Đề cương triết 20 câu ôn tập học kì 1 - Môn triết học | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Đề cương triết 20 câu ôn tập học kì 1 - Môn triết học | Học viện Phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

20 CÂU ÔN TẬP
Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức ?
Khái niệm: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong nó”.
Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ chức
cao nhất - bộ não người
+ Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động thần kinh
của bộ não người, không bộ não người sự tác động của thế giới
xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức
- Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ
+ Lao động: Đưa lại cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã chế tạo
ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải tạo thế giới
biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên trong
hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái vỏ trực tiếp của
tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ óc con người.Ý thức
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức bản tính linh hoạt, sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới quan
nhưng đó là sự phản ánh có chọn lọc, tùy thuộc vào mục đích của chủ thể.
vậy khi nhận xét, đánh giá những vấn đề của cuộc sống, mỗi người
cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau.
- Phản ánh của ý thức cái phản ánh thể vượt trước, không chỉ phản
ánh cái đang còn thể phản ánh cái sẽ phản ánh của bộ óc
phản ánh có cải tạo lại và phản ánh dưới dạng mô hình hóa. (ví dụ về nhà
ở)
- Ý thức còn bản chất hội ý thức bao giờ cũng ý thức của con
người. Nhưng mỗi con người đều sống trong một hội, bị quy định bởi
điều kiện vật chất tinh thần vậy ý thức bao giờcũng mang tính
hội. Ví dụ con người sống ở những thời đại khác nhau, ý thức xã hội cũng
sẽ khác nhau.Trong cùng một thời đại, con người có hoàn cảnh sống khác
nhau thì ý thức cũng khác nhau.
Ví dụ về nguồn gốc của ý thức:
- Ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc hội, trong đó bao gồm lao
động và ngôn ngữ, ví dụ cụ thể:
- Con người khi lao động cụ thể lao động chế tạo ra các công cụ lao
động, công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc
thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát
triển xã hội
Câu 2: Trình bày khái niệm vận động? Tại sao nói vận động thuộc tính cố
hữu của vật chất?
Khái niệm: Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy
Vận động một thuộc tính cố hữu của vật chất: thông qua vận
động, vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, vận động tự thân vận động
của vật chất
Vật chất và vận động có mối quan hệ biện chứng với nhau:
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất
- Vận động thuộc tính cố hữu của vật chất. Như vậy, vật chất tồn tại
bằng vận động, thông qua vận động vật chất bộc lộ những thuộc tính tồn
tại của mình. Không có vật chất nào không vận động
- Như vậy, vật chất tồn tại bằng vận động, thông qua vận động vật chất bộc
lộ những thuộc tính tồn tại của mình. Không vật chất nào không vận
động
Vận động nhìn chung là phát triển nhưng mọi sự vận động phải lúc nào cũng
bao hàm sự phát triển -> Vận động thụt lùi
Trong sự vận động bao hàm cả sự đứng im, mang tính “tương đối tạm
thời”
Các hình thức của vận động: Vận động cơ học; Vận động hoá học; Vận động
vật lý; Vận động sinh vật và Vận động xã hội
Đặc trưng của các hình thức vận động
- Các hình thức vận động của vật chất khác nhau về chất, có quy luật riêng,
không được quy hình thức này về hình thức khác, nhưng liên hệ hữu
cơ, một hình thức xuất hiện do tác động qua lại của nhiều hình thức
vận động khác
- Hình thức vận động cao ra đời trên sở hình thức vận động thấp, bao
hàm hình thức vận động thấp
- Một sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
Vận động và đứng im.
- Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định
- Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, chứ không phải với
mọi hình thức vận động trong cùng một lúc
- Đứng im, tức là vận động trong thăng bằng, dưới dạng sự vật cụ thể
- Đứng im chỉ là tạm thời, nghĩa là không có sự vật nó tồn tại vĩnh viễn
- Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, đứng im chỉ là tạm thời
Câu 3: Phân tích nội dung nguyên về mối liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung nguyên
này?
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Liên hệ: quan hệ giữa hai đối tượng sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau
- Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát sự quy định, tác động
qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, hiện tượng trong thế giới
Các tính chất:
- Tính khách quan: Bởi các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới đa dạng,
phong phú, khác nhau, song chúng đều là những dạng cụ thể của thế giới vật
chất. Và chính tính thống nhất vật chất của thế giới sở của mối liên hệ.
Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng không thể tồn tại biệt lập,
tách rời nhau, mà trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
+ Các sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của
mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau.
Vd: Để tồn tại con người chịu sự tác động của những yếu tố ngay
trong chính bản thân mình: đồng hóa, dị hóa, tác động của hội,
nhân khác, tác động của tự nhiên.
+ Bản chất, tính quy luật của sự vật hiện tượng cũng chỉ bộc lộ
thông qua sự tác động của chúng với các sự vật và hiện tượng khác.
Vd: Chúng ta biết được tính cách của một người nào đó thông qua
hoạt động hàng ngày của người ấy đối với những người xung quanh.
- Tính phổ biến:
+ Thứ nhất: Bất cứ s vật, hiện ợng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác không sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối
liên hệ cũng có ở tất cả mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vd: Không một quốc gia nào tồn tại phát triển không mối
liên hệ với các quốc gia khác mối liên hệ chung của nhân loại, sự
hợp tác toàn cầu hóa: đói nghèo, dịch bệnh, môi trường sinh thái, dân số,
chiến tranh...
+ Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức đặc biệt, tuỳ theo
điều kiện nhất định. Nhưng dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu
hiện của mối liên hệ phổ biến, chung nhất.
Vd: Các khoa học cụ thể nghiên cứu mối liên hệ riêng rẽ, cụ thể.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại
biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú đa dạng. Do đó có
nhiều mối liên hệ: Mối liên hệ bên trong bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu,
thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp gián tiếp... Tính đa dạng, phong phú của các
mối liên hệ còn thể hiện ở những điều kiện thời gian, không gian cụ thể.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thức, đòi hỏi chúng ta nhận thức về svật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên
hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
+ Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi khi tác động vào
sự vật, chúng ta không những chỉ chú ý tới mối liên hệ nội tại của nó
còn phả chú ý tới mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời,
chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác
nhau để tác động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
dụ: Khi đánh giá bản chất của một con người phải xem xét tổng thể
các quan hệ của người đó với gia đình, bạn bè, thầy cô, người khác.
- Quan điểm lịch sử – cụ thể
+ Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển để
nhận thức về nó
+ Không áp dụng máy móc, cứng nhắc tri thức thức về sự vật trong hoàn
cảnh lịch sử – cụ thể này vào hoàn cảnh lịch sử – cụ thể khác.
dụ: Việc đánh giá phẩm chất của người phụ nữ trong hội phong
kiến không giống như thời kỳ hiện đại hiện nay.
Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung nguyên lý này?
Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt dẫn tới sự ra đời của cái mới
thay cho cái cũ.
Nhưng sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng rất quanh co, phức tạp,
thậm chí có bước lùi tạm thời.
Sự phát triển theo quan điểm biện chứng, là kết quả của quá trình thay đổi dần về l-
ượng dẫn đến thay đổi dần về chất, quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Điều
đó có nghĩa là quá trình phát triển, dường như sự vật quay trở lại cái ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn.
Với quan điểm như vậy, khái niệm phát triển trong phép biện chứng dùng để
chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển:
- Sự phát triển mang tính khách quan bởi nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngay trong bản thân sự vật.
+ Do mâu thuẫn chính bên trong sự vật quy định. Đó quá trình giải
quyết liên tục mâu thuẫn bên trong sự vật.
+ Sự phát triển như vậy hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn,
nguyện vọng, ý chí của con ngời.
+ con người muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển theo
khuynh hướng chung của thế giới vật chất.
dụ: Một cơ thể sống luôn luôn giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa, dị hóa trong
cơ thể đó.
- Sự phát triển mang tính phổ biến:
+ Tính phổ biến này được hiểu diễn ra mọi lĩnh vực như: tự
nhiên, xã hội, tư duy, ở bất cứ sự vật nào, hiện tượng nào của thế giới
khách quan.
+ Trong tự nhiên, sự phát triển ở giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi
các yếu tố hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúng
trong điều kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ
đó cũng làm xuất hiện các hợp chất hữu ban đầu tiền đề của sự
sống. Trong giới hữu cơ, sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi
của sinh vật với sự biến đổi của môi trường.
+ Sự phát triển của duy thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu
sắc hơn, đầy đủ, chính xác hơn về thế giới khách quan.
+ Sự phát triển của hội biểu hiện sự thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế- xã hội, mà hình thái kinh tế - xã hội sau bao giờ cũng cao
hơn hình thái kinh tế - xã hội trước.
- Sự phát triển còn mang tính đa dạng, phong phú, khuynh hướng phát
triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Mọi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển khác nhau.
+ Do tồn tại ở thời gian, không gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác
nhau.
+ Đồng thời trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu tác động của
các sự vật, hiện tượng khác, của các điều kiện, thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi thể làm thay đổi chiều
hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
- Sự phát triển còn mang tính kề thừa: các sự vật hiện tượng mới ra đời
tiến bộ hơn so với cái cũ bởi nó kề thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ
Ví dụ: khoa học hiện đại kế thừa những thành tựu khoa học trước đó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặttrong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới
Câu 5: Phân tích quan niệm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng cái chung? Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm
trù này với nhận thức hoạt động thực tiễn?
- Khái niệm:
+ Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định (ví dụ: bản thân mỗi sinh vân là cái riêng)
+ Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ, những mặt, những thuộc
tính chung không chỉ một kết cấu vật chất nhất định, còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác (Ví dụ: cái chung
của mỗi sinh viên là đều phải di học, làm bài kiểm tra, đều phải ăn uống, trao
đổi chất)
+ Cái đơn nhất phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính...chỉ một sự vật , một kết cấu vật chất không lặp lại s vật,
hiện tượng, kết cấu vật chất khác (ví dụ: cái đơn nhất của mỗi sinh viên
dấu vân tay, cấu trúc gen, nhân cách)
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, chúng mối liên hệ hữu
cơ với nhau:
+ Cái chung tồn tại khách quan, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa không cái chung
thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái riêng
tồn tại hoàn toàn cô lập, không liên hệ với cái chung
dụ: Mỗi nhân (Thương, Nhung, Hạnh) một cái riêng, nhưng mỗi
nhân không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với tự nhiên và xã hội.
+ Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ
phận nên không phong phú bằng cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng,
gắn với bản chất của sự vật.
+ Cái đơn nhất cái chung, cái riêng cái chung thể chuyển hoá lẫn
nhau trong những điều kiện nhất định.
dụ: tưởng trọng nam khinh nữ ngày nay trở nên lạc hậu, từ cái chung
trong xã hội phong kiến trở thành cái đơn nhất trong xã hội ngày nay
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động
nhận thức thực tiễn. Không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn
khi giải quyết mỗi cái riêng, mỗi trường hợp cụ thể sẽ mắc phải những sai
lầm, mất phương hướng. Muốn nhận thức cái chung phải thông qua việc
nghiên cứu nhiều cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan.
Vd: Muốn nhận thức một quy luật phát triển của nền sản xuất của một quốc
gia nào phải phân tích, so sánh, nghiên cứu quá trình sản xuất thực tế
những thời điểm khác nhaunhững khu vực khác nhau để tìm ra mối liên
hệ chung tất nhiên ổn đinh của nền sản xuất đó.
+ Muốn áp dụng cái chung vào cái riêng phải căn cứ vào đặc điểm của cái
riêng để cụ thể hoá cái chung. Tránh tuyết đối hóa cái chung (sẽ rơi vào bệnh
dập khuôn, giáo điều ko thấy được tính biệt của cái riêng) hay tuyết đối
hóa cái riêng( bệnh cục bộ, địa phương)
Vd: Khi áp dụng luận chung triết học vào từng quốc gia cần phải căn cứ
vào đặc điểm riêng của từng quốc gia, nếu không sẽ mù quáng, mò mẫm.
+ thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và
cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả. Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả?
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những biến đổi nhất định
+ Kết quả là những biến đổi xảy ra bởi sự tương tác giữa các mặt trong cùng
một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước
kết quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất
hiện. ( Lưu ý: không phải sự nối tiếp nào trong thế giới của các sự vật
hiện tượng cũng đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả )
Vd: Ngày và đêm, sấm và chớp, các mùa trong năm...
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc
vào hoàn cảnh lịch - cụ thể.
Vd: Nguyên nhân: Chặt phá rừng => hạn hán, lụt, dịch bệnh, đói
nghèo...
+ Cùng một kết quả thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau
tác động riên lẻ.
+ Nguyên nhân và kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau: Mọi sự vật, hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này nguyên nhân, nhưng trong mối
quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
- Ví dụ
+ Học giỏi do nguyên nhân chăm chỉ, thông minh, thầy cô dạy tốt.
+ Học giỏi lại là nguyên nhân cho cơ hội xin việc.
+ Cơ hội xin việc lại là nguyên nhân cho thu nhập ổn định
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong
nên trong hoạt động thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo một hiện tượng nào
đó phải hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của nó.
+ Mọi sự vật, hiện tượng thể nhiều nguyên nhân sinh ra, những
nguyên nhân này vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả,
vậy, trong họat động thực tiễn chúng ta cần phân biệt các loại nguyên
nhân, xem đâu nguyên nhân bên trong đâu nguyên nhân bên ngoài,
đâu nguyên nhân chủ yêu, đâu nguyên nhân thứ yếu…. đồng thời
phải nắm được những nguyên nhân tác động cùng chiều và khác chiều để
tạo ra sức mạnh tổng hợp, hạn chế được các nguyên nhân nghịch chiều.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng kết quả không thụ động tác
động trở lại nguyên nhânvậy phải biết khai thác, vận dụng các kết quả
đã đạt được để nâng cao nhận thức tiếp tục thúc đẩy sự vật hiện tượng
phát triển
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên? Tại
sao trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên?
- Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên cái do những nguyên nhân bản bên trong, cái kết cấu vật
chất quy định và trong những điều kiện vật chất nhất định,phải xảy ra
như thế chứ không thể khác được (Vd: con người sinh ra tất nhiên sẽ chết
đi )
+ Ngẫu nhiên cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết định do các nhân tố bên ngoài, do nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, thể xuất hiện hoặc
không,có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác ( Vd: Gieo 1 đồng xu sẽ có
1 mặt sấp, 1 mặt ngửa cái tất nhiên, nhưng mặt nào sấp, mặto ngửa
lại là cái ngẫu nhiên )
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, đều vị trí, vai trò
nhất định đối với sự phát triển của sự vật, trong đó cái tất nhiên đóng vai
trò quyết định.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau.
Tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua số cái
ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên hình thức biểu hiện của cái tất nhiên đồng
thời bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Tất nhiên ngẫu nhiên thể chuyển hoá cho nhau trong những điều
kiện nhất định.
Vd: Trao đổi vật này lấy vật khác trong hội nguyên thủy ngẫu nhiên,
nhưng ngày nay hành động đó tất nhiên lực lượng sản xuất phát triển,
nhu cầu trao đổi của con người là thiết yếu.
- Trong cuộc sống phải dựa vào cái tất nhiên vì: Cái tất nhiên cái gắn liền
với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật,
còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn liền với bản chất nội tại của sự vật, nó có
thể xảy ra, có thể không, không mang tính chắc chắn trong cuộc sống.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Để nhận thức và cải tạo được sự vật con người phải nắm lấy cái tất nhiên,
dựa vào cái tất nhiên, không được dựa vào cái ngẫu nhiên.
+ Cái tất nhiên bộc lộ qua vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức
cái tất nhiên phải tìm hiểu nhiều cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của sự vật nhưng có ảnh
hưởng đến sự vật ấy, thậm chí đôi khi có thể làm cho quá trình phát triển
biến đổi đột ngột cho nên trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực
tiễn không nên bỏ qua cái ngẫu nhiên luôn phải phương hướng
hành động dự phòng cho trường hợp biến cố ngẫu nhiên bất ngờ xuất
hiện.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.
- Khái niệm:
+ Nội dung tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật
+ Hình thức phương thức tồn tại phát triển của svật, hệ thống các
mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
dụ: Con người: Nội dung tâm lý, tính cách, bộ phận sinh học. Hình
thức: kết cấu sinh học, biểu hiện của năng lực, tính cách, quan hệ...
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung hình thức bao giờ cũng một thể thống nhất, gắn chắt
chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình thức nào lại không
chứa đựng nội dung, cũng như không nội dung o lại không tồn tại
hình thức.
+ Nội dung hình thức không phải bao giờ cũng hoàn toàn phù hợp với
nhau, không phải bao giờ nội dung cũng được thể hiện bằng một hình
thức và ngược lại, không phải một hình thức bao giờ cũng chỉ chứa đựng
một nội dung.
dụ: Quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm những yếu tố nội dung:
con người, công cụ lao động, vật liệu... nhưng cách tổ chức phân công lao
động có thể khác nhau.
+ Trong quan hệ giữa nội dung hình thức thì nội dung giữ vai trò quyết
định đối với hình thức.
Ví dụ LLSX - QHSX : LLSX quyết định QHSX:
(ND) (HT)
+ Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.
Thúc đẩy (nếu hình thức phù hợp với nội dung)
Kìm hãm (nếu hình thức không phù hợp với nội dung)
Vd: Việt Nam, trước 1986 chế hành chính quan liêu bao cấp,
QHSX không phù hợp với LLSX =>kìm hãm sự phát triển của sản xuất
vật chất. Hiện nay, QHSX phù hợp với LLSX nên đã thúc đẩy kinh tế
xã hội phát triển.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải c ý đến sự thống nhất giữa nội dung hình thức, không được
tách rời hình thức với nội dung, tuyệt đối hoá một mặt nào đó. Đặc biệt
cần tránh rơi vào chủ nghĩa hình thức.
+ Nội dung quyết định hình thức nên phải căn cứ vào nội dung mà xác định
hình thức cho thích hợp. Có thể tìm nhiều hình thức thích hợp để thúc đẩy
nội dung phát triển
+ Khi hình thức đã lạc hậu, mâu thuẫn với nội dung thì phải kiên quyết thay
đổi hình thức để tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung phát triển.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện tượng? Ý
nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này trong nhận thức hoạt động
thực tiễn?
Khái niệm:
- Bản chất tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
- Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
Ví dụ: Trước đây ta vẫn cho rằng trái đất đứng im, còn mặt trời thì quay xung
quanh trái đất, đó hiện tượng. Nhưng các nhà khoa học đã chứng minh
được rằng quy luật vận động của hệ mặt trời chính trái đất quay xung
quanh mặt trời và đó chính là bản chất
Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
- Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan và gắn bó chặt chẽ, thống nhất với
nhau.
+ Sự thống nhất bản chất hiện tượng được thể hiện chỗ bản chất bao
giờ cũng đợc bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự
biểu hiện của bản chất.
+ Sự thống nhất bản chấthiện tượng còn được thể hiện ở chỗ bất kỳ bản
chất nào cũng được bộc lộ ra qua các hiện tượng tương ứng, bất kỳ
hiện tượng nào cũng sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó, hoặc ít
hoặc nhiều. Nói cách khác bản chất và hiện tượng phải phù hợp với nhau.
dụ: Bản chất của giai cấp sản, của chế độ TBCN bóc lột giá trị
thặng dư. Bản chất này được bộc lộ qua nhiều hiện tượng trong CNTB
như: Bần cùng hóa giai cấp sản, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, ô
nhiễm môi trường. Khi không còn giai cấp sản, không còn chế độ bóc
lột giá trị thặng dư nữa, những hiện tượng trên cũng biến mất.
- Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ
+ Bản chất phản ánh cái chung. cái tất yếu, quyết định sự tồn tai của sự vật,
còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực, còn hiện tượng
mặt bề ngoài của hiện thực ấy.
+ Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm, còn hiện tượng không ổn
định, nó luôn luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
+ Hiện tượng có thể phù hợp hoặc không phù hợp với bản chất. Nhìn chung
hiện tượng phù hợp với bản chất nhưng trong một số trường hợp hiện
tượng không phù hợp vớ bản chất, thậm chí biểu hiện sai lệch bản chất
của sự vật.
dụ: Chế độ bản nền kinh tế hàng hóa rất phát triển. Giai cấp
sản che dấu sự bóc lột giá trị thặng dư bằng cách trả lương cho công nhân
và cho phép một số ít công nhân cùng tham gia sở hữu tư liệu sản xuất.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải nghiên cứu từ hiện tượng.
- Con người muốn làm chủ được sự vật phải dựa vào bản chất, không được
dựa vào hiện tượng. Tuy nhiên bản chất cũng biến đổi không phải hoàn
toàn cố định, do vậy phải có thái độ biện chứng mềm dẻo, căn cứ cả vào
hiện tượng để xác định bản chất cụ thể.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng hiện thực? Dấu
hiệu chính để phân biệt khả năng hiện thực gì? Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ này?
Khái niệm:
+ Khả năng phạm trù dùng để chỉ cái đang mầm móng trong sự vật
sẽ ra đời khi có những điều kiện thích hợp
+ Hiện thực phạm trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực hiện.
Đó là sự vật đang tồn tại hiện thực
dụ: hiện thực sắt, thép, xi- măng, gạch, cát, sỏi, gỗ thì khả năng là ngôi
nhà có thể xuất hiện khi có điều kiện thích hợp trong tương lai.
Mối quan hệ biện chứng:
- Hiện thực khả năng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sự vật hiện thực được chuẩn bị bởi khả năng, còn khả
năng hướng tới biến thành hiện thực.
- Một sự vật không chỉ chứa đựng một khả năng mà có nhiều khả năng.
- Để một khả năng nào đó biến thành hiện thực thường cần không chỉ
một điều kiện một tập hợp điều kiện cần đủ để khả năng biến
thành hiện thực.
Dấu hiệu chính để phân biệt khả năng và hiện thực: khả năng là cái hiện chưa
có và sẽ có, còn hiện thực là cái đang có, đang tồn tại
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khả năng không tồn tại thuần tuý ngoài hiện thực, do vậy cần phải căn cứ
vào hiện thực, nghiên cứu những mối liên hệ hiện thực, sự vận động biến
đổi hiện thực của sự vật để tìm khả năng của sự vật
- hiện thực cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có, nên
trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực không được dựa vào khả
năng. Nếu dựa vào khả năng sẽ dế rơi vào ảo tưởng
- Khả năng biến thành hiện thực trong điều kiện nhất định, do vậy trong
hoạt động thực tiễn con người thể chủ động tạo ra điều kiện để biến
khả năng có lợi thành hiện thực, hoặc ngăn cản khả năng không có lợi trở
thành hiện thực.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh của các mặt đối
lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật đó?
Khái niệm
- Mặt đối lập những mặt những đặc điểm, thuộc tính, những tính quy
định khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật hiện tượng với nhau.
- Các tính chất của mâu thuẫn: tính khách quan (vốn trong sự vật hiện
tượng), phổ biến đa dạng (mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật hiện
tượng, mọi quá trình của sự vật hiện tượng. Còn sự vật là còn mâu thuẫn,
sự vật mất đi thì mâu thuẫn mất đi. Sự vật mới ra đời thì mâu thuẫn cũng
xuất hiện. Mâu thuẫn có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy)
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng vừa tồn tại trong sự thống
nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
+ Thống nhất của các mặt đối lập sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời
nhau, quy định nhau của các mặt đối lập, mặt này làm tiền đề tồn tại cho
mặt kia; thống nhất của các mặt đối lập còn có nghĩa hai mặt đối lập đồng
nhất với nhau tác động ngang bằng nhau, tạo nên trạng thái đứng im
tương đối (Đứng im nhưng vẫn vân động).
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập
theo xu hướng bài trừ phủ định nhau. Hình thức đấu tranh giữa các mặt
đối lập tuỳ theo các sự vật và điều kiện cụ thể mà diễn ra rất khác nhau.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn xu hướng giữ cho sự
vật tạm thời ổn định, quy định sự đứng im tương đối của sự vật
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho hai mặt đối lập biến đổi trong
khuôn khổ của sự thống nhất, làm cho trạng thái mâu thuẫn biến đổi. Mâu
thuẫn chuyển từ giai đoạn khác biệt sang giai đoạn đối lập đến giai đoạn
gay gắt nhất thì các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau. Mâu thuẫn được giải
quyết, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập bị phá vỡ. Sự vật chuyển
sang sự vật mới, đó lại xuất hiện mâu thuẫn mới quá trình thống nhất,
đấu tranh giữa hai mặt đối lập lại diễn ra để tiếp tục thúc đẩy sự vật vận động
phát triển. Vậy chính sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn
gốc của sự vận động, phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát hiện ra nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển của sự
vật, cần phải tìm trong chính sự vật, tìm trong thể thống nhất những mặt
đối lập của chính sự vật, không được tìm nguồn gốc vận động của sự vật
bên ngoài sự vật.
- Hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật mới đề ra được cách giải quyết đúng
mới thúc đẩy sự phát triển của sự vật. Muốn vậy phải xem xét quá trình
phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vị trí vai trò của các
mâu thuẫn, vị trí vai trò của các mặt đối lập, xác định điều kiện thích hợp
cho việc giải quyết từng mâu thuẫn.
- Phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hoà mâu
thuẫn. Mâu thuẫn được giải quyết khi đủ điều kiện, do vậy phải chống
thái độ chủ quan nóng vội, đồng thời phải tích cực thúc đẩy các điều kiện
khách quan để mâu thuẫn phát triển đến độ chín muồi mới giải quyết đ-
ược mâu thuẫn.
- Mỗi mâu thuẫn cách giải quyết khác nhau do vậy phải linh hoạt tìm
hình thức thích hợp để giải quyết mâu thuẫn vừa phù hợp với từng mâu
thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
Câu 12: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật?
Vị trí của quy luật: Vạch ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển
Khái niệm
- Khái niệm phủ định nói chung sự bài trừ, loại bỏ một sự vật nhất định
nào đó
- Phủ định biện chứng sự thay thế sự vật bằng sự vật mới cao hơn,
tiến bộ hơn
Đặc trưng của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết quả giải
quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn tại khách quan
- Tính kế thừa: Đây đặc trưng bản nhất của phủ định biện chứng. Phủ
định biện chứng quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng cái mới
chỉ phủ định mặt lạc hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị
của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự phủ định nhưng đồng thời cũng
là sự khẳng định
Nội dung quy luật:
- Phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn của quá trình phát triển.
Với tính cách kết quả của phủ định lần thứ nhất, cái phủ định cũng
chứa đựng trong bản thân nó yếu tố phủ định tiếp theo. Thông qua một số
lần phủ định biện chứng như vậy làm cho sự vật mới dường như quay lại
điểm xuất phát ban đầu nhng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu
kỳ phát triển. Sự phủ định biện chứng đó được gọi phủ định của phủ
định.
- Vậy ta thể định nghĩa: Phủ định của phủ định sự phủ định đã qua
một số lần phủ định biện chứng để đạt được s vật dường như quay lại
điểm xuất phát ban đầu nhưng trên sở mới cao hơn, hoàn thành một
chu kỳ phát triển.
