Đề cương triết 2 Kinh tế chính trị tự luận| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tối và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới
Môn: Kinh tế chính trị Mác-Lênin (KTCT2D02)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT 2
Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Khái niệm nền sản xuất hàng hóa
Là một kiểu tổ chức kinh tế- xã hội trong đó sản phẩm được làm ra để trao đổi,
mua bán trên thị trường. Trong đó, mua bán là hình thức trao đổi mà tiền là
phương tiện môi giới còn thị trường là nơi diễn ra mua bán, trao đổi hàng hóa->
thông tin để nhận biết sản xuất hàng hóa.
Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội mà trong đó sản phẩm được
tạo ra nhằm phục vụ nhu cầu của người sản xuất
Đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa SXHH SXTCTC
Mục đích sản Tối đa hóa lợi ích Phục vụ nhu cầu người xuất sản xuất Tích chất nền Mở Đóng sản xuất Đặc trưng
Cạnh tranh (xu hướng phát triển)
Trì trệ, cố thủ, cầm chừng Sự vận động Quy mô (1-n) 1-1 Chủ thể kinh tế - (2-n) - 1
- Năng động, sáng tạo, nhạy - Bằng lòng, cổ hủ, bén định kiến - Khách quan - Chủ quan - Người tiêu dùng thông thái Kết quả
Dư thừa vật chất, đời sống vật Sự nghèo nàn vật chất-
chất-tinh thần đa dạng, phong tinh thần phú
Điều kiện ra đời
Phân công lao động xã hội ( điều kiện cần)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề
khác nhau. Kéo theo sự phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất: mỗi
người chỉ tạo ra một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi
phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau buộc phải
trao đổi hàng hóa để thảo mãn nhu cầu mỗi người.
Tính tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất ( điều kiện đủ)
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau nề tư liệu sản xuất mà khởi thủy
là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là
người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng họ lại nằm trong
hệ thống phân công lao động xã hội nên phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
Trong điều kiện ấy, người này muốn tiêu dùng hàng hóa của người kia buộc phải thông qua trao đổi, mua bán.
Câu 2: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa. Phân tích mối
quan hệ của hai hàng hóa đó?
*Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi và mua bán.
Ví dụ: Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình: Lương thực, thực phẩm, sắt, thép ... hoặc ở
dạng vô hình như những dịch vụ: Vận tải, thương mại hay sự phục vụ của giáo viên, bác sỹ, nghệ sỹ…
*Hai thuộc tính của hàng hoá:
- Giá trị sử dụng (UV): là công dụng của hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu là để sản xuất…
+ Giá trị sử dụng làm cho hàng hóa khác nhau về chất (yếu tố tự nhiên cấu thành, cách
khai thác, chủ thể sử dụng).
+ Giá trị sử dụng hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết định. Giá trị sử
dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Xã hội loài người càng phát triển thì càng phát hiện ra
nhiều thuộc tính tự nhiên có ích của hàng hóa và lợi dụng những thuộc tính tự nhiên đó
để tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ dùng làm
chất đốt, nhưng khi khoa học kỹ thuật phát triển nó còn làm nguyên liệu cho một số
ngành công nghệ hoá chất.
+ Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá:
+ Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa 1 giá trị sử dụng này với 1 giá trị sử dụng khác.
xA = yB (trong đó: (x,y): tỷ lệ về lượng; (A,B): GTSD)
Điều kiện trao đổi: A khác B (phản ánh mục đích)
Cơ sở của trao đổi: A, B đều là sản phẩm của lao động, là kết quả của lao động, là kết
tinh của quá trình sản xuất.
VD: 2m vải = 10 kg thóc.
+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hoá (hay Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa)
+ Giá trị chỉ được thực hiện thông qua trao đổi. Sản phẩm nào mà lao động hao phí để
sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao => Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn
liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của GT trao đổi, còn GT trao
đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị.
