Đề cương tình huống hiến pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Bình luận về quan điểm của Patrick Henry, thành viên của Hội nghị
lập hiến của Hoa Kỳ 1787, rằng: “Hiến pháp không phải là một công cụ của chính quyền để đàn áp nhân dân, mà là một công cụ để nhân dân kiềm chế chính quyền”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Hiến Pháp
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|46342819
Câu hỏi tình huống HP
Câu 1: Bình luận về quan điểm của Patrick Henry, thành viên của Hội nghị lập hiến của
Hoa Kỳ 1787, rằng: “Hiến pháp không phải là một công cụ của chính quyền để đàn áp
nhân dân, mà là một công cụ để nhân dân kiềm chế chính quyền”.
- Câu nói này phản ánh một cách khái quát mối quan hệ giữa hiến pháp và dân chủ. Bản
chất của hiến pháp là dân chủ, vì nó thể hiện quyền lực của nhân dân và phải được
thông qua với sự đồng ý của nhân dân.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước là một biểu hiện rõ nét cho sự bảo đảm nhân quyền ở mỗi
quốc gia. Càng ngày kiểm soát và trách nhiệm của quyền lực nhà nước càng trở nên gắn
bó mật thiết với dân chủ và sự kiểm soát này phải được quy định thành luật, nhất là quy
định của đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao để cho mọi chủ thể nắm quyền lực nhà nước
phải chấp hành. Đó là Hiến pháp. Sự hiện diện của Hiến pháp chính là một công cụ của
nhân dân cho việc kiểm soát quyền lực của nhà nước, khác với Nhà nước phong kiến nơi
không tồn tại Hiến pháp.
=> Vì những lẽ đó, việc phải quy định về kiểm soát quyền lực Nhà nước chính là một quy
luật khách quan của sự phát triển xã hội. Sự hiện diện của những quy định trong Hiến
pháp nhằm mục đích kiểm soát quyền lực nhà nước là dấu hiệu của dân chủ, của tiến bộ
xã hội. Có như vậy mới thể hiện được tính nhân bản và xã hội sâu sắc cần phải có của Hiến pháp.
Câu 2: Bình luận về câu nói của Thomas Jefferson (vào năm 1789) rằng: “Trong các vấn
đề về quyền lực, đừng nói thêm gì về lòng tin vào đức tính tốt của con người, mà phải trói
anh ta lại bằng sợi dây Hiến pháp để anh ta không còn làm được điều ác”. - •
Nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến
quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà
nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người. - •
Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định giới hạn quyền lực NHÀ
NƯỚC . Điều này được thể hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. - •
Nhân quyền: Pháp quy định trực tiếp các quyền con người và các nhiệm vụ của
nhà nước để đảm bảo thực thi quyền con người quyền công dân - •
Phân quyền: Hiến pháp quy định các cơ chế kìm hãm và ngăn ngừa sự lợi dụng
quyền lực của các cá nhân công quyền - •
VD: Hp mỹ quy quy định về sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa 3 cơ quan lập
pháp hành pháp tư pháp -> tạo điều kiện cho việc áp dụng tuyệt đối thuyết tam quyền
phân lập: 3 cơ quan kiềm chế, đối trọng nhau về quyền lực nhà nước lOMoARcPSD|46342819 - -
Câu 3: Bình luận về quan điểm của luật sư Lý Ba (người Trung Quốc): “Ở một quốc gia tự
do dân chủ, bản hiến pháp không chỉ ràng buộc chính quyền mà còn ràng buộc nhân dân
nữa. Thông qua hiến pháp, tập thể dân chúng cam kết tuân theo một thủ tục tổ chức nhất
định về cách thức quản trị công việc chung và giải quyết xung đột xã hội.”
=> Đây là một quan điểm vừa đúng vừa sai. ● Đúng vì:
- Một quốc gia dân chủ thì cần có một bản Hiến pháp như vậy nhằm giới hạn quyền lực
của Nhà nước và bảo vệ quyền con người -
Thông qua Hiến pháp, người dân ý thức được trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của mình
nhằm xây dựng một đất nước dân chủ. Mọi công dân vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý
theo luật định => Để giải quyết các vấn đề chung thì việc cần thiết đó là mọi người phải
tuân theo một thủ tục tổ chức nhất định. -
Ngược lại, dựa vào ý chí của HP, nhân dân quản lý Nhà nước thông qua HP, soi chiếu
Nhà nước dưới những quy định trong Hiến Pháp. Cũng từ đó mà Nhà nước sẽ làm việc nghiêm túc hơn. ● Sai vì:
- Chủ thể của Hiến pháp đó chính là nhân dân, vì vậy Hiến pháp trước tiên là để ràng
buộc nhân dân, sau đó mới ràng buộc chính quyền.
Câu 4: Bình luận về quan điểm của Alexander Hamilton rằng: “Bản thân Hiến pháp, với ý
nghĩa thực sự và mục đích hữu dụng thực sự, chính là một đạo luật về các quyền con
người” (The Federalist Papers). •
Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. •
Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà Nhà nước phải
tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó. •
Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp có những lOMoARcPSD|46342819
quy định về việc ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người, quyền
công dân, là nguồn tham chiếu để các ngành luật khác có quy định cụ thể về việc đảm
bảo các quyền này trong lĩnh vực của mình •
Hiến pháp là văn bản có tính bắt buộc chung đối xã hội. Vậy nên các cơ quan nhà
nước, các cá nhân, tổ chức trong xã hội đều phải đảm bảo thực hiện các quyền con người, quyền công dân. •
Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được phát
huy thông qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp,
các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra xQuốc hội hay Tòa án hiến pháp
=> Đây là một quan điểm đúng.