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật, nhưng
không chấm dứt sự phát triển. Sự vật mới do phủ định của phủ định làm
xuất hiện lại chứa đựng yếu tố tự phủ định mình, nghĩa là lại bắt đầu một
chu kỳ phát triển mới.
- Sự phát triển của sự vật thông qua sự phủ định của phủ định có tính chất
chu kỳ như vậy tạo thành một con đường xoáy ốc đi lên.
- Con đường xoáy ốc của sự phát triển biểu thị tính chất biện chứng của
quá trình phát triển: đó tính kế thừa, tính chu kỳ, tính tiến lên tính
vô cùng tận của sự phát triển.
- Quá trình phủ định của phủ định mỗi sự vật lại được thực hiện dưới
những hình thức rất khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quá trình phát triển của bất cứ sự vật nào cũng rất phức tạp, không đi
theo con đường thẳng đi theo con đường quanh co, trong đó bao gồm
cả sự thụt lùi, đi xuống và cả sự lặp lại rồi xu ớng đi lên mới được xác
định. Do vậy trong thực tiễn không nên vội từ bỏ mục tiêu đã định khi
gặp thất bại nhất định nào đó. Cần kiên định mục tiêu, xem xét nguyên
nhân thất bại tìm cách khắc phục.
- Cần có thái độ tôn trọng cái cũ, chống thái độ phủ định sạch trơn.
- Cần thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ chống thái độ kế thừa nguyên
xi.
- Trong mỗi chu kỳ phát triển, sự vật có những đặc điểm riêng. Do vậy cần
hiểu đặc điểm đó để cách tác động phù hợp sao cho sự vật phát triển
nhanh hoặc chậm theo yêu cầu của con người.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại? Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên?
Khái niệm chất:
- Chất tính quy định khách quan vốn của sự vật, tổng hợp các thuộc
tính làm cho sự vật là nó, khác với cái khác
- Đặc trưng của tính quy định về chất
+ Chất có tính khách quan, gằn liền với sự vật, không có chất thuần tuý tồn
tại ngoài sự vật
+ Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất không
đồng nhất với thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất thuộc tính
có ý nghĩa tương đối.
+ Sự vật không phải chỉ có một tính quy định về chất, mà có nhiều tính quy
định về chất. Theo Ăngghen thì sự vật vàn chất, tuỳ theo quan hệ
cụ thể mà tính quy định về chất được bộc lộ ra.
+ Chất có tính ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật.
Khái niệm lượng:
- Lượng tính quy định vốn của sự vật về mặt độ lớn, quy mô, trình độ
phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số các thuộc tính, các yếu tố
cấu thành nó
- Đặc trưng của tính quy định về lượng
+ Lượng cái vốn của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không
phụ thuộc vào ý thức của con ngời.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,
quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. L-
ượng của sự vật thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ
thể, nhưng cũng có những lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu
tượng và khái quát.
+ Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa l-
ượng và chất có tính chất tương đối.
Sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối
Quy luật lượng-chất:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Chất lượng hai mặt, hai tính quy định tồn tại khách quan trong
sự vật, trong đó chất có tính ổn định hơn lượng.
+ Sự tăng hoặc giảm của lượng không làm cho chất của sự vật biến đổi
ngay, mà chỉ khi sự biến đổi của lượng đạt đến một giới hạn nhất định
mới làm cho chất của sự vật biến đổi. Giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy được
gọi là Độ.
+ Khi lượng tăng hoặc giảm đạt đến giới hạn của Độ thì sẽ làm cho chất
của sự vật biến đổi. Thời điểm tại đó xẩy ra sự biến đổi về chất gọi
điểm nút.
+ Điểm nút là phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi
về lợng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
VD: 0 độ C và 100 độ C= Điểm nút
+ Sự tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra
đời.
+ Bước nhảy sự chuyển hoá về chất của sự vật do thay đổi về lợng
của sự vật trước đó gây ra.
+ Thông qua bước nhảy chất của sự vật mất đi chất mới ra đời.
Tương ứng với điều đó thì sự vật cũ chuyển sang sự vật mới. Trong sự
vật mới lại có chất mới và lượng mới.
+ Sự tác động giữa chất và lượng mới lại diễn ra, lượng mới lại biến đổi
để đạt đến giới hạn mới khác, tại đó chất của sự vật lại chuyển sang
chất mới khác. Quá trình đó được thực hiện không ngừng làm cho sự
vật vận động, biến đổi.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
Thay đổi quy mô tồn tại của sự vật.
Thay đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó.
Các hình thức bước nhảy:
+ Nhảy vọt dần dần: Là bước nhảy vọt được thực hiện bằng sự loại bỏ
dần dần những yếu tố, những bộ phận cuẩ chất cũ cho đến khi loại bỏ
được hoàn toàn chất cũ và chất mới được xác lập một cách toàn diện
+ Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, một số yếu
tố, một số bộ phận của sự vật đó
+ Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi về chất tất cả các mặt,
các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật
Vận dụng trong học tập:
Trong năm nhất sinh viên rất chăm chỉ, siêng năng không ngừng tích lũy kiến
thức, tự tìm tòi, học hỏi nhiều thứ mới, đó gọi là lượng. Khi đó bạn vẫn là sinh
viên năm nhất, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng tích lũy đến kì thi
cuối kì 2 (điểm nút). Bạn thi cuối học kì 2 xong, bạn lên năm 2 thì chất đã thay
đổi. Bước nhảy là từ năm 1 lên năm 2. Độ là năm 1.
Câu 14: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Phạm trù thực tiễn: hoạt động vật chất mục đích, mang tính chất lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
Thực tiễn gồm ba dạng cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: hình thức thực tiễn sớm nhất, bản
nhất, quan trọng nhất.. Không sản xuất vật chất, con người hội
loài người không thể tồn tại phát triển. Sản xuất vật chất còn là sở
cho sự tồn tại của của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các
hoạt động sống khác của con người.
- Hoạt động chính trị - hội: hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác
cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo hội, phát triển các thiết chế
xã hội, các quan hệ xã hội,v.v.. tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho con
người phát triển. Thiếu hình thức hoạt động thực tiễn này, con người
xã hội loài người cũng không thể phát triển bình thường.
- Thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Bởi
lẽ, trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo ra
những điều kiện không sẵn trong tự nhiên cũng như hội để tiến
hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra để nhận thức
cải tạo tự nhiên-xã hội phục vụ con người. Ngày nay, khi cách
mạng khoa học công nghệ phát triển như bão, khi tri thức hội
phổ biến đã chuyển hóa đến mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực
tiếp thì hình thức hoạt động thực tiễn này ngày càng đóng vai trò quan
trọng
Ba hình thức thực tiễn nàyquan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định
hai hình thức thực tiễn kia. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn kia hoạt
động chính trị - hội, hoạt động thực nghiệm khoa học ảnhởng quan
trọng tới sản xuất vật chất.
Như vậy, thực tiễn cầu nối con người với tự nhiên, hội, nhưng đồng
thời thực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên, để “làm chủ” tự
nhiên. Nói khác đi, thực tiễn “tách” con người khỏi tự nhiên là để khẳng định
con người với cách chủ thể trong quan hệ với tự nhiên, nhưng muốn
“tách” con người khỏi tự nhiên thì trước hết phải “nối” con người với tự
nhiên đã. Cầu nối này chính là hoạt động thực tiễn.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và là mục đích của nhận thức. Sở dĩ như vậy vì:
+ Thực tiễn Nhờ hoạt động thực tiễn mới làm cho các sự vật, hiện tượng
bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ, đem lại những tài
liệu về hiện thực khách quan cho nhận thức.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Chính những đòi hỏi
của thực tiễn đã đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động, phát triển của nhận thức.
Vd: Bệnh tật xuất hiện => nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra thuốc chữa
bệnh.
+ Thực tiễn còn làm cho các quan cảm giác của con người ngày càng
hoàn thiện.
Vd: Nhờ việc thêu ren bàn tay của con người lao động trở nên
khéo léo hơn, khả năng phân biệt màu sắc cũng như thị giác trở nên
tinh xảo hơn.
Vd: Từ công việc quản lý, điều hành sản xuất, tính toán hiệu quả lao động
đòi hỏi nhà quản lý kinh doanh phảI tư duy nhạy ben, năng động,
thói quen và nề nếp khoa học hơn.
+ Thực tiễn tạo ra công cụ, phương tiện nhận thức làm khả năng nhận thức
của con người ngày càng mở rộng.
Vd: Khi khoa học nghiên cứu thế giới vi mô, con người cần đến những
thiết bị quan sát => kính hiển vi ra đời.
- Thực tiễn còn là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Nhận thức phải qua thực tiễn kiểm nghiệm mới xác định chân
hay sai lầm.
+ Thực tiễn tiêu chuẩn của chân vừa tính tuyệt đối vừa tính
tương đối. Tính tuyệt đối suy đến cùng thì chỉ thực tiễn mới
kiểm tra được tính đúng đắn của nhận thức. Tính tương đối thực
tiễn không hoàn toàn xác nhận, hoặc bác bỏ một khẳng định nào.
chỉ xác nhận chân lý trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức ( lý luận) phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi
sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn
+ Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành
Câu 15: Trình bày khái niê
c
m tồn tại xe hô
c
i và ý thức xe hô
c
i? Phân tích quan hệ
biện chứng giữa tồn tại xe hô
c
i và ý thức xe hô
c
i? Liên hê
c
thực tiễn?
Khái niệm:
- Tồn tại xe hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội
giữa con người với tự nhiên giữa con người với nhau. Những mối
quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người tồn
tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Tồn tại xã hội gồm các thành phần
chính như phương thức sản xuất vật chất, điều kiện dân số, điều kiện tự
nhiên.
- Ý thức xe hội mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm tình
cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận… nảy sinh từ
tồn tại hội phản ánh tồn tại hội trong những giai đoạn phát
triển khác nhau. Ý thức hội cấu trúc bên trong xác định, bao gồm
những mức độ khác nhau thức hội thông thường ý thức luận
(khoa học); tâm lý xã hội hệ tưởng) các hình thái của ý thức
hội thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,
khoa học v.v).
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại hội mối quan hệ biện chứng với ý thức hội. Tồn tại
hội nào thì ý thức hội ấy. Tồn tại hội quyết định nội dung, tính
chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi sự phát triển của các
hình thái ý thức hội. Nếuhội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất
là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính
trị, pháp luật, triết họccả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay
muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
- Tuy nhiên, ý thức hội không phải yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc
tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng
ý thức xã hội không những tính độc lập tương đối; thể tác động trở
lại mạnh mẽ đối với tồn tại hội đặc biệt còn thể vượt trước
tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Đó chính
điều Ph.Ăngghen đã từng nói rằng, nhiều khi logic phải chờ đợi lịch
sử.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Đánh giá các hiê
~
n tượng tinh thần, cần tìm hiểu cơ sở TTXH của nó.
- Để giải quyết triê
~
t để các vấn đề tinh thần, cần giải quyết cơ sở TTXH
của nó.
- Phát huy sức mạnh của nhân tố tinh thần.
Liên hệ thực tiễn: Đảng ta coi trọng chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá
để xác lập phương thức sản xuất mới ở nước ta (coi đó là nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩahội) thì đồng thời cũng hết sức coi trọng
công tác tưởng văn hoá. Đó một chủ trương đúng đắn, khoa học, xuất
phát từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò quyết định của tồn
tại xã hội đối với ý thức xã hội.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay?
Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
Quy luâ
~
t QHSX phù hợp với trình đô
~
phát triển của LLSX
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất thống
nhất sự tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
+ Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, như đã nói trên, công cụ lao
độngyếu tố thay đổi nhanh nhất. Sự thay đổi của công cụ lao động sẽ
làm thay đổi tự liệu lao động, liệu sản xuất, thay đổi lực lượng sản
xuất, từ đó đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp nữa, cần phải
thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự
thay đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ dẫn tới sự thay đổi
của phương thức sản xuất, của các chế độ xã hội.
+ Cụ thể hơn, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn tồn tại trong tính
quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Nếu như lực lượng sản xuất
nội dung vật chất của quá trình sản xuất, thì quan hệ sản xuất là hình thức
hội của quá trình đó. Trong một phương thức sản xuất nhất định, khi
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
sẽ tạo cơ hội cho lực lượng sản xuất được bảo tồn, sử dụng và phát triển.
Nhưng chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, đến lượt nó, lại phá vỡ
sự thống nhất của quan hệ sản xuất trước đây - hình thức hội của quá
trình sản xuất. Hình thức này, so với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
bây giờ không còn phù hợp nữatrở nên kìm hãn sự phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Kết quả tất yếu là cần phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa
hai yếu tố này thông qua cuộc cách mạng hội. Cách mạng hội sẽ
thay thế quan hệ sản xuất bằng quan hệ sản xuất mới, không những
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, còn tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
+ Như vậy, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất một
quá trình vận động đi từ sự thống nhất đến sự khác biệt, đối lập, đấu tranh
chuyển hóa. Sự thay đổi của phương thức sản xuất, của các chế độ xã
hội, xét cho cùng, bắt nguồn từ sự thay đổi của công cụ lao động, của lực
lượng sản xuất.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Đến lượt mình, quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất đưa ra một hình thức hội không phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sẽ kìm hãn, làm chậm lại sự
phát triển cuả lực lượng sản xuất và ngược lại, nếu quan hệ sản xuất đưa
ra một hình thứchội phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện
thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với lực lượng sản xuấtmột trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là
“hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho
lực lượng sản xuất phát triển Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn
.
giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất; sự kết hợp đúng đắn giữa
các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất; sự kết hợp đúng đắn giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Sự phù hợp bao gồm cả việc tạo
điều kiện tối ưu cho việc sử dụng kết hợp giữa người lao động
liệu sản xuất; tạo điều kiện hợp cho người lao động sáng tạo trong sản
xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động.
