Đề cương thi cuối kỳ môn logic học đại cương (lý thuyết) | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Khái niệm là một hình thức logic của tư duy phản ánh gián tiếp logic của đối tượng thông qua dấu hiệu bản chất khác biệt của chúng. Mọi khái niệm đều được tạo nên từ 2 bộ phận : nội hàm và ngoại diên. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|4 6667715
Đề cương logic học
(Phần thuyết)
Câu 1: Đặc trưng bản của khái niệm:
- Khái niệm hình thức bản của duy phản ánh gián tiếp khái quát
đối tượng thông qua dấu hiệu bản chất khác biệt của chúng. VD: Nguyễn Ái
Quốc tác giả “Bản án chế đ thực dân Pháp”, Người tìm ra con đường giải
phóng đúng đắn nhất cho dân tộc Việt Nam là con đường kết hợp cách mạng
dân tộc dân chủ với cách mạng hội chủ nghĩa”
- Dấu hiệu:
Dấu hiệu bản chất: nhất thiết tồn tại đối tượng quyết định sự tồn tại
của đối tượng. Vd: Hình tam giác chỉ ba cạnh
o Dấu hiệu bản chất chung: nhất thiết tồn tại đối tượng quyết
định sự tồn tại của đối tượng, không chỉ tồn tại lớp đối tượng
này còn tồn tại lớp đối tượng khác.Vd: “Có hoạt động trao
đổi chất” dấu hiệu tồn tại cả động vật thực vật
o Dấu hiệu bản chất khác biệt: nhất thiết tồn tại đối tượng quyết
định sự tồn tại của đối tượng giúp phân biệt được đối tượng này
với đối tượng khác hay lớp đối tượng này với lớp đối tượng
khác.Vd: “Tam giác cân hai cạnh bằng nhau”
Dấu hiệu không bản chất: không nhất thiết tồn tại đối tượng, không
nhất thiết quyết định sự tồn tại của đối tượng.Vd: Hình tam giác
cạnh bằng 15cm
- Chức năng của khái niệm:
Chức năng nhận thức: Các thành tựu của hoạt động nhận thức, hoạt
động trìu tượng hóa của con người đều tập trung đọng trong các
khái nệm. Vốn kết quả của quá trình nhận thức trước, t sau đó
chúng lại làm phương tiện của hành trình nhận thức tiếp theo.
Chức năng giao tiếp: Con người củng cố những tri thức của mình dưới
dạng các khái niệm, rồi trao đổi chúng với những người khác trong
quá trình hoạt động cùng nhau, chuyển giao chúng cho các thế hệ sau.
- Khái niệm từ(cụm từ):
Từ là phạm trù ngôn ngữ học, sự quy ước tính chất riêng biệt
của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc, phương tiện ngôn ngữ để gắn kết
tưởng, lưu giữ, cũng như truyền lại cho người khác. Từ cơ sở vật
chất của khái niệm
lOMoARcPSD|4 6667715
Khái niệm được hình thành trên sở những từ xác định nghĩa.
Nghĩa của từ thường được dùng để chuyển tải nội dung khái niệm.
o Một từ thể diễn đạt nội dung của một số khái niệm khác
nhau (Đồng âm khác nghĩa) Vd: Vải: chất liệu may mặc hay
một loại cây ăn quả
o Một khái niệm thể diễn đạt bằng nhiều từ(Đồng nghĩa khác
âm) Vd: Tổ quốc, đất nước, non sông...
Câu 2: Cấu tạo của khái niệm:
Khái niệm một hình thức logic của duy phản ánh gián tiếp logic của đối tượng
thông qua dấu hiệu bản chất khác biệt của chúng. Mọi khái niệm đều được tạo nên
từ 2 bộ phận : nội hàm ngoại diên
1. Nội hàm :
- nội dung của khái niệm đc xét dưới dạng chia nhỏ thành từng dấu hiệu
bản chất khác biệt, giúp phân biệt đối tượng
phản ánh với những đối tượng khác.
- Nội hàm đặc trưng cho khái niệm về mặt chất
- dụ : khái niệm pháp luật : « hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị được bảo
đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của n nước », nội hàm của gồm
những dấu hiệu bản :
+ Quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
+ Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
+ Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước
2. Ngoại diên :
- tập hợp đối tượng hiện thực mang các dấu hiệu chung, bản chất đã được
nêu trong nội hàm. Đối tượng thực : thể nhìn thấy, sờ nắm, thể chỉ ra đc,
thể quy về s lượng.
- 2 cách để chỉ ra ngoại diên của 1 khái niệm :
lOMoARcPSD|4 6667715
+ Nếu đối tượng s lượng lớn : thêm 1 trong các từ : tập hợp, toàn bộ, tất cả,…
vào trc nội hàm của khái niệm + Nếu đối tượng số lượng nhỏ : chỉ ra từng đối
tượng
- dụ : ngoại diên của « thủ đô Việt Nam » « Nội »
3. Mối quan hệ giữa nội hàm ngoại diên :
- mối quan hệ nghịch biến : nội hàm càng phong phú, càng nhiều dấu hiệu
bản chất bao nhiêu thì ngoại diên càng hẹp, càng ít đối tượng phản ánh bấy nhiêu.
Ngược lại, ngoại diên của khái niệm càng rộng, càng nhiều đối tượng phản ánh
thì nội hàm của khái niệm càng nghèo nàn, càng ít dấu hiệu bản chất bấy nhiêu -
dụ :
Nội hàm Ngoại diên
+ người Việt Nam + Hơn 90 triệu ngoại diên
+ hộ khẩu thường trú tại Nội + Gần 7 triệu ngoại diên
+ sinh viên học tại trường Nhân văn, sinh năm 1995 + Khoảng 3000
ngoại diên
Câu 3: Phân loại khái niệm:
1.Phân loại theo nội hàm
- Khái niệm cụ thể trìu tượng:
Cụ thể phản ánh về đối tượng hay lớp đối tượng hiện thực, tồn tại một
cách độc lập tương đối trong chỉnh thể các mặt, các thuộc tính, tính
chất của nó. Vd: lớp học, tòa nhà, hoa hồng...
Trìu tượng: phản ánh các tính chất quan hệ của các đối tượng không
tồn tại độc lập nếu thiếu chính đối tượng. Vd: lễ độ, khiêm tốn, thông
minh... những tính chất ta không nhận biết trực tiếp bằng các
giác quan.
- Khái niệm khẳng định khái niệm phủ định:
Khẳng định nhấn mạnh sự hiện diện của các đối tượng, các thuộc tính
hay các quan hệ của chúng. Vd: Giảng viên, sinh viên, cái bàn, văn
minh, dân chủ...
Phủ định nhấn mạnh sự không tồn tại của đối tượng, thuộc tính hay
quan hệ của chúng phẩm chất đang xét. Vd: không phải giảng viên,
văn hóa, kỷ luật,...
lOMoARcPSD|4 6667715
- Khái niệm tương quan không tương quan:
Tương quan khái niệm chỉ mang đầy đ nội dung khi đứng trong
quan hệ với khái niệm khác cùng cặp. Vd: mẹ-con, thầy giáo-học sinh
Không tương quan những khái niệm phản ánh các đối tượng thể
tồn tại độc lập tương đối, không phụ thuộc vào sự tồn tại của các đối
tượng khác do vậy đầy đủ nội dung khi đứng độc lập. Vd: con
người, hội...
2.
Phân loại theo ngoại diên
- Khái niệm tập hợp không tập hợp:
Tập hợp những khái niệm phản ánh về một lớp đối tượng đồng nhất
được coi như một chỉnh thể thống nhất. Vd: rừng, đội bóng đá, hạm
đội...
Không tập hợp khái niệm trong đó mỗi đối tượng riêng rẽ được đề
cập tới một cách độc lập. chính từng phần tử của khái niệm tập
hợp. dụ: cây, con tàu, từng cầu thủ của đội bóng...
- Khái niệm ảo khái niệm thực:
Ảo những khái niệm không xác định được ngoại diên hoặc những
khái niệm ngoại diên bằng 0. Vd: Động vĩnh cửu, quỷ, rồng...
Thực những khái niệm ngoại diện ít nhất một đối tượng:
o Khái niệm chung những khái niệm ngoại diên từ hai
đối tượng trở lên. Vd: Giáo viên dạy giỏi Ngoại Ngữ, Người
Việt Nam
o Khái niệm đơn nhất khái niệm ngoại diên chỉ một đối
tượng. Vd: trái Đất, Hồ Chí Minh, Nội
Câu 4: Quan hệ giữa các khái niệm:
1.
