Đề cương trắc nghiệm Pháp luật đại cương-Trường đại học Văn Lang

Bởi vì Khoản 3 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.Tài liệu giúp bạn tham khảo. ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 47840737
1. Thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có số biểu quyết tương ứng với số cổ phiếu
phần mình sở hữu tại cuộc họp Hội đồng quản trị của công ty.
>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì Khoản 3 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Hội đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.”
Như vậy, mỗi thành viên Hội đồng quản trị chỉ có một phiếu biểu quyết mà số phiếu biểu quyết đó không
phụ thuộc vào số cổ phiếu mỗi thành viên sở hữu.
2. Trong 3 năm kể từ khi công ty được thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác >> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ
đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần
đó.”
Như vậy, theo quy định trên, cổ đông sáng lập vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
3. Người đại diện theo pháp luật của DNTN luôn luôn là Giám đốc của doanh nghiệp.>> NHẬN
ĐỊNH SAI.
Bởi vì theo quy định tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Giám đốc quản lý doanh nghiệp không
đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp tư nhân là Giám đốc của doanh nghiệp khi và chỉ khi chủ doanh nghiệp tư nhân là Giám
đốc doanh nghiệp.
4. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại vốn của
mình trong công ty.
>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì Khoản 5 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn
bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp
rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty
và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty.”.
5. Chủ DNTN có quyền làm chủ sở hữu Doanh nghiệp khác>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2014, chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân không được góp vốn, trở thành thành viên, chủ sở hữu của doanh nghiệp khác.
6. Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại các cuộc hop Đại hội đồng cổ đông là cổ đông phổ
thông.
>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì căn cứ quy định tại Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết cũng có quyền tham gia và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Như vậy, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được quyền rút vốn bằng một cách
duy nhất đó là chuyển nhượng vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
7. Vợ được làm Giám đốc công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì theo quy định tại Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị (đối với công
ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ); thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là
vợ hoặc chồng của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty.
8. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là giám đốc công ty cổ phần.
Đúng, Theo điều 100 luật doanh nghiệp 2020 thì về bản chất theo Luật doanh nghiệp 2014 thì mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng
lOMoARcPSD| 47840737
thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.
Vì pháp luật không cấm việc giám đốc doanh nghiệp tư nhân được làm giám đốc công ty cổ phần nên chủ
doanh nghiệp vẫn đồng thời là giám đốc công ty cổ phần.
9. Chủ DNTN có quyền làm chủ sở hữu Doanh nghiệp khác.
Đúng, Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ
kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể làm
chủ sở hữu doanh nghiệp khác thông qua quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
10. Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại các cuộc hop Đại hội đồng cổ đông là cổ đông
phổ thông.
Đúng, Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020 quy định, cổ đông phổ thông có quyền:
– Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi
cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
11. Vợ được làm Giám đốc công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT.
Sai, Không được vì theo điều 151 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện
làm thành viên Hội đồng quản trị. Theo đó thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty con mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ); thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng
của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty
12. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại vốn
của mình trong công ty.
Sai, căn cứ theo khoản 5 Điều 77 Luật Doanh Nghiệp 2020 Theo quy định trên, chủ sở hữu công ty ch
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhân khác. Như vậy, chủ sở hữu có quyền chuyển hết toàn bộ số vốn của mình cho một cá nhân khác để
rút vốn khỏi công ty.
13. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành
thành viên công ty hợp danh.
Đúng, vì trường hợp trên nằm trong khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2022, là thành viên công ty hợp
danh cũng có nghĩ là quản lý công ty hợp danh
15. Thành viên ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải là thành viên của công
tyđó.
Sai, vì theo khoản c điểm 2 điều 103 Luật doanh nghiệp 2020 thì Không phải là người có quan hệ gia
đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành
viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
16. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã góp đối với các Nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nhận định này là sai.Theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam
kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, chứ không phải là phần vốn góp đã góp.
17. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác
Nhận định này là sai. Theo khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác,
nhưng phải chào bán cho thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
lOMoARcPSD| 47840737
trong công ty với cùng điều kiện. Sau 30 ngày nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết,
thành viên chuyển nhượng phần vốn góp mới có quyền chuyển nhượng cho người ngoài.
18. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với Công ty khi nhận thấy công ty bị mất khả năng thanh toán.
Nhận định này là đúng. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản 2014, thành viên công ty TNHH hai thành
viên trở lên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty khi nhận thấy công ty bị mất
khả năng thanh toán.
19. Thành viên công ty hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên
chấpthuận.
Nhận định này là đúng. Theo khoản 2 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty hợp danh có
quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
20. Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân.
Nhận định này là đúng. Theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty hợp danh
gồm hai loại: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân
hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
công ty.
21. Thành viên công ty TNHH phải là những đối tượng không bị cấm thành lập, quản lý doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020
Nhận định này là đúng. Theo khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty TNHH phải là
những đối tượng không bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh
nghiệp 2020.
22. Thành viên của HĐQT có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Nhận định này là sai. theokhoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên Hội đồng quản trị
(HĐQT) phải là cá nhân, không thể là tổ chức.
23. Trong DNTN chỉ có chủ sở hữu của DN mới là người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với DN đó
Nhận định này là sai. Theo Điều 5 Luật Phá sản 2014 không chỉ có chủ sở hữu của DNTN mà còn có các
bên khác cũng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DNTN khi đáp ứng các điều kiện
quy định.
24. Trong hợp tác xã, chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp
điều lệ hợp tác xã có quy định khác.
Nhận định này là đúng. Theo Luật Hợp tác xã 2012, chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật của hợp tác xã, trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã có quy định khác. Điều khoản chứng minh
khoản 1 Điều 37 Luật Hợp tác xã 2012
25. Trong trường hợp thuê giám đốc điều hành thì chủ DNTN vẫn là người quyết định mọi hoạt
động của DNTN.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ
sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, nhưng vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người được thuê làm Giám đốc
quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo hợp đồng lao động và Điều lệ
doanh nghiệp. Người được thuê làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp không đồng thời là người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.
26. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại
Việt Nam.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp
phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền
lOMoARcPSD| 47840737
bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất
cảnh khỏi Việt Nam
27. Tất cả cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông của công ty đó.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 của Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có
quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết. Tuy nhiên,
không phải tất cả cổ đông đều có quyền biểu quyết, mà chỉ những cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông
hoặc cổ phần ưu đãi biểu quyết mới có quyền biểu quyết. Mỗi cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi
biểu quyết có một phiếu biểu quyết. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức hoặc cổ phần ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết, dự Đại hội cổ đông
28. Thành viên hợp danh có quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ với bên thứ ba.Nhận định
này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 của Luật Doanh nghiệp 2020, trong quá trình hoạt
động của công ty, các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty. Các thành viên hợp danh phân công nhau vị trí quản lý và kiểm
soát công ty. Khi có nhiều thành viên cùng tham gia hoạt động kinh doanh thì các vấn đề liên quan
đến việc quản lý và kiểm soát công ty phải được thống nhất bởi tất cả các thành viên hợp danh
29. Thành viên Hợp danh của công ty Hợp danh chỉ được quyền rút vốn khỏi Công ty nếu được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty, tuy nhiên, việc rút vốn khỏi công ty hợp danh chỉ được thực hiện
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Yêu cầu rút vốn khỏi công ty của thành viên hợp danh phải
được thể hiện bằng văn bản và phải thông báo đến công ty chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn. Nếu
Điều lệ công ty không có quy định, thành viên góp vốn trong CTHD được rút vốn khỏi CTHD mà không
cần điều kiện
30. Thành viên hộp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty Hợp danh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 của Luật Doanh nghiệp 2020, trong quá trình
hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, không phải thành viên hợp danh nào cũng là người đại
diện theo pháp luật của công ty hợp danh. Theo Khoản 2 Điều 179 cùng Luật, các thành viên hợp danh
phân công nhau vị trí quản lý và kiểm soát công ty. Khi có nhiều thành viên cùng tham gia hoạt động kinh
doanh thì các vấn đề liên quan đến việc quản lý và kiểm soát công ty phải được thống nhất bởi tất cả các
thành viên hợp danh. Do đó, chỉ có những thành viên hợp danh được phân công vị trí quản lý và kiểm
soát công ty mới là người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh. Những thành viên hợp danh khác
chỉ là người đại diện cho hoạt động kinh doanh của công ty
31. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu
không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty, tuy nhiên, việc rút vốn khỏi công ty hợp danh chỉ được thực hiện
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Yêu cầu rút vốn khỏi công ty của thành viên hợp danh phải
được thể hiện bằng văn bản và phải thông báo đến công ty chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn. Nếu
Điều lệ công ty không có quy định, thành viên góp vốn trong CTHD được rút vốn khỏi CTHD mà không
cần điều kiện. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại 32.
Chỉ có những doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều
kiện mới phải đăng ký kinh doanh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư 2020, các cá nhân, tổ chức
trong nước và nước ngoài có quyền tự do kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy
lOMoARcPSD| 47840737
nhiên, để thực hiện hoạt động kinh doanh, các cá nhân, tổ chức phải đăng ký kinh doanh với cơ quan có
thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký
kinh doanh là bước tiên quyết để các cá nhân, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
được công nhận tư cách pháp nhân. Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc đăng ký
kinh doanh, các cá nhân, tổ chức còn phải đáp ứng các điều kiện về bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã
hội, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật .
33. Chỉ có cá nhân không thuộc các trường hợp bị cấm quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật
Doanh nghiệp 2020 mới có quyền tham gia thành lập công ty TNHH từ 2-50 thành viên.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2020, các cá nhân có
quyền tham gia thành lập công ty TNHH từ 2-50 thành viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. Khoản 2 Điều 18 cùng Luật liệt kê các trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao
gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và công an; cán bộ lãnh đạo, quản lý
nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước; người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức
không có tư cách pháp nhân; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các
trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng; tổ chức là pháp nhân
thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật
Hình sự
34. Thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị là loại thành viên bắt buộc phải có trong công ty
Cổphần có 11 thành viên trở lên.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 137 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần
có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác:
Mô hình thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số
cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
Mô hình thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực
thuộc Hội đồng quản trị.
Do đó, không phải chỉ có công ty cổ phần có 11 thành viên trở lên mới bắt buộc phải có thành viên độc
lập trong Hội đồng quản trị mà các công ty cổ phần lựa chọn mô hình thứ hai (không có Ban kiểm soát)
cũng bắt buộc phải có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Thành viên độc
lập Hội đồng quản trị là thành viên không liên quan về tài chính, gia đình, quản lý với công ty và các bên
liên quan khác. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị có vai trò giám sát, kiểm soát và bảo vệ lợi ích của
các cổ đông nhỏ lẻ.
35. Công ty TNHH không được quyền giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động kinh doanh.Nhận
định này là sai. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH có
quyền giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn
02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng
hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này;Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH
hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Do đó, công ty TNHH không bị cấm giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động kinh doanh mà có thể
giảm vốn điều lệ khi thỏa mãn các điều kiện theo luật định 3 . Việc giảm vốn điều lệ phải được thông báo
lOMoARcPSD| 47840737
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn
điều lệ.
36. Khi chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH, chủ sở hữu DNTN luôn phải là chủ sở hữu công ty.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Điều 205 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân
(DNTN) có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP) hoặc
công ty hợp danh (CTHD) theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi chuyển đổi, chủ DNTN
phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên). Do đó, không phải
lúc nào chủ sở hữu DNTN cũng phải là chủ sở hữu công ty khi chuyển đổi thành công ty TNHH, mà có
thể là thành viên của công ty nếu có sự tham gia góp vốn của người khác.
37. Doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành khắc con dấu ngay sau khi có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp
quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bị bắt
buộc phải tiến hành khắc con dấu ngay sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 3 . Doanh nghiệp
cũng không cần thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng
con dấu pháp nhân của công ty
38. Thành viên hợp danh công ty hợp danh khi muốn trở thành thành viên ở bất kỳ doanh nghiệp
nào khác đều phải được sự đồng ý của ít nhất 3/4 thành viên hợp danh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp
danh công ty hợp danh khi muốn trở thành thành viên ở bất kỳ doanh nghiệp nào khác đều phải được sự
đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh khác. Nếu không có sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp
danh khác, thành viên hợp danh đó phải rút khỏi công ty hợp danh và chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ của
mình cho người thay thế
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI:
Câu 1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh, hợp tác xã cũng là chủ thể kinh doanh nhưng không phải là doanh
nghiệp
Câu 2. Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng kí
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Nhận định này Sai. Tên doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi cả nước (Mở rộng kiến thức. Tên doanh
nghiệp theo Luật doanh nghiệp cũ được bảo hộ trên phạm vi tỉnh, còn theo luật mới, trên phạm vi cả
nước. Việc bảo hộ tên không phụ thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Câu 3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài tương ứng.
