lOMoARcPSD| 58569740
ĐỀ CƯƠNG THANH TN QUỐC TẾ
1. Các chứng từ thương mại
Câu 1: Phân biệt vận đơn “đã xếp hàng lên tàu” và vận đơn “nhận hàng để chở”? Loại vận đơn nào
phù hợp với vận tải hàng hóa bằng container? Tại sao?
Vận đơn đã xếp hàng (shipped on board B/L): là loại B/L được cấp sau khi hàng hóa đã được xếp lên
tàu. Trên B/L thường thể hiện:
Shipped On Board
On Board
Shipped
=> Có giá trị chứng cứ rất lớn- chứng tỏ hàng hóa đã được xếp lên tàu và người bán đã hoàn thành trách
nhiệm giao hàng cho người mua theo hợp đồng mua bán, đặc biệt khi mua bán theo các điều kiện FOB,
CIF, CFR (incoterms 2020).
Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): là loại B/L được phát hành sau khi người
chuyên chở nhận hàng, cam kết sẽ xếp hàng và vận chuyển hàng hóa bằng con tàu ghi trên B/L
Thường được phát hành:
Hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở nhưng tàu chưa đến hoặc tàu đã đến nhưng chưa đủ
điều kiện để xếp hàng
Việc bán hàng thông qua nhiều người trung gian: người gom hàng, người giao nhận
Giao hàng từ kho đến kho
Loại vận đơn này có thể bị ngân hàng từ chối thanh toán, trừ khi thư n dụng L/C quy định cho phép. Khi
hàng đã thực tế được xếp lên tàu, có thể đóng dấu hoặc ghi thêm chữ „đã xếp‟ đễ biến thành vận đơn
đã xép hàng. Vận đơn nhận để xếp cũng có thể thanh toán được nếu hợp đồng mua bán và L/C quy định
rõ vấn đề này.
- Loại vận đơn phù hợp với vận tải hàng hóa container là vận đơn nhận hàng để chở. Vì vận tải hàng hóa
bằng container thì địa điểm giao hàng là tại bãi tập kết trong/ngoài cảng.
Câu 2: Phân biệt vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh, vận đơn vô danh. Vận đơn nào được sử dụng
nhiều nhất trong XNK hàng hóa?
Khi phân chia vận đơn căn cứ vào khả năng lưu thông của vận đơn (quyền chuyển nhượng, sở hữu hàng
hóa ghi trên vận đơn) ta có vận đơn đích danh, theo lệnh và vô danh
Vận đơn đích danh (Straight B/L): là loại vận đơn trên đó người ta ghi rõ tên và địa chỉ ngưi
nhận hàng
Chngười nào có tên và địa chỉ đúng như trên B/L mới nhận được hàng
Không chuyển nhượng được cho người khác bằng cách ký hậu chuyển nhượng
lOMoARcPSD| 58569740
Chđược sử dụng trong 1 số ít trường hợp: hàng cá nhân gửi cá nhân, hàng quà biếu, hàng triển lãm,
hàng công ty mẹ gửi công ty con.
Vận đơn theo lệnh (To order B/L): loại B/L trên đó không ghi tên và địa chỉ người nhận hàng
mà chỉ ghi “theo lệnh” (to order) hoặc có ghi tên của người nhận hàng nhưng đồng thời ghi thêm “hoặc
theo lệnh” (or to order)
Người nào được quyền đi nhận hàng là tùy thuộc vào người ra lệnh
Tại mục người nhận hàng (Consignee) có thể ghi:
- To order of shipper- theo lệnh của người gửi hàng
- To order of consignee- theo lệnh của người nhận hàng
- To order of bank- theo lệnh của ngân hàng thanh toán
Vận đơn theo lệnh được dùng rất phổ biến trong buôn bán và vận tải quốc tế, có thể chuyển nhượng
được bằng cách ký hậu.
- Ký hậu (endorsement): là một thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên B/L từ ngưi
ởng lợi này sang người hưởng lợi khác.
- Người ký hậu phải ký tên, đóng dấu vào mặt sau B/L và trao cho người hưởng lợi
- Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu của người ký tên trên B/L thừa nhận việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa
ghi trên B/L cho người được hưởng.
