Đề cương Triết học cuối kì 2 môn Triết học Mác - Lênin ( Lý thuyết )| Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng

Đề cương Triết học cuối kì 2 môn Triết học Mác - Lênin ( Lý thuyết )| Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

Thông tin:
11 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương Triết học cuối kì 2 môn Triết học Mác - Lênin ( Lý thuyết )| Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng

Đề cương Triết học cuối kì 2 môn Triết học Mác - Lênin ( Lý thuyết )| Đại học Bách Khoa - Đại học Đà Nẵng giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

835 418 lượt tải Tải xuống
LÝ THUYẾT TRIẾT HỌC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học?
- Triết học là hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới ấy.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước và cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức về thế giới hay không.
- Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề bản của triết học đã chia triết học thành 2 trường
phái lớn là: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
- Giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề bản của triết học chia quan điểm về nhận thức
thành hai phái: Khả tri luận – phái bao hàm những quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức
của con người. và bất khả tri luận phái bao hàm những quan điểm phủ nhận khả năng đó.
Câu 2: Những tích cực hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật
chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê nin.
Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
o Tích cực:
Thế giới vật chất mang tính khách quan.
Chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về thế giới vật chất.
Đưa ra bằng chứng phỏng đoán về khoa học để chứng minh.
o Hạn chế:
Sai lầm trong việc thống nhất giữa thế giới vật chất và thế giới vật thể.
Mang tính trực quan và cảm tính.
Chưa đưa ra bằng định nghĩa đúng đắn và toàn diện của vật chất.
o Nội dung: Vật chất là phạn trù triết học dùng để chị thực tại khách quan mà con người
biết được qua cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác.
dụ: Nước sôi nhiệt độ 100 độ C sẽ chuyển thành hơi. Nếu chúng ta dùng ý thức của
mình mong muốn nước ở nhiệt độ 10 độ C chắc chắn là không được.
Đây là sự tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức.
Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê Nin:
- Giải quyết một cách đúng đán và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học.
- Triệt để khắc phục CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri luận.
- Đem lại niềm tin cho khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hôi, lịch sử và loài người.
- s để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ của
triết học.
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất kết cấu của ý thức và mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Theo quan điểm duy vật biện chứng: ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
o Nguồn gốc tự nhiên có hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con
người và thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo.
o Nguồn gốc xã hội cơ bản nhất là lao động và ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là trao đổi giao tiếp lưu giữ và truyền bá tri thức.
Lao động tạo ra của cải vật chất giúp con người phát triển hình dạng trí tuệ hình
thành nên ngôn ngữ.
- Bản chất: ý thức là sự phản ánh của thực tại khách quan trên cơ sở hoạt động thực tiễn:
o Cái phản ánh là ý thức.
o Cái được phản ánh là vật chất.
Ý thức có sự phản ánh tích cực sáng tạo, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ví dụ: hai gái đẹp nhưng một thì ta thíchmột cô thì ta ghét, tất nhiên ta sẽ nhìn
cô gái ta thích sẽ đẹp hơn.
- Kết cấu: cơ bản nhất là tri thức, tình cảm, ý chí.
o Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết con người trong quá trình nhận thức.
o Tình cảm: là rung động con người trong các mối quan hệ.
o Ý chí: sức mạnh vượt qua cản trở thực hiện mục địch duy vật trong xã hội
Ví dụ: Trong mối quan hệ tình cảm, như tình yêu đối với người bạn đời, bạn sử dụng tri thức
về cảm xúc, quan hệ, bản thân để hiểu hơn về mình đối tác. Đồng thời, để duy trì
mối quan hệ, bạn cũng cần áp dụng ý chí để vượt qua những khó khănduy trì cam kết đối
với mục tiêu cá nhân và mối quan hệ.
- Mối quan hệ giữa vật chất ý thức: Trong mối quan hệ này, vật chất trước, ý thức
sau, vật chất nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ
động mà nó có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
dụ: Khi bản thân nhìn một cái cây to, thì hình ảnh cây to phản ánh lại vào bộ não chúng
ta, thì ý thức chúng ta xuất hiện cái cây to đó ý thức sự phản ánh của vật chất nên ý
thức cái sau nên phải dựa vào vật mẫu để phản ánh, nên phản ánh lại cây to vào
não. Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
dụ: Giờ bản thân đang học kém nhưng tôi dùng ý thức để nói tôi học giỏi thì chắc chắn
không được. Tuy ý thức không thể quyết đinh nhưng thể tác động trở lại vật chát tôi sẽ
quyết tâm học giỏi thì ý thực sẽ tác động lại khiến bản thân chăm chỉ học hành. Đây là ý thức
tác động trở lại vật chất.
Câu 4: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của nguyên mối
liên hệ phổ biến, nguyên lí phát triển.
Nội dung nguyên lí mối liên hệ phổ biến:
o Khái niệm:
- Mối liên hệ: chỉ sự quy định, sự vận động chuyển hóa lẫn nhau của
sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ, cái vốn tất thảy mọi sự vật hiện tượng trên thế giới, không
loại trừ bất kì sự vật hiện tượng nào.
o Tính chất:
- Tính khách quan: Mọi liên hệ của các sự vật hiện tượng trên thế
giới là cái vốn có tổn tại độc lập khong phụ thuộc ý thức con người.
- Tính phổ biến: Không bất sự vật hiện tượng nào tồn tại tuyệt
đối biệt lập. Sự tồn tại của sự vật hiện tượng hệ thống mở có mối
liên hệ với hệ thống khác làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính Đa dạng: Chia thành nhiều dạng như mối liên hệ trực tiếp
gián tiếp, mối liên hệ bản chất và hiện tượng….
o Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét bất sự vật hiện tượng nào
thì chúng ta phải quan điểm toàn diện, đặt sự vật hiện tượng trong mối
quan hệ của s vật hiện tượng khác phải nghiên cứu các mặt cấu thành
của nó, sự phát triển của nó từ đó chúng ta có cái nhìn đa chiều nhận thức
đúng đắn về sự vật hiện tượng xử hiệu quả vấn đề trong cuộc sống
tránh sự phiến diện siêu hình và ngụy biện.
dụ: Khi trồng cây chúng ta phải hạt giống đất phải tưới nước cho
mỗi ngày phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để quang hợp, thì lúc
đó hạt giống mới nảy mầm phát triển được, nếu không những điều
kiện trên thì hạt giống không thể nảy mầm. Giữa hạt giống, đất , nước
môi trường xung quanh có các mối liên hệ với nhau.
Nội dung nguyên lí phát triển:
o Khái niệm:
- Nguyên về sự phát triển: Khi xem xét sự vật, hiện tượng luôn đặt
chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển.
dụ: Muốn nấu ăn ngon thì phải học nấu ăn, nhưng phải quá trình
nhiều lần nấu tích lũy được kinh nghiệm đó gọi là sự phát triển.
o Tính chất :
- Tính khách quan: tất cả sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn
vận động phát triển một cách khách quan độc lập với ý thức con
người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễm ra ở tất cả mọi sự vật hiện tượng,
lĩnh vực trong cuộc sống.
- Tính kế thừa: sự phát triển tạo ra cái mới dựa trên sở chọn lọc,
kế thừa giữ lại những hợp đồng thời loại bỏ những thứ tiêu
cực, lạc hâu.
dụ: khi đi học chúng ta lên lớp thì sẽ vẫn những kiến thức từ lớp dưới
phát triển dần lên các lớp trên, còn những thứ xấu thì chúng ta sẽ đào thải
nó.
- Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển muôn hình muôn vẻ, biểu
hiện ra ngoài theo nhiều loại hình khác nhau.
dụ: Trong hội thể hiện năng lực chinh phục tự nhiên cải tạo hội
càng lớn của con người.
o Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét sự vật hiện tượng ta phải đặt
trong sự vận động phát triển. Không dao đông trước những quanh
co, phức tạp của sự phát triển vả chủ động thúc đẩy, động lực, phát triển.
Ví dụ: Nhìn vào bạn sinh viên đang học kém, nếu không áp dụng nguyên lí
về sự phát triển thì chúng ta sẽ lập tức phán xét bạn này sẽ mãi mãi kém
như vậy, nhưng nếu chúng ta áp dụng thì có thể nhận thấy sự học bạn này
luôn vận đông và phát triển, thì bạn sinh viên này sẽ thể học khá hoặc
thậm chí là giỏi.
Câu 5: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
Nội dung:
o Khái niệm:
- Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Ví dụ: Điện cực âm và điện cực dương trong nguyên tử.
- Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hóa giữa c
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
o Sự vận động của mâu thuẫn:
- Bên trong bất mọi sự vật hiện tượng nào cũng những mặt đối lập, những mặt
đối lập này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau và khi mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập này trở nên gay gắt khi đủ điều kiện chúng sẽ bài trừ chuyển hoá lẫn nhau
để mâu thuẫn được giải quyết dẫn đến sự phát triển khi mâu thuẫn mất đi thì mâu
thuẫn mới sẽ được hình thành và quá trình tác động chuyển hoá lẫn nhau của các mặt
đối lập lại tiếp diễn làm cho sự vật luôn vận động và phát triển.
Ví dụ: trong cơ thể con người sự đồng hóa dị hóa phụ thuộc vào nhau nhưng nó cũng
đối lập nhau như đồng hóa là tổng hợp các phần tử nhỏ tạo thành phần tử lớn tích lũy năng
lượng, quá trình dị hóa phân tách các phần tử lớn ra phân tử nhỏ để giải phóng năng lượng
cho hoạt động sống.
Ý nghĩa:
- Phải tôn trọng mâu thuẫn, phải thừa nhận những mặt đối lập tổn tại đấu tranh thì
mới có sự phát triển.
- Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn.
Ví dụ: Trong một lớp học ai cũng học trung bình như nhau không có sự đấu tranh thì lớp này
không thể phát triển, khi mà có sự cạnh tranh thì các bạn sẽ chăm chỉ học hành làm lớp phát
triển hơn.
Câu 6: Nội dung ý nghĩa của phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Nội dung:
- Chất các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng làm cho chứ không phải cái
khác.
Ví dụ: Tính chất của đường là ngọt, tính chất của muối là mặn.
- Lượng biểu thị số lượng quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động sự vật, hiện tượng
cũng như là các thuộc tính của nó.
Ví dụ: Phân tử nước gồm 2 nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
- Mọi sự vật, hiện tượng đều sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về
lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình
vận động phát triển liên tục của sự vật.
- Độ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất
của sự vật hiện tượng.
- Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm đổi chất của sự vật.
- Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng gây nên.
dụ: Nước trong trạng thái bình thường từ 0 độ C đến 100 độ C sẽ thể lỏng, trên 100
độ C là ở thể khí và dưới 0 độ C là thể rắn.
+ Chất là các thể như thể lỏng, thể khí, thể rắn.
+ Lượng là nhiệt độ của nước, trong trên 0 độ C và dưới 100 độ C thì nước sẽ ở thể lỏng,
khoảng này người ta gọi là Độ.
+ Nếu nước đạt tới 100 độ c thì sẽ chuyển thành thể khí0 độ c thể rắn, những điểm
này được gọi là điểm nút.
+ Khi đạt đến điểm nút 100 độ C thì chất lỏng của nước sẽ chuyển thành thể khí giai
đoạn chuyển từ giai đoạn lỏng sang khí gọi là bước nhảy.
Ý nghĩa:
- Chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể là biến đổi về chất.
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng “Đốt cháy giai đoạn”.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy qua trình chuyển hóa.
dụ: bản thân muốn kinh doanh, trong khi tôi chưa tích lũy đủ vốn kiến thức về sản phẩm
về marketing, về cung ứng, về khách hàng thì khả năng thất bại là rất cao, đó là sự chủ quan
nôn nóng đốt cháy giai đoạn. Nếu tích lũy đủ những điều kiện trên thì kết quả sẽ khả quan
hơn.
Câu 7: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: cái riêng cái
chung, nguyên nhân và kết quả.
Cái riêng và cái chung:
o Nội dung:
- Cái riêng: phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định.
