-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương Triết học 2021 - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Đề cương Triết học 2021 - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học mác - lênin (THM00)
Trường: Đại học Văn hóa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
Câu 1: Triết học là gì? Những vấn đề cơ bản của triết học? a) Triết học là gì?
- Trung Quốc cho rằng: TH là sự suy tìm bản chất của nhận thức, thường là con
người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần.
- Ấn Độ lại cho rằng : TH nghĩa là chiêm ngưỡng, hàm ý trí thức dựa trên lý trí, là
con đường dấn dắt con người đến với lẽ phải.
- Phương Tây cho rằng: TH nghĩa là yêu mến sự thông thái, vừa mang ý nghĩa giải
thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi của con người, vừa nhấn mạnh đến
khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
- Triết học Mác – Lenin: triết học là hệ thống những quan điểm chung nhất về thế
giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận
động và phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
b) Những vấn đề cơ bản của triết học và cách giải quyết’
Triết học xoay quanh giải quyết 3 mqh cơ bản: - Vật chất và ý thức - Tư duy và tồn tại
- Giới tự nhiên và tinh thần Cách giải quyết
- Triết học cơ bản gồm 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất: trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có
sau, cái nào quyết định cái nào?
Trong vđ này chia ra làm 2 trường phái chính: nhất nguyên luận và nhị nguyên luận:
Nhất nguyên luận: CNDV và CNDT
Nhị nguyên luận cho rằng VC và YT cùng song song tồn tại => quan
điểm này nghiêng về CNDT hơn CNDV o
Những người cho rằng bản chất của thế giới là VC, VC là tính thứ nhất, YT là tính
thứ hai , VC có trước và quyết định YT đgl những nhà duy vật, học thuyết của họ
hợp thành các trường phái khác nhau của CNDV. CNDV gồm 3 hình thức: CNDV
chất phác( cổ đại), CNDV siêu hình, CNDV biện chứng => nguồn gốc của KH- KT.
CNDV cổ đại thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất
với một số chất cụ thể của vật chất, và đưa ra những kết luận ngây thơ và
chất phác. Nhưng đây là tiền đề của CNDVSH và CNDVBC. Bởi nó xác
định đúng bản chất của sự vật hiện tượng, lấy bản thân giới tự nhiên giải thích thế giới..
CNDV siêu hình: CNDV của giai đoạn này chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của
tư tưởng siêu hình, cơ giới, nhìn thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, mỗi bộ
phận tạo nên thế giới đó ở trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Quan điểm này đẩy
lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
CNDV biện chứng: C.Mác và Angghen xây dựng những năm 40 của thế kỷ
19 và sau đó Lenin phát triển. CNDVBC ra đời khắc phục những hạn chế
của CNDV cổ đại và CNDVSH, kế thừa tinh hoa của các học thuyết trước
đó, phản ánh đúng bản chất của svht, đồng thời là công cụ giúp lực lượng
tiến bộ trong XH cải tạo hiện thực. o
Những người cho rằng bản chất của thế giới là YT, YT là tính thứ nhất, VC là tính
thứ 2, YT có trước và quyết định VC là những nhà duy tâm, học thuyết của họ hợp
thành các trường phái khác nhau của CNDT. CNDT gồm DT chủ quan và DT khách quan.
DTCQ thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự tồn tại của
hiện thực và khách quan. Cho rằng đó chỉ là phức hợp cảm giác của cá nhân.
DTKQ thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, nhưng coi đó là tinh
thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người, đgl ý thức tuyệt
đối, tinh thần tuyệt đối.
+ Mặt thứ 2: giải thích cho câu hỏi: con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? o
Quan điểm khả tri: con người có khả năng nhận biết và nhận thức được thế giới. o
Quan điểm bất khả tri: co n người không có khả năng nhận biết và nhận thức được
thế giới, về bản chất của sự vật hiện tượng, mà chỉ biết được những thứ hạn hẹp,
bên ngoài và không đáng tin cậy.
Câu 2: Phân tích đkls và tiền đề cho sự ra đời TH Mác – Lenin?
Triết học Mác – Lenin ra đời vào TK XIX a) Yếu tố khách quan - Điều kiện KT-XH
1. sự củng cố và phát triển của PTSX TBCN trong cuộc CMCN.
Sự củng cố và phát triển của lực lượng sản xuất trong cuộc CMCN dẫn đến
PTSX TBCN được củng cố => QHSX được củng cố.
Lý luận KHCM đã soi đường cho giai cấp nông nhân đấu tranh.
2. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử.
Giai cấp vô sản phát triển và trưởng thành trở thành lực lượng của xã hội
và gánh vác trách nhiệm lịch sử đã đặt ra.
- Điều kiện tiền đề lý luận:
Triết học Mác ra đời kế thừa trực tiếp TH cổ điển Đức của Phơbach và Hêghen.
Kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị cổ điển ANh của Adam Smith và David Riccacdo.
Kế thừa chủ nghĩa không tưởng của Anh và Pháp từ Xanhximong, Saclo Furie, Ri ooen.
- Điều kiện tiền đề KH –TN:
Là cơ sở quan điểm khoa học, bác bỏ quan điểm tư duy siêu hình, phát triển
quan điểm tư duy biện chứng, bác bỏ quan điểm tôn giáo, thần học, về loài
người và nguồn gốc của loài người.