Câu 5: Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa Kỳ có đoạn: "Chúng tôi, nhân dân Hoa Kỳ. . quyết
tâm chấp thuận và thiết lập bản Hiến pháp này của Hợp Chủng Quốc". Hãy bình luận
đoạn trên từ góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
Nhân dân góp phần tạo ra 1 bản Hiến pháp phù hợp với các điều kiện và hoàn cảnh của VN
và mọi công dân VN cần phải chấp hành 1 cách nghiêm chỉnh những quy định của HP
Câu 6: Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ lâm thời năm 1945, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: "Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế rồi đến chế độ
thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước ta không có Hiến pháp, Nhân dân ta
không hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có một Hiến pháp". Hãy bình luận câu
nói trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Dùng câu 1
Câu 7: Bình luận quan điểm của Phan Chu Trinh cho rằng: "Trong nước có Hiến pháp, ai
cũng phải tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ cũng bởi Hiến pháp quy định
cho, lười biếng không được mà dẫu có muốn áp chế cũng không chỗ nào thò ra được". Dùng câu 1 lOMoARcPSD|46342819
Câu 8: Nhiều sách, giáo trình về hiến pháp tại Pháp, hoặc ở Sài Gòn trước đây, hay gộp
chung với chủ đề về chính trị học, chẳng hạn như các sách “Luật Hiến pháp và Chính trị
học” (Nguyễn Văn Bông), “Luật Hiến pháp và các định chế chính trị” (Lê Đình Chân),
“Luật Hiến pháp và các định chế chính trị” (Nguyễn Văn Tưởng). Hãy bình luận về điều này.
HP là đạo luật chung của 1 quốc gia phục vụ cho sự hình thành và phát triển của quốc gia ấy vì
vậy trước đây HP của chế độ SG cũng gắn liền với mục đích chính trị còn hiện nay HP của chúng
ta cũng phải phục vụ cho con đường phát triển của đất nước ta, đó là con đường tiến lên CNXH
như những điều đã được nêu trong hiến pháp.
Câu 9: Bộ trưởng Bộ A ban hành một Quyết định theo đó mỗi người chỉ được sở hữu 01 xe
gắn máy. Hãy bình luận từ góc độ Hiến pháp đối với Quyết định trên. Giả sử Quyết định
đó được coi là bất hợp hiến thì cơ chế xử lý theo Hiến pháp hiện hành của Việt Nam là như
thế nào ? Hãy bình luận cơ chế đó.
- (điều 32) Từ góc độ Hiến Pháp, quyết định trên là bất hợp hiến vì sở hữu xe gắn máy
thuộc về Quyền sở hữu tư nhân và được quy định trong Hiến pháp.
=> Quyết định của Bộ trưởng A được coi là bất hợp hiến, thì cơ chế xử lý theo Hiến Pháp hiện hành sẽ như sau:
- Điều 98: Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
=>Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ tư pháp sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định bãi bỏ quyết định của Bộ trưởng Bộ A vì trái với Hiến pháp.
Câu 10: Điều 2 mục 2 Quyết định 97/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (ngày 24
tháng 7 năm 2009) về việc ban hành Danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ
chức khoa học và công nghệ yêu cầu: “nếu có ý kiến phản biện về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước cần gửi ý kiến đó cho cơ quan Đảng, Nhà nước có thẩm
quyền, không được công bố công khai với danh nghĩa hoặc gắn với danh nghĩa của tổ chức
khoa học và công nghệ”. Bình luận về quy định này dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
- Có phần đúng vì nó bảo vệ đường lối chủ trương chính sách của đảng CS VN. HP lOMoARcPSD|46342819
quy định đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội và mọi thiết chế nhà nước phải
nằm dưới sự lãnh đạo của đảng.
- Vi Hiến vì VI phạm quyền tự do ngôn luận (điều 25): - - vi phạm điều 28:
- 1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến
nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. -
- 2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai,
minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. -
Câu 11: HĐND tỉnh N ra Nghị quyết quy định việc tuyển công chức vào các cơ quan hành
chính trong tỉnh sẽ hạn chế tiếp nhận những người có bằng đại học tại chức hoặc đại học
dân lập. Điều này có vi phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì sẽ được cơ quan có
thẩm quyền xử lý như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
- Xét Điều 16 trong chương Quyền con người HP 2013: “Không ai bị phân biệt, đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, văn hóa, xã hôị ”
- Điều 35: Nghiêm cấm phân biệt đối xử trong lao động và nơi làm việc
=> Nghị quyết này đã vi phạm quyền dân sự của người lao động và bất hợp hiến
=> Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ tư pháp sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết
định bãi bỏ quyết định HĐND tỉnh N vì trái với Hiến pháp.
