                
    
   
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh khoa học mới ra đời, cụ thể: nhà
bác học Rơnghen phát hiện ra tia X năm 1895, nhà bác học Béccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ năm 1896, nhà bác học Tômxơn tìm ra electron (điện tử) năm 1897.
Các phát minh cho thấy nguyên tử không phải nhỏ nhất, electron xuất hiện nhỏ hơn
nguyên tử, do vậy vật chất biến mất. Những phát hiện này khiến các nhà triết gia duy vật
các nhà khoa học rơi vào cuộc "khủng hoảng vật lý" cuối thế kỷ XX.
Để giải quyết khủng hoảng vật bảo vệ, phát triển chủ nghĩa duy vật, V.I.Lênin đã
đưa ra định nghĩa về vật chất.
    
- Phát biểu đ/n (0,5)
"Vật chất một phạm trù triết học dùng đ chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác".
- Phân tích đ/n (2)
Thuộc tính bản nhất của vật chất tồn tại khách quan (hay thực tại khách quan),
nghĩa vật chất tồn tại bên ngoài con người không phụ thuộc vào con người. dụ: thuỷ
triều, lụt, trái đất quay quanh mặt trời...
Vật chất những cái tồn tại thực, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến giác quan
của con người để gây nên cảm giác, ý thức. Như vậy V.I.Lênin khẳng định vật chất cái
trước, ý thức cái sau, vật chất quyết định ý thức.
Cảm giác, ý thức phản ánh vật chất. Cảm giác, ý thức sinh ra từ vật chất. Vật chất
nguồn gốc của ý thức.
Những tác động vào con người, gây ra cảm giác thì đấy vật chất. dụ: tiếng n,
nhiệt độ... Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình nó tồn tại thực, dưới các dạng cụ thể
con người hoàn toàn thể nhận thức được mọi đối tượng vật chất. Như vậy, về nguyên
tắc, con người khả năng nhận thức thế giới.
   
Định nghĩa giải quyết 2 vấn đề bản của Triết học đó là: Khẳng định vật chất
trước ý thức; Con người thể nhận thức được thế giới.
Định nghĩa này khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật
siêu hình. Theo chủ nghĩa duy tâm: ý thức trước vật chất. Theo chủ nghĩa siêu hình: vật
chất năng lượng, nguyên tử.
Định nghĩa này khắc phục được cuộc khủng hoảng trong vật học cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX.
Định nghĩa này đã định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong lĩnh vực nghiên
cứu cấu tạo ra vật chất.
          
Những thành tựu mới của khoa học hiện đại chứng minh tính đúng đắn, khoa học của
định nghĩa vật chất. dụ: phản vật chất, năng lượng tối, hạt Higgs...
1
Ý nghĩa định hướng của định nghĩa vật chất đối với sự phát triển khoa học hiện đại.
Những hạt bản, những vật chất năng lượng mới, nếu có, thì chúng vẫn tồn tại khách
quan, cũng sẽ tác động đến các giác quan của con người để con người nhận thức về chúng.
                
            
*      
"Vật chất một phạm trù triết học dùng đ chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác".
Ý thức một phạm trù triết học, theo đó ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách
quan vào b óc con người sự cải biến, sáng tạo. Ý thức mối quan hệ biện chứng với
vật chất. (Khái niệm này em tìm trên Wiki sách không viết khái niệm cụ thể huhu)
*           
- Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất, vật chất cái trước sinh ra ý thức. Nếu không tất cả những yếu tố như:
b óc ngưi, thế giới khách quan c động vào b óc ngưi, hot động lao động, chế phn ánh,
ngôn ngữ thì ý thức không được hình thành. Như vậy, vật chất nguồn gốc của ý thức.
Thứ hai, vật chất sở, nguồn gốc, đối tượng cho ý thức phản ánh. Ý thức
sự phản ánh của vật chất, thế điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, các mối quan hệ hội...
của con người đều được phản ánh, chép lại, chụp lại trong ý thức. Trong thực tế, tưởng,
tình cảm, tâm lý, ý chí... của con người bị quy định bởi hoàn cảnh họ sinh sống.
Thứ ba, vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi. Ý thức phản ánh vật chất, do vậy
khi vật chất thay đổi thì đương nhiên kéo theo ý thức thay đổi. Trong lịch sử xã hội, mỗi
giai đoạn lịch sử, tương ứng với phương thức sản xuất, quan hệ kinh tế trình độ phát triển
ý thức.
Thứ tư, hiện tượng vật chất mất đi thì kéo theo sự mất dần của ý thức.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật cht
Thứ nhất, ý thức thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho
nhu cầu của con người. Trong thực tế, con người không thoả mãn với thiên nhiên vốn có,
bằng ý thức của mình, thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã cải tạo, chinh phục tự
nhiên, tạo ra thiên nhiên đ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mình.
Thứ hai, khi nói tới vai trò của ý thức thực ra nói tới vai trò của con người. Ý thức
tác động trở lại vật chất thông qua mục đích, kế hoạch, ch trương, biện pháp.
Thứ ba, ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng tích cực tiêu cực. Tích cực: ý
thức, tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy phát triển của hiện
tượng vật chất. Tiêu cực: ý thức, tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện tượng vật chất.
     
Từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, rút ra quan điểm khách quan. Thứ
nhất, khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải phản ánh sự vật trung
thành như vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
Thứ hai, trong nhận thức hành động thực tiễn phải xuất phát t thực tế, tôn trọng hành
động theo quy luật khách quan.
2
Phát huy tính năng động, chủ quan của ý thức. Con người phải tích cực học tập làm
chủ các tri thức khoa học, vận dụng các tri thức trong hoạt động thực tiễn của mình.
Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan duy ý chí. Xu hướng thứ nhất xu hướng bảo
thủ, trì trệ, thụ động, lại, trông chờ vào sự biến đổi của hiện thực. Xu hướng thứ hai chủ
quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan lấy ý muốn chủ quan, lấy tình cảm,
nguyện vọng nhân làm điểm xuất phát cho chủ trương, chính sách
                
                  
* Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
Khái niệm:
- Liên hệ: trc hết sự phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, tương tác chuyển hóa lần
nhaugiữa các sự vật hiện tượng trong thế giới hoặc là giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình
của1 sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Liên hệ phổ biến nói lên rằng:
+Thế giới (con ng sự vật hiện tượng) rất phong phú, đa dạng nhưng đều tồn tại
trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác, đều chịu sự tác động, sự quy định của các
sự vật hiện tượng khác. Không sự vật hiện tượng nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với
các sự vật hiện tượng khác.
+ Các bộ phận, yếu tố, giai đoạn phát triển khác nhau của cùng 1 sự vật đều sựtác
động, quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên hệ tồn tại mọi sự vật hiện tượng của
thế giới, thuộc đối tượng nghiên cứu cảu phép biện chứng. Đó mối liên hệ giữa : các
mặt đối lập, lượng chất, khẳng định fủ định, i chung cái riêng, bản chất hiện
tượng
Vai trò: Tòan bộ những mối liên hệ đặc thù phổ biến đó tạo nên tính thống nhất
trong tính đa dạng, ng lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ tronggiới
tự nhiên, hội, duy.
Tính chất của các mối liên h:
- Tính khách quan:
+ Liên hệ cái vốn của sự vật, hiện tượng, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con ng, đk tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Con ng không thể sáng tạo ra sự vật, hiện tượng, con ng chỉ thể nhận thức vận
dụng các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, nhiều v:
+ Sự vật, hiện tượng trong thế giới rất đa dạng phong phú mối liên hệ giữa các Sự
vật, hiện tượng ấy cũng rất đa dạng và phong phú.
+ Ng ta có thể phân loại các mlh căn cứ vào vị trí, vai trò của hoặc phạm vi tác
dụng tính chất phức tạp của nó.
- Tính phổ biến:
+ Không bất cứ Sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các Sự vật, hiện
tượng khác.
+ Không bất cứ Sự vật, hiện tượng nào k pải một cấu truc hệ thống, bao gồm
những yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên trong của nó, tức bất cứ một tồn tại o
3
cũng một hệ thống,hơn nữa một h thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với các hệ thống
khác, tương tác làm biến đổi lẫn nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét các Sự vật, hiện tượng thì chúng ta fải nghiên cứu
xem xét tất cả các yếu tố, bộ phận, khía cạnh của Sự vật, hiện tượng, nghiên cứu c quá trình
đấu tranh của các mặt đối lập. Từ đó rút ra đc: mối liên hệ bản, chủ yếu quy định sự
vận động phát triển củasự vật hiện tượng.
+ sở luận: tính khách quan tính phổ biến của các mặt đối lập
+ Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái độ cục bộ địa phương.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét svht thì chúng ta phải đặt trong điều
kiện,không gian, thời gian, đk hoàn cảnh cụ thể để xem xét. Cần phải phân tích cặn kẽ đến
từng chi tiết, từng mối liên hệ cấu thành nên Sự vật, hiện tượng đó.
+ sở luận: tính nhiều vẻ của mối liên hệ
+ Cách xem xét đối lập: hời hợt chung chung, quan liêu, k sát với phong trào.
* Nguyên về sự phát triển:
Khái niệm:
- Sự phát triển để chỉ sự vận động theo xu hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời
thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu.
- Khái niệm phát triển luôn gắn liền với khái niệm vận động, nói tính chất,
chiềuhướng của sự vận động biến đổi: từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hòan thiện đến hòan
thiện hơn.
- Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của TGVC t sự phát triển đc thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Tính chất:
- Tính khách quan:
+ Phát triển là hiện tượng vốn của Sự vật, hiện tượng, k do ai sáng tạo ra.
+ Nguồn gốc của sự vận động phát triển nằm ngay trong bản thân Sự vật, hiện tượng.
Đó chínhlà sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập.
- Tính phổ biến: Phát triển hiện tượng phổ biến cả trong tự nhiên lẫn hội
duy.Và khoa học đã chứng minh đc điều đó.
- Tính phức tạp:
+ Phát triển k chỉ đơn giản là sự tăng giảm đơn thuần về lượng còn bao hàm cả sự
nhảy vọt về chất.
+ Quá trình phát triển k loại trừ sự lặp lại or thậm chí đi xuống trong từngtrường
hợp biệt cụ thể nhưng bao giờ cũng có xu hướng chung đi lên tiến bộ hơn. + Phát
triển bao hàm cả sự phủ định cái sự xuất hiện cái mới sự lặp lại dường như như
nhưng mức độ cao hơn. Hay nói theo cách khác đó là phát triển theo hình xoắn ốc.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm phát triển:
4
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu Sự vật, hiện tượng phải xem xét trong sự vận động,
phát triển hay xem bằng “con mắt động”; phải thái độ ủng hộ cái mới, bảo vệ cái
mới, giúp đỡ tạo đk cho cái mới ra đời phát triển.
+ sở luận: nội dung, nguyên của sự phát triển
+ Xu hướng xem xét đối lập: bảo thủ, t trệ, đình kiến, thành kiến đối lập, siêu hình.
               
              
  
-     Phát triển sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về s lượng
không sự thay đổi về chất của sự vật. Đồng thời, cũng xem sự phát triển quá trình
tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co, phức tạp.
  Mức thu nhập của người dân năm sau cao hơn năm trước.
-       Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá
trình tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật.
  Học sinh học xong chương trình bậc trung học phổ thông, sau khi thi đại học sẽ
trở thành sinh viên. ( Học sinh -> Sinh viên)
    
- Trong tự nhiên: phát triển t đến hữu cơ, từ vật chất chưa sự sống đến các
loài thực vật, động vật, đến con người.
- Trong hội: đã phát triển từ chế độ công nguyên thủy, qua các chế độ chiếm hữu
lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa đến họi chủ nghĩa.
- Trong duy: con người đã phát triển không ngừng, t chõ người nguyên thủy chỉ
chế tạo được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay, con người đã chế tạo ra được các máy
móc tinh vi, đưa được các con tàu bay vào trụ...
      
-    Biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động phát triển. Đó
quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự
vật, hiện tượng đó. vậy phát triển thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào
ý thức con người.
-    Được thể hiện các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực t
nhiên, hội duy; trong tất c sự vật, hiện tượng trong mọi q trình, mọi giai đoạn
của sự vật, hiện tượng đó.
-     : Phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện
tượng song mỗi sự vật, hiện tượng lại q trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.
Tồn tại những không gian thời gian khác nhau nên sẽ những sự phát triển khác nhau.
Đồng thời, trong quá trình phát triển sự vật cũng chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện
tượng khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
    
- sở luận khoa học định hướng nhận thức về thế giới cải tạo thế giới. Theo
nguyên này, trong mọi nhận thức thực tiễn cần phải quan điểm phát triển. Theo
Lenin "Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động"...,
trong sự biến đổi của nó".
5
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối
lập với sự phát triển.
Theo quan điểm phát triển, để nhận thực giải quyết bất cứ vấn đề trong thực tiễn,
một mặt cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác, con
đường của sự phát triển lại một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu
thuẫn, vậy đòi hỏi phải nhận thức được nh quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng
trong quá trình phát triển ca , tức cần phải quan điểm lịch s cụ thể trong nhận thức
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, phù hợp với nh chất phong phú, đa dạng, phức tạp
của nó.
Như vậy, với tư cách khoa học về mối liên h phổ biến sự phát triển, phép biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác-Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức
thực tiễn. khẳng định vai trò đó phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: "...Phép
biện chứng phương pháp điều n bản xem xét những sự vật những phản ánh
của chúng trong tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc,
sự vận động, sự phát sinh sự tiêu vong của chúng". Lênin cũng cho rằng: "Phép biện
chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát
triển cụ thể của những mối quan hệ đó".
                
