



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61431571
Bài mở đầu: khái niệm cơ bản, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nhiệm vụ của môn học Thanh toán quốc tế
Việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ có ảnh hưởng tới các quan hệ KT, TM và các mối quan hệ
khác giữa các tổ chức, các công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi đối ngoại giữa các nước với nhau để hoàn tất
các khoản về XNK hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ, viện trợ,… dưới các hình thức khác nhau
Tín dụng thương mại quốc tế là loại hình tín dụng do các hãng, các công ty kinh doanh xuất nhập
khẩu cung cấp lẫn cho nhau theo các hợp đồng tmqt. Thực chất là mua bán chịu quốc tế, tín dụng cấp bằng hàng hóa
Đặt câu hỏi, chữa bài tập, thảo luận,... cc. Tối thiểu 1 lần 5d. Di full -> 5d
TT/BTN: chia nhóm cbi trc, ttrinh, k đặt ycau cao. 5 nhóm – vler. Danh ít tgian
Tự luận trên giấy, kết hợp với trắc nghiệm (môn tính chất nghiệp vụ). Bài tập + lý thuyết (không
học thuộc, hiểu + nhớ)
Btap tinh toan, chung tu (lap, sua, tim loi). Btap tinh huong Tt tuần 9/10
Chương 4: quan trọng, thuyết trình, các phương thức thanh toán qte thông dụng trong tmqt Chuyển tiền Nhờ thu Ghi sổ Tín dụng chứng từ
Giao hàng/ giao chứng từ trả tiền ngay (nvnt1)
2 nhóm đầu: chuyển tiền và nhờ thu
Nhóm 3 và nhóm 4: tín dụng chứng từ (LC)
Nhóm 3: nội dung cơ bản liên quan đến pthuc thanh toán, khái niệm, có bên nào tham gia
vào pthuc ttoan, rủi ro phòng ngừa, quy tình
Nhóm 4: làm rõ về LC, làm rõ về quy tắc thực hành thống nhất cho pthuc thanh toán nào UCPDC lOMoAR cPSD| 61431571
Nhóm 5: ghi sổ (mở tk -open account) + giao hàng/ giao chứng từ trả ngay (cod/cad)
Chương 1: Tỷ giá hối đoái 1.1.
Tỷ giá hối đoái và chức năng của tỷ giá hối đoái
1.1.1.Ngoại tệ và ngoại hối
Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá dùng để thực hiện hoạt động kinh
doanh và dịch vụ tiền tệ. Ngoại hối bao gồm các loại:
- Ngoại tệ: tiền của quốc gia khác, lưu thông trong một quốc gia, biểu hiện ra là ngoại
tệ tiền mặt hoặc ngoại tệ tín dụng
- Vàng, bạc, kim cương, đá quý. Hiện tay không còn là ptien thanh toán, là hàng hóa
hoặc tài sản dự trữ -> kphai ngoại hối
- Ptien thanh toán qte: hối phiếu, kỳ phiếu, séc, điện chuyển tiền, thư chuyển tiền, thẻ
tín dụng, thư tín dụng ngân hàng
- Chứng, cổ, trái phiếu, tp chính phủ, tp kho bạc
Khái niệm ngoại hối rộng hơn ngoại tế. Kdtte, td và ttqt có sử dụng nhiều loại ngoại hối,
đặc biệt là tiền tín dụng
1.1.2.Khái niệm tỷ giá hối đoái
Giao dịch -> quan hệ cung cầu giữa hai đồng tiền -> giá cả cân bằng -> cơ sở quan hệ cung cầu
ttte -> tỷ giá hdoai (nhiều cách định nghĩa)
Tghd = quan hệ so sánh về giá trị giữa hai đồng tiền của hai quốc gia
Ví dụ: tghd giữa bảng anh và đô la mỹ là 1,8235 -> 1 bảng anh = 1,8235 dô la mỹ
Các định nghĩa này không cho thấy bản chất là giá cả tiền tệ được hình thành do quan hệ
cung cầu, không cho phép nhà kdtte lựa chọn pthuc kd phù hợp
Bản chất: tghd là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng 1 số đvi tiền tệ nước đó. = giá
cả mà tại mức giá đó, 1 đơn vị tt đổi lấy/ thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ khác
Ví dụ: bỏ 180 đô mỹ mua 1 tờ séc mệnh giá 100 bảng anh. => 1 bảng anh = 1,8 đô la mỹ.
Tỷ giá hd được xd là 1,8 usd/1gbp
Định nghĩa này cho thấy bản chất là giá cả của 1 đơn vị tte, gắn với qh cung cầu về đồng đó trên
ttte -> giúp nhà kinh doanh và tổ chức tài chính tính được giá cả tiền tệ, xây dựng p/án kdtt và
thanh toán tiền hàng sao cho có lợi nhất
Luật ngân hàng nhà nước: tghd = tỷ lệ giữa giá trị của đồng việt với đồng ngoại, hình thành trên
cơ sở cung cầu ngoại tệ có điều tiết của nhà nước do nnnnvn xd và công bố.