Quan hệ điều hòa: quan hệ giữa những khái niệm ngoại diên của chúng
ít nhất một đối tượng chung nhau
- Quan h đồng nhất(trùng nhau): quan hệ giữa những khái niệm ngoại
diên của chúng hoàn toàn trùng nhau, nhưng nội hàm của chúng vẫn phân
biệt.Vd: Số chẵn số chia hết cho 2, Hồ Chí Minh người đọc bản Tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
- Quan hệ bao hàm(lệ thuộc): quan hệ giữa những khái niệm toàn bộ
ngoại diên của khái niệm này một phần ngoại diên của những khái niệm
kia nhưng không ngược lại.Vd: Sinh viên sinh viên Đại học Quốc gia
lOMoARcPSD|4 6667715
- Quan hệ giao nhau: quan hệ điều hòa giữa các khái niệm một phần
ngoại diên của khái niệm này một phần ngoại diên của những khái niệm
khác ngược lại. Vd: Sinh viên Đảng viên
2.Quan hệ không điều hòa: là quan hệ giữa những khái niệm ngoại diên của
chúng không phần nào trùng nhau
- Quan h ngang hàng(cùng bị bao hàm): quan hệ không điều hòa giữa
các khái niệm chủng ngoại diên của chúng tách rời cùng lệ thuộc
vào ngoại diên của khái niệm loại chung. Vd: Sinh vật hai khái niệm
Động vật, Thực vật.
- Quan hệ đối lập: quan hệ không điều hòa giữa những khái niệm nội
hàm của chúng những dấu hiệu trái ngược nhau, nhưng tổng ngoại
diên của chúng không lấp đầy ngoại diên khái niệm chủng của chúng.Vd:
Giai cấp hai khái niệm sản, sản.
- Quan hệ mâu thuẫn: quan hệ không điều hòa giữa những khái niệm
nội hàm không chỉ trái ngược còn loại trừ nhau tổng ngoại diên
của chúng lấp đầy ngoại diên của một khái niệm loại chung. Vd: Khái
niệm màu trắng màu không trắng, màu đen tất cả các màu không
phải màu đen.
Câu 5: Các thao tác logic đối với khái niệm
1. Mở rộng thu hẹp khái niệm
- Mở rộng khái niệm thao tác logic, trong đó từ khái niệm
ngoại diên nhỏ hơn (chủng) chuyển sang khái niệm ngoại diên
lớn hơn (loại). Nói cách khác, đó chính thao tác giúp thu được
một khái niệm mới bằng cách mở rộng ngoại diên của khái niệm
cho trước. Những khái niệm đứng sau bao giờ cũng phải bao hàm
những khái niệm đứng trước đó.Vd: Mở rộng khái niệm động vật
ta thu được khái niệm sinh vật
- Thu hẹp khái niệm thao tác logic ngược với mở rộng khái niệm,
trong đó từ khái niệm ngoại diên lớn hơn(loại) ta chuyển đến
khái niệm ngoại diên nhỏ hơn( chủng) tương ứng. Vd: Thu hẹp
khái niệm Tứ giác ta thu được khái niệm Hình bình hành.
2. Phép định nghĩa khái niệm
Câu 1: Thế nào phép định nghĩa khái niệm? Cấu tạo định nghĩa khái
niệm, các kiểu quy tắc định nghĩa khái niệm?
Cho dụ từng trường hợp?
lOMoARcPSD|4 6667715
1. Phép định nghĩa khái niệm:
- thao tác logic nhằm vạch ra những dấu hiệu bản nhất của nội
hàm khái niệm.
- dụ: Muốn định nghĩa khái niệm “hình vuông” - nội hàm của khái
niệm này gồm những dấu hiệu: một hình học phẳng, một hình được
tạo bởi 4 đoạn thẳng, các góc vuông, các cạnh bằng nhau,... Trong
các dấu hiệu này, những dấu hiệu chỉ thuộc v hình vuông không
bất hình nào khác: “có các cạnh bằng nhau 1 góc vuông”.
Đây dấu hiệu bản nhất đ phân biệt hình vuông với các hình khác.
2. Cấu tạo:
Mọi định nghĩa khoa học đều 2 bộ phận - khái niệm được định nghĩa
khái niệm dùng đ định nghĩa.
- Khái niệm được định nghĩa (Dfd): khái niệm ta phải vạch nội
hàm bản của nó ra.
- Khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn): khái niệm có những dấu hiệu
chung bản cấu thành nội hàm của khái niệm được định nghĩa.
dụ: Trong định nghĩa “hình chữ nhật hình bình hành 1 góc
vuông” thì khái niệm “hình chữ nhật” khái niệm đc định nghĩa. Khái
niệm “hình bình hành 1 góc vuông” khái niệm dùng để định nghĩa.
3. Các kiểu định nghĩa:
Căn cứ vào đối tượng được định nghĩa:
Định nghĩa thực: định nghĩa về chính đối tượng đó bằng cách chỉ ra
những dấu hiệu bản nhất trong nội hàm của khái niệm được định
nghĩa. (Ví dụ: “Con người động vật bậc cao khả năng duy”)
- Định nghĩa duy danh: định nghĩa vạch ra nghĩa của từ biểu thị đối
tượng. (Ví dụ: “Hiến pháp được gọi đạo luật bản của một quốc gia”)
Căn cứ vào tính chất của khái niệm:
- Định nghĩa qua loại gần nhất khác biệt chủng: kiểu định nghĩa
trong đó phải chỉ ra khái niệm loại gần nhất chứa khái niệm cần định
nghĩa rồi sau đó vạch ra những dấu hiệu khác biệt của khái niệm cần định
nghĩa so với khái niệm đó. (Ví dụ: “Hình chữ nhật hình bình hành
một góc vuông”)
- Định nghĩa theo quan hệ: là kiểu định nghĩa trong đó người ta chỉ ra
một khái niệm đối lập với khái niệm cần định nghĩa nêu mối quan
hệ giữa các đối tượng hai khái niệm đó phản ánh. (Ví dụ: Hiện tượng
bản chất được thể hiện ra.)
lOMoARcPSD|4 6667715
- Định nghĩa theo nguồn gốc: kiểu định nghĩa trong đó người ta
vạch ra nguồn gốc hoặc phương hướng tạo ra đối tượng khái niệm
cân định nghĩa phản ánh (Ví dụ: Tam giác hình được tạo thành bởi 3
đoạn thẳng gấp khúc khép kín)
Ngoài c kiểu định nghĩa bản nêu trên, còn các kiểu
khác như:
- tả: định nghĩa bằng cách liệt các dấu hiệu bên ngoài của đối
tượng nhằm phân biệt với các đối tượng khác.
(Ví dụ: Động vật sống dưới nước loài thở bằng mang bộ phận
dùng để bơi)
- So sánh: kiểu định nghĩa trong đó dấu hiệu của khái niệm đc nêu ra
bằng cách so sánh với c dấu hiệu tương tự khái niệm khác đã biết.
(Ví dụ: “Đàn ông nông nổi giếng khơi/ Đàn sâu sắc như cơi đựng
trầu”)
4. Các quy tắc định nghĩa:
- Định nghĩa phải cân đối: Ngoại diên của Dfn = ngoại diên của Dfd (Ví
dụ: Khi định nghĩa “Tam giác đều tam giác ba cạnh bằng nhau” thì
đây khái niệm đc định nghĩa “tam giác đều” ngoại diên đúng bằng
ngoại diên của khái niệm “tam giác 3 cạnh bằng nhau”).
Nếu vi phạm quy tắc sẽ dẫn đến các lỗi:
+ Định nghĩa quá rộng: Ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa lớn
hơn ngoại diên của khái niệm đc định nghĩa (ngd Dfn > ngd Dfd), tức
ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa bị bao hàm trong ngoại diên của
khái niệm dùng đ định nghĩa (Ví dụ: tam giác đều tam giác)
+ Định nghĩa q hẹp: khi ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa
nhỏ hơn ngoại diên của khái niệm đc định nghĩa (ngd Dfn < ngd Dfd).