- Điều 98: Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi
hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
- Đánh giá: Cách xử lý như vậy là hợp lý, tuy nhiên, thực tế hiện nay việc học tại chức
tràn lan, không hiệu quả, không có năng lực thực sự, chỉ vì mục đích kiếm cái bằng để
dễ xin việc đã dẫn đến vấn đề các cơ quan hành chính hạn chế tiếp nhận những người
có bằng đại học tại chức
Câu 12: HĐND thành phố Đ (là thành phố trực thuộc trung ương), ra Nghị quyết lOMoARcPSD|46342819
dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người không có nghề
nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự. Nghị quyết của HĐND nói trên có vi phạm luật và
Hiến pháp không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện hành như thế nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
- Điều 23 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở
trong nước…viêc̣ thực hiên quyền này do pháp luật quy đinh”
- Xét Điều 16 trong chương Quyền con người HP 2013: “Không ai bị phân biệt, đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, văn hóa, xã hôị -
“Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật.
Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc
theo quy định của luật có liên quan.” ( Khoản 3 Điều 4 Luật cư trú )
- Vi phạm tính tối cao của HP
=> Như vậy, các quyết định của HĐND phải căn cứ vào pháp luật và không được trái với
pháp luật nhưng nghị quyết này của HĐND tỉnh H đã vi phạm quyền tự do cư trú của
công dân và bất hợp hiến
=> HĐND tỉnh H không có quyền dừng đăng ký thường trú đối với các trường hợp kể
trên vì họ không phải đối tượng đang bị hạn chế quyền tự do cư trú
Điều 98: THủ tướng cp đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ
Câu 14: Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND thành phố H, một thành phố trực thuộc trung
ương về việc dừng đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với những người
không có nghề nghiệp hoặc có nhiều tiền án, tiền sự, UBND cùng cấp đã không giải quyết
các hồ sơ xin đăng ký hộ khẩu thường trú của những đối tượng trên. Hành vi của UBND
nói trên có vi phạm luật và Hiến pháp không? Nếu có thì cơ chế xử lý hiện hành như thế
nào? Đánh giá về cơ chế xử lý đó.
- Điều 23 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở
trong nước…viêc̣ thực hiên quyền này do pháp luật quy đinh”
=> Như vậy, các quyết định của UBND phải căn cứ vào pháp luật và không được trái với
pháp luật nhưng hành vi này của UBND thành phố H đã vi phạm quyền tự lOMoARcPSD|46342819
do cư trú của công dân và bất hợp hiến. - Cách xử lý: Điều 98
- Đánh giá: Hợp với tính dân chủ của đất nước -
Câu 15: Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một Quyết định theo đó xe gắn máy ngoài ngoại
tỉnh không được vào tỉnh X. Hãy bình luận Quyết định trên dưới góc độ Luật Hiến pháp.
Điều 23 HP 2013 nêu rõ: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước”. Ở điều 14
cũng cho biết: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức
xã hội, sức khỏe cộng đồng”.
=> Quyết định của UBND tỉnh X là một quyết định bất hợp hiến, trái với Hiến pháp
=> Ủy ban nhân dân tỉnh X không có quyền ban hành quyết định không cho xe ngoại tỉnh được
vào tỉnh X vì quyết định này vi phạm quyền tự do đi lại của công dân.
Câu 16: Ủy ban nhân dân tỉnh X ban hành một quyết định theo đó người nào đua xe trái
phép thì tịch thu xe và bán đấu giá. Hãy bình luận về tính pháp lý và tính hợp lý của quyết định này.
UBND Tỉnh X có quyền tịch thu xe của những người có hành vi vi phạm, tuy nhiên lại không có
quyền mang tài sản tịch thu đi bán đấu giá vì đây là 1 hành vi vi phạm Luật
=> Đối với trường hợp này, người dân khiếu nại cấp đó tự hủy bỏ hoặc cấp trên trực tiếp hủy
quyết định hoặc theo thủ tục tư pháp khởi kiện ra tòa hành chính. (điều 30)
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những
việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Câu 17: Luật sư X cho rằng một điều khoản trong Bộ luật Hình sự không phù hợp với một
quy định về quyền công dân trong Hiến pháp hiện hành. Luật sư X có thể kiến nghị đến cơ quan nào để xem xét?
Luật sư đó có thể kiến nghị xem xét lại điều khoản bằng nhiều con đường khác nhau:
- Kiến nghị lên Liên đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư sẽ kiến nghị lên Mặt trận Tổ quốc lOMoARcPSD|46342819
- Kiến nghị lên Bộ tư pháp và Bộ tư pháp sẽ trình cho Quốc hội
=> Tuy nhiên, cách thông dụng nhất vẫn là thông qua đại biểu Quốc hội.
Câu 18: Công dân A đã viện dẫn Hiến pháp trong một phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích
liên quan của mình. Hội đồng xét xử không đồng ý cách viện dẫn của công dân A, vì cho
rằng Hội đồng xét xử không có thẩm quyền căn cứ vào Hiến pháp để giải quyết vụ việc.
Hãy bình luận về cách giải quyết của Hội đồng xét xử.
Hiến pháp tiếng anh là Basic Law, dịch ra là Luật cơ bản. Hay nói cách khác, Hiến pháp cũng là
một đạo luật, nhưng nó là luật cao nhất, có giá trị pháp lý tối cao mà các luật khác phải tuân theo
không được trái với Hiến pháp. Việc hội đồng xét xử cho rằng không có thẩm quyền căn cứ vào
Hiến pháp là điều hoàn toàn vô lý. Hiến pháp là đạo luật cơ bản và có tính pháp lý cao nhất, mọi
đạo luật khác trái với nó đều sẽ bị hủy bỏ.