+ Nếu quan hệ sản xuất “tiến bộ” hơn hay “lạc hậu” hơn so với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất đều không phù hợp. Sự phù hợp
không có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối chỉ là tương đối, trong đó chứa
đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp diễn ra trong sự vận động phát triển,
một quá trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục
đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất hội, động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản
xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản
xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành
tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt
tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp
thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm
hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với những điều kiện nhất định.
Vận dụng:
Câu 17: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng của xe hội?
Khái niệm sở hạ tầng: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định
Kết cấu của cơ sở hạ tầng:
- Quan hệ sản xuất thống trị
- Quan hệ sản xuất tàn dư
- Quan hệ sản xuất mầm móng
Khái niệm kiến trúc thượng tầng: toàn bộ những tưởng chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức,…Và những thiết chế hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái,... được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
Kết cấu kiến trúc thượng tầng:
- Các tư tưởng xã hội các thiết chế tương ứng
- Các thể chế đảng phái nhà nước
=> Hình thành và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Quy luâ
~
t về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng của xã hô
~
i
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầngmột quy
luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng,
trong đó sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng
tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, mỗi sở hạ tầng hình thành nên
một kiến trúc thượng tầng tương ứng, sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến
trúc thượng tầng ấy. Khi sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo cho phù hợp. Hệ quan điểm trong kiến trúc thượng
tầng phản ánh mối quan hệ kinh tế,hội, chính trị theo lập trường của
giai cấp nhất định trong xã hội, trong đó hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
chi phối trực tiếp. Giai cấp nào thống trị về sở hạ tầng thì sẽ thống trị
về mặt kiến trúc thượng tầng.
+ Tuy nhiên, vai trò quyết định của sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng
tầng không phải trực tiếp thông qua quan hệ sản xuất. Khi lực lượng
sản xuất thay đổi, phát triển, đòi hỏi quan hệ sản xuất thay đổi theo, từ sự
thay đổi của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng mới thể thay
đổi. Quá trình thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng không thuần nhất,
lĩnh vực diễn ra chậm phức tạp, những lĩnh vực diễn ra nhanh
hơn. những bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng
cùng với sự thay đổi của sở hạ tầng như chính trị, luật pháp,v.v..
những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như
tôn giáo, nghệ thuật,v.v..
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính vai trò tích cực, tự giác của ý
thức, tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở
lại cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng sự phản ánh sở hạ tầng, do
sở hạ tầng quyết định nhưngsự tác động trở lại to lớn đối với kiến
trúc thượng tầng. Bởi kiến trúc thượng tầng tính độc lập tương đối
so với sở hạ tầng. Lĩnh vực ý thức, tinh thần khi ra đời, tồn tại thì
quy luật vận động nội tại của nó. Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn
thiện bảo vệ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn sở hạ tầng mới,
đấu tranh xoá bỏ tàn sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng
chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất vai trò kiến trúc
thượng tầng vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp
thống trị xã hội. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng trong các xã hội có giai
cấp còn đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa
vị thống trị về kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không xác lập được sự
thống trị về chính trị tưởng, sở kinh tế của không thể đứng
vững được.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với sở hạ tầng, với nhu cầu khách
quan của sự phát triển kinh tế sẽ trở thành động lực thúc đẩy kinh tế phát
triển, ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp, sẽ tác dụng
tiêu cực, kìm hãn thậm chí thể phá hoại sự phát triển của nền kinh tế
trong một phạm vi, mức độ nhất định. Tuy nhiên, bản thân kiến trúc
thượng tầng luôn chức năng bảo vệ sở hạ tầng sinh ra nó, đặc biệt
nhà nước. Kiến trúc thượng tầng định hướng cho sở hạ tầng phát
triển.
+ tác động tới sở hạ tầng, nhưng không phải mọi yếu tố thuộc kiến
trúc thượng tầng đều tác động tới sở hạ tầng như nhau. Mỗi yếu tố
thuộc kiến trúc thượng tầng phụ thuộc vào vị trí, vai trò cả những
điều kiện cụ thể, phương thức tác động tới sở hạ tầng theo
những hướng khác nhau. Trong đó, nhà nước yếu tố tác động trực tiếp
mạnh nhất tới cơ sở kinh tế của xã hội. Các yếu tố còn lại thường phải
thông qua nhà nước thì mới thực sự phát huy được vai trò thực tế của
mình.
+ Tuy nhiên, trong thực tiễn của đời sống hội, không phải chỉ quyền
lực nhà nước mới sự tác động to lớn đến sở hạ tầng, các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật,… cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những
hình thức khác nhau, với các chế khác nhau. Song thường thường
những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật, các thể chế
tương ứng và chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở
hạ tầng, cũng như đối với toàn xã hội.
Câu 18: Phân tích khái niệm con người trong chủ nghĩa Mác – Lênin?
Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xe hội
Kế thừa những điểm tiến bộ trong lịch sử triết học về con người, triết học Mác-
Lênin khẳng định con người sự thống nhất giữa hai mặt sinh vật mặt
hội, là một thực thể sinh vật – xã hội.
- Mặt sinh vật thể hiện ở chỗ, cũng giống như những động vật khác, con
người cũng chịu sự quy định của các quy luật sinh học, của tự nhiên như
quy luật đồng hoá và dị hoá, quy luật di truyền và biến dị… Mặt sinh vật
có những tương đồng với động vật cao cấp nhưng đã được người hoá,
nhân tính hoá
- Mặt xã hội của con người thể hiện ở chỗ, con người là một loại động vật
có tính chất xã hội. Toàn bộ đời sống và hoạt động của con người là do
hoàn cảnh xã hội quyết định. Con người chỉ trở thành người đích thực khi
sống trong xã hội và có hoạt động xã hội cho mình, cho đồng loại. Trước
hết, đó là hoạt động sản xuất vật chất. Chính hoạt động sản xuất vật chất
biểu thị bản chất xã hội của con người.
- Mặt sinh vật là tiền đề, cơ sở cho mặt xã hội của con người. Mặt xã hội
chỉ có thể phát triển được trên cơ sở phù hợp với mặt sinh học. Con người
là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển
con người chịu sự quy định cua ba hệ thống quy luật: quy luật tự nhiên,
quy luật tâm lý, quy luật xã hội.
Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan
hệ xe hội.
- C.Mác đã xuất phát từ những nhân hiện thực cùng với những hoạt
động và những điều kiện sinh hoạt vật chất hiện thực của họ. Những điều
kiện mà họ thấy có sẵn trong tự nhiên cũng như những điều kiện do chính
họ tạo ra. Như vậy, theo C. Mác con người một động vật có tính chất
hội với tất cả nội dung văn hoá, lịch sử của nó. Đây điểm xuất phát
để nghiên cứu con người của triết học mác-xít.
- Như vậy, bản chất con người không phải trừu tượng hiện thực,
không phải tự nhiên là lịch sử, không phải cái vốn có trong mỗi
thể riêng lẻ tổng hoà của toàn bộ quan hệ hội. ràng, con
người là con người hiện thực, sống trong những điều kiện lịch sử cụ thể,
trong một thời đại xác định. Thông qua các quan hệ hội, con người
bộc lộ bản chất xã hội của mình.
- Thừa nhận ý nghĩa quyết định của mặt xã hội đối với việc hình thành bản
chất con người, song không nghĩa triết học Mác- Leenin coi nhẹ
mặt tự nhiên, phủ nhận cái sinh vật trong yếu tố cấu thành bản chất con
người.đây, con người với tư cách sản phẩm của tự nhiên, mặt khác
con người một thực thể hội. Sự tác động qua lại giữa mặt sinh vật
và mặt xã hội trong con người tạo thành bản chất con người.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, không lịch sử hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài
của giới hữu sinh. Song điều quan trọng hơn cả là con người luôn luôn
chủ thể của lịch sử - xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ:
- Các cá nhân con người chủ động lựa chọn sự tác động củahội đối với
mình, không chịu khuất phục trước môi trường, điều kiện khách quan, mà
chủ động tác động, cải tạo điều kiện khách quan.
- Nhờ hoạt động thực tiễn mà con người cải tạo tự nhiên đồng thời làm nên
lịch sử của mình. Do vậy, chính con người đã sáng tạo ra lịch sử. thông
quan hoạt đọng thực tiễn của mình, con người thúc đẩy xã hội phát triển
từ thấp đến cao
Câu 19: Phân tích quan hệ giữanhân và xe hội? Ý nghĩa phương pháp luận
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Khái niệm
- Cá nhân là khái niệm chỉ những con người cụ thể như một chỉnh thế đơn
nhất bao gồm một hệ thống những đặc điểm cụ thể, khác biệt với những
cá nhân khác về cơ chất, tâm lý, trình độ hiểu biết và nhân cách
- Xe hội khái niệm dùng để chỉ cộng đồng nhân trong mối quan hệ
biện chứng với nhau, bao gồm cộng đồng tập thể, gia đình, cơ quan, cộng
đồng quốc gia, dân tộc, nhân loại.
Mối quan hệ giữa cá nhân và xe hội
- Xe hội giữ vai trò quyết định đối với cá nhân
+ hội tiền đề, là điều kiện để phát triển và hoàn thiện bản chất cá
nhân
+ hội còn quyết định nhân về cả mặt vật chất, tinh thần, ước
muốn, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi nhân. Hơn nữa, xã hội còn tác
động mạnh mẽ tới sự phát triển văn minh của con người trên sở
sinh học
+ Quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi cá nhân như thế nào cũng do xã hội quy
định thông qua hệ thống pháp luậtnhững nguyên tắc của nhà nước
ban hành.
+ hội còn quyết định cả sự biến đổi của nhân ngay cả trong một
hình thái kinh tế - xã hội và đặc biệt rõ nét khi xã hội thay đổi từ hình
thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.
- Cá nhân cũng có tác động to lớn trở lại xe hội
+ Nếu hoạt động của nhân tích cực, phù hợp với quy luật khách
quan, xu thế phát triển của lịch sử sẽ góp phần thúc đẩy xã hội
+ Ngược lại, nhân phẩm chất năng lực kém, nhận thức hành
động tùy tiện không phù hợp với quy luật khách quan, nhiều sai
lầm khuyết điểm sẽ làm kìm hãm sự phát triển của xã hội
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ngay cả trong chủ nghĩa xã hội, những
điều kiện khách quan chủ quan chưa cho phép chấm dứt ngay những mâu thuẫn
giữa cá nhân và xã hội. Do vậy, để giải quyết đúng đắn quan hệnhân, xã hội cần
phải tránh hai thái độ cực đoan:
- Một là, chỉ thấy nhân không thấy hội, đem nhân đối lập với
hội nhu cầu nhân chưa phù hợp với điều kiện phát triển của hội.
Khuynh hướng này tạo điều kiện và có thể dần tới chủ nghĩa cá nhân.
- Hai là, chỉ thấy hộikhông thấy nhân, quan niệm sai lầm về lợi ích
xã hội, về chủ nghĩa tập thể, coi nhẹ vai trò cá nhân, lợi ích cá nhân. Khuynh
hướng y dẫn đến chủ nghĩa bình quân, triệt tiêu động lực nhân trong
phát triển.
- Cả hai khuynh hướng này đều không đúng, cuối cùng sẽ dẫn đến triệt tiêu sự
phát triển của cả xã hội và của cả cá nhân
- nhân phải tôn trọng bản thân, tôn trọng nhân khác, tôn trọng cộng
đồng. Đánh giá một người phải từ cả 2 mặt, song coi trọng mặt xã hội hơn
- hội phải đem lại điều kiện cho nhân phát triển bản thân, đạt tới tự do,
hạnh phúc; tôn trọng cộng đồng khác
Giải phóng quan hệ kinh tế - hội sẽ giải phóng năng lực sáng tạo của con
người và sẽ thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội
Câu 20: Trình bày khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của
quần chúng nhân dân?
Khái niệm:
Quần chúng nhân dân bộ phận cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh
đạo của một nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi các đặc trưng sau:
- Thứ nhất, những người lao động ra của cải vật chất các giá trị tinh thần,
đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.
- Thứ hai, những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột,
đối kháng với nhân dân.
- Thứ ba, những giai cấp những tầng lớp hội thúc đẩy sự tiến bộ hội
thông qua các hoạt động của mình.
- ràng, quần chúng nhân dân một phạm trù lịch sử, vận động, biến đổi
theo sự phát triển của lịch sử xã hội.
Vai trò:
Triết học Mác Lênin khẳng định, quần chúng nhân dân chủ thể sáng tạo chân
chính ra lịch sử, giữ vai trò quyết định đối với tiến trình lịch sử. Điều đó được
biểu hiện ở ba nội dung sau:
- Thứ nhất, quần chúng nhân dân giữ vai trò quyết định trong sản xuất ra
của cải vật chất, đảm bảo cho xã hội tồn tại, phát triển.
- Thứ hai quần chúng nhân dân động lực bản của mọi cuộc cách,
mạng hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng, không cuộc
chuyển biến cách mạng nào không hoạt động đông đảo của quần
chúng nhân dân. Họ lực lượng bản của cách mạng, đóng vai trò
quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng.
- Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh
thần.quần chúng nhân dân người sáng tạo ra đời sống vật chất thì
cũng quyết định đời sống tinh thần của xã hội.