Nhận định trên là Sai. Khoản 1, Điều 40: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Hiện nay có tên bằng tiếng Việt dịch
sang tiếng Nga, Trung quốc, Nhật, Hàn Quốc, Ả rập, Lào, Campuchia… không được. Đây là một quy
định mới của Luật doanh nghiệp 2014, giúp chuẩn hóa tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài. Câu 4.
Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực
tiếp
Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 7, Điều 4, Luật doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh. Căn cứ khoản 1, điều 45, Luật doanh nghiệp: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy
quyền. Do doanh nghiệp có chức năng thực hiện hoạt động kinhdoanh sinh lợi trực tiếp, nên chi nhánh
ng có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Căn cứ khoản 2, Điều 45, Luậtd oanh nghiệp,
lOMoARcPSD| 47840737
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích
của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Như vậy, văn phòng đại diện chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanhnghiệp và bảo
vệ các lợi ích đó chứ không có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Một số hoạt động của
VPĐD ví dụ như: nghiên cứu thị trường, thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại trong giới hạn
như là triển lãm, hội chợ, hay đại diện doanh nghiệp kí kết hợp đồng lao động với nhân viên, đại diện
trong hành chính, tố tụng…
Câu 5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Nhận định này Sai. Căn cứ Điều 1, Luật doanh nghiệp thì, doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Căn cứ khoản 2, Điều 13, Luật
doanh nghiệp, thì : Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại
diện theo pháp luật. Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 176, thì các thành viên hợp danh là đại diện theo pháp
luật của công ty hợp danh. Căn cứ khoản 4, Điều 185, Luật doanh nghiệp, thì Chủ doanh nghiệp tư nhận
là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1, Điều 183, Luật doanh nghiệp, thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Như
vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân, chỉ có duy nhất một cá nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, còn các loại hình doanh nghiệp khác, bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, thì có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Câu 6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề, đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh
Nhận định này Sai. Theo luật cũ, ngành nghề kinh doanh được quy định trong Giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp muốn kinh doanh thêm ngành nghề nào, phải đi
đăng kí bổ sung ngành nghề mới, và sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới, thì
mới được kinh doanh ngành nghề đó. Điều này đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp kí kết hợp đồng để kinh doanh những ngành nghề chưa đăng kí.
Để tạo điều kiện doanh nghiệp, tiếp cận cơ hội kinh doanh kịp thời, nhanh nhất, Luật doanh nghiệp 2014
đã quy định tại khoản 1, Điều 7, Doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà luật không cấm. Đồng thời, theo Điều 29, trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp không còn quy định về việc ghi ngành nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp.
Câu 7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh
Nhận định này Sai. Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Câu 8. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo luật đầu tư ; Giấy chứng nhận đăng kí đoanh
nghiệp do Luật doanh nghiệp điều chỉnh.
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư: cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn mở doanh nghiệp tại Việt Nam, phải thông qua 2 thủ lục: 1)
đăng kí đầu tư theo Luật đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư; 2) đăng kí doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp để lấy – GCN đăng kí doanh nghiệp. Còn đối với nhà đầu tư trong nước, chỉ cần 1 thủ
tục, đó là đăng kí doanh nghiệp để lấy GCN đăng kí doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 5, Điều 21; Điểm c, khoản 4, Điều 22; Điểm c, khoản 4, Điều 23, quy định Giấy
chứng nhận đăng kí đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định củaLuật đầu tư là một giấy tờ
bắt buộc trong bộ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Câu 9. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là giấy phép kinh doanh
Nhận định này Sai. Khoản 12, Điều 4, Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử
mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng kí doanhg nghiệp.
Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
lOMoARcPSD| 47840737
Câu 10. Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải ghi ngành, nghề
kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Nhận định này Đúng. Trong giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp vẫn phải ghi ra ngành, nghề kinh doanh.
Chỉ có trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới không ghi.
Câu 11. Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp?
Nhận định này Sai. Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
không bao gồm nội dung về ngành, nghề kinh doanh
Theo khoản 1, Điều 31, Luật Doanh nghiệp,khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp làm thủ tục đăng với quan đăng kinh
doanh.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 32, và Khoản 2, Điều 32, thì khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
thay đổi => thủ tục thông báo, không phải là thủ tục đăng kí.
Câu 12. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mới
Nhận định này Sai. Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 29, Luật Doanh nghiệp thì mới
phải đăng kí để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
Câu 13. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá
Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 1, Điều 37, Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Như vậy, đối với tài sản góp vốn là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì không phải định giá.
Câu 14. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
Nhận định này Sai. Nguyên tắc nhất trí: 100/100 đồng ý chứ không phải là nguyên tắc đa số. Nếu không
nhất trí thì thuê tổ chức chuyên nghiệp định giá. Khi đó chỉ cần đa số.
Lý giải cần phải có sự nhất trí : Vì định giá là để qui ra đồng VND, để tính vốn điều lệ, để chia ra mỗi
người bao nhiều %. Tỉ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền lực của mỗi thành viên.
Do vậy, nếu định giá tài sản 1 người cao, thì tỉ lệ họ cao, tỉ lệ của những người còn lại thấp.Định giá tài
sản 1 người ảnh hưởng đến tất cả mọi người, nên cần mọi người nhất trí. Định giá sai, định giá khống:
liên đới chịu trách nhiệm.
Câu 15. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn điều lệ
Nhận định này Sai. Khái niệm Vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với công ty, còn đối với Doanh nghiệp tư
nhân, thì gọi là Vốn đầu tư (Điều 184). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ, chỉ có công ty mới
có điều lệ (theo điều 25, tên của điều 25 là Điều lệ công ty). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không phải là
pháp nhân. Còn Công ty là pháp nhân nên cần có điều lệ để nó hoạt động. Hồ sơ đăng kí thành lập doanh
nghiệp của doanh nghiệp tư nhân theo Điều 20 không có quy định về Điều lệ. Trong khi đó Hồ sơ đăng kí
thành lập doanh nghiệp của công ty hợp. danh, công ty TNHH, công ty cổ phần phải có Điều lệ công ty
(khoản 2, Điều 21; khoản 2, Điều 22; Khoản 2, Điều 23) Câu 16. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn
pháp định?
Nhận định này Sai. Vốn pháp định là Vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật chỉ đặt ra đối với những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đối với những ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, thì
không đặt ra vấn đề vốn pháp định.
Ngày xưa theo luật cũ, khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, trong hồ sơ đăng kí doanhnghiệp, Phải có
giấy xác nhận về việc đủ số vốn pháp định. Tuy nhiên, Luật mới bỏ quy định này. Cơ chế hậu kiểm.
Trường hợp không thỏa mãn, thì bị xử phạt hành chính. Câu 17. Mọi chủ thể kinh doanh đều là pháp
nhân
lOMoARcPSD| 47840737
Nhận định này Sai. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không phải là pháp nhân Theo Điều 84 Bộ
luật dân sự, thì pháp nhân phải có tài sản độc lập, nhân dân mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập. Mà doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không thỏa mãn điều kiện này.
Câu 18. Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với mọi
doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam
Nhận định này Sai. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành thì, theo trình tự, thủ
tục thành lập do luật chuyên ngành quy định. Luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng luật doanh
nghiệp. Hiện tại có 3 loại thủ tục thành lập doanh nghiệp:
1) Loại 1: Chỉ cần có Quyết định thành lập là đủ điều kiện hoạt động : v/d: công ty bảohiểm
2) Loại 2: Cần có Quyết định thành lập + Đăng kí doanh ngiệp : v.d ngân hàng thương mại.
Sau khi có quyết định thành lập thì phải đăng kí doanh nghiệp 3)
Loại 3: Chỉ cần Đăng kí doanh nghiệp là đủ điều kiện hoạt động.
Câu 19. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn
vào doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 2, khoản 3, Điều 18, Có những trường hợp bị cấm thành lập nhưng
không bị cấm góp vốn
Câu 20. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm quản lý doanh nghiệp
Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 18, Luật Doanh nghiệp
Câu 21. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Đọc luật cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng.
Đối với việc thành lập, quản lý thì cấm tuyệt đối. Còn đối với việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, Góp
vốn là cấm có điều kiện:
Điều kiện cần: người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan tổ chức nhà nước– Điều kiện đủ: ch
cấm góp vốn vào doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan tổ chức nhà nước
V/d: thống đốc ngân hàng không góp vốn vào ngân hàng, nhưng góp vốn xây dựng được
V/d: nhân viên bình thường trong ngân hàng nhà nước được quyền góp vốn vào ngân hàng.
V/d: giám đốc Sở xây dựng TPHCM có được góp vốn vào công ty Xây dựng ở Lào
Cai không? Luật không nói rõ, nhưng suy đoán là không được, do bởi công ty Xây dựng ở Lào Cai cũng
có thể mở rộng địa bàn hoạt động, có dự án ở TpHCM
Câu 22. Người không thuộc trường hợp bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp có quyền
góp vốn không hạn chế vào mọi doanh nghiệp.
Nhận định này Sai. Trong một số lĩnh vực có giới hạn mức vốn góp mua cổ phần. V/d: đối với Tổ chức
tín dụng.
Một cổ đông là cá nhân không được góp quá 5%. Để tránh tình trạng 1 người thống trịmột ngân hàng
1 cổ đông cá nhân & người có liên quan, không được cùng nhau nắm giữ quá 20%.
1 cổ đông là tổ chức, mỗi cổ đông không góp quá 15%.
Đ/v các nhà đầu tư nước ngoài, tổng hợp không được góp quá 30% của ngân hàng thương mại. Hay các
quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của công ty niêm yết
trên TTCK, nếu công ty đó kinh doanh trong ngành nghề có điều kiện. Để quản lý vấn đề sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, Mọi giao dịch góp vốn mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài đều phải giao
dịch qua tài khoản mở tại NHTM. Ngân hàng TM báo cáo Ngân hàng nhà nước Câu 23. Mọi chủ thể
kinh doanh đều có con dấu Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh không có con dấu.
Câu 24. Doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn một con dấu
Nhận định này Đúng. Điều 44. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng
Số lượng: 1,2,3, 4… (một hoặc nhiều) chứ không được hiểu là có hoặc không
Chú ý: Theo Điều 12, Nghị định 96, Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất vềnội dung, hình
thức và kích thước. Điều 34, Nghị định 78, Doanh nghiệp có thể có nhiềucon dấu với hình thức và nội
dung như nhau. Như vậy, về số lượng thì có nhiều, tuy nhiên, mẫu con dấu thì chỉ có 1. Câu 25. Công
ty mẹ, công ty con là những pháp nhân độc lập
lOMoARcPSD| 47840737
Nhận định này Đúng. Căn cứ khoản 2, Điều 188, Luật doanh nghiệp, thì công ty mẹ, công ty con có
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
( V/d: công ty A thành lập công ty B, công ty B thành lập công ty C. Theo quy định tại khoản 1, Điều 189,
thì công ty A là công ty mẹ của
Công ty B (trực tiếp), cũng là công ty mẹ của công ty C (gián tiếp). 1 công ty con thì chỉ có 1 công ty mẹ
trực tiếp. 1 công ty mẹ có nhiều công ty con trực tiếp. V/d: ACB sở hữu 8 công ty con. công ty mẹ là
thành viên cổ đông đa số của công ty con. Các khái niệm tập đàn kinh tế, tổng công ty chỉ có ý nghĩa về
mặt marketing, còn khi giao dịch với tập đoàn thì phải giao dịch trực tiếp với công ty mẹ hoặc công ty
con trong tập đoàn đó)
Câu 26. Công ty con không được đầu tư góp vón, mua cổ phần của công ty mẹ
Nhận định này Đúng. Căn cứ Khoản 2, Điều 189:
(Trước đây, luật chưa có quy định điều này. Dẫn đến tình trạng, có nhiều công ty lập ra rất nhiều công ty
con, sau đó dùng vốn của công ty con đầu tư ngược lại vào công ty mẹ. Gây nên tình trạng vốn ảo, ngộ
nhận về năng lực tài chính)
Câu 27. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn,
mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 189
Công ty A có 3 công ty con: A, A1, A2 và A3 là 3 công ty anh em A1 góp vốn vào A2: 1 chiều. Nếu A2
góp vốn trở lại vào A1 (chiều thứ 2 phát sinh) thì chiều thứ nhất cũng không có giá trị.