Hai khái niệm này vẫn nằm trong quan hệ bao hàm nhưng khái niệm
dùng đ định
nghĩa khái niệm bao hàm. (Ví dụ: Sinh viên những người đang học
trường đại học Quốc gia)
+ Định nghĩa vừa rộng vừa hẹp: mang lại khái niệm vừa không bao quát
đc hết đối tượng thỏa mãn nội hàm của vừa bao gồm cả những đối
tượng không thỏa mãn nội hàm của vừa bao gồm cả những đối tượng
không thỏa mãn nội hàm của nó. (Ví dụ: Sinh viên những người đang
học Nội)
- Không được định nghĩa vòng quanh: khái niệm dùng đ định nghĩa lại
đc xác định thông qua khái niệm cần định nghĩa, hoặc nội hàm của khái
lOMoARcPSD|4 6667715
niệm cần định nghĩa lại đc gthich thông qua những khái niệm khác
nội hàm chưa ràng. (Ví dụ: duy logic duy một cách logic)
- Không dùng mệnh đề phủ định trong định nghĩa: Bởi việc dùng dễ
dẫn đến việc không làm nội hàm của khái niệm đc định nghĩa. (Ví dụ:
Văn minh k phải văn minh)
Định nghĩa phải tường minh: tức định nghĩa ràng, chính xác, ngắn
gọn, tránh von so sánh dễ tạo hiểu lầm về đối tượng đc định nghĩa. (Ví
dụ: Trẻ em mầm non của đất nước)
3.Phép phân chia khái niệm
1. Định nghĩa:
- Là thao tác nhằm vào ngoại diên của khái niệm đ vạch ra ngoại diên của
khái niệm chủng trong khái niệm loại theo một căn cứ xác định.
- dụ: Khi chia khái niệm “luật” theo tiêu chí về lĩnh vực tác động sẽ thu
được các khái niệm thành phần: luật kinh tế, luật lao động, luật đất đai,…
2. Cấu tạo: Gồm 3 bộ phận
- Khái niệm bị phân chia: khái niệm loại từ đó ta vạch, chỉ ra các khái
niệm chủng chứa trong (ký hiệu A)
- sở phân chia: căn cứ, dấu hiệu. dựa vào đó ta chia khái niệm loại ra
thành các khái niệm chủng trong đó. dụ: phân chia khái niệm “người” ta thể
dựa vào nhiều căn cứ như: giới tính, lứa tuổi, quốc tịch,..
- Các khái niệm chủng loại thành phần: các khái niệm thu được sau khi
phân chia (kí hiệu: A1, A2, An). dụ: Khi phân chia khái niệm “người theo
căn cứ màu da sẽ đc khái niệm: người da trắng, da vàng, da đen, da đỏ
3. Các quy tắc phân chia khái niệm:
- Phân chia phải cân đối: Ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải bằng
tổng ngoại diên của các khái niệm sau khi phân chia: A A1 + A2 + + An. Vi
phạm quy tắc này sẽ dẫn đến một trong các lỗi:
+ Chia thiếu thành phần: khi không chỉ ra đủ các khái niệm chủng trong khái niệm
bị phân chia. Tổng ngoại diên của các khái niệm thu được sau phân chia nhỏ hơn
ngoại diên của khái niệm bị phân chia:
A1 + A2 + …+ An < A
lOMoARcPSD|4 6667715
dụ: Chia khái niệm “người” theo căn cứ màu da sẽ đc khái niệm: người da trắng
người da vàng, trong khi loài người còn hai màu da khác nữa.
+ Chia thừa thành phần: khi các khái niệm chủng thành phần thu đc thừa ra so với
ngoại diên của khái niệm loại phân chia: A1 + A2 + …+ An > A
dụ: Chia khái niệm “nguyên tố hóa học” thành các khái niệm “kim loại”, “phi
kim” “khoáng chất” thì
“khoáng chất” thành phần thừa cùa kn “nguyên tố hóa học”
+ Phân chia vừa thiếu vừa thừa: khi ngoại diên của khái niệm thành phần thu được
k đúng bằng ngoại diên của khái niệm bị chia: A1 + A2 + …+ An A
dụ: Chia khái niệm SV thành SV giỏi, SV khá, Sv năng lực nghiên cứu khoa
học
- Phân chia phải cùng một sở: Phải giữ nguyên căn cứ phân chia trong suốt
quá trình phân chia, nghĩa không phải chỉ một sở phân chia duy nhất cho
một khái niệm nhưng khi đã bắt đầu chia thì chỉ đc phép chọn một căn cứ phải
chia xong căn cứ ấy ms đc chuyển sang căn cứ khác. Khi căn cứ phân chia bị đổi
giữa chừng vi phạm quy tắc này. dụ: Chia khái niệm “lịch sử” theo giai đoạn
ta thu đc kn thành phần: lịch sử cổ đại, lịch sử cận đại, lịch sử tự nhiên,… thì kn
“lịch sử tự nhiên” k cùng sở vs các kn còn lại
Các khái niệm thu đc sau phân chia phải ngang hàng: ngoại diên của chúng phải
tách rời nhau. Ngược lại thì sẽ vi phạm quy tắc này. dụ: phân chia kn “khoa
học” thành “kh tự nhiên”, “kh hội”, “toán học” thì kn “toán học” đã bị bao hàm
trong kn “kh tự nhiên”
- Phân chia phải liên tục, cùng cấp độ: khi phân chia t phải từ kn loại vạch
ra kn chủng gầ nhất, nếu vi phạm quy tắc này sẽ mắc lỗi phân chia nhảy vọt. dụ:
Trong phép phân chia vừa nêu thì kn “kh toán học” cũng một khái niệm bị nhảy
vọt, kn này k cùng cấp độ vs kn thành phần còn lại
4. Các kiểu phân chia khái niệm:
- Phân chia theo dấu hiệu biến đổi: là phân chia các khái niệm loại thành c
khái niệm chủng sao cho mỗi chủng vẫn giữ đc dấu hiệu nào đó của loại, đồng thời
lại những dấu hiệu bản chất của chủng. dụ: Phân chia kn “lịch sử” thành các
kn “lịch sử tự nhiên”, “lịch sử hội”, “lịch sử tưởng”.
lOMoARcPSD|4 6667715
- Phân đôi khái niệm: chia ngoại diên của kn thành 2 phần mâu thuẫn, loại
trừ nhau. dụ: PCKN số tự nhiên thành số chẵn số lẻ
- Phân nhóm khái niệm: sắp xếp đối tượng thành các lớp theo sự giống
nhau giữa chúng, sao cho lớp này vị t xác định đối với lớp khác, dựa trên dấu
hiệu bản chất. dụ: Phân nhóm hs trong một lớp học căn cứ vào lực học thành: hs
xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu. 2 kiểu phân nhóm:
+ Phân nhóm tự nhiên: sắp xếp các đối tượng theo lớp xác định dựa vào dấu hiệu
bản chất của chúng. dụ: sinh học, hóa học, ngôn ngữ học,…
+ Phân nhóm bổ trợ: kiểu phân nhóm dựa vào các dấu hiệu bên ngoài không bản
chất của đối tượng nhưng lại ích cho việc tìm kiếm đối tượng. dụ: Lập thư
mục sách trong thư viện theo tên tác giả, tên sách,
Câu 6: Định nghĩa đặc điểm của phán đoán
- Định nghĩa: Phán đoán hình thức logic của duy được hình thành trên
sở liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định sự tồn tại của
đối tượng, thuộc tính hay những mối liên hệ của nó. Vd: Vận động
phương thức tồn tại của vật chất. phán đoán khẳng định sự tồn tại thuộc
tính đối tượng.
- Các đặc điểm của phán đoán:
Phán đoán đối tượng phản ánh xác định: Mỗi phán đoán luôn
hướng tới những đối tượng xác định đ phản ánh( Sự vật, hiện tượng
hay quá trình...) Vd: trong khái niệm trên vận động đối tượng phản
ánh
Phán đoán nội dung phản ánh xác định. Nội dung này bao gồm:
o Sự tồn tại của đối tượng: thể tồn tại hoặc không tồn tại;
hoặc không những thuộc tính này hay khác; nằm hay
không nằm trong những mối liên hệ được xét với các đối tượng
khác. Vd: Đường ăn chất dễ hòa tan.
o Quan h so sánh giữa các đối tượng hay lớp đối tượng.Vd:
Thành phố Hồ Chí Minh nóng hơn Nội.
o Quan hệ cùng tồn tại. Vd: Trái Đất vừa quay quanh mặt trời,
vừa xoay quanh trục của nó.
o Quan hệ lựa chọn tồn tại. Vd: số 15 hoặc số chẵn
o Quan hệ phụ thuộc nhân quả, kế tiếp theo thời gian giữa đối
tượng này với đối tượng khác, giữa các thuộc tính của cùng một
lOMoARcPSD|4 6667715
đối tượng. Vd: nếu hạ nhiệt độ của nước xuống dưới 0 độ C thì
sẽ đóng băng.
- Phán đoán cấu trúc logic xác định.Vd: Với cùng một hình thức
phán đoán: mọi S P thể chuyển tải những nội dung phản ánh
khác nhau
o Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được đặt thành luật lệ
o Con người động vật bậc cao khả năng duy
- Phán đoán luôn mang một giá trị logic xác định: Nội dung của phán
đoán thể chân thực hoặc giả dối. Phán đoán chân thực nếu nội dung
phản ánh của phù hợp với hiện thực. Phán đoán giả dối nếu nội
dung phản ánh của không phù hợp với hiện thực.Vd: Người ta đã
chế tạo được động vĩnh cửu
Câu 7: Phán đoán đơn
1.
Định nghĩa: Phán đoán đơn phán đoán được tạo nên từ hai khái niệm
2.Cấu tạo:
Chủ từ: bộ phận chỉ đối tượng hay lớp đối tượng phán đoán phản ánh.
hiệu: S
Vị từ: là bộ phận chi nội dung(thuộc tính) phán đoán phản ánh. hiệu:
P
Lượng từ: bộ phận dùng để chỉ số lượng các đối tượng thuộc ngoại diên
của chủ từ tham gia vào phán đoán. Lượng từ đặc trưng cho phán đoán
đơn về mặt lượng, theo đó hai loại phán đoán là: Phán đoán toàn thể và
phán đoán bộ phận.
Hệ từ: là bộ phận nằm giữa chủ từ vị từ, dùng để nối kết hoặc chia tách
chủ từ với vị từ. Hệ từ đặc trưng cho phán đoán đơn về mặt chất, theo đó
hai loại phán đoán: khẳng định phủ định.
3. Tính chu diên của các các phán đoán đơn
- Khái niệm: Tính chu diên của thuật ngữ thể hiện sự hiểu biết về quan hệ giữa
chủ từ vị từ nhờ phân tích hình thức của phán đoán.
- Tính chu diên của một thuật ngữ S hoặc P chỉ được đặt ra xem xét khi các
thuật ngữ đó nằm trong mối quan hệ xác định để tạo nên một phán đoán đơn
- Để xác định một thuật ngữ S hoặc P trong phán đoán đơn thuộc tính chu
diên hay không, t phải xem xét trong mối quan hệ với thuật ngữ còn lại:
lOMoARcPSD|4 6667715
Một thuật ngữ nếu được gọi chu diên nếu ngoại diên hoàn toàn nằm
trong hoặc hoàn toàn nằm ngoài ngoại diên của thuật ngữ còn lại hay nói
cách khác thuật ngữ nào được xét đến toàn bộ lớp đối tượng thì thuật ngữ
đó chu diên
Một thuật ngữ nếu được gọi không chu diên nếu ngoại diên của chỉ
một phần nằm ngoài ngoại diên của thuật ngữ còn lại hay nói cách
khác thuật ngữ nào chỉ được xét đến một phần lớp đối tượng t thuật ngữ
đó không chu diên.
- Lưu ý:
Chủ từ của phán đoán toàn thể luôn chu diên(A,E)
Chủ từ của phán đoán bộ phận luôn không chu diên(I,O)
Vị từ của phán đoán phủ định luôn chu diên(E,O)
Vị từ của phán đoán khẳng định chu diên khi S P (A,I)
4. Quan hệ giữa các phán đoán đơn trên hình vuông logic
- Quan hệ mâu thuẫn: quan hệ giữa những phán đoán khác nhau về cả chất, lẫn
lượng. Chúng không thể cùng chân thực hoặc cùng giả dối, nhất thiết phải
một phán đoán chân thực, còn phán đoán kia phải giả dối ngược lại. Vd: E-
đúng: Mọi người đều không sống muôn tuổi
I-sai: Một số người sống muôn tuổi
- Quan hệ lệ thuộc: quan h giữa các phán đoán giống nhau về chất nhưng khác
nhau về lượng
Nếu phán đoán bậc trên chân thực thì phán đoán bậc dưới tất yếu chân thực,
nếu phán đoán bậc dưới giả dối thì từ đó tất yếu suy ra phán đoán bậc trên
giả dối
Nếu phán đoán bậc trên giả dối thì giá trị logic của phán đoán bậc dưới chưa
xác định( thể chân thực hoặc giả dối)
Nếu phán đoán bậc dưới chân thực thì giá trị logic của phán đoán bậc trên
chưa xác định( thể chân thực hoặc giả dối)
- Quan hệ đối lập: quan hệ giữa những phán đoán giống nhau về lượng nhưng
khác về chất
Các phán đoán cùng lượng toàn thể nằm trong quan hệ đối lập trên:
Chúng không thể cùng chân thực, chỉ thể cùng giả dối hoặc một chân
thực, một giả dối
lOMoARcPSD|4 6667715
Các phán đoán cùng lượng bộ phận nằm trong quan hệ đối lập dưới:
Chúng không thể cùng giả dối, chỉ thể cùng chân thực hoặc một chân
thực, một giả dối.
Câu 8: Phán đoán phức
- Định nghĩa: Phán đoán phức phán đoán được tạo thành từ các phán đoán đơn
nhờ các liên từ logic
- Phân loại phán đoán phức bản:
Phán đoán liên kết(phép hội) phản ánh mối quan hệ cùng tồn tại của các đối
tượng hay thuộc tính thể hiện trong các phán đoán thành phần
o Liên từ: và; vừa..., vừa; tuy...nhưng; chẳng những...mà còn; mà;
song,..
o Vd: Lao động quyền lợi nghĩa vụ của mỗi công dân.
Phán đoán phân liệt(phép tuyển): phán đoán phức thể hiện mối quan hệ
lựa chọn tồn tại giữa các đối tượng hoặc thuộc tính được phản ánh tronh các
phán đoán thành phần, trong đó nhất thiết phải một tồn tại.
o Phép phân liệt tương đối(phép tuyển tương đối hay tuyển yếu). Liên
từ: hoặc; hay là; ít nhất...Vd: Lợi nhuận tăng nhờ năng cao năng suất
lao động hoặc giảm chi phí sản xuất.
o Phép tuyển phân liệt tuyệt đối(tuyển tuyệt đối hay phép tuyển mạnh)
Liên từ: hoặc, hoặc...Vd: Trong tam giác ABC hoặc góc A vuông hoặc
góc B vuông hoặc góc C vuông.
Phán đoán điều kiện(phép kéo theo) phán đoán phức về bản phản ánh
mối quan hệ nhân quả giữa các đối tượng khách quan, trong đó phải một
nguyên nhân, thành phần còn lại kết quả. Liên từ: Nếu...thì; Hễ...thì;
Vì(do)...nên. Vd: Nếu học tập chăm chỉ t kết quả thi sẽ tốt
Phán đoán tương đương(phép tương đương) phán đoán phức phản ánh
mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa các đối tượng, trong đó một hiện tượng
này vừa nguyên nhân, vừa kết quả của hiện tượng kia ngược lại.
Liên từ: nếu chỉ nếu; khi chỉ khi...Vd: một số chia hết cho 3 khi chỉ
khi tổng các chữ số của chia hết cho 3
Phán đoán phủ định (phép phủ định) phán đoán phức phản ánh sự không
tồn tại của đối tượng phẩm chất đang xét. Liên từ: không thể, làm
chuyện, không thể chuyện
Câu 9: Suy luận
lOMoARcPSD|4 6667715
- Suy luận hình thức duy phản ánh những mối liện hệ phức tạp hơn(so với
phán đoán) của hiện thực khách quan. Về thực chất, suy luận thao tác logic
nhờ đó tri thức mới được rút ra từ tri thức đã biết.
- Cấu tạo:
Tiền đề: tri thức đã biết, làm s rút ra kết luận đây phải những tri
thức chân thực
Kết luận tri thức mới nhận được từ các tiền đề và hệ quả của chúng
sở logic các quy luật quy tắc việc tuân thủ chúng s đảm bảo rút
ra kết luận chân thực từ các tiền đề chân thực.
Kết luận chân thực khi hai điều kiện sau:
o Các tiền đề chân thực về nội dung
o Suy luận theo quy tắc (đúng về hình thức)
Kết luận tất yếu
o Xuất phát từ những tiền đ xác định
o Tuân thủ các quy luật c định
o Kết luận phải thế này không thể thế khác
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD|46667715
Đề cương logic học (Phần lý thuyết)
Câu 1: Đặc trưng cơ bản của khái niệm:
- Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy phản ánh gián tiếp và khái quát
đối tượng thông qua dấu hiệu bản chất khác biệt của chúng. VD: Nguyễn Ái
Quốc là tác giả “Bản án chế độ thực dân Pháp”, Người tìm ra con đường giải
phóng đúng đắn nhất cho dân tộc Việt Nam là con đường kết hợp cách mạng
dân tộc dân chủ với cách mạng xã hội chủ nghĩa” - Dấu hiệu:
• Dấu hiệu bản chất: nhất thiết tồn tại ở đối tượng quyết định sự tồn tại
của đối tượng. Vd: Hình tam giác chỉ có ba cạnh
o Dấu hiệu bản chất chung: nhất thiết tồn tại ở đối tượng quyết
định sự tồn tại của đối tượng, không chỉ tồn tại ở lớp đối tượng
này mà còn tồn tại ở lớp đối tượng khác.Vd: “Có hoạt động trao
đổi chất” là dấu hiệu tồn tại ở cả động vật và thực vật
o Dấu hiệu bản chất khác biệt: nhất thiết tồn tại ở đối tượng quyết
định sự tồn tại của đối tượng giúp phân biệt được đối tượng này
với đối tượng khác hay lớp đối tượng này với lớp đối tượng
khác.Vd: “Tam giác cân có hai cạnh bằng nhau”
• Dấu hiệu không bản chất: không nhất thiết tồn tại ở đối tượng, không
nhất thiết quyết định sự tồn tại của đối tượng.Vd: Hình tam giác có cạnh bằng 15cm -
Chức năng của khái niệm:
• Chức năng nhận thức: Các thành tựu của hoạt động nhận thức, hoạt
động trìu tượng hóa của con người đều tập trung cô đọng trong các
khái nệm. Vốn là kết quả của quá trình nhận thức trước, thì sau đó
chúng lại làm phương tiện của hành trình nhận thức tiếp theo.
• Chức năng giao tiếp: Con người củng cố những tri thức của mình dưới
dạng các khái niệm, rồi trao đổi chúng với những người khác trong
quá trình hoạt động cùng nhau, chuyển giao chúng cho các thế hệ sau. -
Khái niệm và từ(cụm từ):
• Từ là phạm trù ngôn ngữ học, nó là sự quy ước có tính chất riêng biệt
của mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc, là phương tiện ngôn ngữ để gắn kết
tư tưởng, lưu giữ, cũng như truyền lại cho người khác. Từ là cơ sở vật chất của khái niệm lOMoARcPSD|46667715
• Khái niệm được hình thành trên cơ sở những từ xác định có nghĩa.
Nghĩa của từ thường được dùng để chuyển tải nội dung khái niệm.
o Một từ có thể diễn đạt nội dung của một số khái niệm khác
nhau (Đồng âm khác nghĩa) Vd: Vải: chất liệu may mặc hay là một loại cây ăn quả
o Một khái niệm có thể diễn đạt bằng nhiều từ(Đồng nghĩa khác
âm) Vd: Tổ quốc, đất nước, non sông. .
Câu 2: Cấu tạo của khái niệm:
Khái niệm là một hình thức logic của tư duy phản ánh gián tiếp logic của đối tượng
thông qua dấu hiệu bản chất khác biệt của chúng. Mọi khái niệm đều được tạo nên
từ 2 bộ phận : nội hàm và ngoại diên 1. Nội hàm : -
Là nội dung của khái niệm đc xét dưới dạng chia nhỏ thành từng dấu hiệu
bản chất khác biệt, giúp phân biệt đối tượng
mà nó phản ánh với những đối tượng khác. -
Nội hàm đặc trưng cho khái niệm về mặt chất -
Ví dụ : khái niệm pháp luật : « là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được bảo
đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước », nội hàm của nó gồm
những dấu hiệu cơ bản :
+ Quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
+ Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
+ Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước 2. Ngoại diên : -
Là tập hợp đối tượng hiện thực mang các dấu hiệu chung, bản chất đã được
nêu trong nội hàm. Đối tượng thực : có thể nhìn thấy, sờ nắm, có thể chỉ ra đc, có thể quy về số lượng. -
Có 2 cách để chỉ ra ngoại diên của 1 khái niệm : lOMoARcPSD|46667715
+ Nếu đối tượng có số lượng lớn : thêm 1 trong các từ : tập hợp, toàn bộ, tất cả,…
vào trc nội hàm của khái niệm + Nếu đối tượng có số lượng nhỏ : chỉ ra từng đối tượng -
Ví dụ : ngoại diên của « thủ đô Việt Nam » là « Hà Nội »
3. Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên : -
Là mối quan hệ nghịch biến : nội hàm càng phong phú, càng nhiều dấu hiệu
bản chất bao nhiêu thì ngoại diên càng hẹp, càng ít đối tượng phản ánh bấy nhiêu.
Ngược lại, ngoại diên của khái niệm càng rộng, càng có nhiều đối tượng phản ánh
thì nội hàm của khái niệm càng nghèo nàn, càng ít dấu hiệu bản chất bấy nhiêu - Ví dụ : Nội hàm Ngoại diên + Là người Việt Nam
+ Hơn 90 triệu ngoại diên
+ Có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội + Gần 7 triệu ngoại diên
+ Là sinh viên học tại trường Nhân văn, sinh năm 1995 + Khoảng 3000 ngoại diên
Câu 3: Phân loại khái niệm:
1.Phân loại theo nội hàm
- Khái niệm cụ thể và trìu tượng:
• Cụ thể phản ánh về đối tượng hay lớp đối tượng hiện thực, tồn tại một
cách độc lập tương đối trong chỉnh thể các mặt, các thuộc tính, tính
chất của nó. Vd: lớp học, tòa nhà, hoa hồng. .
• Trìu tượng: phản ánh các tính chất quan hệ của các đối tượng không
tồn tại độc lập nếu thiếu chính đối tượng. Vd: lễ độ, khiêm tốn, thông
minh. . là những tính chất mà ta không nhận biết trực tiếp bằng các giác quan.
- Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định:
• Khẳng định nhấn mạnh sự hiện diện của các đối tượng, các thuộc tính
hay các quan hệ của chúng. Vd: Giảng viên, sinh viên, cái bàn, văn minh, dân chủ. .
• Phủ định nhấn mạnh sự không tồn tại của đối tượng, thuộc tính hay
quan hệ của chúng ở phẩm chất đang xét. Vd: không phải giảng viên,
vô văn hóa, vô kỷ luật,. . lOMoARcPSD|46667715
- Khái niệm tương quan và không tương quan:
• Tương quan là khái niệm chỉ mang đầy đủ nội dung khi đứng trong
quan hệ với khái niệm khác cùng cặp. Vd: mẹ-con, thầy giáo-học sinh
• Không tương quan là những khái niệm phản ánh các đối tượng có thể
tồn tại độc lập tương đối, không phụ thuộc vào sự tồn tại của các đối
tượng khác và do vậy có đầy đủ nội dung khi đứng độc lập. Vd: con người, xã hội. .
2.Phân loại theo ngoại diên
- Khái niệm tập hợp và không tập hợp:
• Tập hợp là những khái niệm phản ánh về một lớp đối tượng đồng nhất
được coi như một chỉnh thể thống nhất. Vd: rừng, đội bóng đá, hạm đội. .
• Không tập hợp là khái niệm trong đó mỗi đối tượng riêng rẽ được đề
cập tới một cách độc lập. Nó chính là từng phần tử của khái niệm tập
hợp. Ví dụ: cây, con tàu, từng cầu thủ của đội bóng. .
- Khái niệm ảo và khái niệm thực:
• Ảo là những khái niệm không xác định được ngoại diên hoặc là những
khái niệm có ngoại diên bằng 0. Vd: Động cơ vĩnh cửu, quỷ, rồng. .
• Thực là những khái niệm mà ngoại diện có ít nhất một đối tượng:
o Khái niệm chung là những khái niệm mà ngoại diên có từ hai
đối tượng trở lên. Vd: Giáo viên dạy giỏi Ngoại Ngữ, Người Việt Nam
o Khái niệm đơn nhất là khái niệm mà ngoại diên chỉ có một đối
tượng. Vd: trái Đất, Hồ Chí Minh, Hà Nội
Câu 4: Quan hệ giữa các khái niệm:
1.Quan hệ điều hòa: là quan hệ giữa những khái niệm mà ngoại diên của chúng có
ít nhất một đối tượng chung nhau
- Quan hệ đồng nhất(trùng nhau): là quan hệ giữa những khái niệm mà ngoại
diên của chúng hoàn toàn trùng nhau, nhưng nội hàm của chúng vẫn phân
biệt.Vd: Số chẵn là số chia hết cho 2, Hồ Chí Minh là người đọc bản Tuyên
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa
- Quan hệ bao hàm(lệ thuộc): là quan hệ giữa những khái niệm mà toàn bộ
ngoại diên của khái niệm này là một phần ngoại diên của những khái niệm
kia nhưng không ngược lại.Vd: Sinh viên và sinh viên Đại học Quốc gia lOMoARcPSD|46667715
- Quan hệ giao nhau: là quan hệ điều hòa giữa các khái niệm mà một phần
ngoại diên của khái niệm này là một phần ngoại diên của những khái niệm
khác và ngược lại. Vd: Sinh viên và Đảng viên
2.Quan hệ không điều hòa: là quan hệ giữa những khái niệm mà ngoại diên của
chúng không có phần nào trùng nhau
- Quan hệ ngang hàng(cùng bị bao hàm): là quan hệ không điều hòa giữa
các khái niệm chủng mà ngoại diên của chúng tách rời và cùng lệ thuộc
vào ngoại diên của khái niệm loại chung. Vd: Sinh vật và hai khái niệm Động vật, Thực vật.
- Quan hệ đối lập: là quan hệ không điều hòa giữa những khái niệm mà nội
hàm của chúng có những dấu hiệu trái ngược nhau, nhưng tổng ngoại
diên của chúng không lấp đầy ngoại diên khái niệm chủng của chúng.Vd:
Giai cấp và hai khái niệm Vô sản, Tư sản.
- Quan hệ mâu thuẫn: là quan hệ không điều hòa giữa những khái niệm có
nội hàm không chỉ trái ngược mà còn loại trừ nhau và tổng ngoại diên
của chúng lấp đầy ngoại diên của một khái niệm loại chung. Vd: Khái
niệm màu trắng và màu không trắng, màu đen và tất cả các màu không phải màu đen.
Câu 5: Các thao tác logic đối với khái niệm
1. Mở rộng và thu hẹp khái niệm
- Mở rộng khái niệm là thao tác logic, trong đó từ khái niệm có
ngoại diên nhỏ hơn (chủng) chuyển sang khái niệm có ngoại diên
lớn hơn (loại). Nói cách khác, đó chính là thao tác giúp thu được
một khái niệm mới bằng cách mở rộng ngoại diên của khái niệm
cho trước. Những khái niệm đứng sau bao giờ cũng phải bao hàm
những khái niệm đứng trước đó.Vd: Mở rộng khái niệm động vật
ta thu được khái niệm sinh vật
- Thu hẹp khái niệm là thao tác logic ngược với mở rộng khái niệm,
trong đó từ khái niệm có ngoại diên lớn hơn(loại) ta chuyển đến
khái niệm có ngoại diên nhỏ hơn( chủng) tương ứng. Vd: Thu hẹp
khái niệm Tứ giác ta thu được khái niệm Hình bình hành.
2. Phép định nghĩa khái niệm
Câu 1: Thế nào là phép định nghĩa khái niệm? Cấu tạo định nghĩa khái
niệm, các kiểu và quy tắc định nghĩa khái niệm?
Cho ví dụ từng trường hợp? lOMoARcPSD|46667715
1. Phép định nghĩa khái niệm:
- Là thao tác logic nhằm vạch ra những dấu hiệu cơ bản nhất của nội hàm khái niệm.
- Ví dụ: Muốn định nghĩa khái niệm “hình vuông” - nội hàm của khái
niệm này gồm những dấu hiệu: là một hình học phẳng, là một hình được
tạo bởi 4 đoạn thẳng, có các góc vuông, có các cạnh bằng nhau,. . Trong
các dấu hiệu này, có những dấu hiệu chỉ thuộc về hình vuông mà không
có ở bất kì hình nào khác: “có các cạnh bằng nhau và có 1 góc vuông”.
Đây là dấu hiệu cơ bản nhất để phân biệt hình vuông với các hình khác. 2. Cấu tạo:
Mọi định nghĩa khoa học đều có 2 bộ phận - khái niệm được định nghĩa
và khái niệm dùng để định nghĩa.
- Khái niệm được định nghĩa (Dfd): là khái niệm mà ta phải vạch rõ nội hàm cơ bản của nó ra.
- Khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn): là khái niệm có những dấu hiệu
chung và cơ bản cấu thành nội hàm của khái niệm được định nghĩa.
Ví dụ: Trong định nghĩa “hình chữ nhật là hình bình hành có 1 góc
vuông” thì khái niệm “hình chữ nhật” là khái niệm đc định nghĩa. Khái
niệm “hình bình hành có 1 góc vuông” là khái niệm dùng để định nghĩa. 3. Các kiểu định nghĩa: •
Căn cứ vào đối tượng được định nghĩa:
Định nghĩa thực: Là định nghĩa về chính đối tượng đó bằng cách chỉ ra
những dấu hiệu cơ bản nhất trong nội hàm của khái niệm được định
nghĩa. (Ví dụ: “Con người là động vật bậc cao có khả năng tư duy”)
- Định nghĩa duy danh: Là định nghĩa vạch ra nghĩa của từ biểu thị đối
tượng. (Ví dụ: “Hiến pháp được gọi là đạo luật cơ bản của một quốc gia”) •
Căn cứ vào tính chất của khái niệm:
- Định nghĩa qua loại gần nhất và khác biệt chủng: là kiểu định nghĩa
trong đó phải chỉ ra khái niệm loại gần nhất chứa khái niệm cần định
nghĩa rồi sau đó vạch ra những dấu hiệu khác biệt của khái niệm cần định
nghĩa so với khái niệm đó. (Ví dụ: “Hình chữ nhật là hình bình hành có một góc vuông”)
- Định nghĩa theo quan hệ: là kiểu định nghĩa trong đó người ta chỉ ra
một khái niệm đối lập với khái niệm cần định nghĩa và nêu rõ mối quan
hệ giữa các đối tượng mà hai khái niệm đó phản ánh. (Ví dụ: Hiện tượng
là bản chất được thể hiện ra.) lOMoARcPSD|46667715
- Định nghĩa theo nguồn gốc: là kiểu định nghĩa mà trong đó người ta
vạch ra nguồn gốc hoặc phương hướng tạo ra đối tượng mà khái niệm
cân định nghĩa phản ánh (Ví dụ: Tam giác là hình được tạo thành bởi 3
đoạn thẳng gấp khúc khép kín) •
Ngoài các kiểu định nghĩa cơ bản nêu trên, còn có các kiểu khác như:
- Mô tả: định nghĩa bằng cách liệt kê các dấu hiệu bên ngoài của đối
tượng nhằm phân biệt nó với các đối tượng khác.
(Ví dụ: Động vật sống dưới nước là loài thở bằng mang và có bộ phận dùng để bơi)
- So sánh: là kiểu định nghĩa trong đó dấu hiệu của khái niệm đc nêu ra
bằng cách so sánh nó với các dấu hiệu tương tự ở khái niệm khác đã biết.
(Ví dụ: “Đàn ông nông nổi giếng khơi/ Đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu”)
4. Các quy tắc định nghĩa:
- Định nghĩa phải cân đối: Ngoại diên của Dfn = ngoại diên của Dfd (Ví
dụ: Khi định nghĩa “Tam giác đều là tam giác có ba cạnh bằng nhau” thì
ở đây khái niệm đc định nghĩa “tam giác đều” có ngoại diên đúng bằng
ngoại diên của khái niệm “tam giác có 3 cạnh bằng nhau”).
Nếu vi phạm quy tắc sẽ dẫn đến các lỗi:
+ Định nghĩa quá rộng: Ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa lớn
hơn ngoại diên của khái niệm đc định nghĩa (ngd Dfn > ngd Dfd), tức
ngoại diên của khái niệm cần định nghĩa bị bao hàm trong ngoại diên của
khái niệm dùng để định nghĩa (Ví dụ: tam giác đều là tam giác)
+ Định nghĩa quá hẹp: khi ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa
nhỏ hơn ngoại diên của khái niệm đc định nghĩa (ngd Dfn < ngd Dfd).
Hai khái niệm này vẫn nằm trong quan hệ bao hàm nhưng khái niệm dùng để định
nghĩa là khái niệm bao hàm. (Ví dụ: Sinh viên là những người đang học ở
trường đại học Quốc gia)
+ Định nghĩa vừa rộng vừa hẹp: mang lại khái niệm vừa không bao quát
đc hết đối tượng thỏa mãn nội hàm của nó vừa bao gồm cả những đối
tượng không thỏa mãn nội hàm của nó vừa bao gồm cả những đối tượng
không thỏa mãn nội hàm của nó. (Ví dụ: Sinh viên là những người đang học ở Hà Nội)
- Không được định nghĩa vòng quanh: khái niệm dùng để định nghĩa lại
đc xác định thông qua khái niệm cần định nghĩa, hoặc nội hàm của khái lOMoARcPSD|46667715
niệm cần định nghĩa lại đc gthich thông qua những khái niệm khác mà
nội hàm chưa rõ ràng. (Ví dụ: Tư duy logic là tư duy một cách logic)
- Không dùng mệnh đề phủ định trong định nghĩa: Bởi việc dùng nó dễ
dẫn đến việc không làm rõ nội hàm của khái niệm đc định nghĩa. (Ví dụ:
Văn minh k phải là vô văn minh)
Định nghĩa phải tường minh: tức là định nghĩa rõ ràng, chính xác, ngắn
gọn, tránh ví von so sánh dễ tạo hiểu lầm về đối tượng đc định nghĩa. (Ví
dụ: Trẻ em là mầm non của đất nước)
3.Phép phân chia khái niệm 1. Định nghĩa: -
Là thao tác nhằm vào ngoại diên của khái niệm để vạch ra ngoại diên của
khái niệm chủng trong khái niệm loại theo một căn cứ xác định. -
Ví dụ: Khi chia khái niệm “luật” theo tiêu chí về lĩnh vực tác động sẽ thu
được các khái niệm thành phần: luật kinh tế, luật lao động, luật đất đai,… 2.