- Cái chung: phạm trù để chỉ những mặt giống nhau được lặp lại trong cái riêng
khác nhau.
- Cái đơn nhất: các đặc điểm chỉ sự vật hiện tượng không lặp lại sự vật hiện
tượng khác.
dụ: sự vật hiện tượng A sự vật hiện tượng B, thì mỗi sự vật hiện tượng một cái
riêng nên đây cái riêng A và cái riêng B những mặt mà AB cũng trùng nhau
thì gọi cái chung, còn những cái nào riêng ở A không ở B gọi sự đơn nhất của A
và B cũng vậy.
o Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng:
- Không có cái chung thuần tùy tồn tại ngoài cái riêng.
- Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái chung là cái bộ phận, sâu sắc.
dụ: Phòng học 8 bạn sinh viên. 8 bạn sinh viên những đa dạng phong phú sắc thái
khác nhau như tính tình, ngoại hình… nhưng cái chung của các bạn đều còn trẻ đang
được đào tạo chuyên môn nó sẽ phản ánh sâu sắc bản chất sinh viên.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Ví dụ: Quá trình phát triển của sinh vật sẽ xuất hiện biến dị trong các cá thể riêng biệt là cái
đơn nhất nhưng sau khi ngoại cảnh thay đổi thì cái đơn nhất sẽ thích nghi trở thành cái
chung và ngược lại.
Nguyên nhân và kết quả:
o Nội dung:
- Nguyên nhân phạm trù triết học dùng để chỉ sựơngc lẫn nhau giữac mặt
trong sự vật, hiện tượng với nhau gây ra biến đổi nhất định.
- Kết quả phạm trù triết học để chỉ những biến đổi do sự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong sự vật, hiện tượng.
o Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan và tất yếu.
- Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả.
- Có nguyên nhân chắc chắn có kết quả.
- Có kết quả tức là do nguyên nhân gây ra.
- Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do rất nhiều nguyên nhân tạo ra
Ví dụ: Kết quả mất mùa có thể do hạn hán, sâu bệnh, giống không tốt, đất không tốt.
- Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau.
Ví dụ: Chặt phá rừng có kết quả như có gỗ và có đất để canh tác nhưng cũng dẫn đến nhiều
kết quả xấu như sói mòn đất, mất đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu.
- Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại nguyên nhân của một kết quả
khác.
Ví dụ: Tôi đang lười học thì cái sự lười học dẫn đến nguyên nhân không đủ kiến thức mà kết
quả không đủ kiến thức sẽ dẫn đến nguy cơ người học kém và dẫn tiếp đến kết quả một người
lao động kém rồi dẫn đến kết quả thu nhập thấp.
o Ý nghĩa:
- Nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn nhận thức được thì phải tìm nguyên
nhân làm xuất hiện nó, cần loại bỏ một kết quả nào đó cần loại bỏ nguyên nhân
sinh ra nó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để những giải pháp đúng đắn. Kết hợp các
nguyên nhân tích cực để có kết quả tích cực và triệu tiêu nguyên nhân tiêu cực.
- Phải tìm ra những kết quả nào là chính kết quả nào là phụ.
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban
đầu để có định hướng kết quả trong tương lai.
Câu 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
Nội dung:
- LLSX & QHSX thống nhất với nhau, LLSX quyết định QHSX:
+ LLSX nào thì QHSX đó, và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù
hợp.
Ví dụ: thời kì nguyên thủy trình độ con người thấp công cụ còn thô sơ bằng đá năng xuất sản
xuất thấp. Nên năng suất sản xuất không được cao công hữu về TLSX quản công
và phân phối bình đẳng. Nhưng hiện tại con người phát triển công cụ lao động tiên tiến năng
suất lao động cao. Có thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX.
- QHSX có thể tác động lại LLSX:
+ QHSX thể quyết định múc đích của sản xuất, tác động đến thái độ của người lao
động, tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng khoa học, công nghệ nên sẽ tác động
lên LLSX.
+ Có thể diễn ra theo hai hướng là tích cực hoặc tiêu cực:
dụ: Trong một công ty người quản thể đưa ra tổ chức phù hợp sản xuất hiệu quả
đảm bảo lợi ích người lao động điều đó sẽ kích thích người lao động phát huy hết khả năng
và tăng năng suất lao động. Và ngược lại.
- Có 2 khả năng dẫn đến sự không phù hợp: QHSX lỗi thời hoặc QHSX quá tiên tiến.
Mối quan hệ LLSX & QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng, tức là mối quan hệ thống
nhất của hai mặt đối lập.
- Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn
được giải quyết bằng sự thống nhất mới, quá trình này lặp đi lặp lại, tạo ra quá trình
phát triển của PTSX.
dụ: Trình độ người nguyên thủy thấp công cụ thô quan hệ sản xuất công hữu về
liệu sản xuất làm có bao nhiêu ăn hết bao nhiêu chia đều hết cho mọi người là sự thống nhất
giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất tạo ra phương thức cộng sản nguyên thủy.
Nhưng dần dần lực lượng sản xuất phát triển lên trình độ mới con người biết chế tạo đồ sắt
từ đó dẫn đến sự mất bình đẳng về quản phân chia sản phẩm dẫn đến sự phân chia giai
cấp dẫn đến cộng sản nguyên thủy tan rã và phương thức cai trị nô lệ ra đời.
Ý nghĩa:
- Trong thực tiễn muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Nhận thức đúng đắn về quy luật này ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận
dụng quan điểm đường lối, chính sách là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc đổi mới tư
duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 9: Quan hbiện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng của hội. Ý
nghĩa phương pháp luận.
Mối quan hệ biện chứng:
- CSHT KTTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò
quyết định, còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT do CSHT
quyết định.
dụ: trong hội nguyên thủy do CSHT không đối kháng về lợi ích kinh tế, nên KTTT
chưa nhà nước pháp luật. Tuy nhiên CSHT đối kháng về lợi ích kinh tế, KTTT
nhà nước và pháp luật để bảo vệ lợi ích kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo,
- Sự biến đổi của CSHT dẫn đến biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp.
dụ: Khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang bản thì nhà nước chế độ pháp luật cũng
phải biến đổi theo để bảo đảm về lợi ích.
Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- KTTT tính độc lập tương đối thường xuyên tác động lại CSHT, stác động đó