- Người ký hậu phải tuân thủ các quy định: +) Ký hậu bằng ngôn ngữ của chính người hưởng lợi trên B/L
+) Phải ký vào chính B/L gốc
+) Phải thể hiện rõ ý chí về việc chuyển nhượng quyền sở hữu B/L
Các cách ký hậu:
Ký hậu đích danh: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu ghi rõ tên người hưởng lợi, ký và đóng dấu xác
nhận
Ký hậu theo lệnh: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu ghi “theo lệnh của…”
Ký hậu vô danh/để trống: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu chỉ ghi tên mình, ký và đóng dấu xác nhận
hoặc ghi rõ là để trng
Ký hậu miễn truy đòi (without recourse)
Vận đơn vô danh (to bearer B/L): là loại B/L trên đó không ghi tên người nhận hàng, hoặc ghi rõ là vô
danh, hoặc phát hành theo lệnh nhưng không ghi rõ là theo lệnh của ai, hoặc phát hành theo lệnh cho
một người hưởng lợi nhưng người đó đã ký hậu vận đơn và không chỉ định một người hưởng lợi khác.
- Vận đơn theo lệnh được dùng phổ biến trong thương mại, vận tải và thanh toán quốc tế, vì có thể đưc
chuyển nhượng bằng phương pháp ký hậu nên rất linh hoạt.
Câu 3: Phân biệt vận đơn đi thẳng, vận đơn chsuốt, vận đơn vận tải đa phương thức
lOMoARcPSD| 58569740
Nội dung
Vận đơn đi thẳng
Vận đơn chở suốt
Vận đơn vận tải đa
phương thức
Trường hợp áp dụng
Trong trường hợp hàng
hóa được chở thẳng từ
cảng xếp hàng đến
cảng dỡ hàng mà
không có chuyển tải
cảng dọc đường.
Trong trường hợp có
chuyển tải cảng dọc
đường, có thay thế tàu
chuyên chở và người
chuyên chở.
Trong trương hượp
hàng được chuyển
bằng ít nhất hai
phương thức vận tải
trở lên.
Người cấp vận đơn
Người chuyên chở duy
nhất quy định trong
hợp đồng
Người đứng ra tchc
toàn bộ quá trình
chuyên chở
CTO (Combined
transport operator) –
Người tổ chức vận tải
liên hợp
Điều chỉnh mối quan
hệ pháp lý
Giữa chủ hàng và
người chuyên chở
Giữa chủ hàng và
người chuyên chở
được cấp vận đơn chở
suốt. Giữa những
người chuyên chở với
nhau thì có vận đơn
chng.
Chủ hàng và CTO ở mỗi
chặng có chứng từ
chặng (local document)
giải quyết mối quan hệ
giữa những người vn
tải với nhau.
Đăc điểm
Ở ô « transhipment »
không được ghi gì
(trường hợp n dng
thư quy định «
Transhipment not
allowed »
- Có điều khoản
cho phép chuyển tải
- Có ghi rõ cảng
đi, cảng đến và cảng(có
thể là tàu) chuyển ti.
- Ghi rõ được phép
chuyển tải, các
phương thức vận tải
tham gia và nơi chuyn
tải. - Trên vận đơn
thường ghi rõ nơi nhận
hàng để chở và nơi
giao hàng .
Câu 4: Tại sao khi gửi hàng bằng container nên thay các điều kiện Incoterms CIF, FOB, CFR bằng các
điều kiện CIP, CPT, FCA?
Khi xuất, nhập khẩu hàng đóng trong container thì không nên dùng các điều kiện FOB, CFR hay CIF mà
thay bằng FCA, CPT hay CIP tương ứng, vì theo các điều kiện FOB, CFR hay CIF thì điểm giao hàng và di
chuyển rủi ro là ở trên tàu (người bán giao hàng cho người mua bằng cách đặt hàng hóa ở trên tàu; rủi
ro về hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua khi hàng ở trên tàu) nhưng hàng container (dù
hàng nguyên hay hàng lẻ) trong thực tế, thường được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được
xếp lên tàu, tại “container terminal” (CY hoặc CFS). Như vậy, giữa quy định của hợp đồng và thực tế
không phù hợp với nhau liên quan đến địa điểm giao hàng và di chuyển rủi ro.
2. Phương thức thanh toán
Câu 1: Khi giao dịch với đối tác không n cậy, nhà xuất khẩu nên lựa chọn phương thức thanh toán
nào? Tại sao? Phân ch ưu, nhược điểm.