KHTN phát triển vượt bậc, chuyển từ trình độ thực nghiệm sang trình độ lý
luận, tiêu biểu như các phát minh vĩ đại: o
Học thuyết tế bào của nhà TV học Macsiot slai dan và nhà ĐV học Thior đơ Swan o
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayor o
Học thuyết tiến hóa của Chales Darwin b) Yếu tố chủ quan
C.Mác và Angghen là 2 thiên tài, hoạt động cần cù không biết mệt mỏi, nghiêm túc
trong nghiên cứu KH, đứng trên lập trường của giai cấp công nhân và tình cảm của
2 ông dành cho nhân dân lao động, hòa quyện với tình bạn vĩ đại của 2 ông đã trở
thành yếu tố chủ quan của sự ra đời triết học Mác.
=> Tóm lại: triết học Mác cùng toàn bộ chủ nghĩa Mác ra đời nhưu một yếu tố lịch sử,
không những vì đời sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn CM của giai cấp công nhân đòi
hỏi 1 lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý luận mới đã được nhân loại tạo ra.
Câu 5: Phân tích định nghĩa vật chất và ý nghĩa phương pháp luận? a) Định nghĩa
: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
đem lại cho con người cảm giác và được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại
và không lệ thuộc vào cảm giác. o
Phân tích định nghĩa:
Vật chất là thực tại khách quan:
Thực tại là những gì đang tồn tại ở hiện thực.
Khách quan là những gì tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức con người.
Thực tại khách quan là những gì đang tồn tại, tồn tại bên ngoài hiện thực và độc
lập với ý thức của con người.
Vật chất la vô cùng vô tận và nó tồn tại vĩnh viễn.
Vật chất là cái mà khi ta tác động vào các giác quan thì nó đem lại cho
ta cảm giác => Vật chất là cái có trước, nó là nguồn gốc của cảm giác và của ý thức.
Vật chất được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại.
Con người có khả năng nhận thức được thế giới thông qua các giác quan, bác
bỏ quan điểm bất khả tri.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
- Định nghĩa của Lenin ngắn gọn, súc tính, mang tính khái quát cao, phân biệt được
giữa vật chất với vật thể.
- Giải quyết 2 vấn đề cơ bản của CNDVBC, giúp ta tìm được yếu tố vật chất trong
lĩnh vực xã hội. bác bỏ quan điểm duy tâm, siêu hình.
- Đã tạo ra cơ sở cho các nhà khoa học tìm hiểu thế giới khách quan,bác bỏ quan điểm bất khả tri.
- Là cơ sở khoa học để xây dựng quan điểm DVBC trong lĩnh vực xã hội.
Câu 7: Nêu khái niệm ý thức, trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức?
a) Khái niệm: ý thức là một phạm trù triết học song song với vật chất, theo đó phản
ánh hiện thực khách quan và có sự cải biến, sáng tạo.
b) Nguồn gốc của ý thức: 1. Nguồn gốc tự nhiên: Bộ não con người
Con người xuất hiện: 2,5 triệu năm
Cấu trúc bộ não: tỷ lệ não chiếm 1/45 so với cơ thể, vó 14-15 tỷ tế bào
Sự phản ánh: thế giới vật chất luôn có năng lực phản ánh: o
Phản ánh sinh học: giới tự nhiên hữu sinh: gồm cảm ứng và kích thích.
Trong đó kích thích gồm phản xạ có đk và phản xạ không đk. o
Phản ánh vật lý: giới tự nhiên vô sinh.
VD: bàn chân đi trên cát, vết chân là sự phản ánh trọng lượng cơ thể con người lên cát. o
Phản ánh tâm lý ĐV: chỉ có ở ĐV bậc cao có bộ não phát triển. o
Phẩn ánh bằng ý thức con người.
Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não con người: thế giới khách
quan tác động lên bộ não con người từ đó hình thành nên ý thức. 2. Nguồn gốc xã hội: Lao động: o
Là đặc thù và là bản chất của con người. o
Là phương thức tồn tại của con người và mang tính xã hội làm nảy sinh
nhu cầu giao tiếp và trao đổi kinh nghiệm… o
Chế tạo công cụ lao động mới là thời điểm đánh dấu sự ra đời của ý thức con người.
VD: lao động=> dáng đi thẳng đứng, giải phóng 2 tay => chuyển từ vượn sang người, từ
tâm lý ĐV sang ý thức con người. Ngôn ngữ o
Chỉ có con người mới có ngôn ngữ => là phương tiện để con người giao tiếp. o
Nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa thế giới
khách quan, không hoàn toàn nguyên xi mà hoàn toàn thay đổi.
VD: đứa trẻ sinh ra chưa biết nói. Cta vừa chỉ vật vừa dạy thì dần dần nó hình thành ra
ngôn ngữ chứ không tự nhiên mà có Quan hệ XH
c) Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức là hình ảnh của
hiện thực khách quan trong bộ óc con người với nội dung phản ánh là khách
quan và hình thức phản ánh là chủ quan. Chỉ có con người mới có ý thức, đv
bậc cao không có ý thức. hình thành nhờ sự hoạt động và phụ thuộc vào cảm
giác của giác quan và bộ óc con người.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội:
Trao đổi trực tiếp giữa chủ thể với đối tượng phản ánh.