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
* Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá. Nghĩa là
một vật phải có đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính
đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị) nhưng
không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như: Không khí, ánh sáng, tự
nhiên, ... sẽ không phải là hàng hoá. + Mâu thuẫn:
- Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Ngược lại, với
tư cách là giá trị thì hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động đã được vật hoá.
- Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hoá nhưng quá trình thực hiện
chúng lại tách rời nhau cả về không gian, thời gian và đối lập nhau về chủ thể kinh tế: Giá trị sử dụng Giá trị Thời gian
Có trước, nhưng được thực hiện Thực hiện trước sau Không gian Trong lĩnh vực tiêu dùng Trên thị trường
Người tiêu dùng Mục đích của NTD
Phương tiện (Trả giá trị cho NSX) Người sản xuất
Phương tiện (Tạo ra GTSD) Mục đích của NSX
Câu 3: Tại sao giá trị sử dụng làm hàng hóa khác nhau về chất và giá trị thì làm
hàng hóa giống nhau?
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết
định, hay là yếu tố thuộc về bản chất giúp phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. Với
ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn hay làm cho
hàng hóa khác nhau về chất.
Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa, biểu hiện trước hết thông qua
giá trị trao đổi (quan hệ về số lượng, là 1 tỉ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được
trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác). Hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau
(tức là khác nhau về chất) hoàn toàn có thể trao đổi với nhau nếu chúng có cùng giá trị.
Nói theo cách khác thì giá trị làm cho hàng hóa giống nhau khi chúng được trao đổi với
nhau dựa trên một cơ sở chung là có cùng hao phí lao động để sản xuất ra. Giá trị là một
phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Lấy ví dụ 1m vải= 10kg thóc
Giá trị sử dụng của vải là để may quần áo, còn của thóc là để tạo lương thực thực
phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Chính giá trị sử dụng khác nhau hay chính sự khác
biệt về chất của hai loại hàng hóa trên giúp ta phân biệt được chúng với nhau và với các loại hàng hóa khác.
Tuy nhiên, xét về giá trị thì chúng giống nhau vì đều là sản phẩm của lao động. Để
sản xuất ra vải và thóc, người thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí lao động
để tạo ra chúng và hao phí lao động để tạo ra 1m vải tương đương hao phí lao động để tạo ra 10kg thóc.
Câu 4: Trình bày lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động cá biệt: hao phí thời gian (lao động) cá biệt để sản xuất hàng hóa =>
Quyết định lượng giá trị cá biệt.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm trong điều kiện xã hội trung bình (trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo
trung bình, cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định). −¿ ¿ - Công thức: ∑ t .q ¿ i i
trong đó: ti là hao phí lao động cá biệt; qi là sản lượng cá biệt; ∑ qi t i= ´ 1 ,n ; +¿ Z¿
: số nhóm sản xuất (trong 1 ngành) n ∈ N¿¿
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động là
sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động tăng lên nghĩa là khối lượng hàng hóa sản
xuất ra tăng lên trong cùng thời gian lao động làm cho thời gian lao động cần thiết đẻ sản
xuất 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao đọng tăng lên, giá trị hàng
hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
- Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời
gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Nếu
cường độ lao động tăng lên thì số lượng (khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức
hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng nên giá trị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ
thực chất cũng giống kéo dài thời gian lao động nen hao phí lao động trong 1 đơn vị sản phẩm không đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản
đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần qua đào tạo cũng có thể
thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo mới có thể tiến
hành được. Trong cùng thời gian, lao động phức tạp tạo nhiều giá trị hơn lao động giản
đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên.
Câu 5: Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ?
- Nguồn gốc của tiền: Tiền xuất hiện khi trao đổi và sản xuất hàng hóa ngày càng phổ
biến. Tiền tệ là giai đoạn phát triển cao của các hình thái giá trị. Từ vật ngang giá ngẫu
nhiên → vật ngang giá đặc thù → vật ngang giá chung → vàng và bạc (mang giá trị).