Câu 2: Tại sao đồng VND lại gần như không được sử dụng trong thanh toán quốc tế?
lOMoARcPSD| 58569740
Đồng VND hầu như không được sử dụng trong TTQT vì VN là một nước yếu v ềm lực kinh tế so với
quốc gia khác trên thế giới cho nên vị thế của đồng VND trên bàn đàm phán quốc tế cũng yếu hơn. Một
lý do khác là do việc lựa chọn đồng ền TTQT phụ thuc vào tập quán và thông lệ quốc tế sử dụng trong
thương mại và TTQT. Ví dụ đối với hàng hóa như cao su, thiếc, đồng thì thường nh toán và thanh toán
theo GBP còn đối với các hàng hóa còn lại chủ yếu được thanh toán bằng đồng USD. Cuối cùng, đồng
VND trên TT TTQT chưa có uy n cao, thông dụng và dễ chuyển đổi so với các đồng ền khác như USD,
EUR,…
Câu 3: So sánh ưu điểm và nhược điểm của các phương thức L/C, nhờ thu trơn và nhờ thum chứng
từ
Phương thức thanh toán L/C:
- Ưu điểm:
+ An toàn do được đảm bảo bởi ngân hàng;
+ Hoạt động dựa trên các điều khoản trong UCP600 => những căn cứ ràng để phân xử
khi có bất kỳ tranh chấp xảy ra.
- Nhược điểm:
+ Phí mở L/C, phí báo có, phí kiểm chứng từ cho hình thức L/C luôn cao hơn các hình thức
khác.
+ Nếu L/C trả chậm, đôi khi rất nguy hiểm cho Nhà xuất khẩu, với hình thức này,
hàng cập càng đến, người mua vẫn có thể nhận bộ chứng từ để lấy hàng khi thời hạn thanh
toán chưa đến, nếu ngân hàng không uy tín, thì khả năng đảm bảo thanh toán cho Nhà
xuất khẩu không có, gây rủi ro cao trong việc thanh toán.
+ Nếu trong L/C không quy định là L/C không được hủy ngang, Nhà nhập khẩu vẫn thể
yêu cầu ngân hàng hủy ngang L/C khi L/C đã được mở và hàng đã xuất.
Phương thức nhờ thu trơn: Phương thức thanh toán này nhà nhập khẩu có nhiều lợi thế hơn nhà
xuất khẩu, việc thanh toán phụ thuộc vào khả năng tài chính thiện chí trả tiền của nhà nhập
khẩu.
- Tương đối đơn giản, chi phí thấp hơn L/C do ngân hàng chỉ là trung gian đơn thuần.
- Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên xuất khẩu vì việc nhận hàng
thanh toán không ràng buộc nhau do đó rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu. Người
mua thể nhận hàng rồi không chịu trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán. Ngân
hàng chỉ làm trung gian đơn thuần, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu
không thanh toán.
lOMoARcPSD| 58569740
vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu
năm và tín nhiệm người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc ủy thác cho ngân hàng
thu tiền còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hóa để buộc người
nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ
được trao cho nhà nhập khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán =>
Đảm bảo khả năng thu tiền hơn so với phương thức nhờ thu trơn.
Tuy nhiên, rủi ro cho nhà xuất khẩu trong phương thức này tập trung chủ yếu vào việc thanh
toán không được thực hiện sau khi giao hàng bởi việc nhận hàng và thanh toán hay không vẫn
tùy thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo
đảm cao.
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thưởng được áp dụng nếu hai bên đối tác
tin tưởng, mối quan hthường xuyên, hoặc dùng để thanh toán các loại cước vận chuyển,
bảo hiểm, bưu điện.
3. Chứng từ tài chính
Câu 1: Phân biệt Hối phiếu và Kphiếu
Nội dung
Hối phiếu
Kphiếu
Người ký phát
Ngƣời xut khẩu, ngƣời bán,
ngƣời cho vay…
Ngƣời nhập khẩu,ngƣời mua, ngƣời đi
vay…
Người bị ký phát
Ngƣời nhập khẩu, ngƣời mua,
ngƣời đi vay…
Không có ngƣời bị kí phát
Người thụ ng
Trƣớc ên là ngƣời kí phát, sau
đó là những ngƣời đƣợc ngƣời
kí phát chỉ định hoặc yêu cu
thanh toán theo lệnh của ngƣời
thởng hoặc yêu cầu thanh
toán cho ngƣời nắm giữ
Là ngƣời đƣợc ngƣời phát hành chỉ định
hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu nhận
nợ theo lệnh của ngƣời thụ ởng hoặc
theo yêu cầu thanh toán cho ngƣời nắm
giữ.