Xây dựng học thuyết, lý thuyết khoa học
Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Ý thức mang bản chất lịch sử xã hội vì nó chịu sự tác động của đkls
d) Tính chất của ý thức - Mang tính trừu trượng
- Mang tính tự giác tích cực và chủ động - Mang tính sáng tạo.
Câu 8: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý
nghĩa phương pháp luận?
a) Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
1) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và CNDVSH CNDT CNDVSH
1. Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt
1. Tuyệt đối hóa vai trò của vật
đối, có tính quyết định còn thế
chất, vật chất có trước và quyết
giới vật chất chỉ là bản sao, biểu định ý thức.
hiện của ý thức tinh thần, là tính
2. Phủ nhận tính độc lập tương đối
thứ 2 của ý thức tinh thần.
và tính năng động sáng tạo của ý
2. Phủ nhận tính khách quan,
thức trong lao động thực tiễn,
cường điệu vai trò nhân tố chủ
rơi vào trạng thái thụ động, ỷ
quan, duy ý chí, hành động bất
lại, trong chờ, không đem lại
chấp điều kiện và quy luật
hiệu quả trong hđ thực tiễn. khách quan.
2) Theo quan điểm của CNDVBC - Khái niệm vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại,
phản ánh lại, không lệ thuộc vào cảm giác của con người.
Vật chất tồn taị bằng cách vận động và thông quan vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có vật chất thì không có vận động, không có vận động ngoài vật chất.
Vật chất tồn tại trong không gian và thời gian. - Khái niệm ý thức
Ý thức là một phạm trù triết học song song với vật chất. theo đó ý
thức phản ánh thực tại khách quan và có sự cải biến, sáng tạo.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Vai trò của vật chất đối với ý thức o
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Con người xuất hiện => ý thức xuất hiện, con người được hình thành từ giới tự
nhiên, từ thế giới vật chất => vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
oVật chất quyết định nội dung của ý thức
Ý thức là phản ánh hiện thực khách quan, nội dung của nó là kết quả của sự
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não của con người.
o Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Phản ánh và sáng tạo là 2 thuộc tính của ý thức và không tách rời, CNDVBC
xem thế giới vật chất là thế giới của con người trong lao động thực tiễn. hoạt
động thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính cải biến thế giới của con người,
là cơ sở hình thành và phát triển ý thức con người. o
Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức
Vật chất luôn luôn vận động và phát triển => ý thức phát triển.
VD: hình thái KT phong kiến => tư duy chưa phát triển
Hình thái KT tư bản => tư duy con người phát triển vượt bậc.
Ý thức phụ thuộc vào vật chất. bên cạnh phụ thuộc vào hiện thực khách quan
mà còn phụ thuộc vào năng lực của cảm giác và bộ não của con người =>
HTKQ thay đổi thì VC thay đổi, từ đó YT cũng thay đổi.
Vai trò của ý thức đối với vật chất. o
Ý thức mang tính độc lập tương đối o
Ý thức tác động đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. o
Ý thức tác động, chỉ đạo hoạt động của con người:
Tác động tích cực: ý thức là khoa học, phản ánh hiện thực, hình
thành định hướng chính xác, tư tưởng đúng đắn thì thúc đẩy vật chất phát triển.
Tác động tiêu cực: ý thức là sai lệch, nhìn nhận sai lệch, tư tưởng và
hệ tư tưởng sai lệch thì kìm hãm, cản trở sxvc. o
Ý thức trong thời đại phát triển vô cùng quan trọng.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
- Theo quan điểm ý thức tác động quan trọng đối với vật chất, ta thấy cần
phát huy tính năng động sáng tạo, phát huy vai trò nhận thức con người,
tránh việc ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo, phải xem trọng vai trò của nhận thức.
- Theo quan điểm vật chất quyết định ý thức ta thấy được vai trò to lớn của
nhận thức và hoạt động thực tiễn , tất cả đều phải được xuất phát từ hiện
thực, từ thực tế khách quan, từ những điều kiện mà vật chất hiện có, không
xa rời hiện thực, tránh chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm
thường, thực dụng, viễn vông.
Câu 10: Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận?
a) Nguyên lý mối liên hệ phổ biến.
- Khái niệm liên hệ: là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của đối
tượng này nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ dùng để chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định, ảnh hưởng giữa
các yếu tố, bộ phận của 1 svht, hay giữa các svht với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, chỉ các vật
khác ở nhiều svht trong thế giới, hay nói cách khác mối liên hệ được dùng
theo 2 nghĩa: dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, dùng để chỉ sự khái
quát những mối liên hệ có tính phổ biến.
- Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến: Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới
Các sự vật hiện tượng quy trình khác
khách quan đều tồn tại biệt lập, tách
nhau, vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ,
rời, không quy định lẫn nhau, nếu có thì quy định, chuyển hóa lẫn nhau.
chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Tất cả các svht cũng như trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến,
quy định ràng buộc lẫn nhau. Không có svht nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Nội dung nguyên lý phổ biến:
Làm điều kiện tiền đề quy định lẫn nhau giữa các svht
Tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của svht.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
Mối liên hệ là khách quan: bản thân của các sự vật hiện tượng, sự
vận động, chuyển hóa không phụ thuộc vào ý thức con người, con
người chỉ có thể nhận thức được mối liên hệ và vận dụng nó chứ không thể phá vỡ nó.