Câu 28. Mọi công ty cổ phần đều bắt buộc phải có cổ đông sáng lập
Nhận định này Sai. Chỉ khi công ty cổ phần được thành lập mới từ đầu thì mới có cổ đông sáng lập, còn
trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
Thế nào là cổ dông sáng lập: khoản 2 Điều 4, Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ
thông và kí tên trong danh sách cổ đông sáng lập nằm trong bộ hồ sơ doanh nghiệp
Câu 29. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp, chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Theo luật cũ có quy định về thời hạn 03 năm. Tuy nhiên, Theo luật mới: không giới
hạn về việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Điều 51, Nghị định 78, Thông báo thay đổi thông tin của
cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Câu 30. Cuộc họp Hội đồng thành viên,… có thể hợp lệ ngay cả khi chỉ có 1 người đi họp.
Vẫn được
Câu 31. Cuộc họp chỉ có số thành viên đại diện cho 1% vốn điều lệ…. thì không hợp lệ?
Nhận định này Sai. Nếu là cuộc họp lần 3.
Câu 32. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
Nhận định này Sai. nếu công ty lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm đại hội đồng cổ đông, hội
đồng quản trị, và giám đốc hoặc tổng giám đốc (trong trường hợp này công ty phải đảm bảo ít nhất 20%
số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng
quản trị để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động của công ty) thì không cần lập Ban kiểm soát (Điều
134 Luật doanh nghiệp 2014)
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có tư cách pháp nhân.
- Nhận định sai. - Theo Luật dân sự 2015, tư cách pháp nhân được hình thành khi có đầy đủ 4 điều kiện:
….trong đó, điều kiện buộc chủ thể có tài sản độc lập với cá nhân thì doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh không đáp ứng được, vì khi đăng ký thành lập thì 2 chủ thể này không phải làm thủ tục chuyển đổi
tài sản của mình cho công ty và chế độ trách nhiệm của 2 chủ thể này đều là cdtn vô hạn. Do đó, 2 chủ thể
kinh doanh này không được xem là có tư cách pháp nhân. - Căn cứ pháp lý: Điều 74 Bộ luật dân sự năm
2015.
9. Ngành, nghề kinh doanh được thể hiện rõ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nhận định sai.
- Nội dung của GCNĐKDN chỉ bao gồm những nội dung chủ yếu như:
lOMoARcPSD| 47840737
+ Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
+ Thông tin các cá nhân đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp (họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,...).
+ Vốn điều lệ và vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Cơ sở pháp lý: Điều 28 LDN 2020.
10. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đều dẫn đến việc cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới.
- Nhận định sai.
- Chỉ khi nào doanh nghiệp có sự thay đổi về các nội dung được quy định tại Điều 28 LDN thì mới phải
cấp lại GCNĐKDN mới.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 30 và Điều 28 LDN 2020.
- 11. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh.
Nhận định đúng.
- Khi chưa đủ điều kiện kinh doanh thì doanh nghiệp không được phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện vì đây là hành vi rơi vào các trường hợp bị nghiêm cấm theo quy định của pháp
luật.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 16 LDN 2020.
12. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
- Nhận định sai.
- Tài sản góp vốn cho doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc
đồng thuận chứ không theo nguyên tắc đa số. Chỉ trong trường hợp tài sản góp vốn được định giá bởi
một tổ chức thẩm định giá khác thì giá trị tài sản lúc đó phải được sự chấp thuận của trên 50% số thành
viên, cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, đây vẫn không phải là dựa trên nguyên tắc đa số để định giá cho tài
sản góp vốn.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 36 LDN 2020.
13. Người thành lập doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang doanh nghiệp.
- Nhận định sai.
- Người thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn sang doanh nghiệp mà tài sản của cá nhân họ cũng sẽ chính là tài sản của doanh nghiệp, và họ cũng
phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Còn người thành lập các loại hình doanh nghiệp khác bao gồm
CTTNHH, CTCP và CTHD thì đều phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang
cho doanh nghiệp.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 35 LDN 2020.
14. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành ngh
kinh doanh có điều kiện.
- Nhận định sai.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ các điều kiện về giấy phép kinh doanh cũng như điều kiện về
đầutư kinh doanh theo Khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 để được thực hiện kinh doanh các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Điều đó có nghĩa trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh có đk
thì doanh nghiệp không cần phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định theo Luật Đầu tư 2020, mà ch
tại thời điểm đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp mới cần phải đáp ứng đủ các điều kiện.
15. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp.
- Nhận định sai.
- Chỉ có các cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sảnnhà nước để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi cho cá nhân mình, cùng với các cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì mới bị cấm thành lập doanh
nghiệp cũng như góp vốn vào doanh nghiệp.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 LDN 2020.
lOMoARcPSD| 47840737
16. Mọi tổ chức không có tư cách pháp nhân đều có thể trở thành thành viên công ty TNHH, CTCP
và công ty hợp danh.
- Nhận định sai.
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, tuy nhiên doanh nghiệp tư
nhânlại không được phép góp vốn hay mua cổ phần từ các công ty nêu trên, càng không thể trở thành
thành viên công ty được.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 88 LDN 2020.
17. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp.
- Nhận định sai.
- Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, nhưng vẫn có thể góp vốn vào
doanh nghiệp nếu người đó không nắm giữ chức vụ của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu cơ quan nhà nước.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2, 3 Điều 17 LDN 2020, Khoản 4 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018.
18. Doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng.
- Nhận định sai.
- Kể từ 1/1/2021, doanh nghiệp không cần phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
trướckhi sử dụng nữa vì khi so sánh khoản 2 Điều 44 LDN 2014 với Điều 43 LDN 2020, ta thấy quy
định này đã bị bỏ.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 44 LDN 2014, Điều 43 LDN 2020.
19. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ.
- Nhận định đúng.
- Theo quy định của pháp luật, công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần từ công ty mẹ.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 195 LDN 2020.
20. Doanh nghiêp nhà nước là môt hình thức pháp lý của doanh nghiêp. -
Nhận định đúng.
- Vì khi phân loại các loại hình doanh nghiệp dựa trên hình thức pháp lý, sẽ bao gồm 4
loại hình doanh nghiệp: DNTN, CTHD, CTY TNHH, và CTCP.
CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, HỘ KINH DOANH
1. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN đối với DNTN.
- Nhận định sai.
- Việc bán DNTN chỉ sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN đối với DNTN khi chủ DNTN,
người mua và chủ nợ của DNTN có thỏa thuận khác, nếu không thì trường hợp trên chỉ diễn ra khi việc
chuyển giao doanh nghiệp đã hoàn tất. Do đó, việc bán DNTN không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của chủ DNTN với DNTN.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 192 LDN 2020.
2. Giám đốc của DNTN là người đại diện theo pháp luật của DNTN.
- Nhận định sai.
- Giám đốc của DNTN có thể là chủ DNTN hoặc là người bên ngoài được chủ DNTN thuê để làm các
công việc quản lý, điều hành công ty,...Trong trường hợp thứ hai, thì người đại diện theo pháp luật của
DNTN phải là chủ DNTN chứ không phải là giám đốc của DNTN.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2, 3 Điều 190 LDN 2020.
3. Tại một thời điểm, chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên của công ty hợp danh.
- Nhận định đúng.
- Chủ DNTN chỉ được quyền thành lập một DNTN, và không được phép đồng thời là chủ hộ kinh doanh
hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 188 LDN 2020.
4. Chủ DNTN bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì DNTN phải tạm ngừng kinh doanh. -
Nhận định sai.
lOMoARcPSD| 47840737
- Trong trường hợp chủ DNTN bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN
sẽ được thực hiện thông qua người đại diện, và điều đó không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
DNTN.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 193 LDN 2020.
5. Chủ DNTN không phải chịu trách nhiêm về hoạt đô ng của DNTN trong quá trình cho  thuê 
DNTN.
- Nhận định sai.
- Khi cho thuê DNTN thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của DNTN
dưới tư cách là chủ sở hữu DNTN, còn về trách nhiệm của bên thuê DNTN đối với các hoạt động nói
trên sẽ được quy định trong hợp đồng cho thuê.
- Cơ sở pháp lý: Điều 191 LDN 2020.
6. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
- Nhận định đúng.
- DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần hay vốn góp của các loạihình doanh nghiệp
khác mà chỉ được quyền sở hữu 1 doanh nghiệp do mình lập ra.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 188 LDN 2020.
7. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế sẽ trở thành chủ doanh nghiệp tư
nhân.
- Nhận định sai.
- Trường hợp chủ DNTN chết thì chỉ có một trong số những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật sẽ trở thành chủ DNTN theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Nếu không thể thỏa thuận được
thì doanh nghiệp đó phải đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp để thuận tiện cho
việc chia thừa kế.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 193 LDN 2020.
8. Tên của hộ kinh doanh không được trùng với tên của các hộ kinh doanh đang hoạt động trong
cùng một tỉnh.
- Nhận định sai.
- Tên của hộ kinh doanh chỉ không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi
cấp huyện, còn ở phạm vi cấp tỉnh thì vẫn được phép. - Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 88 Nghị định
01/2021/NĐ-CP.
9. Mọi chủ thể khi tiến hành hoạt đông kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh.  -
Nhận định sai.
- Không phải chủ thể nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh mà chỉ có
những chủ thể hoạt động kinh doanh với quy mô vừa và lớn, có thu nhập cao mới phải tiến hành đăng
ký. Còn đối với những loại hình kinh doanh quy mô nhỏ, có thu nhập thấp như các hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, hay những người bán hàng rong,...thì không cần phải đăng ký kinh doanh.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
10. Hộ kinh doanh phải kinh doanh đúng ngành, nghề kinh doanh ghi nhận trên Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
- Nhận định đúng.
- Hộ kinh doanh muốn kinh doanh ngành, nghề nào thì khi thành lập phải ghi trên Giấy đề nghị đăng ký
hộ kinh doanh, khi muốn đổi sang kinh doanh ngành, nghề khác thì HKD phải đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh. Do đó, HKD chỉ được kinh doanh theo đúng ngành, nghề kinh doanh đã
đăng ký và đã được ghi nhận.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 89 LDN 2020.
11. Chủ hộ kinh doanh có thể đồng thời làm thành viên công ty hợp danh.
- Nhận định đúng.
lOMoARcPSD| 47840737
- Chủ hộ kinh doanh có thể đồng thời làm thành viên công ty hợp danh nếu nhận được sự chấp thuận từ
các thành viên hợp danh còn lại trong công ty hợp danh. - Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 80 Nghị định
01/2021/NĐ-CP.
12. Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành
lập.
- Nhận định sai.
- Hộ kinh doanh chỉ có thể do một cá nhân, hoặc các thành viên thuộc hộ gia đình đăng ký thành lập. Còn
một nhóm người không được quyền đăng ký thành lập hộ kinh doanh mà có thể chuyển sang đăng ký
loại hình doanh nghiệp khác như CTCP, CTY TNHH 2TV trở lên, hoặc CTHD.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
13. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Nhận định sai.
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình không thể đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhiên, nhưng hoàn toàn
thể đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh nếu được các thành viên hợp danh còn lại
chấp thuận.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
14. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án.
- Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH
1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành
thành viên công ty hợp danh.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá
nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại
doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự;
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy
định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo
quy định của Bộ luật Hình sự.