lOMoARcPSD| 58569740
Người trả ền
Là ngƣời bị kí phát, ngƣời bị kí
phát chấp nhận thanh toán hối
phiếu đòi nợ Khi hối phiếu đòi
nợ đƣợc chuyển nhƣợng cho
ngƣời khác mà ngƣời này không
đòi đƣợc ền từ ngƣời bị
phát, thì ngƣời này có quyền
đòi ền lại của ngƣời đã chuyển
nhƣợng cho mình
Là ngƣời kí phát , không cần phải kí chấp
nhận như hối phiếu đòi nợ. Trƣờng hợp
hối phiều nhận nợ đƣợc chuyển nhƣợng,
thì ngƣời chuyển nhƣợng đầu ên có
nghĩa vụ nhƣ ngƣời kí phát hối phiếu đòi
nợ, có nghĩa là những ngƣời đƣợc
chuyển nhƣợng sau này có quyền đòi ền
của ngƣời chuyển nhƣợng đầu ên khi
không đƣợc thanh toán bởi ngƣời phát
hành
Thời gian lập phiếu
Hối phiếu đòi nợ đƣợc phát
hành sau khi các bên đã hoàn
thành hợp đồng với nhau.
Thông thƣờng lúc đó ngƣời bán
Hối phiếu nhận nợ đƣợc phát hành trƣớc
khi ngƣời thụ ởng hoàn thành nghĩa
vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở nhm
đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
nói chung mới phát hành hối
phiếu đòi nợ ngƣời mua nói
chung.
4. Inco 2010 và inco 2020
Câu 1: Trong XNK hàng hóa các doang nghiệp VN thường có thói quen xuất FOB nhập CIF. Liệu đây
phải là lựa chọn tối ưu? Bình luận vấn đề trên.
Câu 2: Inco 2012 và inco 2020 quy định mức bảo hiểm khác nhau như thế nào trong điều kiện CIF và
CIP?
Trong Incoterms® 2010, mục A3 của hai điều kiện CIF và CIP quy định một nghĩa vụ của người bán “mua
bảo hiểm cho hàng hóa, bằng chi phí của mình, theo mức thấp nhất là điều kiện C của Hiệp hội Bảo hiểm
Lloyd’s (LMA) hoặc Hiệp hội Bảo hiểm quốc tế (IUA) hoặc các điều kiện bảo hiểm tương tự khác”. Bảo
hiểm loại C bảo hiểm một số rủi ro đã được liệt kê, nhưng với nhiều nhóm rủi ro loại trừ. Bảo hiểm loại
A, ngược lại, bảo hiểm “mọi rủi ro, cũng với nhiều rủi ro loại trừ.
Trong Inco 2020, đối với điều kiện CIF, giữ nguyên điều kiện bảo hiểm tối thiểu là điều kiện C (thường áp
dụng cho việc mua bán bằng đường biển đối với hàng nguyên liệu đồng nhất, khối lượng lớn), tuy nhiên,
các bên vẫn có thể thỏa thuận bảo hiểm ở mức cao hơn. Đối với điều kiện CIP, người bán phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa theo điều kiện A, tất nhiên vẫn để ngđể các bên có thể thỏa thuận mua bảo hiểm
mức thấp hơn.
Câu 3: Tại sao thay DAT thành DPU trong Inco 2020?
Sự khác nhau giữa điều kiện DAT và điều kiện DAP trong Incoterms® 2010 là ở chỗ: theo điều kiện DAT,
người bán giao hàng khi hàng được dỡ từ phương ện vận tải tại “terminal”, trong khi đó theo DAP,
người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương ện vận tải
để dỡ hàng.
Điều kiện DAT trong Incoterms® 2010 đã định nghĩa từ “terminal” rt rộng, bao gồm “bất kỳ nơi nào, dù
có mái che hay không, như: cầu tàu, kho, bãi container (CY), bến tàu, ga đường sắt, ga hàng không …”.
ICC đã quyết định hai thay đổi đối với điều kiện DAT và DAP:
lOMoARcPSD| 58569740
1) đảo trật tự hai điều kiện trong Incoterms® 2020, điều kiện DAP (việc giao hàng diễn ra trước khi
dỡ), sẽ xuất hiện trước DAT;
2) tên của điều kiện DAT nay đổi thành DPU (Delivered at Place Unloaded), nhấn mạnh thực tế là
nơi đếncó thể là bất kỳ nơi nào, không chỉ là “terminal. Tuy vây, nếu nơi đến không phải là “terminal”
thì người bán phải đảm bảo chắc chắn rằng nơi mà người bán định giao hàng là nơi có thể dỡ hàng
đưc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740
ĐỀ CƯƠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Các chứng từ thương mại
Câu 1: Phân biệt vận đơn “đã xếp hàng lên tàu” và vận đơn “nhận hàng để chở”? Loại vận đơn nào
phù hợp với vận tải hàng hóa bằng container? Tại sao?
Vận đơn đã xếp hàng (shipped on board B/L): là loại B/L được cấp sau khi hàng hóa đã được xếp lên
tàu. Trên B/L thường thể hiện: – Shipped On Board – On Board – Shipped
=> Có giá trị chứng cứ rất lớn- chứng tỏ hàng hóa đã được xếp lên tàu và người bán đã hoàn thành trách
nhiệm giao hàng cho người mua theo hợp đồng mua bán, đặc biệt khi mua bán theo các điều kiện FOB, CIF, CFR (incoterms 2020).
Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for shipment B/L): là loại B/L được phát hành sau khi người
chuyên chở nhận hàng, cam kết sẽ xếp hàng và vận chuyển hàng hóa bằng con tàu ghi trên B/L
Thường được phát hành:
Hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở nhưng tàu chưa đến hoặc tàu đã đến nhưng chưa đủ
điều kiện để xếp hàng
Việc bán hàng thông qua nhiều người trung gian: người gom hàng, người giao nhận
Giao hàng từ kho đến kho
Loại vận đơn này có thể bị ngân hàng từ chối thanh toán, trừ khi thư tín dụng L/C quy định cho phép. Khi
hàng đã thực tế được xếp lên tàu, có thể đóng dấu hoặc ghi thêm chữ „đã xếp‟ đễ biến thành vận đơn
đã xép hàng. Vận đơn nhận để xếp cũng có thể thanh toán được nếu hợp đồng mua bán và L/C quy định rõ vấn đề này.
- Loại vận đơn phù hợp với vận tải hàng hóa container là vận đơn nhận hàng để chở. Vì vận tải hàng hóa
bằng container thì địa điểm giao hàng là tại bãi tập kết trong/ngoài cảng.
Câu 2: Phân biệt vận đơn đích danh, vận đơn theo lệnh, vận đơn vô danh. Vận đơn nào được sử dụng
nhiều nhất trong XNK hàng hóa?
Khi phân chia vận đơn căn cứ vào khả năng lưu thông của vận đơn (quyền chuyển nhượng, sở hữu hàng
hóa ghi trên vận đơn) ta có vận đơn đích danh, theo lệnh và vô danh •
Vận đơn đích danh (Straight B/L): là loại vận đơn trên đó người ta ghi rõ tên và địa chỉ người nhận hàng
Chỉ người nào có tên và địa chỉ đúng như trên B/L mới nhận được hàng
Không chuyển nhượng được cho người khác bằng cách ký hậu chuyển nhượng lOMoAR cPSD| 58569740
Chỉ được sử dụng trong 1 số ít trường hợp: hàng cá nhân gửi cá nhân, hàng quà biếu, hàng triển lãm,
hàng công ty mẹ gửi công ty con. •
Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là loại B/L trên đó không ghi tên và địa chỉ người nhận hàng
mà chỉ ghi “theo lệnh” (to order) hoặc có ghi tên của người nhận hàng nhưng đồng thời ghi thêm “hoặc theo lệnh” (or to order)
Người nào được quyền đi nhận hàng là tùy thuộc vào người ra lệnh
Tại mục người nhận hàng (Consignee) có thể ghi:
- To order of shipper- theo lệnh của người gửi hàng
- To order of consignee- theo lệnh của người nhận hàng
- To order of bank- theo lệnh của ngân hàng thanh toán
Vận đơn theo lệnh được dùng rất phổ biến trong buôn bán và vận tải quốc tế, có thể chuyển nhượng
được bằng cách ký hậu.
- Ký hậu (endorsement): là một thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên B/L từ người
hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác.
- Người ký hậu phải ký tên, đóng dấu vào mặt sau B/L và trao cho người hưởng lợi
- Về mặt pháp lý, hành vi ký hậu của người ký tên trên B/L thừa nhận việc từ bỏ quyền sở hữu hàng hóa
ghi trên B/L cho người được hưởng.