                
       

 
-
  những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật, chúng khác nhau về mức độ phổ biến, v
phạm vi bao quát, về tính chất, vai trò của chúng đối với quá trình vận động phát triển của
sự vật trong thế giới tự nhiên, hội duy. Do vậy, việc phân loại quy luật là cần thiết
để nhận thức vận dụng hiệu quả các quy luật vào hoạt động thực tiễn của con người.
-                
    quy luật bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội duy. Theo quy luật này. phương thức chung của
các quá trình vận động, phát triển là: những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng có
sở tất yếu từ những sự thay đôi về lượng của sự vật, hiện tượng ngược lại, những sự thay
đổi về chất của sự vật, hiện tượng lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện
tượng trên các phương diện khác nhau. Đó mối liên hệ tất yếu, khách quan, phổ biến, lặp
đi lặp lại trong mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thuộc mọi lĩnh vực
tự nhiên, hội duy.
-
    một phạm trù triết học dùng để chỉ định sự vốn của sự vật,
hiện tượng; sự thống nhất hữu của các thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng chứ
không phải cái khác.
            
      : Sự tạo thành chất của sự vật, hiện tượng chính là
các thuộc tính khách quan vốn của nhưng khái niệm chất không đồng nhất với khái
6
niệm thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tuợng đều những thuộc tính bản không bản.
Chỉ những thuộc tính bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những thuộc
tính bản thay đổi thì chất của thay đổi. Việc phân biệt thuộc tính bản không
bản cua sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan hệ cụ thể của sự phân tích; cùng một thuộc
tính, trong quan hệ này bản thì trong quan hệ khác thể không bản.
          Chất của sự vật, hiện tượng không những
được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành, còn bởi cấu trúc phương thức liên kết
giữa chúng, thông qua các mối liên h cụ thể. vậy, việc phân biệt thuộc tính bản
không bản, chất thuộc tính cũng chỉ ý nghĩa tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng
không chỉ một chất, còn nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của với
những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, biểu hiện tính ổn
định tương đối của .
-   : Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện
tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Với khái niệm này cho
thấy: một sự vật, hiện tượng thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng
các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
  Lượng thể được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể chính c.
dụ: dài 3 mét, nặng 20kg, tòa nhà 3 tầng.....
- Chất lượng hai mặt không thể tách rời quy định lẫn nhau. Một chất nhất định
của sự vật lượng tương ứng với nó.
  Một cậu 10 tuổi (chất “cậu ”) lượng kiến thức vừa phải. Khi cậu
trở thành thanh niên (chất “thanh niên”), anh ta lượng kiến thức lớn hơn.

             
-            
+  (phạm vi cho phép lượng đổi, chất chưa đổi): chỉ tính quy định, mối liên hệ
thống nhất giữa chất lượng, khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện
tượng vẫn còn nó, chưa chuyển hóa thành sự vật hiện tượng khác.
 Từ 0 đến ới 100 độ C, nước vẫn thể lỏng. Trong khoảng 0 < t < 100 độ C, s
thống nhất giữa trạng thái nước lỏng nhiệt độ C tương ứng “độ” tồn tại của nước lỏng.
+   (vượt qua t lượng đổi, chất đổi): Sự vận động, biến đổi của sự vật,
hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đền một giới hạn nhất
định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính điểm nút. Sự thay đổi
về lượng khi đạt tới điếm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của
chất mới.
  dụ đã nêu trên, 0 độ C, 100 độ C những điểm nút.
  sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, được quyết
định bởi mâu thuẫn, tính chất điều kiện của mỗi sự vật.
Bước nhảy s kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời đó cũng
điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, sự gián đoạn trong q trình vận động phát triển
của sự vật, hiện tượng.
7
  Sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước một bước nhảy. bước nhảy
này do nước lỏng sự thay đổi về nhiệt độ đạt đến 100 độ C.
-            
Trong quá trình chất mới ra đời thì tác động đến lượng chỗ chất mới làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vật.
-        
+     bước nhảy làm thay đổi căn bản về chất nhanh chóng tất
cả các bộ phận cấu thành sự vật.
+     quá trình thay đổi về chất diễn ra trong thời gian dài.
+     làm thay đổi căn bản về chất của sự vật tất cả các mặt các bộ
phận các yếu tố cấu thành nên sự vật.
+     bước nhảy làm thay đổi một số yếu tố 1 số bộ phận của sự vật.
               
- Trong năm học bạn không ngừng tích lũy kiến thức, đó gọi lượng. Trong khi đó
bạn vẫn học sinh lớp 10, tức chất chưa đổi chỉ lượng đổi. Lượng tích lũy đến khi thi
cuối năm (điểm nút) bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi.
- Gọi học sinh cấp 3 khi đó bạn đang học lớp 10, 11 hoặc 12 (lượng). Khi bạn vào
đại học, chẳng ai gọi bạn học sinh cấp 3 nữa (chất đã thay đổi).
=>  
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có s thống nhất biện chứng gia hai mặt
chất vả lượng. Sự thay đổi dần dần v lượng tới điểm nút lất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra những biến
đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức
bản, phổ biến của các q trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
hội duy.
Quy luật chuyển đổi giữa lượng chất chất quy luật bản, phổ biến của
phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, hội duy.
Khi lượng thay đổi tất yếu sẽ làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng ngược lại, khi chất
thay đổi sẽ tạo nên những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Đây quy luật tất
yếu, khách quan, phổ biến của sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, hội
duy.

   
- bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phương diện chất lượng tồn tại trong tính
quy định lẫn nhau, tác động làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn
cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất lượng, tạo nên sự nhận thức
toàn diện về sự vật, hiện tượng.
- những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng khả năng tất yếu chuyển hóa
thành những thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng ngược lại. Do đó, trong hoạt động
nhận thức thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để thể
làm thay đổi về chất: đồng thời, thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay
đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện
tượng với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác
8
thực tiễn cần phải khắc phục tưởng nôn nóng t khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy
luật t khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu khả năng diễn ra bước
nhảy về chất của sự vật, hiện tượng. thế cũng cần phải khắc phục tưởng bảo thủ hữu
khuynh trong công tác thực tiễn. Tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan,
duy ý chí, không tích lũy v lượng chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về
chất. Hữu khuynh sự biểu hiện tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù luợng đã tích lũy tới điểm nút quan niệm phát triển chỉ đơn thuần sự biến hóa
về lượng.
- bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong
nhận thức và thực tiễn cần phải sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng tĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống hội, quá trình
phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách quan, còn phụ thuộc vào nhân tố chủ
quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc
đẩy quá trình chuyển hóa t lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
               
  
       
   
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng,           
                 Bản chất của hoạt
động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa chủ thể khách thể. Hoạt động thực tiễn rất đa
dạng, song th chia thành ba loại:
Hoạt động sản xuất vật chất;
Hoạt động chính trị xã hội;
Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Trong ba loại trên, hoạt động sản xuất vật chất vai trò quyết định đối với các loại
hoạt động thực tiễn. Còn hoạt động chính trị hội hình thức cao nhất của thực tiễn.
Hoạt động khoa học loại hình đặc biệt nhằm thu nhận kiến thức từ tự nhiên hội.
    
Theo nghĩa chung nhất, lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, sự
tổng hợp những tri thức về tự nhiên, hội đã được tích lũy trong suốt quá trình tồn tại của
nhân loại. Như vậy, luận sản phẩm cao cấp của nhận thức, tri thức về bản chất, quy
luật của hiện thực khách quan. Nhưng do sản phẩm của nhận thức, nên luận hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
           
           
Sở như vậy thực tiễn hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn luận sản
phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn. Thực tiễn sở, động lực của luận. Tức là, thực tiễn
bệ phóng, cung cấp các nguồn lực cho luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho
luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có
sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
                   
9
luận vai t rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến
đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. luận “kim chỉ nam” cho hành động,
soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lênin khẳng định: “Không luận cách mạng thì
cũng không thể phong trào cách mạng”.
               luận
thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương ớng mới
cho sự phát triển của thực tiễn. luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên
chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mẫm, tự phát. vậy, Bác Hồ đã “không
luận thì lúng túng như nhắm mắt đi”.
Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên luận
thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu luận
đó lại bị chi phối bởi những tưởng không khoa học hoặc phản động. vậy, phải coi trọng
luận, nhưng không được cường điệu vai t của lý luận, coi thường thực tiễn tách rời
luận với thực tiễn.
                
            Như Bác Hồ đã khẳng định:
“Thống nhất giữa      một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác
Lênin. Thực tiễn không luận hướng dẫn thì thành thực tiễn quáng. luận
không liên h với thực tiễn luận suông”.
    
1. Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của luận trong lao
động, công tác, sản xuất. Nếu không coi trọng vai trò của luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa
thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. Nếu không luận, ta sẽ vào tình trạng mẫm,
không phương hướng, không xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi.
2. Ngược lại, ta không được đề cao vai t của luận đến mức xem nhẹ thực tiễn, rời
vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những chương trình,
kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức người, sức của.
3. Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới duy gắn liền với
nắm sâu, bám sát thực tiễn. Chỉ có đổi mới duy luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào
thực tiễn t mới đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước
Việt Nam hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
   
Sự gắn kết giữa nhận thức luận hoạt động thực tiễn luôn một đòi hỏi cấp bách
một phương thức để mang đến thành công cho hoạt động của mỗi nhân, của tổ chức
của một chính đảng. Nhận thức đúng giải quyết hợp mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại của LL TT, dùng LL làm kim chỉ nam cho hoạt động TT, tổng kết TT để
phát triển LL, TT phải sở, động lực của nhận thức tiêu chuẩn của chân luôn
chìa khóa để đ giải quyết mọi vướng mắc trên con đường đi đến mục tiêu đã định. Ngược
lại, nhận thức không đúng giải quyết không tốt mối quan hệ LL-TT sẽ rơi vào chủ nghĩa
giáo điều, kinh viện chủ nghĩa kinh nghiệm hoặc chủ quan duy ý chí, tất nhiên sẽ dẫn đến
những thất bại đối với một chính đảng, sự thất bại đó thể dẫn đến những hậu quả
nghiêm trọng.
Trước hết, ta đi vào các khái niệm bản:
10
    
Thực tiễn một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của luận nhận
thức mácxít còn của toàn b triết học Mác Lênin nói chung.
      
- Điđơrô (nhà triết học Pháp): hiểu chưa đầy đủ về thực tiễn, cho rằng thực tiễn hoạt động
thực nghiệm khoa học trong phòng thí nghiệm.
- Phoiơbắc (nhà triết học duy vật siêu hình người Đức): thực tiễn chỉ là những hoạt động bẩn
thỉu của các con buôn.
- Hêghen (nhà triết học duy tâm khách quan người Đức): thực tiễn chỉ khái niệm, tưởng
thực tiễn chứ không phải bản thân thực tiễn với cách hoạt động vật chất.
    
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên hội.
Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động vật chất của con người
chỉ những hoạt động vật chất (để phân biệt với hoạt động tinh thần, hoạt động luận), hay
nói theo thuật ngữ của Mác hoạt động vật chất "cảm tính" của con người.
Hoạt động thực tiễn hoạt động đặc trưng bản chất của con người, được thực hiện
một cách tất yếu khách quan được tiến hành trong các quan hệ hội, hoạt động mang
tính năng động, sáng tạo, phương thức tồn tại bản của con người hội loài người.
Hoạt động thực tiễn ba dạng bản, đó :
-      : hình thức hoạt động bản đầu tiên của thực tiễn, vai
trò quyết định đối với các dạng hoạt động khác của thực tiễn. Vì: hoạt động nguyên
thủy nhất tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống con người
tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu tính quyết định đến sự sinh tồn phát triển của
con người và hội loài người.
-      : hoạt động của các cộng đồng người khác nhau trong XH
nhằm cải biến những mối quan hệ XH để thúc đẩy XH phát triển.
-      : một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên hội nhằm xác định các quy luật biến đổi phát triển của đối tượng nghiên cứu.
    
Theo Ch tịch HCM, LL sự tổng kết kinh nghiệm của loài người, sự tổng hợp
những tri thức về tự nhiên hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử.
Xét về bản chất: luận là một hệ thống tri thức chặt chẽ mang tính trừu tượng khái
quát, đúc kết từ thực tiễn, được diễn đạt thông qua các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy
luật ... phản ánh bản chất của s vận động, biến đổi, phát triển của sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan.
luận sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, được hình thành trong mối
quan hệ với thực tiễn.
         