Câu 19: Có quan điểm cho rằng cho rằng việc Nghị viện trì hoãn thông qua luật để thực thi
Hiến pháp là vi hiến. Bình luận về quan điểm đó.
Đây là quan điểm đúng vì Quốc hội là cơ quan lập pháp, có nhiệm vụ thông qua và ban hành
những quy định của pháp luật mà lại cố tình trì hoãn việc thông qua đó là đã vi phạm pháp luật
Câu 20: Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên trong danh sách cử
tri nhưng không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư trú để
làm hổ khẩu. Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã không tiến hành làm thủ tục cho anh ta
với lý do anh ta đã không đi bầu cử. Nhân viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng Hiến pháp không?
Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã hành động không đúng hiến pháp vì theo Khoản 1 Điều 22
HP 2013: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, việc công dân A không đi bầu cử hoàn toàn
không liên quan đến việc có chỗ ở hợp pháp của anh ta.
Câu 21: Có ý kiến cho rằng Việt Nam chưa có luật biểu tình, nên việc tham gia biểu tình là
vi phạm pháp luật. Hãy bình luận về ý kiến đó.
Điều 25 HP 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông
tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.” lOMoARcPSD|46342819
Điều 14: Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng.
=> Biểu tình là quyền của công dân và luôn được pháp luật tôn trọng => Không vi phạm pháp luật
Tuy nhiên, hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, do đó nhiều người đã lợi
dụng kẽ hở đồng nhất biểu tình và tự do ngôn luận, tự do hội họp để kích động tụ tập đông người
gây rối loạn trật tự xã hội => Hành vi biểu tình trái pháp luật
Câu 22: Công dân H yêu cầu một Bộ cung cấp các thông tin về một vấn đề mà Bộ đang
chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp. Bộ không cung cấp với lập luận rằng Hiến pháp chỉ
quy định quyền tiếp cận thông tin, tức là quyền được truy cập các thông tin mà cơ quan
nhà nước công khai, chứ không quy định quyền của công dân được yêu cầu cơ quan nhà
nước cung cấp thông tin mà cơ quan đó đang nắm giữ. Hãy bình luận về hành động và sự giải thích của Bộ.
- Cách giải quyết của bộ là sai với hiến pháp vì theo Điều 25 Hiến pháp 2013: “Công dân
có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình.
Việc thực hiện các quyền này do pháp luật định”.
- Sự giải thích của Bộ là không có căn cứ bởi hiện nay chưa có Luật cụ thể nào quy định
về quyền tiếp cận thông tin của người dân. Hầu hết các văn bản hiện hành mới chỉ dừng
lại ở việc xác định trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan Nhà nước cũng như quyền
tự do thông tin mang tính nguyên tắc, tính khái quát hơn là tính thực tiễn. Các quy định
về tiếp cận thông tin chủ yếu giao quyền tự quyết định việc cung cấp thông tin cho cơ
quan quản lý thông tin thuộc lĩnh vực mà cơ quan đó phụ trách do đó mỗi cơ quan, mỗi
lĩnh vực lại có những quy định khác nhau về cách thức, quy trình cung cấp thông tin.
Câu 23: Theo VietnamNet và nhiều tờ báo mạng chính thống khác, tháng 10/2015, một
giáo viên ở tỉnh A tải thông tin Thanh tra Chính phủ đề nghị kiểm điểm Chủ tịch UBND
tỉnh về yếu kém trong quản lý đất đai lên facebook của mình với lời bình “nhìn cái mặt
kênh kiệu” và được một cán bộ khác của tỉnh vào “like” (thích). Sau lOMoARcPSD|46342819
đó, hai người này bị Sở Thông tin-Truyền thông tỉnh phạt mỗi người 5 triệu đồng vì hành
vi “sử dụng thông tin nhằm xúc phạm uy tín, danh dự người khác”. Bình luận về vụ việc này.
Hành vi trên là vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 3 điều 7 Nghị định
144/2021/NĐ-CP: " Phạt tiền từ 2 triệu - 3 triệu đồng với 1 trong những hành vi sau:
a, Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác…."
=> Theo đó, hành vi đăng tải thông tin, hình ảnh người khác nhằm xúc phạm nhân phẩm,
danh dự sẽ bị phạt từ 2-3 triệu đối với cá nhân mà Sở thông tin- truyền thông tỉnh đó lại
phạt cá nhân 5 triệu => Xử phạt sai
Câu 24: Theo một văn bản pháp luật về việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ:
“nếu có ý kiến phản biện về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cần gửi
ý kiến đó cho cơ quan Đảng, Nhà nước có thẩm quyền, không được công bố công khai với
danh nghĩa hoặc gắn với danh nghĩa của tổ chức khoa học và công nghệ”. Bình luận về quy
định này dưới góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
Câu 25: Công dân A không tham gia bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Quốc hội, vì cho rằng
bầu cử là quyền chứ không phải là nghĩa vụ. Nhưng các tổ chức chính trị-xã hội khu vực
dân cư nơi công dân A yêu cầu công dân A phải thực hiện nghĩa vụ bầu cử. Hãy bình luận về các ý kiến trên.