- Tóm lại, động sản xuất vật chất đến hoạt động tinh thần, từ từ hoạt lĩnh
vực kinh tế đến chính trị, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết
định trong lịch sử. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện lịch sử vai trò chủ
thể của quần chúng nhân dân cũng biểu hiện khác nhau.
| 1/32

Preview text:

20 CÂU ÔN TẬP
Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất của ý thức ?
 Khái niệm: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là “cái vật
chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biến đi trong nó”.
 Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên
+ Phản ánh ý thức: Là một hình thức phản ánh mới đặc trưng của tổ chức
cao nhất - bộ não người
+ Hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động thần kinh
của bộ não người, không có bộ não người và sự tác động của thế giới
xung quanh vào bộ não người thì không thể có ý thức -
Nguồn gốc xã hội : Lao động và ngôn ngữ
+ Lao động: Đưa lại cho người dáng đi thẳng đứng, con người đã chế tạo
ra những công cụ làm biến đổi thế giới, trong quá trình cải tạo thế giới
biến đổi thế giới nảy sinh những hiện tượng khác nhau sinh ra ý thức
+ Ngôn ngữ: Lao động đã liên kết những con người - thành viên trong xã
hội với nhau - nảy sinh nhu cầu trao đổi ngôn ngữ. Là cái vỏ trực tiếp của
tư tưởng và chỉ diễn ra bằng phương tiện ngôn ngữ
 Bản chất của ý thức: -
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ óc con người.Ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. -
Ý thức có bản tính linh hoạt, sáng tạo. Ý thức phản ánh thế giới quan
nhưng đó là sự phản ánh có chọn lọc, tùy thuộc vào mục đích của chủ thể.
Vì vậy khi nhận xét, đánh giá những vấn đề của cuộc sống, mỗi người có
cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau. -
Phản ánh của ý thức là cái phản ánh có thể vượt trước, không chỉ phản
ánh cái đang có mà còn có thể phản ánh cái sẽ có phản ánh của bộ óc là
phản ánh có cải tạo lại và phản ánh dưới dạng mô hình hóa. (ví dụ về nhà ở) -
Ý thức còn là bản chất xã hội vì ý thức bao giờ cũng là ý thức của con
người. Nhưng mỗi con người đều sống trong một xã hội, bị quy định bởi
điều kiện vật chất và tinh thần vì vậy ý thức bao giờcũng mang tính xã
hội. Ví dụ con người sống ở những thời đại khác nhau, ý thức xã hội cũng
sẽ khác nhau.Trong cùng một thời đại, con người có hoàn cảnh sống khác
nhau thì ý thức cũng khác nhau.
 Ví dụ về nguồn gốc của ý thức: -
Ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc xã hội, trong đó bao gồm lao
động và ngôn ngữ, ví dụ cụ thể: -
Con người khi lao động cụ thể là lao động chế tạo ra các công cụ lao
động, công cụ dùng trong sinh hoạt, từ đó con người có ý thức về việc
thay đổi thói quen ăn uống hay mục đích của hoạt động biến đổi phát triển xã hội
Câu 2: Trình bày khái niệm vận động? Tại sao nói vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất?
 Khái niệm: Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy
 Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất: thông qua vận
động, vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, vận động là tự thân vận động của vật chất
 Vật chất và vận động có mối quan hệ biện chứng với nhau: -
Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất -
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Như vậy, vật chất tồn tại
bằng vận động, thông qua vận động vật chất bộc lộ những thuộc tính tồn
tại của mình. Không có vật chất nào không vận động -
Như vậy, vật chất tồn tại bằng vận động, thông qua vận động vật chất bộc
lộ những thuộc tính tồn tại của mình. Không có vật chất nào không vận động
 Vận động nhìn chung là phát triển nhưng mọi sự vận động phải lúc nào cũng
bao hàm sự phát triển -> Vận động thụt lùi
 Trong sự vận động bao hàm cả sự đứng im, mang tính “tương đối và tạm thời”
 Các hình thức của vận động: Vận động cơ học; Vận động hoá học; Vận động
vật lý; Vận động sinh vật và Vận động xã hội
 Đặc trưng của các hình thức vận động -
Các hình thức vận động của vật chất khác nhau về chất, có quy luật riêng,
không được quy hình thức này về hình thức khác, nhưng có liên hệ hữu
cơ, một hình thức xuất hiện là do tác động qua lại của nhiều hình thức vận động khác -
Hình thức vận động cao ra đời trên cơ sở hình thức vận động thấp, bao
hàm hình thức vận động thấp -
Một sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất.
 Vận động và đứng im. -
Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định -
Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, chứ không phải với
mọi hình thức vận động trong cùng một lúc -
Đứng im, tức là vận động trong thăng bằng, dưới dạng sự vật cụ thể -
Đứng im chỉ là tạm thời, nghĩa là không có sự vật nó tồn tại vĩnh viễn -
Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động, đứng im chỉ là tạm thời
Câu 3: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung nguyên lý này?
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi -
Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau -
Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát sự quy định, tác động
qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, hiện tượng trong thế giới  Các tính chất: -
Tính khách quan: Bởi vì các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới đa dạng,
phong phú, khác nhau, song chúng đều là những dạng cụ thể của thế giới vật
chất. Và chính tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ.
Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật, hiện tượng không thể tồn tại biệt lập,
tách rời nhau, mà trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
+ Các sự vật và hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của
mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau.
Vd: Để tồn tại con người chịu sự tác động của những yếu tố ngay
trong chính bản thân mình: đồng hóa, dị hóa, tác động của xã hội, cá
nhân khác, tác động của tự nhiên.
+ Bản chất, tính quy luật của sự vật và hiện tượng cũng chỉ bộc lộ
thông qua sự tác động của chúng với các sự vật và hiện tượng khác.
Vd: Chúng ta biết được tính cách của một người nào đó thông qua
hoạt động hàng ngày của người ấy đối với những người xung quanh. - Tính phổ biến:
+ Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Mối
liên hệ cũng có ở tất cả mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vd: Không có một quốc gia nào tồn tại và phát triển mà không có mối
liên hệ với các quốc gia khác vì có mối liên hệ chung của nhân loại, sự
hợp tác toàn cầu hóa: đói nghèo, dịch bệnh, môi trường sinh thái, dân số, chiến tranh...
+ Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức đặc biệt, tuỳ theo
điều kiện nhất định. Nhưng dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu
hiện của mối liên hệ phổ biến, chung nhất.
Vd: Các khoa học cụ thể nghiên cứu mối liên hệ riêng rẽ, cụ thể. -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và
biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và đa dạng. Do đó có
nhiều mối liên hệ: Mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu,
thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp gián tiếp... Tính đa dạng, phong phú của các
mối liên hệ còn thể hiện ở những điều kiện thời gian, không gian cụ thể.
 Ý nghĩa phương pháp luận: - Quan điểm toàn diện:
+ Trong nhận thức, đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác, kể cả mối liên
hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp.
+ Trong hoạt động thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi khi tác động vào
sự vật, chúng ta không những chỉ chú ý tới mối liên hệ nội tại của nó mà
còn phả chú ý tới mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời,
chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác
nhau để tác động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Ví dụ: Khi đánh giá bản chất của một con người phải xem xét tổng thể
các quan hệ của người đó với gia đình, bạn bè, thầy cô, người khác. -
Quan điểm lịch sử – cụ thể
+ Xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh mà sự vật sinh ra, tồn tại, phát triển để nhận thức về nó
+ Không áp dụng máy móc, cứng nhắc tri thức thức về sự vật trong hoàn
cảnh lịch sử – cụ thể này vào hoàn cảnh lịch sử – cụ thể khác.
Ví dụ: Việc đánh giá phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến không giống như thời kỳ hiện đại hiện nay.
Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy
vật? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung nguyên lý này?
 Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt dẫn tới sự ra đời của cái mới thay cho cái cũ.
Nhưng sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp,
thậm chí có bước lùi tạm thời.
Sự phát triển theo quan điểm biện chứng, là kết quả của quá trình thay đổi dần về l-
ượng dẫn đến thay đổi dần về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Điều
đó có nghĩa là quá trình phát triển, dường như sự vật quay trở lại cái ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn.
 Với quan điểm như vậy, khái niệm phát triển trong phép biện chứng dùng để
chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Tính chất của sự phát triển: -
Sự phát triển mang tính khách quan bởi vì nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngay trong bản thân sự vật.
+ Do mâu thuẫn chính bên trong sự vật quy định. Đó là quá trình giải
quyết liên tục mâu thuẫn bên trong sự vật.
+ Sự phát triển như vậy hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn,
nguyện vọng, ý chí của con ngời.
+ Dù con người muốn hay không muốn, sự vật vẫn phát triển theo
khuynh hướng chung của thế giới vật chất.
Ví dụ: Một cơ thể sống luôn luôn giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa, dị hóa trong cơ thể đó. -
Sự phát triển mang tính phổ biến:
+ Tính phổ biến này được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực như: tự
nhiên, xã hội, tư duy, ở bất cứ sự vật nào, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên, sự phát triển ở giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi
các yếu tố và hệ thống vật chất, sự tác động qua lại giữa chúng và
trong điều kiện nhất định sẽ làm nảy sinh các hợp chất phức tạp. Từ
đó cũng làm xuất hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu tiền đề của sự
sống. Trong giới hữu cơ, sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi
của sinh vật với sự biến đổi của môi trường.
+ Sự phát triển của tư duy thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu
sắc hơn, đầy đủ, chính xác hơn về thế giới khách quan.
+ Sự phát triển của xã hội biểu hiện ở sự thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế- xã hội, mà hình thái kinh tế - xã hội sau bao giờ cũng cao
hơn hình thái kinh tế - xã hội trước. -
Sự phát triển còn mang tính đa dạng, phong phú, khuynh hướng phát
triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Mọi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển khác nhau.
+ Do tồn tại ở thời gian, không gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau.
+ Đồng thời ở trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu tác động của
các sự vật, hiện tượng khác, của các điều kiện, có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều
hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. -
Sự phát triển còn mang tính kề thừa: các sự vật hiện tượng mới ra đời
tiến bộ hơn so với cái cũ bởi nó kề thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ
Ví dụ: khoa học hiện đại kế thừa những thành tựu khoa học trước đó.
 Ý nghĩa phương pháp luận: -
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi -
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển -
Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến -
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới
Câu 5: Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng và cái chung? Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm
trù này với nhận thức hoạt động thực tiễn? - Khái niệm:
+ Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định (ví dụ: bản thân mỗi sinh vân là cái riêng)
+ Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ, những mặt, những thuộc
tính chung không chỉ ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác (Ví dụ: cái chung
của mỗi sinh viên là đều phải di học, làm bài kiểm tra, đều phải ăn uống, trao đổi chất)
+ Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính...chỉ có ở một sự vật , một kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật,
hiện tượng, kết cấu vật chất khác (ví dụ: cái đơn nhất của mỗi sinh viên là
dấu vân tay, cấu trúc gen, nhân cách)
- Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
+ Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau:
+ Cái chung tồn tại khách quan, nhưng chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua
cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung
thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
tồn tại hoàn toàn cô lập, không liên hệ với cái chung
Ví dụ: Mỗi cá nhân (Thương, Nhung, Hạnh) là một cái riêng, nhưng mỗi cá
nhân không thể tồn tại ngoài mối liên hệ với tự nhiên và xã hội.
+ Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ
phận nên không phong phú bằng cái riêng nhưng sâu sắc hơn cái riêng,
gắn với bản chất của sự vật.
+ Cái đơn nhất và cái chung, cái riêng và cái chung có thể chuyển hoá lẫn
nhau trong những điều kiện nhất định.
Ví dụ: Tư tưởng trọng nam khinh nữ ngày nay trở nên lạc hậu, từ cái chung
trong xã hội phong kiến trở thành cái đơn nhất trong xã hội ngày nay
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn. Không nhận thức được cái chung thì trong thực tiễn
khi giải quyết mỗi cái riêng, mỗi trường hợp cụ thể sẽ mắc phải những sai
lầm, mất phương hướng. Muốn nhận thức cái chung phải thông qua việc
nghiên cứu nhiều cái riêng, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan.
Vd: Muốn nhận thức một quy luật phát triển của nền sản xuất của một quốc
gia nào phải phân tích, so sánh, nghiên cứu quá trình sản xuất thực tế ở
những thời điểm khác nhau và những khu vực khác nhau để tìm ra mối liên
hệ chung tất nhiên ổn đinh của nền sản xuất đó.
+ Muốn áp dụng cái chung vào cái riêng phải căn cứ vào đặc điểm của cái
riêng để cụ thể hoá cái chung. Tránh tuyết đối hóa cái chung (sẽ rơi vào bệnh
dập khuôn, giáo điều ko thấy được tính cá biệt của cái riêng) hay tuyết đối
hóa cái riêng( bệnh cục bộ, địa phương)
Vd: Khi áp dụng lý luận chung triết học vào từng quốc gia cần phải căn cứ
vào đặc điểm riêng của từng quốc gia, nếu không sẽ mù quáng, mò mẫm.
+ Có thể chủ động tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và
cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả? - Khái niệm:
+ Nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra những biến đổi nhất định
+ Kết quả là những biến đổi xảy ra bởi sự tương tác giữa các mặt trong cùng
một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
- Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn xuất hiện trước
kết quả còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất
hiện. ( Lưu ý: không phải sự nối tiếp nào trong thế giới của các sự vật
hiện tượng cũng đều biểu hiện mối quan hệ nhân quả )
Vd: Ngày và đêm, sấm và chớp, các mùa trong năm...
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc
vào hoàn cảnh lịch - cụ thể.
Vd: Nguyên nhân: Chặt phá rừng => hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh, đói nghèo...
+ Cùng một kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riên lẻ.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau: Mọi sự vật, hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối
quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. - Ví dụ
+ Học giỏi do nguyên nhân chăm chỉ, thông minh, thầy cô dạy tốt.