Giữa luận thực tiễn mối quan hệ biện chứng với nhau, c động qua lại nhau,
trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định.
*          
11
Thực tiễn là sở, động lực, mục đích của nhận thức, của luận đồng thời tiêu
chuẩn đ kiểm tra nhận thức, luận. Thực tiễn nguồn gốc sở sinh ra luận, nến không
thực tiễn thì không luận, thực tiễn cao n luận không những tính phổ biến
còn tính hiện thực trực tiếp.
Sự phản ánh vượt trước của LL qua nỗ lực sáng tạo của những thiên tài những giai
đoạn lịch sử nhất định xét cho đến cùng thì cái làm nên sự vượt trước y cũng đã được nảy
mầm từ mảnh đất TT sinh động, đều do TT gợi ý mách bảo.
Chỉ thông qua thực tiễn con người mới vật chất hóa dược luận vào đời sống hiện
thực. luận không sức mạnh tự thân chỉ thông qua thực tiễn t luận mới phát
huy tác dụng, mới tham gia vào q trình biến đổi hiện thực.
Đánh giá vai t của thực tiễn đối với luận, Lênin viết:     
                   
 
*             
luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó luận khoa học
ngược lại thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó lý luận phản khoa học, phản
động, lạc hậu.
LL khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động TT. hướng dẫn, chỉ đạo, soi
sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành công. HCM đã
chỉ ra rằng:            . LL đem lại cho TT
những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động phát triển của thế giới khách quan,
giúp con người xác định đúng mục tiêu để hành động hiệu quả hơn, tránh được những sai
lầm, vấp váp.
LLKH thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất, điều chỉnh
hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm
được thời gian, công sức, hạn chế những mẫm, tự phát.
LLKH dự kiến sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, từ đó
chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự
nhiên ng tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại thì càng cần những dự
báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu không thể
lường được trong thực tiễn. thế, chức năng dự báo tương lai chức năng quan trọng của
luận.
luận cách mạng vai trò to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng:
            . Mác thì nhấn
mạnh:                
Vai t của luận khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn mới của thời
đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp dân tộc diễn ra gay go, phức tạp, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Ph.
Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học thì không thể không
duy luận.
Sự lạc hậu, giáo điều về luận dẫn đến sự khủng hoảng về luận của chủ nghĩa hội
trong thời gian qua một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chủ nghĩa
hội nói chung, cụ thể sự sụp đổ của chủ nghĩa hội Liên Đông Âu trước đây.
12
*           Theo quan điểm mác xít, LL-TT
không tách rời nhau giữa chúng sự liên hệ, xâm nhập tạo điều kiện cho nhau cùng
phát triển. Sự thống nhất giữa luận thực tiễn nguyên tắc căn bản của triết học Mác
nin.
    
Chủ nghĩa Mác Lênin tiêu biểu cho sự gắn mật thiết giữa luận và
thực tiễn trong quá trình hình thành phát triển của nó. luận Mác Lênin sự khái quát
thực tiễn CM lịch s hội, sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm tri thức luận
trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của chỗ gắn hữu với thực tiễn hội,
được kiểm nghiệm, bổ sung trong thực tiễn. Chính vậy vai trò cải tạo thế giới
chứ không chỉ giải thích thế giới. Chủ nghĩa Mác Lênin nói chung triết học Mác Lênin
nói riêng đã tìm thấy giai cấp sản khí vật chất của mình giai cấp sản đã tìm
thấy triết học Mác Lênin khí tinh thần của mình.
Lênin từng nhắc nhở những người cộng sản các nước phải biết cụ thể hóa chủ nghĩa
Mác-Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. LL cần phải được bổ
sung bằng những kết luận mới được rút ra từ TT sinh động.
HCM cũng chỉ rõ: "             
                 
         " hoặc "      
       ".
Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa luận thực tiễn ý nghĩa rất quan trọng,
giúp chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng n bệnh giáo điều rút ra được những
quan điểm đúng đắn trong nhận thức cuộc sống.
Trước hết, cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận
thức phải xuất phát từ TT, dựa trên sở TT, sâu sát TT, tổ chức hoạt động TT đ triển khai
luận, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung phát triển luận. Việc nghiên
cứu luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành, tránh tình trạng quan liêu, bàn
giấy, sách vở, xa rời thực tiễn.
Đồng thời cần phải phát huy vai trò của luận đối với thực tiễn. Phát huy vai t của
luận yêu cầu phải nâng cao trình độ duy luận, đổi mới phương pháp tư duy cho toàn
Đảng, toàn dân nghĩa chuyển từ duy kinh nghiệm sang duy luận, từ duy siêu
hình, duy tâm sang duy biện chứng duy vật; đổi mới công tác lý luận, hướng công tác
luận vào những vấn đề do cuộc sống đặt ra, m những căn cứ khách quan của đường lối
chính sách của Đảng.
Nếu coi thường thực tiễn tách rời luận với thực tiễn thì sẽ dẫn đến sai lầm của
bệnh kinh nghiệm bệnh giáo điều.
-    căn bệnh tuyệt đối hóa kinh nghiệm, nhận thức hành động chỉ
dựa vào kinh nghiệm, đề cao vai trò thực tiễn, hạ thấp luận, không chịu học hỏi để vươn
lên, không coi trọng việc tổng kết thực tiễn để khái quát thành luận. Thể hiện chỗ tuyệt
đối hoá kinh nghiệm, coi thường lý luận, “chỉ biết tối ngày vùi đầu vào công tác sự vụ”, ít
đào sâu suy nghĩ, nhất đối với những người trình độ văn hoá kém, ít quen đọc sách suy
nghĩ, áp dụng kinh nghiệm một cách thiếu sáng tạo.
13
-    căn bệnh tuyệt đối hóa luận, nhận thức hành động chỉ dựa vào
luận, coi luận "chìa khóa vạn năng" cho duy hành động, bất chấp điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Thể hiện chỗ: coi tri thức chân tuyệt đối, cứng nhắc, tách luận khỏi
thực tiễn, rơi vào bệnh luận suông, không biết cụ thể hóa luận cách mạng cho thích hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của từng lúc, từng nơi, không biết bổ sung luận mới rút ra t
trong thực tiễn sinh động vận dụng một cách máy móc, rập khuôn, cứng nhắc, thiếu sáng
tạo vào hoạt động nhận thức cũng n hoạt động cải tạo hiện thực không chú ý đến điều
kiện lịch sử cụ thể đối tượng, mang lại hiệu quả xấu cho hoạt động LL TT. Xét từ khía
cạnh trình độ nhận thức thì bệnh giáo điều nguồn gốc từ sự yếu kém về duy luận,
nhất luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Để khắc phục hai căn bệnh trên cần phải xuất phát t thực tiễn, bám sát thực tiễn,
thường xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung, phát triển luận, đồng thời phải coi trọng lý
luận, nâng cao trình độ tư duy luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu     
               
                 
 ”. Từ nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa lý luận thực tiễn, H Chí
Minh đã phê phán sai lầm của chủ nghĩa kinh nghiệm chủ nghĩa giáo điều. Khi đặt vấn đề
phải học tập luận theo Người, học luận không phải để thuộc lòng từng câu từng chữ,
cũng không phải học lý luận để đem lòa thiên hạ, để kiêu ngạo, để mặc cả với Đảng, để trở
thành những người luận suông. mục đích học tập lý luận đ tự cải tạo mình, để tránh
mẫm, để đỡ phạm sai lầm trong ng tác, để hoàn thành tốt hơn các nhiệm vụ cách mạng
Đảng nhân dân giao phó. Học tập luận cốt áp dụng vào thực tế khi vận dụng
thì bổ sung, làm phong phú thêm luận bằng những luận mới sinh ra từ trong thực tiễn.
      
*   
Do chưa nhận thức đầy đủ luận của chủ nghĩa Mác Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa hội một q trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng đường, chưa
gắn luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh nước ta nên đã chủ quan, nóng vội, b qua
những bước đi cần thiết.
Một trong những sai lầm trong chính sách của Đảng trong thời kỳ trước đổi mới xuất
phát từ                    
. Sự yếu kém về lý luận làm cho chúng ta tiếp thu luận Chủ nghĩa Mác Lênin một
cách giản đơn, phiến diện, cắt xén lược, không đến nơi đến chốn, CNXH được hiểu một
cách giản đơn, ấu trĩ. Trong thời kỳ này, đã lúc ta bắt chước rập khuôn hình CNXH
Liên trong việc thành lập các bộ ngành của bộ máy nhà nước. Hoặc áp dụng máy móc
theo học thuyết của Mác về kinh tế phải xóa bỏ hữu, do đó khi áp dụng vào nước ta,
Đảng đã biểu hiện nóng vội trong việc tiến hành cải tạo XHCN nhằm xóa tất cả các thành
phần kinh tế không thấy được vai trò quan trọng của các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên CNXH nước ta. Đảng ta cũng vấp phải những sai lầm trong việc đ ra chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển đất nước: Chủ trương tập trung cho công nghiệp a
đất nước chủ lực phát triển công nghiệp nặng không chú ý đến điều kiện vật chất
lực lượng sản xuất của ta còn chưa tương xứng, với xuất phát điểm còn rất thấp từ một
nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nông nghiệp chính, trình độ lực lượng sản xuất không cao,
14
sản xuất thủ công ch yếu. thể nói việc bố trí cấu kinh tế trước hết sản xuất
đầu tư, chúng ta thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không tính đến điều kiện
khả năng thực tế. Sự nhận thức giản đơn, yếu kém trong việc vận dụng cứng luận vào
trong còn thể hiện việc hiểu vận dụng chưa đúng các quy luật khách quan đang tác động
trong thời kỳ quá đ nước ta (             
                  .),
quá nhấn mạnh một chiều vai trò của QHSX, của chế độ công hữu, chế độ phân phối bình
quân, không thấy đầy đủ yêu cầu phát triển LLSX trong thời kỳ quá độ.
Mặt khác, duy trì q lâu chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, q tập trung quyền
lực nhà nước, dùng kế hoạch pháp lệnh để chỉ huy toàn bộ nền kinh tế đất nước, bao cấp
trong phân phối ... làm cản trở sự sáng tạo, tạo nên s bảo thủ trì trệ của đời sống hội.
Cũng trong thời kỳ này chúng ta đồng nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản, coi nhẹ
những giá trị, những thành tựu nhân loại đạt được trong chủ nghĩa bản; muốn nhanh
chóng x bỏ sản xuất hàng hoá, xoá bỏ sở hữu tư nhân kinh tế nhân trong quá trình
xây dựng ch nghĩa hội. Việc xem kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa đối lập với
CNXH do căn c một cách cứng nhắc vào luận điểm của Mác và Ăngghen rằng  
                    
                    
    . Thực ra những luận điểm của Các Mác Ăngghen chỉ những dự
đoán về giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa cộng sản chứ không phải nói về giai đoạn
thấp của chủ nghĩa cộng sản : giai đoạn CNXH. Ngược lại, trong giai đoạn CNXH, Mác đã
nhấn mạnh :                   
                   
                  
    . Như vậy, làm sao xóa ngay được i “dấu vết” đặc trưng của chủ
nghĩa bản kinh tế hàng hóa cũng như không thể xóa bỏ chế độ hữu ngay lập tức
chỉ thể cải tạo hội hiện nay một cách dần dần.
Hậu quả của những sai lầm xuất phát sự nhận thức yếu kém về luận và xa rời thực
tiễn đã làm cho đường lối chính sách của Đảng ta đề ra không phù hợp với thực tiễn nên đất
nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế hội : Nhiều vấn đề mấu chốt thiết yếu
nhất của cuộc sống nhân dân (ăn, mặc, ở) vẫn chưa được giải quyết đầy đủ; đất nước chưa có
những thay đổi sâu sắc triệt để trong phương thức phát triển; tình trạng mất cân đối trong
nền kinh tế ngày càng trầm trọng; nhiệt tình lao động năng lực sáng tạo của nhân dân, tài
nguyên các nguồn lực chưa được khai thác, phát huy đầy đủ, thậm chí bị xói mòn. Nhìn
tổng quát, với chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế VN vận động thiếu năng động
kém hiệu quả. Những mất cân đối nguy bất ổn định tiềm tàng trong đời sống kinh tế -
hội bị tích nén lại. Tình trạng thiếu hụt kinh niên làm gia tăng các căng thẳng trong đời
sống hội. Lòng tin của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng sự điều hành của Nhà
nước giảm sút. Trên thực tế, đến cuối những năm 70, đất nước đã thực sự lâm vào cuộc
khủng hoảng kinh tế - hội. Vấn đề cấp bách đặt ra cho ĐCS Nhà nước VN lúc này
tìm kiếm cách thức phát triển mới khả năng đáp ứng các mục tiêu của sự nghiệp xây dựng
CNXH, trong đó quan trọng nhất phải tháo gỡ các ràng buộc về chế thể chế để giải
phóng các nguồn lực phát triển của đất nước.
15
Đại hội IV chưa xác định được những mục tiêu của chặng đường đầu tiên. Cụ thể
trong 5 năm 1976 1980, đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa
đủ các tiền đ cần thiết, chậm đổi mới chế quản kinh tế, cụ thể đã đề ra những chỉ
tiêu kế hoạch quá cao về xây dựng bản phát triển sản xuất, không coi trọng đúng mức
việc khôi phục sắp xếp lại nền kinh tế, chỉ thiên v xây dựng công nghiệp nặng những
công trình quy lớn, không tập trung sức giải quyết căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm,
phát triển hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Đại hội V đã cụ thể hóa một bước đường lối kinh tế trong chặng đường trước mắt, đề ra
những mục tiêu tổng quát, các chính sách lớn về kinh tế, hội nhưng trong chỉ đạo thực
hiện đã không quán triệt đầy đ các quy luật khách quan, chưa kiên quyết khắc phục
tưởng nóng vội chủ quan bảo thủ thể hiện chủ yếu trong các chủ trương về cấu kinh tế,
cải tạo XHCN cơ chế quản lý kinh tế. Cụ thể đã chưa thật sự coi trọng phát triển nông
nghiệp, coi nhẹ về tổ chức, đầu tư, chính sách đối với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
kể cả tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp. Về xây dựng bản, vẫn thiên v xây dựng các
công trình quy lớn nhưng chưa thật cấp bách, kém hiệu quả dẫn đến sự phân tán về tiền
vốn vật tư.
Trong cách mạng XHCN, đi đôi với việc ra sức xây dựng những sở lực lượng
kinh tế mới, phải rất coi trọng cải tạo sử dụng tốt các sở lực lượng ktế sẵn bằng
những hình thức bước đi thích hợp. Nhưng chúng ta chưa xác định ràng, nhất quán
những quan điểm, chủ trương chính sách chỉ đạo công cuộc cải tạo XHCN, đã những biểu
hiện nóng vội muốn xóa bỏ ngay các thành phần ktế bản nhân, nhanh chóng biến kinh
tế bản nhân thành quốc doanh. Đối với kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, ít c ý đến
những đặc điểm. tính chất của từng ngành, từng nghề, không tính đến khả năng trang bị kỹ
thuật, trình độ quản năng lực cán bộ, xu hướng muốn tổ chức ngay các hợp tác
quy lớn. Nhấn mạnh việc thay đổi quan hệ sở hữu về liệu sản xuất không coi trọng
giải quyết các vấn đề tổ chức quản chế độ phân phối.
chế tập trung quan liêu, bao cấp trong phát triển kinh tế còn nặng nề, chưa bị xóa bỏ.
Chậm đổi mới chế bộ máy quản lý, thiếu hiểu biết ít kinh nghiệm quản nhưng lại
chưa chú trọng tổng kết kinh nghiệm.
Đại hội VI đã thẳng thắn thừa nhận          
                  