Điều 27 của Hiến pháp và Điều 2 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND quy
định: “Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,
HĐND các cấp”. Như vậy, có thể xác định quyền bầu cử của công dân chính là việc lựa chọn
người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước, quyền này thể hiện ở việc giới thiệu
người ứng cử và bỏ phiếu bầu cử để lựa chọn người đại diện cho mình tại Quốc hội và HĐND các cấp. lOMoARcPSD|46342819
Nhà nước là do nhân dân bầu ra, không có lá phiếu của công dân thì không thể thành lập được
các cơ quan nhà nước để thực hiện việc quản lý xã hội, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh mà người dân hằng mong muốn. Bởi vậy, bầu cử còn là trách nhiệm, nghĩa vụ của
công dân, thể hiện ở việc giới thiệu, chọn lựa người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực
nhà nước, tham gia bỏ phiếu theo đúng quy định.
Câu 26: Một đại biểu Quốc hội có dự định đề xuất một dự án luật nhưng không biết trình
tự, thủ tục cho việc này như thế nào? Hãy tư vấn cho đại biểu đó.
- Điều 84 Hiến pháp 2013 quy định: “ Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về
luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
- Trình tự thủ tục cho viêc ̣ đề xuất dự án luât ̣như sau:
1. Trình cơ quan thẩm tra (HDDT và Ủy ban của QH)
2. Trình bày dự án trước QH
3. Cơ quan kiểm tra thuyết trình việc thẩm tra dự án
4. QH xem xét và thảo luận dự án
5. Biểu quyết thông qua dự án dưới dạng luật và nghị quyết
Câu 27: Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một năm. Kết quả
có 70% tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu này có đủ để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không?
Khoản 3 Điều 71 Hiến pháp 2013 có quy định: “Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm
kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.”
=> Trong tình huống có 70% tổng số đại biểu tán thành, vượt quá đạt 2/3 tổng số
=> Kết quả bỏ phiếu này là đủ để QH kéo dài nhiệm kỳ
Câu 28: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, được Quốc hội thông qua vào ngày 20/11/2014, có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 (theo Điều 124). Vào đầu năm 2015, hàng ngàn công
nhân tại nhiều địa phương đã ngừng việc tập thể phản đối để lOMoARcPSD|46342819
phản đối quy định tại Điều 60 của Luật này. Sau khi xem xét báo cáo của Chính phủ (ngày
19/5/2015) về quy định tại Điều 60 của Luật này, Quốc hội đã phải thông qua Nghị quyết
93/2015/QH13 (ngày 22/6/2015) về thực hiện chính sách hưởng Bảo hiểm Xã hội một lần
đối với người lao động. Theo đó, từ ngày 1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu
lực, điều khoản về điều kiện hưởng BHXH một lần (Điều 60) sẽ có sự điều chỉnh (theo
hướng linh hoạt, cho người lao động được nhận trợ cấp một lần). Qua vụ việc này, hãy
bình luận về thực tiễn lập pháp ở nước ta.
Cơ quan lập pháp đã chưa nghiên cứu kĩ thực tiễn xã hội mà đã soạn thảo và ban hành luật nên
luật ấy đã bị phản đối ngay sau khi được thông qua dù chưa áp dụng vào thực tế và đã phải sửa
đổi từ khi luật còn chưa có hiệu lực => Lập pháp ở VN có tính thực tiễn chưa cao
Câu 29: Trước tình trạng một doanh nghiệp nhà nước thua lỗ nặng, gây thất thoát số tiền
rất lớn, tại diễn đàn Quốc hội, một đại biểu Quốc hội kiến nghị: “Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cần tổ chức để Quốc hội biểu quyết thành lập ủy ban lâm thời điều tra trách nhiệm của
các thành viên Chính phủ trong vụ việc này". Qua vụ việc này, hãy bình luận về vị trí, vai
trò của Ủy ban lâm thời của Quốc hội.
- Việc thành lập Ủy ban lâm thời được quy định tại Điều 88 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 cụ thể như sau:
- “Điều 88. Thành lập Ủy ban lâm thời
- 1. Ủy ban lâm thời được Quốc hội thành lập trong các trường hợp sau đây
b) Điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết.
- Nhiệm vụ của UBLT có tính bất thường, ko thường xuyên hay định kì - Vai trò :
Vai trò của UBLT được thể hiện qua những khía cạnh như: (i) duy trì
sự ổn định cần thiết về cơ cấu tổ chức của Nghị viện mà vẫn đáp ứng
được nhu cầu công việc; từ đó, hạn chế được sự “phình to” về bộ máy,
tiết kiệm được nguồn lực; (i ) tạo cơ chế linh động, hiệu quả để giải
quyết kịp thời những công việc phát sinh bất thường mà vẫn bảo đảm
nguyên tắc làm việc của Nghị viện, đặc biệt đối với lOMoARcPSD|46342819
những công việc phức tạp hoặc nhạy cảm; (i i) hạn chế được xung đột,
chồng chéo về thẩm quyền hoặc “bỏ trống” công việc của Nghị viện;
(iv) tận dụng, huy động và phát huy được tối đa năng lực trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm công tác của các nghị sỹ; đồng thời, tạo
cơ chế mở để thu hút sự tham gia của đội ngũ chuyên gia, nhà khoa
học không phải là nghị sỹ; (v) phát huy tính thực quyền của Nghị viện
trong hoạt động giám sát.
