



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 46892935
1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.  Khái niệm hiến pháp: 
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các 
quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền  con người. 
- Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi, thông 
qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông thường. - Hiến pháp được bảo vệ 
theo cơ chế bảo hiến Các quan niệm về hiến pháp: 
2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp. 
Đối tượng nghiên cứu: 
- Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước 
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau 
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước với công dân 
- Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức nhà  nước Việt Nam. 
3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới. 
- Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra 
các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực nhà nước – những thể thức 
bất thành văn. Quyền lực nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân. 
- Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức NN xuất phát từ nhân dân. Các cá 
nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản 
lý của NN. NN có chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy 
nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền 
con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế ước giữa những người dân với người 
đại diện cho nhân dân quản lý xã hội. 
- Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215) 
giới hạn quyền lực NN Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, 
theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787). 
- Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây 
dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. 
Phải từ sau thập kỉ 1949, số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở 
khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc 
và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ 
các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp. 
- Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 
1917, xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng 
hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa. 
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc 
gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: HP Mỹ từ 
1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính) 
4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”. 
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng. 
- Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông 
qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một    lOMoAR cPSD| 46892935
công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một 
số người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che chở của 
xã hội, đại diện bởi luật pháp. 
- Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần phải định 
rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng 
có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền, 
đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng 
đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng 
giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một  người thay thế mới 
5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước? 
- Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền 
lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân. 
- Bên cạnh việc NN có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con người, 
nếu không kiểm soát quyền lực, nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con 
người. Vì NN xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên NN cũng mang theo 
những bản tính tốt và xấu của con người. 
- Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của 
người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung 
chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được 
trao, nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp  quy định. 
6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người? 
- Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền 
công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà nhà nước 
phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những  quyền đó. 
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn quan 
trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người , quyền 
công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi 
các quyền của mình bị vi phạm. 
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của HP còn được phát huy thông qua 
hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan 
nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp. 
7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.  
- Đối với một quốc gia 
● HP là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. HP là nền tảng cho hệ thống cácvăn  bản pháp luật khác. 
● HP góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà nước minh 
bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ 
sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh 
vượng của quốc gia ấy. 
- Đối với mỗi người dân    lOMoAR cPSD| 46892935
● HP góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền 
tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. 
● HP ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn 
mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có 
thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. HP là công cụ pháp lí đầu 
tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân 
● HP sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự  đói nghèo 
8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.  - Theo hình thức  ● HP bất thành văn 
♦Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy 
định tổ chức quyền lực nhà nước 
♦Không được nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo luật 
khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí 
♦Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình  thức. 
♦Các nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael. ●  HP thành văn 
♦Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản. 
♦Hiến pháp được nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật 
cơ bản của một quốc gia    - Theo nội dung  ● HP cổ điển 
♦Ra đời từ thế kỷ 18,19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787, Na  Uy 1814… 
♦Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực nhà nước. Không đề cập 
đến kinh tế, văn hóa, xã hội. 
♦Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => 
bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.  ● HP hiện đại 
♦Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới    lOMoAR cPSD| 46892935
♦Quy định rộng hơn so với HP truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn hóa, xã  hội 
♦Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao ♦Nhiều nội 
dung mang tính dân chủ, giai cấp. 
♦Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv… -
 Theo thủ tục thông qua, sửa đổi  ● HP cương tính 
♦Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp ♦Được QH  lập hiến thông qua. 
♦Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung  ♦Có cơ chế bảo hiến  ● HP nhu tính 
♦Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung. 
♦Trình tự thông qua như một luật thường 
♦Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường. 
♦Không đặt ra vấn đề bảo hiến -
 Theo bản chất hiến pháp  ● Tư bản chủ nghĩa 
♦Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập. 
♦Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất 
♦Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị ●  Xã hội chủ nghĩa 
♦Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập 
♦Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan. 
♦Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội. 
