Đề cương hiến pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46892935
1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”.
Khái niệm hiến pháp:
- Hiến pháp là đạo luật bản của một quốc gia, tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các
quy tắc gốc, bản quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền
con người.
- Hiến pháp do quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi, thông
qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông thường. - Hiến pháp được bảo vệ
theo cơ chế bảo hiến Các quan niệm về hiến pháp:
2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
- Những mối quan hệ hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước với công dân
- Mối quan hhội liên quán đến sở kinh tế, văn hóa, hội của việc tổ chức nhà
nước Việt Nam.
3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
- Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra
các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực nhà nước – những thể thức
bất thành văn. Quyền lực nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.
- hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức NN xuất phát từ nhân dân. Các
nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản
của NN. NN chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy
nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền
con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế ước giữa những người dân với người
đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
- Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215)
giới hạn quyền lực NN Anh thừa nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên,
theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
- Trong thời đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây
dựng Bắc Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á Châu Mĩ – Latinh.
Phải từ sau thập k1949, số quốc gia trên thế giới Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở
khu vực châu Á châu Phi, cùng với thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc
sự tan của hệ thống thuộc địa của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ
các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
- Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau
1917, xuất hiện hình hiến pháp của các nước hội chủ nghĩa với nội dung rộng
hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: HP Mỹ từ
1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
- Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông
qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một
lOMoARcPSD| 46892935
công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một
số người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che chở của
xã hội, đại diện bởi luật pháp.
- Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước hội cần phải định
rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng
có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền,
đối trọng với quyền lực anh ta có, những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng
đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng
giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một
người thay thế mới
5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước?
- Nhà nước nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền
lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
- Bên cạnh việc NN có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con người,
nếu không kiểm soát quyền lực, nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con
người. Vì NN xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên NN cũng mang theo
những bản tính tốt và xấu của con người.
- Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của
người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung
chính Hiến pháp đề cập phân quyền nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được
trao, nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp
quy định.
6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
- Một trong những chức năng bản của hiến pháp bảo vệ các quyền con người, quyền
công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền của mình nhà nước
phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những
quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn quan
trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người , quyền
công dân, cũng như nguồn tham chiếu đầu tiên người dân thường nghĩ đến khi
các quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của HP còn được phát huy thông qua
hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan
nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay a án hiến pháp.
7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Đối với một quốc gia
HPđạo luật bản có giá trị pháp cao nhất. HPnền tảng cho hệ thống cácvăn
bản pháp luật khác.
HP góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ một nhà nước minh
bạch, quản xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ
sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh
vượng của quốc gia ấy.
- Đối với mỗi người dân
lOMoARcPSD| 46892935
HP góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền
tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
HP ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn
mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có
thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. HPcông cụ pháp đầu
tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
HP sẽ tạo sự ổn định phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự
đói nghèo
8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
- Theo hình thức
HP bất thành văn
Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy
định tổ chức quyền lực nhà nước
Không được nhà ớc tuyên bố, ghi nhận, không tính trội so với các đạo luật
khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp
Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình
thức.
Các nhà nước đang sdụng: Anh, New Zeland, Isarael.
HP thành văn
Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. thể nhiều văn bản.
Hiến pháp được nnước ghi nhận văn bản tính pháp cao nhất, luật
cơ bản của một quốc gia
- Theo nội dung
HP cổ điển
Ra đời từ thế kỷ 18,19 nhưng còn hiệu lực pháp như Hiến pháp Mỹ 1787, Na
Uy 1814…
Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực nhà nước. Không đề cập
đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
Hiến pháp điều chỉnh những vấn đtầm mô, mang tính khái quát cao =>
bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.
HP hiện đại
Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới
lOMoARcPSD| 46892935
Quy định rộng hơn so với HP truyền thống. Quy định cả vkinh tế, văn hóa,
hội
Do quy định nhiều đối tượng nên tính bền vững không cao Nhiều nội
dung mang tính dân chủ, giai cấp.
Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv… -
Theo thủ tục thông qua, sửa đổi
HP cương tính
ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến lập pháp Được QH
lập hiến thông qua.
Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung
Có cơ chế bảo hiến
HP nhu tính
Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
Trình tự thông qua như một luật thường
Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
Không đặt ra vấn đề bảo hiến -
Theo bản chất hiến pháp
Tư bản chủ nghĩa
Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
Đối tượng quy định dừng lại quyền dân schính trị
Xã hội chủ nghĩa
Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
Quyền lập hiến
Quyền lập pháp
lOMoARcPSD| 46892935
Khái
niệm
+ Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến
pháp
Là quyền làm luật, sửa đổi luật
+ Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản
HP đầu tiên hoặc làm một HP mới) Quyền
lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi HP hiện
hành)
Chủ
thể
lập
hiến,
lập
pháp
Thuyết tam quyền phân
lập
Thuyết tập
quyền XHCN
- Quốc hội quan duy nhất
quyền lập pháp. Tuy nhiên
hoạt động lập pháp của Quốc
hội thực chất kiểm tra, giám
sát sự tương hợp giữa giải
pháp lập pháp của Chính phủ
với ý chí của nhân dân, tđó
thông qua hoặc không. Như
vậy, quyền lập pháp quyền
thông qua luật.
- Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm
tra đưa ra quyết định của
mình chứ không làm mọi công
đoạn của quy trình lập pháp
Nhân dân chủ thể
người phân chia quyền lực
Bằng quyền lập hiến, nhân
dân phân chia bình đẳng
quyển lực cho 3 ngành:
Lập pháp, Hành pháp
Tư pháp
Ngành lập pháp không
có quyền lập hiến
Quốc hội chủ
thể tiến hành
phân công quyền
lực nhân dân
không chia
quyền lực đều
nhau trao
quyền cho người
đại diện tối cao
Quốc hội
Ngành lập
pháp đảm
nhiệm quyền
lập hiến
Sản
phẩm
Hiến pháp
Các đạo luật
10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Namnăm
1946, 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau?
Các quy
trình
1946
2013
Yêu cầu sửa
đổi hiến
pháp
Điều 70: 2/3 số
nghị viên yêu cầu
- Không quy định
- Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp trong việc đề xuất chủ
trương, nội dung sửa đổi hiến pháp và
mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai
trò quan trọng trong tất cả các khâu tiếp
theo của quá trình sửa đổi hiến pháp.
Quyết định
sửa đổi hiến
pháp
- Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội
sẽ đưa vấn đề này ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến
pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc
hội tán thành.
- Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông
qua chủ trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến
pháp
lOMoARcPSD| 46892935
Xây dựng
- Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc
dự thảo
hội thành lập.
-
Mỗi một lần sửa đổi sẽ 1 ủy bản dự thảo được thành lập.
Ủy bản này sẽ thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ
quan chuyên môn để giúp việc
Tham vấn
nhân dân
-
Thảo luận
-
Thông qua
-
Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông
qua quyền biểu quyết dthảo Hiến pháp. Tại một phiên họp
toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy
định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính
trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường.
-
Yêu cầu
phúc quyết
toàn dân
- Không yêu cầu phúc quyết toàn dân
Công bố
-
-
Hiệu lực
pháp lí
-
Không
quy định
- Được quy định tại điều 146 (HP 92)
119 (HP 2013)
- Hiến pháp nước CHXHCNVN luật
bản của NN, hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp
với Hiến pháp.
11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh tập hợp một số luậtcác nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các
án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp
duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây do nhiều người nói rằng Hiến
pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng A.V. Dicey đã viết rằng:
“Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền”.