Mối liên hệ là phổ biến: nó có mặt ở trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tự nhiên: thiên tai, bão lũ => ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và
chất lượng cuộc sống của nhân dân
+ Xã hội: đại dịch covid 19 đã ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, xã hội
của Việt Nam và toàn thế giới.
+ Tư duy: 1 phát minh của 1 quốc gia => các quốc gia khác được thụ hưởng phát minh đó
Mối liên hệ là phong phú, đa dạng: vì các svht của thế giới khách
quan vô cùng phong phú và đa dạng => mối liên hệ đa dạng, phong phú.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: khi xem xét svht phải xem xét tất cả các mối liên hệ
của svht, đánh giá khách quan, đa chiều, xác định vai trò của mối liên hệ
trong từng trường hợp cụ thể, vị trí và vai trò của nó.
Chống lại quan điểm ngụy biện: cố tình thay đổi vị trí vai trò của mối
liên hệ, làm đảo lộn vị trí và vai trò của các svht trong mối liên hệ.
Chống lại quan điểm chiết trung: không phân biệt được vị trí, vai trò
của mối liên hệ, làm lẫn lộn, không thể hiện chính kiến, ba phải.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: vẫn dựa trên quan điểm toàn diện, tuy nhiên phải
xem xét trong một trường hợp cụ thể, lịch sử và thời gian cụ thể chứ không
thể dàn trải tùy từng điều kiện tại thời điểm đó.
Câu 11: nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận?
a) Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển: là quá trình vận động theo hướng tiến lên, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ thấp đến cao. => phát triển là vận động
nhưng không có nghĩa mọi vận động là phát triển, chỉ có vận động theo
chiều hướng đi lên mới là phát triển. - Nội dung:
Trong tự nhiên: phát triển giống loài, con người.
Trong xã hội: xu hướng xã hội phát triển.
Vd: KT thời phong kiến so với KT thời tư bản chủ nghĩa.
Trong tư duy: thay đổi ngày càng lớn theo thời gian. - Tính chất:
Phát triển có tính khách quan: là thuộc tính tất yếu, khách quan, sự
phát triển không phụ thuộc vào ý thức con người.
Phát triển có tính phổ biến: được thể hiện trong quá trình phát triển
của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Phát triển có tính kế thừa: phát triển dựa trên nền tảng cái cũ, cái
mới ra đời dựa trên những yếu tố mà cái cũ đã có. Không có kế thừa thì không có phát triển.
Phát triển có tính đa dạng, phong phú: thế giới vật chất và hiện thực
khách quan vô cùng phong phú đa dạng=> sự phát triển của mọi yếu
tố vật chất trong hiện thực khách quan cũng vô cùng đa dạng, sự
phát triển có thể thể hiện trong tự nhiên, xã hội, tư duy...
b) Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải có quan điểm phát triển: mọi sự vật hiện tượng luôn phát triển, tư
tưởng cũng phát triển phù hợp, tạo cái mới thay thế cho cái cũ.
- Cái mới ra đời dựa trên nền tảng cái cũ, cái cũ mất đi, cái mới ra đời phát
triển hơn, tiến bộ hơn, phù hợp với xã hội và hiện thực.
- Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, lạc quan quá mức, tả khuynh, hữu khuynh.
- Sự phát triển có nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm khác
nhau => tìm ra phương pháp phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Câu 12: Cặp phạm trù nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp luận?
a) Khái niệm nội dung, hình thức.
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt yếu tố tạo nên svht.
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
svht, là hệ thống mối liên hệ các yếu tố cấu thành nội dung, không chỉ là các
biểu hiện bên ngoài mà còn là cấu trúc bên trong của svht.
b) Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức là mối quan hệ hữu cơ, gắn bó với nhau. Không có
hình thức nào mà không chứa đựng nội dung, không có nội dung mà không
tồn tại trong 1 hình thức nhất định.
Vd: đi tham quan di tích lịch sử Quốc Tử Giám: hình thức là học tập tích
cực, nội dung là di tích lịch sử.
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình phát triển
của svht. Nội dung khuynh hướng chủ đạo là biến đổi, hình thức là mặt
tương đối ổn định=> nội dung thay đổi thì hình thức thay đổi.
Vd: nội dung: LLSX trong CĐPK => QHSX kém phát triển.
LLSX trong TBCN => QHSX phát triển hơn,phù hợp hơn.
- Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung
Hình thức phù hợp => thúc đẩy nội dung phát triển
Hình thức không phù hợp => cản trở, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
VD: hình thức học tập phù hợp thì nội dung là kết quả đạt thành tích tốt.
- Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung, một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức.
VD: để truyền tải nội dung về ATGT thì có nhiều hình thức như: viết báo,
truyên truyền, xử lý vi phạm….
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau. Trong hoạt động thực tiễn
tránh tách rời hoặc tuyệt đối hóa một trong 2 mặt vốn có của nó.
- Nội dung có vai trò quyết đinh hình thức => khi xem xét svht trước hết phải
căn cứ vào nội dung, đồng thời phải thấy được vai trò của hình thức đối với nội dung.
- Một nội dung có thể có nhiều hình thức và một hình thức có thể biểu hiện
nhiều nội dung => áp dụng mọi hình thức có thể để phát triển sxvc.
- Chống thái độ bảo thủ, trì trệ, chỉ muốn làm theo cái cũ, đồng thời phủ
nhận thái độ chủ quan, nóng vội, thay đổi hình thức một cách vô cớ, phủ
nhận vai trò của hình thức cũ trong hoàn cảnh mới.