- Bản chất của tiền tệ:
Hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các hàng hóa.
Thể hiện lao động xã hội
Biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. -
Chức năng của tiền tệ:
Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị hàng hóa. Khi đó, giá
trị hàng háo biểu hiện bằng 1 lượng tiền gọi là giá cả. Giá cả hàng hóa là hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị, nó có thể lên xuống xung quanh trục giá trị nhưng tổng giá cả luôn bằng giá trị. Phương tiện lưu thông
Công thức lưu thông: H – T – H: Trong công thức này, tiền trở thành phương tiện
trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán, làm cho hành vi mua-bán có thể tách rời
nhau cả về không gian và thời gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm
mống của khủng hoảng kinh tế
Qui luật lưu thông tiền tệ: người bán đỏi hàng lấy tiền rồi lại lấy tiền đó để mua
hàng hóa mà mình cần, do đó, tiền chỉ đóng vai trò chốc lát trong lưu thông
Công thức số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông: M = (P.Q)/V
Trong đó: M-phương tiện cần thiết cho lưu thông P-mức giá cả
Q-khối lượng hành hóa lưu thông
V-số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Phương tiện thanh toán: tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu
hàng…tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời những nhu cầu của
người sản xuất hay tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có hoặc không có đủ tiền. Nhưng nó
cũng làm cho khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên nếu hệ thống chủ nợ-con nợ bị phá vỡ.
Phương tiện cất trữ: tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần mang ra
mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức
năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ cho lưu thông.
Tiền tệ thế giới: chức năng này xuất hiện khi tiền ra ngoài biên giới quốc gia, hình
hành quan hệ buôn bán giữa các nước. Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của nước
khác phải tuân theo tỉ giá hối đoái, tức là giá cả của một đồng tiền nước này được tính
bằng đồng tiền của nước khác.
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Câu 6: Điều kiện để tiền trở thành tư bản?
Điều kiện 1: Tiền phải đủ lớn để mua được tư liệu sản xuất và được sử dụng để bóc lột
sức lao động của người khác.
Điều kiện 2: Tiền phải được đưa vào lưu thông.
Câu 7: So sánh hai công thức: H – T – H (1) và T – H – T’ (2)
- Giống nhau: đều phản ánh sự vận đông, quan hệ chung của kinh tế hàng hóa:
+ (1) và (2) đều bao gồm hai hành vi đối lập nhau là mua và bán.
+ Hai yếu tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng.
+ Đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán - Khác nhau:
Lưu thông HH giản đơn
Lưu thông của tư bản Công thức H – T – H T – H – T’ Trình tự
Bắt đầu bằng việc bán (H – T) Bắt đầu bằng việc mua (T – H) và và
kết thúc bằng việc bán (H – T). Vị trí yếu tố
kết thúc bằng việc mua (T – T vừa là điểm xuất phát, vừa là H).
điểm kết thúc, T ứng ra rồi thu về,
H vừa là điểm xuất phát, vừa H là trung gian.
Mục đích vận là điểm kết thúc, T đóng vai Giá trị, giá trị tăng thêm → động trò trung gian.
công thức đầy đủ là: T – H – T’ (
Giá trị sử dụng, H phải có
T'=T +∆T ); ∆T là giá trị GTSD khác nhau. thặng dư.
Giới hạn của vận Không có giới hạn động Có giới hạn
Câu 8: Hàng hóa sức lao động. Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa? Phân tích 2
thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Vì sao sức lao động lại trở thành hàng hóa đặc biệt?
* Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
sử dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
* Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, phải có khả năng chi
phối, làm chủ sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định.
+ Thứ hai, người lao động không còn tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao
động và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
=> Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa.
Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.
* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị của sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ tư
liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định, để duy trì
đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm
cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cảu từng nước, từng
thời kì, trình độ văn minh đã đạt được của mỗi quốc gia.