thể hiện chức năng hội của KTTT duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh
xóa bỏ CSHT cũ và KTTT cũ.
dụ: Khi quan hệ sản xuất sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ
quan sinh ra nó.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội.
+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Ví dụ: Nhà nước thực hiện pháp luật đúng nghiêm minh thì sẽ hạn chế được tệ nạn hội từ
đó thúc đẩy được xã hội phát triển và ngược lại.
Câu 10: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội.
Tồn tại xã hội:
o Khái niệm: toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
o Cấu trúc:
- Sản xuất vật chất: Dân số, mật độ
- Phân phối: Phương thức sản xuất
- Tiêu dùng: Diều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lí
Quan trọng nhất, quy định quá trình SX chính trị tinh thần, tạo ra của cải vật chất
đảm bảo cho xã hội phát triển.
Ý thức xã hội quyết định sự hình thành, nội dung và hình thức.
Ý thức xã hội:
o Khái niệm: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bổn phận văn hóa của tinh thần
hội.
o Kết cấu:
Cấu trúc:
- Tâm lí xã hội
- Hệ tư tưởng xã hội
Góc độ:
- Ý thức xã hội thông thường
- Ý thức lí luận
Mối quan hệ biến chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó:
- Khi tổn tại xã hội (đặc biệt là phương thức sản xuất chất) thay đổi thì ý thức xã hội biến
đổi theo.
Tính độc lập tương đối:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt qua tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Các hình thức ý thức xã hội tác động qua lại với nhau.
dụ: Trong quá trình công nghiệp hóa, công nhân nhận ra sự bất công
trong quan hệ sản xuất. Mâu thuẫn nảy sinh, dẫn đến sự tổ chức đòi
hỏi cải thiện điều kiện làm việc. Cuộc đấu tranh này không chỉ phản ánh
mâu thuẫn về tài nguyên, còn tạo ra quá trình biện chứng, dẫn đến sự
thay đổi trong tồn tại hội, như giảm giờ làm việc tăng lương. Điều
này thể hiện tương c phức tạp giữa sở hạ tầng siêu cấp hạ tầng,
làm nổi bật tính chất động lực và phát triển của xã hội.
Câu 11: Lí luận nhận thức.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có múc đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Có 3 hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất
+ Là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó
con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của
cải vật chất.
Ví dụ: Hoạt động thu hoạch lúa của nông dân.
- Hoạt động chính trị - xã hội
+ hoạt động của cộng đồng người, của các tổ chức khác nhau trong hội nhằm
cải biến quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu quốc hội.
- Thực nghiệm khoa học
+ Là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, đây là hoạt động được tiến hành
trong điều kiện con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại tự nhiên hội nhằm xác
định lượng quy luật biến đổi của các đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Các hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm ra nguồn năng lượng mới.
Các hình thức của thực tiễn có mối quan hệ chặt chẻ với nhau. Nhưng quan trọng nhất
là hoạt động sản xuất vật chất.
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, có 2 loại nhận thức cơ bản là:
- Nhận thức cảm tính
+ giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Biểu hiện qua 3 hình thức cảm
giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giáchình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và nguồn gốc của mọi hiểu
biết con người.
Ví dụ: Khi mưa ta sẽ cảm thấy lạnh.
Tri giác là sự tổng hợp nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sự vật
dụ: Muối ăn c động vào quan cảm giác, mắt sẽ cho ta biết muối, da sẽ cho ta
biết muối cứng, lưỡi sẽ cho ta biết muối mặn.
Biểu tượng hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ nó thường hiện ra khi
có những tác động trí nhớ của con người.
Ví dụ: Bạn sống trong một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn, khi chuyển đi thì bạn vẫn có hình ảnh
của ngôi nhà đó.
- Nhận thức tính: giai đoạn tiếp theo cao hơn về chất của quá trình nhận thức,
nó nảy sinh trênsở nhận thức cảm tính. Và nó thể hiện ở các hình thức khái niệm,
phán đoán, suy luận.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Có hai vai trò bản đó là: sở, động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn của chân
lý, kiểm tra tính đúng đắn nhận thức.
Về vai trò cơ sở, động lực, mục đính của nhận thức
Thực tiễn sở của nhận thức bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
phải bộc lộ bằng những thuộc tính, những quy luật cho con người nhận thức đúng.
Ví dụ: Người nguyên thủy phải săn bắt hái lượm để kiếm ăn rồi từ những hoạt động thực tiễn
đó con người hiểu biết hơn về nuôi trồng, cải tiến công cụ lao động.
Thực tiễn động lực của nhận thức: hiện thức khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp
với tiến trình hiện thực thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho c giác quan, duy con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc.
dụ: Khi con người đo đạc diện tích, đo lượng sức chứa cái bình từ sự tính toán thời gian,
cơ khí mà toàn học đã ra đời và phát triển.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn, lý luận khoa
học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
dụ: Khi bảo vệ môi trường nhiều người đã nghĩ ra nhựa tái chế được, thân thiện với môi
trường.
Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức.
Điều này nghĩa thực tiễn thước đo giá trị của những tri thức, chỉ đem những tri
thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm
mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Ví dụ: Như trước khoảng thời gian 1500 thì quan niệm ông Astotot là vật nặng rơi nhanh
hơn vật nhẹ nhưng ông galie lại nghĩ rằng vật thể khác nhau về trọng lượng cùng tốc độ
rơi xuống. Đến năm 1960 trong một thí nghiệm tại tháp nghiêm pisa thì galie đã thả hai
vật khối lượng khác nhau từ tháp xuống kết quả vật nặng chạm đất trước nhưng chỉ
sớm hơn một chút. Thì ta thấy ngoại trừ khác biệt nhỏ gây ra bởi sức cản không khí nên
quan niệm ông galie là đúng.
| 1/11