+ Học giỏi lại là nguyên nhân cho cơ hội xin việc.
+ Cơ hội xin việc lại là nguyên nhân cho thu nhập ổn định
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong
nên trong hoạt động thực tiễn muốn loại bỏ hoặc tạo một hiện tượng nào
đó phải hiểu nguyên nhân xuất hiện, tồn tại và tiêu vong của nó.
+ Mọi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra, những
nguyên nhân này có vị trí rất khác nhau trong việc hình thành kết quả, vì
vậy, trong họat động thực tiễn chúng ta cần phân biệt các loại nguyên
nhân, xem đâu là nguyên nhân bên trong đâu là nguyên nhân bên ngoài,
đâu là nguyên nhân chủ yêu, đâu là nguyên nhân thứ yếu…. đồng thời
phải nắm được những nguyên nhân tác động cùng chiều và khác chiều để
tạo ra sức mạnh tổng hợp, hạn chế được các nguyên nhân nghịch chiều.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng kết quả không thụ động mà tác
động trở lại nguyên nhân vì vậy phải biết khai thác, vận dụng các kết quả
đã đạt được để nâng cao nhận thức và tiếp tục thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển
Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Tại
sao trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái tất nhiên?
- Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong, cái kết cấu vật
chất quy định và trong những điều kiện vật chất nhất định, nó phải xảy ra
như thế chứ không thể khác được (Vd: con người sinh ra tất nhiên sẽ chết đi )
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện hoặc
không,có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác ( Vd: Gieo 1 đồng xu sẽ có
1 mặt sấp, 1 mặt ngửa là cái tất nhiên, nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa
lại là cái ngẫu nhiên )
- Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, và đều có vị trí, vai trò
nhất định đối với sự phát triển của sự vật, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau.
Tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái
ngẫu nhiên. Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên đồng
thời bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện nhất định.
Vd: Trao đổi vật này lấy vật khác trong xã hội nguyên thủy là ngẫu nhiên,
nhưng ngày nay hành động đó là tất nhiên vì lực lượng sản xuất phát triển,
nhu cầu trao đổi của con người là thiết yếu.
- Trong cuộc sống phải dựa vào cái tất nhiên vì: Cái tất nhiên là cái gắn liền
với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật,
còn cái ngẫu nhiên là cái không gắn liền với bản chất nội tại của sự vật, nó có
thể xảy ra, có thể không, không mang tính chắc chắn trong cuộc sống.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Để nhận thức và cải tạo được sự vật con người phải nắm lấy cái tất nhiên,
dựa vào cái tất nhiên, không được dựa vào cái ngẫu nhiên.
+ Cái tất nhiên bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức
cái tất nhiên phải tìm hiểu nhiều cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của sự vật nhưng có ảnh
hưởng đến sự vật ấy, thậm chí đôi khi có thể làm cho quá trình phát triển
biến đổi đột ngột cho nên trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực
tiễn không nên bỏ qua cái ngẫu nhiên và luôn phải có phương hướng
hành động dự phòng cho trường hợp biến cố ngẫu nhiên bất ngờ xuất hiện.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này. - Khái niệm:
+ Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
+ Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các
mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Ví dụ: Con người: Nội dung là tâm lý, tính cách, bộ phận sinh học. Hình
thức: kết cấu sinh học, biểu hiện của năng lực, tính cách, quan hệ...
- Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức bao giờ cũng là một thể thống nhất, gắn bó chắt
chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình thức nào lại không
chứa đựng nội dung, cũng như không có nội dung nào lại không tồn tại hình thức.
+ Nội dung và hình thức không phải bao giờ cũng hoàn toàn phù hợp với
nhau, không phải bao giờ nội dung cũng được thể hiện bằng một hình
thức và ngược lại, không phải một hình thức bao giờ cũng chỉ chứa đựng một nội dung.
Ví dụ: Quá trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm những yếu tố nội dung:
con người, công cụ lao động, vật liệu... nhưng cách tổ chức phân công lao động có thể khác nhau.
+ Trong quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung giữ vai trò quyết
định đối với hình thức.
Ví dụ: LLSX - QHSX : LLSX quyết định QHSX (ND) (HT)
+ Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung.
 Thúc đẩy (nếu hình thức phù hợp với nội dung)
 Kìm hãm (nếu hình thức không phù hợp với nội dung)
Vd: ở Việt Nam, trước 1986 là cơ chế hành chính quan liêu bao cấp,
QHSX không phù hợp với LLSX =>kìm hãm sự phát triển của sản xuất
vật chất. Hiện nay, QHSX phù hợp với LLSX nên đã thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải chú ý đến sự thống nhất giữa nội dung và hình thức, không được
tách rời hình thức với nội dung, tuyệt đối hoá một mặt nào đó. Đặc biệt
cần tránh rơi vào chủ nghĩa hình thức.
+ Nội dung quyết định hình thức nên phải căn cứ vào nội dung mà xác định
hình thức cho thích hợp. Có thể tìm nhiều hình thức thích hợp để thúc đẩy nội dung phát triển
+ Khi hình thức đã lạc hậu, mâu thuẫn với nội dung thì phải kiên quyết thay
đổi hình thức để tạo điều kiện thuận lợi cho nội dung phát triển.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Ý
nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?  Khái niệm:
- Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
- Hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất
Ví dụ: Trước đây ta vẫn cho rằng trái đất đứng im, còn mặt trời thì quay xung
quanh trái đất, đó là hiện tượng. Nhưng các nhà khoa học đã chứng minh
được rằng quy luật vận động của hệ mặt trời chính là trái đất quay xung
quanh mặt trời và đó chính là bản chất
 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: -
Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan và gắn bó chặt chẽ, thống nhất với nhau.
+ Sự thống nhất bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ bản chất bao
giờ cũng đợc bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự
biểu hiện của bản chất.
+ Sự thống nhất bản chất và hiện tượng còn được thể hiện ở chỗ bất kỳ bản
chất nào cũng được bộc lộ ra qua các hiện tượng tương ứng, và bất kỳ
hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó, hoặc ít
hoặc nhiều. Nói cách khác bản chất và hiện tượng phải phù hợp với nhau.
Ví dụ: Bản chất của giai cấp tư sản, của chế độ TBCN là bóc lột giá trị
thặng dư. Bản chất này được bộc lộ qua nhiều hiện tượng trong CNTB
như: Bần cùng hóa giai cấp vô sản, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, ô
nhiễm môi trường. Khi không còn giai cấp tư sản, không còn chế độ bóc
lột giá trị thặng dư nữa, những hiện tượng trên cũng biến mất. -
Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ
+ Bản chất phản ánh cái chung. cái tất yếu, quyết định sự tồn tai của sự vật,
còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực, còn hiện tượng là
mặt bề ngoài của hiện thực ấy.
+ Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm, còn hiện tượng không ổn
định, nó luôn luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
+ Hiện tượng có thể phù hợp hoặc không phù hợp với bản chất. Nhìn chung
hiện tượng phù hợp với bản chất nhưng trong một số trường hợp hiện
tượng không phù hợp vớ bản chất, thậm chí biểu hiện sai lệch bản chất của sự vật.
Ví dụ: Chế độ tư bản có nền kinh tế hàng hóa rất phát triển. Giai cấp tư
sản che dấu sự bóc lột giá trị thặng dư bằng cách trả lương cho công nhân
và cho phép một số ít công nhân cùng tham gia sở hữu tư liệu sản xuất.
 Ý nghĩa phương pháp luận: -
Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải nghiên cứu từ hiện tượng. -
Con người muốn làm chủ được sự vật phải dựa vào bản chất, không được
dựa vào hiện tượng. Tuy nhiên bản chất cũng biến đổi không phải hoàn
toàn cố định, do vậy phải có thái độ biện chứng mềm dẻo, căn cứ cả vào
hiện tượng để xác định bản chất cụ thể.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực? Dấu
hiệu chính để phân biệt khả năng và hiện thực là gì? Ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ này?  Khái niệm:
+ Khả năng là phạm trù dùng để chỉ cái đang là mầm móng trong sự vật và
sẽ ra đời khi có những điều kiện thích hợp
+ Hiện thực là phạm trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực hiện.
Đó là sự vật đang tồn tại hiện thực
Ví dụ: hiện thực là sắt, thép, xi- măng, gạch, cát, sỏi, gỗ thì khả năng là ngôi
nhà có thể xuất hiện khi có điều kiện thích hợp trong tương lai.
 Mối quan hệ biện chứng: -
Hiện thực và khả năng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sự vật vì hiện thực được chuẩn bị bởi khả năng, còn khả
năng hướng tới biến thành hiện thực. -
Một sự vật không chỉ chứa đựng một khả năng mà có nhiều khả năng. -
Để một khả năng nào đó biến thành hiện thực thường cần có không chỉ
một điều kiện mà là một tập hợp điều kiện cần và đủ để khả năng biến thành hiện thực.
 Dấu hiệu chính để phân biệt khả năng và hiện thực: khả năng là cái hiện chưa
có và sẽ có, còn hiện thực là cái đang có, đang tồn tại
 Ý nghĩa phương pháp luận: -
Khả năng không tồn tại thuần tuý ngoài hiện thực, do vậy cần phải căn cứ
vào hiện thực, nghiên cứu những mối liên hệ hiện thực, sự vận động biến
đổi hiện thực của sự vật để tìm khả năng của sự vật -
Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có, nên
trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực không được dựa vào khả
năng. Nếu dựa vào khả năng sẽ dế rơi vào ảo tưởng -
Khả năng biến thành hiện thực trong điều kiện nhất định, do vậy trong
hoạt động thực tiễn con người có thể chủ động tạo ra điều kiện để biến
khả năng có lợi thành hiện thực, hoặc ngăn cản khả năng không có lợi trở thành hiện thực.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật đó?  Khái niệm -
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, thuộc tính, những tính quy
định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và
chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các
sự vật hiện tượng với nhau. -
Các tính chất của mâu thuẫn: tính khách quan (vốn có trong sự vật hiện
tượng), phổ biến và đa dạng (mâu thuẫn tồn tại trong mọi sự vật hiện
tượng, mọi quá trình của sự vật hiện tượng. Còn sự vật là còn mâu thuẫn,
sự vật mất đi thì mâu thuẫn mất đi. Sự vật mới ra đời thì mâu thuẫn cũng
xuất hiện. Mâu thuẫn có cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy)
 Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập -
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng vừa tồn tại trong sự thống
nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
+ Thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời
nhau, quy định nhau của các mặt đối lập, mặt này làm tiền đề tồn tại cho
mặt kia; thống nhất của các mặt đối lập còn có nghĩa hai mặt đối lập đồng
nhất với nhau và tác động ngang bằng nhau, tạo nên trạng thái đứng im
tương đối (Đứng im nhưng vẫn vân động).
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập
theo xu hướng bài trừ phủ định nhau. Hình thức đấu tranh giữa các mặt
đối lập tuỳ theo các sự vật và điều kiện cụ thể mà diễn ra rất khác nhau. -
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn có xu hướng giữ cho sự
vật tạm thời ổn định, quy định sự đứng im tương đối của sự vật -
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho hai mặt đối lập biến đổi trong
khuôn khổ của sự thống nhất, làm cho trạng thái mâu thuẫn biến đổi. Mâu
thuẫn chuyển từ giai đoạn khác biệt sang giai đoạn đối lập và đến giai đoạn
gay gắt nhất thì các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau. Mâu thuẫn được giải
quyết, sự thống nhất giữa hai mặt đối lập cũ bị phá vỡ. Sự vật cũ chuyển
sang sự vật mới, ở đó lại xuất hiện mâu thuẫn mới và quá trình thống nhất,
đấu tranh giữa hai mặt đối lập lại diễn ra để tiếp tục thúc đẩy sự vật vận động
phát triển. Vậy chính sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn
gốc của sự vận động, phát triển của sự vật
 Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn phát hiện ra nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển của sự
vật, cần phải tìm trong chính sự vật, tìm trong thể thống nhất những mặt
đối lập của chính sự vật, không được tìm nguồn gốc vận động của sự vật bên ngoài sự vật. -
Hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật mới đề ra được cách giải quyết đúng và
mới thúc đẩy sự phát triển của sự vật. Muốn vậy phải xem xét quá trình
phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vị trí vai trò của các
mâu thuẫn, vị trí vai trò của các mặt đối lập, xác định điều kiện thích hợp
cho việc giải quyết từng mâu thuẫn. -
Phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hoà mâu
thuẫn. Mâu thuẫn được giải quyết khi đủ điều kiện, do vậy phải chống
thái độ chủ quan nóng vội, đồng thời phải tích cực thúc đẩy các điều kiện
khách quan để mâu thuẫn phát triển đến độ chín muồi mới giải quyết đ- ược mâu thuẫn. -
Mỗi mâu thuẫn có cách giải quyết khác nhau do vậy phải linh hoạt tìm
hình thức thích hợp để giải quyết mâu thuẫn vừa phù hợp với từng mâu
thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
Câu 12: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật?
 Vị trí của quy luật: Vạch ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển  Khái niệm -
Khái niệm phủ định nói chung là sự bài trừ, loại bỏ một sự vật nhất định nào đó -
Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao hơn, tiến bộ hơn
 Đặc trưng của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định, là kết quả giải
quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật tồn tại khách quan
- Tính kế thừa: Đây là đặc trưng cơ bản nhất của phủ định biện chứng. Phủ
định biện chứng là quá trình cái mới ra đời phủ định cái cũ, nhưng cái mới
chỉ phủ định mặt lạc hậu, lỗi thời của cái cũ, đồng thời kế thừa những giá trị
của cái cũ. Do đó, phủ định biện chứng là sự phủ định nhưng đồng thời cũng là sự khẳng định  Nội dung quy luật: -
Phủ định biện chứng mới nói lên một giai đoạn của quá trình phát triển.