          . Xét đến cùng, những sai lầm trên
đây của Đảng ta xuất phát từ việc chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc thống nhất giữa luận
với thực tiễn.
*    
Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH Đảng lần VI (1986), Đảng đã khởi xướng
công cuộc đổi mới toàn diện tất c các lĩnh vực của đsống xh, trong đó mọi phương
hướng đổi mới phải xuất phát từ thực tiễn như Văn kiện Đại hội VI của Đảng đã xác định
                
”. Đại hội VI đã t ra 4 bài học kinh nghiệm trong đó bài học thứ 2   
                  
                  .
Thực tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu rất
16
quan trọng. Đất nước ta từ mức thiếu lương thực, phải nhập khẩu lương thực hơn 45 vạn tấn
vào năm 1988, nhờ đổi mới ptriển nông nghiệp từ năm 1989 trở đi đã đủ lương thực
tiêu dùng trong nước một phần xuất khẩu mỗi năm 1 1,5 triệu tấn gạo. Nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo chế thị trường sự quản lý của nhà ớc từng
bước được hình thành.
Đại Hội Đảng lần IX cũng đã nhấn mạnh        
                 
       
Những nhận định trên của Đảng chính sự tiếp thu vận dụng đúng đắn quan điểm
của HCM về cách mạng XHCN            
                   
    . Theo quan điểm của người, việc học tập vận dụng kinh
nghiệm tốt, những hình hiệu quả trong công cuộc xây dựng đất nước của các nước
XHCN trên thế giới giúp chúng ta đ mẫm, đỡ phạm những sai lầm của người đi trước.
Nói cách khác, những tìm kiếm, phát triển luận về CNXH, con đường các giải pháp xây
dựng CNXH mỗi nước có thể kinh nghiệm tham khảo chứ không thể áp dụng máy móc,
rập khuôn. Xuất phát t thực tế nước ta quy luật về quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất,
Hồ Chí Minh đã chỉ trong giai đoạn quá độ đi lên CNXH, sự tồn tại của nhiều thành phần
kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau tất yếu, do đó cần phải duy trì nhiều hình
thức quản lý, phân phối khác nhau. Theo Người, b qua chế độ TBCN không nghĩa vứt
bỏ mọi thành tựu văn hoá, văn minh mà nhân loại đã đạt được trong CNTB; những thành tựu
đó cần được tiếp thu, khai thác sự thành công của công cuộc xây dựng CNXH.
Cũng phải thấy rằng ớc đầu công cuộc đổi mới, trên thế giới cũng din ra nhiều biến
đổi quan trọng. Những biến đổi ấy vừa ảnh hưởng tới Việt Nam, vừa gợi ra những bài học
kinh nghiệm thực tiễn Việt Nam thể tham khảo với các mức độ khác nhau để lựa chọn
con đường phát triển.
Xuất phát từ đặc điểm đó, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH (1991), Đảng đã nêu :              
                     
                 
                     
                    
                    
                   
                  
                     
                   
    
Đại hội IX tiếp tục khẳng định            
                   
                  
                    
                  
17
                
                   
Trên sở vận dụng sáng tạo những nguyên của chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết kinh
nghiệm thành công cả kinh nghiệm chưa thành công trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa
hội nước ta các nước khác, đặc biệt những kinh nghiệm của những năm đổi mới,
Đảng ta đã nêu ra những phương hướng bản xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta, gồm:
  "xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân dân,
lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức làm nền tảng do
ĐCS lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nguyên kỷ cương hội,
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích Tổ quốc của nhân dân".
  "phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước
xây dựng s vật chất - kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động
hội cải thiện đời sống nhân dân".
  "phù hợp với sự ptriển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản
xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Ptriển nền ktế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo chế thị trường sự quản của
Nhà nước. Ktế quốc doanh ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền ktế quốc dân.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động hiệu quả kinh
tế chủ yếu".
  "tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tưởng văn hóa làm cho thế giới
quan Mác - Lênin tưởng, đạo đức HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần
hội. Kế thừa phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong
nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một hội dân chủ, văn minh,
lợi ích chân chính phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực thẩm m
ngày càng cao. Chống tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên CNXH".
  "thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng c mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực
hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước hội chủ nghĩa, với tất cả
các lực lượng đấu tranh hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội trên thế giới".
  "xây dựng CNXH bảo vệ Tổ quốc hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm v xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn
nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn hội, bảo
vệ Tổ quốc các thành quả cách mạng".
  "xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng m tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng hội
chủ nghĩa nước ta"
Hiện nay, công cuộc đổi mới nước ta càng đi vào chiều sâu, những biến đổi trên thế
giới nhanh chóng, phức tạp, k lường thì những vấn đề mới đặt ra ngày càng nhiều, trong
đó những vấn đề liên quan đến nhận thức về CNXH con đường xây dựng CNXH.
18
Không ít vấn đề về nhận thức luận còn chưa đ rõ; không ít vấn đề v thực tiễn, nhất
những vấn đề bức xúc nảy sinh từ cuộc sống, chưa được giải quyết kịp thời tốt nhất.
Trên sở đó Văn kiện Đại hội IX tiếp tục chỉ :       
                    
                 
      . Chỉ như vậy con đường đến CNXH của
chúng ta mới giảm bớt gập ghềnh, quanh co.
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: đất nước ta đã
ra khỏi khủng hoảng KT-XH, sự thay đổi toàn diện bản, đời sống nhân dân được cải
thiện rệt, hệ thống chính trị khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố tăng cường,
giữ vững AN-QP, v thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Những thành
tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đó, thể nói rằng mỗi Đại hội Đảng
một dịp để Đảng Nhà nước ta tổng kết TT, nâng tầm LL, làm căn cứ cho việc hoạch định
đlối, csách p hợp cho từng giai đoạn. Những thành tựu tổng kết TT, nghiên cứu LL đã
cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, csách của Đảng; góp phần
vào những thành công rất to lớn ca Đảng ndân ta trong công cuộc đổi mới, tạo thế lực
mới cho đất nước.
Đại hội X tiếp tục khẳng định:            
                  
                  
                   
                   
 
luận đổi mới nước ta ngày ng vai trò quan trọng trong việc tác động trở lại
thực tiễn. luận của chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh trở thành sở khoa
học cho việc hoạch định đường lối chính sách của Đảng, cho việc quản của nhà nước. Đại
hội X đã chỉ ra:                
                   
            
Tuy nhiên công tác luận nước ta hiện nay còn nhiều bất cập. LL vẫn còn tình trạng
tách rời TT, chưa sâu sắc nhạy cảm để phát hiện những mâu thuẫn tình huống vấn
đề trong q trình đổi mới. Chính vậy, chưa bao gi LL lại cần thiết tầm quan trọng
như hiện nay. Đại hội X đã đưa ra những phương hướng, giải pháp để phát triển LL, đó là:
                   
                  
                 
            
Thực trạng hiện nay cho thấy không ít cán bộ đảng viên ta chưa thực sự quán triệt quan
điểm thực tiễn, không bám sát thực tiễn, không thường xuyên tổng kết thực tiễn, tổ chức hoạt
động thực tiễn cho nên việc triển khai luận chưa tốt, luận chưa được bổ sung kịp thời để
19
theo kịp với thực tiễn. Đại hội X đã chỉ ra biện pháp: "      
               ".
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy phải coi trọng LL nhưng không được
cường điệu vai trò của LL coi thường TT trong nhận thức khoa học hoạt động cách mạng.
Cội nguồn của những đột phá tạo ra những bước tiến vượt bật của hội loài người sự
đóng góp của LL đích thực. Tuy nhiên, LL phải gắn với TT, phải được kiểm tra, đúc kết,
khái quát từ TT thông qua việc tổng kết TT. Trong công cuộc xây dựng CNXH nước ta khi
đất nước nảy sinh những vấn đề cần được giải đáp về mặt LL, Đảng ta đã đứng trên quan
điểm, phương pháp luận của CN Mác - Lênin TTHCM để xem xét. Hàng loạt các vấn đ
từ kinh tế, chính trị, văn hóa, hội... không thể giải quyết chỉ bằng LL đòi hỏi Đảng ta
phải thực hiện thông qua TT, tổng kết TT, chỉ như vậy công cuộc xây dựng CNXH của ta
mới giảm bớt chông gai, gập ghềnh.
20

Preview text:

Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Liên hệ với thực tế phát
triển khoa học hiện đại.
* Hoàn cảnh ra đời (0,5)
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh khoa học mới ra đời, cụ thể: nhà
bác học Rơnghen phát hiện ra tia X năm 1895, nhà bác học Béccơren phát hiện ra hiện tượng
phóng xạ năm 1896, nhà bác học Tômxơn tìm ra electron (điện tử) năm 1897.
Các phát minh cho thấy nguyên tử không phải là nhỏ nhất, electron xuất hiện nhỏ hơn
nguyên tử, do vậy vật chất biến mất. Những phát hiện này khiến các nhà triết gia duy vật và
các nhà khoa học rơi vào cuộc "khủng hoảng vật lý" cuối thế kỷ XX.
Để giải quyết khủng hoảng vật lý và bảo vệ, phát triển chủ nghĩa duy vật, V.I.Lênin đã
đưa ra định nghĩa về vật chất.
* Nội dung định nghĩa (2,5) - Phát biểu đ/n (0,5)
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác". - Phân tích đ/n (2)
Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là tồn tại khách quan (hay thực tại khách quan),
nghĩa là vật chất tồn tại bên ngoài con người mà không phụ thuộc vào con người. Ví dụ: thuỷ
triều, lũ lụt, trái đất quay quanh mặt trời. .
Vật chất là những cái tồn tại thực, nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến giác quan
của con người để gây nên cảm giác, ý thức. Như vậy V.I.Lênin khẳng định vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức.
Cảm giác, ý thức phản ánh vật chất. Cảm giác, ý thức sinh ra từ vật chất. Vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Những gì tác động vào con người, gây ra cảm giác thì đấy là vật chất. Ví dụ: tiếng ồn,
nhiệt độ. . Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới các dạng cụ thể
mà con người hoàn toàn có thể nhận thức được mọi đối tượng vật chất. Như vậy, về nguyên
tắc, con người có khả năng nhận thức thế giới.
* Ý nghĩa định nghĩa (1)
Định nghĩa giải quyết 2 vấn đề cơ bản của Triết học đó là: Khẳng định vật chất có
trước ý thức; Con người có thể nhận thức được thế giới.
Định nghĩa này khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
siêu hình. Theo chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước vật chất. Theo chủ nghĩa siêu hình: vật
chất là năng lượng, nguyên tử.
Định nghĩa này khắc phục được cuộc khủng hoảng trong vật lý học cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Định nghĩa này đã định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong lĩnh vực nghiên
cứu cấu tạo ra vật chất.
*Liên hệ thực tế phát triển khoa học hiện đại (1)
Những thành tựu mới của khoa học hiện đại chứng minh tính đúng đắn, khoa học của
định nghĩa vật chất. Ví dụ: phản vật chất, năng lượng tối, hạt Higgs. . 1
Ý nghĩa định hướng của định nghĩa vật chất đối với sự phát triển khoa học hiện đại.
Những hạt cơ bản, những vật chất và năng lượng mới, nếu có, thì chúng vẫn tồn tại khách
quan, cũng sẽ tác động đến các giác quan của con người để con người nhận thức về chúng.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
* K/n vật chất (0,75), ý thức (0,75)
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác".
Ý thức là một phạm trù triết học, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách
quan vào bộ óc con người và có sự cải biến, sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ biện chứng với
vật chất. (Khái niệm này em tìm trên Wiki vì sách không viết khái niệm cụ thể ạ huhu)
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (2,5)
- Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất, vật chất là cái có trước và sinh ra ý thức. Nếu không có tất cả những yếu tố như:
bộ óc người, thế giới khách quan tác động vào bộ óc người, hoạt động lao động, cơ chế phản ánh,
ngôn ngữ thì ý thức không được hình thành. Như vậy, vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Thứ hai, vật chất là cơ sở, là nguồn gốc, là đối tượng cho ý thức phản ánh. Ý thức là
sự phản ánh của vật chất, vì thế điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, các mối quan hệ xã hội. .
của con người đều được phản ánh, chép lại, chụp lại trong ý thức. Trong thực tế, tư tưởng,
tình cảm, tâm lý, ý chí. . của con người bị quy định bởi hoàn cảnh họ sinh sống.
Thứ ba, vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi. Ý thức phản ánh vật chất, do vậy
khi vật chất thay đổi thì đương nhiên kéo theo ý thức thay đổi. Trong lịch sử xã hội, ở mỗi
giai đoạn lịch sử, tương ứng với phương thức sản xuất, quan hệ kinh tế là trình độ phát triển
ý thức.Thứtư,hiệntượngvật chấtmấtđithìkéo theosựmấtdầncủaýthức.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ cho
nhu cầu của con người. Trong thực tế, con người không thoả mãn với thiên nhiên vốn có,
bằng ý thức của mình, thông qua hoạt động thực tiễn, con người đã cải tạo, chinh phục tự
nhiên, tạo ra thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mình.
Thứ hai, khi nói tới vai trò của ý thức là thực ra nói tới vai trò của con người. Ý thức
tác động trở lại vật chất thông qua mục đích, kế hoạch, chủ trương, biện pháp.
Thứ ba, ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng tích cực và tiêu cực. Tích cực: ý
thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy phát triển của hiện
tượng vật chất. Tiêu cực: ý thức, tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luật
khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện tượng vật chất.
*Ý nghĩa phương pháp luận (1)
Từ vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, rút ra quan điểm khách quan. Thứ
nhất, khi xem xét, nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính sự vật, phải phản ánh sự vật trung
thành như nó vốn có, phải tôn trọng sự thật, không được lấy ý chí chủ quan áp đặt cho sự vật.
Thứ hai, trong nhận thức và hành động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan. 2
Phát huy tính năng động, chủ quan của ý thức. Con người phải tích cực học tập làm
chủ các tri thức khoa học, vận dụng các tri thức trong hoạt động thực tiễn của mình.
Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan duy ý chí. Xu hướng thứ nhất là xu hướng bảo
thủ, trì trệ, thụ động, ỷ lại, trông chờ vào sự biến đổi của hiện thực. Xu hướng thứ hai là chủ
quan duy ý chí, không căn cứ vào thực tế khách quan mà lấy ý muốn chủ quan, lấy tình cảm,
nguyện vọng cá nhân làm điểm xuất phát cho chủ trương, chính sách
Câu 3: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
duy vật, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: • Khái niệm:
- Liên hệ: trc hết là sự phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, tương tác và chuyển hóa lần
nhaugiữa các sự vật hiện tượng trong thế giới hoặc là giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình
của1 sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Liên hệ phổ biến nói lên rằng:
+Thế giới (con ng và sự vật hiện tượng) dù rất phong phú, đa dạng nhưng đều tồn tại
trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác, đều chịu sự tác động, sự quy định của các
sự vật hiện tượng khác. Không sự vật hiện tượng nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với
các sự vật hiện tượng khác.
+ Các bộ phận, yếu tố, giai đoạn phát triển khác nhau của cùng 1 sự vật đều có sựtác
động, quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của
thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu cảu phép biện chứng. Đó là mối liên hệ giữa : các
mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và fủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng…
• Vai trò: Tòan bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất và
trong tính đa dạng, và ng lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ tronggiới
tự nhiên, xã hội, và tư duy.
• Tính chất của các mối liên hệ: - Tính khách quan:
+ Liên hệ là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con ng, và là đk tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Con ng không thể sáng tạo ra sự vật, hiện tượng, con ng chỉ có thể nhận thức và vận
dụng các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng đó.
- Tính đa dạng, nhiều vẻ:
+ Sự vật, hiện tượng trong thế giới rất đa dạng và phong phú mối liên hệ giữa các Sự
vật, hiện tượng ấy cũng rất đa dạng và phong phú.
+ Ng ta có thể phân loại các mlh căn cứ vào vị trí, vai trò của nó hoặc phạm vi tác
dụng và tính chất phức tạp của nó. - Tính phổ biến:
+ Không có bất cứ Sự vật, hiện tượng nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các Sự vật, hiện tượng khác.
+ Không có bất cứ Sự vật, hiện tượng nào k pải là một cấu truc hệ thống, bao gồm
những yếu tố cấu thành những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào 3
cũng là một hệ thống,hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với các hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
• Ý nghĩa phương pháp luận: - Quan điểm toàn diện:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét các Sự vật, hiện tượng thì chúng ta fải nghiên cứu
xem xét tất cả các yếu tố, bộ phận, khía cạnh của Sự vật, hiện tượng, nghiên cứu cả quá trình
đấu tranh của các mặt đối lập. Từ đó rút ra đc: mối liên hệ là cơ bản, chủ yếu quy định sự
vận động và phát triển củasự vật hiện tượng.
+ Cơ sở lí luận: tính khách quan và tính phổ biến của các mặt đối lập
+ Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái độ cục bộ địa phương.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét svht thì chúng ta phải đặt nó trong điều
kiện,không gian, thời gian, đk hoàn cảnh cụ thể để xem xét. Cần phải phân tích cặn kẽ đến
từng chi tiết, từng mối liên hệ cấu thành nên Sự vật, hiện tượng đó.
+ Cơ sở lí luận: tính nhiều vẻ của mối liên hệ
+ Cách xem xét đối lập: hời hợt chung chung, quan liêu, k sát với phong trào.
* Nguyên lý về sự phát triển: • Khái niệm:
- Sự phát triển để chỉ sự vận động theo xu hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời
thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu.
- Khái niệm phát triển luôn gắn liền với khái niệm vận động, nói rõ tính chất,
chiềuhướng của sự vận động biến đổi: từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hòan thiện đến hòan thiện hơn.
- Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của TGVC thì sự phát triển đc thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. • Tính chất: - Tính khách quan:
+ Phát triển là hiện tượng vốn có của Sự vật, hiện tượng, k do ai sáng tạo ra.
+ Nguồn gốc của sự vận động phát triển nằm ngay trong bản thân Sự vật, hiện tượng.
Đó chínhlà sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Tính phổ biến: Phát triển là hiện tượng phổ biến cả ở trong tự nhiên lẫn xã hội và tư
duy.Và khoa học đã chứng minh đc điều đó. - Tính phức tạp:
+ Phát triển k chỉ đơn giản là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà còn bao hàm cả sự nhảy vọt về chất.
+ Quá trình phát triển k loại trừ sự lặp lại or thậm chí là đi xuống trong từngtrường
hợp cá biệt cụ thể nhưng bao giờ cũng có xu hướng chung là đi lên và tiến bộ hơn. + Phát
triển bao hàm cả sự phủ định cái cũ và sự xuất hiện cái mới và sự lặp lại dường như như cũ
nhưng mà ở mức độ cao hơn. Hay nói theo cách khác đó là phát triển theo hình xoắn ốc.
• Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển: 4
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu Sự vật, hiện tượng phải xem xét nó trong sự vận động,
phát triển hay là xem nó bằng “con mắt động”; phải có thái độ ủng hộ cái mới, bảo vệ cái
mới, giúp đỡ và tạo đk cho cái mới ra đời và phát triển.
+ Cơ sở lý luận: nội dung, nguyên lý của sự phát triển
+ Xu hướng xem xét đối lập: bảo thủ, trì trệ, đình kiến, thành kiến đối lập, siêu hình.
Câu 4:Phân tích nội dung nguyên lý phát triển của phép biện chứng duy vật, từ
đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tiễn. 1. Khái niệm
- Quan điểm siêu hinh: Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về số lượng
không có sự thay đổi về chất của sự vật. Đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình
tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co, phức tạp.
Vi du: Mức thu nhập của người dân năm sau cao hơn năm trước.
- Quan điểm duy vật biện chứng: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá
trình tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Vi ́ du: Học sinh học xong chương trình bậc trung học phổ thông, sau khi thi đại học sẽ
trở thành sinh viên. ( Học sinh -> Sinh viên)
Vi ́ du về sự phát triển:
- Trong tự nhiên: phát triển từ vô cơ đến hữu cơ, từ vật chất chưa có sự sống đến các
loài thực vật, động vật, đến con người.
- Trong xã hội: đã phát triển từ chế độ công xã nguyên thủy, qua các chế độ chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa đến xã họi chủ nghĩa.
- Trong tư duy: con người đã phát triển không ngừng, từ chõ người nguyên thủy chỉ
chế tạo được các công cụ sản xuất bằng đá, ngày nay, con người đã chế tạo ra được các máy
móc tinh vi, đưa được các con tàu bay vào vũ trụ. .
2. Tính chất của sự phát triển
- Tinh khách quan: Biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là
quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự
vật, hiện tượng đó. Vì vậy phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tinh phô biến: Được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
của sự vật, hiện tượng đó.
- Tinh đa dạng, phong phu: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện
tượng song mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau.
Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau nên sẽ có những sự phát triển khác nhau.
Đồng thời, trong quá trình phát triển sự vật cũng chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện
tượng khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
3. Y nghĩa phương pháp luận
- Là cơ sở lý luận khoa học định hướng nhận thức về thế giới và cải tạo thế giới. Theo
nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo
Lenin "Logic biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động". .,
trong sự biến đổi của nó". 5
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối
lập với sự phát triển.
Theo quan điểm phát triển, để nhận thực và giải quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn,
một mặt cần phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác, con
đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đầy mâu
thuẫn, vì vậy đòi hỏi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng
trong quá trình phát triển của nó, tức là cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức
và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp
của nó.Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác-Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong nhận thức
và thực tiễn. khẳng định vai trò đó là phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen viết: ". .Phép
biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh
của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc,
sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng". Lênin cũng cho rằng: "Phép biện
chứng đòi hỏi người ta phải chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát
triển cụ thể của những mối quan hệ đó".
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lương đến
những thay đổi về chất và ngươc lại. Trên cơ sơ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận
cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
a. ​ Khái niệm
- Quy luật: Là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật, chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về
phạm vi bao quát, về tính chất, vai trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của
sự vật trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Do vậy, việc phân loại quy luật là cần thiết
để nhận thức và vận dụng có hiệu quả các quy luật vào hoạt động thực tiễn của con người.
- Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đôi về lượng thành những sự thay đôi về
chất và ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Theo quy luật này. phương thức chung của
các quá trình vận động, phát triển là: những sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng có cơ
sở tất yếu từ những sự thay đôi về lượng của sự vật, hiện tượng và ngược lại, những sự thay
đổi về chất của sự vật, hiện tượng lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện
tượng trên các phương diện khác nhau. Đó là mối liên hệ tất yếu, khách quan, phổ biến, lặp
đi lặp lại trong mọi quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng thuộc mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Khái niệm về chất: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ định sự vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
Vi du:Thuôc tinh cua đương la ngot. Thuôc tinh cua muôi la măn
+ Quan hệ giữa chất và thuộc tinh: Sự tạo thành chất của sự vật, hiện tượng chính là
các thuộc tính khách quan vốn có của nó nhưng khái niệm chất không đồng nhất với khái 6
niệm thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tuợng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản.
Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những thuộc
tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ
bản cua sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan hệ cụ thể của sự phân tích; cùng một thuộc
tính, trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản.
+ Quan hệ giữa chất và kết cấu cua sự vật: Chất của sự vật, hiện tượng không những
được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành, mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết
giữa chúng, thông qua các mối liên hệ cụ thể. Vì vậy, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và
không cơ bản, chất và thuộc tính cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Mỗi sự vật, hiện tượng
không chỉ có một chất, mà còn nhiều chất, tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với
những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, hiện tượng, biểu hiện tính ổn
định tương đối của nó .
- Khái niệm lượng: Dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Với khái niệm này cho
thấy: một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng
các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
Vi ́ du: Lượng có thể được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể và chính xác.
Ví dụ: dài 3 mét, nặng 20kg, tòa nhà có 3 tầng. . .
- Chất và lượng là hai mặt không thể tách rời và quy định lẫn nhau. Một chất nhất định
của sự vật có lượng tương ứng với nó.
Vi ́ du: Một cậu bé 10 tuổi (chất là “cậu bé”) có lượng kiến thức vừa phải. Khi cậu bé
trở thành thanh niên (chất là “thanh niên”), anh ta có lượng kiến thức lớn hơn.
b. Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lương và sự thay đổi về chất
- Sự thay đôi về lượng dân đến sự thay đôi về chất
+ Đô (phạm vi cho phép lượng đổi, chất chưa đổi): chỉ tính quy định, mối liên hệ
thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
Vi du: Từ 0 đến dưới 100 độ C, nước vẫn ở thể lỏng. Trong khoảng 0 < t < 100 độ C, sự
thống nhất giữa trạng thái nước lỏng và nhiệt độ C tương ứng là “độ” tồn tại của nước lỏng.
+ Điểm nut (vượt qua nó thì lượng đổi, chất đổi): Sự vận động, biến đổi của sự vật,
hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Khi lượng thay đổi đền một giới hạn nhất
định sẽ tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi
về lượng khi đạt tới điếm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới.
Vi ́ du: Ở ví dụ đã nêu trên, 0 độ C, 100 độ C là những điểm nút.
+ Bươc nhay: Là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng. Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, được quyết
định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự vật.
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời đó cũng là
điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng. 7
Vi ́ du: Sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước là một bước nhảy. Có bước nhảy
này là do nước lỏng có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đến 100 độ C.
- Sự thay đôi về chất dân đến sự thay đôi về lượng.
Trong quá trình chất mới ra đời thì nó tác động đến lượng ở chỗ chất mới làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vật.
- Các hinh thức có bản cua bươc nhảy
+ Bươc nhay đôt biến: Là bước nhảy làm thay đổi căn bản về chất nhanh chóng ở tất
cả các bộ phận cấu thành sự vật.
+ Bươc nhay dần dần: là quá trình thay đổi về chất diễn ra trong thời gian dài.
+ Bươc nhay toan bô: làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ở tất cả các mặt các bộ
phận các yếu tố cấu thành nên sự vật.
+ Bươc nhay cuc bô: là bước nhảy làm thay đổi một số yếu tố 1 số bộ phận của sự vật.
Vi ́ du về sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất va ngược lại
- Trong năm học bạn không ngừng tích lũy kiến thức, đó gọi là lượng. Trong khi đó
bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng tích lũy đến khi thi
cuối năm (điểm nút) bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi.
- Gọi là học sinh cấp 3 khi đó bạn đang học lớp 10, 11 hoặc 12 (lượng). Khi bạn vào
đại học, chẳng ai gọi bạn là học sinh cấp 3 nữa (chất đã thay đổi). => KÊT LUÂN:
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt
chất vả lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút lất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại lượng, tạo ra những biến
đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức
cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Quy luật chuyển đổi giữa lượng và chất và chất là quy luật cơ bản, phổ biến của
phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khi lượng thay đổi tất yếu sẽ làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại, khi chất
thay đổi sẽ tạo nên những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Đây là quy luật tất
yếu, khách quan, phổ biến của sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và
tư duy.c. Ynghĩaphươngphápluận:
- Vì bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính
quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn
cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng, tạo nên sự nhận thức
toàn diện về sự vật, hiện tượng.
- Vì những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa
thành những thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại. Do đó, trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể
làm thay đổi về chất: đồng thời, có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay
đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện
tượng với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác 8
thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng nôn nóng tả khuynh; mặt khác, theo tính tất yếu quy
luật thì khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước
nhảy về chất của sự vật, hiện tượng. Vì thế cũng cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu
khuynh trong công tác thực tiễn. Tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan,
duy ý chí, không tích lũy về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về
chất. Hữu khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy
mặc dù luợng đã tích lũy tới điểm nút và quan niệm phát triển chỉ đơn thuần là sự biến hóa về lượng.
- Vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú, do vậy, trong
nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho
phù hợp với từng điều kiện, từng tĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống xã hội, quá trình
phát triển không chỉ phụ thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ
quan của con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc
đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất.
CÂU 6: Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận (LL) và thực tiễn (TT). Y nghĩa phương pháp luận
I. Khái niệm lý luận và thực tiễn
1. Thực tiễn là gi?
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn la những hoạt đông vật chất có muc đich
mang tinh lịch sử – xã hôi cua con ngươi nhằm cai tạo tự nhiên va xã hôi. Bản chất của hoạt
động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể. Hoạt động thực tiễn rất đa
dạng, song có thể chia thành ba loại:
– Hoạt động sản xuất vật chất;
– Hoạt động chính trị – xã hội;
– Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Trong ba loại trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quyết định đối với các loại
hoạt động thực tiễn. Còn hoạt động chính trị – xã hội là hình thức cao nhất của thực tiễn.
Hoạt động khoa học là loại hình đặc biệt nhằm thu nhận kiến thức từ tự nhiên và xã hội.
2. Lý luận là gi?
Theo nghĩa chung nhất, lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, là sự
tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong suốt quá trình tồn tại của
nhân loại. Như vậy, lý luận là sản phẩm cao cấp của nhận thức, là tri thức về bản chất, quy
luật của hiện thực khách quan. Nhưng do là sản phẩm của nhận thức, nên lý luận là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
1. Thực tiễn có vai trò quyết định đối vơi lý luận.
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ, còn lý luận là sản
phẩm tinh thần, phản ánh thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn
là bệ phóng, cung cấp các nguồn lực cho lý luận. Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý
luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất hóa, hiện thực hóa, mới có
sức mạnh cải tạo thế giới khách quan.
2. Tuy nhiên, lý luận có tinh độc lập tương đối và tác động tich cực trở lại thực tiễn. 9
Lý luận có vai trò rất lớn đối với thực tiễn, tác động trở lại thực tiễn, góp phần làm biến
đổi thực tiễn thông qua hoạt động của con người. Lý luận là “kim chỉ nam” cho hành động,
soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Lênin khẳng định: “Không có lý luận cách mạng thì
cũng không thể có phong trào cách mạng”.
Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật chất. Lý luận
có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ ra những phương hướng mới
cho sự phát triển của thực tiễn. Lý luận khoa học làm cho hoạt động của con người trở nên
chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát. Vì vậy, Bác Hồ đã ví “không có lý
luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”.
Tuy nhiên, do tính gián tiếp, tính trừu tượng cao của sự phản ánh hiện thực nên lý luận
có thể xa rời thực tiễn và trở nên ảo tưởng. Khả năng tiêu cực đó càng tăng lên nếu lý luận
đó lại bị chi phối bởi những tư tưởng không khoa học hoặc phản động. Vì vậy, phải coi trọng
lý luận, nhưng không được cường điệu vai trò của lý luận, coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn.
Điều đó cũng có nghĩa là phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng. Như Bác Hồ đã khẳng định:
“Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
III. Y nghĩa phương pháp luận
1. Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận trong lao
động, công tác, sản xuất. Nếu không coi trọng vai trò của lý luận, ta sẽ rơi vào chủ nghĩa
thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. Nếu không có lý luận, ta sẽ ở vào tình trạng mò mẫm,
không phương hướng, không xác định được các chương trình, kế hoạch khả thi.
2. Ngược lại, ta không được đề cao vai trò của lý luận đến mức xem nhẹ thực tiễn, rời
vào bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí. Việc xa rời thực tiễn sẽ đưa đến những chương trình,
kế hoạch viển vông, lãng phí nhiều sức người, sức của.
3. Trong sự nghiệp Đổi Mới hiện nay, ta phải không ngừng đổi mới tư duy gắn liền với
nắm sâu, bám sát thực tiễn. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào
thực tiễn thì mới đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh. BÀI LÀM MỞ RỘNG
Sự gắn kết giữa nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn luôn là một đòi hỏi cấp bách
và là một phương thức để mang đến thành công cho hoạt động của mỗi cá nhân, của tổ chức
và của một chính đảng. Nhận thức đúng và giải quyết hợp lý mối quan hệ biện chứng tác
động qua lại của LL và TT, dùng LL làm kim chỉ nam cho hoạt động TT, tổng kết TT để
phát triển LL, TT phải là cơ sở, động lực của nhận thức và tiêu chuẩn của chân lý luôn là
chìa khóa để để giải quyết mọi vướng mắc trên con đường đi đến mục tiêu đã định. Ngược
lại, nhận thức không đúng và giải quyết không tốt mối quan hệ LL-TT sẽ rơi vào chủ nghĩa
giáo điều, kinh viện và chủ nghĩa kinh nghiệm hoặc chủ quan duy ý chí, tất nhiên sẽ dẫn đến
những thất bại mà đối với một chính đảng, sự thất bại đó có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Trước hết, ta đi vào các khái niệm cơ bản:10
1- Thực tiễn là gì?
Thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản không chỉ của lý luận nhận
thức mácxít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung.
* Quan điểm cua triết học trươc Mác:
- Điđơrô (nhà triết học Pháp): hiểu chưa đầy đủ về thực tiễn, cho rằng thực tiễn là hoạt động
thực nghiệm khoa học trong phòng thí nghiệm.
- Phoiơbắc (nhà triết học duy vật siêu hình người Đức): thực tiễn chỉ là những hoạt động bẩn thỉu của các con buôn.
- Hêghen (nhà triết học duy tâm khách quan người Đức): thực tiễn chỉ là khái niệm, tư tưởng
thực tiễn chứ không phải bản thân thực tiễn với tư cách là hoạt động vật chất.
* Quan điểm triết học mácxit:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Hoạt động thực tiễn không phải bao gồm toàn bộ hoạt động vật chất của con người mà
chỉ là những hoạt động vật chất (để phân biệt với hoạt động tinh thần, hoạt động lý luận), hay
nói theo thuật ngữ của Mác là hoạt động vật chất "cảm tính" của con người.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người, được thực hiện
một cách tất yếu khách quan và được tiến hành trong các quan hệ xã hội, là hoạt động mang
tính năng động, sáng tạo, là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người.