Giá trị hàng hóa sức lao động do các yếu tố sau hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì nòi giống công nhân
Hai là, phí tổn đào tạo công nhân
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho con cái công nhân
_ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức
lao động, tức là quá trình tiêu dùng sức lao động của công nhân. Quá trình đó là quá trình
sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản
chiếm đoạt. Đó chính là đặc điểm riêng của hàng hóa sức lao động, làm cho sức lao động
trở thành hàng hóa đặc biệt, là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản.
Câu 9: Phân tích quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Tại
sao nói giá trị thặng dư là mục đích của tư bản? -
Đặc trưng kinh tế-xã hội của quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của anh ta thuộc về nhà
tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho có
hiệu quả. Sản phẩm là do lao động của công nhân tạo ra nhưng nó không thuộc về công
nhân mà thuộc sở hữu của nhà tư bản. -
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và giá trị thặng dư. Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình
tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hóa, với tư cách là sự
thống nhất giữa quá trình lao động với quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là
một quá tình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hóa. + Giả định
_Lao động sản xuất trong điều kiện trung bình, thời gian lao động cá biệt bằng thời gian lao động xã hội
_Giá trị của nguyên vật liệu được bảo toàn và chuyển hết vào sản phẩm mới (giá trị=giá
cả), hàng hóa được trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá.
+Ta xét ví dụ sản xuất sợi bông của một nhà tư bản với giả định giá bông là 1$/kg, tiền
thuê 1 nhân công là 3$ và 1h 1 nhân công tạo ra 0,5$
Chi phí sản xuất (10kg sợi-6h)
Giá trị sản phẩm mới NVL (Bông) :10$
Giá trị bông được chuyển vào sợi :10$ Hao mòn máy móc :2$
Giá trị máy móc được chuyển vào sợi :2$ Tiền công (GTSLĐ) :3$
Giá trị do sức lao động tạo ra :0,5$.6h=3$ Tổng chi phí :15$
Giá cả của 10kg sợi :15$
Từ bảng trên cho thấy nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến điểm bù đắp giá trị
lao động, tức là bằng thời gian lao động tất yếu thì chưa sản xuất giá trị thặng dư (m=0).
Cũng với giả định trên, khi nhà tư bản buộc công nhân làm 12h-20kg sợi thì tổng
chi phí lúc này là 27$ trong khi giá cả hàng hóa là 30$. Điều này đã đem lại cho nhà tư
bản một giá trị thặng dư m=3$.
+ Từ ví dụ trên ta có thể rút ra những kết luận sau: -
Về cơ cấu giá trị cảu sản phẩm mới W = Giá trị cũ + Giá trị mới = Giá trị của TLSX
+ Giá trị do SLĐ tạo ra (= Giá trị SLĐ+GTTD)
Vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. -
Về phân chia ngày lao động
Ngày lao động của công nhân được chia thành 2 phần: phần ngày lao động mà
công nhân tạo ra lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động mình bỏ ra gọi là thời gian
lao động tất yếu và phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư.
Giá trị thặng dư sẽ được tạo ra trong khoảng thời gian lao động thặng dư.
Giá trị thặng dư là mục đích của tư bản vì:
Giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê khi giá trị hàng hóa tạo ra do sức lao động của công nhân nhưng lại bị nhà tư
bản chiếm không. Giá trị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu có, sung túc vì xuất hiện
giá trị mới, là mục đích của bất kì nhà tư bản nào. Giá trị thặng dư càng tăng chứng tỏ
nhà tư bản đó càng giàu có, khiến họ không ngừng sản xuất ra giá trị thặng dư, thúc đẩy
tái sản xuất, mở rộng quy mô và tăng cường bóc lột.
Câu 10: Phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản.
Tại sao nói phương pháp sản xuất tương đối là đặc trưng cơ bản của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa? Tại sao nói GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối?
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương
pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Với lòng tham vô hạn, các nhà tư bản tìm đủ mọi cách để kéo dài ngày lao động,
nâng cao trình độ bóc lột sức làm thuê. Nhưng một mặt, do giới hạn tự nhiên về sức lực
con người, giới hạn về tinh thần, xã hội, mặt khác do đấu tranh quyết liệt của công nhân
đòi rút ngắn ngày lao động nên ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên ngày
lao động cũng không thể rút ngắn đến mức bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình
thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động vì nó giống
kéo dài thời gian lao động trong ngày.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài thời gian lao
động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao
đọng không đổi và giá trị thặng dư sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Việc tăng năng suất lao động trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu
dùng, sẽ làm giá trị sức lao động giảm xuống do đó là giảm thời gian lao động cần thiết.
Khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng
thời gian lao động thặng dư-thời gian sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản.
Để giành ưu thế cạnh tranh, thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản đã áp
dụng tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn thiện phương pháp
quản lí kinh tế nâng cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào thực hiện được điều đó sẽ thu được giá trị thặng dư
vượt trội hơn (giá trị thặng dư siêu ngạch).
Sở dĩ phương pháp này là đặc trưng của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vì bản chất
của nó là làm tăng năng suất lao động khiến cho thời gian lao động cá biệt giảm xuống,
dẫn đến thời gian lao động tất yếu giảm từ đó làm tăng đáng kể trình độ bóc lột. Đồng
thời, đối với sản xuất GTTD tương đối, thời gian lao động không đổi thậm chí có thể
giảm và vẫn có giới hạn dưới là thời gian lao động tất yếu còn giới hạn trên chỉ tương đối
nên nó phù hợp với khả năng lao động của người công nhân, giúp họ có thời gian tái sản
xuất sức lao động. Phương pháp này được áp dụng trong suốt thời kì CNTB, phù hợp với
khả năng lao động của công nhân và mang lại lợi nhuận cao.
Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì:
- Cả hai đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, do người công nhân tạo ra
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao
động cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thường của nó. -
GTTD tương đối do toàn bộ nhà tư bản đều có thể thu dược, nhưng GTTD SN chỉ do 1 số
nhà TB có kỹ thuật tiên tiến mới thu được, nó không chỉ thể hiện quan hệ bóc lột giữa
nhà tư bản và công nhân mà còn thể hiện quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản
- GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy tư bản cải tiến kĩ thuật, áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
CNTB chủ yếu tạo ra giá trị thặng dư tương đối song GTTD siêu ngạch là mục
đích tối thượng của bất kì nhà tư bản nào.
Câu 11: Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa biểu hiện như thế nào trong hình thái tư bản thương nghiệp? Phân
tích các nhân tố chống lại khuynh hướng giảm sút tỉ suất lợi nhuận.
Các hình thức biểu hiện của GTTD Lợi nhuận (p)
Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tư bản, là hình thái chuyển hóa của
giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của tư bản ứng trước W=c+v+m=k+m=k+p
Nguyên nhân của sự chuyển hóa m thành p: do sự hình thành k đã xóa nhòa vai trò khác
biệt giữa c với v và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế
p và m đều là kết quả của lao động của công nhân nhưng nếu p được coi là khoản thu
nhập xứng đáng của tư bản, con đẻ của tư bản ứng trước thì m lại phản ánh mối quan hệ
chiếm đoạt, bóc lột của tư bản đối với công nhân
->sự biểu hiện của p đã che giấu bản chất của mối quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa p’= m
% phản ánh hiệu suất sinh lời hay hiệu quả đầu tư của tư bản c+v p=p’.k
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận: -
Tỉ suất giá trị thặng dư p’= m'
-> tăng năng suất lao động để tăng p’ là biện 1+c /v pháp bền vững nhất -
Cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu
cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại -
Tốc độ chu chuyển của tư bản bất biến: nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì giá trị
thặng dư theo đó tăng lên làm cho tỉ suất lợi nhuận cũng tăng -
Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỉ suất giá tị thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn Lợi tức (z)
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho người khác sử
dụng trong một thời gian để nhận được một số lời nào đó gọi là lợi tức (z).