9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.    Quyền lập hiến  Quyền lập pháp    lOMoAR cPSD| 46892935
Khái + Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến 
Là quyền làm luật, sửa đổi luật  niệm pháp   
+ Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản 
HP đầu tiên hoặc làm một HP mới) và Quyền 
lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi HP hiện  hành)  Thuyết tam quyền phân  Thuyết 
tập - Quốc hội là cơ quan duy nhất  lập  quyền XHCN 
có quyền lập pháp. Tuy nhiên 
hoạt động lập pháp của Quốc 
Nhân dân là chủ thể và là Quốc hội là chủ 
hội thực chất là kiểm tra, giám 
người phân chia quyền lực thể tiến hành 
sát sự tương hợp giữa giải  phân công quyền 
pháp lập pháp của Chính phủ 
Bằng quyền lập hiến, nhân lực vì nhân dân  Chủ 
với ý chí của nhân dân, từ đó 
dân phân chia bình đẳng không  chia  thể 
thông qua hoặc không. Như 
quyển lực cho 3 ngành: quyền lực đều  lập 
vậy, quyền lập pháp là quyền 
Lập pháp, Hành pháp và nhau mà trao  hiến,  thông qua luật.  Tư pháp  quyền cho người  lập  đại diện tối cao –  pháp 
- Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm  Quốc hội  ⇨ Ngành lập pháp không 
tra và đưa ra quyết định của  có quyền lập hiến  ⇨ Ngành lập 
mình chứ không làm mọi công  pháp  đảm 
đoạn của quy trình lập pháp  nhiệm quyền  lập hiến  Sản  Hiến pháp  Các đạo luật  phẩm 
10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Namnăm 
1946, 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?  Các quy  trình  1946  1992  2013  Điều 70: 2/3 số  - Không quy định  nghị viên yêu cầu 
- Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp  Yêu cầu sửa 
hoặc gián tiếp trong việc đề xuất chủ  đổi hiến 
trương, nội dung sửa đổi hiến pháp và  pháp 
mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai 
trò quan trọng trong tất cả các khâu tiếp 
theo của quá trình sửa đổi hiến pháp. 
- Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội 
sẽ đưa vấn đề này ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến  Quyết định 
pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc  sửa đổi hiến  hội tán thành.  pháp 
- Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông 
qua chủ trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến  pháp    lOMoAR cPSD| 46892935 Xây dựng 
- Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc  dự thảo  hội thành lập.   
- Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập. 
Ủy bản này sẽ thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ 
quan chuyên môn để giúp việc  Tham vấn  -  nhân dân  Thảo luận  -  Thông qua 
- Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông 
qua quyền biểu quyết dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp 
toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy 
định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất 
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính 
trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường.  - Yêu cầu   
- Không yêu cầu phúc quyết toàn dân  phúc quyết  toàn dân  Công bố  -  -  Hiệu lực  - Không 
- Được quy định tại điều 146 (HP 92) và  pháp lí  quy định  119 (HP 2013) 
- Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ 
bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất. 
- Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp  với Hiến pháp. 
11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào? 
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các 
án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp 
duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến 
pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn. 
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau: 
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền 
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã viết rằng: 
“Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền”. 
Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành 
có hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến 
pháp thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất 
nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh    lOMoAR cPSD| 46892935
có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất 
tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn. 
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ tục đàn 
hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán. 
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết: 
“Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị 
viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi 
tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành  người đàn bà”. 
2. Chế độ quân chủ lập hiến 
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” - câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh 
đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp, 
Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không 
trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các 
thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ 
trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của 
Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng 
vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ 
Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc. 3. Chế độ chính trị lưỡng đảng 
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong 
hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng 
đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền. 
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp 
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có thể bỏ phiếu 
bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ và Nghị viện có 
mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ 
phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện. 5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ 
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công chức không 
đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính và tư pháp không 
gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công 
chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật. 6. Tư pháp độc lập  và án lệ 
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai 
khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ 
cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã 
hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội. 7.  Tập quán hiến pháp 
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế pháp luật được 
hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan nhà nước ban hành mà còn 
là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy. 
Quan niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó 
là những quy tắc mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu 
trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm, 
miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ 
lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.    lOMoAR cPSD| 46892935
12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình. 
1. Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công  quyền  2. Cơ sở 
● Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân 
cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật) 
● Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến 
- Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy,nghĩa 
là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác. 
Do đó Hiến pháp - sản phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao 
trong các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác - sản phẩm của quyền phái sinh. 
- Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp. 
Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu 
Hiến pháp không quy định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại.  Các mô hình bảo hiến: 
- Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị 
- Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp 
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử. 
Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức, 2. Bảo hiến phi tập trung: Tất 
cả các toàn án có quyền xét xử VD: Mỹ - Ngoài ra còn một số mô hình: 
1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy 
nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng : Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo  Hiến pháp 1967) 
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như 
1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ. 
3. Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2 
mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa). 
13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp). 
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư pháp thực 
hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, 
có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến 
pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn 
nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án 
Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920) 
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các 
văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, 
các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, 
văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc 
bầu cử Tổng thống, bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy nhà nước, 
về các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền 
giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa 
phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân.    lOMoAR cPSD| 46892935
Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có quyền xét xử Tổng thống khi Tổng 
thống vi phạm pháp luật. 
14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung). 
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô hình Tòa án 
Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây 
dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống 
các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các 
công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành 
pháp. Xây dựng bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa 
Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của 
các văn bản luật và văn bản dưới luật. 
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật thông 
qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp 
lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên 
quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn: 
- Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng; 
- Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham 
gia tố tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo luật đó 
không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu 
là phán quyết của Tòa án Tối cao thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). 
Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và 
về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp  dụng. 
15.Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam. 
-Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện, 
phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi 
phạm Hiến pháp có thể xảy ra. 
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt động theo những 
nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp 
được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra 
-Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam là không 
có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội 
và các cơ quan của Quốc hội. 
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm 
bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không có trình 
tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật. 
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo hướng hình 
thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách. 
16.“Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì? 
- Chủ nghĩa lập hiến ( chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng xuất phát từ 
các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn 
bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động.    lOMoAR cPSD| 46892935
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng 
chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn 
quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp. 
17.Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào? 
Pháp quyền (rule of law, hay “nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam), theo định 
nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự 
này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị có 
nghĩa là sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải 
được quy định bởi cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền 
xuất phát ở phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp 
hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến - constitutionalism) - học thuyết chính trị, pháp lý cho rằng 
quyền lực nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp, nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến 
pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con 
người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến 
nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất tiến bộ 
của các bản hiến pháp. 
18.Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như  thế nào? 
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi: 
1. Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và 
hoạtđộng theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản 
pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn 
bản pháp lý phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn và phải hợp hiến. 
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn, 
đốilập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước 
với hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn 
hoặc phải bảo lưu (không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc  tế. 
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội kháccũng 
không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật. 
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật 
khácvới các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện 
của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các văn bản luật khác của 
nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, của các văn bản luật 
19.Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. 
Trước cách mạng tháng 8, 1945, Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong kiến, do vậy 
không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ ở 
châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du  nhập vào nước ta. 
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2 trường phái: 
Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.  - 
Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân chủ 
được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính 
quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc 
xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn    lOMoAR cPSD| 46892935
mực dân chủ tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền 
và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi 
vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.  - 
Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên nền 
tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ 
thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt 
Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập 
dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của  TD.Pháp. 
20.Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh. 
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ 
quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp 
lý một nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của  đất nước. 
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một 'hiến pháp dân 
chủ', dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, 
có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một 'hiến pháp dân  chủ’. 
21.Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các quốc 
gia khác trên thế giới.  - 
HP VN thuộc HP các nước chậm phát triển, thuộc loại HP XHCN với nền tảng là sự 
phủnhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền 
XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo NN và xã hội lè nền tảng tiếp theo của HP 
nước ta. Các HP luôn khẳng định quyền lực NN phải thuộc về ND  - 
Về hình thức: HP VN là HP thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ quy định 
vềchế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. HP 
có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn 
bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các HP không quy định cơ quan 
chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế bảo hiến chuyên trách 
góp phần dẫn đến tính hình thức của HP 
22.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.  
-Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc  lập. 
-Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành. -Hiến 
pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó VN là nhà nước dân 
chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Chương III và 
Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, 
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án. 
-Về cơ cấu tổ chức nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính thể cộng hòa 
lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nhà nước, mà 
còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ ( Thủ tướng) 
phải do Nghị viện nhân dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước  Nghị Viện. 
- Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp, hiến pháp 
1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam sau này ( các cơ quan    lOMoAR cPSD| 46892935
tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn 
vị hành chính; việc tổ chức chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô 
thị với các vùng nông thôn) 
23.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959. 
-Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên xây dựng 
CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ. 