Hệ thống tiền tệ và thanh toán qt dựa cơ sở bản vị vàng: TGHD xác định trên cơ sở hàm lượng vàng giữa 2 đồng tiền lOMoAR cPSD| 61431571
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới với hoạt động kdqmqthh, dịch vụ ptrien, tiền tệ được xem là
phương tiện thanh toán giữa các quốc giá, tghd được xd trên cơ sở so sánh sức mua hay cơ sở cân bằng sức mua
Nhà kdxnk: sử dụng tghd trên để so sánh giá cả hàng hóa, dịch vụ, xd p/an kdxnk, tính hiệu quả
kdxnk, đáu thầu, đấu giá, thuế quan, nvhq/ không sử dụng cho nvkd thị trường, tín dụng và ttqte Đặc điểm:
Phản ánh cung cầu tiền tệ, không tùy thuộc mua bán đồng đó cho mục đích gì
Do nhân tố thị trường nên không phải tỷ giá tính toán, không thể quy định được, chỉ can
thiệp được qua nhân tố thị trường
Một khi tỷ giá dựa trên cc đc hthanh, mọi hoạt động đầu cơ, mua bán ngoại tệ, tín dụng,
tttmqt đều lấy tgtt làm cơ sở 1.2. Phương pháp yết giá
1.2.1.Ký hiệu đồng tiền theo mã ISO
Giao dịch ngoại hối yêu cầu thống nhất, chính xác -> ISO: tổ chức tiêu chuẩn quốc tế thống nhất
cách viết tắt của đồng tiền của các quốc gia trên thế giới
1.2.2.Phương pháp yết tỷ giá
Yết tỷ giá: bảng liệt kê các mức giá mua hoặc bán của các đồng tiền Phương pháp yết tỷ giá:
Yết tỷ giá trực tiếp và yết tỷ giá gián tiếp
Trực tiếp: thể hiện giá nội tệ của một đơn vị ngoại tệ
Việt nam, tỷ giá yết là 15.745 vnd/ usd hoặc 29.138/ gbp – yetgiatructiep
Gián tiếp: giá ngoại tệ của 1 đơn vị nội tệ Anh: 1,8366 usd/gbp Anh, Mỹ, Úc
Yết giá theo kiểu hoa kỳ và châu âu
Trên thị trường liên ngân hàng, yết tỷ giá hầu hết theo kiểu châu Âu, nghĩa là giá ngoại tệ
hoặc giá Euro của 1 đô la mỹ
Vd: 0,5444 gbp /usd. 0,8158 eur/ used, 1,6120 chf/ úd Hoa kỳ: đô la mỹ
của 1 đơn vị ngoại tệ. lOMoAR cPSD| 61431571 usd/gbp =1.8350 Usd/eur = 1.2030
Các yết này được áp dụng cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tức là áp dụng trong giao dịch
giữa các ngân hàng. Với gd ngân hàng và khách hàng (not ngân hàng) thường ygia tt hoặc gt
Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá
Việc yết tỷ giá một đồng tiền chỉ thực hiện qua 1 đồng khác -> khi nói tỷ giá hối đoái, nói
2 thứ: đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá
Đồng tiền yết giá: đồng tiền BIỂU THỊ GIÁ TRỊ của nó thông qua một đồng tiền khác
Đồng tiền định giá: đồng tiền dùng để XÁC ĐỊNH giá trị của 1 đồng tiền khác Ví dụ: -
GBP và CAD là 1 GBP = 2,4805 CAD, hay viết gbp/cad =2,4805
Gbp biểu thị giá trị qua CAD; GBP là đồng tiền yết giá, CAD là đồng tiền định giá
Yết giá đứng trước, định giá đứng sau và thường thay đổi gttt của đồng tiền yết giá
Đối khoản: Số lượng ngoại tế đối ứng với số ngoại tệ cần mua hay bán dựa trên một tỷ giá hối đoái nhất định.
Yết tỷ giá mua và tỷ giá bán
Tỷ giá mua là tỷ giá ngân hàng sử dụng để mua ngoại tệ của khách hàng
Tỷ giá bán là tỷ giá ngân hàng sử dụng để bán ngoại tệ cho khách hàng
Tỷ giá bán yết sau, lớn hơn tỷ giá mua yết trước trên bảng yết tỷ giá
Ví dụ: usd/cad = 1,3505/60. Theo thông lệ quốc tế tỷ giá mua 1,3505, tỷ giá bán 1,3560
Tỷ giá do ngân hàng yết gồm 4 chữ số thập phân (trừ...) hai chữ số thậpphaan đầu, sau phẩy gọi
là số, hai chữ số thập phân sau gọi là điểm