Câu 16: cặp phạm trù bản chất và hiện tượng.Ý nghĩa phương pháp luận?
a) Khái niệm bản chất, hiện tượng, giả tượng
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
- Hiện tượng lag phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, những mối liên
hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên ngoài, là hình thức thể hiện bản chất của đối tượng.
VD: + bản chất sx nhỏ => hiện tượng cày cấy thủ công.
+ bản chất của tư bản đối với cày thuê => hiện tượng là bóc lột thặng dư.
- Giả tượng là hiện tượng xuyên tạc bản chất, làm nghèo nàn hoặc phong
phú bản chất, khiến chúng ta khó nhận thấy được bản chất.
b) Mối liên hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
Mỗi sv đều có sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. bản chất
được biểu hiện qua hiện tượng, còn hiện tượng là sự biểu hiện của
một bản chất nhất định.
Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, cũng
không có hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện một mức độ bản chất nhất định.
Bản chất và hiện tượng căn bản luôn có sự phù hợp với nhau. Trong
đó bản chất giữ vai trò quyết định.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng Bản chất Hiện tượng
+ Phản ánh cái chung, cái phổ biến, cái tất
yếu, quyết định vật chất
+ biến đổi nhanh, mang tính động, thường xuyên biến đổi
+ một bản chất có thể có nhiều hiện tượng
. + phản ánh cái cá biệt, cái đơn nhất khác nhau
+ một hiện tượng phản ánh một mức độ
+ sâu sắc, ẩn dấu ở bên trong
nhất định của bản chất
+ ổn định, biến đổi chậm.
+ phong phú, không biểu hiện hết, thậm chí có thể xuyên tạc bản chất
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiếp đến nhận
thức bản chất. phải thông qua sự biến đổi của hiện tượng, nhất là những
hiện tượng điển hình thì mới hiểu rõ được bản chất của sv.
- Trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không phải căn cứ
vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá chính xác sự vật hiện tượng đó và
mới có thể cải tạo căn bản svht.
- Cần nâng cao các hiện tượng giả, phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 17: quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi. ý nghĩa phương pháp luận?
1.Quy luật: nói lên cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng a) Khái niệm
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy ddingj bên trong vốn có
của svht, sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên svht, phân biệt svht.
Chất của svht được tổng hợp bởi các thuộc tính và mang tính khách quan: o
Riêng: từng sv có những thuộc tính khác nhau o
Chung: các sv có những thuộc tính giống nhau o
Cơ bản: quy định chất -> thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi - > sự vật thay đổi
VD: H20 có thuộc tính là chất lỏng -> chất thay đổi khi thuộc tính của
nó là chất rắn hoặc khí
Chất của svht còn được quy định bởi phương thức liên kết của các yếu tố cấu thành nó
VD: than chì và kim cương đề được cấu thành bởi Cacbon, nhưng
khác nhau ở phương thức liên kết.
- Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định vốn có của svht,
chưa nói rõ được sự khác nhau giữa các svht mà chỉ nói đến tốc độ, quy
mô, nhịp điệu vận động và phát triển của svht
Lượng thường được biểu hiện ở các con số ( to-nhỏ, cao-thấp, ít- nhiều, đậm-nhạt…)
- Chất và lượng tồn tại trong svht, không thể tách rời giữa chất và lượng.
- Chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định.
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, mà
khi sự vật vẫn đang là nó, chưa thành chất khác, sự thay đổi về lượng vẫn chưa thay đổi về chất
- Điểm nút là giới hạn đến thời điểm đó có sự thay đổi về chất.
- Bước nhảy là sự thay đổi về chất nhưng không thay đổi về lượng.
Bước nhảy đột biến: thay đổi 1 cách đột ngột, nhanh chóng về chất
trong mọi bộ phận cấu thành svht
Bước nhảy dần dần: sự thay đổi 1 cách từ từ trong thời gian dài. b) Nội dung quy luật
- Quy luật theo chiều xuôi: sự thay đổi về lương dẫn đến sự thay đổi về chất
VD: lượng khí thải từ 1 chiếc ô tô không làm ÔNMT, nhưng lượng khí thải
từ nhiều ô tô có thể làm ô nhiễm môi trường
Lượng thay đổi gọi là tiến bộ xã hội.
Chất thay đổi gọi là cách mạng xã hội
VD: từ CĐPK->TBCN (cách mạng xã hội). Trong quá trình CĐPK, lượng tích lũy và phát
triển, đòi hỏi 1 cuộc cách mạng xã hội để thay đổi về chất đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Nội dung quy luật: bất kỳ sv nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng. sự
thay đổi dần dần về lượng đạt quá giới hạn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về
chất của sự vật thông qua bước nhảy. chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự
thay đổi về lượng. quá trình diễn ra liên tục.
- Quy luật theo chiều ngược: chất mới ra đời tác động lên sự thay đổi về
lượng. tác động thể hiện ở chỗ quy mô, tốc độ, nhịp điệu phát triển.
VD: - CĐPK: quy mô sx nhỏ, đơn giản, thủ công. Khi TBCN xuất hiện thay thế,
KHKT phát triển -> năng suất kinh tế phát triển -> sx với quy mô lớn hơn, máy móc hiện đại.
