lOMoARcPSD| 61769292
1
Mục lục
Câu 1: Mục tiêu của Kinh tế vĩ mô? Lựa chọn mục tiêu trong mỗi giai đoạn? ................................................. 1
Câu 2: Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam ........................................ 9
Câu 3: Ngân sách Nhà nước: Nguyên nhân và và giải pháp khắc phục thâm hụt NSNN? Liên
hệ thực tế Việt Nam ......................................................................................................................................... 10
Câu 4: Phân biệt các khái niệm nợ công, nợ chính phủ và nợ quốc gia. Nợ công có luôn xấu?
Phân biệt thâm hụt ngân sách nhà nước với nợ công? Phân tích những nguyên nhân làm gia
tăng nợ công? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam? ................................................................................................. 34
Câu 5: Thế nào là cán cân thương mại cân bằng ? Trình bày những nguyên nhân gây thâm hụt
thương mại của một quốc gia và giải pháp cân bằng cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại
Việt Nam .......................................................................................................................................................... 55
Câu 6: Trình bày mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại? Mối quan hệ
giữa thâm hụt ngân sách và nợ công? Liên hệ thực tế ở Việt Nam ................................................................. 62
Câu 7: Phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu ròng và tỷ giá hối đoái? .......................................................... 70
Câu 8: Đầu tư nước ngoài ròng và cán cân thương mại: Phân tích mối liên hệ giữa xuất khẩu
ròng và đầu tư nước ngoài ròng? Liên hệ thực tiễn ở VN? Giải pháp thu hút đầu tư nước
ngoài? .............................................................................................................................................................. 80
Câu 9: Nguyên nhân của lạm phát? Tác động của lạm phát đối với người tiêu dung, doanh
nghiệp và nền kinh tế? Để kiềm chế lạm phát chính phủ các nước thường có biện pháp nào?
Liên hệ thực tế Việt Nam ................................................................................................................................. 87
Câu 10: Thất nghiệp: Nguyên nhân gây ra thất nghiệp? Tác động của thất nghiệp đến tăng
trưởng kinh tế? Giải pháp thất nghiệp? Liên hệ thực tiễn ............................................................................. 100
Câu 12: Mô hình thị trường vốn vay trong nền kinh tế mở: Phân tích mối quan hệ giữa tiết
kiệm và đầu tư trong nền kinh tế nhỏ, mở cửa, dòng vốn quốc tế lưu chuyển hoàn hảo? Phân
tích tác động của các thay đổi sau đến tiết kiệm, đầu tư và cán cân thương mại của quốc gia
trong nền kinh tế mở? .................................................................................................................................... 107
Câu 13: Mô hình IS-LM: phân tích tác động của các chính sách sau đến lãi suất, tiêu dùng,
đầu tư và sản lượng của nền kinh tế đóng: .................................................................................................... 109
Câu 14: Mô hình AD-AS: phân tích tác động của các cú sốc kinh tế (cú sốc đối với tổng
cung, cú sốc đối với tổng cầu) đến sản lượng, giá cả, việc làm của nền kinh tế? Ví dụ: .............................. 110
Câu 15: Mô hình Mundel Flemming (IS
*
-LM
*
): phân tích tác động trong ngắn hạn của những
thay đổi dưới đây đến tỷ giá hối đoái, sản lượng và xuất khẩu ròng của một quốc gia trong cơ
chế tỷ giá hối đoái thả nổi? tỷ giá hối đoái cố định? ..................................................................................... 115
Câu 1: Mục tiêu của Kinh tế vĩ mô? Lựa chọn mục tiêu trong mỗi giai
đoạn?
1.1 Các mục tiêu của kinh tế vĩ mô:
Mục tiêu chung của kinh tế vĩ mô là: Ổn định, tăng trưởng và công bằng xã
hội.
- Ổn định kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng vì:
lOMoARcPSD| 61769292
2
Thứ nhất: ổn định kinh tế vĩ mô là một điều kiện cơ bản của sự phát triển xã hội,
đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: ổn định kinh tế một chức năng quan trọng của nhà nước trong
vai trò quản nên kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước sẽ
trực tiếp can thiệp vào việc điều hành sản xuất kinh doanh, mà làm tốt chức năng
định hướng cho sự phát triển hội (Bao gồm cả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch)
đẩy mạnh việc xây dựng hoàn thiện hệ thống thể chế, ổn định kinh tế mô,
quản tốt kinh tế nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tiến bộ và công bằng hội.
Thứ ba: Trong thực trạng của kinh tế vĩ mô hiện nay, bên cạnh những kết quả tích
cực đã xuất hiện một số hạn chế, bất cập và đứng trước những thách thức không
nhỏ.
Ổn định kinh tế tiếp tục được khẳng định ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh
chính trị kinh tế thế giới nhiều biến động phức tạp, tác động đáng kể đến
nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu gần
gấp đôi GDP và nguồn vốn FDI chiếm khoảng một phần tư tổng vốn đầu tư toàn
xã hội.
Mục tiêu cụ thể:
- Sản lượng: Mức sản lượng cao bằng sản lượng tiềm năng, tăng trưởng hợp
lý.
Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn vào
một vài biến số trọng yếu, trong đó biến squan trọng nhất tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). GDP thước đo theo giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá dịch
vụ cuối cùng được sản xuất tại một nước trong một năm. hai cách tính toán
GDP: GDP danh nghĩa được xác định theo giá hiện hành GDP thực tế được
xác định theo giá cố định hay giá gốc.
Ví dụ: Giả sử nền kinh tế chỉ sản xuất Lúa và Cà phê thì:
GDP
danh nghĩa
= (giá Lúa x lượng Lúa) + (giá Cà phê x lượng Cà phê)
GDP tính theo cách này không phản ánh chính xác mức độ nền kinh tế đáp ứng
nhu cầu của hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Vì nếu giá cả tăng gấp đôi
nhưng lượng hàng sản xuất ra như cũ, GDP lúc này cũng tăng gấp đôi. Điều này
lOMoARcPSD| 61769292
3
sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn khi kết luận rằng nền kinh tế khả năng thỏa mãn nhu
cầu gấp đôi.
Trong dụ nền kinh tế sản xuất Lúa phê. Năm gốc năm 1995 năm
hiện hành là năm 2000. Tính GDP thực tế của năm 2000.
GDP
thực
= (giá Lúa 1995 x lượng Lúa 2000) + (giá phê 1995 x lượng phê
2000)
giá không thay đổi nên GDP biến động từ năm này sang năm khác chỉ do sự
thay đổi của lượng hàng. Nên khi muốn biết GDP của một quốc gia tăng hoặc
giảm qua thời gian, người ta so sánh GDP thực giữa các năm.
GDP thực theo xu hướng và những dao động của GDP thực: GDP thực theo xu
hướng là xu hướng hoặc khuynh hướng tăng của GDP thực qua thời gian. Những
dao động của GDP thực là sự chênh lệch của GDP thực so với xu hướng của nó.
Xu hướng tăng của GDP thực qua thời gian bắt nguồn từ những lý do như: sự gia
tăng dân số làm gia tăng nguồn nhân lực, sự gia tăng cơ sở vật chất do quá trình
tích luỹ vốn, tiến bộ kỹ thuật.
Sự biến động của GDP thực tế một thước đo hiện có tốt nhất về qui và tăng
trưởng của mức sản lượng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả, nó được xem như mạch đập được giám sát chặt chẽ của nền kinh tế
quốc dân. Khi các nhà kinh tế nói về tăng trưởng của nền kinh tế, hphản ánh tốc
độ tăng trưởng bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời kỳ này sang
thời kỳ khác.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (g) được tính:
Mặc tốc độ tăng trưởng thường mang giá trị dương trong dài hạn, nhưng sự
tăng trưởng này thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế GDP thể
giảm trong một số trường hợp.
Những biến động ngắn hạn của GDP được gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về
chu kỳ kinh doanh một mục tiêu chính của kinh tế mô. Tại sao các chu kỳ
kinh doanh lại xuất hiện? các lực lượng kinh tế nào lại gây ra sự suy giảm tạm
thời trong mức sản xuất, các lực lượng nào dẫn đến khôi phục kinh tế? Liệu các
chính sách của chính phủ thể sử dụng để làm dịu hay triệt tiêu những biến động
ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là vấn đề lớn đã được đưa ra và ít
lOMoARcPSD| 61769292
4
nhất đã được giải đáp một phần bởi kinh tế hiện đại. - Việc làm: tỉ lệ thất
nghiệp thấp
Mục tiêu quan trọng tiếp theo của kinh tế vĩ mô là việc làm nhiều đồng nghĩa với
thất nghiệp thấp.
Tỷ lệ thất nghiệp đo lường số người không có việc làm và đang tích cực tìm việc
tính theo tỷ lệ phần trăm so với lực lượng lao động.
Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu
kỳ kinh doanh.
Những thời kỳ sản lượng giảm thường đi kèm với tăng thất nghiệp và ngược lại.
- Giá cả: Ổn định giá cả của nền kinh tế
Biến số then chốt thba các nhà kinh tế quan tâm đó lạm phát. Lạm phát
tình trạng mức giá trung bình (mức giá chung) của nền kinh tế tăng lên trong
một khoảng thời gian nhất định.