Theo thuyết này, Nghị viện thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành
hiệu lực tối cao nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước Hiến
pháp thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất
nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh ý nghĩa như Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh
lOMoARcPSD| 46892935
quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất
tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng thể xét xử theo thủ tục đàn
hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ hành vi không phù hợp với cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết:
“Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị
viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi
tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành
người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị mà không cai trị” - câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh
đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp,
Vua người đứng đầu Nhà nước rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không
trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các
thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ
trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của
Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng
trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục Tổng giám mục của nhà thờ
Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc. 3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh hai đảng Công đảng Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong
hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng
đối lập lực lượng kiểm tra, giám sát phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. vậy thể bphiếu
bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ và Nghị viện
mối quan hchặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ
phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện. 5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ khách quan bằng việc quy định công chức không
đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính pháp không
gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công
chức nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật. 6. pháp độc lập
và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai
khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ
cũng thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy ttrật tự pháp lut công bằng
hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời chủ yếu tcác luật uy tín trong hội. 7.
Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật đại lượng của công bằng, công , thế pháp luật được
hiểu không chỉ những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan nhà nước ban hành mà còn
là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy.
Quan niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó
những quy tắc mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu
trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua đặc quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ
lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng.
lOMoARcPSD| 46892935
12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
1. Khái niệm: Chế độ bảo hiến chế đxử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công
quyền
2. Cơ sở
Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do sphân
cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)
Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
- Nhân dân chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy,nghĩa
là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác.
Do đó Hiến pháp - sản phẩm của quyền nguyên thủy phải hiệu lực pháp tối cao
trong các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác - sản phẩm của quyền phái sinh.
- Chế đbảo hiến chỉ tồn tại trên sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp.
bảo hiến sinh ra để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu
Hiến pháp không quy định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại.
Các mô hình bảo hiến:
- Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
- Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ 1 quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ t xử.
Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức, 2. Bảo hiến phi tập trung: Tất
cả các toàn án có quyền xét xử VD: Mỹ - Ngoài ra còn một số mô hình:
1. Tòa án tối cao: thuộc loại hình tập trung hóa, Tòa án tối cao quan duy
nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng : Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo
Hiến pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như
1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
3. hình “hỗn hợp”: đây xu thế chung trên thế giới, đặc điểm của ít nhất 2
mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
13. Tnh bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư pháp thực
hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến,
vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, pháp. Cơ quan y được gọi là Tán Hiến
pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán những người chuyên môn
nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án
Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920)
Theo hình, Tán Hiến pháp thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các
văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phđã hoặc sẽ tham gia ký kết,
các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một n bản luật,
văn bản dưới luật vi hiến làm hiệu hvăn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc
bầu cử Tổng thống, bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy nhà nước,
về các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền
giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và pháp, giữa chính quyền trung ương địa
phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân.
lOMoARcPSD| 46892935
Ngoài ra, một số Tán Hiến pháp như của Italia còn quyền xét xử Tổng thống khi Tổng
thống vi phạm pháp luật.
14. Tnh bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
hình bảo hiến phân tán hay còn gọi hình bảo hiến kiểu Mỹ, là hình Tòa án
Tối cao tòa án các cấp đều chức năng thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây
dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống
các quan tòa án không những chức năng xét xcác hành vi vi phạm pháp luật của các
công dân mà còn chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp hành
pháp. Xây dựng bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách ràng, Hoa
Kỳ quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của
các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây hình giao cho tòa án pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật thông
qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp
cụ thể bảo vệ Hiến pháp. hình ưu điểm bảo hiến một cách cụ thể liên
quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
- Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
- Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham
gia tố tụng. khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo luật đó
không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu
phán quyết của Tòa án Tối cao thì giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp).
Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và
về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc trên thực tế sẽ không được Tòa án áp
dụng.
15.Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
-Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện,
phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi
phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, chế bảo vệ hiến pháp một thiết chế được tổ chức hoạt động theo những
nguyên tắc quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp
được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra
-Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam là không
có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội
và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm
bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không trình
tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính những điểm hạn chế trên, chế bảo hiến Việt Nam cần phát triển theo hướng hình
thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
16.“Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
- Chủ nghĩa lập hiến ( chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) một ý tưởng xuất phát t
các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn
bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động.
lOMoARcPSD| 46892935
Chủ nghĩa lập hiến một khái niệm phức tạp, nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng
chúng ta thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn
quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.
17.Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam), theo định
nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự
này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị
nghĩa sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải
được quy định bởi cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền
xuất phát ở phương Tây từ thời La và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp
hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến - constitutionalism) - học thuyết chính trị, pháp cho rằng
quyền lực nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp, nhà nước phải quản hội theo hiến
pháp, nhiệm vụ trước hết nhằm phục vụ cộng đồng bảo vệ các quyền, tự do của con
người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến
nay, những tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất tiến bộ
của các bản hiến pháp.
18.Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như
thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức
hoạtđộng theo quy định của hiến pháp các quan này còn phải ban hành các văn bản
pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn
bản pháp lý phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước không được tham gia kết các điều ước quốc tế nội dung mâu thuẫn,
đốilập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước
với hiến pháp thì quan nhà nước thẩm quyền không tham gia kết, không pchuẩn
hoặc phải bảo lưu (không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc
tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- hội kháccũng
không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật
khácvới các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện
của các tổ chức, đoàn thể hội nội dung trái với hiến pháp các văn bản luật khác của
nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, của các văn bản luật
19.Nêu khái quát các tưởng lập hiến Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8, 1945, Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong kiến, do vậy
không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ ở
châu Âu cải cách chính trị các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du
nhập vào nước ta.
Các tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản thể chia thành 2 trường phái:
Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
- Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân chủ
được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động trong khuôn khổ thừa nhận chính
quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc
xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn
lOMoARcPSD| 46892935
mực dân chủ tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền
và phân quyền. Mặc vậy, các tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi
vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.
- Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên nền
tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ
thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt
Nam Hiếp pháp, thì trước hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập
dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến pháp cho riêng mình không dựa vào sự ban hành của
TD.Pháp.
20.Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải chủ
quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp Hiến pháp ra đời để tuyên bố về mặt pháp
một nhà nước độc lập, chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của
đất nước.
tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải một 'hiến pháp dân
chủ', dân chủ phải là điều kiện đủ đcho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập,
chủ quyền nói phần trên các điều kiện cần nhưng chưa đủ để một 'hiến pháp dân
chủ’.
21.Đặc điểm về nội dung hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các quốc
gia khác trên thế giới.
- HP VN thuộc HP các nước chậm phát triển, thuộc loại HP XHCN với nền tảng s
phủnhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tưởng tập quyền
XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo NN và xã hội lè nền tảng tiếp theo của HP
nước ta. Các HP luôn khẳng định quyền lực NN phải thuộc về ND
- Về hình thức: HP VNHP thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ quy định
vềchế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. HP
có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các HP không quy định quan
chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng chế bảo hiến chuyên trách
góp phần dẫn đến tính hình thức của HP
22.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
-Hiến pháp 1946 hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc
lập.
-Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành. -Hiến
pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó VN nhà nước dân
chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ quyền lợi của công dân. Chương III
Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, gồm các quan: Nghị viện nhân dân,
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
-Về cấu tổ chức nhà nước, Hiếp pháp 1946 những đặc điểm của chính thể cộng hòa
lưỡng tính. Chủ tịch nước không những nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nnước,
còn trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ ( Thủ tướng)
phải do Nghị viện nhân dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước
Nghị Viện.
- Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp, hiến pháp
1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam sau này ( các cơ quan
lOMoARcPSD| 46892935
pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử không phải theo cấp đơn
vị hành chính; việc tổ chức chính quyền địa phương xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô
thị với các vùng nông thôn)
23.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
-Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên xây dựng
CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.
-HP 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể dân chủ cộng hòa.
Quốc hội Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra chịu trách nhiệm trước nhân
dân. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 thêm chương về chế độ kinh tế và hội (
chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến
Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
-Hiến pháp 1959 bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức nhà nước theo
mô hình XHCN.
-Nếu như Hiến pháp 1946 quy định bộ y nhà nước theo nguyên tắc phân quyền, thì bộ máy
nhà nước của Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung
vào Quốc hội.
-Bắt đầu từ đây, các bản HP của Việt Nam mang tính định hướng, tính chương trình lãnh đạo
của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH 24.Đặc điểm và
một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
- Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên
CNXH
-HP 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản HP trước, HP 1980 bản hiến pháp thể
hiện nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm
của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.
-Chương I HP xác định chế độ chính trị của nước ta là “nhà nước chuyên chính sản”. Lần
đầu tiên, HP khẳng định vai trò của ĐCS VN là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” nhà nước
xã hội.
- Đất đai đc quy định “quyền shữu toàn dân” do nhà nước thống nhất quản lý, từ đó,
cáchình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.
-Bộ máy nhà nước theo HP 1980 thể hiện nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chế trách
nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
-HP 1980 HP của chế độ - chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất
nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
25.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cấu điều khoản không nhiều thay đổi so với HP 1980, nhưng về nội dung rất
nhiều thay đổi. Đó là những quy định thhiện nhận thức mới của VN thời kđổi mới: -Không
quy định bản chất chuyên chính sản của NN CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện
qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”
-Quyền lực NN tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP
-Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ
-Chính thể CHXHCN vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định của HP
1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm
2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó 12 điều mới (Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78,
lOMoARcPSD| 46892935
111, 112, 117 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1, 23, 49, 86, 87, 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung
101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 cấu mới sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp
1992, như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca ...) ở
Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I "Chế độ chính trị" của Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền nghĩa vụ bản của công dân” thành
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa lên vị trí trang trọng của
Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I "Chế độ chính trị".
Chương II "Chế độ kinh tế" Chương III "Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ"
của Hiến pháp năm 1992 tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một
chương Chương III "Kinh tế, hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường"
và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp
năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 một chương
mới quy định về "Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước” (Chương X).
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992 "Hội đồng
nhân dân (HĐND) Ủy ban nhân dân (UBND)" thành "Chính quyền địa phương" đặt
Chương IX"Chính quyền địa phương" sau Chương VIII "Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân".
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm 1992, hình
thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều quy định đọng hơn, khái
quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. dụ, Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút
ngắn, đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết nhưng chỉ 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với
536 từ của Hiến pháp năm 1992.
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói đầu của
các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992, 2013.
Lời nói đầu phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, thể như cánh cửa
mở vào một ngôi nhiến pháp. thường được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến
hai khía cạnh cốt lõi: mục đích chthể của hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản
Hiến Pháp nước ta ít nhiều có giá trị như sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất
nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức
của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến - lùi và phát triển của nền dân chtại Việt Nam trong
gần một thế kỷ qua.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khi
mới thành lập (ngày 2-9-1945) một nước dân chủ, không phân biệt giai cấp. Nhân dân
quyền phúc quyết về Hiến pháp quan lập pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được
niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước thảo ra một bản
Hiến pháp. Ngoài ra lời nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này: Đoàn
kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ sáng suốt của nhân dân." Lời nói đầu Hiến pháp năm
1959: thể hiện khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
lOMoARcPSD| 46892935
kiên định cuộc đấu tranh, một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu
mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
Khẳng định nước ta vẫn duy tchính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một nước dân chủ
nhân dân”
Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc chủ nghĩa
hội đứng đầu là Liên Xô.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:
Đây lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng một trong những lời nói đầu
dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc xây
dựng XHCN.
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con đường Cách
mạng tháng 10 Nga
Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành
“Xã hội chủ nghĩa”
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992:
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những thành tựu đất
nước đã làm được trong các năm qua.
Xây dựng nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam Lời nói đầu Hiến pháp
2013:
lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp trước đó. Thể hiện
rõ mục tiêu dân chủ khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi
hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công các vấn đề mang tính luận về chủ nghĩa
Mác – Lenin.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992
và 2013.
* Chế độ chính trị cách tổ chức chính trị, kinh tế hội, luật pháp, hành chính, có nhiệm v
điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. thể nói, chế độ chính trị như nền tảng của
một ngôi nhà và quần chúng nhân dân những con người sinh sống trong ngôi nhà đó. 1,Chế
độ chính trị theo HP năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nước VN là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
- Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định : Nước Việt Nam một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ
sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 1: tất cquyền trong nước của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo 2, Chế độ chính trị theo HP năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ
lOMoARcPSD| 46892935
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt. -
Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với HP 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3, Chế độ chính trị theo HP năm 1980
-Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
3.2, Về hình thức Nhà nước
Điều 2 HP 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính
vô sản
3.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển
kinh tế và văn hoá.
4, Chế độ chính trị trong HP năm 1992
- Về toàn vẹn lãnh thổ
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân
4.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Namlà lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc
5, Chế độ chính trị trong HP năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các HP trước
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 HP khẳng định :Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN nnước pháp quyền
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội. - Về
chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản HP trước
*Nhận xét chung:
1, Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt kê, và tiến bộ
dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc thời kỳ đó còn tưởng chia 3 kỳ (Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa đã kéo dài từ Bắc
vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo
vùng biển (lúc này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp
1992 thì nội dung tương tnhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền đkhẳng định tính quan trọng
lOMoARcPSD| 46892935
của hải đảo, cuối cùng là HP năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
2, Về hình thức Nhà nước
Cái này thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hộiquy định, sự tiến bộ ở đây
chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến bộ trong lập pháp mà chỉ
là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định HP 1980 đã có chút độc đoán trong việc khẳng định nhà nước
CHXHCNVN là nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, tới HP 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc về giai cấp sản, tới
HP 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về nhân dân, Hp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền
lực NN thuộc vnhân dân, đồng thời điểm rất mới : Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến,
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực
Nhà nước thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp” (Khoản 3, Điều 2). Đây nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền để các quan lập pháp, hành pháp, pháp thực thi hiệu
lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp pháp luật, tránh
việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân
dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.
3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi nhà nước chưa là nhà nước xã hội
chủ nghĩa mà chỉ là nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận đa đảng, tuy nhiên tới HP
80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong HP 92 đúng đắn hơn khi Đảng chỉ đội ngũ lãnh đạo,
còn theo như quy định trong HP 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng
Nhà nước, kèm theo đó việc quá đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm
2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn mật thiết với nhân
dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy
định rõ trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4, Về chính sách đoàn kết dân tộc
thể thấy sự quy định đã ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy định chung
chung về quyền quyết định của toàn dân trong HP 46 tới các quy định cụ thể trong các bản HP
sau, tiến bộ dần qua các bản HP.
Điều 5 (HP 2013)
1. Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùngsinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọihành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia tiếng Việt. Các dân tộc quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìnbản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu
sốphát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
lOMoARcPSD| 46892935
So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng mục tiêu
cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1, Điều 3), đồng thời khẳng định rõ hơn
chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”,
những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn: "bằng dân chủ trực tiếp"và "bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước",
với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ
chế không chỉ phân công, phối hợp còn kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước (Điều 2, Điều 6, Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ
hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến Việt Nam, tất cả các t“Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự
tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực
nhà nước ở nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước hội; đồng thời bổ sung thêm trách nhiệm
của Đảng trước Nhân dân:“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục v
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân vnhững quyết
định của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ CMinh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác định vai trò, trách
nhiệm của các tchức này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Măt trậ n Tổ quốc Việ t Nam, các tổ chức thành
viên của Măt trậ n và các tổ chức xã hội khác hoạt độ ng trong khuôn khổ Hiế pháp và pháp
luât” (khoản 3).