-HP 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là dân chủ cộng hòa. 
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân 
dân. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội ( 
chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến 
Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. 
-Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức nhà nước theo  mô hình XHCN. 
-Nếu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân quyền, thì bộ máy 
nhà nước của Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung  vào Quốc hội. 
-Bắt đầu từ đây, các bản HP của Việt Nam mang tính định hướng, tính chương trình lãnh đạo 
của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH 24.Đặc điểm và 
một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980. 
- Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên  CNXH 
-HP 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản HP trước, HP 1980 là bản hiến pháp thể 
hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm 
của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy. 
-Chương I HP xác định chế độ chính trị của nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Lần 
đầu tiên, HP khẳng định rõ vai trò của ĐCS VN là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” nhà nước và  xã hội. 
- Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do nhà nước thống nhất quản lý, từ đó, 
cáchình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận. 
-Bộ máy nhà nước theo HP 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chế trách 
nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm. 
-HP 1980 là HP của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất 
nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội. 
25.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992. 
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với HP 1980, nhưng về nội dung có rất 
nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới của VN thời kỳ đổi mới: -Không 
quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của NN CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện 
qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân” 
-Quyền lực NN tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP 
-Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ 
-Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định của HP  1992. 
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013 
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 
2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78,    lOMoAR cPSD| 46892935
111, 112, 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1, 23, 49, 86, 87, 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung  101 điều còn lại. 
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp  1992, như: 
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca ...) ở 
Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I "Chế độ chính trị" của Hiến pháp năm 2013. 
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành 
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa lên vị trí trang trọng của 
Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I "Chế độ chính trị". 
Chương II "Chế độ kinh tế" và Chương III "Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ" 
của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một 
chương là Chương III "Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường" 
và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp  năm 1992. 
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một chương 
mới quy định về "Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước” (Chương X). 
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992 "Hội đồng 
nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)" thành "Chính quyền địa phương" và đặt 
Chương IX"Chính quyền địa phương" sau Chương VIII "Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân  dân". 
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm 1992, hình 
thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều quy định cô đọng hơn, khái 
quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút 
ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 
536 từ của Hiến pháp năm 1992. 
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói đầu của 
các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992, 2013. 
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví như cánh cửa 
mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến 
hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản 
Hiến Pháp nước ta ít nhiều có giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất 
nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức 
của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến - lùi và phát triển của nền dân chủ tại Việt Nam trong  gần một thế kỷ qua. 
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946: 
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khi 
mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không phân biệt giai cấp. Nhân dân có 
quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được 
niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản 
Hiến pháp. Ngoài ra lời nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này: Đoàn 
kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo. 
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ. 
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân." Lời nói đầu Hiến pháp năm 
1959: thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,    lOMoAR cPSD| 46892935
kiên định cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu 
mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau. 
Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một nước dân chủ  nhân dân” 
Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc chủ nghĩa xã 
hội đứng đầu là Liên Xô. 
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980: 
Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những lời nói đầu 
dài nhất trên thế giới. 
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc. 
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và xây  dựng XHCN. 
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con đường Cách  mạng tháng 10 Nga 
Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành  “Xã hội chủ nghĩa” 
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992: 
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những thành tựu mà đất 
nước đã làm được trong các năm qua. 
Xây dựng nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam Lời nói đầu Hiến pháp  2013: 
Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp trước đó. Thể hiện 
rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi 
hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về chủ nghĩa  Mác – Lenin. 
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao. 
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992  và 2013. 
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính, có nhiệm vụ 
điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói, chế độ chính trị như nền tảng của 
một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là những con người sinh sống trong ngôi nhà đó. 1,Chế 
độ chính trị theo HP năm 1946 
- Về toàn vẹn lãnh thổ 
Điều 2: nước VN là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia 
- Về hình thức Nhà nước 
Điều 3 khẳng định : Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư  sản) 
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng 
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc 
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu 
nghèo, giai cấp, tôn giáo 2, Chế độ chính trị theo HP năm 1959 
- Về toàn vẹn lãnh thổ    lOMoAR cPSD| 46892935
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt. - 
Về hình thức Nhà nước 
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với HP 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo 
3, Chế độ chính trị theo HP năm 1980 
-Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ 
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống 
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo. 
3.2, Về hình thức Nhà nước 
Điều 2 HP 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính  vô sản 
3.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo” 
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước 
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc 
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi 
hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc. 
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, 
truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. 
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển  kinh tế và văn hoá. 
4, Chế độ chính trị trong HP năm 1992 
- Về toàn vẹn lãnh thổ 
- Về hình thức Nhà nước 
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,  vì nhân dân 
4.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo” 
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Namlà lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. 
- Về chính sách đoàn kết dân tộc 
5, Chế độ chính trị trong HP năm 2013 
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các HP trước 
- Về hình thức Nhà nước 
Điều 2.1 HP khẳng định :Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước pháp quyền xã 
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo” 
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội. - Về 
chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản HP trước  *Nhận xét chung: 
1, Về toàn vẹn lãnh thổ 
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt kê, và tiến bộ 
dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó. 
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3 kỳ (Bắc Kỳ, 
Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc 
vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo 
và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 
1992 thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng    lOMoAR cPSD| 46892935
của hải đảo, cuối cùng là HP năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, 
vùng biển và vùng trời. 
2, Về hình thức Nhà nước 
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự tiến bộ ở đây 
chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến bộ trong lập pháp mà chỉ 
là sự tiến bộ xã hội. 
Tuy nhiên, có thể nhận định là HP 1980 đã có chút độc đoán trong việc khẳng định nhà nước 
CHXHCNVN là nhà nước chuyên chính vô sản. 
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định quyền lực nhà 
nước thuộc về nhân dân, tới HP 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới 
HP 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về nhân dân, Hp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền 
lực NN thuộc về nhân dân, đồng thời có điểm rất mới : Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, 
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực 
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước 
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2). Đây là nguyên 
tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu 
lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh 
việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân 
dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước. 
3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo” 
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi nhà nước chưa là nhà nước xã hội 
chủ nghĩa mà chỉ là nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận đa đảng, tuy nhiên tới HP 
80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. 
Vai trò của Đảng quy định trong HP 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội ngũ lãnh đạo, 
còn theo như quy định trong HP 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng 
và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm 
2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân 
dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về 
những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy 
định rõ trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với nhân dân. 
4, Về chính sách đoàn kết dân tộc 
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy định chung 
chung về quyền quyết định của toàn dân trong HP 46 tới các quy định cụ thể trong các bản HP 
sau, tiến bộ dần qua các bản HP.  Điều 5 (HP 2013) 
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc 
cùngsinh sống trên đất nước Việt Nam. 
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm 
mọihành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ 
gìnbản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. 
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu 
sốphát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. 
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.    lOMoAR cPSD| 46892935
 So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây: 
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và mục tiêu 
cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1, Điều 3), đồng thời khẳng định rõ hơn 
chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, 
những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn: "bằng dân chủ trực tiếp"và "bằng 
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước", 
với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ 
chế không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc 
thực hiện quyền lực nhà nước (Điều 2, Điều 6, Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ 
hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập 
hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự 
tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực  nhà nước ở nước ta. 
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của 
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung thêm trách nhiệm 
của Đảng trước Nhân dân:“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ 
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết  định của mình”. 
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt 
Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, 
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách 
nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt 
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; 
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo 
vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Măt trậ n Tổ quốc Việ t Nam, các tộ̉ chức thành 
viên của Măt trậ n và các tổ chức xã hội khác hoạt độ ng trong khuôn khổ Hiếṇ pháp và pháp  luât” (khoản 3).̣ 
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và đường lối đối 
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước CHXHCN Việt Nam với tất 
cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết "tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước 
quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên", khẳng định Việt Nam "là bạn, đối tác tin cậy 
và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc" (Điều 11,  Điều 12). 
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946, Điều 13 Chương này quy định 
về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ không để một chương riêng 
(Chương XI) như Hiến pháp năm 1992. 
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Hiến pháp 
năm 1959, 1980, 1992 và 2013. 
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt Nam lúc này là 
một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng. 
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập một chút đến 
Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam trong phần lời nói đầu Hiến 
pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4 chương I Hiến pháp  1980:    lOMoAR cPSD| 46892935
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công 
nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo 
Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam. Các tổ 
chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.” 
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong 
việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất. 
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi: 
“ Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu 
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ 
nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.” 
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai cấp công nhân, 
nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh. 