2. Mọi thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường hợp.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 184 của Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên
hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật cho công ty hợp danh và tổ chức hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty. Các thành viên hợp danh phân công nhau vị trí quản lý và kiểm soát công ty. Do đó,
không phải mọi thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường
lOMoARcPSD| 47840737
hợp, mà chỉ là những thành viên được phân công hoặc ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của
công ty hợp danh có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty,
đại diện cho công ty trước các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân và các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật
3. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được đồng thời làm chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh
khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Do đó, thành viên hợp danh
trong công ty hợp danh không được đồng thời làm chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, trừ khi có sự đồng ý
của các thành viên khác trong công ty 3 4 . Mục đích của quy định này là để tránh xung đột lợi ích và
bảo vệ quyền lợi của công ty hợp danh
4. Thành viên hợp danh có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu được
Hôi đồng thành viên chấp thuận.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 175 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác, nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Do đó, thành viên hợp danh
thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Mục đích của quy định này là để bảo vệ quyền lợi của các thành viên hợp danh và công ty hợp danh
5. Thành viên có thể rút vốn ra khỏi công ty hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 180 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này,
thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 6 tháng
trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm
tài chính đó đã được thông qua 1 2 . Ngoài ra, thành viên hợp danh còn có thể rút vốn bằng hình thức
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại
6. Người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết chỉ trở thành thành viên hợp danh khi được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên công ty hợp danh chấp thuận.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020,
trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được
Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu không được chấp thuận, người thừa kế được hưởng phần giá trị tài
sản tại công ty của thành viên hợp danh đó, sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên
đó. Nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc quy định không khác với quy định pháp luật, quyết định
vấn đề tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp
thuận. Do đó, người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết chỉ trở thành thành viên hợp danh khi được
ít nhất ba phần tư tổng số thành viên công ty hợp danh chấp thuận . Mục đích của quy định này là để bảo
vệ quyền lợi của các thành viên hợp danh và công ty hợp danh.
7. Thành viên hợp danh đã bị khai trừ vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộtài sản của
mình về mọi nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, trường
hợp thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty thì trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh, người này vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Thành viên hợp danh có
thể bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
Thành viên hợp danh không có khả năng góp vốn hoặc không thực hiện việc góp vốn như đã cam kết sau
khi công ty hợp danh đã có yêu cầu lần thứ hai;
Thành viên hợp danh không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
hoặc quyết định của Hội đồng thành viên;
lOMoARcPSD| 47840737
Thành viên hợp danh có hành vi gian lận, lừa đảo hoặc vi phạm các quy định về kinh doanh của pháp
luật;
Thành viên hợp danh có hành vi gây thiệt hại cho uy tín, lợi ích chung của công ty;
Thành viên hợp danh không tham gia hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời gian dài mà không
có lý do chính đáng.
8. Trong công ty hợp danh, chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng
thành viên.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành
viên hợp danh có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên
hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty. Trong
khi đó, thành viên góp vốn không có quyền này. Do đó, trong công ty hợp danh, chỉ có thành viên hợp
danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên
9. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc).
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng
thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Theo quy định tại Khoản 1
Điều 184 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh nhân danh công ty kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện
mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty
10. Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không thể bị khai trừ.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, trường
hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi
là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có
thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên
CHƯƠNG 4: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
1. Mọi thành viên là cá nhân của HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể
được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành
viên bầu một thành viên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật
Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của công ty TNHH hai thành viên
trở lên, gồm tất cả các thành viên là tổ chức và các thành viên là cá nhân
2. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không
thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá
nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam 1 2 :
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức nhân dân được thành lập theo quy định của pháp luật;
Cá nhân bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Cá nhân đang thụ án tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi phạm tội;
Cá nhân đã bị tuyên phạt án tù về các tội liên quan đến kinh doanh mà thời gian từ ngày thi hành xong án
tù đến ngày thành lập doanh nghiệp hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp chưa được 02 năm;
Cá nhân đã bị tuyên phạt án tù về các tội khác mà thời gian từ ngày thi hành xong án tù đến ngày thành
lập doanh nghiệp hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp chưa được 05 năm; Cá nhân đã bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án.
3. Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên đương nhiên có quyền triệu
tập HĐTV.
lOMoARcPSD| 47840737
Nhận định đúng. Theo điều khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020. Thành viên, nhóm
thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên đương nhiên có quyền triệu tập HĐTV. Tuy nhiên, điều này
phụ thuộc vào Điều lệ công ty và các quy định khác của pháp luật.
4. Thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 10% vốn
điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.
Đúng. Theo Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Theo đó, thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều
lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định mới có quyền yêu cầu triệu tập họp
Hội đồng thành viên
5. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi
tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
Sai. Theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều l
bằng hai hình thức: Tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới 1 2 3
. Trong trường hợp tăng vốn góp của thành viên, vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty
6. Thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
Sai. Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên, nhưng phải tuân thủ các điều kiện và quy
trình sau:
Thành viên có quyền ưu tiên mua phần vốn góp được chuyển nhượng với cùng điều kiện và theo tỷ lệ
phần vốn góp của họ trong công ty.
Thành viên chuyển nhượng phần vốn góp phải thông báo bằng văn bản cho công ty và các thành viên còn
lại về việc chuyển nhượng, bao gồm tên, địa chỉ, số giấy tờ pháp lý của người nhận chuyển nhượng; số
tiền và tỷ lệ phần vốn góp được chuyển nhượng; thời điểm và hình thức chuyển nhượng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua
phần vốn góp được chuyển nhượng theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong công ty. Trường hợp có nhiều
thành viên cùng muốn mua phần vốn góp được chuyển nhượng thì được chia theo tỷ lệ phần vốn góp của
họ trong công ty nếu không có thỏa thuận khác.
Trường hợp không có thành viên nào muốn mua hoặc không mua hết phần vốn góp được chuyển nhượng
thì thành viên chuyển nhượng có quyền bán cho người khác không phải là thành viên. Trường hợp này,
công ty và các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trước khi bán cho người khác không phải là thành
viên.
Trường hợp chuyển nhượng vốn góp dẫn đến công ty chỉ còn 1 thành viên thì cần thực hiện thủ tục thông
báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 1
TV.
7. Khi không tán thành nghị quyết của Hội đồng thành viên, thành viên có quyền yêu cầu công ty
TNHH 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình.
Đúng. Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội
đồng thành viên;
Tổ chức lại công ty;
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp này của thành viên phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên. Nếu không thỏa thuận được v
giá, công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo
lOMoARcPSD| 47840737
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Thời hạn là trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc
thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
8. Chỉ có cha, mẹ, vợ, chồng, con được thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên tặng cho
phầnvốn góp thì mới đương nhiên trở thành thành viên công ty.
Sai. Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 việc tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên
trở lên không có quy định về quan hệ huyết thống hay gia đình của người tặng cho và người nhận tặng
cho. Người nhận tặng cho sẽ trở thành thành viên công ty khi đã thanh toán thuế TNCN và được ghi đầy
đủ thông tin vào sổ đăng ký thành viên.
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần.
Đúng. Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành
cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần 1 2 3 4 . Cổ phần là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn điều lệ của công ty cổ phần. Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên không có vốn điều lệ mà chỉ có tổng giá trị phần vốn góp của các thành
viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.
10. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Đúng. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này,
nếu vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn đã cam kết thì công ty phải đăng ký
thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp. Nếu không thực hiện việc này, công ty sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
11. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành
viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm. tương ứng với
phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Đúng. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của
thành viên. Nếu không thực hiện việc này, công ty sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
12. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Đúng. Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái
phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát
hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu. Công ty TNHH 1
thành viên chỉ được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của
pháp luật có liên quan 1 .
13. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty phải
được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Sai. Theo Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020, hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá
nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và
lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty. Không có quy định về sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức, thì hợp đồng, giao dịch giữa công ty và
chính chủ sở hữu phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên xem xét quyết định
lOMoARcPSD| 47840737
14. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên (trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu) được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán
thành.
Đúng, vì Khoản 6 Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020:
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp
tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công
ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng
số phiếu biểu quyết trở lên tán thành […]
CHƯƠNG 5: CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Cổ đông công ty cổ phần có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần do công ty phát hành. Sai. Theo
Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ
phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi lại được chia thành các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Cổ đông công ty cổ
phần chỉ có quyền sở hữu các loại cổ phần mà họ đã mua hoặc chuyển nhượng, không có quyền sở hữu
tất cả các loại cổ phần do công ty phát hành.
2. Cổ đông nắm giữ CPUĐ biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ CPPT.
Sai, vì Theo khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ
thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ
phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định và chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
3. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
Sai, vì Theo quy định tại Điều 118 Luật doanh nghiệp 2020, cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công
ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông,
đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Kết luận: Như vậy, cổ đông không có quyền biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ
phần là : cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.
4. ĐHĐCĐ được quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số CPPT đã bán của công ty.
Sai, vì Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá
10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
5. CPPT của CĐSL sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy
CNĐKDN.
Sai, vì theo Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ
thông của công ty đó.
6. CĐSL phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% CPPT đã phát hành.
lOMoARcPSD| 47840737
Đúng, theo Cụ thể, Khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập quy
định:
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.”
7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
Đúng, vì Công ty cổ phần có số cổ đông từ 11 người trở lên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát (Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020).
8. Tất cả thành viên HĐQT đều có nhiệm kỳ không quá 05 năm và đều có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
Đúng, vì theo khoản 2 tại Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu
làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục. 9. Cuộc họp
HĐQT lần thứ ba sẽ diễn ra không phụ thuộc vào số thành viên dự họp.
Đúng, vì theo khoản 3 khoản 1 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải
được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định
khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu
quyết của các cổ đông dự họp.
10. Chủ tịch Hội đông quản trị công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.
Sai, vì Khoản 1 Điều 152 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ hơn về phương thức bầu Chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty như sau:
Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị
có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều
lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, mà người đó chỉ cần có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý các lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh.
Tuy nhiên, trường hợp công ty có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị bắt buộc phải là cổ đông của
công ty, quy định này góp phần tạo mối liên kết giữa các cổ đông, đảm bảo việc quản lý công ty được
hiệu quả nhất.
11. Hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty cổ phần phải được HĐQT chấp thuận.
Đúng, vì theo điểm h khoản 1 điều 153 Luật doanh nghiệp 2020: h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay,
cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp
đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
12. Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
Đúng, vì theo khoản 2 điều 13 của Luật này, người đại diện theo pháp luật của công ty Cổ Phần có thể là
là giám đốc, tổng giám đốc hay chủ tích hội đồng quản trị.
13. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Đúng, vì Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020.
14. Giá bán cổ phần và giá mua lại cổ phần do ĐHĐCĐ quyết định.
Sai. Theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020, giá mua lại cổ phần do Hội đồng quản trị quyết định, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn
giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng
| 1/99

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47840737
1. Thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có số biểu quyết tương ứng với số cổ phiếu
phần mình sở hữu tại cuộc họp Hội đồng quản trị của công ty.
>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì Khoản 3 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Hội đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.”
Như vậy, mỗi thành viên Hội đồng quản trị chỉ có một phiếu biểu quyết mà số phiếu biểu quyết đó không
phụ thuộc vào số cổ phiếu mỗi thành viên sở hữu.
2. Trong 3 năm kể từ khi công ty được thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác >> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp quy định: “Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ
đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Như vậy, theo quy định trên, cổ đông sáng lập vẫn có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
3. Người đại diện theo pháp luật của DNTN luôn luôn là Giám đốc của doanh nghiệp.>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì theo quy định tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Giám đốc quản lý doanh nghiệp không
đồng thời là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân. Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp tư nhân là Giám đốc của doanh nghiệp khi và chỉ khi chủ doanh nghiệp tư nhân là Giám đốc doanh nghiệp.
4. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại vốn của mình trong công ty.
>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì Khoản 5 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn
bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp
rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty
và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.”.
5. Chủ DNTN có quyền làm chủ sở hữu Doanh nghiệp khác>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2014, chủ sở hữu doanh
nghiệp tư nhân không được góp vốn, trở thành thành viên, chủ sở hữu của doanh nghiệp khác.
6. Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại các cuộc hop Đại hội đồng cổ đông là cổ đông phổ thông. >> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì căn cứ quy định tại Điều 117 Luật Doanh Nghiệp 2020 thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết cũng có quyền tham gia và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Như vậy, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ được quyền rút vốn bằng một cách
duy nhất đó là chuyển nhượng vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
7. Vợ được làm Giám đốc công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT>> NHẬN ĐỊNH SAI.
Bởi vì theo quy định tại Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên Hội đồng quản trị (đối với công
ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ); thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là
vợ hoặc chồng của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty.
8. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là giám đốc công ty cổ phần.
Đúng, Theo điều 100 luật doanh nghiệp 2020 thì về bản chất theo Luật doanh nghiệp 2014 thì mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng lOMoAR cPSD| 47840737
thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Vì pháp luật không cấm việc giám đốc doanh nghiệp tư nhân được làm giám đốc công ty cổ phần nên chủ
doanh nghiệp vẫn đồng thời là giám đốc công ty cổ phần.
9. Chủ DNTN có quyền làm chủ sở hữu Doanh nghiệp khác.
Đúng, Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ
kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể làm
chủ sở hữu doanh nghiệp khác thông qua quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. 10.
Cổ đông có quyền tham dự và biểu quyết tại các cuộc hop Đại hội đồng cổ đông là cổ đông phổ thông.
Đúng, Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020 quy định, cổ đông phổ thông có quyền:
– Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc
thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ công ty quy định. Mỗi
cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
11. Vợ được làm Giám đốc công ty cổ phần do chồng làm chủ tịch HĐQT.
Sai, Không được vì theo điều 151 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện
làm thành viên Hội đồng quản trị. Theo đó thành viên Hội đồng quản trị (đối với công ty con mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ); thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng
của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty
12. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên được rút vốn bằng cách yêu cầu công ty mua lại vốn
của mình trong công ty.
Sai, căn cứ theo khoản 5 Điều 77 Luật Doanh Nghiệp 2020 Theo quy định trên, chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhân khác. Như vậy, chủ sở hữu có quyền chuyển hết toàn bộ số vốn của mình cho một cá nhân khác để rút vốn khỏi công ty.
13. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành
thành viên công ty hợp danh.
Đúng, vì trường hợp trên nằm trong khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2022, là thành viên công ty hợp
danh cũng có nghĩ là quản lý công ty hợp danh
15. Thành viên ban kiểm soát của công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải là thành viên của công tyđó.
Sai, vì theo khoản c điểm 2 điều 103 Luật doanh nghiệp 2020 thì Không phải là người có quan hệ gia
đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành
viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;

16. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách
nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã góp đối với các Nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nhận định này là sai.Theo khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam
kết
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, chứ không phải là phần vốn góp đã góp.
17. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được chuyển nhượng phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác
Nhận định này là sai. Theo khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác,
nhưng phải chào bán cho thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ lOMoAR cPSD| 47840737
trong công ty với cùng điều kiện. Sau 30 ngày nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết,
thành viên chuyển nhượng phần vốn góp mới có quyền chuyển nhượng cho người ngoài.
18. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với Công ty khi nhận thấy công ty bị mất khả năng thanh toán.
Nhận định này là đúng. Theo khoản 1 Điều 5 Luật Phá sản 2014, thành viên công ty TNHH hai thành
viên trở lên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với Công ty khi nhận thấy công ty bị mất khả năng thanh toán.
19. Thành viên công ty hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấpthuận.
Nhận định này là đúng. Theo khoản 2 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty hợp danh có
quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
20. Thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân.
Nhận định này là đúng. Theo khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty hợp danh
gồm hai loại: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân
hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
21. Thành viên công ty TNHH phải là những đối tượng không bị cấm thành lập, quản lý doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020
Nhận định này là đúng. Theo khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên công ty TNHH phải là
những đối tượng không bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020.
22. Thành viên của HĐQT có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
Nhận định này là sai. theokhoản 1 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 thành viên Hội đồng quản trị
(HĐQT) phải là cá nhân, không thể là tổ chức.
23. Trong DNTN chỉ có chủ sở hữu của DN mới là người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản đối với DN đó
Nhận định này là sai. Theo Điều 5 Luật Phá sản 2014 không chỉ có chủ sở hữu của DNTN mà còn có các
bên khác cũng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với DNTN khi đáp ứng các điều kiện quy định.
24. Trong hợp tác xã, chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp
điều lệ hợp tác xã có quy định khác.
Nhận định này là đúng. Theo Luật Hợp tác xã 2012, chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo
pháp luật của hợp tác xã, trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã có quy định khác. Điều khoản chứng minh là
khoản 1 Điều 37 Luật Hợp tác xã 2012
25. Trong trường hợp thuê giám đốc điều hành thì chủ DNTN vẫn là người quyết định mọi hoạt động của DNTN.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 188 của Luật Doanh nghiệp 2020, chủ
sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, nhưng vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người được thuê làm Giám đốc
quản lý doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo hợp đồng lao động và Điều lệ
doanh nghiệp. Người được thuê làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp không đồng thời là người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.
26. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp
phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh
nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền lOMoAR cPSD| 47840737
bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam
27. Tất cả cổ đông của công ty cổ phần đều có quyền thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông của công ty đó.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 114 của Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có
quyền tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết. Tuy nhiên,
không phải tất cả cổ đông đều có quyền biểu quyết, mà chỉ những cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông
hoặc cổ phần ưu đãi biểu quyết mới có quyền biểu quyết. Mỗi cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi
biểu quyết có một phiếu biểu quyết. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức hoặc cổ phần ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết, dự Đại hội cổ đông
28. Thành viên hợp danh có quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ với bên thứ ba.Nhận định
này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 của Luật Doanh nghiệp 2020, trong quá trình hoạt
động của công ty, các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty. Các thành viên hợp danh phân công nhau vị trí quản lý và kiểm
soát công ty. Khi có nhiều thành viên cùng tham gia hoạt động kinh doanh thì các vấn đề liên quan
đến việc quản lý và kiểm soát công ty phải được thống nhất bởi tất cả các thành viên hợp danh
29. Thành viên Hợp danh của công ty Hợp danh chỉ được quyền rút vốn khỏi Công ty nếu được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty, tuy nhiên, việc rút vốn khỏi công ty hợp danh chỉ được thực hiện
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Yêu cầu rút vốn khỏi công ty của thành viên hợp danh phải
được thể hiện bằng văn bản và phải thông báo đến công ty chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn. Nếu
Điều lệ công ty không có quy định, thành viên góp vốn trong CTHD được rút vốn khỏi CTHD mà không cần điều kiện
30. Thành viên hộp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty Hợp danh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 của Luật Doanh nghiệp 2020, trong quá trình
hoạt động của công ty, các thành viên hợp danh đều có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, không phải thành viên hợp danh nào cũng là người đại
diện theo pháp luật của công ty hợp danh. Theo Khoản 2 Điều 179 cùng Luật, các thành viên hợp danh
phân công nhau vị trí quản lý và kiểm soát công ty. Khi có nhiều thành viên cùng tham gia hoạt động kinh
doanh thì các vấn đề liên quan đến việc quản lý và kiểm soát công ty phải được thống nhất bởi tất cả các
thành viên hợp danh. Do đó, chỉ có những thành viên hợp danh được phân công vị trí quản lý và kiểm
soát công ty mới là người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh. Những thành viên hợp danh khác
chỉ là người đại diện cho hoạt động kinh doanh của công ty
31. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi công ty nếu
không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty, tuy nhiên, việc rút vốn khỏi công ty hợp danh chỉ được thực hiện
khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Yêu cầu rút vốn khỏi công ty của thành viên hợp danh phải
được thể hiện bằng văn bản và phải thông báo đến công ty chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn. Nếu
Điều lệ công ty không có quy định, thành viên góp vốn trong CTHD được rút vốn khỏi CTHD mà không
cần điều kiện. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại 32.
Chỉ có những doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều
kiện mới phải đăng ký kinh doanh.

Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Luật Đầu tư 2020, các cá nhân, tổ chức
trong nước và nước ngoài có quyền tự do kinh doanh trong các ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy lOMoAR cPSD| 47840737
nhiên, để thực hiện hoạt động kinh doanh, các cá nhân, tổ chức phải đăng ký kinh doanh với cơ quan có
thẩm quyền, trừ trường hợp được miễn đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký
kinh doanh là bước tiên quyết để các cá nhân, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
được công nhận tư cách pháp nhân. Đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc đăng ký
kinh doanh, các cá nhân, tổ chức còn phải đáp ứng các điều kiện về bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã
hội, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật . 33.
Chỉ có cá nhân không thuộc các trường hợp bị cấm quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật
Doanh nghiệp 2020 mới có quyền tham gia thành lập công ty TNHH từ 2-50 thành viên.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp 2020, các cá nhân có
quyền tham gia thành lập công ty TNHH từ 2-50 thành viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. Khoản 2 Điều 18 cùng Luật liệt kê các trường hợp bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao
gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và công an; cán bộ lãnh đạo, quản lý
nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước; người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức
không có tư cách pháp nhân; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các
trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng; tổ chức là pháp nhân
thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự 34.
Thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị là loại thành viên bắt buộc phải có trong công ty
Cổphần có 11 thành viên trở lên.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 137 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần
có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp
luật về chứng khoán có quy định khác:
Mô hình thứ nhất: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số
cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
Mô hình thứ hai: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực
thuộc Hội đồng quản trị.
Do đó, không phải chỉ có công ty cổ phần có 11 thành viên trở lên mới bắt buộc phải có thành viên độc
lập trong Hội đồng quản trị mà các công ty cổ phần lựa chọn mô hình thứ hai (không có Ban kiểm soát)
cũng bắt buộc phải có ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Thành viên độc
lập Hội đồng quản trị là thành viên không liên quan về tài chính, gia đình, quản lý với công ty và các bên
liên quan khác. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị có vai trò giám sát, kiểm soát và bảo vệ lợi ích của các cổ đông nhỏ lẻ.
35. Công ty TNHH không được quyền giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động kinh doanh.Nhận
định này là sai. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH có
quyền giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn
02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng
hạn theo quy định tại Điều 74 của Luật này;Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH
hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Do đó, công ty TNHH không bị cấm giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động kinh doanh mà có thể
giảm vốn điều lệ khi thỏa mãn các điều kiện theo luật định 3 . Việc giảm vốn điều lệ phải được thông báo lOMoAR cPSD| 47840737
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ.
36. Khi chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH, chủ sở hữu DNTN luôn phải là chủ sở hữu công ty.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Điều 205 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân
(DNTN) có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP) hoặc
công ty hợp danh (CTHD) theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân. Khi chuyển đổi, chủ DNTN
phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên). Do đó, không phải
lúc nào chủ sở hữu DNTN cũng phải là chủ sở hữu công ty khi chuyển đổi thành công ty TNHH, mà có
thể là thành viên của công ty nếu có sự tham gia góp vốn của người khác.
37. Doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành khắc con dấu ngay sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp
quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không bị bắt
buộc phải tiến hành khắc con dấu ngay sau khi có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 3 . Doanh nghiệp
cũng không cần thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng
con dấu pháp nhân của công ty
38. Thành viên hợp danh công ty hợp danh khi muốn trở thành thành viên ở bất kỳ doanh nghiệp
nào khác đều phải được sự đồng ý của ít nhất 3/4 thành viên hợp danh.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp
danh công ty hợp danh khi muốn trở thành thành viên ở bất kỳ doanh nghiệp nào khác đều phải được sự
đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh khác. Nếu không có sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp
danh khác, thành viên hợp danh đó phải rút khỏi công ty hợp danh và chuyển giao quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người thay thế
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI:
Câu 1. Mọi chủ thể kinh doanh đều là doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh, hợp tác xã cũng là chủ thể kinh doanh nhưng không phải là doanh nghiệp
Câu 2. Không được đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng kí
trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Nhận định này Sai. Tên doanh nghiệp được bảo hộ trên phạm vi cả nước (Mở rộng kiến thức. Tên doanh
nghiệp theo Luật doanh nghiệp cũ được bảo hộ trên phạm vi tỉnh, còn theo luật mới, trên phạm vi cả
nước. Việc bảo hộ tên không phụ thuộc vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh.
Câu 3. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong
những tiếng nước ngoài tương ứng.
Nhận định trên là Sai. Khoản 1, Điều 40: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên
tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Hiện nay có tên bằng tiếng Việt dịch
sang tiếng Nga, Trung quốc, Nhật, Hàn Quốc, Ả rập, Lào, Campuchia… không được. Đây là một quy
định mới của Luật doanh nghiệp 2014, giúp chuẩn hóa tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài. Câu 4.
Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp

Nhận định trên là Sai. Căn cứ khoản 7, Điều 4, Luật doanh nghiệp, Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh. Căn cứ khoản 1, điều 45, Luật doanh nghiệp: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy
quyền. Do doanh nghiệp có chức năng thực hiện hoạt động kinhdoanh sinh lợi trực tiếp, nên chi nhánh
cũng có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Căn cứ khoản 2, Điều 45, Luậtd oanh nghiệp, lOMoAR cPSD| 47840737
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích
của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.
Như vậy, văn phòng đại diện chỉ có chức năng đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanhnghiệp và bảo
vệ các lợi ích đó chứ không có chức năng hoạt động kinh doanh sinh lợi trực tiếp. Một số hoạt động của
VPĐD ví dụ như: nghiên cứu thị trường, thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại trong giới hạn
như là triển lãm, hội chợ, hay đại diện doanh nghiệp kí kết hợp đồng lao động với nhân viên, đại diện
trong hành chính, tố tụng…
Câu 5. Mọi doanh nghiệp đều có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Nhận định này Sai. Căn cứ Điều 1, Luật doanh nghiệp thì, doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Căn cứ khoản 2, Điều 13, Luật
doanh nghiệp, thì : Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại
diện theo pháp luật. Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 176, thì các thành viên hợp danh là đại diện theo pháp
luật của công ty hợp danh. Căn cứ khoản 4, Điều 185, Luật doanh nghiệp, thì Chủ doanh nghiệp tư nhận
là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1, Điều 183, Luật doanh nghiệp, thì Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Như
vậy, đối với doanh nghiệp tư nhân, chỉ có duy nhất một cá nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, còn các loại hình doanh nghiệp khác, bao gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, thì có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Câu 6. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề, đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
Nhận định này Sai. Theo luật cũ, ngành nghề kinh doanh được quy định trong Giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành nghề đã được ghi trong giấy chứng
nhận đăng kí doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp muốn kinh doanh thêm ngành nghề nào, phải đi
đăng kí bổ sung ngành nghề mới, và sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới, thì
mới được kinh doanh ngành nghề đó. Điều này đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp kí kết hợp đồng để kinh doanh những ngành nghề chưa đăng kí.
Để tạo điều kiện doanh nghiệp, tiếp cận cơ hội kinh doanh kịp thời, nhanh nhất, Luật doanh nghiệp 2014
đã quy định tại khoản 1, Điều 7, Doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà luật không cấm. Đồng thời, theo Điều 29, trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp không còn quy định về việc ghi ngành nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Câu 7. Mọi doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh
Nhận định này Sai. Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Câu 8. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo luật đầu tư ; Giấy chứng nhận đăng kí đoanh
nghiệp do Luật doanh nghiệp điều chỉnh.
Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư: cấp cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư tại Việt Nam.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài khi muốn mở doanh nghiệp tại Việt Nam, phải thông qua 2 thủ lục: 1)
đăng kí đầu tư theo Luật đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư; 2) đăng kí doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp để lấy – GCN đăng kí doanh nghiệp. Còn đối với nhà đầu tư trong nước, chỉ cần 1 thủ
tục, đó là đăng kí doanh nghiệp để lấy GCN đăng kí doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý: Khoản 5, Điều 21; Điểm c, khoản 4, Điều 22; Điểm c, khoản 4, Điều 23, quy định Giấy
chứng nhận đăng kí đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định củaLuật đầu tư là một giấy tờ
bắt buộc trong bộ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Câu 9. Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là giấy phép kinh doanh
Nhận định này Sai. Khoản 12, Điều 4, Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử
mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng kí doanhg nghiệp.
Giấy phép kinh doanh chỉ áp dụng đối với 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện. lOMoAR cPSD| 47840737
Câu 10. Khi đăng kí thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải ghi ngành, nghề
kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Nhận định này Đúng. Trong giấy đề nghị đăng kí doanh nghiệp vẫn phải ghi ra ngành, nghề kinh doanh.
Chỉ có trong Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp mới không ghi.
Câu 11. Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp?
Nhận định này Sai. Theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
không bao gồm nội dung về ngành, nghề kinh doanh
Theo khoản 1, Điều 31, Luật Doanh nghiệp,khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 32, và Khoản 2, Điều 32, thì khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
thay đổi => thủ tục thông báo, không phải là thủ tục đăng kí.
Câu 12. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
Nhận định này Sai. Chỉ khi thay đổi những nội dung quy định tại Điều 29, Luật Doanh nghiệp thì mới
phải đăng kí để cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới
Câu 13. Mọi tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp đều phải được định giá
Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 1, Điều 37, Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Như vậy, đối với tài sản góp vốn là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng thì không phải định giá.
Câu 14. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số.
Nhận định này Sai. Nguyên tắc nhất trí: 100/100 đồng ý chứ không phải là nguyên tắc đa số. Nếu không
nhất trí thì thuê tổ chức chuyên nghiệp định giá. Khi đó chỉ cần đa số.
Lý giải cần phải có sự nhất trí : Vì định giá là để qui ra đồng VND, để tính vốn điều lệ, để chia ra mỗi
người bao nhiều %. Tỉ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền lực của mỗi thành viên.
Do vậy, nếu định giá tài sản 1 người cao, thì tỉ lệ họ cao, tỉ lệ của những người còn lại thấp.Định giá tài
sản 1 người ảnh hưởng đến tất cả mọi người, nên cần mọi người nhất trí. Định giá sai, định giá khống:
liên đới chịu trách nhiệm.
Câu 15. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn điều lệ
Nhận định này Sai. Khái niệm Vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với công ty, còn đối với Doanh nghiệp tư
nhân, thì gọi là Vốn đầu tư (Điều 184). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ, chỉ có công ty mới
có điều lệ (theo điều 25, tên của điều 25 là Điều lệ công ty). Lí do: Doanh nghiệp tư nhân không phải là
pháp nhân. Còn Công ty là pháp nhân nên cần có điều lệ để nó hoạt động. Hồ sơ đăng kí thành lập doanh
nghiệp của doanh nghiệp tư nhân theo Điều 20 không có quy định về Điều lệ. Trong khi đó Hồ sơ đăng kí
thành lập doanh nghiệp của công ty hợp. danh, công ty TNHH, công ty cổ phần phải có Điều lệ công ty
(khoản 2, Điều 21; khoản 2, Điều 22; Khoản 2, Điều 23) Câu 16. Mọi doanh nghiệp đều phải có vốn pháp định?
Nhận định này Sai. Vốn pháp định là Vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật chỉ đặt ra đối với những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đối với những ngành nghề kinh doanh không có điều kiện, thì
không đặt ra vấn đề vốn pháp định.
Ngày xưa theo luật cũ, khi kinh doanh ngành nghề có điều kiện, trong hồ sơ đăng kí doanhnghiệp, Phải có
giấy xác nhận về việc đủ số vốn pháp định. Tuy nhiên, Luật mới bỏ quy định này. Cơ chế hậu kiểm.
Trường hợp không thỏa mãn, thì bị xử phạt hành chính. Câu 17. Mọi chủ thể kinh doanh đều là pháp nhân lOMoAR cPSD| 47840737
Nhận định này Sai. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không phải là pháp nhân Theo Điều 84 Bộ
luật dân sự, thì pháp nhân phải có tài sản độc lập, nhân dân mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập. Mà doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh không thỏa mãn điều kiện này.
Câu 18. Luật doanh nghiệp 2014 quy định về trình tự, thủ tục thành lập đối với mọi
doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam
Nhận định này Sai. Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành thì, theo trình tự, thủ
tục thành lập do luật chuyên ngành quy định. Luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng luật doanh
nghiệp. Hiện tại có 3 loại thủ tục thành lập doanh nghiệp:
1) Loại 1: Chỉ cần có Quyết định thành lập là đủ điều kiện hoạt động : v/d: công ty bảohiểm
2) Loại 2: Cần có Quyết định thành lập + Đăng kí doanh ngiệp : v.d ngân hàng thương mại.
Sau khi có quyết định thành lập thì phải đăng kí doanh nghiệp 3)
Loại 3: Chỉ cần Đăng kí doanh nghiệp là đủ điều kiện hoạt động.
Câu 19. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Căn cứ khoản 2, khoản 3, Điều 18, Có những trường hợp bị cấm thành lập nhưng không bị cấm góp vốn
Câu 20. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm quản lý doanh nghiệp
Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 18, Luật Doanh nghiệp
Câu 21. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Đọc luật cán bộ, công chức; Luật phòng chống tham nhũng.
Đối với việc thành lập, quản lý thì cấm tuyệt đối. Còn đối với việc góp vốn thành lập doanh nghiệp, Góp
vốn là cấm có điều kiện:
– Điều kiện cần: người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan tổ chức nhà nước– Điều kiện đủ: chỉ
cấm góp vốn vào doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan tổ chức nhà nước
V/d: thống đốc ngân hàng không góp vốn vào ngân hàng, nhưng góp vốn xây dựng được
V/d: nhân viên bình thường trong ngân hàng nhà nước được quyền góp vốn vào ngân hàng.
V/d: giám đốc Sở xây dựng TPHCM có được góp vốn vào công ty Xây dựng ở Lào
Cai không? Luật không nói rõ, nhưng suy đoán là không được, do bởi công ty Xây dựng ở Lào Cai cũng
có thể mở rộng địa bàn hoạt động, có dự án ở TpHCM
Câu 22. Người không thuộc trường hợp bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp có quyền
góp vốn không hạn chế vào mọi doanh nghiệp.
Nhận định này Sai. Trong một số lĩnh vực có giới hạn mức vốn góp mua cổ phần. V/d: đối với Tổ chức tín dụng.
– Một cổ đông là cá nhân không được góp quá 5%. Để tránh tình trạng 1 người thống trịmột ngân hàng
– 1 cổ đông cá nhân & người có liên quan, không được cùng nhau nắm giữ quá 20%.
– 1 cổ đông là tổ chức, mỗi cổ đông không góp quá 15%.
– Đ/v các nhà đầu tư nước ngoài, tổng hợp không được góp quá 30% của ngân hàng thương mại. Hay các
quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của công ty niêm yết
trên TTCK, nếu công ty đó kinh doanh trong ngành nghề có điều kiện. Để quản lý vấn đề sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài, Mọi giao dịch góp vốn mua cổ phần của Nhà đầu tư nước ngoài đều phải giao
dịch qua tài khoản mở tại NHTM. Ngân hàng TM báo cáo Ngân hàng nhà nước Câu 23. Mọi chủ thể
kinh doanh đều có con dấu
Nhận định này Sai. Hộ kinh doanh không có con dấu.
Câu 24. Doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn một con dấu
Nhận định này Đúng. Điều 44. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng
Số lượng: 1,2,3, 4… (một hoặc nhiều) chứ không được hiểu là có hoặc không
Chú ý: Theo Điều 12, Nghị định 96, Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất vềnội dung, hình
thức và kích thước. Điều 34, Nghị định 78, Doanh nghiệp có thể có nhiềucon dấu với hình thức và nội
dung như nhau. Như vậy, về số lượng thì có nhiều, tuy nhiên, mẫu con dấu thì chỉ có 1. Câu 25. Công
ty mẹ, công ty con là những pháp nhân độc lập
lOMoAR cPSD| 47840737
Nhận định này Đúng. Căn cứ khoản 2, Điều 188, Luật doanh nghiệp, thì công ty mẹ, công ty con có
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
( V/d: công ty A thành lập công ty B, công ty B thành lập công ty C. Theo quy định tại khoản 1, Điều 189,
thì công ty A là công ty mẹ của
Công ty B (trực tiếp), cũng là công ty mẹ của công ty C (gián tiếp). 1 công ty con thì chỉ có 1 công ty mẹ
trực tiếp. 1 công ty mẹ có nhiều công ty con trực tiếp. V/d: ACB sở hữu 8 công ty con. công ty mẹ là
thành viên cổ đông đa số của công ty con. Các khái niệm tập đàn kinh tế, tổng công ty chỉ có ý nghĩa về
mặt marketing, còn khi giao dịch với tập đoàn thì phải giao dịch trực tiếp với công ty mẹ hoặc công ty con trong tập đoàn đó)
Câu 26. Công ty con không được đầu tư góp vón, mua cổ phần của công ty mẹ
Nhận định này Đúng. Căn cứ Khoản 2, Điều 189:
(Trước đây, luật chưa có quy định điều này. Dẫn đến tình trạng, có nhiều công ty lập ra rất nhiều công ty
con, sau đó dùng vốn của công ty con đầu tư ngược lại vào công ty mẹ. Gây nên tình trạng vốn ảo, ngộ
nhận về năng lực tài chính)
Câu 27. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn,
mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau Nhận định này Đúng. Khoản 2, Điều 189
Công ty A có 3 công ty con: A, A1, A2 và A3 là 3 công ty anh em A1 góp vốn vào A2: 1 chiều. Nếu A2
góp vốn trở lại vào A1 (chiều thứ 2 phát sinh) thì chiều thứ nhất cũng không có giá trị.