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước CHXHCN Việt Nam với tất
cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết "tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước
quốc tế CHXHCN Việt Nam thành viên", khẳng định Việt Nam "là bạn, đối tác tin cậy
thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế lợi ích quốc gia, dân tộc" (Điều 11,
Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946, Điều 13 Chương này quy định
về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh Thủ đô chứ không để một chương riêng
(Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Hiến pháp
năm 1959, 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt Nam lúc này là
một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập một chút đến
Đảng cộng sản Đông Dương về sau Đảng lao động Việt Nam trong phần lời nói đầu Hiến
pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định Điều 4 chương I Hiến pháp
1980:
lOMoARcPSD| 46892935
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công
nhân Việt Nam, được trang bằng học thuyết Mác Lenin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo
Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam. Các tổ
chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong
việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc. tưởng có đổi mới khi thêm tư tưởng HChí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời đội tiên phong của Nhân dân lao động của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động của cả dân
tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội…"
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 có sự bsung phát triển quan trọng, đã khẳng
định làm hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò nh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không
chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn mật thiết với nhân dân. Đó sức sống của Đảng. Thêm vào đó,
Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân phải chịu trách nhiệm
trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân trước
dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà Đảng sử
dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị toàn hội nhằm hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị,
chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn
Đảng nh đạo nhà nước dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tính chất
và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động nhà nước mà Đảng quan tâm:
+Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức nhà nước và hoạt động của bộ
máy nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội.
+Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong
bộmáynhànước.
+Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các quan nhà nước hoạt
động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình. +Đảng thực hiện vai trò lãnh
đạo thông qua các tổ chức sở do Đảng thành lập trong các quan nhà nước, các tổ chức
lOMoARcPSD| 46892935
hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước. Câu 32: Hiến pháp quan hệ như
thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam. Quan
điểm nhân: Hiến pháp cương lĩnh chính trị chả quan hvới cương lĩnh chính trị
của Đảng. Tổng thư hay trang Wikipedia đều nói/viết: “Hiến pháp văn kiện chính trị
pháp quan trọng nhất sau cương lĩnh của Đảng”? Mà trong khi Hiến pháp luật bản
của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam, hiệu lực pháp cao nhất. Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy
thì Cương lĩnh của Đảng mang tính pháp nào không?Tại sao lại nói Hiến pháp sau
Cương lĩnh? Nói như thế khác đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần này chỉ mang tính
tham khảo)
33. Nêu những điểm khác biệt tương đồng về hình thức nhà nước Việt Nam theo các
Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.
●Theo HP năm 1946, chính thể VN dân chủ cộng hòa, loại hình tổ chức NN đoạn tuyệt hoàn
toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến việc tranh thủ mọi lực lượng trong ngoài nước,
chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo HP này, hình
thức NN dân chủ cộng hòa nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi đây Quốc hội (Ngh
viện) đc quy định quan NN cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội, chịu
trách nhiệm trước QH chỉ HĐ khi vẫn được QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức tổ chức
cộng hòa đại nghị chỗ trong cấu TCNN của HP 1946 chế định nguyên thủ quốc gia
với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng thống.
●Sang đến HP năm 1959,mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn dân chủ cộng hòa
nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm đi.Điều này được thể hiện bằng việc
nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước) không còn đồng thời người trực tiếp điều hành bộ
máy hành pháp, nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân
tộc, như của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị quân chủ đại nghị.Chủ
tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ QH hoặc của Hội đồng
chính phủ.
●Chính thể VN theo HP năm 1980 Cộng hòa XHCN, về bản tổ chức quyền lực NN so
vs mô hình của HP năm 1959 không có thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình NNXHCN
trước đây chưa thật rõ,thì bây h thhiện nét. Với chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG
ko phải một nhân do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội đồng NN đồng
thời quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và của NN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản VN .Cách thức tổ chức NN theo HP năm 1980 thể hiện chế tập trung mang
nhiều yếu tố chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH VN bị kìm hãm.
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã những điều
chỉnh nhất định về bộ máy NN , chẳng hạn như nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch
nước,…
●Hiến pháp năm 2013 :về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992 , tuy nhiên Hiến pháp làm
rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ
hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn
đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
lOMoARcPSD| 46892935
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước thống nhất, s
phân công, phối hợp kiểm soát giữa c quan trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp”.
*Nội hàm của khái niệm “Quyền lực nhà nước….”
- Đây là nguyên tắc cốt lõi của HP VN
- Quyền lực NN là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
- Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
- Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các quan, sự phân công, phối hợp, kiểm soátluôn
luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy định trong Hiến pháp năm
2013, do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân
chia quyền lực theo thuyết Tam quyền phân lập của các học giả tư sản.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa cáccơ
quan nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực hiện quyền lực nhà nước Câu
35: Nguyên tắc phân quyền gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
* Phân quyền cách tổ chức nhà nước quyền lực nhà nước được phân ra cho các
nhánhkhác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát
kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, pháp hành pháp. Tất
cả các nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức theo cách này. Đấy một
thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra ch hữu hiệu
hơn về tổ chức nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân
công,phối hợp, nhưng lần đầu tiên quy định thêm việc kiểm soát giữa các quan Nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp. Đây được xem một điểm
mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực
vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát. Theo đó: xác định ba bộ phận của quyền lực nhà
nước với những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân n, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền
lập pháp, giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ quan hành
chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân quan xét xử, thực
hiện quyền pháp; Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp; Chính quyền địa phương chế định được thay cho các thiết chế ND UBND trong
Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời Hội đồng bầu cử quốc gia
và Kiểm toán nhà nước.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến pháp Việt
Nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một người hoặc
mộtcơ quan nào đó.
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền lực rất lớn
nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
Theo c điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH người chủ tọa Hội đồng
Chính phủ (điều 49, mục d), được quyền chọn Thủ tướng để Nghị viện biểu quyết (điều 47).
Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều 49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân
đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được
| 1/101

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46892935
1. Trình bày khái niệm, các quan điểm về “hiến pháp”. Khái niệm hiến pháp:
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất, là hệ thống các
quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo vệ quyền con người.
- Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được sửa đổi, thông
qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông thường. - Hiến pháp được bảo vệ
theo cơ chế bảo hiến Các quan niệm về hiến pháp:
2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
- Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước với công dân
- Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ chức nhà nước Việt Nam.
3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
- Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần quyền để đặt ra
các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền lực nhà nước – những thể thức
bất thành văn. Quyền lực nhà nước bị lạm dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.
- Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức NN xuất phát từ nhân dân. Các cá
nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đồng dưới sự quản
lý của NN. NN có chức năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy
nhiên nếu không kiểm soát quyền lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền
con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế ước giữa những người dân với người
đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.
- Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta (1215)
giới hạn quyền lực NN Anh và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Tuy nhiên,
theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
- Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây
dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh.
Phải từ sau thập kỉ 1949, số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở
khu vực châu Á và châu Phi, cùng với thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc
và sự tan rã của hệ thống thuộc địa của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ
các quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
- Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau
1917, xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng
hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: HP Mỹ từ
1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu chính)
4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
- Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông
qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một lOMoAR cPSD| 46892935
công dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một
số người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che chở của
xã hội, đại diện bởi luật pháp.
- Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần phải định
rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng
có thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền,
đối trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng
đồng. Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng
giữa anh và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay thế mới
5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước?
- Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền
lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
- Bên cạnh việc NN có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con người,
nếu không kiểm soát quyền lực, nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con
người. Vì NN xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên NN cũng mang theo
những bản tính tốt và xấu của con người.
- Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của
người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung
chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được
trao, nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
- Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con người, quyền
công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì của mình mà nhà nước
phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức tường chắn quan
trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền con người , quyền
công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi
các quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của HP còn được phát huy thông qua
hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan
nhân quyền quốc gia, cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Đối với một quốc gia
● HP là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. HP là nền tảng cho hệ thống cácvăn bản pháp luật khác.
● HP góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà nước minh
bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ
sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh
vượng của quốc gia ấy.
- Đối với mỗi người dân lOMoAR cPSD| 46892935
● HP góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền
tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
● HP ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn
mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có
thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. HP là công cụ pháp lí đầu
tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân
● HP sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo
8. Trình bày một số cách phân loại hiến pháp. - Theo hình thức ● HP bất thành văn
♦Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ, quy
định tổ chức quyền lực nhà nước
♦Không được nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các đạo luật
khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí
♦Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa về hình thức.
♦Các nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael. ● HP thành văn
♦Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều văn bản.
♦Hiến pháp được nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất, là luật
cơ bản của một quốc gia - Theo nội dung ● HP cổ điển
♦Ra đời từ thế kỷ 18,19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787, Na Uy 1814…
♦Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực nhà nước. Không đề cập
đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
♦Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao =>
bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên. ● HP hiện đại
♦Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới lOMoAR cPSD| 46892935
♦Quy định rộng hơn so với HP truyền thống. Quy định cả về kinh tế, văn hóa, xã hội
♦Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao ♦Nhiều nội
dung mang tính dân chủ, giai cấp.
♦Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv… -
Theo thủ tục thông qua, sửa đổi ● HP cương tính
♦Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp ♦Được QH lập hiến thông qua.
♦Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung ♦Có cơ chế bảo hiến ● HP nhu tính
♦Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
♦Trình tự thông qua như một luật thường
♦Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
♦Không đặt ra vấn đề bảo hiến -
Theo bản chất hiến pháp ● Tư bản chủ nghĩa
♦Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
♦Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
♦Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị ● Xã hội chủ nghĩa
♦Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
♦Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
♦Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp. Quyền lập hiến Quyền lập pháp lOMoAR cPSD| 46892935
Khái + Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến
Là quyền làm luật, sửa đổi luật niệm pháp
+ Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản
HP đầu tiên hoặc làm một HP mới) và Quyền
lập hiến phái sịnh (quyền sửa đổi HP hiện hành) Thuyết tam quyền phân Thuyết
tập - Quốc hội là cơ quan duy nhất lập quyền XHCN
có quyền lập pháp. Tuy nhiên
hoạt động lập pháp của Quốc
Nhân dân là chủ thể và là Quốc hội là chủ
hội thực chất là kiểm tra, giám
người phân chia quyền lực thể tiến hành
sát sự tương hợp giữa giải phân công quyền
pháp lập pháp của Chính phủ
Bằng quyền lập hiến, nhân lực vì nhân dân Chủ
với ý chí của nhân dân, từ đó
dân phân chia bình đẳng không chia thể
thông qua hoặc không. Như
quyển lực cho 3 ngành: quyền lực đều lập
vậy, quyền lập pháp là quyền
Lập pháp, Hành pháp và nhau mà trao hiến, thông qua luật. Tư pháp quyền cho người lập đại diện tối cao – pháp
- Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm Quốc hội ⇨ Ngành lập pháp không
tra và đưa ra quyết định của có quyền lập hiến ⇨ Ngành lập
mình chứ không làm mọi công pháp đảm
đoạn của quy trình lập pháp nhiệm quyền lập hiến Sản Hiến pháp Các đạo luật phẩm
10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến pháp Việt Namnăm
1946, 1992 và 2013 có những điểm nào giống và khác nhau? Các quy trình 1946 1992 2013 Điều 70: 2/3 số - Không quy định nghị viên yêu cầu
- Trong thực tế, đảng tham gia trực tiếp Yêu cầu sửa
hoặc gián tiếp trong việc đề xuất chủ đổi hiến
trương, nội dung sửa đổi hiến pháp và pháp
mang tính quyết định. Đảng còn đóng vai
trò quan trọng trong tất cả các khâu tiếp
theo của quá trình sửa đổi hiến pháp.
- Sau khi các chủ thể đề xuất việc sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội
sẽ đưa vấn đề này ra thảo luận để quyết định việc sửa đổi Hiến Quyết định
pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc sửa đổi hiến hội tán thành. pháp
- Quốc hội ban hành nghị quyết sửa đổi hiến pháp. Qua đó thông
qua chủ trương sửa đổi; thành lập ủy ban sửa đổi, bổ sung hiến pháp lOMoAR cPSD| 46892935 Xây dựng
- Chủ yêu được thực hiện bởi ủy ban dự thảo dự thảo do Quốc dự thảo hội thành lập.
- Mỗi một lần sửa đổi sẽ có 1 ủy bản dự thảo được thành lập.
Ủy bản này sẽ thành lập thêm những thường trực ủy ban và cơ
quan chuyên môn để giúp việc Tham vấn - nhân dân Thảo luận - Thông qua
- Quốc hội thực hiện chức năng lập hiến tập trung nhất thông
qua quyền biểu quyết dự thảo Hiến pháp. Tại một phiên họp
toàn thể, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Dự thảo. Theo quy
định của Hiến pháp, việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất
2/3 tổng số đại biểu Quốc hội tán thành. Diều này thể hiện tính
trội của Hiến pháp so với các đạo luật thông thường. - Yêu cầu
- Không yêu cầu phúc quyết toàn dân phúc quyết toàn dân Công bố - - Hiệu lực - Không
- Được quy định tại điều 146 (HP 92) và pháp lí quy định 119 (HP 2013)
- Hiến pháp nước CHXHCNVN là luật cơ
bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến pháp Anh là tập hợp một số luật và các nguyên tắc pháp luật, các điều ước quốc tế, các
án lệ, tập quán của Nghị viện và các nguồn khác. Anh quốc không có một văn bản Hiến pháp
duy nhất như hầu hết các quốc gia trên thế giới. Đây là lý do mà nhiều người nói rằng Hiến
pháp của nước Anh là hiến pháp không thành văn.
Điểm đặc biệt này đã khiến Hiến pháp Anh có một số đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền
Vào thế kỷ XIX, một luật gia, một nhà Hiến pháp học Anh nổi tiếng là A.V. Dicey đã viết rằng:
“Hai trụ cột của Hiến pháp Anh là chủ quyền tối cao của Nghị viện và nhà nước pháp quyền”.
Theo thuyết này, Nghị viện có thể ban hành bất kỳ luật nào. Các luật do Nghị viện ban hành
có hiệu lực tối cao và là nguồn cuối cùng của pháp luật. Điều này trái với các nước có Hiến
pháp thành văn, tất cả các luật do Nghị viện ban hành đều không được trái với Hiến pháp. Rất
nhiều luật của Liên hiệp Vương quốc Anh có ý nghĩa như là Hiến pháp. Ví dụ: Hạ viện Anh lOMoAR cPSD| 46892935
có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải từ chức. Việc bỏ phiếu bất
tín nhiệm không cần phải Thượng viện hay Vua phê chuẩn.