- Người ký hậu phải tuân thủ các quy định: +) Ký hậu bằng ngôn ngữ của chính người hưởng lợi trên B/L
+) Phải ký vào chính B/L gốc
+) Phải thể hiện rõ ý chí về việc chuyển nhượng quyền sở hữu B/L Các cách ký hậu:
– Ký hậu đích danh: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu ghi rõ tên người hưởng lợi, ký và đóng dấu xác nhận
– Ký hậu theo lệnh: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu ghi “theo lệnh của…”
– Ký hậu vô danh/để trống: mặt sau của B/L gốc, người ký hậu chỉ ghi tên mình, ký và đóng dấu xác nhận
hoặc ghi rõ là để trống
– Ký hậu miễn truy đòi (without recourse)
Vận đơn vô danh (to bearer B/L): là loại B/L trên đó không ghi tên người nhận hàng, hoặc ghi rõ là vô
danh, hoặc phát hành theo lệnh nhưng không ghi rõ là theo lệnh của ai, hoặc phát hành theo lệnh cho
một người hưởng lợi nhưng người đó đã ký hậu vận đơn và không chỉ định một người hưởng lợi khác.
- Vận đơn theo lệnh được dùng phổ biến trong thương mại, vận tải và thanh toán quốc tế, vì có thể được
chuyển nhượng bằng phương pháp ký hậu nên rất linh hoạt.
Câu 3: Phân biệt vận đơn đi thẳng, vận đơn chở suốt, vận đơn vận tải đa phương thức lOMoAR cPSD| 58569740 Nội dung Vận đơn đi thẳng Vận đơn chở suốt Vận đơn vận tải đa phương thức Trường hợp áp dụng
Trong trường hợp hàng Trong trường hợp có Trong trương hượp
hóa được chở thẳng từ chuyển tải cảng dọc hàng được chuyển cảng xếp hàng đến
đường, có thay thế tàu bằng ít nhất hai cảng dỡ hàng mà chuyên chở và người phương thức vận tải không có chuyển tải chuyên chở. trở lên. cảng dọc đường. Người cấp vận đơn
Người chuyên chở duy Người đứng ra tổ chức CTO (Combined nhất quy định trong toàn bộ quá trình transport operator) – hợp đồng chuyên chở
Người tổ chức vận tải liên hợp Điều chỉnh mối quan Giữa chủ hàng và Giữa chủ hàng và Chủ hàng và CTO ở mỗi hệ pháp lý người chuyên chở người chuyên chở chặng có chứng từ
được cấp vận đơn chở chặng (local document) suốt. Giữa những
giải quyết mối quan hệ người chuyên chở với giữa những người vận nhau thì có vận đơn tải với nhau. chặng. Đăc điểm Ở ô « transhipment » - Có điều khoản - Ghi rõ được phép không được ghi gì cho phép chuyển tải chuyển tải, các (trường hợp tín dụng - Có ghi rõ cảng phương thức vận tải thư quy định «
đi, cảng đến và cảng(có tham gia và nơi chuyển Transhipment not
thể là tàu) chuyển tải. tải. - Trên vận đơn allowed » thường ghi rõ nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng .
Câu 4: Tại sao khi gửi hàng bằng container nên thay các điều kiện Incoterms CIF, FOB, CFR bằng các
điều kiện CIP, CPT, FCA?
Khi xuất, nhập khẩu hàng đóng trong container thì không nên dùng các điều kiện FOB, CFR hay CIF mà
thay bằng FCA, CPT hay CIP tương ứng, vì theo các điều kiện FOB, CFR hay CIF thì điểm giao hàng và di
chuyển rủi ro là ở trên tàu (người bán giao hàng cho người mua bằng cách đặt hàng hóa ở trên tàu; rủi
ro về hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua khi hàng ở trên tàu) nhưng hàng container (dù
hàng nguyên hay hàng lẻ) trong thực tế, thường được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được
xếp lên tàu, tại “container terminal” (CY hoặc CFS). Như vậy, giữa quy định của hợp đồng và thực tế
không phù hợp với nhau liên quan đến địa điểm giao hàng và di chuyển rủi ro.
2. Phương thức thanh toán
Câu 1: Khi giao dịch với đối tác không tin cậy, nhà xuất khẩu nên lựa chọn phương thức thanh toán
nào? Tại sao? Phân tích ưu, nhược điểm.