VD: học từ bậc tiêu học lên bậc THCS, sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi
về lượng kiến thức nhiều hơn, sâu hơn, thời gian học nhiều hơn, quy mô lớn hơn,…
- Thay đổi về lượng là quá trình liên tục, khó thấy, khó nhận ra
- Thay đổi về chất là quá trình đứt đoạn, dễ nhận ra o
Một số hình thức của cự thay đổi về chất Bước nhảy dần dần Bước nhảy đột biến
Diễn ra trong thời gian dài, quá
Diễn ra trong thời gian ngắn, quá
trình chuyển biến lâu dài. trình chuyển biến nhanh
Vd: vượn người-> người
tự nhiên và xã hội: tự nhiên thì tự phát; xã hội thông qua hđ thực tiễn
1. Ý nghĩa phương pháp luận
- Chớp thời cơ cách mạng: nắm bắt thời điểm thuận lợi.
- Chống lại quan điểm tả khuynh,hữu khuynh, duy ý chí, nóng vội, bảo thủ, trì trệ…
- Phải nhận thức được phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành svht để lựa chọn phù hợp.
Câu 18: quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập. ý nghĩa phương pháp luận.
- Nói lên nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của sự vận động và phát triển của sự vật. a) Khái niệm
- Mâu thuẫn là 2 mặt đối lập trpng 1 svht có liên hệ, tác động lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn.
- Mặt đối lập có khuynh hướng, xu hướng đối lập nhau: tư sản >< vô sản,
đồng hóa >< dị hóa, trong nhận thức đúng >< sai.
VD: đồng hóa và dị hóa là 2 MĐL nhưng tác động chuyển hóa nhua, đấu tranh nhau.
- Thống nhất giữa các MĐL: 2 MĐL tạo điều kiện, tiền đề để tông tại, có liên
hệ lẫn nhau, tác động ngang nhau, tương đồng, đồng nhất với nhau.
VD: thanh nam châm cùng tồn tại 2 cực đối lập nhau là Bắc và Nam.
- Đấu tranh giữa 2 MĐL: các mặt Đối lập có xu hướng bài trừ, phủ định, chuyển hóa lẫn nhau.
VD: Tư sản >< vô sản
Đồng hóa >< dị hóa
Đối ngược nhau nhưng cùng tồn tại.
- Tính chất của mâu thuẫn:
Có tính khách quan: bản thân mỗi svht tồn tại sự mâu thuẫn, tồn tại
mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển của svht..
Có tính phổ biến: có trong tất cả các svht, có trong mọi quá trình,
trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Có tính riêng biệt: các svht phong phú, đa dạng -> mâu thuẫn khác
nhau giữa các svht cũng vô cùng phong phú, đa dạng.
Nếu chỉ nhìn thấy riêng biệt thì gọi là quan điểm xét lại, làm cái riêng
không theo cơ sở, nguyên tắc chung (hữu khuynh)
Nếu chỉ thấy cái chung thì gọi là quan điểm giáo điều, máy móc (tả khuynh) - Nội dung quy luật:
Mọi svht đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng tạo thành
những mạt đối lập trong bản thân của nó, sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm
cái cũ mất đi, cái mới ra đời.
Trong mỗi svht, nguồn gốc là chuyển hóa thống nhất và đấu tranh:
2 MĐL chuyển hóa lẫn nhau: đồng hóa và dị hóa
2 MĐL chuyển hóa thành những mặt ĐL mới ở trình độ cao hơn.
VD: chủ nô -> địa chủ
Nô lệ -> nông dân lao động
Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh
Thống nhất: tương đối, tạm thời
Đấu tranh: tuyệt đối, vĩnh viễn.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là điều kiện tiền đề của đấu tranh giữa các
MĐL. Đấu tranh là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển.
Tuyệt đối hóa thống nhất là hữu khuynh
Tuyệt đối hóa đấu tranh là tả khuynh - Các loại mâu thuẫn: Căn cứ vào quan hệ:
Bên trong: trong bản thân mỗi svht: đồng hóa và dị hóa
Bên ngoài : trong quan hệ giữa svht này với svht khác
VD: cơ thể (bên trong) và môi trường (bên ngoài)
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự vận động và phát triển:
cơ bản: quy định về bản chất của svht -> thay đổi về chất
không cơ bản: đặc trưng 1 phương diện nào đó -> không thay đổi về chất
căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn
chủ yếu: chi phối toàn bộ các mâu thuẫn khác, quyết định sự
vận động và phát triển của sự vật
thứ yếu: ra đời và tồn tại trong 1 giai đoạn nào đó, hỗ trợ mâu thuẫn chủ yếu
căn cứ vào tính chất:
đối kháng: giữa các tập đoàn người. VD: nông dân >< địa chủ
không đối kháng: giữa các lực lượng xã hội có lợi ích với nhỏ.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức phân tích: thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, phải biết
phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất khuynh
hướng vận động và phát triển của sự vật.
- Phân tích mâu thuẫn: xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại
mâu thuẫn, xem xét vị trí và vai trò và mối quan hệ các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa.
- Giải quyết mâu thuẫn: phương pháp đấu tranh (bạo lực), không điều hòa,
không nóng vội, không bảo thủ.
Câu 20: nêu khái niệm thực tiễn. vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? a) Khái niệm thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-văn hóa
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Thực tiễn là hoạt động của con người, chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn.