Luật cải cách Hiến pháp năm 2005 cho phép Nghị viện cũng có thể xét xử theo thủ tục đàn
hạch để cách chức các thẩm phán nếu họ có hành vi không phù hợp với tư cách thẩm phán.
Nghị viện Anh có khá nhiều quyền nên nhà Hiến pháp học của Anh là Enoche Powel đã viết:
“Ngoài lịch sử Nghị viện, nước Pháp vẫn có lịch sử của mình. Nhưng nếu bỏ qua lịch sử Nghị
viện, nước Anh không còn tồn tại”. Nhận xét này cũng rất phù hợp với câu châm ngôn nổi
tiếng về Nghị viện Anh: “Nghị viện có thể làm được tất cả trừ việc biến người đàn ông thành người đàn bà”.
2. Chế độ quân chủ lập hiến
“Nhà vua trị vì mà không cai trị” - câu nói của nhà văn Anh Walter Bagehot về nhà vua Anh
đã trở thành câu châm ngôn nổi tiếng về chế độ quân chủ lập hiến ở Anh. Theo Hiến pháp,
Vua là người đứng đầu Nhà nước có rất nhiều quyền nhưng những quyền đó nhà vua không
trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện theo sự tư vấn của Thủ tướng. Theo Hiến pháp, Vua có các
thẩm quyền sau đây: bổ nhiệm và miễn nhiệm Thủ tướng; bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ
trưởng; bổ nhiệm các công chức cấp cao; triệu tập, trì hoãn, khai mạc, bế mạc các kỳ họp của
Nghị viện và giải tán Nghị viện; tuyên bố chiến tranh và hòa bình; tổng chỉ huy các lực lượng
vũ trang; phê chuẩn các hiệp ước; bổ nhiệm các giám mục và Tổng giám mục của nhà thờ
Anh; phong tặng các danh hiệu quý tộc. 3. Chế độ chính trị lưỡng đảng
Nước Anh có hai đảng là Công đảng và Đảng Bảo thủ thay nhau cầm quyền. Khi một trong
hai Đảng này thắng cử trong bầu cử Nghị viện, Đảng thứ hai sẽ trở thành đảng đối lập. Đảng
đối lập là lực lượng kiểm tra, giám sát và phản biện đường lối chính sách của Đảng cầm quyền.
4. Sự gắn kết và thống nhất giữa lập pháp và hành pháp
Chính phủ được thành lập từ đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Vì vậy có thể bỏ phiếu
bất tín nhiệm Chính phủ, buộc Chính phủ phải giải tán, nên giữa Chính phủ và Nghị viện có
mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết. Đối với Anh, chế độ dân chủ Nghị viện buộc Chính phủ
phải lãnh đạo đất nước và thông qua Nghị viện. 5. Sự tách bạch giữa chính trị và công vụ
Nước Anh xây dựng nền công vụ vô tư và khách quan bằng việc quy định công chức không
đảng phái, các tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức vụ trong bộ máy hành chính và tư pháp không
gắn với các đảng phái chính trị, không cần một bằng chính trị cao cấp nào. Phẩm chất của công
chức là nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tuân thủ pháp luật. 6. Tư pháp độc lập và án lệ
Người Anh có thể tự hào về nền tư pháp của mình, một nền tư pháp độc lập không chịu sự sai
khiến của bất cứ đảng phái chính trị nào. Thẩm phán có uy tín cao, bằng việc áp dụng án lệ
cũng có thể sáng tạo ra các quy phạm pháp luật để duy trì trật tự pháp luật và công bằng xã
hội. Thẩm phán được bổ nhiệm suốt đời và chủ yếu từ các luật sư có uy tín trong xã hội. 7. Tập quán hiến pháp
Người Anh quan niệm pháp luật là đại lượng của công bằng, công lý, vì thế pháp luật được
hiểu không chỉ là những quy tắc bắt buộc thực hiện do các cơ quan nhà nước ban hành mà còn
là những quy tắc do cuộc sống tạo lập nên, mặc dù trong pháp luật thành văn không tìm thấy.
Quan niệm mềm dẻo về pháp luật cho phép người Anh thừa nhận các tập quán hiến pháp. Đó
là những quy tắc mang tính bắt buộc đối với một số hành vi chính trị được hình thành từ lâu
trong đời sống chính trị. Chẳng hạn, theo quy định của Hiến pháp, Vua có đặc quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm Thủ tướng nhưng thực tế đã hình thành tập quán hiến pháp, Vua chỉ bổ nhiệm Thủ
lĩnh của đảng cầm quyền làm Thủ tướng. lOMoAR cPSD| 46892935
12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
1. Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền 2. Cơ sở
● Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân
cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)
● Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
- Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy,nghĩa
là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác.
Do đó Hiến pháp - sản phẩm của quyền nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao
trong các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác - sản phẩm của quyền phái sinh.
- Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân trong Hiến pháp.
Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền công dân, nên nếu
Hiến pháp không quy định quyền công dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại. Các mô hình bảo hiến:
- Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
- Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm vụ xét xử.
Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức, 2. Bảo hiến phi tập trung: Tất
cả các toàn án có quyền xét xử VD: Mỹ - Ngoài ra còn một số mô hình:
1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ quan duy
nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng : Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến pháp như
1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.
3. Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2
mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).
13. Trình bày về mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà án tư pháp thực
hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến,
có vị trí độc lập với quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến
pháp hoặc Hội đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn
nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án
Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920)
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các
văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết,
các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật,
văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến của các cuộc
bầu cử Tổng thống, bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư vấn về tổ chức bộ máy nhà nước,
về các vấn đề chính trị đối nội cũng như đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền
giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa
phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân. lOMoAR cPSD| 46892935
Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có quyền xét xử Tổng thống khi Tổng
thống vi phạm pháp luật.
14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô hình Tòa án
Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát tính hợp hiến, được xây
dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống
các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của các
công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành
pháp. Xây dựng bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa
Kỳ là quốc gia đầu tiên trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của
các văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo luật thông
qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của đương sự, các sự kiện pháp
lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên
quan đến từng vụ việc cụ thể. Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
- Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
- Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham
gia tố tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái Hiến pháp thì đạo luật đó
không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu
là phán quyết của Tòa án Tối cao thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp).
Nghĩa là, Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và
về hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp dụng.
15.Bình luận về cơ chế bảo hiến ở Việt Nam.
-Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những yếu tố, phương tiện,
phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi
phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp
được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm có thể xảy ra
-Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của Việt Nam là không
có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến của văn bản được giao cho Quốc hội
và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra các đạo luật không đảm
bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một cơ quan chính trị, nên không có trình
tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát triển theo hướng hình
thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
16.“Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
- Chủ nghĩa lập hiến ( chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý tưởng xuất phát từ
các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực chính phủ cần phải được giới hạn
bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động. lOMoAR cPSD| 46892935
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Nhưng
chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý tưởng về một chính phủ bị giới hạn
quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến pháp.
17.Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở Việt Nam), theo định
nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự
này phản ánh quan niệm của John Locke: “Tự do của con người trong một chế độ cai trị có
nghĩa là sống theo một luật lệ bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải
được quy định bởi cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền
xuất phát ở phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết chủ nghĩa hợp
hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến - constitutionalism) - học thuyết chính trị, pháp lý cho rằng
quyền lực nhà nước phải được quy định bởi hiến pháp, nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến
pháp, có nhiệm vụ trước hết là nhằm phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con
người. Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách rời. Từ trước đến
nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội dung và phản ánh tính chất tiến bộ
của các bản hiến pháp.
18.Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức và
hoạtđộng theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các văn bản
pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn
bản pháp lý phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn,
đốilập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa quy định của điều ước
với hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn
hoặc phải bảo lưu (không thực hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội kháccũng
không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật
khácvới các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp, nếu văn kiện
của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến pháp và các văn bản luật khác của
nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến pháp, của các văn bản luật
19.Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8, 1945, Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa phong kiến, do vậy
không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ ở
châu Âu và cải cách chính trị ở các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia thành 2 trường phái:
Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng. -
Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các quyền dân chủ
được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính
quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc
xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn lOMoAR cPSD| 46892935
mực dân chủ tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ, dân quyền
và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi
vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp. -
Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến pháp trên nền
tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ
thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt
Nam có Hiếp pháp, thì trước hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập
dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của TD.Pháp.
20.Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ
quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp
lý một nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một 'hiến pháp dân
chủ', dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập,
có chủ quyền nói ở phần trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một 'hiến pháp dân chủ’.
21.Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với hiến pháp các quốc
gia khác trên thế giới. -
HP VN thuộc HP các nước chậm phát triển, thuộc loại HP XHCN với nền tảng là sự
phủnhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền
XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo NN và xã hội lè nền tảng tiếp theo của HP
nước ta. Các HP luôn khẳng định quyền lực NN phải thuộc về ND -
Về hình thức: HP VN là HP thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ quy định
vềchế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. HP
có nhiều quy định mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Mọi văn
bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Tuy nhiên, các HP không quy định cơ quan
chuyên trách để phán quyết các hành vi vi hiến. Sự thiếu vắng cơ chế bảo hiến chuyên trách
góp phần dẫn đến tính hình thức của HP
22.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
-Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, gắn liền với tuyên ngôn độc lập.
-Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được hình thành. -Hiến
pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó VN là nhà nước dân
chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Chương III và
Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân,
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa Án.
-Về cơ cấu tổ chức nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của chính thể cộng hòa
lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nhà nước, mà
còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ ( Thủ tướng)
phải do Nghị viện nhân dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
- Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và hành pháp, hiến pháp
1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến pháp Việt Nam sau này ( các cơ quan lOMoAR cPSD| 46892935
tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ chức theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn
vị hành chính; việc tổ chức chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô
thị với các vùng nông thôn)
23.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
-Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên xây dựng
CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.
-HP 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là dân chủ cộng hòa.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân
dân. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội (
chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến
Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
-Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức nhà nước theo mô hình XHCN.
-Nếu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân quyền, thì bộ máy
nhà nước của Hiến pháp 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
-Bắt đầu từ đây, các bản HP của Việt Nam mang tính định hướng, tính chương trình lãnh đạo
của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con đường xây dựng CNXH 24.Đặc điểm và
một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.

- Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH
-HP 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản HP trước, HP 1980 là bản hiến pháp thể
hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm
của các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.
-Chương I HP xác định chế độ chính trị của nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Lần
đầu tiên, HP khẳng định rõ vai trò của ĐCS VN là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” nhà nước và xã hội.
- Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do nhà nước thống nhất quản lý, từ đó,
cáchình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không được thừa nhận.
-Bộ máy nhà nước theo HP 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập thể, các thiết chế trách
nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
-HP 1980 là HP của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất
nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
25.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với HP 1980, nhưng về nội dung có rất
nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức mới của VN thời kỳ đổi mới: -Không
quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của NN CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện
qua quy định: “NN của dân, do dân và vì dân”
-Quyền lực NN tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa HP, LP, TP
-Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của nhận thức cũ
-Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các quy định của HP 1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm
2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều mới (Điều 19, 34, 41, 42, 43, 55, 63, 78, lOMoAR cPSD| 46892935
111, 112, 117 và 118); giữ nguyên 7 điều (Điều 1, 23, 49, 86, 87, 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều so với Hiến pháp 1992, như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca ...) ở
Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I "Chế độ chính trị" của Hiến pháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” và đưa lên vị trí trang trọng của
Hiến pháp là Chương II ngay sau Chương I "Chế độ chính trị".
Chương II "Chế độ kinh tế" và Chương III "Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ"
của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến pháp năm 2013 gộp lại thành một
chương là Chương III "Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường"
và chỉ còn 14 điều nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp năm 1992.
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013 có một chương
mới quy định về "Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán nhà nước” (Chương X).
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm 1992 "Hội đồng
nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)" thành "Chính quyền địa phương" và đặt
Chương IX"Chính quyền địa phương" sau Chương VIII "Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân".
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm 1992, hình
thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các điều quy định cô đọng hơn, khái
quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn. Ví dụ, Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút
ngắn, cô đọng, súc tích, đủ các ý cần thiết nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với
536 từ của Hiến pháp năm 1992.
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của Lời nói đầu của
các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992, 2013.
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví như cánh cửa
mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến
hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản
Hiến Pháp nước ta ít nhiều có giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn của đất
nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã hội, quan điểm và nhận thức
của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến - lùi và phát triển của nền dân chủ tại Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1946:
Lời nói đầu bản Hiến pháp đầu tiên (năm 1946) cho thấy nước Việt Nam dân chủ cộng hòa khi
mới thành lập (ngày 2-9-1945) là một nước dân chủ, không phân biệt giai cấp. Nhân dân có
quyền phúc quyết về Hiến pháp và cơ quan lập pháp được gọi là Quốc hội. Thể hiện được
niềm kiêu hãnh khi nhân dân giao một nhiệm vụ nặng nề cho Nhà nước là thảo ra một bản
Hiến pháp. Ngoài ra lời nói đầu còn thể hiện được 3 nguyên tắc của bản Hiến pháp này: Đoàn
kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái, trai, giai cấp, tôn giáo.
Đảm bảo các quyền tự do dân chủ.
Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân." Lời nói đầu Hiến pháp năm
1959: thể hiện rõ khát vọng không ngừng củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lOMoAR cPSD| 46892935
kiên định cuộc đấu tranh, vì một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh khi nói: Nước Việt Nam ta là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
Khẳng định nước ta vẫn duy trì chính thể “Dân chủ cộng hòa” nhưng “là một nước dân chủ nhân dân”
Nhắc lại lịch sử hào hùng về các cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Tâng bốc chủ nghĩa xã
hội đứng đầu là Liên Xô.
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1980:
Đây là lời nói đầu dài nhất trong các bản Hiến pháp và cũng là một trong những lời nói đầu
dài nhất trên thế giới.
Tiếp tục ghi các công lao, lịch sử hào hùng của dân tộc.
Tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng XHCN.
Khẳng định Đảng duy nhất lãnh đạo là Đảng Cộng Sản Việt Nam, đi theo con đường Cách mạng tháng 10 Nga
Cụm từ dân chủ đã không còn xuất hiện. Chính thể “Dân chủ cộng hòa” đã thay thổi thành “Xã hội chủ nghĩa”
Lời nói đầu Hiến pháp năm 1992:
Tiếp tục ghi lại lịch sử hào hùng của dân tộc và công lao của cha ông, những thành tựu mà đất
nước đã làm được trong các năm qua.
Xây dựng nhà nước XHCN theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam Lời nói đầu Hiến pháp 2013:
Là lời nói đầu ngắn gọn, xúc tích và dân chủ nhất so với các bản Hiến pháp trước đó. Thể hiện
rõ mục tiêu dân chủ và khẳng định chủ quyền của nhân dân Việt Nam trong việc xây dựng, thi
hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Không còn nhắc tới dài dòng các chiến công và các vấn đề mang tính lý luận về chủ nghĩa Mác – Lenin.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản vẫn tiếp tục được nâng cao.
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992 và 2013.