Với tính cách là kết quả của phủ định lần thứ nhất, cái phủ định cũng
chứa đựng trong bản thân nó yếu tố phủ định tiếp theo. Thông qua một số
lần phủ định biện chứng như vậy làm cho sự vật mới dường như quay lại
điểm xuất phát ban đầu nhng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu
kỳ phát triển. Sự phủ định biện chứng đó được gọi là phủ định của phủ định. -
Vậy ta có thể định nghĩa: Phủ định của phủ định là sự phủ định đã qua
một số lần phủ định biện chứng để đạt được sự vật dường như quay lại
điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển. -
Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật, nhưng
không chấm dứt sự phát triển. Sự vật mới do phủ định của phủ định làm
xuất hiện lại chứa đựng yếu tố tự phủ định mình, nghĩa là lại bắt đầu một chu kỳ phát triển mới. -
Sự phát triển của sự vật thông qua sự phủ định của phủ định có tính chất
chu kỳ như vậy tạo thành một con đường xoáy ốc đi lên. -
Con đường xoáy ốc của sự phát triển biểu thị tính chất biện chứng của
quá trình phát triển: đó là tính kế thừa, tính chu kỳ, tính tiến lên và tính
vô cùng tận của sự phát triển. -
Quá trình phủ định của phủ định ở mỗi sự vật lại được thực hiện dưới
những hình thức rất khác nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận: -
Quá trình phát triển của bất cứ sự vật nào cũng rất phức tạp, không đi
theo con đường thẳng mà đi theo con đường quanh co, trong đó bao gồm
cả sự thụt lùi, đi xuống và cả sự lặp lại rồi xu hướng đi lên mới được xác
định. Do vậy trong thực tiễn không nên vội từ bỏ mục tiêu đã định khi
gặp thất bại nhất định nào đó. Cần kiên định mục tiêu, xem xét nguyên
nhân thất bại tìm cách khắc phục. -
Cần có thái độ tôn trọng cái cũ, chống thái độ phủ định sạch trơn. -
Cần có thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ chống thái độ kế thừa nguyên xi. -
Trong mỗi chu kỳ phát triển, sự vật có những đặc điểm riêng. Do vậy cần
hiểu đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp sao cho sự vật phát triển
nhanh hoặc chậm theo yêu cầu của con người.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại? Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên?  Khái niệm chất: -
Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là tổng hợp các thuộc
tính làm cho sự vật là nó, khác với cái khác -
Đặc trưng của tính quy định về chất
+ Chất có tính khách quan, gằn liền với sự vật, không có chất thuần tuý tồn tại ngoài sự vật
+ Chất của sự vật tồn tại thông qua thuộc tính của sự vật, nhưng chất không
đồng nhất với thuộc tính của sự vật. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính có ý nghĩa tương đối.
+ Sự vật không phải chỉ có một tính quy định về chất, mà có nhiều tính quy
định về chất. Theo Ăngghen thì sự vật có vô vàn chất, tuỳ theo quan hệ
cụ thể mà tính quy định về chất được bộc lộ ra.
+ Chất có tính ổn định, nói lên mặt đứng im tương đối của sự vật.  Khái niệm lượng: -
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ lớn, quy mô, trình độ
phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số các thuộc tính, các yếu tố cấu thành nó -
Đặc trưng của tính quy định về lượng
+ Lượng là cái vốn có của sự vật, tồn tại khách quan trong sự vật không
phụ thuộc vào ý thức của con ngời.
+ Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít,
quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. L-
ượng của sự vật thường được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ
thể, nhưng cũng có những lượng được biểu thị bằng những đại lượng trừu tượng và khái quát.
+ Lượng nói lên mặt thường xuyên biến đổi của sự vật. Sự phân biệt giữa l-
ượng và chất có tính chất tương đối.
 Sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối
 Quy luật lượng-chất:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
+ Chất và lượng là hai mặt, hai tính quy định tồn tại khách quan trong
sự vật, trong đó chất có tính ổn định hơn lượng.
+ Sự tăng hoặc giảm của lượng không làm cho chất của sự vật biến đổi
ngay, mà chỉ khi sự biến đổi của lượng đạt đến một giới hạn nhất định
mới làm cho chất của sự vật biến đổi. Giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy được gọi là Độ.
+ Khi lượng tăng hoặc giảm đạt đến giới hạn của Độ thì sẽ làm cho chất
của sự vật biến đổi. Thời điểm tại đó xẩy ra sự biến đổi về chất gọi là điểm nút.
+ Điểm nút là phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi
về lợng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
VD: 0 độ C và 100 độ C= Điểm nút
+ Sự tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời.
+ Bước nhảy là sự chuyển hoá về chất của sự vật do thay đổi về lợng
của sự vật trước đó gây ra.
+ Thông qua bước nhảy chất cũ của sự vật mất đi và chất mới ra đời.
Tương ứng với điều đó thì sự vật cũ chuyển sang sự vật mới. Trong sự
vật mới lại có chất mới và lượng mới.
+ Sự tác động giữa chất và lượng mới lại diễn ra, lượng mới lại biến đổi
để đạt đến giới hạn mới khác, tại đó chất của sự vật lại chuyển sang
chất mới khác. Quá trình đó được thực hiện không ngừng làm cho sự
vật vận động, biến đổi.
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng:
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
 Thay đổi quy mô tồn tại của sự vật.
 Thay đổi nhịp điệu, tốc độ vận động và phát triển của sự vật đó.
 Các hình thức bước nhảy:
+ Nhảy vọt dần dần: Là bước nhảy vọt được thực hiện bằng sự loại bỏ
dần dần những yếu tố, những bộ phận cuẩ chất cũ cho đến khi loại bỏ
được hoàn toàn chất cũ và chất mới được xác lập một cách toàn diện
+ Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, một số yếu
tố, một số bộ phận của sự vật đó
+ Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi về chất tất cả các mặt,
các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật
 Vận dụng trong học tập:
Trong năm nhất sinh viên rất chăm chỉ, siêng năng không ngừng tích lũy kiến
thức, tự tìm tòi, học hỏi nhiều thứ mới, đó gọi là lượng. Khi đó bạn vẫn là sinh
viên năm nhất, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng tích lũy đến kì thi
cuối kì 2 (điểm nút). Bạn thi cuối học kì 2 xong, bạn lên năm 2 thì chất đã thay
đổi. Bước nhảy là từ năm 1 lên năm 2. Độ là năm 1.
Câu 14: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
 Phạm trù thực tiễn: Là hoạt động vật chất có mục đích, mang tính chất lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
 Thực tiễn gồm ba dạng cơ bản: -
Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản
nhất, quan trọng nhất.. Không có sản xuất vật chất, con người và xã hội
loài người không thể tồn tại và phát triển. Sản xuất vật chất còn là cơ sở
cho sự tồn tại của của các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các
hoạt động sống khác của con người. -
Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác
cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế
xã hội, các quan hệ xã hội,v.v.. tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho con
người phát triển. Thiếu hình thức hoạt động thực tiễn này, con người và
xã hội loài người cũng không thể phát triển bình thường. -
Thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Bởi
lẽ, trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ động tạo ra
những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến
hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà mình đã đề ra để nhận thức
và cải tạo tự nhiên-xã hội phục vụ con người. Ngày nay, khi mà cách
mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, khi mà tri thức xã hội
phổ biến đã chuyển hóa đến mức độ nào thành lực lượng sản xuất trực
tiếp thì hình thức hoạt động thực tiễn này ngày càng đóng vai trò quan trọng
 Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định
hai hình thức thực tiễn kia. Tuy nhiên, hai hình thức thực tiễn kia là hoạt
động chính trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học có ảnh hưởng quan
trọng tới sản xuất vật chất.
 Như vậy, thực tiễn là cầu nối con người với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng
thời thực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên, để “làm chủ” tự
nhiên. Nói khác đi, thực tiễn “tách” con người khỏi tự nhiên là để khẳng định
con người với tư cách là chủ thể trong quan hệ với tự nhiên, nhưng muốn
“tách” con người khỏi tự nhiên thì trước hết phải “nối” con người với tự
nhiên đã. Cầu nối này chính là hoạt động thực tiễn.
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: -
Thực tiễn là cơ sở, động lực và là mục đích của nhận thức. Sở dĩ như vậy vì:
+ Thực tiễn Nhờ hoạt động thực tiễn mới làm cho các sự vật, hiện tượng
bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ, đem lại những tài
liệu về hiện thực khách quan cho nhận thức.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Chính những đòi hỏi
của thực tiễn đã đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động, phát triển của nhận thức.
Vd: Bệnh tật xuất hiện => nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu tìm ra thuốc chữa bệnh.
+ Thực tiễn còn làm cho các cơ quan cảm giác của con người ngày càng hoàn thiện.
Vd: Nhờ có việc thêu ren mà bàn tay của con người lao động trở nên
khéo léo hơn, khả năng phân biệt màu sắc cũng như là thị giác trở nên tinh xảo hơn.
Vd: Từ công việc quản lý, điều hành sản xuất, tính toán hiệu quả lao động
mà đòi hỏi nhà quản lý kinh doanh phảI có tư duy nhạy ben, năng động,
thói quen và nề nếp khoa học hơn.
+ Thực tiễn tạo ra công cụ, phương tiện nhận thức làm khả năng nhận thức
của con người ngày càng mở rộng.
Vd: Khi khoa học nghiên cứu thế giới vi mô, con người cần đến những
thiết bị quan sát => kính hiển vi ra đời. -
Thực tiễn còn là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Nhận thức phải qua thực tiễn kiểm nghiệm mới xác định là chân lý hay sai lầm.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính
tương đối. Tính tuyệt đối vì suy đến cùng thì chỉ có thực tiễn mới
kiểm tra được tính đúng đắn của nhận thức. Tính tương đối vì thực
tiễn không hoàn toàn xác nhận, hoặc bác bỏ một khẳng định nào. Nó
chỉ xác nhận chân lý trong những điều kiện lịch sử nhất định.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức ( lý luận) phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi
sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn
+ Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành
Câu 15: Trình bày khái niê c m tồn tại xe hô ci và ý thức xe hô ci? Phân tích quan hệ
biện chứng giữa tồn tại xe hô c i và ý thức xe hô ci? Liên hê c thực tiễn?  Khái niệm: -
Tồn tại xe hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội
giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau. Những mối
quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn
tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội. Tồn tại xã hội gồm các thành phần
chính như phương thức sản xuất vật chất, điều kiện dân số, điều kiện tự nhiên. -
Ý thức xe hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình
cảm, tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận… nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển khác nhau. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm
những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
(khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã
hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v).
 Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: -
Tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng với ý thức xã hội. Tồn tại xã
hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính
chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các
hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý
thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất
là phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính
trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay
muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. -
Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc
tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chí phối của tồn tại xã hội nhưng
ý thức xã hội không những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở
lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước
tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Đó chính là
điều mà Ph.Ăngghen đã từng nói rằng, nhiều khi logic phải chờ đợi lịch sử.
 Ý nghĩa phương pháp luận: - Đánh giá các hiê ~
n tượng tinh thần, cần tìm hiểu cơ sở TTXH của nó. - Để giải quyết triê ~
t để các vấn đề tinh thần, cần giải quyết cơ sở TTXH của nó. -
Phát huy sức mạnh của nhân tố tinh thần.
 Liên hệ thực tiễn: Đảng ta coi trọng chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá
để xác lập phương thức sản xuất mới ở nước ta (coi đó là nhiệm vụ trung tâm
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội) thì đồng thời cũng hết sức coi trọng
công tác tư tưởng văn hoá. Đó là một chủ trương đúng đắn, khoa học, xuất
phát từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về vai trò quyết định của tồn
tại xã hội đối với ý thức xã hội.
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta hiện nay?  Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất  Quy luâ ~
t QHSX phù hợp với trình đô ~ phát triển của LLSX
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất thống
nhất có sự tác động qua lại lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất. -
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
+ Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất, như đã nói ở trên, công cụ lao
động là yếu tố thay đổi nhanh nhất. Sự thay đổi của công cụ lao động sẽ
làm thay đổi tự liệu lao động, tư liệu sản xuất, thay đổi lực lượng sản
xuất, từ đó đòi hỏi quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp nữa, cần phải
thay đổi cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự
thay đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ dẫn tới sự thay đổi
của phương thức sản xuất, của các chế độ xã hội.
+ Cụ thể hơn, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn tồn tại trong tính
quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Nếu như lực lượng sản xuất là
nội dung vật chất của quá trình sản xuất, thì quan hệ sản xuất là hình thức
xã hội của quá trình đó. Trong một phương thức sản xuất nhất định, khi
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
sẽ tạo cơ hội cho lực lượng sản xuất được bảo tồn, sử dụng và phát triển.
Nhưng chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, đến lượt nó, lại phá vỡ
sự thống nhất của quan hệ sản xuất trước đây - hình thức xã hội của quá
trình sản xuất. Hình thức này, so với sự phát triển của lực lượng sản xuất,
bây giờ không còn phù hợp nữa mà trở nên kìm hãn sự phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo ra mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Kết quả tất yếu là cần phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa
hai yếu tố này thông qua cuộc cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội sẽ
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, không những
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mà còn tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
+ Như vậy, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một
quá trình vận động đi từ sự thống nhất đến sự khác biệt, đối lập, đấu tranh
và chuyển hóa. Sự thay đổi của phương thức sản xuất, của các chế độ xã
hội, xét cho cùng, bắt nguồn từ sự thay đổi của công cụ lao động, của lực lượng sản xuất. -
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Đến lượt mình, quan hệ sản xuất có tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất đưa ra một hình thức xã hội không phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sẽ kìm hãn, làm chậm lại sự
phát triển cuả lực lượng sản xuất và ngược lại, nếu quan hệ sản xuất đưa
ra một hình thức xã hội phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện
thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với lực lượng sản xuất là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là
“hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho
lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn
giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất; sự kết hợp đúng đắn giữa
các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất; sự kết hợp đúng đắn giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Sự phù hợp bao gồm cả việc tạo
điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa người lao động và tư
liệu sản xuất; tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản
xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động.
+ Nếu quan hệ sản xuất “tiến bộ” hơn hay “lạc hậu” hơn so với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp. Sự phù hợp
không có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa
đựng cả sự khác biệt. Sự phù hợp diễn ra trong sự vận động phát triển, là
một quá trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục
đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội, là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản
xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành
tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt
tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp
thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm
hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với những điều kiện nhất định.  Vận dụng:
Câu 17: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xe hội?
 Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của một xã hội nhất định
 Kết cấu của cơ sở hạ tầng: -
Quan hệ sản xuất thống trị -
Quan hệ sản xuất tàn dư -
Quan hệ sản xuất mầm móng
 Khái niệm kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những tư tưởng chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức,…Và những thiết chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái,... được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định
 Kết cấu kiến trúc thượng tầng: -
Các tư tưởng xã hội các thiết chế tương ứng -
Các thể chế đảng phái nhà nước
=> Hình thành và phát triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định.  Quy luâ ~
t về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hô ~ i
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy
luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng,
trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng
tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng. -
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, mỗi cơ sở hạ tầng sã hình thành nên
một kiến trúc thượng tầng tương ứng, cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến
trúc thượng tầng ấy. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo cho phù hợp. Hệ quan điểm trong kiến trúc thượng
tầng phản ánh mối quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị theo lập trường của
giai cấp nhất định trong xã hội, trong đó hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
chi phối trực tiếp. Giai cấp nào thống trị về cơ sở hạ tầng thì sẽ thống trị
về mặt kiến trúc thượng tầng.
+ Tuy nhiên, vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng
tầng không phải trực tiếp mà thông qua quan hệ sản xuất. Khi lực lượng
sản xuất thay đổi, phát triển, đòi hỏi quan hệ sản xuất thay đổi theo, từ sự
thay đổi của quan hệ sản xuất mà kiến trúc thượng tầng mới có thể thay
đổi. Quá trình thay đổi của kiến trúc thượng tầng cũng không thuần nhất,
có lĩnh vực diễn ra chậm và phức tạp, có những lĩnh vực diễn ra nhanh
hơn. có những bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng
cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính trị, luật pháp,v.v.. Có
những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như
tôn giáo, nghệ thuật,v.v.. -
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý
thức, tư tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật
chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở
lại cơ sở hạ tầng. Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do
cơ sở hạ tầng quyết định nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến
trúc thượng tầng. Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối
so với cơ sở hạ tầng. Lĩnh vực ý thức, tinh thần khi ra đời, tồn tại thì có
quy luật vận động nội tại của nó. Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn
thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới,
đấu tranh xoá bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng
chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất vai trò kiến trúc
thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp
thống trị xã hội. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng trong các xã hội có giai
cấp còn đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa
vị thống trị về kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không xác lập được sự
thống trị về chính trị và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó không thể đứng vững được.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, với nhu cầu khách
quan của sự phát triển kinh tế sẽ trở thành động lực thúc đẩy kinh tế phát
triển, ngược lại nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp, sẽ có tác dụng
tiêu cực, kìm hãn thậm chí có thể phá hoại sự phát triển của nền kinh tế
trong một phạm vi, mức độ nhất định. Tuy nhiên, bản thân kiến trúc
thượng tầng luôn có chức năng bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đặc biệt
là nhà nước. Kiến trúc thượng tầng định hướng cho cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Có tác động tới cơ sở hạ tầng, nhưng không phải mọi yếu tố thuộc kiến
trúc thượng tầng đều tác động tới cơ sở hạ tầng như nhau. Mỗi yếu tố
thuộc kiến trúc thượng tầng phụ thuộc vào vị trí, vai trò cả nó và những
điều kiện cụ thể, mà có phương thức tác động tới cơ sở hạ tầng theo
những hướng khác nhau. Trong đó, nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp
và mạnh nhất tới cơ sở kinh tế của xã hội. Các yếu tố còn lại thường phải
thông qua nhà nước thì mới thực sự phát huy được vai trò thực tế của mình.
+ Tuy nhiên, trong thực tiễn của đời sống xã hội, không phải chỉ có quyền
lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật,… cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những
hình thức khác nhau, với các cơ chế khác nhau. Song thường thường
những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật, các thể chế
tương ứng và chỉ qua đó chúng mới phát huy được hiệu lực đối với cơ sở
hạ tầng, cũng như đối với toàn xã hội.
Câu 18: Phân tích khái niệm con người trong chủ nghĩa Mác – Lênin?
 Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xe hội
Kế thừa những điểm tiến bộ trong lịch sử triết học về con người, triết học Mác-
Lênin khẳng định con người là sự thống nhất giữa hai mặt sinh vật và mặt xã
hội, là một thực thể sinh vật – xã hội. -
Mặt sinh vật thể hiện ở chỗ, cũng giống như những động vật khác, con
người cũng chịu sự quy định của các quy luật sinh học, của tự nhiên như
quy luật đồng hoá và dị hoá, quy luật di truyền và biến dị… Mặt sinh vật
có những tương đồng với động vật cao cấp nhưng đã được người hoá, nhân tính hoá -
Mặt xã hội của con người thể hiện ở chỗ, con người là một loại động vật
có tính chất xã hội. Toàn bộ đời sống và hoạt động của con người là do
hoàn cảnh xã hội quyết định. Con người chỉ trở thành người đích thực khi
sống trong xã hội và có hoạt động xã hội cho mình, cho đồng loại. Trước
hết, đó là hoạt động sản xuất vật chất. Chính hoạt động sản xuất vật chất
biểu thị bản chất xã hội của con người. -
Mặt sinh vật là tiền đề, cơ sở cho mặt xã hội của con người. Mặt xã hội
chỉ có thể phát triển được trên cơ sở phù hợp với mặt sinh học. Con người
là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quá trình hình thành và phát triển
con người chịu sự quy định cua ba hệ thống quy luật: quy luật tự nhiên,
quy luật tâm lý, quy luật xã hội.
 Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xe hội. -
C.Mác đã xuất phát từ những cá nhân hiện thực cùng với những hoạt
động và những điều kiện sinh hoạt vật chất hiện thực của họ. Những điều
kiện mà họ thấy có sẵn trong tự nhiên cũng như những điều kiện do chính
họ tạo ra. Như vậy, theo C. Mác con người là một động vật có tính chất
xã hội với tất cả nội dung văn hoá, lịch sử của nó. Đây là điểm xuất phát
để nghiên cứu con người của triết học mác-xít. -
Như vậy, bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực,
không phải là tự nhiên mà là lịch sử, không phải là cái vốn có trong mỗi
cá thể riêng lẻ mà là tổng hoà của toàn bộ quan hệ xã hội. Rõ ràng, con
người là con người hiện thực, sống trong những điều kiện lịch sử cụ thể,
trong một thời đại xác định. Thông qua các quan hệ xã hội, con người
bộc lộ bản chất xã hội của mình. -
Thừa nhận ý nghĩa quyết định của mặt xã hội đối với việc hình thành bản
chất con người, song không có nghĩa là triết học Mác- Leenin coi nhẹ
mặt tự nhiên, phủ nhận cái sinh vật trong yếu tố cấu thành bản chất con
người. Ở đây, con người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên, mặt khác
con người là một thực thể xã hội. Sự tác động qua lại giữa mặt sinh vật
và mặt xã hội trong con người tạo thành bản chất con người.
 Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử -
Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài
của giới hữu sinh. Song điều quan trọng hơn cả là con người luôn luôn là
chủ thể của lịch sử - xã hội. Điều này thể hiện ở chỗ: -
Các cá nhân con người chủ động lựa chọn sự tác động của xã hội đối với
mình, không chịu khuất phục trước môi trường, điều kiện khách quan, mà
chủ động tác động, cải tạo điều kiện khách quan. -
Nhờ hoạt động thực tiễn mà con người cải tạo tự nhiên đồng thời làm nên
lịch sử của mình. Do vậy, chính con người đã sáng tạo ra lịch sử. thông
quan hoạt đọng thực tiễn của mình, con người thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao
Câu 19: Phân tích quan hệ giữa cá nhân và xe hội? Ý nghĩa phương pháp luận
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?  Khái niệm -
Cá nhân là khái niệm chỉ những con người cụ thể như một chỉnh thế đơn
nhất bao gồm một hệ thống những đặc điểm cụ thể, khác biệt với những
cá nhân khác về cơ chất, tâm lý, trình độ hiểu biết và nhân cách -
Xe hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng cá nhân trong mối quan hệ
biện chứng với nhau, bao gồm cộng đồng tập thể, gia đình, cơ quan, cộng
đồng quốc gia, dân tộc, nhân loại.
 Mối quan hệ giữa cá nhân và xe hội -
Xe hội giữ vai trò quyết định đối với cá nhân
+ Xã hội là tiền đề, là điều kiện để phát triển và hoàn thiện bản chất cá nhân
+ Xã hội còn quyết định cá nhân về cả mặt vật chất, tinh thần, ước
muốn, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi cá nhân. Hơn nữa, xã hội còn tác
động mạnh mẽ tới sự phát triển văn minh của con người trên cơ sở sinh học
+ Quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi cá nhân như thế nào cũng do xã hội quy
định thông qua hệ thống pháp luật và những nguyên tắc của nhà nước ban hành.
+ Xã hội còn quyết định cả sự biến đổi của cá nhân ngay cả trong một
hình thái kinh tế - xã hội và đặc biệt rõ nét khi xã hội thay đổi từ hình
thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. -
Cá nhân cũng có tác động to lớn trở lại xe hội
+ Nếu hoạt động của cá nhân là tích cực, phù hợp với quy luật khách
quan, xu thế phát triển của lịch sử sẽ góp phần thúc đẩy xã hội
+ Ngược lại, cá nhân có phẩm chất năng lực kém, nhận thức và hành
động tùy tiện không phù hợp với quy luật khách quan, có nhiều sai
lầm khuyết điểm sẽ làm kìm hãm sự phát triển của xã hội
 Ý nghĩa phương pháp luận
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ngay cả trong chủ nghĩa xã hội, những
điều kiện khách quan và chủ quan chưa cho phép chấm dứt ngay những mâu thuẫn
giữa cá nhân và xã hội. Do vậy, để giải quyết đúng đắn quan hệ cá nhân, xã hội cần
phải tránh hai thái độ cực đoan: -
Một là, chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem cá nhân đối lập với xã
hội nhu cầu cá nhân chưa phù hợp với điều kiện phát triển của xã hội.
Khuynh hướng này tạo điều kiện và có thể dần tới chủ nghĩa cá nhân. -
Hai là, chỉ thấy xã hội mà không thấy cá nhân, quan niệm sai lầm về lợi ích
xã hội, về chủ nghĩa tập thể, coi nhẹ vai trò cá nhân, lợi ích cá nhân. Khuynh
hướng này dẫn đến chủ nghĩa bình quân, triệt tiêu động lực cá nhân trong phát triển. -
Cả hai khuynh hướng này đều không đúng, cuối cùng sẽ dẫn đến triệt tiêu sự
phát triển của cả xã hội và của cả cá nhân -
Cá nhân phải tôn trọng bản thân, tôn trọng cá nhân khác, tôn trọng cộng
đồng. Đánh giá một người phải từ cả 2 mặt, song coi trọng mặt xã hội hơn -
Xã hội phải đem lại điều kiện cho cá nhân phát triển bản thân, đạt tới tự do,
hạnh phúc; tôn trọng cộng đồng khác
 Giải phóng quan hệ kinh tế - xã hội sẽ giải phóng năng lực sáng tạo của con
người và sẽ thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội
Câu 20: Trình bày khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân?  Khái niệm:
Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh
đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi các đặc trưng sau: -
Thứ nhất, những người lao động ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần,
đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân. -
Thứ hai, những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột,
đối kháng với nhân dân. -
Thứ ba, những giai cấp những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội
thông qua các hoạt động của mình. -
Rõ ràng, quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động, biến đổi
theo sự phát triển của lịch sử xã hội.  Vai trò:
Triết học Mác Lênin khẳng định, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân
chính ra lịch sử, giữ vai trò quyết định đối với tiến trình lịch sử. Điều đó được
biểu hiện ở ba nội dung sau: -
Thứ nhất, quần chúng nhân dân giữ vai trò quyết định trong sản xuất ra
của cải vật chất, đảm bảo cho xã hội tồn tại, phát triển. - Thứ hai, quần
chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng, không có cuộc
chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của quần
chúng nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai trò
quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng. -
Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh
thần. Vì quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra đời sống vật chất thì
cũng quyết định đời sống tinh thần của xã hội. -
Tóm lại, từ hoạt động sản xuất vật chất đến hoạt động tinh thần, từ lĩnh
vực kinh tế đến chính trị, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết
định trong lịch sử. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện lịch sử mà vai trò chủ
thể của quần chúng nhân dân cũng biểu hiện khác nhau.