Câu 30: Sinh viên Nguyễn Văn A, không phải là đại biểu Quốc hội, nhận thấy rằng cần
thiết phải có một đạo luật về giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Anh ta cũng đã có những
ý tưởng cơ bản thuộc nội dung của đạo luật đó. Anh A phải làm thế nào để đề xuất ý tưởng của mình thành luật?
Do sinh viên Nguyễn Văn A không phải là đại biểu Quốc Hội nên không có điều kiện để trình
bày nguyện vọng của mình trước Quốc hội 1 cách trực tiếp qua các phiên họp quốc hội về dự
án luật nhưng gián tiếp,
anh có thể thông qua HĐND, đại biểu QH của địa phương mình để trình bày ý kiến của mình lên
Quốc hội. Anh sẽ phải đến cơ quan thẩm quyền đó là VP đoàn DBQH, trình bày trước đại biểu
Quốc Hội ở địa phương và đề đạt mong muốn QH xem xét.
Đề xuất ý tưởng cho liên đoàn luật sư -> mặt trận tổ quốc -> QH
A có thể tìm hiểu về thời gian và địa điểm làm việc cụ thể của buổi tiếp dân đó qua các phương
tiện thông tin đại chúng và tới các buổi tiếp công dân đó do các Bộ trưởng hay Thanh tra chính
phủ làm việc để trình bày, đề đạt mong muốn và nguyện vọng của mình.
Câu 31: Một số cử tri trong cùng một khu vực dân cư cho rằng cần sửa đổi một đạo luật
hiện hành để có thể gần hơn với thực tiễn đời sống và áp dụng hiệu quả hơn. Các cử tri này cần làm gì? Aaa
- Người dân có thể trực tiếp thực hiện các kiến nghị, phản ánh đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, thông qua các thiết chế đại diện
của mình (HĐND), người dân có thể thực hiện việc phản ánh, kiến nghị với các đại biểu
quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân. Các đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân
hay các cơ quan của quốc hội sẽ xem xét để chuyển các phản ánh, kiến nghị, thông tin
đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm lOMoARcPSD|46342819
quyền xem xét, giải quyết.
Câu 32: Sau khi Quốc hội thông qua một đạo luật và chuyển sang cho Chủ tịch nước công
bố nhưng Chủ tịch nước nhận thấy đạo luật có dấu hiệu bất hợp hiến. Chủ tịch nước có thể
làm gì trong trường hợp này? Hãy bình luận về quy định của Hiến pháp hiện hành về vấn đề này.
- đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể
từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình
Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất (khoản 1 điều 88)
Câu 33: Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội ban thông qua một Pháp lệnh và chuyển sang
cho Chủ tịch nước công bố nhưng Chủ tịch nước nhận thấy rằng pháp lệnh này có dấu
hiệu bất hợp hiến. Theo bạn, Chủ tịch nước có thể làm gì trong trường hợp này? Hãy bình
luận về quy định của Hiến pháp hiện hành về vấn đề này.
- Chủ tịch nước có thể: đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong 10
ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường
vụ QH tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết
định tại kỳ họp gần nhất.
=> Theo em, quy định của Hiến pháp về vấn đề này khá hợp lý về trình tự giải quyết nhưng
nó lại không đề cao vai trò của Chủ tịch nước. Chủ tịch nước như vậy cũng không có quyền
“phủ quyết tương đối”. ‘Phủ quyết tương đối” nghĩa là sự phủ quyết của Chủ tịch nước đã
chiếm đến ít nhất 50% biểu quyết. Mà ở đây, Chủ tịch nước chỉ có quyền” đề nghị”, cao nhất
cũng chỉ là Đề nghị ở kỳ họp QH tiếp theo. Còn tán thành hay không thì lại do QH bàn bạc
rồi mới đưa ra quyết định. => Quyền này của Chủ tịch nước trong trường hợp này chỉ như
quyền của người tư vấn nhà đất , nêu ra những cái được, cái không của mảnh đất đó nhưng
không có quyền quyết định mua hay không. lOMoARcPSD|46342819
Câu 34: Bình luận nhận định của một đại biểu Quốc hội cho rằng trong thời gian qua,
Quốc hội “chưa thực sự thực hiện quyền quyết định của mình mà phần lớn là dựa vào đề
nghị của Chính phủ rồi đồng ý.”
Nhận định này vừa đúng vừa sai
- Đúng vì Quốc hội phải làm luật còn Chính phủ sẽ thi hành luật
- Sai vì NN ta không tam quyền phân lập
Câu 35: Đại biểu Quốc hội Nguyễn Văn A cho rằng hoạt động của Bộ trưởng Bộ B không
hiệu quả. Đại biểu A có ý định Bộ trưởng B phải bị bỏ phiếu bất tín nhiệm trước Quốc hội.
Hỏi Đại biểu A phải làm gì theo đúng trình tự của Hiến pháp hiện hành.
Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
+ Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
+ Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
+ Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp
Vì thế, để QH tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm, Đbqh A phải vận động làm sao cho 1 trong 3 trường hợp trên xảy ra.
Câu 36: Trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, có ý kiến cho rằng Đại biểu Quốc hội không
có quyền chất vấn về những vụ việc xảy ra ở địa phương không thuộc nơi đại biểu ứng cử.
Hãy bình luận về ý kiến này.