Câu 28. Mọi công ty cổ phần đều bắt buộc phải có cổ đông sáng lập
Nhận định này Sai. Chỉ khi công ty cổ phần được thành lập mới từ đầu thì mới có cổ đông sáng lập, còn
trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
Thế nào là cổ dông sáng lập: khoản 2 Điều 4, Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ
thông và kí tên trong danh sách cổ đông sáng lập nằm trong bộ hồ sơ doanh nghiệp
Câu 29. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần trong Giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp, chỉ thực hiện trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
Nhận định này Sai. Theo luật cũ có quy định về thời hạn 03 năm. Tuy nhiên, Theo luật mới: không giới
hạn về việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập. Điều 51, Nghị định 78, Thông báo thay đổi thông tin của
cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Câu 30. Cuộc họp Hội đồng thành viên,… có thể hợp lệ ngay cả khi chỉ có 1 người đi họp. Vẫn được
Câu 31. Cuộc họp chỉ có số thành viên đại diện cho 1% vốn điều lệ…. thì không hợp lệ?
Nhận định này Sai. Nếu là cuộc họp lần 3.
Câu 32. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát
Nhận định này Sai. Vì nếu công ty lựa chọn mô hình tổ chức công ty bao gồm đại hội đồng cổ đông, hội
đồng quản trị, và giám đốc hoặc tổng giám đốc (trong trường hợp này công ty phải đảm bảo ít nhất 20%
số thành viên hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có ban kiểm toán nội bộ trực thuộc hội đồng
quản trị để thực hiện chức năng kiểm soát hoạt động của công ty) thì không cần lập Ban kiểm soát (Điều
134 Luật doanh nghiệp 2014)
1. Mọi chủ thể kinh doanh đều có tư cách pháp nhân.
- Nhận định sai. - Theo Luật dân sự 2015, tư cách pháp nhân được hình thành khi có đầy đủ 4 điều kiện:
….trong đó, điều kiện buộc chủ thể có tài sản độc lập với cá nhân thì doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh không đáp ứng được, vì khi đăng ký thành lập thì 2 chủ thể này không phải làm thủ tục chuyển đổi
tài sản của mình cho công ty và chế độ trách nhiệm của 2 chủ thể này đều là cdtn vô hạn. Do đó, 2 chủ thể
kinh doanh này không được xem là có tư cách pháp nhân. - Căn cứ pháp lý: Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015.
9. Ngành, nghề kinh doanh được thể hiện rõ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Nhận định sai.
- Nội dung của GCNĐKDN chỉ bao gồm những nội dung chủ yếu như: lOMoAR cPSD| 47840737
+ Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
+ Thông tin các cá nhân đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp (họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,...).
+ Vốn điều lệ và vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Cơ sở pháp lý: Điều 28 LDN 2020.
10. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đều dẫn đến việc cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới. - Nhận định sai.
- Chỉ khi nào doanh nghiệp có sự thay đổi về các nội dung được quy định tại Điều 28 LDN thì mới phải cấp lại GCNĐKDN mới.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 30 và Điều 28 LDN 2020.
- 11. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi
chưa đủ các điều kiện kinh doanh. Nhận định đúng.
- Khi chưa đủ điều kiện kinh doanh thì doanh nghiệp không được phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện vì đây là hành vi rơi vào các trường hợp bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 16 LDN 2020.
12. Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đa số. - Nhận định sai.
- Tài sản góp vốn cho doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc
đồng thuận chứ không theo nguyên tắc đa số. Chỉ trong trường hợp tài sản góp vốn được định giá bởi
một tổ chức thẩm định giá khác thì giá trị tài sản lúc đó phải được sự chấp thuận của trên 50% số thành
viên, cổ đông sáng lập. Tuy nhiên, đây vẫn không phải là dựa trên nguyên tắc đa số để định giá cho tài sản góp vốn.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 36 LDN 2020.
13. Người thành lập doanh nghiệp phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang doanh nghiệp. - Nhận định sai.
- Người thành lập doanh nghiệp tư nhân thì không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn sang doanh nghiệp mà tài sản của cá nhân họ cũng sẽ chính là tài sản của doanh nghiệp, và họ cũng
phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Còn người thành lập các loại hình doanh nghiệp khác bao gồm
CTTNHH, CTCP và CTHD thì đều phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho doanh nghiệp.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 35 LDN 2020.
14. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. - Nhận định sai.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đáp ứng đủ các điều kiện về giấy phép kinh doanh cũng như điều kiện về
đầutư kinh doanh theo Khoản 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 để được thực hiện kinh doanh các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện. Điều đó có nghĩa trước khi đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh có đk
thì doanh nghiệp không cần phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định theo Luật Đầu tư 2020, mà chỉ
tại thời điểm đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp mới cần phải đáp ứng đủ các điều kiện.
15. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp. - Nhận định sai.
- Chỉ có các cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sảnnhà nước để thực hiện các hành vi nhằm thu lợi cho cá nhân mình, cùng với các cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì mới bị cấm thành lập doanh
nghiệp cũng như góp vốn vào doanh nghiệp.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17 LDN 2020. lOMoAR cPSD| 47840737
16. Mọi tổ chức không có tư cách pháp nhân đều có thể trở thành thành viên công ty TNHH, CTCP
và công ty hợp danh. - Nhận định sai.
- Tổ chức không có tư cách pháp nhân bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, tuy nhiên doanh nghiệp tư
nhânlại không được phép góp vốn hay mua cổ phần từ các công ty nêu trên, càng không thể trở thành
thành viên công ty được.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 88 LDN 2020.
17. Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp. - Nhận định sai.
- Cán bộ, công chức, viên chức bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, nhưng vẫn có thể góp vốn vào
doanh nghiệp nếu người đó không nắm giữ chức vụ của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2, 3 Điều 17 LDN 2020, Khoản 4 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng 2018.
18. Doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng. - Nhận định sai.
- Kể từ 1/1/2021, doanh nghiệp không cần phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh
trướckhi sử dụng nữa vì khi so sánh khoản 2 Điều 44 LDN 2014 với Điều 43 LDN 2020, ta thấy quy định này đã bị bỏ.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 44 LDN 2014, Điều 43 LDN 2020.
19. Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. - Nhận định đúng.
- Theo quy định của pháp luật, công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần từ công ty mẹ.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 195 LDN 2020.
20. Doanh nghiêp nhà nước là môt hình thức pháp lý của doanh nghiêp. - Nhận định đúng.
- Vì khi phân loại các loại hình doanh nghiệp dựa trên hình thức pháp lý, sẽ bao gồm 4
loại hình doanh nghiệp: DNTN, CTHD, CTY TNHH, và CTCP.
CHƯƠNG 2: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, HỘ KINH DOANH
1. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN đối với DNTN. - Nhận định sai.
- Việc bán DNTN chỉ sẽ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN đối với DNTN khi chủ DNTN,
người mua và chủ nợ của DNTN có thỏa thuận khác, nếu không thì trường hợp trên chỉ diễn ra khi việc
chuyển giao doanh nghiệp đã hoàn tất. Do đó, việc bán DNTN không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN với DNTN.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 192 LDN 2020.
2. Giám đốc của DNTN là người đại diện theo pháp luật của DNTN. - Nhận định sai.
- Giám đốc của DNTN có thể là chủ DNTN hoặc là người bên ngoài được chủ DNTN thuê để làm các
công việc quản lý, điều hành công ty,...Trong trường hợp thứ hai, thì người đại diện theo pháp luật của
DNTN phải là chủ DNTN chứ không phải là giám đốc của DNTN.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2, 3 Điều 190 LDN 2020.
3. Tại một thời điểm, chủ DNTN không thể đồng thời làm thành viên của công ty hợp danh. - Nhận định đúng.
- Chủ DNTN chỉ được quyền thành lập một DNTN, và không được phép đồng thời là chủ hộ kinh doanh
hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 188 LDN 2020.
4. Chủ DNTN bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì DNTN phải tạm ngừng kinh doanh. - Nhận định sai. lOMoAR cPSD| 47840737
- Trong trường hợp chủ DNTN bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN
sẽ được thực hiện thông qua người đại diện, và điều đó không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DNTN.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 193 LDN 2020.
5. Chủ DNTN không phải chịu trách nhiêm về hoạt đô ng của DNTN trong quá trình cho ̣ thuê ̣ DNTN. - Nhận định sai.
- Khi cho thuê DNTN thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của DNTN
dưới tư cách là chủ sở hữu DNTN, còn về trách nhiệm của bên thuê DNTN đối với các hoạt động nói
trên sẽ được quy định trong hợp đồng cho thuê.
- Cơ sở pháp lý: Điều 191 LDN 2020.
6. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần. - Nhận định đúng.
- DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần hay vốn góp của các loạihình doanh nghiệp
khác mà chỉ được quyền sở hữu 1 doanh nghiệp do mình lập ra.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 188 LDN 2020.
7. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế sẽ trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân. - Nhận định sai.
- Trường hợp chủ DNTN chết thì chỉ có một trong số những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật sẽ trở thành chủ DNTN theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Nếu không thể thỏa thuận được
thì doanh nghiệp đó phải đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp để thuận tiện cho việc chia thừa kế.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 193 LDN 2020.
8. Tên của hộ kinh doanh không được trùng với tên của các hộ kinh doanh đang hoạt động trong cùng một tỉnh. - Nhận định sai.
- Tên của hộ kinh doanh chỉ không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi
cấp huyện, còn ở phạm vi cấp tỉnh thì vẫn được phép. - Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
9. Mọi chủ thể khi tiến hành hoạt đông kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh. ̣ - Nhận định sai.
- Không phải chủ thể nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh mà chỉ có
những chủ thể hoạt động kinh doanh với quy mô vừa và lớn, có thu nhập cao mới phải tiến hành đăng
ký. Còn đối với những loại hình kinh doanh quy mô nhỏ, có thu nhập thấp như các hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, hay những người bán hàng rong,...thì không cần phải đăng ký kinh doanh.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
10. Hộ kinh doanh phải kinh doanh đúng ngành, nghề kinh doanh ghi nhận trên Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh. - Nhận định đúng.
- Hộ kinh doanh muốn kinh doanh ngành, nghề nào thì khi thành lập phải ghi trên Giấy đề nghị đăng ký
hộ kinh doanh, khi muốn đổi sang kinh doanh ngành, nghề khác thì HKD phải đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hộ kinh doanh. Do đó, HKD chỉ được kinh doanh theo đúng ngành, nghề kinh doanh đã
đăng ký và đã được ghi nhận.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 89 LDN 2020.
11. Chủ hộ kinh doanh có thể đồng thời làm thành viên công ty hợp danh. - Nhận định đúng. lOMoAR cPSD| 47840737
- Chủ hộ kinh doanh có thể đồng thời làm thành viên công ty hợp danh nếu nhận được sự chấp thuận từ
các thành viên hợp danh còn lại trong công ty hợp danh. - Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
12. Hộ kinh doanh do một cá nhân, một nhóm người hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. - Nhận định sai.
- Hộ kinh doanh chỉ có thể do một cá nhân, hoặc các thành viên thuộc hộ gia đình đăng ký thành lập. Còn
một nhóm người không được quyền đăng ký thành lập hộ kinh doanh mà có thể chuyển sang đăng ký
loại hình doanh nghiệp khác như CTCP, CTY TNHH 2TV trở lên, hoặc CTHD.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
13. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. - Nhận định sai.
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình không thể đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhiên, nhưng hoàn toàn có
thể đồng thời là thành viên hợp danh của công ty hợp danh nếu được các thành viên hợp danh còn lại chấp thuận.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
14. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án. - Nhận định đúng.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
CHƯƠNG 3: CÔNG TY HỢP DANH
1. Tất cả những cá nhân thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp đều không thể trở thành
thành viên công ty hợp danh.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá
nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh
nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự;
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy
định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo
quy định của Bộ luật Hình sự.