Preview text:

LÝ THUYẾT TRIẾT HỌC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học?
- Triết học là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới ấy.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời cho một câu hỏi lớn: 
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước và cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. 
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức về thế giới hay không.
- Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học đã chia triết học thành 2 trường
phái lớn là: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật.
- Giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học là chia quan điểm về nhận thức
thành hai phái: Khả tri luận – phái bao hàm những quan điểm thừa nhận khả năng nhận thức
của con người. và bất khả tri luận phái bao hàm những quan điểm phủ nhận khả năng đó.
Câu 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật
chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê nin.

Quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác: o Tích cực: 
Thế giới vật chất mang tính khách quan. 
Chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về thế giới vật chất. 
Đưa ra bằng chứng phỏng đoán về khoa học để chứng minh. o Hạn chế: 
Sai lầm trong việc thống nhất giữa thế giới vật chất và thế giới vật thể. 
Mang tính trực quan và cảm tính. 
Chưa đưa ra bằng định nghĩa đúng đắn và toàn diện của vật chất. o
Nội dung: Vật chất là phạn trù triết học dùng để chị thực tại khách quan mà con người
biết được qua cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
Ví dụ: Nước sôi ở nhiệt độ 100 độ C và sẽ chuyển thành hơi. Nếu chúng ta dùng ý thức của
mình mong muốn nước ở nhiệt độ 10 độ C chắc chắn là không được.

 Đây là sự tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức. 
Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê Nin: -
Giải quyết một cách đúng đán và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học. -
Triệt để khắc phục CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri luận. -
Đem lại niềm tin cho khoa học tự nhiên. -
Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hôi, lịch sử và loài người. -
Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ của triết học.
Câu 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất kết cấu của ý thức và mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức

- Theo quan điểm duy vật biện chứng: ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. o
Nguồn gốc tự nhiên có hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con
người và thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động sáng tạo. o
Nguồn gốc xã hội cơ bản nhất là lao động và ngôn ngữ. 
Ngôn ngữ là trao đổi giao tiếp lưu giữ và truyền bá tri thức. 
Lao động tạo ra của cải vật chất giúp con người phát triển hình dạng trí tuệ hình thành nên ngôn ngữ.
- Bản chất: ý thức là sự phản ánh của thực tại khách quan trên cơ sở hoạt động thực tiễn: o
Cái phản ánh là ý thức. o
Cái được phản ánh là vật chất.
Ý thức có sự phản ánh tích cực sáng tạo, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Ví dụ: có hai cô gái đẹp nhưng một cô thì ta thích và một cô thì ta ghét, tất nhiên ta sẽ nhìn
cô gái ta thích sẽ đẹp hơn.

- Kết cấu: cơ bản nhất là tri thức, tình cảm, ý chí. o
Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết con người trong quá trình nhận thức. o
Tình cảm: là rung động con người trong các mối quan hệ. o
Ý chí: sức mạnh vượt qua cản trở thực hiện mục địch duy vật trong xã hội
Ví dụ: Trong mối quan hệ tình cảm, như tình yêu đối với người bạn đời, bạn sử dụng tri thức
về cảm xúc, quan hệ, và bản thân để hiểu rõ hơn về mình và đối tác. Đồng thời, để duy trì
mối quan hệ, bạn cũng cần áp dụng ý chí để vượt qua những khó khăn và duy trì cam kết đối
với mục tiêu cá nhân và mối quan hệ.

- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Trong mối quan hệ này, vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ
động mà nó có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Ví dụ: Khi bản thân nhìn một cái cây to, thì hình ảnh cây to phản ánh lại vào bộ não chúng
ta, thì ý thức chúng ta xuất hiện cái cây to đó ví ý thức là sự phản ánh của vật chất nên ý
thức là cái có sau nên phải dựa vào vật mẫu để phản ánh, nên nó phản ánh lại cây to vào
não. Vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
Ví dụ: Giờ bản thân đang học kém nhưng tôi dùng ý thức để nói tôi học giỏi thì chắc chắn
không được. Tuy ý thức không thể quyết đinh nhưng có thể tác động trở lại vật chát tôi sẽ
quyết tâm học giỏi thì ý thực sẽ tác động lại khiến bản thân chăm chỉ học hành. Đây là ý thức
tác động trở lại vật chất.
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí mối
liên hệ phổ biến, nguyên lí phát triển.

Nội dung nguyên lí mối liên hệ phổ biến: o Khái niệm:
- Mối liên hệ: chỉ sự quy định, sự vận động chuyển hóa lẫn nhau của
sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên
hệ, là cái vốn có tất thảy mọi sự vật hiện tượng trên thế giới, không
loại trừ bất kì sự vật hiện tượng nào. o Tính chất:
- Tính khách quan: Mọi liên hệ của các sự vật hiện tượng trên thế
giới là cái vốn có tổn tại độc lập khong phụ thuộc ý thức con người.
- Tính phổ biến: Không có bất kí sự vật hiện tượng nào tồn tại tuyệt
đối biệt lập. Sự tồn tại của sự vật hiện tượng là hệ thống mở có mối
liên hệ với hệ thống khác làm biến đổi lẫn nhau.
- Tính Đa dạng: Chia thành nhiều dạng như mối liên hệ trực tiếp và
gián tiếp, mối liên hệ bản chất và hiện tượng…. o
Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét bất kì sự vật hiện tượng nào
thì chúng ta phải có quan điểm toàn diện, đặt sự vật hiện tượng trong mối
quan hệ của sự vật hiện tượng khác phải nghiên cứu các mặt cấu thành
của nó, sự phát triển của nó từ đó chúng ta có cái nhìn đa chiều nhận thức
đúng đắn về sự vật hiện tượng và xử lí hiệu quả vấn đề trong cuộc sống
tránh sự phiến diện siêu hình và ngụy biện.
Ví dụ: Khi trồng cây chúng ta phải có hạt giống và đất phải tưới nước cho
nó mỗi ngày phải nó tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để quang hợp, thì lúc
đó hạt giống mới nảy mầm và phát triển được, nếu không có những điều
kiện trên thì hạt giống không thể nảy mầm. Giữa hạt giống, đất , nước và
môi trường xung quanh có các mối liên hệ với nhau. 
Nội dung nguyên lí phát triển: o Khái niệm:
- Nguyên lí về sự phát triển: Khi xem xét sự vật, hiện tượng luôn đặt
chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển.
Ví dụ: Muốn nấu ăn ngon thì phải học nấu ăn, nhưng phải có quá trình
nhiều lần nấu tích lũy được kinh nghiệm đó gọi là sự phát triển. o Tính chất :
- Tính khách quan: tất cả sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn
vận động phát triển một cách khách quan độc lập với ý thức con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễm ra ở tất cả mọi sự vật hiện tượng,
lĩnh vực trong cuộc sống.
- Tính kế thừa: sự phát triển tạo ra cái mới dựa trên cơ sở chọn lọc,
kế thừa và giữ lại những gì hợp lí đồng thời loại bỏ những thứ tiêu cực, lạc hâu.
Ví dụ: khi đi học chúng ta lên lớp thì sẽ vẫn những kiến thức từ lớp dưới
phát triển dần lên các lớp trên, còn những thứ xấu thì chúng ta sẽ đào thải nó.
- Tính đa dạng, phong phú: sự phát triển muôn hình muôn vẻ, biểu
hiện ra ngoài theo nhiều loại hình khác nhau.
Ví dụ: Trong xã hội thể hiện năng lực chinh phục tự nhiên cải tạo xã hội
càng lớn của con người. o
Ý nghĩa phương pháp luận: Khi xem xét sự vật hiện tượng ta phải đặt
nó trong sự vận động và phát triển. Không dao đông trước những quanh
co, phức tạp của sự phát triển vả chủ động thúc đẩy, động lực, phát triển.
Ví dụ: Nhìn vào bạn sinh viên đang học kém, nếu không áp dụng nguyên lí
về sự phát triển thì chúng ta sẽ lập tức phán xét bạn này sẽ mãi mãi kém
như vậy, nhưng nếu chúng ta áp dụng thì có thể nhận thấy sự học bạn này
luôn vận đông và phát triển, thì bạn sinh viên này sẽ có thể học khá hoặc thậm chí là giỏi.
Câu 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
 Nội dung: o Khái niệm:
- Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận
động trái ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
Ví dụ: Điện cực âm và điện cực dương trong nguyên tử.
- Mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. o
Sự vận động của mâu thuẫn:
- Bên trong bất kì mọi sự vật hiện tượng nào cũng có những mặt đối lập, những mặt
đối lập này vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau và khi mâu thuẫn giữa các mặt đối
lập này nó trở nên gay gắt và khi đủ điều kiện chúng sẽ bài trừ chuyển hoá lẫn nhau
để mâu thuẫn được giải quyết dẫn đến sự phát triển khi mâu thuẫn cũ mất đi thì mâu
thuẫn mới sẽ được hình thành và quá trình tác động chuyển hoá lẫn nhau của các mặt
đối lập lại tiếp diễn làm cho sự vật luôn vận động và phát triển.
Ví dụ: trong cơ thể con người có sự đồng hóa và dị hóa phụ thuộc vào nhau nhưng nó cũng
đối lập nhau như đồng hóa là tổng hợp các phần tử nhỏ tạo thành phần tử lớn tích lũy năng
lượng, quá trình dị hóa phân tách các phần tử lớn ra phân tử nhỏ để giải phóng năng lượng cho hoạt động sống.
 Ý nghĩa:
- Phải tôn trọng mâu thuẫn, phải thừa nhận có những mặt đối lập tổn tại và đấu tranh thì mới có sự phát triển.
- Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn.
Ví dụ: Trong một lớp học ai cũng học trung bình như nhau không có sự đấu tranh thì lớp này
không thể phát triển, khi mà có sự cạnh tranh thì các bạn sẽ chăm chỉ học hành làm lớp phát triển hơn.