Ý kiến này vừa đúng vừa sai
Khoản 3 điều 80: Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu lOMoARcPSD|46342819
Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
Câu 37: Quốc hội bỏ phiếu bãi nhiệm một đại biểu Quốc hội, có 60% tổng số đại biểu tán
thành việc bãi nhiệm đại biểu này. Kết quả bỏ phiếu này có giá trị như thế nào?
Khoản 2 Điều 40 Luật tổ chức Quốc hội quy định: “Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại
biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”
=> Trong tình huống mới chỉ có 60% tổng số đại biểu tán thành, chưa đạt 2/3
=> Kết quả bỏ phiếu này là chưa đủ để bãi nhiệm đại biểu Quốc hội đó
Câu 38: Quốc hội bỏ phiếu bãi nhiệm một đại biểu Quốc hội vì có nhiều ý kiến cho rằng
đại biểu không còn được cử tri tín nhiệm. Có 70% tổng số đại biểu tán thành việc bãi
nhiệm đại biểu này. Kết quả bỏ phiếu này có giá trị như thế nào?
Khoản 2 Điều 40 Luật tổ chức Quốc hội quy định: “Trong trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại
biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.”
=> Trong tình huống mới đã có 70% tổng số đại biểu tán thành, vượt quá 2/3 tổng số
=> Kết quả bỏ phiếu này là đủ để bãi nhiệm đại biểu Quốc hội đó
Câu 39: Có quan điểm cho rằng quy định tại Điều 81 Hiến pháp 2013 (về thủ tục bắt, giam,
giữ, khởi tố đối với một đại biểu Quốc hội phải có sự đồng ý của Quốc hội) là trái với
nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật được Điều 16 Hiến pháp khẳng định. Hãy bình luận. Điều 81.
Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ lOMoARcPSD|46342819
Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm
giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
- Người đại biểu đấy có thể được hưởng quyền miễn trừ trong thời gian thi hành nhiệm vụ,
trong thời gian đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra và trình kết quả lên cho QH
xem xét. Khi có sự đồng ý của QH sẽ thực hiện lệnh bắt giữ
- Điều 81 không trái với Điều 16
Nhiều nước trên TG trong HP cũng có quy định rằng 1 số nhân vật của nhà nước và QH
cũng được hưởng quyền bất khả xâm phạm và VN trong HP cũng có điều tương tự.
- Đại biểu Quốc hội có vai trò lớn nhất là phản ánh ý chí, nguyện vọng của Nhân dân tham
gia thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
- Bên cạnh đó, Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn, giám sát các thành viên của cơ quan
hành pháp và tư pháp như: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và
các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
- Ngoài ra, họ có thể phát biểu những sai phạm, đưa ra góp ý theo ý chí của nhân dân.
Từ đó, Quốc hội xem xét và kịp thời cân nhắc, sửa chữa.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các ý kiến mà Đại biểu Quốc hội thay mặt nhân dân
phản ánh có thể đụng chạm đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm.
- Bởi vậy, quyền miễn trừ được quy định nhằm khuyến khích đại biểu Quốc hội nói lên ý chí
toàn dân mà không bị ảnh hưởng bởi nhánh quyền lực hành pháp và tư pháp.
Câu 40: Đại biểu Quốc hội N đã bị khởi tố và bắt tạm giam, nhưng chưa được đưa ra xét
xử và tuyên án. Khi đặt vấn đề bãi nhiệm tư cách đại biểu của đại biểu này, lOMoARcPSD|46342819
một số đại biểu Quốc hội phân vân rằng đại biểu Quốc hội N chưa bị tòa tuyên án nghĩa là
chưa bị coi có tội, nên chưa thể khẳng định là bà “không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân” (khoản 2, Điều 7 Hiến pháp) để đề nghị miễn nhiệm. Bình luận về tình huống này. Điều 81.
Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc
trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trong
trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Nếu việc khởi tố và bắt tạm giam này đã được UBTV QH thông qua/đồng ý thì ĐBQH đó đã coi
như là mất tư cách đại biểu và nhìn chung là có tội => Tuy chưa đưa ra xét xử và tuyên án
nhưng vẫn có thể bị QH bãi nhiệm
Câu 41: Có ý kiến của một đại biểu Quốc hội cho rằng: Quốc hội là cơ quan lập pháp, nếu
quyết sai cũng phải nhận khuyết điểm chứ không phải kỷ luật, Chủ tịch Quốc hội cũng không
phải người đứng đầu Quốc hội. Vì thế, không thể vì cả 500 đại biểu bỏ phiếu mà kỷ luật cả
500 vị hay kỷ luật ông Chủ tịch. Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ luật
ai. Hãy bình luận nhận định trên từ góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
Chủ tịch QH là người đứng đầu QH và UBTVQH nhưng mọi quyết định của QH được thực hiện
theo nguyên tắc tập thể nên khi QH có 1 quyết định sai thì đó là quyết định của cả tập thể QH =>
không thể kỷ luật chủ tịch và 500 đại biểu QH được mà QH chỉ có thể rút kinh nghiệm và nhận khuyết điểm chung
Tuy nhiên, Chủ tịch qh cũng có những ảnh hưởng tới các đại biểu quốc hội, dù là lớn hay nhỏ và
khi chủ tịch qh đã được bầu làm người đại diện cho QH thì phải có những quyết định đúng đắn
hơn, phù hợp hơn với trách nhiệm làm người đại diện của mình
Ngoài ra, câu nói Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ luật ai là quan lOMoARcPSD|46342819
điểm sai lầm vì mặc dù qh là do nhân dân bầu ra nhưng thực chất thì nd ko có thẩm quyền thực
sự trong việc quyết định các vấn đề của nhà nước. Các đại biểu QH ko chỉ tuân theo ý kiến của
người dân mà conf có nhiều nhân tố khác tác động tới quyết định của họ. Chỉ có trưng cầu ý dân
thì mới có thể nói như vậy
=> Đây là nhận định vừa đúng vừa sai
Câu 42: Trả lời phỏng vấn của một phóng viên về tình trạng quá tải của bệnh viện tuyến
trên, một vị lãnh đạo của Bộ Y Tế ngành y cho rằng: “Thiếu giường bệnh thì phải hỏi Nhà
nước”. Hãy bình luận quan điểm trên từ góc độ lý luận của Luật Hiến pháp.