Hoạt động thực tiễn có ba dạng cơ bản, đó là:
- Hoạt đông san xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn, có vai
trò quyết định đối với các dạng hoạt động khác của thực tiễn. Vì: nó là hoạt động nguyên
thủy nhất và tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất trong đời sống con người và nó
tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu có tính quyết định đến sự sinh tồn và phát triển của
con người và xã hội loài người.
- Hoạt đông chinh trị - xã hôi: là hoạt động của các cộng đồng người khác nhau trong XH
nhằm cải biến những mối quan hệ XH để thúc đẩy XH phát triển.
- Hoạt đông thực nghiệm khoa hoc: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành
trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự
nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. 2. Lý luận là gì?
Theo Chủ tịch HCM, LL là sự tổng kết kinh nghiệm của loài người, là sự tổng hợp
những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử.
Xét về bản chất: lý luận là một hệ thống tri thức chặt chẽ mang tính trừu tượng khái
quát, đúc kết từ thực tiễn, được diễn đạt thông qua các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy
luật . . phản ánh bản chất của sự vận động, biến đổi, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, được hình thành trong mối quan hệ với thực tiễn.
3. MQH biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại nhau,
trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định.
*Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận: 11
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận đồng thời là tiêu
chuẩn để kiểm tra nhận thức, lý luận. Thực tiễn là nguồn gốc cơ sở sinh ra lý luận, nến không
có thực tiễn thì không có lý luận, thực tiễn cao hơn lý luận không những ở tính phổ biến mà
còn ở tính hiện thực trực tiếp.
Sự phản ánh vượt trước của LL qua nỗ lực sáng tạo của những thiên tài ở những giai
đoạn lịch sử nhất định xét cho đến cùng thì cái làm nên sự vượt trước ấy cũng đã được nảy
mầm từ mảnh đất TT sinh động, đều do TT gợi ý mách bảo.
Chỉ có thông qua thực tiễn con người mới vật chất hóa dược lý luận vào đời sống hiện
thực. Lý luận không có sức mạnh tự thân mà chỉ có thông qua thực tiễn thì lý luận mới phát
huy tác dụng, mới tham gia vào quá trình biến đổi hiện thực.
Đánh giá vai trò của thực tiễn đối với lý luận, Lênin viết: "Thực tiễn cao hơn nhận
thức, lý luận. Vi nó có ưu điểm không những cua tinh phô biến mà còn cua tinh hiện thực
trực tiếp".
* Vai trò tác động trơ lại của lý luận đối với thực tiễn:
Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận khoa học và
ngược lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản khoa học, phản động, lạc hậu.
LL khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động TT. Nó hướng dẫn, chỉ đạo, soi
sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành công. HCM đã
chỉ ra rằng: "Không có lý luận thi lung tung như nhắm mắt mà đi". LL đem lại cho TT
những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới khách quan,
giúp con người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
LLKH thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất, điều chỉnh
hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm
được thời gian, công sức, hạn chế những mò mẫm, tự phát.
LLKH dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, từ đó
chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển. Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự
nhiên vô cùng vô tận bằng những phương tiện khoa học hiện đại thì càng cần có những dự
báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu quả xấu không thể
lường được trong thực tiễn. Vì thế, chức năng dự báo tương lai là chức năng quan trọng của lý luận.
Lý luận cách mạng có vai trò to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng:
"Không có lý luận cách mạng thi không thể có phong trào cách mạng". Mác thì nhấn
mạnh: "Lý luận khi thâm nhập vào quần chung thi nó biến thành lực lượng vật chất".
Vai trò của lý luận khoa học ngày càng tăng lên, đặc biệt trong giai đoạn mới của thời
đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay go, phức tạp, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Ph.
Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học thì không thể không có tư duy lý luận.
Sự lạc hậu, giáo điều về lý luận dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chủ nghĩa xã hội
trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chủ nghĩa
xã hội nói chung, cụ thể là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu trước đây. 12
* Nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: Theo quan điểm mác xít, LL-TT
không tách rời nhau mà giữa chúng có sự liên hệ, xâm nhập và tạo điều kiện cho nhau cùng
phát triển. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết học Mác – Lênin.
4. Y nghĩa phương pháp luận:
Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận và
thực tiễn trong quá trình hình thành và phát triển của nó. Lý luận Mác – Lênin là sự khái quát
thực tiễn CM và lịch sử xã hội, là sự đúc kết những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận
trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của nó là ở chỗ gắn bó hữu cơ với thực tiễn xã hội,
được kiểm nghiệm, bổ sung trong thực tiễn. Chính vì vậy mà nó có vai trò cải tạo thế giới
chứ không chỉ giải thích thế giới. Chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin
nói riêng đã tìm thấy ở giai cấp vô sản vũ khí vật chất của mình và giai cấp vô sản đã tìm
thấy ở triết học Mác – Lênin vũ khí tinh thần của mình.
Lênin từng nhắc nhở những người cộng sản ở các nước phải biết cụ thể hóa chủ nghĩa
Mác-Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. LL cần phải được bổ
sung bằng những kết luận mới được rút ra từ TT sinh động.
HCM cũng chỉ rõ: "Thống nhất LL vơi TT là nguyên tắc căn bản cua triết học Mác-
Lênin. Thực tiễn không có lý luận hương dân thi thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà
không liên hệ vơi thực tiễn là lý luận suông" hoặc "Có kinh nghiệm mà không có lý luận
cũng như một mắt sáng một mắt mờ".
Việc quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa rất quan trọng,
giúp chúng ta tránh được bệnh kinh nghiệm cũng như bệnh giáo điều và rút ra được những
quan điểm đúng đắn trong nhận thức và cuộc sống.
Trước hết, cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận
thức phải xuất phát từ TT, dựa trên cơ sở TT, sâu sát TT, tổ chức hoạt động TT để triển khai
lý luận, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung phát triển lý luận. Việc nghiên
cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành, tránh tình trạng quan liêu, bàn
giấy, sách vở, xa rời thực tiễn.
Đồng thời cần phải phát huy vai trò của lý luận đối với thực tiễn. Phát huy vai trò của lý
luận yêu cầu phải nâng cao trình độ tư duy lý luận, đổi mới phương pháp tư duy cho toàn
Đảng, toàn dân nghĩa là chuyển từ tư duy kinh nghiệm sang tư duy lý luận, từ tư duy siêu
hình, duy tâm sang tư duy biện chứng duy vật; đổi mới công tác lý luận, hướng công tác lý
luận vào những vấn đề do cuộc sống đặt ra, làm rõ những căn cứ khách quan của đường lối chính sách của Đảng.
Nếu coi thường thực tiễn và tách rời lý luận với thực tiễn thì sẽ dẫn đến sai lầm của
bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều.
- Bệnh kinh nghiệm: là căn bệnh tuyệt đối hóa kinh nghiệm, nhận thức và hành động chỉ
dựa vào kinh nghiệm, đề cao vai trò thực tiễn, hạ thấp lý luận, không chịu học hỏi để vươn
lên, không coi trọng việc tổng kết thực tiễn để khái quát thành lý luận. Thể hiện ở chỗ tuyệt
đối hoá kinh nghiệm, coi thường lý luận, “chỉ biết tối ngày vùi đầu vào công tác sự vụ”, ít
đào sâu suy nghĩ, nhất là đối với những người trình độ văn hoá kém, ít quen đọc sách và suy
nghĩ, áp dụng kinh nghiệm một cách thiếu sáng tạo. 13
- Bệnh giáo điều: là căn bệnh tuyệt đối hóa lý luận, nhận thức và hành động chỉ dựa vào lý
luận, coi lý luận là "chìa khóa vạn năng" cho tư duy và hành động, bất chấp điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Thể hiện ở chỗ: coi tri thức là chân lý tuyệt đối, là cứng nhắc, tách lý luận khỏi
thực tiễn, rơi vào bệnh lý luận suông, không biết cụ thể hóa lý luận cách mạng cho thích hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của từng lúc, từng nơi, không biết bổ sung lý luận mới rút ra từ
trong thực tiễn sinh động và vận dụng một cách máy móc, rập khuôn, cứng nhắc, thiếu sáng
tạo vào hoạt động nhận thức cũng như hoạt động cải tạo hiện thực mà không chú ý đến điều
kiện lịch sử cụ thể đối tượng, mang lại hiệu quả xấu cho hoạt động LL và TT. Xét từ khía
cạnh trình độ nhận thức thì bệnh giáo điều có nguồn gốc từ sự yếu kém về tư duy lý luận,
nhất là lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Để khắc phục hai căn bệnh trên cần phải xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn,
thường xuyên tổng kết thực tiễn để bổ sung, phát triển lý luận, đồng thời phải coi trọng lý
luận, nâng cao trình độ tư duy lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu “phai hoc tập tinh thần
chu nghĩa Mác-Lênin, hoc tập lập trương quan điểm va phương pháp cua chu nghĩa Mác-
Lênin để áp dung giai quyết cho tôt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng cua
chung ta”. Từ nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, Hồ Chí
Minh đã phê phán sai lầm của chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa giáo điều. Khi đặt vấn đề
phải học tập lý luận theo Người, học lý luận không phải để thuộc lòng từng câu từng chữ,
cũng không phải học lý luận để đem lòa thiên hạ, để kiêu ngạo, để mặc cả với Đảng, để trở
thành những người lý luận suông. Mà mục đích học tập lý luận để tự cải tạo mình, để tránh
mò mẫm, để đỡ phạm sai lầm trong công tác, để hoàn thành tốt hơn các nhiệm vụ cách mạng
mà Đảng và nhân dân giao phó. Học tập lý luận là cốt áp dụng vào thực tế và khi vận dụng
thì bổ sung, làm phong phú thêm lý luận bằng những lý luận mới sinh ra từ trong thực tiễn.
5. Sự vận dụng của Đảng ta
* Trước đổi mới:
Do chưa nhận thức đầy đủ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là một quá trình lịch sử tương đối dài, phải trải qua nhiều chặng đường, chưa
gắn lý luận với thực tế điều kiện, hoàn cảnh ở nước ta nên đã chủ quan, nóng vội, bỏ qua
những bước đi cần thiết.
Một trong những sai lầm trong chính sách của Đảng trong thời kỳ trước đổi mới là xuất
phát từ căn bệnh giáo điều, xuất phát từ sự lạc hậu, yếu kém về lý luận cách mạng xã hôi chu
nghĩa. Sự yếu kém về lý luận làm cho chúng ta tiếp thu lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin một
cách giản đơn, phiến diện, cắt xén sơ lược, không đến nơi đến chốn, CNXH được hiểu một
cách giản đơn, ấu trĩ. Trong thời kỳ này, đã có lúc ta bắt chước rập khuôn mô hình CNXH ở
Liên Xô trong việc thành lập các bộ ngành của bộ máy nhà nước. Hoặc áp dụng máy móc
theo học thuyết của Mác về kinh tế là phải xóa bỏ tư hữu, do đó khi áp dụng vào nước ta,
Đảng đã có biểu hiện nóng vội trong việc tiến hành cải tạo XHCN nhằm xóa tất cả các thành
phần kinh tế mà không thấy được vai trò quan trọng của các thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta. Đảng ta cũng vấp phải những sai lầm trong việc đề ra chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển đất nước: Chủ trương tập trung cho công nghiệp hóa
đất nước mà chủ lực là phát triển công nghiệp nặng mà không chú ý đến điều kiện vật chất
và lực lượng sản xuất của ta còn chưa tương xứng, với xuất phát điểm còn rất thấp từ một
nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là chính, trình độ lực lượng sản xuất không cao, 14
sản xuất thủ công là chủ yếu. Có thể nói việc bố trí cơ cấu kinh tế trước hết là sản xuất và
đầu tư, chúng ta thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không tính đến điều kiện
khả năng thực tế. Sự nhận thức giản đơn, yếu kém trong việc vận dụng xơ cứng lý luận vào
trong còn thể hiện ở việc hiểu và vận dụng chưa đúng các quy luật khách quan đang tác động
trong thời kỳ quá độ ở nước ta (quy luật quan hệ san xuất phai phù hợp vơi tinh chất va trình
đô phát triển cua lực lượng san xuất, các quy luật san xuất hang hoá, quy luật thị trương. .),
quá nhấn mạnh một chiều vai trò của QHSX, của chế độ công hữu, chế độ phân phối bình
quân, không thấy đầy đủ yêu cầu phát triển LLSX trong thời kỳ quá độ.
Mặt khác, duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, quá tập trung quyền
lực nhà nước, dùng kế hoạch pháp lệnh để chỉ huy toàn bộ nền kinh tế đất nước, bao cấp
trong phân phối . . làm cản trở sự sáng tạo, tạo nên sự bảo thủ trì trệ của đời sống xã hội.
Cũng trong thời kỳ này chúng ta đồng nhất kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản, coi nhẹ
những giá trị, những thành tựu mà nhân loại đạt được trong chủ nghĩa tư bản; muốn nhanh
chóng xoá bỏ sản xuất hàng hoá, xoá bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc xem kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa đối lập với
CNXH là do căn cứ một cách cứng nhắc vào luận điểm của Mác và Ăngghen rằng chu nghĩa
công san la xóa bỏ buôn bán; cùng vơi việc xã hôi nắm lấy những tư liệu san xuất thì san
xuất hang hóa cũng bị loại trừ va do đó sự thông trị cua hang hóa đôi vơi những ngươi san
xuất cũng bị loại trừ. Thực ra những luận điểm của Các Mác và Ăngghen chỉ là những dự
đoán về giai đoạn phát triển cao của chủ nghĩa cộng sản chứ không phải nói về giai đoạn
thấp của chủ nghĩa cộng sản : giai đoạn CNXH. Ngược lại, trong giai đoạn CNXH, Mác đã
nhấn mạnh : đó la môt xã hôi vừa thoát thai từ xã hôi tư ban chu nghĩa, vì vậy về moi
phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần nó vẫn còn mang những dấu vết cua xã hôi cũ, nói
cách khác, hệ thông kinh tế – xã hôi cua CNXH còn mang nhiều dấu ấn cua phương thức san
xuất tư ban chu nghĩa. Như vậy, làm sao xóa ngay được cái “dấu vết” đặc trưng của chủ
nghĩa tư bản là kinh tế hàng hóa cũng như không thể xóa bỏ chế độ tư hữu ngay lập tức mà
chỉ có thể cải tạo xã hội hiện nay một cách dần dần.
Hậu quả của những sai lầm xuất phát sự nhận thức yếu kém về lý luận và xa rời thực
tiễn đã làm cho đường lối chính sách của Đảng ta đề ra không phù hợp với thực tiễn nên đất
nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội : Nhiều vấn đề mấu chốt và thiết yếu
nhất của cuộc sống nhân dân (ăn, mặc, ở) vẫn chưa được giải quyết đầy đủ; đất nước chưa có
những thay đổi sâu sắc và triệt để trong phương thức phát triển; tình trạng mất cân đối trong
nền kinh tế ngày càng trầm trọng; nhiệt tình lao động và năng lực sáng tạo của nhân dân, tài
nguyên và các nguồn lực chưa được khai thác, phát huy đầy đủ, thậm chí bị xói mòn. Nhìn
tổng quát, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế VN vận động thiếu năng động và