2. Mọi thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường hợp.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 184 của Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên
hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật cho công ty hợp danh và tổ chức hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty. Các thành viên hợp danh phân công nhau vị trí quản lý và kiểm soát công ty. Do đó,
không phải mọi thành viên hợp danh đều là người đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi trường lOMoAR cPSD| 47840737
hợp, mà chỉ là những thành viên được phân công hoặc ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật của
công ty hợp danh có trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của công ty,
đại diện cho công ty trước các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân và các quyền và nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật
3. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được đồng thời làm chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh
khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Do đó, thành viên hợp danh
trong công ty hợp danh không được đồng thời làm chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, trừ khi có sự đồng ý
của các thành viên khác trong công ty 3 4 . Mục đích của quy định này là để tránh xung đột lợi ích và
bảo vệ quyền lợi của công ty hợp danh
4. Thành viên hợp danh có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu được
Hôi đồng thành viên chấp thuận. ̣
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 175 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác, nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Do đó, thành viên hợp danh có
thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Mục đích của quy định này là để bảo vệ quyền lợi của các thành viên hợp danh và công ty hợp danh
5. Thành viên có thể rút vốn ra khỏi công ty hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 180 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên
hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này,
thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 6 tháng
trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm
tài chính đó đã được thông qua 1 2 . Ngoài ra, thành viên hợp danh còn có thể rút vốn bằng hình thức
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại
6. Người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết chỉ trở thành thành viên hợp danh khi được ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên công ty hợp danh chấp thuận.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020,
trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được
Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu không được chấp thuận, người thừa kế được hưởng phần giá trị tài
sản tại công ty của thành viên hợp danh đó, sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên
đó. Nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc quy định không khác với quy định pháp luật, quyết định
vấn đề tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp
thuận. Do đó, người thừa kế của thành viên hợp danh đã chết chỉ trở thành thành viên hợp danh khi được
ít nhất ba phần tư tổng số thành viên công ty hợp danh chấp thuận . Mục đích của quy định này là để bảo
vệ quyền lợi của các thành viên hợp danh và công ty hợp danh.
7. Thành viên hợp danh đã bị khai trừ vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộtài sản của
mình về mọi nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, trường
hợp thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty thì trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh, người này vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên. Thành viên hợp danh có
thể bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
Thành viên hợp danh không có khả năng góp vốn hoặc không thực hiện việc góp vốn như đã cam kết sau
khi công ty hợp danh đã có yêu cầu lần thứ hai;
Thành viên hợp danh không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
hoặc quyết định của Hội đồng thành viên; lOMoAR cPSD| 47840737
Thành viên hợp danh có hành vi gian lận, lừa đảo hoặc vi phạm các quy định về kinh doanh của pháp luật;
Thành viên hợp danh có hành vi gây thiệt hại cho uy tín, lợi ích chung của công ty;
Thành viên hợp danh không tham gia hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời gian dài mà không có lý do chính đáng.
8. Trong công ty hợp danh, chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành
viên hợp danh có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên
hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty. Trong
khi đó, thành viên góp vốn không có quyền này. Do đó, trong công ty hợp danh, chỉ có thành viên hợp
danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên
9. Công ty hợp danh không được thuê giám đốc (hoặc tổng giám đốc).
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 182 của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng
thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Theo quy định tại Khoản 1
Điều 184 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh nhân danh công ty kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện
mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty
10. Thành viên góp vốn trong công ty hợp danh không thể bị khai trừ.
Nhận định này là sai. Theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 181 của Luật Doanh nghiệp 2020, trường
hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi
là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có
thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên
CHƯƠNG 4: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 1.
Mọi thành viên là cá nhân của HĐTV của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể
được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành
viên bầu một thành viên làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật
Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên là cơ quan quản lý cao nhất của công ty TNHH hai thành viên
trở lên, gồm tất cả các thành viên là tổ chức và các thành viên là cá nhân 2.
Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều không
thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
Nhận định này là đúng. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020, các tổ chức, cá
nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam 1 2 :
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức nhân dân được thành lập theo quy định của pháp luật;
Cá nhân bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Cá nhân đang thụ án tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi phạm tội;
Cá nhân đã bị tuyên phạt án tù về các tội liên quan đến kinh doanh mà thời gian từ ngày thi hành xong án
tù đến ngày thành lập doanh nghiệp hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp chưa được 02 năm;
Cá nhân đã bị tuyên phạt án tù về các tội khác mà thời gian từ ngày thi hành xong án tù đến ngày thành
lập doanh nghiệp hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp chưa được 05 năm; Cá nhân đã bị cấm thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án. 3.
Thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên đương nhiên có quyền triệu tập HĐTV. lOMoAR cPSD| 47840737
Nhận định đúng. Theo điều khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Luật doanh nghiệp 2020. Thành viên, nhóm
thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên đương nhiên có quyền triệu tập HĐTV. Tuy nhiên, điều này
phụ thuộc vào Điều lệ công ty và các quy định khác của pháp luật. 4.
Thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên sở hữu dưới 10% vốn
điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.
Đúng. Theo Điều 57 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Theo đó, thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều
lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định mới có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên 5.
Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm thay đổi
tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
Sai. Theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ
bằng hai hình thức: Tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới 1 2 3
. Trong trường hợp tăng vốn góp của thành viên, vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty 6.
Thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
Sai. Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình
cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên, nhưng phải tuân thủ các điều kiện và quy trình sau:
Thành viên có quyền ưu tiên mua phần vốn góp được chuyển nhượng với cùng điều kiện và theo tỷ lệ
phần vốn góp của họ trong công ty.
Thành viên chuyển nhượng phần vốn góp phải thông báo bằng văn bản cho công ty và các thành viên còn
lại về việc chuyển nhượng, bao gồm tên, địa chỉ, số giấy tờ pháp lý của người nhận chuyển nhượng; số
tiền và tỷ lệ phần vốn góp được chuyển nhượng; thời điểm và hình thức chuyển nhượng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua
phần vốn góp được chuyển nhượng theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong công ty. Trường hợp có nhiều
thành viên cùng muốn mua phần vốn góp được chuyển nhượng thì được chia theo tỷ lệ phần vốn góp của
họ trong công ty nếu không có thỏa thuận khác.
Trường hợp không có thành viên nào muốn mua hoặc không mua hết phần vốn góp được chuyển nhượng
thì thành viên chuyển nhượng có quyền bán cho người khác không phải là thành viên. Trường hợp này,
công ty và các thành viên còn lại có quyền ưu tiên mua trước khi bán cho người khác không phải là thành viên.
Trường hợp chuyển nhượng vốn góp dẫn đến công ty chỉ còn 1 thành viên thì cần thực hiện thủ tục thông
báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 1 TV.
7. Khi không tán thành nghị quyết của Hội đồng thành viên, thành viên có quyền yêu cầu công ty
TNHH 2 thành viên trở lên mua lại phần vốn góp của mình.
Đúng. Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; Tổ chức lại công ty;
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp này của thành viên phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết của Hội đồng thành viên. Nếu không thỏa thuận được về
giá, công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo lOMoAR cPSD| 47840737
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Thời hạn là trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc
thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
8. Chỉ có cha, mẹ, vợ, chồng, con được thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên tặng cho
phầnvốn góp thì mới đương nhiên trở thành thành viên công ty.
Sai. Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 việc tặng cho phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên
trở lên không có quy định về quan hệ huyết thống hay gia đình của người tặng cho và người nhận tặng
cho. Người nhận tặng cho sẽ trở thành thành viên công ty khi đã thanh toán thuế TNCN và được ghi đầy
đủ thông tin vào sổ đăng ký thành viên.
9. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần.
Đúng. Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được phát hành
cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần 1 2 3 4 . Cổ phần là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn điều lệ của công ty cổ phần. Công
ty TNHH 2 thành viên trở lên không có vốn điều lệ mà chỉ có tổng giá trị phần vốn góp của các thành
viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật Doanh nghiệp 2020.
10. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Đúng. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn này,
nếu vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn đã cam kết thì công ty phải đăng ký
thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp. Nếu không thực hiện việc này, công ty sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
11. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành
viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm. tương ứng với
phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Đúng. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của
thành viên. Nếu không thực hiện việc này, công ty sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
12. Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Đúng. Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH 1 thành viên không được phát hành trái
phiếu chuyển đổi, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái
phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát
hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định trong phương án phát hành trái phiếu. Công ty TNHH 1
thành viên chỉ được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của
pháp luật có liên quan 1 .
13. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công ty phải
được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Sai. Theo Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020, hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá
nhân với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và
lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty. Không có quy định về sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức, thì hợp đồng, giao dịch giữa công ty và
chính chủ sở hữu phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên xem xét quyết định lOMoAR cPSD| 47840737
14. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên (trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu) được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành.
Đúng, vì Khoản 6 Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020:
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp
tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công
ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng
số phiếu biểu quyết trở lên tán thành […]

CHƯƠNG 5: CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Cổ đông công ty cổ phần có quyền sở hữu tất cả các loại cổ phần do công ty phát hành. Sai. Theo
Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ
phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi lại được chia thành các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Cổ đông công ty cổ
phần chỉ có quyền sở hữu các loại cổ phần mà họ đã mua hoặc chuyển nhượng, không có quyền sở hữu
tất cả các loại cổ phần do công ty phát hành.
2. Cổ đông nắm giữ CPUĐ biểu quyết luôn có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ đông nắm giữ CPPT.
Sai, vì Theo khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ
thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ
phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định và chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ
đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
3. Tất cả các cổ đông công ty cổ phần đều có quyền tham dự và biểu quyết tại ĐHĐCĐ.
Sai, vì Theo quy định tại Điều 118 Luật doanh nghiệp 2020, cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công
ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. –
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. –
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông,
đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Kết luận: Như vậy, cổ đông không có quyền biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ
phần là : cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.
4. ĐHĐCĐ được quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số CPPT đã bán của công ty.
Sai, vì Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá
10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

5. CPPT của CĐSL sẽ bị hạn chế chuyển nhượng trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy CNĐKDN.
Sai, vì theo Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển
đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
6. CĐSL phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% CPPT đã phát hành. lOMoAR cPSD| 47840737
Đúng, theo Cụ thể, Khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập quy định:
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.”
7. Công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải có Ban Kiểm soát.
Đúng, vì Công ty cổ phần có số cổ đông từ 11 người trở lên hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50%
tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát (Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020).
8. Tất cả thành viên HĐQT đều có nhiệm kỳ không quá 05 năm và đều có thể được bầu lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế.
Đúng, vì theo khoản 2 tại Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu
làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
9. Cuộc họp
HĐQT lần thứ ba sẽ diễn ra không phụ thuộc vào số thành viên dự họp.

Đúng, vì theo khoản 3 khoản 1 Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải
được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định
khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu
quyết của các cổ đông dự họp.

10. Chủ tịch Hội đông quản trị công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty.
Sai, vì Khoản 1 Điều 152 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ hơn về phương thức bầu Chủ tịch
Hội đồng quản trị của công ty như sau:
Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị
có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều
lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, mà người đó chỉ cần có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong quản lý các lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh.
Tuy nhiên, trường hợp công ty có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị bắt buộc phải là cổ đông của
công ty, quy định này góp phần tạo mối liên kết giữa các cổ đông, đảm bảo việc quản lý công ty được hiệu quả nhất.
11. Hợp đồng, giao dịch có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty cổ phần phải được HĐQT chấp thuận.
Đúng, vì theo điểm h khoản 1 điều 153 Luật doanh nghiệp 2020: h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay,
cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp
đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
12. Giám đốc/Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
Đúng, vì theo khoản 2 điều 13 của Luật này, người đại diện theo pháp luật của công ty Cổ Phần có thể là
là giám đốc, tổng giám đốc hay chủ tích hội đồng quản trị.
13. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Đúng, vì Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020.
14. Giá bán cổ phần và giá mua lại cổ phần do ĐHĐCĐ quyết định.
Sai. Theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020, giá mua lại cổ phần do Hội đồng quản trị quyết định, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định khác. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn
giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng