đề cương triết - đề cương ôn tập│Đại học Sư phạm Hà Nội
đề cương triết - đề cương ôn tập│Đại học Sư phạm Hà Nội được biên soạn theo phân phối chương trình học. Bao gồm các thông tin được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của môn học, từ đó giúp sinh viên có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.
218
109 lượt tải
Tải xuống
CHƯƠNG 1
Câu 1: Triết học là gì? Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 2: Có mấy vấn đề
cơ bản trong triết
học? Đó là gì? Vì sao
nó là vấn đề cơ bản
Vấn đề cơ bản của triết học: giải quyết mối quan
hệ vật chất và ý thức.
Vấn đề cơ bản có 2 mặt, mỗi mặt trả lời cho một
câu hỏi lớn.
Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Giải quyết mặt thức nhất đã chia triết học thành 2
trường phái: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm.
Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái
có trước, là cơ sở cho sự tồn tại của thế giới vật
chất.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không?
Giải quyết mặt thứ hai đã phân chia thành các lập
trường triết học khác nhau: khả tri luận, bất khả tri
và hoài nghi luận
Mối quan hệ này là vấn đề cơ bản của triết học vì:
Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh vấn đề này.
MQH này là cơ sở giải quyết mọi vấn đề khác
trong phạm vi và đối tượng nghiên cứu của triết
học.
CHƯƠNG 2
Câu 1: Phân tích định
nghĩa vật chất của
Lenin và rút ra ý
nghĩa của định
nghĩa đó
Quan niệm vật chất của Lenin: “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
được đem lại cho con người trong cảm giác; được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng
vật chất tồn tại khách quan => vật chất có trước
Vật chất đem lại con người cảm giác => con người có
thể nhận thức
Có thể nhận thức được => chép lại, chụp lại; vật
chất
=> ý thức
Cảm giác, ý thức là cái có sau.
Ý nghĩa của định nghĩa:
1, Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2
mặt vấn đề cơ bản của triết học.
2, Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác
bỏ CNDT, bất khả tri.
3, Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin
trong KHTN, mở đường cho sự phát triển của khoa
học.
4, Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội
và lịch sử loài người.
5, Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự
liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học DVBC
với khoa
học.
Câu 2: Trình bày
nguồn gốc cho sự ra
đời của ý thức
Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu
óc con người một cách tích cực, năng động, sáng tạo.
Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người,
não người phản ánh lại, sinh ra ý thức. Não người -
hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở
hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn
thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức
của con người càng phong phú và sâu sắc.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối
tượng vật chất. Sự phản ánh của vật chất là một
trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản
ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và
từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào
kết cấu của tổ chức vật chất.
Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải
của mọi dạng vật chất mà chỉ của một dạng vật
chất cao nhất và duy nhất đó là bộ não của con
người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-
xã hội của con người nhằm tạo ra của cải để tồn
tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không
ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận
thức những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn
đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán
đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin.
Nhờ ngôn ngữ, con người khái quát hoá, trừu tượng
hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau.
Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt nó,
ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan:
Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong
óc người. Nội dung phản ánh là khách quan, hình
thức phản ánh là chủ quan.
+ Ý thức của mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ
tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
Phân tích bản chất
và kết cấu của ý
thức theo quan điểm
chủ nghĩa Duy vật
biện chứng.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào
hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc
người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan.
Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với
thực tiễn xã hội
+ Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri
thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực.
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
-
điều kiện lịch sử
-
quan hệ xã hội
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật
sinh học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp
xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã
hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại
hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã
hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một
thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật,
hiện tượng có sự khác nhau - theo các điều kiện vật
chất và
tinh thần mà chủ thể nhận thức.
Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan:
Theo chiều ngang (các lớp cấu trúc): Tri thức- Tính
cảm- Lý trí
Theo chiều dọc (các cấp độ): Tự ý thức – Tiềm thức-
Vô thức
Vai trò của lao động đến sự phát triển ý thức: triết
học Mác khẳng định “lao động sáng tạo ra con
người”
Lao động đóng một vai trò quan trọng đối với sự
phát triển ý thức của bản thân trong nhiều khía
cạnh khác nhau. Dưới đây là một số cách mà vai trò
lao động có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ý thức
cá nhân:
Trách nhiệm và Tự giác:
Lao động đòi hỏi sự trách nhiệm và tự giác. Khi
người ta có công việc cụ thể, họ cần phải chịu trách
nhiệm với nhiệm vụ của mình. Điều này có thể kích
thích sự tự giác và ý thức về trách nhiệm cá nhân.
Phát triển Kỹ năng:
Qua công việc, người ta có thể học được nhiều kỹ
năng mới, từ kỹ năng cụ thể liên quan đến ngành
nghề cho đến kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc
nhóm, quản lý thời gian, và giải quyết vấn đề.
Những kỹ năng này có thể nâng cao ý thức về khả
năng và khả năng của bản thân.
Xác định Mục Tiêu:
Lao động thường đi kèm với mục tiêu cụ thể, như
hoàn
Liên hệ vai trò lao
động đến sự phát
triển ý thức của bản
thân
thành một dự án, đạt được kết quả nhanh chóng,
hoặc thăng tiến trong sự nghiệp. Việc đặt ra những
mục tiêu này có thể giúp người lao động xác định
hướng đi cho sự phát triển cá nhân và sự nghiệp.
Tư duy Sáng Tạo:
Nhiều công việc đòi hỏi sự tư duy sáng tạo để giải
quyết vấn đề hoặc cải thiện quá trình làm việc.
Điều này có thể kích thích sự sáng tạo và ý thức về
khả năng sáng tạo của bản thân.
Tương Tác Xã Hội:
Môi trường lao động thường tạo ra cơ hội tương
tác xã hội, từ giao tiếp hàng ngày đến làm việc
nhóm. Qua việc tương tác với đồng nghiệp và quản
lý, người ta có thể phát triển ý thức xã hội và kỹ
năng giao tiếp.
Tâm Huyết và Nghệ Nghiệp:
Việc làm có thể giúp người ta phát triển tâm huyết
và sự nghiệp. Khi người lao động đầu tư nhiều vào
công việc của mình, họ có thể phát triển ý thức sâu
sắc về mục tiêu và ý nghĩa trong cuộc sống.
=>Tổng cộng, vai trò lao động có thể là một phần
quan trọng trong việc hình thành và phát triển ý
thức của một người về bản thân, đồng thời tạo ra
cơ hội để phát triển năng lực và kỹ năng cần thiết
trong cuộc sống và sự nghiệp.
Câu 3: Trình bày
nguyên lí về sự phát
triển trong phép
biện chứng duy vật.
Vị trí nguyên lí: Đây là một trong hai nguyên lí cơ
bản của phép biện chứng duy vật.
Khái niệm phát triển: Phát triển là quá trình vận
động
từ thấp đến cap, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ thành chất mới ở trình độ cao
hơn.
Phát triển là vận động nhưng chỉ vận động theo
khuynh hướng đi lên mới là phát triển.
Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp,
tình không trực tuyến của quá trình phát triển. Sự
phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co,
phực tạp, trong đó không loại trừ bước thụt lùi
tương đối.
Tính chất: tính khách quan, tính phổ biến, tính kế
thừa, tính phong phú, đa dạng.
Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại
độc lập với con người; con người chỉ nhận thức sự
vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV,
HTg; giữa tất cả mọi SV, HTg với nhau; trong mọi
lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và TD
Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô.
Sv, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải
tạo yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp và gạt bỏ
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ
Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ … SV, HT đều có
những MLH cụ thể và các mối liên hệ có thể chuyển
hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì
MLH có tính chất và vai trò khác nhau
Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo
đường
“xoáy trôn ốc”
Ý nghĩa nguyên lí:
Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng
trong sự vận động và phát triển
Không dao động, bi quan trước những quanh co,
phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn
Trên cở sở đó hãy
đánh giá sự sụp đổ
mô hình xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô
trong tiến trình xây
dựng CNXH hiện
nay
Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến
thức thực tiễn.
Đánh giá sự sụp đổ mô hình xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
trong tiến trình xây dựng XHCN hiên nay
Chúng ta thấy rằng sự sụp đổ của chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu là sự sụp đổ của một mô hình
CNXH- mô hình CNXH tập trung, quan liêu, bao cấp,
hành chính, mệnh lênh, xa rời quần chúng nhân dân
c=với nhiều khuyết tất, chứ không phải là sự sụp đổ
của chủ nghĩa xã hội nói chung. SỰ sụp đổi ấy có
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan,
bên trong và bên ngoài, sâu xa và trực tiếp. CHính
những khuyết tất của mô hình chủ nghĩa xã hội đó
không được phát hiện và khắc phục kịp thời, tồn tài
kéo dài, tích tụ lại đã đẩy xã hội XÔ VIết đến sự sụp
đổ. Sự sai lầm về đường lối cải tổ của lãnh đạo
Đảng và nhà nước Liên Xô trước đây- cả đường lối
kinh tế, chỉnh trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ và đối
ngoài, sự phản bội lại lý tưởng XHCN của 1 số lãnh
đạo cao nhất trong Đảng cùng với âm mưu và hoạt
động “diễn biến hòa bình” của chủ nghĩa đế quốc,
sự chống phá của các thế lực thù địch là những
nguyên nhân trực tiếp. Không thể quy sự sụp đổ
của Liên XÔ vào chủ nghĩa Mác-Lenin. Chính sự nhận
thức sai, vận dụng sau, sự phản bội lại chủ nghĩa
Mác-Lenin của một số người cao nhất trong ban
lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên Xô là nguyên nhân chủ
yếu. Vì vậy, quyết không được đồng nhất những sai
lầm đó với bản chất chủ nghĩa Mác-Lenin
Câu 4: Trình
bày nguyên lí
Vị trí nguyên lí: Đây là một trong hai nguyên lí cơ
bản của phép BCDV.
về mối liên
hệ phổ biến
trong phép
BCDV.
Khái niệm mối liên hệ: là một phạm trù triết học
dùng để chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tổ, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính chất:
Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn
tại độc lập với con người; con người chỉ nhận thức
sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV,
HTg; giữa tất cả mọi SV, HTg với nhau; trong mọi
lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và TD
Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ … SV, HT đều có
những MLH cụ thể và các mối liên hệ có thể chuyển
hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì
MLH có tính chất và vai trò khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các
bộ phận, yếu tố, các thuộc tính và mối liên hệ của
chỉnh thể đó.
Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ
tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong
sự thống nhất hữu cơ nội tại.
Xem xét sự vật,
hiện
tượng trong mọi mối
Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối
tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả
các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình và
chiết trung, ngụy biện
liên hệ.
Xem xét có trọng tâm,
trọng điểm
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến trong việc giải
quyết
dịch bệnh Covid là một phương pháp luận quan
trọng trong lĩnh vực y tế và quản lý dịch bệnh.
Nguyên lý này
Xem xét cụ thể trong
từng giai đoạn cụ
thể.
Tránh phiến
diện, siêu
hình.
tập trung vào việc tìm kiếm và đánh giá mối liên hệ
giữa các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến sự
xuất hiện và phát triển của dịch bệnh. Dưới đây là
một số ý nghĩa quan trọng của phương pháp luận
này:
1,Đánh Giá Tổng Thể:
Phương pháp luận về mối liên hệ phổ giúp xem xét
một bệnh lý không chỉ từ góc độ của một yếu tố mà
còn từ quan điểm của toàn bộ hệ thống. Trong
trường hợp dịch bệnh, nó giúp đánh giá tác động
của nhiều yếu tố như yếu tố y tế, kinh tế, xã hội, và
môi trường.
2. Dịch bệnh lây lan khặp mọi nơi, thông qua mối
liên hệ phổ biến Việt Nam đã nhanh chóng cách li
không chỉ người bệnh mà cả những người tiếp xúc.
Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận
của nguyên lí đó
trong việc giải quyết
dịch bệnh Covid
3, Biết phân loại từng mối liên hệ: người có tiếp xúc
trực tiếp với người bệnh, người tiếp xúc với F1, khu
vực người bệnh đi qua. Qua đó có biện pháp cách li
phù hợp với từng đối tượng
4. Truy vết tìm kiếm người tiếp xúc với người bệnh
không chỉ trong thời gian ngắn, thời điểm hiện tại
mà cả trong quá khứ (14 người). Tiếp đó còn theo
dõi thêm để xem xét người bệnh có bị tái nhiễm.
=>Xem xét một các đầy đủ cụ thể
5, Khi quan sát người bệnh luôn quan sát kỹ lưỡng
cẩn thận, tiến hành xét nghiệm thường xuyên với cả
người bệnh va fnhuwwngx người tiếp xúc nhằm đề
qua phương pháp phù hợp với từng đối tươnnjg
từng giai đoạn, tránh hiện tượng phiến diện chiết
trung siêu hình...
6, Phân luòng các giai đoạn của dịch bệnh để có
những phương án và chỉ đạo kịp thời (thời điểm
dịch bùng phát, dịch cao điểm, tái hòa nhập sau
dịch, phục hồi kte
xã hội...)
7. Xem xét trong mọi mối liên hệ: Không chỉ huy
động ngành Y tế mà tất cả các cơ quan, lĩnh vực đều
tham gia vào việc phòng chống dịch bệnh (công an,
giao thông vận tải, giáo dục, kinh tế doanh nghiệp.
)
Tóm lại, nguyên lý mối liên hệ phổ biến là một
phương pháp quan trọng giúp hiểu rõ sự phức tạp
của dịch bệnh và tạo ra các chiến lược đa chiều để
đối phó với nó. Điều này cần sự hợp tác giữa các
chuyên gia y tế, nhà quản lý, và cộng đồng quốc tế
để đạt được kết quả tích cực trong việc kiểm soát
và ngăn chặn sự lây lan
của Covid-19.
Câu 5: Nêu vị trí, ý
nghĩa của phương
pháp luận của quy
luật chuyển hóa thay
đổi về lượng dẫn
đến thay đổi về chất
Vị trí quy luật: Quy luật lượng đổi-chất đổi là một
trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy
vật.
Vai trò: chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát
triển
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách
quan
vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính
làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác.
Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự
vật hiện tượng về các
phương diện: số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng
Nội dung quy luật: Mọi đối tượng đều là sự thống
nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của
độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông
qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động
trở lại duy trì sự thay đổi của lượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về
lượng để có biến đổi về chất; không được nôn nóng
cũng như không được bảo thủ.
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước
nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự
vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt
cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm
thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải
chú ý đến
điều kiện chủ quan.
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các
yếu tố
tạo thành sự vật, hiện
tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi
về lượng
chưa
làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn)
mà tại đó sự
tích lũy về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật.
Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của
sự vật do
sự thay đổi về lượng của
sự vật trước đó gây nên.
Phân tích mối quan
hệ sự thay đổi về
lượng- chất
Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa
lượng và
chất. Trong quá trình tồn
tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng.
Trong giới hạn độ, sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục
diễn ra, khi tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất thông qua bước nhảy.
Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng và là sự khởi đầu cho
một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật.
Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng
của sự vật, làm cho lượng lại tiếp tục thay đổi.
Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật
không ngừng
vận
động, phát triển.
Câu 6: Trình bày khái
niệm nguyên nhân-
kết quả.
Khái niệm:
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
+ Nguyên cớ: Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết
quả nhưng
không sinh ra kết quả. Nguyên cớ có liên
hệ nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ
bên ngoài, không bản chất.
+Điều kiện: Là tổng hợp những hiện tượng không
phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng đối
với việc sinh ra kết quả. Ví dụ như áp suất, nhiệt độ,
chất xúc tác…
Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi
xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang
tính nguyên nhân gây nên.
Mối quan hệ biện chứng
Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có
của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức
của con người. Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên và
trong xã hội đều có nguyên nhân
nhất định gây ra
Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định,
trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả
như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn
tới kết quả
nhất định và ngược lại
không có kết quả nào không có nguyên
nhân.
(có
nhân ắt có quả)
+ Thứ hai, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên
nguyên nhân
luôn luôn có trước kết quả,
còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện
sau
nguyên nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc
nhiều kết
quả; một kết quả có thể do
một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ Thứ tư, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị
trí cho
nhau.
Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và
cũng không
có
kết quả cuối cùng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
muốn nhận thức được hay loại bỏ SV, HT phải bắt
đầu từ việc đi tìm ra nguyên nhân sinh ra nó.
Về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên
khi tìm
nguyên nhân của một SV, HT cần tìm ở các SV, HT
đã xảy ra trước khi SV, HT xuất hiện
Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có
những biện pháp giải quyết đúng đắn.
NN và KQ có thể đổi chỗ cho nhau nên cần nghiên
cứu SV,
HT
đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả,
cũng như
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.