
trước mắt cho kháng chiến và khi kháng chiến thành công sẽ phục vụ chuyển sang
xây dựng CNXH, ở cùng tạm chiến : đưa lực lượng phá hoại nền kinh tế bằng lực
lượng du kích, đặc công, đẩy mạnh sách lược làm chảy máu nền kinh tế của Pháp.
Mặt trận tư tưởng văn hóa : tuyên truyền đấu tranh xóa bỏ những tàn dư phong
kiến, lạc hậu, tư tưởng thực dân xây dựng nền văn hóa mới, nền văn hóa khoa học đại chúng.
Về quân sự : dựa vào thực lực kháng chiến ngày càng tăng cường, nhất là sự phát
triển của 3 thứ quân, Đảng chỉ đạo đấu tranh đi từ đánh nhỏ đến đánh lớn, từ chiến
tranh du kích phát triển lên chiến tranh chiến tranh chính quy, kết hợp chiến tranh du
kích với chiến tranh chính quy. Đảng chủ trương dẫn dắt cuộc kháng chiến qua 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1 (9/1945 - cuối 1947): chủ động tiến hành cuộc kháng chiến cục bộ ở
miền Nam sau đó phát động kháng chiến trong cả nước, ta đã đánh bại kế hoạch
đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp. Đỉnh cao của giai đoạn này là ta đánh
bại cuộc hành quân Thu Đông 1947 của Pháp ra miền Bắc.
Giai đoạn 2 (1948 - 1950) : trên cơ sở chiến tranh du kích được mở rộng, ta đã liên
kết mở nhiều chiến dịch nhỏ hạ hàng loạt đồn bót, tiêu diệt nhiều sinh lực của địch,
thu hẹp vùng chiếm đóng của chúng ở nhiều nơi. Kết hợp một số chiến dịch nhỏ ta
đã đánh bại kế hoạch dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh của thực dân Pháp. Năm 1950, ta chủ động mở chiến dịch biên giới, một
chiến dịch tấn công lớn đầu tiên của quân đội ta. Chiến dịch biên giới thắng lợi đánh
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 17
Website: www.eLib.vn | Facebook: eLib.vn
dấu một bước trưởng thành về trình độ tác chiến và nghệ thuật chỉ đạo của quân đội ta.
Giai đoạn 3 (1951 – 7/1954) : chủ động mở nhiều chiến dịch ở vùng đồng bằng
Bắc bộ, sau đó là chiến dịch Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chei16n dịch
Điện Biên Phủ với Pháp ở Đông Dương và buộc Pháp phải ngồi vào bàn Hội nghị kí
hiệp định Giơnevơ. Chiến thắng Điện Biên Phủ là thắng lợi to lớn nhất trong cuộc đọ
sức toàn diện và quyết liệt nhất của quân đội nhân dân Việt Nam với quân đội xâm
lược Pháp. Chiến công đó được ghi nhớ vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng,
một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỉ XX và đi sâu vào lịch sử thế giới như
một chiến công hiển hách, một sự kiện báo hiệu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
Liên hệ với việc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lƣợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong giai đoạn hiện nay:

Trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng đã trình bày, cách mạng VN ngày nay
thực hiện cùng lúc 2 nhiệm vụ chiến lược:
+ Xây dựng, phát triển đất nước, đổi mới, mở cửa, hội nhập, phát triển toàn diện.
+ Bảo vệ nền an ninh, quốc phòng, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
(Xem trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng)
eLib.vn: Thư viện trực tuyến miễn phí 18