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính, có nhiệm vụ
điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói, chế độ chính trị như nền tảng của
một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là những con người sinh sống trong ngôi nhà đó. 1,Chế
độ chính trị theo HP năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nước VN là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
- Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định : Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo 2, Chế độ chính trị theo HP năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ lOMoAR cPSD| 46892935
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt. -
Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với HP 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3, Chế độ chính trị theo HP năm 1980
-Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
3.2, Về hình thức Nhà nước
Điều 2 HP 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản
3.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế và văn hoá.
4, Chế độ chính trị trong HP năm 1992
- Về toàn vẹn lãnh thổ
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
4.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Namlà lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc
5, Chế độ chính trị trong HP năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các HP trước
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 HP khẳng định :Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội. - Về
chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản HP trước *Nhận xét chung:
1, Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt kê, và tiến bộ
dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3 kỳ (Bắc Kỳ,
Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc
vào Nam (đã bao gồm cả miền Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo
và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp
1992 thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền để khẳng định tính quan trọng lOMoAR cPSD| 46892935
của hải đảo, cuối cùng là HP năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
2, Về hình thức Nhà nước
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự tiến bộ ở đây
chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến bộ trong lập pháp mà chỉ
là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định là HP 1980 đã có chút độc đoán trong việc khẳng định nhà nước
CHXHCNVN là nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân, tới HP 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới
HP 92 sửa đổi thì lại trở về quyền lực thuộc về nhân dân, Hp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền
lực NN thuộc về nhân dân, đồng thời có điểm rất mới : Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến,
nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2). Đây là nguyên
tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu
lực, hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh
việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân
dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.
3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi nhà nước chưa là nhà nước xã hội
chủ nghĩa mà chỉ là nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận đa đảng, tuy nhiên tới HP
80 và 92 thì đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong HP 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội ngũ lãnh đạo,
còn theo như quy định trong HP 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng
và Nhà nước, kèm theo đó là việc quá đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm
2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân
dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy
định rõ trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4, Về chính sách đoàn kết dân tộc
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy định chung
chung về quyền quyết định của toàn dân trong HP 46 tới các quy định cụ thể trong các bản HP
sau, tiến bộ dần qua các bản HP. Điều 5 (HP 2013)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùngsinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọihành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìnbản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu
sốphát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị. lOMoAR cPSD| 46892935
So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng và mục tiêu
cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1, Điều 3), đồng thời khẳng định rõ hơn
chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”,
những bảo đảm thực hiện chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn: "bằng dân chủ trực tiếp"và "bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước",
với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và HĐND, cũng như cơ
chế không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước (Điều 2, Điều 6, Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ
hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự
tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực nhà nước ở nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời bổ sung thêm trách nhiệm
của Đảng trước Nhân dân:“Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Măt trậ n Tổ quốc Việ t Nam, các tộ̉ chức thành
viên của Măt trậ n và các tổ chức xã hội khác hoạt độ ng trong khuôn khổ Hiếṇ pháp và pháp luât” (khoản 3).̣
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà nước CHXHCN Việt Nam với tất
cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết "tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước
quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên", khẳng định Việt Nam "là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc" (Điều 11, Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946, Điều 13 Chương này quy định
về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và Thủ đô chứ không để một chương riêng
(Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các Hiến pháp
năm 1959, 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt Nam lúc này là
một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập một chút đến
Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam trong phần lời nói đầu Hiến
pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều 4 chương I Hiến pháp 1980: lOMoAR cPSD| 46892935
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công
nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo
Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của Việt Nam. Các tổ
chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong
việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“ Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi có thêm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân
tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội…"
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan trọng, đã khẳng
định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không
chỉ là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng. Thêm vào đó,
Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân và phải chịu trách nhiệm
trước nhân dân về những quyết định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những phương thức nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện pháp mà Đảng sử
dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị,
chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của Đảng trong thực tiễn
Đảng lãnh đạo nhà nước dưới nhiều hình thức, phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tính chất
và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động nhà nước mà Đảng quan tâm:
+Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức nhà nước và hoạt động của bộ
máy nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã hội.
+Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức vụ trong bộmáynhànước.
+Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan nhà nước hoạt
động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình. +Đảng thực hiện vai trò lãnh
đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng thành lập trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức lOMoAR cPSD| 46892935
xã hội và các đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước. Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như
thế nào với Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam. Quan
điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với cương lĩnh chính trị
của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết: “Hiến pháp là văn kiện chính trị
pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của Đảng”? Mà trong khi Hiến pháp là luật cơ bản
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy
thì Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến pháp sau
Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật??? (Phần này chỉ mang tính tham khảo)

33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức nhà nước Việt Nam theo các
Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.
●Theo HP năm 1946, chính thể VN là dân chủ cộng hòa, loại hình tổ chức NN đoạn tuyệt hoàn
toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến việc tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước,
chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc thực dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo HP này, hình
thức NN dân chủ cộng hòa có nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở đây Quốc hội (Nghị
viện) đc quy định là cơ quan NN cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội, chịu
trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn được QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình thức tổ chức
cộng hòa đại nghị ở chỗ trong cơ cấu TCNN của HP 1946 có chế định nguyên thủ quốc gia
với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống trong chính thể cộng hòa tổng thống.
●Sang đến HP năm 1959,mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn là dân chủ cộng hòa
nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm đi.Điều này được thể hiện bằng việc
nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước) không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ
máy hành pháp, mà nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân
tộc, như của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại nghị.Chủ
tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ QH hoặc của Hội đồng chính phủ.
●Chính thể VN theo HP năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản tổ chức quyền lực NN so
vs mô hình của HP năm 1959 không có thay đổi lớn.Những đặc điểm của mô hình NNXHCN
trước đây chưa thật rõ,thì bây h thể hiện rõ nét. Với cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG
ko phải là một cá nhân mà là do Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội đồng NN đồng
thời là cơ quan thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ của NN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản VN .Cách thức tổ chức NN theo HP năm 1980 thể hiện cơ chế tập trung mà mang
nhiều yếu tố chủ quan, đã làm cho nền kinh tế, XH VN bị kìm hãm.
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã có những điều
chỉnh nhất định về bộ máy NN , chẳng hạn như nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…
●Hiến pháp năm 2013 :về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992 , tuy nhiên Hiến pháp làm
rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ
hơn vai trò của Chủ tịch nước trong hệ thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn
đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân. lOMoAR cPSD| 46892935
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp”.

*Nội hàm của khái niệm “Quyền lực nhà nước….”
- Đây là nguyên tắc cốt lõi của HP VN
- Quyền lực NN là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
- Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
- Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp, kiểm soátluôn
luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy định trong Hiến pháp năm
2013, do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân
chia quyền lực theo thuyết Tam quyền phân lập của các học giả tư sản.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa cáccơ
quan nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực hiện quyền lực nhà nước Câu
35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
*
Phân quyền là cách tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước được phân ra cho các
nhánhkhác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và
kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và hành pháp. Tất
cả các nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức theo cách này. Đấy là một
thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu
hơn về tổ chức nhà nước. *
Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công,phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa các cơ quan Nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một điểm
mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực
vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà
nước với những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền
lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực
hiện quyền tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp; Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong
Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia
và Kiểm toán nhà nước.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến pháp Việt Nam như thế nào? *
Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một người hoặc mộtcơ quan nào đó.
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền lực rất lớn
nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là người chủ tọa Hội đồng
Chính phủ (điều 49, mục d), được quyền chọn Thủ tướng để Nghị viện biểu quyết (điều 47).
Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều 49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân
đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được