kém hiệu quả. Những mất cân đối và nguy cơ bất ổn định tiềm tàng trong đời sống kinh tế -
xã hội bị tích nén lại. Tình trạng thiếu hụt kinh niên làm gia tăng các căng thẳng trong đời
sống xã hội. Lòng tin của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà
nước giảm sút. Trên thực tế, đến cuối những năm 70, đất nước đã thực sự lâm vào cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội. Vấn đề cấp bách đặt ra cho ĐCS và Nhà nước VN lúc này là
tìm kiếm cách thức phát triển mới có khả năng đáp ứng các mục tiêu của sự nghiệp xây dựng
CNXH, trong đó quan trọng nhất là phải tháo gỡ các ràng buộc về cơ chế và thể chế để giải
phóng các nguồn lực phát triển của đất nước. 15
Đại hội IV chưa xác định được những mục tiêu của chặng đường đầu tiên. Cụ thể là
trong 5 năm 1976 – 1980, đảng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có
đủ các tiền đề cần thiết, chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cụ thể là đã đề ra những chỉ
tiêu kế hoạch quá cao về xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất, không coi trọng đúng mức
việc khôi phục và sắp xếp lại nền kinh tế, chỉ thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những
công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm,
phát triển hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Đại hội V đã cụ thể hóa một bước đường lối kinh tế trong chặng đường trước mắt, đề ra
những mục tiêu tổng quát, các chính sách lớn về kinh tế, xã hội nhưng trong chỉ đạo thực
hiện đã không quán triệt đầy đủ các quy luật khách quan, chưa kiên quyết khắc phục tư
tưởng nóng vội chủ quan và bảo thủ thể hiện chủ yếu trong các chủ trương về cơ cấu kinh tế,
cải tạo XHCN và cơ chế quản lý kinh tế. Cụ thể là đã chưa thật sự coi trọng phát triển nông
nghiệp, coi nhẹ về tổ chức, đầu tư, chính sách đối với công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
kể cả tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp. Về xây dựng cơ bản, vẫn thiên về xây dựng các
công trình quy mô lớn nhưng chưa thật cấp bách, kém hiệu quả dẫn đến sự phân tán về tiền vốn và vật tư.
Trong cách mạng XHCN, đi đôi với việc ra sức xây dựng những cơ sở và lực lượng
kinh tế mới, phải rất coi trọng cải tạo và sử dụng tốt các cơ sở và lực lượng ktế sẵn có bằng
những hình thức và bước đi thích hợp. Nhưng chúng ta chưa xác định rõ ràng, nhất quán
những quan điểm, chủ trương chính sách chỉ đạo công cuộc cải tạo XHCN, đã có những biểu
hiện nóng vội muốn xóa bỏ ngay các thành phần ktế tư bản tư nhân, nhanh chóng biến kinh
tế tư bản tư nhân thành quốc doanh. Đối với kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, ít chú ý đến
những đặc điểm. tính chất của từng ngành, từng nghề, không tính đến khả năng trang bị kỹ
thuật, trình độ quản lý và năng lực cán bộ, có xu hướng muốn tổ chức ngay các hợp tác xã
quy mô lớn. Nhấn mạnh việc thay đổi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất mà không coi trọng
giải quyết các vấn đề tổ chức quản lý và chế độ phân phối.
Cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trong phát triển kinh tế còn nặng nề, chưa bị xóa bỏ.
Chậm đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, thiếu hiểu biết và ít kinh nghiệm quản lý nhưng lại
chưa chú trọng tổng kết kinh nghiệm.
Đại hội VI đã thẳng thắn thừa nhận "những sai lầm va khuyết điểm trong lãnh đạo kinh
tế, xã hôi bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt đông tư tưởng, tổ chức va công tác cán
bô cua Đang. Đây la nguyên nhân cua moi nguyên nhân". Xét đến cùng, những sai lầm trên
đây của Đảng ta xuất phát từ việc chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
* Thời kỳ đổi mới:
Nhận thức được những sai lầm trên, từ ĐH Đảng lần VI (1986), Đảng đã khởi xướng
công cuộc đổi mới toàn diện tất cả các lĩnh vực của đsống xh, trong đó có mọi phương
hướng đổi mới phải xuất phát từ thực tiễn như Văn kiện Đại hội VI của Đảng đã xác định
Đang phai luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trong va hanh đông theo quy luật khách
quan”. Đại hội VI đã rút ra 4 bài học kinh nghiệm trong đó bài học thứ 2 là "Đang phai luôn
luôn xuất phát từ thực tế, tôn trong va hanh đông theo quy luật khách quan. Năng lực nhận
thức va hanh đông theo quy luật la điều kiện đam bao sự lãnh đạo đung đắn cua Đang".
Thực tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu rất 16
quan trọng. Đất nước ta từ mức thiếu lương thực, phải nhập khẩu lương thực hơn 45 vạn tấn
vào năm 1988, nhờ đổi mới ptriển nông nghiệp mà từ năm 1989 trở đi đã có đủ lương thực
tiêu dùng trong nước và có một phần xuất khẩu mỗi năm 1 – 1,5 triệu tấn gạo. Nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước từng bước được hình thành.
Đại Hội Đảng lần IX cũng đã nhấn mạnh “Tiến hành đôi mơi xuất phát từ thực tiễn
và cuộc sống xã hội Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm tốt cua thế giơi, không sao chép
bất cứ một mô hinh có sẵn nào…”.
Những nhận định trên của Đảng chính là sự tiếp thu và vận dụng đúng đắn quan điểm
của HCM về cách mạng XHCN phai lấy thực tế lam điểm xuất phát để xác định phương
hương, muc tiêu nhiệm vu cua cách mạng, kết hợp chăt chẽ giữa lý luận va thực tiễn để xác
định chu trương, chinh sách. Theo quan điểm của người, việc học tập và vận dụng kinh
nghiệm tốt, những mô hình hiệu quả trong công cuộc xây dựng đất nước của các nước
XHCN trên thế giới giúp chúng ta đỡ mò mẫm, đỡ phạm những sai lầm của người đi trước.
Nói cách khác, những tìm kiếm, phát triển lý luận về CNXH, con đường và các giải pháp xây
dựng CNXH ở mỗi nước có thể là kinh nghiệm tham khảo chứ không thể áp dụng máy móc,
rập khuôn. Xuất phát từ thực tế nước ta và quy luật về quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất,
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ trong giai đoạn quá độ đi lên CNXH, sự tồn tại của nhiều thành phần
kinh tế với nhiều hình thức sở hữu khác nhau là tất yếu, do đó cần phải duy trì nhiều hình
thức quản lý, phân phối khác nhau. Theo Người, bỏ qua chế độ TBCN không có nghĩa là vứt
bỏ mọi thành tựu văn hoá, văn minh mà nhân loại đã đạt được trong CNTB; những thành tựu
đó cần được tiếp thu, khai thác vì sự thành công của công cuộc xây dựng CNXH.
Cũng phải thấy rằng bước đầu công cuộc đổi mới, trên thế giới cũng diễn ra nhiều biến
đổi quan trọng. Những biến đổi ấy vừa có ảnh hưởng tới Việt Nam, vừa gợi ra những bài học
kinh nghiệm thực tiễn mà Việt Nam có thể tham khảo với các mức độ khác nhau để lựa chọn con đường phát triển.
Xuất phát từ đặc điểm đó, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH (1991), Đảng đã nêu : chung ta phai tiếp tuc nâng cao ý chi tự lực tự cương, phát huy
moi tiềm năng vật chất va tri tuệ cua dân tôc đồng thơi mở rông quan hệ hợp tác quôc tế, tìm
tòi bươc đi, hình thức va biện pháp thich hợp xây dựng thanh công CNXH. Xã hôi XHCN ma
nhân dân ta xây dựng la môt xã hôi: do nhân dân lao đông lam chu, có môt nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng san xuất hiện đại va chế đô công hữu về các tư liệu san xuất
chu yếu, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đa ban sắc dân tôc, con ng được giai phóng khỏi áp
bức, bóc lôt, bất công, lam theo năng lực, hưởng theo lao đông, có csông ấm no, tự do, hạnh
phuc, có điều kiện phát triển toan diện cá nhân, các dân tôc trong nươc bình đẳng, đoan kết
va giup đỡ lẫn nhau cùng tiến bô, có quan hệ hữu nghị va hợp tác vơi nhân dân tất ca các
nươc trên thế giơi. Sáu đăc trưng nêu trên thể hiện ban chất tôt đẹp cua chế đô XHCN ma
nhân dân ta sẽ xây dựng.
Đại hội IX tiếp tục khẳng định "Đổi mơi phai dựa vao nhân dân, vì lợi ich cua nhân
dân, phù hợp vơi thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. Tiến hanh đổi mơi xuất phát từ thực tiễn va
cuôc sông cua xã hôi Việt Nam, tham khao kinh nghiệm tôt cua thế giơi, không sao chép bất
cứ môt mô hình sẵn có nao; đổi mơi toan diện, đồng bô va triệt để vơi những bươc đi, hình
thức va cách lam phù hợp. Có những điều chỉnh, bổ sung va phát triển cần thiết về chu 17
trương, phương pháp, biện pháp; tìm va lựa chon những giai pháp mơi, linh hoạt, sáng tạo,
nhạy bén nắm bắt cái mơi, tận dung thơi cơ, khắc phuc sự trì trệ, lam chuyển biến tình hình".
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết kinh
nghiệm thành công và cả kinh nghiệm chưa thành công trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta và các nước khác, đặc biệt là những kinh nghiệm của những năm đổi mới,
Đảng ta đã nêu ra những phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, gồm:
Môt la, "xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do
ĐCS lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nguyên kỷ cương xã hội,
chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích Tổ quốc và của nhân dân".
Hai la, "phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã
hội và cải thiện đời sống nhân dân".
Ba la, "phù hợp với sự ptriển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản
xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Ptriển nền ktế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Ktế quốc doanh và ktế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền ktế quốc dân.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu".
Bôn la, "tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới
quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã
hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong
nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh, vì
lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao. Chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên CNXH".
Năm la, "thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực
hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với
chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả
các lực lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới".
Sáu la, "xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta luôn luôn
nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng".
Bay la, "xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta"
Hiện nay, công cuộc đổi mới ở nước ta càng đi vào chiều sâu, những biến đổi trên thế
giới nhanh chóng, phức tạp, khó lường thì những vấn đề mới đặt ra ngày càng nhiều, trong
đó có những vấn đề liên quan đến nhận thức về CNXH và con đường xây dựng CNXH. 18
Không ít vấn đề về nhận thức lý luận còn chưa đủ rõ; không ít vấn đề về thực tiễn, nhất là
những vấn đề bức xúc nảy sinh từ cuộc sống, chưa được giải quyết kịp thời và tốt nhất.
Trên cơ sở đó Văn kiện Đại hội IX tiếp tục chỉ rõ : “Đẩy mạnh tổng kết TT va nghiên
cứu LL, thao luận dân chu, sơm lam rõ va kết luận những vấn đề mơi, bức xuc nay sinh từ
thực tiễn; từng bươc cu thể hóa, bổ sung phát triển đương lôi, chinh sách cua Đang, đấu
tranh vơi khuynh hương, tư tưởng sai trái”. Chỉ có như vậy con đường đến CNXH của
chúng ta mới giảm bớt gập ghềnh, quanh co.
Thực tiễn 20 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: đất nước ta đã
ra khỏi khủng hoảng KT-XH, có sự thay đổi toàn diện và cơ bản, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ rệt, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường,
giữ vững AN-QP, vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Những thành
tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Sau gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đó, có thể nói rằng mỗi Đại hội Đảng là
một dịp để Đảng và Nhà nước ta tổng kết TT, nâng tầm LL, làm căn cứ cho việc hoạch định
đlối, csách phù hợp cho từng giai đoạn. Những thành tựu tổng kết TT, nghiên cứu LL đã
cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, csách của Đảng; góp phần
vào những thành công rất to lớn của Đảng và ndân ta trong công cuộc đổi mới, tạo thế và lực mới cho đất nước.
Đại hội X tiếp tục khẳng định: "đổi mơi không phai xa rơi ma la nhận thức đung, vận
dung sáng tạo va phát triển chu nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chi Minh, lấy đó lam nền
tang tư tưởng cua Đang va kim chỉ nam cho hanh đông cách mạng", "phai đổi mơi từ nhận
thức, tư duy đến hoạt đông thực tiễn", "đổi mơi phai vì lợi ich cua nhân dân, dựa vao nhân
dân, phát huy vai trò chu đông, sáng tạo cua nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén vơi cái mơi".
Lý luận đổi mới ở nước ta ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tác động trở lại
thực tiễn. Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành cơ sở khoa
học cho việc hoạch định đường lối chính sách của Đảng, cho việc quản lý của nhà nước. Đại
hội X đã chỉ ra: "Thương xuyên tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận, dự báo tình hình va
xu thế phát triển cua thế giơi, khu vực va trong nươc, cung cấp luận cứ khoa hoc cho việc
hoạch định đương lôi, chu trương, chinh sách cua Đang va Nha nươc".
Tuy nhiên công tác lý luận ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập. LL vẫn còn tình trạng
tách rời TT, chưa sâu sắc và nhạy cảm để phát hiện những mâu thuẫn và tình huống có vấn
đề trong quá trình đổi mới. Chính vì vậy, chưa bao giờ LL lại cần thiết và có tầm quan trọng
như hiện nay. Đại hội X đã đưa ra những phương hướng, giải pháp để phát triển LL, đó là:
"phát hiện, ung hô va nhân rông những nhân tô mơi, qua TT lam sáng tỏ những vấn đề mơi,
bổ sung, hoan thiện va phát triển đương lôi", "chu trong nâng cao tinh khoa hoc, tinh TT va
sự mạnh dạn khám phá, sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa hoc, nghiên cứu LL. Sơm
xây dựng va ban hanh quy chế dân chu trong nghiên cứu LL".
Thực trạng hiện nay cho thấy không ít cán bộ đảng viên ta chưa thực sự quán triệt quan
điểm thực tiễn, không bám sát thực tiễn, không thường xuyên tổng kết thực tiễn, tổ chức hoạt
động thực tiễn cho nên việc triển khai lý luận chưa tốt, lý luận chưa được bổ sung kịp thời để 19
theo kịp với thực tiễn. Đại hội X đã chỉ ra biện pháp: "Thương xuyên tổng kết thực tiễn, bổ
sung phát triển lý luận, giai quyết đung đắn những vấn đề do cuôc sông đăt ra".
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy rõ phải coi trọng LL nhưng không được
cường điệu vai trò của LL coi thường TT trong nhận thức khoa học và hoạt động cách mạng.
Cội nguồn của những đột phá tạo ra những bước tiến vượt bật của xã hội loài người có sự
đóng góp của LL đích thực. Tuy nhiên, LL phải gắn với TT, phải được kiểm tra, đúc kết,
khái quát từ TT thông qua việc tổng kết TT. Trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta khi
đất nước nảy sinh những vấn đề cần được giải đáp về mặt LL, Đảng ta đã đứng trên quan
điểm, phương pháp luận của CN Mác - Lênin và TTHCM để xem xét. Hàng loạt các vấn đề
từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. . không thể giải quyết chỉ bằng LL mà đòi hỏi Đảng ta
phải thực hiện thông qua TT, tổng kết TT, chỉ có như vậy công cuộc xây dựng CNXH của ta
mới giảm bớt chông gai, gập ghềnh. 20