- Quan điểm của vị lãnh đạo Bộ Y tế này là hoàn toàn sai, người này dường như chưa
phân biệt được vị trí, vai trò của một cá nhân với vị trí, vai trò của một bộ trưởng, thể
hiện mình là một người vô trách nhiệm
- Điều 99 Hiến pháp 2013 quy định: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành
viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ
quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công;
tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.”
=> Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã
hội. Còn việc “thiếu giường bệnh” là vấn đề của Bộ Y tế, vì thế những người đứng đầu của
Bộ Y tế (Bộ trưởng) phải có trách nhiệm với các lĩnh vực liên quan đến ngành của mình.
Trong tình huống này, nếu như Bộ trưởng Bộ Y tế nhận thấy thiếu giường bệnh mà không đề
xuất phối hợp với Bộ Tài chính và trình Thủ tướng chính phủ cấp chi phí khắc phục vấn đề
trên thì Bộ trưởng Bộ Y tế phải chịu trách nhiệm về việc không thực hiện đúng nhiệm vụ của
mình. Còn trong trường hợp Bộ trưởng đã báo cáo đến Chính phủ nhưng không được phê
duyệt thì lại là trách nhiệm của Thủ tướng
Câu 43: Bàn về chương trình làm luật, có đại biểu Quốc hội cho rằng: “Tôi đề nghị Quốc
hội lên tiếng để Chính phủ và các cơ quan giải thích vì sao đưa vào (đưa dự luật vào chương
trình làm luật) rất nhiều lập luận, đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm luật) lại rất nhẹ
nhõm. Nhiều bộ luật lấy lý do nhạy cảm liên quan quốc phòng an lOMoARcPSD|46342819
ninh hay quan hệ quốc tế thì đồng ý, nhưng nhiều vấn đề không nhạy cảm thì sao?”
Hãy bình luận quan điểm trên.
- Quyền lập pháp của Chính phủ được thực hiện trên cơ sở quyền trình dự án luật, pháp lệnh.
- Việc đưa vào (đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất nhiều lập luận cho thấy: Chính
phủ muốn thể hiện tính đúng đắn, cần thiết của các dự án luật do Chính phủ trình QH
thông qua. Còn việc đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm luật) lại rất nhẹ nhõm cho
thấy Chính phủ không muốn công khai với toàn thể nhân dân sự bất cập, bất hợp lý trong
các bộ luật do mình đề xuất, thể hiện sự thiếu trách nhiệm của Chính phủ, nhất là trách
nhiệm giải trình trước QH mà nếu có thì chỉ là những lí do hết sức đơn giản.
=> Vì vậy, trong quy trình lập pháp, Chính phủ phải cân nhắc thật kĩ, bản thân các Đại biểu
cũng phải có trách nhiệm trong việc đưa vào và rút ra các dự án luật
Câu 44: Tại phiên thảo luận tổ tại Quốc hội ngày 22/5/2015 về Điều 60 của Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016), đại biểu Quốc hội Võ Thị D.
(TP.HCM) cho rằng mình tự cảm thấy có lỗi trong tư cách một đại biểu đã góp ý và biểu
quyết Luật Bảo hiểm xã hội trong năm 2014. Bà D cũng đề nghị: “Bên cạnh việc sửa đổi
điều này thì Quốc hội cũng phải nhận lỗi với người lao động chứ không phải chỉ sửa rồi
nhận lỗi cho có. Quốc hội phải cầu thị và thật tâm trong lần sửa đổi này”. Hãy bình luận về
đề nghị của đại biểu D.
- Bà này nói đúng vì khi phát hiện ra sai phạm, QH cần có những buổi trưng cầu dân ý để
tham khảo và sửa đổi theo nguyện vọng của nhân dân
- QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và thực hiện quyền lập pháp của mình như
một cách thức để thực hiện quyền lực nhân dân. Vì vậy nên mọi quyết định của QH thì
đều phải hướng tới nhân dân - chủ thể của quyền lực nhà nước.
- Khi QH có những sai phạm trong ban hàn luật, nvu của QH là sửa đổi luật đó trên cơ sở
lấy ý kiến của người dân và nguyện vọng của nhân dân.
- Đồng thời, qh cũng nên thừa nhận những sai phạm đó của mình và có lời xin lỗi, chỉ thế thì
ta mới có một nền lập pháp dân chủ, minh bạch