Cấu tạo: Gồm 3 bộ phận -
Khái niệm bị phân chia: là khái niệm loại mà từ đó ta vạch, chỉ ra các khái
niệm chủng chứa trong nó (ký hiệu là A) -
Cơ sở phân chia: là căn cứ, dấu hiệu. mà dựa vào đó ta chia khái niệm loại ra
thành các khái niệm chủng trong đó. Ví dụ: phân chia khái niệm “người” ta có thể
dựa vào nhiều căn cứ như: giới tính, lứa tuổi, quốc tịch,. -
Các khái niệm chủng loại thành phần: là các khái niệm thu được sau khi
phân chia (kí hiệu: A1, A2, … An). Ví dụ: Khi phân chia khái niệm “người” theo
căn cứ màu da sẽ đc khái niệm: người da trắng, da vàng, da đen, da đỏ 3.
Các quy tắc phân chia khái niệm: -
Phân chia phải cân đối: Ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải bằng
tổng ngoại diên của các khái niệm sau khi phân chia: A ≡ A1 + A2 + … + An. Vi
phạm quy tắc này sẽ dẫn đến một trong các lỗi:
+ Chia thiếu thành phần: khi không chỉ ra đủ các khái niệm chủng trong khái niệm
bị phân chia. Tổng ngoại diên của các khái niệm thu được sau phân chia nhỏ hơn
ngoại diên của khái niệm bị phân chia: A1 + A2 + …+ An < A lOMoARcPSD|46667715
Ví dụ: Chia khái niệm “người” theo căn cứ màu da sẽ đc khái niệm: người da trắng
và người da vàng, trong khi loài người còn hai màu da khác nữa.
+ Chia thừa thành phần: khi các khái niệm chủng thành phần thu đc thừa ra so với
ngoại diên của khái niệm loại phân chia: A1 + A2 + …+ An > A
Ví dụ: Chia khái niệm “nguyên tố hóa học” thành các khái niệm “kim loại”, “phi
kim” và “khoáng chất” thì
“khoáng chất” là thành phần thừa cùa kn “nguyên tố hóa học”
+ Phân chia vừa thiếu vừa thừa: khi ngoại diên của khái niệm thành phần thu được
k đúng bằng ngoại diên của khái niệm bị chia: A1 + A2 + …+ An ≠ A
Ví dụ: Chia khái niệm SV thành SV giỏi, SV khá, Sv có năng lực nghiên cứu khoa học -
Phân chia phải cùng một cơ sở: Phải giữ nguyên căn cứ phân chia trong suốt
quá trình phân chia, nghĩa là không phải chỉ có một cơ sở phân chia duy nhất cho
một khái niệm nhưng khi đã bắt đầu chia thì chỉ đc phép chọn một căn cứ và phải
chia xong ở căn cứ ấy ms đc chuyển sang căn cứ khác. Khi căn cứ phân chia bị đổi
giữa chừng là vi phạm quy tắc này. Ví dụ: Chia khái niệm “lịch sử” theo giai đoạn
ta thu đc kn thành phần: lịch sử cổ đại, lịch sử cận đại, lịch sử tự nhiên,… thì kn
“lịch sử tự nhiên” k cùng cơ sở vs các kn còn lại
Các khái niệm thu đc sau phân chia phải ngang hàng: ngoại diên của chúng phải
tách rời nhau. Ngược lại thì sẽ vi phạm quy tắc này. Ví dụ: phân chia kn “khoa
học” thành “kh tự nhiên”, “kh xã hội”, “toán học” thì kn “toán học” đã bị bao hàm trong kn “kh tự nhiên” -
Phân chia phải liên tục, cùng cấp độ: khi phân chia thì phải từ kn loại vạch
ra kn chủng gầ nhất, nếu vi phạm quy tắc này sẽ mắc lỗi phân chia nhảy vọt. Ví dụ:
Trong phép phân chia vừa nêu thì kn “kh toán học” cũng là một khái niệm bị nhảy
vọt, kn này k cùng cấp độ vs kn thành phần còn lại
4. Các kiểu phân chia khái niệm: -
Phân chia theo dấu hiệu biến đổi: là phân chia các khái niệm loại thành các
khái niệm chủng sao cho mỗi chủng vẫn giữ đc dấu hiệu nào đó của loại, đồng thời
lại có những dấu hiệu bản chất của chủng. Ví dụ: Phân chia kn “lịch sử” thành các
kn “lịch sử tự nhiên”, “lịch sử xã hội”, “lịch sử tư tưởng”. lOMoARcPSD|46667715 -
Phân đôi khái niệm: là chia ngoại diên của kn thành 2 phần mâu thuẫn, loại
trừ nhau. Ví dụ: PCKN số tự nhiên thành số chẵn và số lẻ -
Phân nhóm khái niệm: là sắp xếp đối tượng thành các lớp theo sự giống
nhau giữa chúng, sao cho lớp này có vị trí xác định đối với lớp khác, dựa trên dấu
hiệu bản chất. Ví dụ: Phân nhóm hs trong một lớp học căn cứ vào lực học thành: hs
xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu. Có 2 kiểu phân nhóm:
+ Phân nhóm tự nhiên: sắp xếp các đối tượng theo lớp xác định dựa vào dấu hiệu
bản chất của chúng. Ví dụ: sinh học, hóa học, ngôn ngữ học,…
+ Phân nhóm bổ trợ: là kiểu phân nhóm dựa vào các dấu hiệu bên ngoài không bản
chất của đối tượng nhưng lại có ích cho việc tìm kiếm đối tượng. Ví dụ: Lập thư
mục sách trong thư viện theo tên tác giả, tên sách,
Câu 6: Định nghĩa và đặc điểm của phán đoán
- Định nghĩa: Phán đoán là hình thức logic của tư duy được hình thành trên cơ
sở liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định sự tồn tại của
đối tượng, thuộc tính hay những mối liên hệ của nó. Vd: Vận động là
phương thức tồn tại của vật chất. Là phán đoán khẳng định sự tồn tại thuộc tính ở đối tượng.
- Các đặc điểm của phán đoán:
• Phán đoán có đối tượng phản ánh xác định: Mỗi phán đoán luôn
hướng tới những đối tượng xác định để phản ánh( Sự vật, hiện tượng
hay quá trình. .) Vd: trong khái niệm trên vận động là đối tượng phản ánh
• Phán đoán có nội dung phản ánh xác định. Nội dung này bao gồm:
o Sự tồn tại của đối tượng: nó có thể tồn tại hoặc không tồn tại;
có hoặc không có những thuộc tính này hay khác; nằm hay
không nằm trong những mối liên hệ được xét với các đối tượng
khác. Vd: Đường ăn là chất dễ hòa tan.
o Quan hệ so sánh giữa các đối tượng hay lớp đối tượng.Vd:
Thành phố Hồ Chí Minh nóng hơn Hà Nội.
o Quan hệ cùng tồn tại. Vd: Trái Đất vừa quay quanh mặt trời,
vừa xoay quanh trục của nó.
o Quan hệ lựa chọn tồn tại. Vd: số 15 hoặc là số chẵn
o Quan hệ phụ thuộc nhân quả, kế tiếp theo thời gian giữa đối
tượng này với đối tượng khác, giữa các thuộc tính của cùng một lOMoARcPSD|46667715
đối tượng. Vd: nếu hạ nhiệt độ của nước xuống dưới 0 độ C thì nó sẽ đóng băng.