- Hoạt động thực tiễn mang tính chất sáng tạo, có tính lịch sử-xã hội, có tính mục đích.
- Hoạt động thực tiễn:
Sản xuất vật chất: vai trò quyết định
Hoạt động chính trị- xã hội: đấu tranh giai cấp, xã hội, dân tộc..
Thực nghiệm khoa học: quan sát thiên văn
b) Vai trò của hoạt động thực tiễn
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Con người thông quan thực tiễn, tác động vào TGKQ, buộc chúng
phải bộc lộ các thuộc tính để con người nhận thức. Thực tiễn cung
cấp tài liệu cho nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
VD:+ chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
+ nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức, tạo ra những tiền
đề vật chất thúc đẩy sự phát triển.
Thực tiễn giúp con người nâng cao, phát triển tư duy hoàn thiện, tìm
hiểu nhận thức sâu hơn về thế giới.
Vd: + phát minh khoa học -> giúp con người phát triển tư duy, hiểu rõ
hơn về vuc trụ, thiên văn.
+ thực tiễn bị đô hộ buộc con người nhận thức được nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Mục đích cuối cùng của nhận thức là vận động khoa học, trí tuệ vào
hoạt động thực tiễn để cải biến thế giới.
Vd: nghiên cứu ứng dụng trồng cây cao su -> sd máy móc công nghệ
Câu 23: trình bày QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? a) Khái niệm
- PTSX là cách thức sx vật chất trong mỗi giai đoạn hoặc 1 thời kỳ lịch sử khác
nhau. Đóng vai trò quyết định và là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở
1 trình độ nhất định và quan hệ sx tương ướng.
- LLSX là mối liên hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sx. Trình
độ của LLSX phụ thuộc vào trình độ khống chế tự nhiên của con người. đó
là kết quả của năng lực thể hiện ở thực tiễn của con người tác động vào tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người. Lực lượng sx gồm: o Tư liệu sx:
Tư liệu lđ: công cụ lđ quyết định năng suất lđ-> năng suát lao động
đem lại sự chiến thắng của XH này với XH khác
Tư liệu cần thiếu: giao thông, đường sá, bến bãi…
Đối tượng lao động: đối tượng lđ tự nhiên ( mỏ, khoáng sản….),
đối tượng lđ nhân tạo ( con người tác động biến đổi nó) o
Người lao động: giữ vai trò quyết định đối với LLSX: LLSX hàng đầu của
toàn thể nhân loại là người lđ (Lenin). Vì người lđ sx ra CCLĐ, người trực
tiếp điều khiển CCLĐ, ngày càng tạo ra nhiều CCLĐ để tăng năng suất lđ. o
Khoa học: tác động tới cả TLSX và người LĐ; trở thành yếu tố trực tiếp tác động vào LLSX.
- QHSX là quan hệ giữa người vs người trong quá trình SX (SX và tái SX) Mang tính khách quan
Tiêu biểu cho bản chất kinh tế của 1 xã hội
Căn cứ vào mối quan hệ sx, người ta phân ra thành nhiều hình thái sxkt khác nhau QHSX gồm 3 mặt: o
Sở hữu đối với tư liệu sx giữ vai trò qđ o Tổ chức quản lý sc o Phân chia splđ - Tính chất của LLSX
Cá nhân: mỗi 1 lđ sd 1 công cụ riêng, không phụ thuộc vào người khác: công cụ thường
Xã hội hóa: tiêu biểu ở thời TBCN. 1 người làm việc liên quan đến nhiều người. VD: dây chuyền sx… - Trình độ của LLSX:
Trình độ công cụ lđ
Trình độ tổ chức lđ XH
Trình độ ứng dụng khoa học vào sx
Trình độ kinh nghiệm, kyc năng người lđ
Trình độ phân chia LĐXH -> thể hiện rõ trình độ của LLSX
b) QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Nội dung quy luật: LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 PTSX. LLSX đóng vai trò
nội dung còn QHSX đóng vai trò hình thức. LLSX giữu vai trò quyết định
đối với QHSX, QHSX tác động trở lại to lớn đối với LLSX.
- Vai trò của LLSX đối với QHSX
LLSX mang tính động, cách mạng, thường xuyên biến đổi thì QHSX
phải phù hợp và phát triển tương ứng.
VD: LLSX thời CHNL là những công cụ thô sơ, KHKT kém phát triển thì
QHSX ở thời kỳ này cũng phải phù hợp, tuy nhiên, khi KT phát triển,
con người nhận thức cao hơn thì CCLĐ phát triển-> QHSX phải thay đổi để phù hợp
QHSX có tính tương đối, chậm biến đổi.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
QHSX phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của LLSX thì thúc đẩy sự phát triển của sx
QHSX không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển sx
VD: khi KH phát triền, nhưng con người vẫn sản xuất theo thủ công,
dưới hình thức hộ gđ hay nhỏ lẻ thì kìm hãm sự phát triển của sx.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển KT, đẩy mạnh phát triển LLSX để nâng cao năng suất SXVC
- Căn cứ vào thực tiễn, tính chất, trình độ của LLSX thì lựa chọn QHSX phù hợp.
- Chống lại quan điểm chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ.
Câu 25:trình bày hình thái KT-XH? Phân tích luận điểm Mác: “ tôi coi sự phát triển của
các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử -tự nhiên” a) Khái niệm
- Hình thái KT-XH là 1 phạm trù TH của chủ nghĩa DVLS dùng để chit XH ở
từng nấc thang LS nhất định, với 1 kiểu quan hệ đặc trưng cho XH, phù hợp
nhất định của LLSX và 1 kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
- Xã hội là 1 chỉnh thể, có cơ cấu phức tạp, mỗi mặt của nó có 1 vai trò nhất
định đến maqtj khác tạo nên sự vận động và phát triển
- LLSX là nền tàng VCKT của mỗi hình thái KT-XH
- QHSX là tiêu biểu cho 1 gđ phát triển nhất định của hình thái KTXH, là tiêu
chuẩn để phân biệt XH cụ thể này với XH cụ thể khác
- KTTT xây dựng trên CSHT nhất định, sự thống nhất giữa LLSX với QHSX
trong 1 PTSX tạo nên nền tảng vật chất của hình thái KTXH
- Ngoài 3 mặt cơ bản nêu trên, xh cìn có những Qhe dân tộc, Qhe gia đình và các sinh hoạt XH khác. b) Phân tích
- Lịch sử là những gì đã xảy ra tuân theo quy luật khách quan và không phụ
thuộc vào ý thức con người. phải trải qua 5 HÌnh thái KT-XH chính theo
chiều thấp-> cao: CSNT,CHNL,CĐPK,TBCN,XHCN.
- Tự nhiên là các hình thái KT-XH vận động và phát triển theo các quy luật,
không phụ thuộc vào ý thức con người
QL LLSX quyết định QHSX (CSHT) tạo sự phát triển của sxvc
QL CSHT quyết định KTTT
QL tồn tại xh quyết định ý thức xh
Quy luật đấu tranh giai cấp
- Các hình thái ktxh vận động và phát triển theo QL khách quan đó là quá
trình tự nhiên của sự phát triển
- Loài người đã và đang trải qua 5 hình thái KTXH thoe trật tự tự thấp đến
cao đó là quá trình tự nhiên của lịch sử, thể hiện tính liên tục của LS.
Câu 32: trình bày mqh biện chứng giữa tồn tại XH và Ý thức xh 1) Khái niệm
- Tồn tại xh là tòan bộ đsvc và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xh. Đây
là hình thức thể hiện của vật chất trong các lĩnh vực XH gồm 3 yếu tố cơ bản:
PTSX-> yếu tố quyết định ĐKTN
ĐKDS (phân bố dân cư, mật độ dân số, tốc độ tăng trưởng dân số)
- Ý thức XH là toàn bộ những quyết định, tư tưởng, tâm tư, tc, pttq truyền
thống, những thiên hước lý thú của xã hội phản ánh lại tồn tại xh ở từng
giai đoạn phát triển của lịch sử
- Nếu chia theo cấp độ ngang, YTXH bao gồm YTXH thông thường và YT lý luận
- YTXH bao gồm tâm lý XH và hệ tư tưởng xh:
Tâm lý xh là 1 bộ phận của YTXH thông thường bao gốm những tư
tưởng, quan điểm, tâm tư tc, pttq truyền thống, những thói quen của
con người trong xh, phản ánh trực tiếp những điều kiện sinh hoạt vật
chất hàng ngày, có tính bền vững,bảo thủ,có tính dân tộc, giai cấp-> hình thành tự phát
Hệ tư tưởng xh lad 1 bộ phận của ý thức lý luận bao gồn những tư
tưởng đã được hệ thống hóa thành 1 chỉnh thể học thuyết phản ánh
những lợi ích cơ bản và địa vi của 1 gc nhất định-> có tính kế thừa và
giai cấp-> hình thành tự giác
Mqh giữa tâm lý xh và hệ tư tưởng xh
Có chung nguồn gốc là tồn tại xh
Trình độ phản ánh như nhau
Tâm lý xh tạo đk thuận lợi cho việc tiếp thu hệ tư tưởng xh. HTTXH
củng cố và phát triển TLXH
2) Mqh biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
a) Tồn tại xh quyết định ý thức xh
- Tồn tại xh có trước, sinh ra và qđ YTXh
- Tồn tại xh ntn thì YTXH như thế đó -> phải có tồn tại xh để lý giải YTXH
- Khi tồn tại xh thay đổi, nhất là PTSX thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.
b) YTXH tác động trở lại tồn tại xh
- YTXH là khoa học, tiến bộ, đúng đắn với QLKQ của tồn tại xh thì thúc đẩy tồn tại xh phát triển
- YTXH là tiêu cực, sai lệch, phản động, xuyên tạc với QLKQ của tồn tại xh thì
kìm hãm sự phát triển của tồn tại xh
c) Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH. Vì:
Nó chỉ là phản ánh của TTXH, thường biến đổi sau
Nó có tính bền vững, bảo thủ cao (TLXH, tôn giáo…)
Nó có các lực lượng XH luôn duy trì lạc hậu để bảo về và duy trì quyền lợi ích kỷ
- YTXH có thể vượt trước TTXH nhờ trí thức KH
- YTXH có tính kế thừa, làm nó có thể có trình độ cao hơn TTXH
- Sự biến đổi của các hình thái -> tạo ra các quy luật đặc thù, chi phối sự phát
triển của YTXH làm nó không bị lệ thuộc vào TTXH