Lợi tức cũng có bản chất là giá trị thặng dư m, song nó chỉ gián tiếp phản ánh mối
quan hệ chiếm đoạt của nhà tư bản. Lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận bình quân,
khoản dôi ra phải trả cho chủ sở hữu khi đến kì đáo hạn.
Tỉ suất lợi tức z’=z/kcv% (0vay
z’ có tư cách là giá cả của vốn vay (0quyết định hiệu suất sinh lợi tức và giá cả của nó (z’) được quyết định bởi giá trị sử dụng ( ´p' ). Địa tô (r)
Tư bản nông nghiệp là bộ phận lạc hậu nhất, chậm-muộn-lâu đời nhất (chủ thể là người
nông dân, cơ chế kinh tế cứng nhắc, chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đặc biệt
là điều kiện tự nhiên). Địa tô là khoản phải trả của người đi thuê với người cho thuê về
quyền sử dụng ruộng đất trong một thời gian nhất định, biểu hiện dưới 2 hình thức:
- Địa tô chênh lệch (= giá cả sx chung-giá cả sx cá biệt)
- Địa tô tuyệt đối (=giá trị nông sản-giá cả sản xuất chung)
Dù biểu hiện dưới hình thức nào nhưng mang bản chất là lợi nhuận siêu ngạch, là hình
thức biểu hiện của m nên địa tô TBCN vẫn phản ánh mối quan hệ bóc lột, phản ánh sự áp
đặt của địa chủ lên nông dân.
Biểu hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong hình thái tư bản thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp hay tư bản hàng hóa là một bộ phận tách ra trong quá trình
tuần hoàn của TBCN, thực hiện chức năng lưu thông và diễn ra hoàn toàn trên thị trường.
Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc và tư bản công nghiệp vừa độc lập với tư bản
công nghiệp, nó không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Vai trò: tăng năng suất->tăng m’->tăng p’->tăng p’; trung gian giữa tư bản công
nghiệp và người tiêu dùng; tốc độ chu chuyển tăng->tăng p’->giảm chi phí lưu thông;
tăng tính tiện dụng trong tiêu dùng.
Tư bản thương nghiệp góp phân gián tiếp tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư-
>xứng đáng hưởng thành quả “lợi nhuận thương nghiệp”
Lợi nhuận thương nghiệp (ptn) là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong xã
hội, do TBCN trả cho TBTN vì thay mình lưu thông hàng hóa Ptn= giá bán-giá mua Câu 12:
a. Vì sao tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt? Nguồn gốc và bản chất của lợi tức?
Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt:
Tư bản cho vay là hình thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Điều
kiện tồn tại của hình thức tư bản này là sản phẩm trở thành hàng hoá và tiền tệ đã phát
triển các chức năng của mình. Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian
nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức z).
Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt, thể hiện ở những đặc điểm khác căn bản:
Một là, quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó
là tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
Hai là, tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt, vì khi cho vay người bán
không mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả
của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng tạo ra
lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là gía cả của hàng hoá tư bản cho vay.
Ba là, tư bản cho vay là tư bản được ‘sùng bái” nhất do vận động theo công thức T –T’,
trong đó T’ = T + z nên nó gây ấn tượng hình thức rằng tiền có thể đẻ ra tiền.
Nguồn gốc và bản chất của lợi tức:
Nguồn gốc: Giá trị thặng dư m
Bản chất: Mối quan hệ chiếm đoạt, gián tiếp
Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho
nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho
nhà tư bản đi vay sử dụng.
Là một biến tướng của lợi nhuận bình quân, khoản dôi ra phải trả cho chủ sở hữu khi đến kỳ đáo hạn.
Là một biến tướng của giá trị thặng dư m, phản ánh mối quan hệ chiếm đoạt.