Các nhà kinh tế đo lạm phát bằng Tỷ lệ lạm phát (%). Tỷ lệ lạm phát được đo
bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả (thường là chỉ số CPI). Chỉ số giá
cả tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hoá trong một năm
hoặc một thời kỳ số tiền phải trả để mua giỏ hàng hoá đó vào năm gốc hoặc
thời kỳ gốc.
Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ giảm
dần như theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất giá
nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm
lOMoARcPSD| 61769292
5
thay đổi tỷ giá hối đoái. Nước nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ
bị giảm giá so với đồng tiền nước khác. - Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
Vấn đề quan trọng nữa mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thương mại.
Nhìn chung, khi một nước nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài
so với xuất khẩu, nước đó cần phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng
cách vay tiền nước ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngược lại, khi một nước có
xuất khẩu ròng, thì nước đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài. Như vậy,
nghiên cứu của chúng ta về mất cân bằng thương mại liên quan chặt với dòng chu
chuyển vốn quốc tế.
- Phân phối thu nhập cân bằng: Kinh tế điều tiết nguồn thu nhập trong
hội, phân phối thu nhập công bằng, đảm bảo rút ngắn khoảng cách thu nhập vần
sinh xã hội.
1.2. Lựa chọn các mục tiêu trong mỗi giai đoạn
Tùy theo mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia mà Chính
Phủ đề ra mục tiêu ưu tiên hơn.
dụ như Việt Nam Kiểm soát lạm phát nửa đầu m 2018 sự tiếp diễn
xu thế đã bắt đầu từ năm 2012 được khẳng định tnăm 2014 với CPI bình
quân năm lần lượt 9,21%; 6,6%; 4,09%; thậm chí xuống mức 0,63% năm
2015 rồi tăng lên 2,66% năm 2016 3,53% năm 2017. Đây kết quả tất yếu
của các biện pháp kiềm chế lạm phát cao sau giai đoạn 2008-2011 theo tinh thần
Nghị quyết 11/2012/NQ-CP của Chính phủ. Kể từ đó, bất kể tăng trưởng kinh tế
xuống đáy 5,25% vào năm 2012 hay lên đỉnh cao nhất trong vòng 10 năm ở mức
6,81% năm 2017, Chính phủ đều kiên định mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát tốt lạm phát. Chính nhờ sự phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô
cho nên lạm phát cơ bản tháng 7-2018 chỉ tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trước,
còn lạm phát bản bình quân bảy tháng tăng 1,36% so với bình quân cùng kỳ
năm 2017. Diễn biến lạm phát tính theo năm cho thấy bắt đầu từ đầu năm 2014,
lạm phát đã bước vào ngưỡng ổn định dưới 5%.
Có thể nói, lạm phát ở nước ta đang trong giai đoạn ổn định ở mức vừa phải, nhờ
cả các yếu tố chủ quan từ chính sách kinh tế lẫn yếu tố khách quan từ thị
trường quốc tế. Xu thế này có thể tiếp diễn trong năm 2018 khi dự báo thị trường
thế giới không có biến động quá lớn về giá và các chính sách kinh tế vĩ mô hàng
lOMoARcPSD| 61769292
6
đầu như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều lấy ổn định, thận trọng làm
phương châm chỉ đạo. nhiên, giá dầu thô biến động quá mạnh do biến động
địa chính trị thế giới thể tác động mạnh tới lạm phát của Việt Nam nửa cuối
năm 2018, vì vậy, cần có biện pháp ứng phó phù hợp để bảo đảm mục tiêu kiểm
soát lạm phát cả năm.
Giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là cán cân thương mại và cán cân
thanh toán quốc tế. Mặc thương mại thế giới nhiều biến động bất thường,
song qua bảy tháng đầu năm 2018, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu vẫn đạt 133,69
tỷ USD, tăng 15,3%, trong khi kim ngạch hàng hóa nhập khẩu chỉ tăng 10,2% so
với cùng kỳ năm 2017, cán cân thương mại hàng hóa vẫn thặng 3,1 tỷ USD.
Cũng trong khoảng thời gian đó, vốn FDI thực hiện đạt 9,85 tỷ USD, tăng 8,8%,
chưa kể còn có 3.311 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu nước ngoài với
tổng giá trị 4,79 tỷ USD, tăng tới 53,3% so với cùng kỳ năm 2017. Nhờ vậy, dự
trữ ngoại hối liên tục thiết lập kỷ lục mới với hơn 60 tỷ USD - mức cao nhất từ
trước đến nay - tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã điều hành chính sách tiền tkiên định mục tiêu giữ ổn định
kiểm soát lạm phát. Thị trường vàng và ngoại tệ bản n định nhờ quán triệt
nguyên tắc điều hành chủ động linh hoạt ứng phó với biến động trên thị trường
quốc tế...
Như vậy, sự kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã được thể
hiện một cách nhất quán, phù hợp với diễn biến kinh tế tài chính trong nước và
quốc tế nên đạt được nhiều kết quả rõ rệt, đồng thời tạo cơ sở tiếp tục duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong những năm tới. Kinh tế
vĩ mô ổn định là điều kiện quyết định để thực hiện thành công các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội không chỉ của năm 2018 mà còn cả giai đoạn 2016-2020
Năm 2022, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, chịu áp lực
lớn từ biến động khó lường của kinh tế thế giới và không ít bất ổn nội tại. Năm
2022 so với 2021, GDP tăng trưởng 8,2%, mức cao nhất trong vòng 10 năm qua,
tuy nhiên GDP 2021 chỉ tăng 2,58%; CPI tăng 3,15% đạt mục tiêu Quốc hội đề
ra. Năm 2023, Chính phủ ưu tiên mục tiêu hồi phục kinh tế nhưng hoạt động
điều hành tiếp tục chịu tác động của các yếu tố bất lợi về tỷ giá và lạm phát (do
Fed vẫn đang trong lộ trình tăng lãi suất), lãi suất cao, giải ngân đầu tư công còn
nhiều vướng mắc.
lOMoARcPSD| 61769292
7
Kinh tế những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia như
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, tình trạng thất nghiệp, tổng cung, tổng
cầu, thương mại quốc tế… Ổn định kinh tế ý nghĩa rất quan trọng với
nền kinh tế có độ mở lớn và thị trường như tại Việt Nam.
Bởi lẽ, nếu kinh tế vĩ mô có ổn định mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự,
thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và cuối cùng là giúp tăng trưởng
kinh tế. Trái lại, tăng trưởng kinh tế cũng sẽ tạo nền tảng cho ổn định kinh tế
mô thông qua bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết
kiệm đầu tư; thu chi ngân sách Nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán,
việc làm, thu nhập bảo đảm an sinh hội. Một thành công lớn trong năm 2022
của Chính phủ giữ được các mục tiêu bản của như kiểm soát lạm phát,
tỷ giá ổn định trở lại sau vài tháng biến động mạnh, hệ thống ngân hàng giữ được
thanh khoản.
Tại hội nghị Tổng kết công tác năm 2022, báo cáo của Chính phủ cho biết,
quan này phải thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh thuận
lợi, hội khó khăn, thách thức đan xen. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức
nhiều hơn, mới hơn, phức tạp hơn.
Tình hình thế giới nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, chưa
từng có tiền lệ, vượt dự báo khi xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm
2022. Trong đó, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; xung
đột Nga - Ukraine o dài; lạm phát thế giới tăng cao, xu hướng tăng lãi suất, thắt
chặt chính sách tiền tệ, tài khóa hậu quả của đại dịch Covid-19 dẫn đến suy
giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu; rủi ro tài chính, tiền tệ, mất an ninh năng lượng,
lương thực.
Trong nước, bên cạnh những thuận lợi bản ntình hình chính trị, hội ổn
định, dịch bệnh được kiểm soát,… thì nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức đến từ cả những yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Điển hình như
áp lực lạm phát tăng cao; giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh; các thị
trường lớn, truyền thống suy giảm; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn…
“Công việc thường xuyên ngày càng nặng nề hơn. Trong khi phải xử nhiều vấn
đề phát sinh những tồn tại, yếu kém đã tích tụ từ lâu. Đồng thời, dịch bệnh,
thiên tai, bão diễn biến phức tạp, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất kinh doanh
và đời sống nhân dân”, báo cáo Chính phủ nhấn mạnh.
lOMoARcPSD| 61769292
8
Tuy nhiên, kết thúc năm 2022, Việt Nam vẫn đạt được nhiều kết quả quan trọng,
khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Trong 15 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu tới 13
chỉ tiêu đạt và vượt, 1 chỉ tiêu xấp xỉ đạt và 1 chỉ tiêu không đạt. Tình hình kinh
tế-xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, kinh tế ổn định, lạm phát
được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm.
Đặc biệt, tăng trưởng GDP khoảng 8,02%, mức kỷ lục trong 12 năm và vượt chỉ
tiêu đề ra. Quy nền kinh tế đạt 409 tỷ USD, lần đầu tiên vượt mốc 400 tỷ
USD, GDP bình quân đầu người đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110
USD, tăng 313 USD so với năm 2021; quy xuất nhập khẩu đạt hơn 730 tỷ
USD, thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.
Tổng vốn đầu thực hiện toàn xã hội đạt trên 3,2 triệu tỷ đồng, tăng 11,2%, trong
đó, vốn FDI thực hiện đạt 22,4 tỷ USD, tăng 13,5%, cao nhất trong 5 năm qua.
Khu vực nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, khẳng định vai trò trụ đỡ của
nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
đạt kỷ lục trên 53,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu gạo 7,12 triệu tấn; trên 73% số
đạt chuẩn nông thôn mới. Sản xuất công nghiệp tăng 7,69%, trong đó công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,1%, tiếp tục động lực tăng trưởng; an ninh năng
lượng được bảo đảm. Khu vực dịch vụ phục hồi mạnh mẽ, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 19,8%.
Ngoài ra, đời sống nhân dân được cải thiện; an sinh hội được triển khai thiết
thực, kịp thời, hiệu quả. Khảo sát mức sống dân cư năm 2022, tình hình đời sống
của hộ dân cư được cải thiện.
lOMoARcPSD| 61769292
9
Câu 2: Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn ở
Việt Nam
2.1. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- Lý thuyết trọng cầu (Gắn với tư tưởng của J. M. Keynes): nhấn mạnh vào việc
bơm sức mua cho nền kinh tế thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng
để từ đó tạo ra tăng trưởng.
- thuyết trọng cung: quan tâm đến các yếu tố quyết định sản lượng tiềm
năng(Như lao động, vốn TFP) của nền kinh tế và sự thay đổi của theo thời
gian.
Cả thuyết trọng cầu lẫn trọng cung đều nhằm tới mục tiêu cuối cùng làm
tăng sức mua và sản xuất của nền kinh tế
Nếu nền kinh tế có lạm phát thấp + với tăng trưởng thấp/trung bình + nguồn lực
dư thừa tương đối là thực hiện chính sách trọng cầu
Nếu nền kinh tế lạm phát cao + với tăng trưởng thấp/trung bình + nguồn lực
khan hiếm tương đối là thực hiện chính sách trọng cung
2.2. Liên hệ Việt Nam: Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam kể từ khi Đổi mới
- Dỡ bỏ các hàng rào nội thương;
- Cho phép thành lập công ty tư nhân;
- Khoán 10 giao ruộng đất từ các hợp tác xã về cho các hộ nông dân;
- Giải thể và sáp nhập các DNNN yếu kém, giải ngũ và cắt giảm biên chế;
- Phát triển các thị trường yếu tố sản xuất;
- Mở cửa thu hút đầu nước ngoài, mở cửa thương mại gia nhập các tổ
chứcquốc tế.
- Cho phép các doanh nghiệp được quyền trực tiếp xuất nhập khẩu;
- Ban hành Luật Doanh nghiệp (2000); Ban hành Luật Doanh nghiệp năm
2020 để dỡ bỏ các rào cản thành lập doanh nghiệp, đơn giản thủ tục giảm chi
phí gia nhập thị trường, và thiết lập môi trường kinh doanh thuận lợi;
- Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá DNNN;
lOMoARcPSD| 61769292
10
- hiệp định thương mại song phương với Mỹ (2001);
- Hình thành sở giao dịch chứng khoán (2000);
- Cải cách lại một loạt các bộ luật về thương mại, đầu tư, đất đai, v.v. để gianhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Các thành tựu kinh tế mà Việt Nam đạt được trong giai đoạn 1996 đến nay chủ
yếu là nhờ các chính sách mang tinh thần trọng cung.
* Khuyến nghị về chính sách thúc đẩy tăng trưởng cho Việt Nam
- Kinh tế Việt Nam hiện không nằm trong vùng ưu tiên thực hiện các chính
sáchtrọng cầu.
- Tỷ lệ M2/GDP chi ngân sách nhà nước/GDP hiện đang ở mức rất cao,khiến
cho lạm phát thể tăng vọt an toàn nợ ng bị đe doạ bất cứ c nào nếu
các gói kích thích tổng cầu được triển khai.
- Dư địa thực hiện các chính sách trọng cung còn rất lớn.
- Giảm các loại thuế phí, cắt giảm chi tiêu chính phủ, xây dựng chính
sáchtiền tệ theo quy tắc và kỉ luật tài khoá.
- Đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cổ phần hoá các DNNN.
- Giải điều tiết các thị trường, tăng cường cạnh tranh và tự do thương mại.
- Khuyến khích đầu vào phát triển công nghệ, giáo dục đào tạo để cải
thiệnnăng suất và phát triển vốn con người.
- Cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư nước ngoài
(theo TS. Phạm Thế Anh – ĐH KTQD)
Câu 3: Ngân sách Nhà nước: Nguyên nhân và và giải pháp khắc phục thâm
hụt NSNN? Liên hệ thực tế Việt Nam
* Khái niệm:
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, một phạm trù kinh tế
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân
sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, hội ở mọi quốc
gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã
lOMoARcPSD| 61769292
11
đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các
lĩnh vực nghiên cứu:
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước bảng liệt các khoản
thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Ngân sách nhà nước bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, kế hoạch tài chính
cơ bản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được quan nhà nước thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Tóm lại: NSNN là tổng các kế hoạch chi tiêu thu nhập hàng năm của chính
phủ bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế), các khoản chi ngân sách.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước.
*Nguyên nhân thâm hụt NSNN
Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng các khoản thu
ngân sách nhỏ hơn các khoản chi. Thâm hụt ngân sách được thể hiện bằng tỉ lệ
phần trăm so với GDP (khi tính người ta thường tách riêng các khoản thu mang
lOMoARcPSD| 61769292
12
tính hoán trả trực tiếp như viện trợ, vay nợ ra khỏi số thu thường xuyên coi
đó là nguồn tài trợ cho thâm hụt ngân sách).
B=T–G
B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi) Nguyên
nhân thâm hụt ngân sách:
Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân, sảnh hưởng khác nhau
đến sự cân đối của nền kinh tế. Về bản, tình trạng thâm hụt ngân
sách nhà nước gồm các nguyên nhân chính sau:
Thất thu thuế nhà nước
Thuế nguồn thu chính bền vững nhất cho ngân sách nhà nước bên cạnh
các nguồn thu khác như tài nguyên, lợi nhuận từ quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ… Tuy nhiên, do hệ thống
pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các cá
nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho ngân
sách nhà nước… Điển hình, trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước
ta đã làm thất thu thuế, lấy đi của ngân sách nhà nước 2.500- 3000 tỉ đồng.
Ngoài ra, lượng thuốc nhập lậu còn làm chảy máu ngoại tệ của đất nước
khoảng 200 triệu USD/năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển kinh tế. Hay như vụ chuyển giá của các tập đoàn nước ngoài, liên tục
khai báo lỗ giả trong thời gian qua trên các phương tiện truyền thông nhắc
đến, riêng những vụ này nhà nước ta đã thất thu rất nhiều thuế.
Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh
nghiệp thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì mở rộng sản xuất. Tuy nhiên,việc
miễn thuế, giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân
sách khác gây thâm hụt ngân sách nhà nước.
Đầu tư công kém hiệu quả
Trong 2 năm 2007 2008, nước ta đã tiếp nhận một lượng vốn rất lớn từ bên
ngoài. Nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các công trình trọng
điểm quốc gia phục vụ lợi ích phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế,
tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí các địa phương vẫn chưa được khắc phục
triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng điểm quốc gia còn chậm và thiếu hiệu
lOMoARcPSD| 61769292
13
quả, đã gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và kìm hãm sự phát triển của các
vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, nền hành chính công - dịch vụ công của chúng ta quá kém hiệu quả.
Chính sự kém hiệu quả này làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên
trầm trọng.
Nhà nước huy động vốn để kích cầu
Chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ,
miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu
một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức
thâm hụt ngân sách tăng rất cao khoảng 8-12%GDP.
Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên
Đây một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách, áp lực bội chi
ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta thể thấy, thông qua
chế phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chế bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được
phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể được xác định cụ thể trong
dự toán ngân sách hằng năm. vậy, khi các địa phương vay vốn để đầu sẽ đòi
hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố tcho việc vận hành các công trình
khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy tu, bảo dưỡng các công
trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng thẳng về ngân
sách. Để nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc yêu cầu
cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN.
Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn.
Tăng chi tiêu của Chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong
ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những nguy bất ổn lâu dài như lạm phát rủi ro
tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công thiếu chế giám
sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. thuyết kinh tế
không chỉ ra một cách rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của chính phủ đối với
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi
tiêu của Chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng
lOMoARcPSD| 61769292
14
trưởng kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm
hụt ngân sách nhà nước và cuối cùng là gây ra lạm phát.
Bên cạnh đó, sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn
được sử dụng như một công cụ trong chính sách tài khóa để
kích thích sự tăng trưởng kinh tế
Chúng ta thể dễ dàng nhận ra điều này thông qua cân đối NSNN hằng năm.
Về nguyên tắc, sau khi lấy tổng thu trừ đi tổng chi trong năm sẽ xác định được
số thặng hoặc thiếu hụt ngân sách trong năm. Tuy nhiên, khi cân đối ngân
sách chúng ta thường xác định số bội chi trước (thông thường tương đương với
mức Quốc hội cho phép) nguồn còn lại được Quốc hội cho phép chuyển
nguồn sang năm sau. Đây chính sách ngân sách thận trọng khi áp dụng
thuyết bội chi một cách chủ động điều đó không gây xáo trộn trong chính
sách kinh tế vĩ mô, nhưng phải cân nhắc và kiểm tra xem toàn bộ số bội chi có
được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các dự án trọng điểm và hiệu quả qua
đó tạo thêm công ăn việc làm, tạo đà cho nền kinh tế phát triển, tăng khả năng
thu NSNN trong tương lai hay không.
* Giải pháp khắc phục thâm hụt NSNN
I. Tăng thu giảm chi
1. Tăng thu
Để kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu
(các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ
của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước việc nhà nước ng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân
sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước:
- Thu từ thuế:
Thuế nước ta đóng 1 phần rất quan trọng vào ngân sách nhà nước, nhờ những
khoản thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước mà hàng năm chính phủ có thể chi
trả cho những chi tiêu của mình.
Thu từ thuế chiếm 70-75% khoản thu ngân sách nhà nước của quốc
gia - Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước:
lOMoARcPSD| 61769292
15
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tham gia vào các hoạt động kinh tế bằng
việc đầu tư vào sản xuất kinh doạnh dưới hình thức góp vốn vào các doanh nghiệp,
công ty liên doanh, mua cổ phần của các công ty cổ phần. Các khoản thu đó bao
gồm:
+ Thu từ việc bán tài sản của nhà nước trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
quốc doanh.
+Thu nhập từ việc bán lại các sở kinh tế của nhà nước cho các thành phần kinh
tế.
+Thu từ việc bán tài sản của nhà nước cho các chủ thể trong hội thuê trước
đây.
+ Thu tlợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước.
- Thu từ các khoản phí, lệ phí:
Lệ phí với phí tuy các khoản thu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
thu của NSNN nhưng ý nghĩa quan trọng liên quan đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội.
Lệ phí khoản thu mang tính chất thuế mang tính cưỡng chế được quy định
trong những văn bản pháp luật của nhà nước nhưng đồng thời lại mang tính
chất phục vụ cho những người nộp lệ phí. dụ: lệ phí tòa án, lệ pcông chứng...
Phí là các khoản thu mang tính chất thuế, khoản thu mang tính chất bù đắp một
phần chi phí thường xuyên không thường xuyên các dịch vụ công cộng hoặc
đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ cho người nộp thuế.
- Thu từ các nguồn viện trợ:
Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước
đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh
tế; biểu hiển các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất,
v.v...
lOMoARcPSD| 61769292
16
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu.
Yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người: đây nhân tố quyết định đến mức
động viên của ngân sách nhà nước;
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của
đầu tư phát triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó
thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của
nhà nước;
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: đây là yếu tố làm tăng thu nsnn,ảnh
hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu ngân sách nhà nước;
Tổ chức bộ máy thu ngân sách: nhân tnày ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả thu.
Biện pháp tăng thu
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc
gia tăng thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để
nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt
phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, chính sách vay dân để đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải
được đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp
quan trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm
tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu
Ví dụ: Việt Nam, năm 2009 Chính phủ đã giải quyết thâm hụt ngân sách bằng
cách: Tăng thuế
thu nhập cá nhân và thuế bất động sản. Liên quan tới các ưu đãi về thuế TNDN:
Từ 1-1-2009 thuế suất thu hẹp lại chỉ còn 10% 20%, bỏ thuế suất ưu đãi 15%.
lOMoARcPSD| 61769292
17
Các ưu đãi miễn giảm thuế thu hẹp lại, không mặc nhiên áp dụng cho các DN
mới thành lập hay đang đầu tư mở rộng nữa. Chỉ ưu đãi với các dự án đầu
vào lĩnh vực mang tính chất nhà nước đặc biệt khuyến khích.
Cụ thể, lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư hạ tầng quan trọng, sản xuất phần mềm, các dự án đầu tư vào các khu kinh
tế... Mức để miễn giảm thuế tối đa là miễn 4 năm giảm 9 năm.
Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 1-1-2009 và đang được hưởng các
ưu đãi đầu theo quy định hiện hành sẽ tiếp tục được áp dụng thời gian ưu
đãi như cũ.
Luật mới cũng khống chế cách xác định thời gian bắt đầu tính thuế ưu đãi: tính
từ năm có thu nhập chịu thuế. Nếu doanh nghiệp nào lỗ trên 3 năm, thì năm đầu
tiên tính ưu đãi là năm thứ 4.
Thay đổi về thuế GTGT: Thu hẹp nhóm hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%.
Đây là bước chuyển tiếp để tiến đến chỉ duy trì hai mức thuế suất là 0% và phổ
thông 10%.
dụ: hiện nay qui định sản phẩm khí phục vụ sản xuất 5% còn phục vụ
tiêu dùng 10%, tuy nhiên rất khó phân biệt hai loại này nên schuyển hết
sang 10%; sản phẩm luyện cán kéo kim loại cũng chuyển hết sang thuế suất
10%; hóa chất bản, thông thường được chuyển qua nhóm 10%; máy xử tự
động; than đá, đất đá sỏi, bốc xếp trục vớt cứu hộ…cũng vậy.
Hệ thống thuế Việt Nam một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế
khoảng hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung.
Thuế nhập khẩu đóng góp tới 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, khoản thu này đang giảm đi do các hiệp định tự do hóa thương
mại mà Việt Nam đang tham gia
Thu từ thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong đóng góp ngân sách nhà nước,
46% trong giai đoạn 2001-2005
.
Các loại thuế gián thu Việt Nam bao
gồm thuế xuất khẩu-nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
phí xăng, dầu.
Danh sách các loại thuế, phí và lệ phí hiện hành
lOMoARcPSD| 61769292
18
Loại thuế Luật, pháp lệnh Nguồn thu của
45/2005/
QH11
Thuế thu nhập doanh Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của các nghiệp số Chính quyền trung ương
14/2008/
đơn vị hạch toán toàn ngành QH12
Thuế giá trị gia tăng, không Chính quyền trung ương kể thuế Luật Thuế giá trị gia tăng số
chính quyền
giá trị gia tăng hàng hoá
nhập khẩu 13/2008/QH12 địa phương
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng Luật thuế tiêu thụ
hóa nhập đặc biệt số
khẩu 27/2008/QH12
Chính quyền trung ương
Thuế giá trị gia tăng hàng
hóa nhập
Luật thuế giá trị gia
tăng số
Chính quyền trung ương
13
/2008/QH
12
Thuế xuất-nhập khẩu
Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số
Chính quyền trung ương
lOMoARcPSD| 61769292
19
Thuế thu nhập doanh Luật thuế thu nhập doanh Chính quyền trung ương
nghiệp, không nghiệp số chính quyền
kể thuế thu nhập doanh 14/2008/QH12, Luật thuế thu
nghiệp của nhập cá địa phương
các đơn vị hạch toán toàn
ngành nhân số 04/2007/QH12
Thuế chuyển lợi nhuận ra Luật thuế thu nhập doanh Chính quyền trung ương
nước ngoài, nghiệp số chính quyền
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu Chính quyền trung ương từ hàng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt s
chính quyền hóa, dịch vụ trong nước 27/2008/QH12 địa phương
Thuế tài nguyên, không kể
Thuế từ dầu khí Nghị định số 05/2009/NĐ-CP
Chính quyền trung ương
Thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế thu nhập cá
nhân số
04/2007/
Chính quyền trung ương
chính quyền
QH12
địa phương
Pháp lệnh số 34/L/CTN, Thuế nhà, đất Thông tư
Chính quyền địa phương
71/1002/T
TBTC
lOMoARcPSD| 61769292
20
thuế tài Nghị định số 05/2009/NĐ-CP Chính quyền địa phương
nguyên thu từ dầu, khí
Thuế chuyển quyền sử dụng
đất Luật thuế thu nhập cá nhân số Chính quyền địa phương
04/2007/QH12
b. Giảm chi
Nội dung chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước việc phân phối sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hướng phải phân bcho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc
thuộc chức năng của nhà nước.
không kể thuế chuyển lợi
nhuận ra 14/2008/QH12
nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí
địa phương
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP, Thuế môn bài Thông
Chính quyền địa phương
số 42/2003/T T-BTC

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61769292 1 Mục lục
Câu 1: Mục tiêu của Kinh tế vĩ mô? Lựa chọn mục tiêu trong mỗi giai đoạn? ................................................. 1
Câu 2: Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam ........................................ 9
Câu 3: Ngân sách Nhà nước: Nguyên nhân và và giải pháp khắc phục thâm hụt NSNN? Liên
hệ thực tế Việt Nam ......................................................................................................................................... 10
Câu 4: Phân biệt các khái niệm nợ công, nợ chính phủ và nợ quốc gia. Nợ công có luôn xấu?
Phân biệt thâm hụt ngân sách nhà nước với nợ công? Phân tích những nguyên nhân làm gia
tăng nợ công? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam? ................................................................................................. 34
Câu 5: Thế nào là cán cân thương mại cân bằng ? Trình bày những nguyên nhân gây thâm hụt
thương mại của một quốc gia và giải pháp cân bằng cán cân thương mại. Liên hệ thực tiễn tại
Việt Nam .......................................................................................................................................................... 55
Câu 6: Trình bày mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại? Mối quan hệ
giữa thâm hụt ngân sách và nợ công? Liên hệ thực tế ở Việt Nam ................................................................. 62
Câu 7: Phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu ròng và tỷ giá hối đoái? .......................................................... 70
Câu 8: Đầu tư nước ngoài ròng và cán cân thương mại: Phân tích mối liên hệ giữa xuất khẩu
ròng và đầu tư nước ngoài ròng? Liên hệ thực tiễn ở VN? Giải pháp thu hút đầu tư nước
ngoài? .............................................................................................................................................................. 80
Câu 9: Nguyên nhân của lạm phát? Tác động của lạm phát đối với người tiêu dung, doanh
nghiệp và nền kinh tế? Để kiềm chế lạm phát chính phủ các nước thường có biện pháp nào?
Liên hệ thực tế Việt Nam ................................................................................................................................. 87
Câu 10: Thất nghiệp: Nguyên nhân gây ra thất nghiệp? Tác động của thất nghiệp đến tăng
trưởng kinh tế? Giải pháp thất nghiệp? Liên hệ thực tiễn ............................................................................. 100
Câu 12: Mô hình thị trường vốn vay trong nền kinh tế mở: Phân tích mối quan hệ giữa tiết
kiệm và đầu tư trong nền kinh tế nhỏ, mở cửa, dòng vốn quốc tế lưu chuyển hoàn hảo? Phân
tích tác động của các thay đổi sau đến tiết kiệm, đầu tư và cán cân thương mại của quốc gia
trong nền kinh tế mở? .................................................................................................................................... 107
Câu 13: Mô hình IS-LM: phân tích tác động của các chính sách sau đến lãi suất, tiêu dùng,
đầu tư và sản lượng của nền kinh tế đóng: .................................................................................................... 109
Câu 14: Mô hình AD-AS: phân tích tác động của các cú sốc kinh tế (cú sốc đối với tổng
cung, cú sốc đối với tổng cầu) đến sản lượng, giá cả, việc làm của nền kinh tế? Ví dụ: .............................. 110
Câu 15: Mô hình Mundel Flemming (IS*-LM*): phân tích tác động trong ngắn hạn của những
thay đổi dưới đây đến tỷ giá hối đoái, sản lượng và xuất khẩu ròng của một quốc gia trong cơ
chế tỷ giá hối đoái thả nổi? tỷ giá hối đoái cố định? ..................................................................................... 115
Câu 1: Mục tiêu của Kinh tế vĩ mô? Lựa chọn mục tiêu trong mỗi giai đoạn?
1.1 Các mục tiêu của kinh tế vĩ mô:
 Mục tiêu chung của kinh tế vĩ mô là: Ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội.
- Ổn định kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng vì: lOMoAR cPSD| 61769292 2
Thứ nhất: ổn định kinh tế vĩ mô là một điều kiện cơ bản của sự phát triển xã hội,
đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: ổn định kinh tế vĩ mô là một chức năng quan trọng của nhà nước trong
vai trò quản lý nên kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước sẽ
trực tiếp can thiệp vào việc điều hành sản xuất kinh doanh, mà làm tốt chức năng
định hướng cho sự phát triển xã hội (Bao gồm cả chiến lược, quy hoạch, kế hoạch)
đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô,
quản lý tốt kinh tế nhà nước, đảm bảo việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Thứ ba: Trong thực trạng của kinh tế vĩ mô hiện nay, bên cạnh những kết quả tích
cực đã xuất hiện một số hạn chế, bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ.
Ổn định kinh tế vĩ mô tiếp tục được khẳng định là ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh
chính trị và kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, tác động đáng kể đến
nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu gần
gấp đôi GDP và nguồn vốn FDI chiếm khoảng một phần tư tổng vốn đầu tư toàn xã hội.  Mục tiêu cụ thể:
- Sản lượng: Mức sản lượng cao bằng sản lượng tiềm năng, tăng trưởng hợp lý.
Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn vào
một vài biến số trọng yếu, trong đó biến số quan trọng nhất là tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). GDP là thước đo theo giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng được sản xuất tại một nước trong một năm. Có hai cách tính toán
GDP: GDP danh nghĩa được xác định theo giá hiện hành và GDP thực tế được
xác định theo giá cố định hay giá gốc.
Ví dụ: Giả sử nền kinh tế chỉ sản xuất Lúa và Cà phê thì:
GDPdanh nghĩa = (giá Lúa x lượng Lúa) + (giá Cà phê x lượng Cà phê)
GDP tính theo cách này không phản ánh chính xác mức độ nền kinh tế đáp ứng
nhu cầu của hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Vì nếu giá cả tăng gấp đôi
nhưng lượng hàng sản xuất ra như cũ, GDP lúc này cũng tăng gấp đôi. Điều này lOMoAR cPSD| 61769292 3
sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn khi kết luận rằng nền kinh tế có khả năng thỏa mãn nhu cầu gấp đôi.
Trong ví dụ nền kinh tế sản xuất Lúa và Cà phê. Năm gốc là năm 1995 và năm
hiện hành là năm 2000. Tính GDP thực tế của năm 2000.
GDPthực = (giá Lúa 1995 x lượng Lúa 2000) + (giá Cà phê 1995 x lượng Cà phê 2000)
Vì giá không thay đổi nên GDP biến động từ năm này sang năm khác chỉ do sự
thay đổi của lượng hàng. Nên khi muốn biết GDP của một quốc gia tăng hoặc
giảm qua thời gian, người ta so sánh GDP thực giữa các năm.
GDP thực theo xu hướng và những dao động của GDP thực: GDP thực theo xu
hướng là xu hướng hoặc khuynh hướng tăng của GDP thực qua thời gian. Những
dao động của GDP thực là sự chênh lệch của GDP thực so với xu hướng của nó.
Xu hướng tăng của GDP thực qua thời gian bắt nguồn từ những lý do như: sự gia
tăng dân số làm gia tăng nguồn nhân lực, sự gia tăng cơ sở vật chất do quá trình
tích luỹ vốn, tiến bộ kỹ thuật.
Sự biến động của GDP thực tế là một thước đo hiện có tốt nhất về qui mô và tăng
trưởng của mức sản lượng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến
động giá cả, nó được xem như mạch đập được giám sát chặt chẽ của nền kinh tế
quốc dân. Khi các nhà kinh tế nói về tăng trưởng của nền kinh tế, họ phản ánh tốc
độ tăng trưởng bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (g) được tính:
Mặc dù tốc độ tăng trưởng thường mang giá trị dương trong dài hạn, nhưng sự
tăng trưởng này có thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế GDP có thể
giảm trong một số trường hợp.
Những biến động ngắn hạn của GDP được gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về
chu kỳ kinh doanh là một mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô. Tại sao các chu kỳ
kinh doanh lại xuất hiện? các lực lượng kinh tế nào lại gây ra sự suy giảm tạm
thời trong mức sản xuất, các lực lượng nào dẫn đến khôi phục kinh tế? Liệu các
chính sách của chính phủ có thể sử dụng để làm dịu hay triệt tiêu những biến động
ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là vấn đề lớn đã được đưa ra và ít lOMoAR cPSD| 61769292 4
nhất đã được giải đáp một phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại. - Việc làm: tỉ lệ thất nghiệp thấp
Mục tiêu quan trọng tiếp theo của kinh tế vĩ mô là việc làm nhiều đồng nghĩa với thất nghiệp thấp.
Tỷ lệ thất nghiệp đo lường số người không có việc làm và đang tích cực tìm việc
tính theo tỷ lệ phần trăm so với lực lượng lao động.
Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu kỳ kinh doanh.
Những thời kỳ sản lượng giảm thường đi kèm với tăng thất nghiệp và ngược lại.
- Giá cả: Ổn định giá cả của nền kinh tế
Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế quan tâm đó là lạm phát. Lạm phát
là tình trạng mức giá trung bình (mức giá chung) của nền kinh tế tăng lên trong
một khoảng thời gian nhất định.
Các nhà kinh tế đo lạm phát bằng Tỷ lệ lạm phát (%). Tỷ lệ lạm phát được đo
bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả (thường là chỉ số CPI). Chỉ số giá
cả là tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hoá trong một năm
hoặc một thời kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng hoá đó vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc.
Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ giảm
dần như theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất giá
nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm lOMoAR cPSD| 61769292 5
thay đổi tỷ giá hối đoái. Nước nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ
bị giảm giá so với đồng tiền nước khác. - Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
Vấn đề quan trọng nữa mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thương mại.
Nhìn chung, khi một nước nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài
so với xuất khẩu, nước đó cần phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng
cách vay tiền nước ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngược lại, khi một nước có
xuất khẩu ròng, thì nước đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài. Như vậy,
nghiên cứu của chúng ta về mất cân bằng thương mại liên quan chặt với dòng chu chuyển vốn quốc tế.
- Phân phối thu nhập cân bằng: Kinh tế vĩ mô điều tiết nguồn thu nhập trong xã
hội, phân phối thu nhập công bằng, đảm bảo rút ngắn khoảng cách thu nhập vần sinh xã hội.
1.2. Lựa chọn các mục tiêu trong mỗi giai đoạn
Tùy theo mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia mà Chính
Phủ đề ra mục tiêu ưu tiên hơn.
Ví dụ như ở Việt Nam Kiểm soát lạm phát nửa đầu năm 2018 là sự tiếp diễn
xu thế đã bắt đầu từ năm 2012 và được khẳng định từ năm 2014 với CPI bình
quân năm lần lượt là 9,21%; 6,6%; 4,09%; và thậm chí xuống mức 0,63% năm
2015 rồi tăng lên 2,66% năm 2016 và 3,53% năm 2017. Đây là kết quả tất yếu
của các biện pháp kiềm chế lạm phát cao sau giai đoạn 2008-2011 theo tinh thần
Nghị quyết 11/2012/NQ-CP của Chính phủ. Kể từ đó, bất kể tăng trưởng kinh tế
xuống đáy 5,25% vào năm 2012 hay lên đỉnh cao nhất trong vòng 10 năm ở mức
6,81% năm 2017, Chính phủ đều kiên định mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát tốt lạm phát. Chính nhờ sự phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô
cho nên lạm phát cơ bản tháng 7-2018 chỉ tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trước,
còn lạm phát cơ bản bình quân bảy tháng tăng 1,36% so với bình quân cùng kỳ
năm 2017. Diễn biến lạm phát tính theo năm cho thấy bắt đầu từ đầu năm 2014,
lạm phát đã bước vào ngưỡng ổn định dưới 5%.
Có thể nói, lạm phát ở nước ta đang trong giai đoạn ổn định ở mức vừa phải, nhờ
cả các yếu tố chủ quan từ chính sách kinh tế vĩ mô lẫn yếu tố khách quan từ thị
trường quốc tế. Xu thế này có thể tiếp diễn trong năm 2018 khi dự báo thị trường
thế giới không có biến động quá lớn về giá và các chính sách kinh tế vĩ mô hàng lOMoAR cPSD| 61769292 6
đầu như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều lấy ổn định, thận trọng làm
phương châm chỉ đạo. Dĩ nhiên, giá dầu thô biến động quá mạnh do biến động
địa chính trị thế giới có thể tác động mạnh tới lạm phát của Việt Nam nửa cuối
năm 2018, vì vậy, cần có biện pháp ứng phó phù hợp để bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm.
Giữ vững các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là cán cân thương mại và cán cân
thanh toán quốc tế. Mặc dù thương mại thế giới có nhiều biến động bất thường,
song qua bảy tháng đầu năm 2018, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu vẫn đạt 133,69
tỷ USD, tăng 15,3%, trong khi kim ngạch hàng hóa nhập khẩu chỉ tăng 10,2% so
với cùng kỳ năm 2017, cán cân thương mại hàng hóa vẫn thặng dư 3,1 tỷ USD.
Cũng trong khoảng thời gian đó, vốn FDI thực hiện đạt 9,85 tỷ USD, tăng 8,8%,
chưa kể còn có 3.311 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với
tổng giá trị 4,79 tỷ USD, tăng tới 53,3% so với cùng kỳ năm 2017. Nhờ vậy, dự
trữ ngoại hối liên tục thiết lập kỷ lục mới với hơn 60 tỷ USD - mức cao nhất từ
trước đến nay - tạo ra thế và lực mới cho nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam đã điều hành chính sách tiền tệ kiên định mục tiêu giữ ổn định vĩ mô và
kiểm soát lạm phát. Thị trường vàng và ngoại tệ cơ bản ổn định nhờ quán triệt
nguyên tắc điều hành chủ động và linh hoạt ứng phó với biến động trên thị trường quốc tế...
Như vậy, sự kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã được thể
hiện một cách nhất quán, phù hợp với diễn biến kinh tế tài chính trong nước và
quốc tế nên đạt được nhiều kết quả rõ rệt, đồng thời tạo cơ sở tiếp tục duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong những năm tới. Kinh tế
vĩ mô ổn định là điều kiện quyết định để thực hiện thành công các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội không chỉ của năm 2018 mà còn cả giai đoạn 2016-2020
Năm 2022, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, chịu áp lực
lớn từ biến động khó lường của kinh tế thế giới và không ít bất ổn nội tại. Năm
2022 so với 2021, GDP tăng trưởng 8,2%, mức cao nhất trong vòng 10 năm qua,
tuy nhiên GDP 2021 chỉ tăng 2,58%; CPI tăng 3,15% đạt mục tiêu Quốc hội đề
ra. Năm 2023, Chính phủ ưu tiên mục tiêu hồi phục kinh tế nhưng hoạt động
điều hành tiếp tục chịu tác động của các yếu tố bất lợi về tỷ giá và lạm phát (do
Fed vẫn đang trong lộ trình tăng lãi suất), lãi suất cao, giải ngân đầu tư công còn nhiều vướng mắc. lOMoAR cPSD| 61769292 7
Kinh tế vĩ mô là những vấn đề bao trùm toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia như
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát, tình trạng thất nghiệp, tổng cung, tổng
cầu, thương mại quốc tế… Ổn định kinh tế vĩ mô có ý nghĩa rất quan trọng với
nền kinh tế có độ mở lớn và thị trường như tại Việt Nam.
Bởi lẽ, nếu kinh tế vĩ mô có ổn định mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật tự,
thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và cuối cùng là giúp tăng trưởng
kinh tế. Trái lại, tăng trưởng kinh tế cũng sẽ tạo nền tảng cho ổn định kinh tế vĩ
mô thông qua bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết
kiệm đầu tư; thu chi ngân sách Nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán,
việc làm, thu nhập và bảo đảm an sinh xã hội. Một thành công lớn trong năm 2022
của Chính phủ là giữ được các mục tiêu cơ bản của vĩ mô như kiểm soát lạm phát,
tỷ giá ổn định trở lại sau vài tháng biến động mạnh, hệ thống ngân hàng giữ được thanh khoản.
Tại hội nghị Tổng kết công tác năm 2022, báo cáo của Chính phủ cho biết, cơ
quan này phải thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh thuận
lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức
nhiều hơn, mới hơn, phức tạp hơn.
Tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, chưa
từng có tiền lệ, vượt dự báo khi xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm
2022. Trong đó, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; xung
đột Nga - Ukraine kéo dài; lạm phát thế giới tăng cao, xu hướng tăng lãi suất, thắt
chặt chính sách tiền tệ, tài khóa và hậu quả của đại dịch Covid-19 dẫn đến suy
giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu; rủi ro tài chính, tiền tệ, mất an ninh năng lượng, lương thực.
Trong nước, bên cạnh những thuận lợi cơ bản như tình hình chính trị, xã hội ổn
định, dịch bệnh được kiểm soát,… thì nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức đến từ cả những yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Điển hình như
áp lực lạm phát tăng cao; giá xăng dầu, nguyên vật liệu biến động mạnh; các thị
trường lớn, truyền thống suy giảm; sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn…
“Công việc thường xuyên ngày càng nặng nề hơn. Trong khi phải xử lý nhiều vấn
đề phát sinh và những tồn tại, yếu kém đã tích tụ từ lâu. Đồng thời, dịch bệnh,
thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất kinh doanh
và đời sống nhân dân”, báo cáo Chính phủ nhấn mạnh. lOMoAR cPSD| 61769292 8
Tuy nhiên, kết thúc năm 2022, Việt Nam vẫn đạt được nhiều kết quả quan trọng,
khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Trong 15 chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu có tới 13
chỉ tiêu đạt và vượt, 1 chỉ tiêu xấp xỉ đạt và 1 chỉ tiêu không đạt. Tình hình kinh
tế-xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát
được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm.
Đặc biệt, tăng trưởng GDP khoảng 8,02%, mức kỷ lục trong 12 năm và vượt chỉ
tiêu đề ra. Quy mô nền kinh tế đạt 409 tỷ USD, lần đầu tiên vượt mốc 400 tỷ
USD, GDP bình quân đầu người đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110
USD, tăng 313 USD so với năm 2021; quy mô xuất nhập khẩu đạt hơn 730 tỷ
USD, thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội đạt trên 3,2 triệu tỷ đồng, tăng 11,2%, trong
đó, vốn FDI thực hiện đạt 22,4 tỷ USD, tăng 13,5%, cao nhất trong 5 năm qua.
Khu vực nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định, khẳng định vai trò trụ đỡ của
nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
đạt kỷ lục trên 53,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu gạo 7,12 triệu tấn; trên 73% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới. Sản xuất công nghiệp tăng 7,69%, trong đó công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,1%, tiếp tục là động lực tăng trưởng; an ninh năng
lượng được bảo đảm. Khu vực dịch vụ phục hồi mạnh mẽ, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 19,8%.
Ngoài ra, đời sống nhân dân được cải thiện; an sinh xã hội được triển khai thiết
thực, kịp thời, hiệu quả. Khảo sát mức sống dân cư năm 2022, tình hình đời sống
của hộ dân cư được cải thiện. lOMoAR cPSD| 61769292 9
Câu 2: Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế? Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
2.1. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- Lý thuyết trọng cầu (Gắn với tư tưởng của J. M. Keynes): nhấn mạnh vào việc
bơm sức mua cho nền kinh tế thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ mở rộng
để từ đó tạo ra tăng trưởng.
- Lý thuyết trọng cung: quan tâm đến các yếu tố quyết định sản lượng tiềm
năng(Như lao động, vốn và TFP) của nền kinh tế và sự thay đổi của nó theo thời gian.
Cả lý thuyết trọng cầu lẫn trọng cung đều nhằm tới mục tiêu cuối cùng là làm
tăng sức mua và sản xuất của nền kinh tế
Nếu nền kinh tế có lạm phát thấp + với tăng trưởng thấp/trung bình + nguồn lực
dư thừa tương đối là thực hiện chính sách trọng cầu
Nếu nền kinh tế có lạm phát cao + với tăng trưởng thấp/trung bình + nguồn lực
khan hiếm tương đối là thực hiện chính sách trọng cung
2.2. Liên hệ Việt Nam: Chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam kể từ khi Đổi mới
- Dỡ bỏ các hàng rào nội thương;
- Cho phép thành lập công ty tư nhân;
- Khoán 10 giao ruộng đất từ các hợp tác xã về cho các hộ nông dân;
- Giải thể và sáp nhập các DNNN yếu kém, giải ngũ và cắt giảm biên chế;
- Phát triển các thị trường yếu tố sản xuất;
- Mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, mở cửa thương mại và gia nhập các tổ chứcquốc tế.
- Cho phép các doanh nghiệp được quyền trực tiếp xuất nhập khẩu;
- Ban hành Luật Doanh nghiệp (2000); Ban hành Luật Doanh nghiệp năm
2020 để dỡ bỏ các rào cản thành lập doanh nghiệp, đơn giản thủ tục và giảm chi
phí gia nhập thị trường, và thiết lập môi trường kinh doanh thuận lợi;
- Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá DNNN; lOMoAR cPSD| 61769292 10
- Ký hiệp định thương mại song phương với Mỹ (2001);
- Hình thành sở giao dịch chứng khoán (2000);
- Cải cách lại một loạt các bộ luật về thương mại, đầu tư, đất đai, v.v. để gianhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
- Các thành tựu kinh tế mà Việt Nam đạt được trong giai đoạn 1996 đến nay chủ
yếu là nhờ các chính sách mang tinh thần trọng cung.
* Khuyến nghị về chính sách thúc đẩy tăng trưởng cho Việt Nam
- Kinh tế Việt Nam hiện không nằm trong vùng ưu tiên thực hiện các chính sáchtrọng cầu.
- Tỷ lệ M2/GDP và chi ngân sách nhà nước/GDP hiện đang ở mức rất cao,khiến
cho lạm phát có thể tăng vọt và an toàn nợ công bị đe doạ bất cứ lúc nào nếu
các gói kích thích tổng cầu được triển khai.
- Dư địa thực hiện các chính sách trọng cung còn rất lớn.
- Giảm các loại thuế và phí, cắt giảm chi tiêu chính phủ, và xây dựng chính
sáchtiền tệ theo quy tắc và kỉ luật tài khoá.
- Đẩy nhanh hơn nữa tiến độ cổ phần hoá các DNNN.
- Giải điều tiết các thị trường, tăng cường cạnh tranh và tự do thương mại.
- Khuyến khích đầu tư vào phát triển công nghệ, giáo dục và đào tạo để cải
thiệnnăng suất và phát triển vốn con người.
- Cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư nước ngoài
(theo TS. Phạm Thế Anh – ĐH KTQD)
Câu 3: Ngân sách Nhà nước: Nguyên nhân và và giải pháp khắc phục thâm
hụt NSNN? Liên hệ thực tế Việt Nam * Khái niệm:
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân
sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc
gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã lOMoAR cPSD| 61769292 11
đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu:
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản
thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.
Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước.
Thực chất, Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Tóm lại: NSNN là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của chính
phủ bao gồm các khoản thu (chủ yếu từ thuế), các khoản chi ngân sách.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và
phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự
tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước.
*Nguyên nhân thâm hụt NSNN
Thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng các khoản thu
ngân sách nhỏ hơn các khoản chi. Thâm hụt ngân sách được thể hiện bằng tỉ lệ
phần trăm so với GDP (khi tính người ta thường tách riêng các khoản thu mang lOMoAR cPSD| 61769292 12
tính hoán trả trực tiếp như viện trợ, vay nợ ra khỏi số thu thường xuyên và coi
đó là nguồn tài trợ cho thâm hụt ngân sách). B=T–G
B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi) Nguyên
nhân thâm hụt ngân sách:
Thâm hụt ngân sách do rất nhiều nguyên nhân, và có sự ảnh hưởng khác nhau
đến sự cân đối vĩ mô của nền kinh tế. Về cơ bản, tình trạng thâm hụt ngân
sách nhà nước gồm các nguyên nhân chính sau: 
Thất thu thuế nhà nước
Thuế là nguồn thu chính và bền vững nhất cho ngân sách nhà nước bên cạnh
các nguồn thu khác như tài nguyên, lợi nhuận từ quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước, vay, nhận viện trợ… Tuy nhiên, do hệ thống
pháp luật ta còn nhiều bất cập, sự quản lí chưa chặt chẽ đã tạo kẽ hở cho các cá
nhân, tổ chức lợi dụng để trốn thuế, gây thất thu một lượng đáng kể cho ngân
sách nhà nước… Điển hình, trong năm 2008 lượng thuốc lá nhập lậu vào nước
ta đã làm thất thu thuế, lấy đi của ngân sách nhà nước 2.500- 3000 tỉ đồng.
Ngoài ra, lượng thuốc lá nhập lậu còn làm chảy máu ngoại tệ của đất nước
khoảng 200 triệu USD/năm, làm gia tăng thất nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển kinh tế. Hay như vụ chuyển giá của các tập đoàn nước ngoài, liên tục
khai báo lỗ giả trong thời gian qua trên các phương tiện truyền thông có nhắc
đến, riêng những vụ này nhà nước ta đã thất thu rất nhiều thuế.
Bên cạnh đó, việc giãn thuế, giảm thuế và miễn thuế một mặt giúp các doanh
nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên,việc
miễn thuế, giảm thuế hoặc chậm thu làm ảnh hưởng tới các khoản chi ngân
sách khác gây thâm hụt ngân sách nhà nước. 
Đầu tư công kém hiệu quả
Trong 2 năm 2007 và 2008, nước ta đã tiếp nhận một lượng vốn rất lớn từ bên
ngoài. Nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình trọng
điểm quốc gia phục vụ lợi ích phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế,
tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí ở các địa phương vẫn chưa được khắc phục
triệt để, tiến độ thi công những dự án trọng điểm quốc gia còn chậm và thiếu hiệu lOMoAR cPSD| 61769292 13
quả, đã gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và kìm hãm sự phát triển của các
vùng miền, là nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, nền hành chính công - dịch vụ công của chúng ta quá kém hiệu quả.
Chính sự kém hiệu quả này làm cho tình trạng thâm hụt ngân sách càng trở nên trầm trọng. 
Nhà nước huy động vốn để kích cầu
Chính phủ kích cầu qua 3 nguồn tài trợ chính là: Phát hành trái phiếu Chính phủ,
miễn giảm thuế và sử dụng Quỹ dự trữ nhà nước. Sử dụng gói giải pháp kích cầu
một mặt làm kích thích tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sẽ làm mức
thâm hụt ngân sách tăng rất cao khoảng 8-12%GDP. 
Chưa chú trọng mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
Đây là một trong những nguyên nhân gây căng thẳng về ngân sách, áp lực bội chi
ngân sách (nhất là ngân sách các địa phương). Chúng ta có thể thấy, thông qua cơ
chế phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và cơ chế bổ
sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Ngân sách địa phương được
phân cấp nguồn thu ứng với các nhiệm vụ chi cụ thể và được xác định cụ thể trong
dự toán ngân sách hằng năm. Vì vậy, khi các địa phương vay vốn để đầu tư sẽ đòi
hỏi bảo đảm nguồn chi thường xuyên để bố trí cho việc vận hành các công trình
khi hoàn thành và đi vào hoạt động cũng như chi phí duy tu, bảo dưỡng các công
trình, làm giảm hiệu quả đầu tư. Chính điều đó luôn tạo sự căng thẳng về ngân
sách. Để có nguồn kinh phí hoặc phải đi vay để duy trì hoạt động hoặc yêu cầu
cấp trên bổ sung ngân sách, cả hai trường hợp đều tạo áp lực bội chi NSNN. 
Quy mô chi tiêu của Chính phủ quá lớn.
Tăng chi tiêu của Chính phủ một mặt giúp nền kinh tế tăng trưởng tạm thời trong
ngắn hạn, nhưng lại tạo ra những nguy cơ bất ổn lâu dài như lạm phát và rủi ro
tài chính do sự thiếu hiệu quả của các khoản chi tiêu công và thiếu cơ chế giám
sát đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính. Lý thuyết kinh tế
không chỉ ra một cách rõ ràng về hướng tác động chi tiêu của chính phủ đối với
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên đa số các nhà kinh tế thường thống nhất rằng chi
tiêu của Chính phủ một khi vượt quá một ngưỡng nào đó sẽ làm cản trở tăng lOMoAR cPSD| 61769292 14
trưởng kinh tế do gây ra phân bổ nguồn lực một cách không hiệu quả dẫn tới thâm
hụt ngân sách nhà nước và cuối cùng là gây ra lạm phát. 
Bên cạnh đó, sự thiếu hụt ngân sách trong những năm qua còn
được sử dụng như một công cụ trong chính sách tài khóa để
kích thích sự tăng trưởng kinh
tế
Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra điều này thông qua cân đối NSNN hằng năm.
Về nguyên tắc, sau khi lấy tổng thu trừ đi tổng chi trong năm sẽ xác định được
số thặng dư hoặc thiếu hụt ngân sách trong năm. Tuy nhiên, khi cân đối ngân
sách chúng ta thường xác định số bội chi trước (thông thường tương đương với
mức Quốc hội cho phép) và nguồn còn lại được Quốc hội cho phép chuyển
nguồn sang năm sau. Đây là chính sách ngân sách thận trọng khi áp dụng lý
thuyết bội chi một cách chủ động và điều đó không gây xáo trộn trong chính
sách kinh tế vĩ mô, nhưng phải cân nhắc và kiểm tra xem toàn bộ số bội chi có
được sử dụng để chi đầu tư phát triển cho các dự án trọng điểm và hiệu quả qua
đó tạo thêm công ăn việc làm, tạo đà cho nền kinh tế phát triển, tăng khả năng
thu NSNN trong tương lai hay không.
* Giải pháp khắc phục thâm hụt NSNN
I. Tăng thu giảm chi 1. Tăng thu
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu
(các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ
của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực
của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân
sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
Nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước: - Thu từ thuế:
Thuế ở nước ta đóng 1 phần rất quan trọng vào ngân sách nhà nước, nhờ có những
khoản thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước mà hàng năm chính phủ có thể chi
trả cho những chi tiêu của mình.
Thu từ thuế chiếm 70-75% khoản thu ngân sách nhà nước của quốc
gia - Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước: lOMoAR cPSD| 61769292 15
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước tham gia vào các hoạt động kinh tế bằng
việc đầu tư vào sản xuất kinh doạnh dưới hình thức góp vốn vào các doanh nghiệp,
công ty liên doanh, mua cổ phần của các công ty cổ phần. Các khoản thu đó bao gồm:
+ Thu từ việc bán tài sản của nhà nước trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh.
+Thu nhập từ việc bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước cho các thành phần kinh tế.
+Thu từ việc bán tài sản của nhà nước cho các chủ thể trong xã hội thuê trước đây.
+ Thu từ lợi nhuận tư hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. -
Thu từ các khoản phí, lệ phí:
Lệ phí với phí tuy là các khoản thu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
thu của NSNN nhưng có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội.
Lệ phí là khoản thu mang tính chất thuế vì nó mang tính cưỡng chế được quy định
trong những văn bản pháp luật của nhà nước nhưng đồng thời nó lại mang tính
chất phục vụ cho những người nộp lệ phí. Ví dụ: lệ phí tòa án, lệ phí công chứng...
Phí là các khoản thu mang tính chất thuế, là khoản thu mang tính chất bù đắp một
phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên và các dịch vụ công cộng hoặc
bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng phục
vụ cho người nộp thuế. -
Thu từ các nguồn viện trợ:
Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị
và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước
đều được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước; •
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh
tế; biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v... lOMoAR cPSD| 61769292 16 •
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không
trực tiếp là chủ yếu. 
Yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người: đây là nhân tố quyết định đến mức
động viên của ngân sách nhà nước; •
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của
đầu tư phát triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó
thu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước; •
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: đây là yếu tố làm tăng thu nsnn,ảnh
hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu ngân sách nhà nước; •
Tổ chức bộ máy thu ngân sách: nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.  Biện pháp tăng thu
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc
gia tăng thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để
nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và
phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt. •
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư. •
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải
được đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân. •
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp
quan trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới.
Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm
tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư
Ví dụ: Ở Việt Nam, năm 2009 Chính phủ đã giải quyết thâm hụt ngân sách bằng cách: Tăng thuế
thu nhập cá nhân và thuế bất động sản. Liên quan tới các ưu đãi về thuế TNDN:
Từ 1-1-2009 thuế suất thu hẹp lại chỉ còn 10% và 20%, bỏ thuế suất ưu đãi 15%. lOMoAR cPSD| 61769292 17
Các ưu đãi miễn giảm thuế thu hẹp lại, không mặc nhiên áp dụng cho các DN
mới thành lập hay đang đầu tư mở rộng nữa. Chỉ ưu đãi với các dự án đầu tư
vào lĩnh vực mang tính chất nhà
nước đặc biệt khuyến khích.
Cụ thể, lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư hạ tầng quan trọng, sản xuất phần mềm, các dự án đầu tư vào các khu kinh
tế... Mức để miễn giảm thuế tối đa là miễn 4 năm giảm 9 năm.
Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 1-1-2009 và đang được hưởng các
ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành sẽ tiếp tục được áp dụng thời gian ưu đãi như cũ.
Luật mới cũng khống chế cách xác định thời gian bắt đầu tính thuế ưu đãi: tính
từ năm có thu nhập chịu thuế. Nếu doanh nghiệp nào lỗ trên 3 năm, thì năm đầu
tiên tính ưu đãi là năm thứ 4.
Thay đổi về thuế GTGT: Thu hẹp nhóm hàng hoá dịch vụ có thuế suất 5%.
Đây là bước chuyển tiếp để tiến đến chỉ duy trì hai mức thuế suất là 0% và phổ thông 10%.
Ví dụ: hiện nay qui định sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất là 5% còn phục vụ
tiêu dùng là 10%, tuy nhiên rất khó phân biệt hai loại này nên sẽ chuyển hết
sang 10%; sản phẩm luyện cán kéo kim loại cũng chuyển hết sang thuế suất
10%; hóa chất cơ bản, thông thường được chuyển qua nhóm 10%; máy xử lý tự
động; than đá, đất đá sỏi, bốc xếp trục vớt cứu hộ…cũng vậy.
Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế và
khoảng hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung.
Thuế nhập khẩu đóng góp tới 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, khoản thu này đang giảm đi do các hiệp định tự do hóa thương
mại mà Việt Nam đang tham gia
Thu từ thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong đóng góp ngân sách nhà nước,
46% trong giai đoạn 2001-2005. Các loại thuế gián thu ở Việt Nam bao
gồm thuế xuất khẩu-nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí xăng, dầu.
Danh sách các loại thuế, phí và lệ phí hiện hành lOMoAR cPSD| 61769292 18 Loại thuế Luật, pháp lệnh Nguồn thu của 45/2005/ QH11
Thuế thu nhập doanh Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của các nghiệp số Chính quyền trung ương 14/2008/
đơn vị hạch toán toàn ngành QH12
Thuế giá trị gia tăng, không Chính quyền trung ương kể thuế Luật Thuế giá trị gia tăng số chính quyền
Thuế giá trị gia tăng hàng Luật thuế giá trị gia hóa nhập tăng số Chính quyền trung ương khẩu 13 /2008/QH 12
Luật thuế xuất khẩu, thuế
Thuế xuất-nhập khẩu nhập khẩu số Chính quyền trung ương
giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu 13/2008/QH12 địa phương
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng Luật thuế tiêu thụ Chính quyền trung ương hóa nhập đặc biệt số khẩu 27/2008/QH12 lOMoAR cPSD| 61769292 19
Thuế thu nhập doanh Luật thuế thu nhập doanh Chính quyền trung ương nghiệp, không nghiệp số chính quyền
kể thuế thu nhập doanh 14/2008/QH12, Luật thuế thu nghiệp của nhập cá địa phương
các đơn vị hạch toán toàn Thuế từ dầu khí
Nghị định số 05/2009/NĐ-CP Chính quyền trung ương ngành nhân số 04/2007/QH12
Pháp lệnh số 34/L/CTN, Thuế nhà, đất Thông tư
Chính quyền địa phương 71/1002/T TBTC
Thuế chuyển lợi nhuận ra Luật thuế thu nhập doanh Chính quyền trung ương nước ngoài, nghiệp số chính quyền
Thuế tiêu thụ đặc biệt thu Chính quyền trung ương từ hàng Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số
chính quyền hóa, dịch vụ trong nước 27/2008/QH12 địa phương
Thuế thu nhập cá nhân Luật thuế thu nhập cá Chính quyền trung ương nhân số chính quyền 04/2007/ QH12 địa phương
Thuế tài nguyên, không kể lOMoAR cPSD| 61769292 20
không kể thuế chuyển lợi địa phương nhuận ra 14/2008/QH12
nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí thuế tài
Nghị định số 05/2009/NĐ-CP Chính quyền địa phương
nguyên thu từ dầu, khí
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Luật thuế thu nhập cá nhân số Chính quyền địa phương 04/2007/QH12 b. Giảm chi
Nội dung chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP, Thuế môn bài Thông tư
Chính quyền địa phương số 42/2003/T T-BTC
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc
thuộc chức năng của nhà nước.