Câu 2: Tại sao đồng VND lại gần như không được sử dụng trong thanh toán quốc tế? lOMoAR cPSD| 58569740
Đồng VND hầu như không được sử dụng trong TTQT vì VN là một nước yếu về tiềm lực kinh tế so với
quốc gia khác trên thế giới cho nên vị thế của đồng VND trên bàn đàm phán quốc tế cũng yếu hơn. Một
lý do khác là do việc lựa chọn đồng tiền TTQT phụ thuộc vào tập quán và thông lệ quốc tế sử dụng trong
thương mại và TTQT. Ví dụ đối với hàng hóa như cao su, thiếc, đồng thì thường tính toán và thanh toán
theo GBP còn đối với các hàng hóa còn lại chủ yếu được thanh toán bằng đồng USD. Cuối cùng, đồng
VND trên TT TTQT chưa có uy tín cao, thông dụng và dễ chuyển đổi so với các đồng tiền khác như USD, EUR,…
Câu 3: So sánh ưu điểm và nhược điểm của các phương thức L/C, nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ
Phương thức thanh toán L/C: - Ưu điểm:
+ An toàn do được đảm bảo bởi ngân hàng;
+ Hoạt động dựa trên các điều khoản trong UCP600 => có những căn cứ rõ ràng để phân xử
khi có bất kỳ tranh chấp xảy ra. - Nhược điểm:
+ Phí mở L/C, phí báo có, phí kiểm chứng từ cho hình thức L/C luôn cao hơn các hình thức khác.
+ Nếu là L/C trả chậm, đôi khi rất nguy hiểm cho Nhà xuất khẩu, vì với hình thức này,
hàng cập càng đến, người mua vẫn có thể nhận bộ chứng từ để lấy hàng khi thời hạn thanh
toán chưa đến, nếu là ngân hàng không uy tín, thì khả năng đảm bảo thanh toán cho Nhà
xuất khẩu không có, gây rủi ro cao trong việc thanh toán.
+ Nếu trong L/C không quy định là L/C không được hủy ngang, Nhà nhập khẩu vẫn có thể
yêu cầu ngân hàng hủy ngang L/C khi L/C đã được mở và hàng đã xuất.
Phương thức nhờ thu trơn: Phương thức thanh toán này nhà nhập khẩu có nhiều lợi thế hơn nhà
xuất khẩu, việc thanh toán phụ thuộc vào khả năng tài chính và thiện chí trả tiền của nhà nhập khẩu.
- Tương đối đơn giản, chi phí thấp hơn L/C do ngân hàng chỉ là trung gian đơn thuần.
- Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên xuất khẩu vì việc nhận hàng
và thanh toán không ràng buộc nhau do đó rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu. Người
mua có thể nhận hàng rồi mà không chịu trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán. Ngân
hàng chỉ làm trung gian đơn thuần, ngân hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán. lOMoAR cPSD| 58569740
Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu
năm và tín nhiệm người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
+ Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc ủy thác cho ngân hàng
thu tiền còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ hàng hóa để buộc người
nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ
được trao cho nhà nhập khẩu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán =>
Đảm bảo khả năng thu tiền hơn so với phương thức nhờ thu trơn.
Tuy nhiên, rủi ro cho nhà xuất khẩu trong phương thức này tập trung chủ yếu vào việc thanh
toán không được thực hiện sau khi giao hàng bởi việc nhận hàng và thanh toán hay không vẫn
tùy thuộc vào thiện chí của nhà nhập khẩu, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo đảm cao.
Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thưởng được áp dụng nếu hai bên là đối tác
tin tưởng, có mối quan hệ thường xuyên, hoặc dùng để thanh toán các loại cước vận chuyển, bảo hiểm, bưu điện.
3. Chứng từ tài chính
Câu 1: Phân biệt Hối phiếu và Kỳ phiếu Nội dung Hối phiếu Kỳ phiếu Người ký phát
Ngƣời xuất khẩu, ngƣời bán,
Ngƣời nhập khẩu,ngƣời mua, ngƣời đi ngƣời cho vay… vay… Người bị ký phát
Ngƣời nhập khẩu, ngƣời mua,
Không có ngƣời bị kí phát ngƣời đi vay… Người thụ hưởng
Trƣớc tiên là ngƣời kí phát, sau
Là ngƣời đƣợc ngƣời phát hành chỉ định
đó là những ngƣời đƣợc ngƣời
hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu nhận
kí phát chỉ định hoặc yêu cầu
nợ theo lệnh của ngƣời thụ hƣởng hoặc
thanh toán theo lệnh của ngƣời
theo yêu cầu thanh toán cho ngƣời nắm
thụ hƣởng hoặc yêu cầu thanh giữ.
toán cho ngƣời nắm giữ lOMoAR cPSD| 58569740 Người trả tiền
Là ngƣời bị kí phát, ngƣời bị kí
Là ngƣời kí phát , không cần phải kí chấp
phát chấp nhận thanh toán hối
nhận như hối phiếu đòi nợ. Trƣờng hợp
phiếu đòi nợ Khi hối phiếu đòi
hối phiều nhận nợ đƣợc chuyển nhƣợng,
nợ đƣợc chuyển nhƣợng cho
thì ngƣời chuyển nhƣợng đầu tiên có
ngƣời khác mà ngƣời này không nghĩa vụ nhƣ ngƣời kí phát hối phiếu đòi
đòi đƣợc tiền từ ngƣời bị kí
nợ, có nghĩa là những ngƣời đƣợc
phát, thì ngƣời này có quyền
chuyển nhƣợng sau này có quyền đòi tiền
đòi tiền lại của ngƣời đã chuyển của ngƣời chuyển nhƣợng đầu tiên khi nhƣợng cho mình
không đƣợc thanh toán bởi ngƣời phát hành Thời gian lập phiếu
Hối phiếu đòi nợ đƣợc phát
Hối phiếu nhận nợ đƣợc phát hành trƣớc
hành sau khi các bên đã hoàn
khi ngƣời thụ hƣởng hoàn thành nghĩa
thành hợp đồng với nhau.
vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở nhằm
Thông thƣờng lúc đó ngƣời bán đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
nói chung mới phát hành hối
phiếu đòi nợ ngƣời mua nói chung.
4. Inco 2010 và inco 2020
Câu 1: Trong XNK hàng hóa các doang nghiệp VN thường có thói quen xuất FOB nhập CIF. Liệu đây có
phải là lựa chọn tối ưu? Bình luận vấn đề trên.
Câu 2: Inco 2012 và inco 2020 quy định mức bảo hiểm khác nhau như thế nào trong điều kiện CIF và CIP?
Trong Incoterms® 2010, mục A3 của hai điều kiện CIF và CIP quy định một nghĩa vụ của người bán “mua
bảo hiểm cho hàng hóa, bằng chi phí của mình, theo mức thấp nhất là điều kiện C của Hiệp hội Bảo hiểm
Lloyd’s (LMA) hoặc Hiệp hội Bảo hiểm quốc tế (IUA) hoặc các điều kiện bảo hiểm tương tự khác”. Bảo
hiểm loại C bảo hiểm một số rủi ro đã được liệt kê, nhưng với nhiều nhóm rủi ro loại trừ. Bảo hiểm loại
A, ngược lại, bảo hiểm “mọi rủi ro”, cũng với nhiều rủi ro loại trừ.
Trong Inco 2020, đối với điều kiện CIF, giữ nguyên điều kiện bảo hiểm tối thiểu là điều kiện C (thường áp
dụng cho việc mua bán bằng đường biển đối với hàng nguyên liệu đồng nhất, khối lượng lớn), tuy nhiên,
các bên vẫn có thể thỏa thuận bảo hiểm ở mức cao hơn. Đối với điều kiện CIP, người bán phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa theo điều kiện A, tất nhiên vẫn để ngỏ để các bên có thể thỏa thuận mua bảo hiểm ở mức thấp hơn.
Câu 3: Tại sao thay DAT thành DPU trong Inco 2020?
Sự khác nhau giữa điều kiện DAT và điều kiện DAP trong Incoterms® 2010 là ở chỗ: theo điều kiện DAT,
người bán giao hàng khi hàng được dỡ từ phương tiện vận tải tại “terminal”, trong khi đó theo DAP,
người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải để dỡ hàng.
Điều kiện DAT trong Incoterms® 2010 đã định nghĩa từ “terminal” rất rộng, bao gồm “bất kỳ nơi nào, dù
có mái che hay không, như: cầu tàu, kho, bãi container (CY), bến tàu, ga đường sắt, ga hàng không …”.
ICC đã quyết định hai thay đổi đối với điều kiện DAT và DAP: lOMoAR cPSD| 58569740 1)
đảo trật tự hai điều kiện trong Incoterms® 2020, điều kiện DAP (việc giao hàng diễn ra trước khi
dỡ), sẽ xuất hiện trước DAT; 2)
tên của điều kiện DAT nay đổi thành DPU (Delivered at Place Unloaded), nhấn mạnh thực tế là
nơi đếncó thể là bất kỳ nơi nào, không chỉ là “terminal”. Tuy vây, nếu nơi đến không phải là “terminal”
thì người bán phải đảm bảo chắc chắn rằng nơi mà người bán định giao hàng là nơi có thể dỡ hàng được.