- Phán đoán có cấu trúc logic xác định.Vd: Với cùng một hình thức
phán đoán: mọi S là P có thể chuyển tải những nội dung phản ánh khác nhau
o Pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được đặt thành luật lệ
o Con người là động vật bậc cao có khả năng tư duy
- Phán đoán luôn mang một giá trị logic xác định: Nội dung của phán
đoán có thể chân thực hoặc giả dối. Phán đoán chân thực nếu nội dung
phản ánh của nó phù hợp với hiện thực. Phán đoán giả dối nếu nội
dung phản ánh của nó không phù hợp với hiện thực.Vd: Người ta đã
chế tạo được động cơ vĩnh cửu Câu 7: Phán đoán đơn
1.Định nghĩa: Phán đoán đơn là phán đoán được tạo nên từ hai khái niệm 2.Cấu tạo:
• Chủ từ: là bộ phận chỉ đối tượng hay lớp đối tượng mà phán đoán phản ánh. Kí hiệu: S
• Vị từ: là bộ phận chi nội dung(thuộc tính) mà phán đoán phản ánh. Kí hiệu: P
• Lượng từ: là bộ phận dùng để chỉ số lượng các đối tượng thuộc ngoại diên
của chủ từ có tham gia vào phán đoán. Lượng từ đặc trưng cho phán đoán
đơn về mặt lượng, theo đó có hai loại phán đoán là: Phán đoán toàn thể và phán đoán bộ phận.
• Hệ từ: là bộ phận nằm giữa chủ từ và vị từ, dùng để nối kết hoặc chia tách
chủ từ với vị từ. Hệ từ đặc trưng cho phán đoán đơn về mặt chất, theo đó có
hai loại phán đoán: khẳng định và phủ định.
3. Tính chu diên của các các phán đoán đơn
- Khái niệm: Tính chu diên của thuật ngữ thể hiện sự hiểu biết về quan hệ giữa
chủ từ và vị từ nhờ phân tích hình thức của phán đoán.
- Tính chu diên của một thuật ngữ S hoặc P chỉ được đặt ra và xem xét khi các
thuật ngữ đó nằm trong mối quan hệ xác định để tạo nên một phán đoán đơn
- Để xác định một thuật ngữ S hoặc P trong phán đoán đơn thuộc tính là chu
diên hay không, thì phải xem xét nó trong mối quan hệ với thuật ngữ còn lại: lOMoARcPSD|46667715
• Một thuật ngữ nếu được gọi là chu diên nếu ngoại diên hoàn toàn nằm
trong hoặc hoàn toàn nằm ngoài ngoại diên của thuật ngữ còn lại hay nói
cách khác thuật ngữ nào được xét đến toàn bộ lớp đối tượng thì thuật ngữ đó chu diên
• Một thuật ngữ nếu được gọi là không chu diên nếu ngoại diên của nó chỉ
có một phần nằm ngoài ngoại diên của thuật ngữ còn lại hay nói cách
khác thuật ngữ nào chỉ được xét đến một phần lớp đối tượng thì thuật ngữ đó không chu diên. - Lưu ý:
• Chủ từ của phán đoán toàn thể luôn chu diên(A,E)
• Chủ từ của phán đoán bộ phận luôn không chu diên(I,O)
• Vị từ của phán đoán phủ định luôn chu diên(E,O)
• Vị từ của phán đoán khẳng định chu diên khi S P (A,I)
4. Quan hệ giữa các phán đoán đơn trên hình vuông logic
- Quan hệ mâu thuẫn: là quan hệ giữa những phán đoán khác nhau về cả chất, lẫn
lượng. Chúng không thể cùng chân thực hoặc cùng giả dối, mà nhất thiết phải có
một phán đoán là chân thực, còn phán đoán kia phải là giả dối và ngược lại. Vd: E-
đúng: Mọi người đều không sống muôn tuổi
I-sai: Một số người sống muôn tuổi
- Quan hệ lệ thuộc: là quan hệ giữa các phán đoán giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng
• Nếu phán đoán bậc trên chân thực thì phán đoán bậc dưới tất yếu chân thực,
nếu phán đoán bậc dưới giả dối thì từ đó tất yếu suy ra phán đoán bậc trên là giả dối
• Nếu phán đoán bậc trên giả dối thì giá trị logic của phán đoán bậc dưới chưa
xác định( có thể chân thực hoặc giả dối)
• Nếu phán đoán bậc dưới chân thực thì giá trị logic của phán đoán bậc trên là
chưa xác định( Có thể chân thực hoặc giả dối)
- Quan hệ đối lập: là quan hệ giữa những phán đoán giống nhau về lượng nhưng khác về chất
• Các phán đoán có cùng lượng toàn thể nằm trong quan hệ đối lập trên:
Chúng không thể cùng chân thực, mà chỉ có thể cùng giả dối hoặc một chân thực, một giả dối lOMoARcPSD|46667715
• Các phán đoán có cùng lượng bộ phận nằm trong quan hệ đối lập dưới:
Chúng không thể cùng giả dối, mà chỉ có thể cùng chân thực hoặc một chân thực, một giả dối. Câu 8: Phán đoán phức
- Định nghĩa: Phán đoán phức là phán đoán được tạo thành từ các phán đoán đơn nhờ các liên từ logic
- Phân loại phán đoán phức cơ bản:
• Phán đoán liên kết(phép hội) phản ánh mối quan hệ cùng tồn tại của các đối
tượng hay thuộc tính thể hiện trong các phán đoán thành phần
o Liên từ: và; vừa. ., vừa; tuy. .nhưng; chẳng những. .mà còn; mà; song,.
o Vd: Lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân.
• Phán đoán phân liệt(phép tuyển): là phán đoán phức thể hiện mối quan hệ
lựa chọn tồn tại giữa các đối tượng hoặc thuộc tính được phản ánh tronh các
phán đoán thành phần, trong đó nhất thiết phải có một tồn tại.
o Phép phân liệt tương đối(phép tuyển tương đối hay tuyển yếu). Liên
từ: hoặc; hay là; ít nhất. .Vd: Lợi nhuận tăng nhờ năng cao năng suất
lao động hoặc giảm chi phí sản xuất.
o Phép tuyển phân liệt tuyệt đối(tuyển tuyệt đối hay phép tuyển mạnh)
Liên từ: hoặc, hoặc. .Vd: Trong tam giác ABC hoặc góc A vuông hoặc
góc B vuông hoặc góc C vuông.
• Phán đoán điều kiện(phép kéo theo) là phán đoán phức về cơ bản phản ánh
mối quan hệ nhân quả giữa các đối tượng khách quan, trong đó phải có một
là nguyên nhân, thành phần còn lại là kết quả. Liên từ: Nếu. .thì; Hễ. .thì;
Vì(do). .nên. Vd: Nếu học tập chăm chỉ thì kết quả thi sẽ tốt
• Phán đoán tương đương(phép tương đương) là phán đoán phức phản ánh
mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa các đối tượng, trong đó một hiện tượng
này vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của hiện tượng kia và ngược lại.
Liên từ: nếu và chỉ nếu; khi và chỉ khi. .Vd: một số chia hết cho 3 khi và chỉ
khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3
• Phán đoán phủ định (phép phủ định) là phán đoán phức phản ánh sự không
tồn tại của đối tượng ở phẩm chất đang xét. Liên từ: không thể, làm gì có
chuyện, không thể có chuyện Câu 9: Suy luận lOMoARcPSD|46667715
- Suy luận là hình thức tư duy phản ánh những mối liện hệ phức tạp hơn(so với
phán đoán) của hiện thực khách quan. Về thực chất, suy luận là thao tác logic mà
nhờ đó tri thức mới được rút ra từ tri thức đã biết. - Cấu tạo:
• Tiền đề: là tri thức đã biết, làm cơ sở rút ra kết luận và đây phải là những tri thức chân thực
• Kết luận là tri thức mới nhận được từ các tiền đề và là hệ quả của chúng
• Cơ sở logic là các quy luật và quy tắc mà việc tuân thủ chúng sẽ đảm bảo rút
ra kết luận chân thực từ các tiền đề chân thực.
• Kết luận chân thực khi có hai điều kiện sau:
o Các tiền đề là chân thực về nội dung
o Suy luận theo quy tắc (đúng về hình thức) • Kết luận tất yếu
o Xuất phát từ những tiền đề xác định
o Tuân thủ các quy luật xác định
o Kết luận phải thế này không thể là thế khác
Document Outline

  • (Phần lý thuyết)
    • Câu 1: Đặc trưng cơ bản của khái niệm:
    • Câu 2: Cấu tạo của khái niệm:
    • Câu 3: Phân loại khái niệm:
    • Câu 4: Quan hệ giữa các khái niệm:
    • Câu 5: Các thao tác logic đối với khái niệm
    • Câu 6: Định nghĩa và đặc điểm của phán đoán
    • Câu 7: Phán đoán đơn
    • Câu 8: Phán đoán phức
    • Câu 9: Suy luận