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của 
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt 
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân 
tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng 
lãnh đạo Nhà nước và xã hội…" 
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan trọng, đã khẳng 
định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không 
chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao 
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân 
lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư 
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng. Thêm vào đó, 
Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân và phải chịu trách nhiệm 
trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng 
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước  dân tộc. 
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam 
với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào? 
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà Đảng sử 
dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị, 
chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn 
Đảng lãnh đạo nhà nước dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tính chất 
và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động nhà nước mà Đảng quan tâm: 
 +Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức nhà nước và hoạt động của bộ 
máy nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội. 
 +Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong  bộmáynhànước. 
 +Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt 
động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình. +Đảng thực hiện vai trò lãnh 
đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành lập trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức    lOMoAR cPSD| 46892935
xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước. Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như 
thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam? 
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam. Quan 
điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với cương lĩnh chính trị 
của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết: “Hiến pháp là văn kiện chính trị 
pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của Đảng”? Mà trong khi Hiến pháp là luật cơ bản 
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản 
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy 
thì Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến pháp sau 
Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần này chỉ mang tính  tham khảo) 
33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức nhà nước Việt Nam theo các 
Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. 
●Theo HP năm 1946, chính thể VN là dân chủ cộng hòa, loại hình tổ chức NN đoạn tuyệt hoàn 
toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến việc tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước, 
chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo HP này, hình 
thức NN dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở đây Quốc hội (Nghị 
viện) đc quy định là cơ quan NN cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội, chịu 
trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn được QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức tổ chức 
cộng hòa đại nghị ở chỗ trong cơ cấu TCNN của HP 1946 có chế định nguyên thủ quốc gia 
với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng thống. 
●Sang đến HP năm 1959,mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn là dân chủ cộng hòa 
nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm đi.Điều này được thể hiện bằng việc 
nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước) không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ 
máy hành pháp, mà nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân 
tộc, như của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại nghị.Chủ 
tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ QH hoặc của Hội đồng  chính phủ. 
●Chính thể VN theo HP năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản tổ chức quyền lực NN so 
vs mô hình của HP năm 1959 không có thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình NNXHCN 
trước đây chưa thật rõ,thì bây h thể hiện rõ nét. Với cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG 
ko phải là một cá nhân mà là do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội đồng NN đồng 
thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ của NN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng 
cộng sản VN .Cách thức tổ chức NN theo HP năm 1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang 
nhiều yếu tố chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH VN bị kìm hãm. 
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã có những điều 
chỉnh nhất định về bộ máy NN , chẳng hạn như nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch  nước,… 
●Hiến pháp năm 2013 :về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992 , tuy nhiên Hiến pháp làm 
rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ 
hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội 
đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn 
đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, 
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.    lOMoAR cPSD| 46892935
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự 
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập 
pháp, hành pháp, tư pháp”. 
*Nội hàm của khái niệm “Quyền lực nhà nước….” 
- Đây là nguyên tắc cốt lõi của HP VN 
- Quyền lực NN là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội 
- Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp 
- Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp, kiểm soátluôn 
luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy định trong Hiến pháp năm 
2013, do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân 
chia quyền lực theo thuyết Tam quyền phân lập của các học giả tư sản. 
- Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa cáccơ 
quan nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực hiện quyền lực nhà nước Câu 
35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?  * 
Phân quyền là cách tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước được phân ra cho các 
nhánhkhác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và 
kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực nhà nước. 
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và hành pháp. Tất 
cả các nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức theo cách này. Đấy là một 
thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu 
hơn về tổ chức nhà nước.  * 
Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân 
công,phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa các cơ quan Nhà 
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một điểm 
mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực 
vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà 
nước với những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu 
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền 
lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành 
chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực 
hiện quyền tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư 
pháp; Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong 
Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia 
và Kiểm toán nhà nước. 
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến pháp Việt  Nam như thế nào?  * 
Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một người hoặc  mộtcơ quan nào đó. 
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946: 
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền lực rất lớn 
nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng. 
Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là người chủ tọa Hội đồng 
Chính phủ (điều 49, mục d), được quyền chọn Thủ tướng để Nghị viện biểu quyết (điều 47). 
Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều 49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân 
đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được