Câu 6: Nội dung và ý nghĩa của phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
 Nội dung:
- Chất là các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng làm cho nó chứ không phải là cái khác.
Ví dụ: Tính chất của đường là ngọt, tính chất của muối là mặn.
- Lượng biểu thị số lượng quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động sự vật, hiện tượng
cũng như là các thuộc tính của nó.
Ví dụ: Phân tử nước gồm 2 nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
- Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về
lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự vật thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới, tạo thành quá trình
vận động phát triển liên tục của sự vật.
- Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất
của sự vật hiện tượng.
- Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm đổi chất của sự vật.
- Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những sự thay đổi về lượng gây nên.
Ví dụ: Nước trong trạng thái bình thường từ 0 độ C đến 100 độ C là sẽ ở thể lỏng, trên 100
độ C là ở thể khí và dưới 0 độ C là thể rắn.

+ Chất là các thể như thể lỏng, thể khí, thể rắn.
+ Lượng là nhiệt độ của nước, trong trên 0 độ C và dưới 100 độ C thì nước sẽ ở thể lỏng,
khoảng này người ta gọi là Độ.

+ Nếu nước đạt tới 100 độ c thì sẽ chuyển thành thể khí và 0 độ c là thể rắn, những điểm
này được gọi là điểm nút.
+ Khi đạt đến điểm nút 100 độ C thì chất lỏng của nước sẽ chuyển thành thể khí và giai
đoạn chuyển từ giai đoạn lỏng sang khí gọi là bước nhảy.
 Ý nghĩa:
- Chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể là biến đổi về chất.
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng “Đốt cháy giai đoạn”.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy qua trình chuyển hóa.
Ví dụ: bản thân muốn kinh doanh, trong khi tôi chưa tích lũy đủ vốn kiến thức về sản phẩm
về marketing, về cung ứng, về khách hàng thì khả năng thất bại là rất cao, đó là sự chủ quan
nôn nóng đốt cháy giai đoạn. Nếu tích lũy đủ những điều kiện trên thì kết quả sẽ khả quan hơn.
Câu 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: cái riêng và cái
chung, nguyên nhân và kết quả.
 Cái riêng và cái chung: o Nội dung:
- Cái riêng: là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung: là phạm trù để chỉ những mặt giống nhau và được lặp lại trong cái riêng khác nhau.
- Cái đơn nhất: các đặc điểm chỉ có ở sự vật hiện tượng mà không lặp lại sự vật hiện tượng khác.
Ví dụ: có sự vật hiện tượng A và sự vật hiện tượng B, thì mỗi sự vật hiện tượng là một cái
riêng nên đây là cái riêng A và cái riêng B những mặt mà A có và B cũng có nó trùng nhau
thì gọi là cái chung, còn những cái nào có riêng ở A không có ở B gọi là sự đơn nhất của A và B cũng vậy.
o
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng:
- Không có cái chung thuần tùy tồn tại ngoài cái riêng.
- Không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái chung là cái bộ phận, sâu sắc.
Ví dụ: Phòng học có 8 bạn sinh viên. 8 bạn sinh viên có những đa dạng phong phú sắc thái
khác nhau như tính tình, ngoại hình… nhưng cái chung của các bạn là đều còn trẻ đang
được đào tạo chuyên môn nó sẽ phản ánh sâu sắc bản chất sinh viên.

- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Ví dụ: Quá trình phát triển của sinh vật sẽ xuất hiện biến dị trong các cá thể riêng biệt là cái
đơn nhất nhưng sau khi ngoại cảnh thay đổi thì cái đơn nhất sẽ thích nghi và trở thành cái

chung và ngược lại.  Nguyên nhân và kết quả: o Nội dung:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong sự vật, hiện tượng với nhau gây ra biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học để chỉ những biến đổi do sự tương tác lẫn nhau giữa
các mặt trong sự vật, hiện tượng. o
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan và tất yếu.
- Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả.
- Có nguyên nhân chắc chắn có kết quả.
- Có kết quả tức là do nguyên nhân gây ra.
- Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do rất nhiều nguyên nhân tạo ra
Ví dụ: Kết quả mất mùa có thể do hạn hán, sâu bệnh, giống không tốt, đất không tốt.
- Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau.
Ví dụ: Chặt phá rừng có kết quả như có gỗ và có đất để canh tác nhưng cũng dẫn đến nhiều
kết quả xấu như sói mòn đất, mất đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu.
- Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của một kết quả khác.
Ví dụ: Tôi đang lười học thì cái sự lười học dẫn đến nguyên nhân không đủ kiến thức mà kết
quả không đủ kiến thức sẽ dẫn đến nguy cơ người học kém và dẫn tiếp đến kết quả một người
lao động kém rồi dẫn đến kết quả thu nhập thấp.
o Ý nghĩa:
- Nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn nhận thức được thì phải tìm nguyên
nhân làm xuất hiện nó, và cần loại bỏ một kết quả nào đó cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những giải pháp đúng đắn. Kết hợp các
nguyên nhân tích cực để có kết quả tích cực và triệu tiêu nguyên nhân tiêu cực.
- Phải tìm ra những kết quả nào là chính kết quả nào là phụ.
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban
đầu để có định hướng kết quả trong tương lai.
Câu 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
 Nội dung:
- LLSX & QHSX thống nhất với nhau, LLSX quyết định QHSX:
+ LLSX nào thì QHSX đó, và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Ví dụ: thời kì nguyên thủy trình độ con người thấp công cụ còn thô sơ bằng đá năng xuất sản
xuất thấp. Nên năng suất sản xuất không được cao và là công hữu về TLSX quản lí công xã

và phân phối bình đẳng. Nhưng hiện tại con người phát triển công cụ lao động tiên tiến năng
suất lao động cao. Có thêm nhiều hình thức sở hữu TLSX.

- QHSX có thể tác động lại LLSX:
+ QHSX có thể quyết định múc đích của sản xuất, tác động đến thái độ của người lao
động, tổ chức phân công lao động và sự ứng dụng khoa học, công nghệ nên sẽ tác động lên LLSX.
+ Có thể diễn ra theo hai hướng là tích cực hoặc tiêu cực:
Ví dụ: Trong một công ty người quản lí có thể đưa ra tổ chức phù hợp sản xuất hiệu quả và
đảm bảo lợi ích người lao động điều đó sẽ kích thích người lao động phát huy hết khả năng
và tăng năng suất lao động. Và ngược lại.

- Có 2 khả năng dẫn đến sự không phù hợp: QHSX lỗi thời hoặc QHSX quá tiên tiến. 
Mối quan hệ LLSX & QHSX là quan hệ mâu thuẫn biện chứng, tức là mối quan hệ thống
nhất của hai mặt đối lập.
- Sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn
và được giải quyết bằng sự thống nhất mới, quá trình này lặp đi lặp lại, tạo ra quá trình phát triển của PTSX.
Ví dụ: Trình độ người nguyên thủy thấp công cụ thô sơ quan hệ sản xuất là công hữu về tư
liệu sản xuất làm có bao nhiêu ăn hết bao nhiêu chia đều hết cho mọi người là sự thống nhất
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo ra phương thức cộng sản nguyên thủy.
Nhưng dần dần lực lượng sản xuất phát triển lên trình độ mới con người biết chế tạo đồ sắt

từ đó dẫn đến sự mất bình đẳng về quản lí phân chia sản phẩm dẫn đến sự phân chia giai
cấp dẫn đến cộng sản nguyên thủy tan rã và phương thức cai trị nô lệ ra đời.
 Ý nghĩa:
- Trong thực tiễn muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Nhận thức đúng đắn về quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận
dụng quan điểm đường lối, chính sách là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc đổi mới tư
duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 9: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa phương pháp luận.

Mối quan hệ biện chứng:
- CSHT Và KTTT tồn tại thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó CSHT giữ vai trò
quyết định, còn KTTT thường xuyên tác động lại CSHT. 
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
- Mỗi CSHT sẽ hình thành nên một KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT là do CSHT quyết định.
Ví dụ: trong xã hội nguyên thủy do CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế, nên KTTT
chưa có nhà nước và pháp luật. Tuy nhiên CSHT có đối kháng về lợi ích kinh tế, KTTT có
nhà nước và pháp luật để bảo vệ lợi ích kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo,
- Sự biến đổi của CSHT dẫn đến biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp.
Ví dụ: Khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang tư bản thì nhà nước chế độ pháp luật cũng
phải biến đổi theo để bảo đảm về lợi ích.

Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- KTTT có tính độc lập tương đối và thường xuyên tác động lại CSHT, sự tác động đó
thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh
xóa bỏ CSHT cũ và KTTT cũ.
Ví dụ: Khi quan hệ sản xuất vô sản thống trị thì cần thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cơ quan sinh ra nó.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội.
+ Nếu KTTT tác động ngược lại tức là không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan
thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội.
Ví dụ: Nhà nước thực hiện pháp luật đúng nghiêm minh thì sẽ hạn chế được tệ nạn xã hội từ
đó thúc đẩy được xã hội phát triển và ngược lại.
Câu 10: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.  Tồn tại xã hội: o
Khái niệm: toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. o Cấu trúc:
- Sản xuất vật chất: Dân số, mật độ
- Phân phối: Phương thức sản xuất
- Tiêu dùng: Diều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lí
 Quan trọng nhất, quy định quá trình SX chính trị và tinh thần, tạo ra của cải vật chất
đảm bảo cho xã hội phát triển.
 Ý thức xã hội quyết định sự hình thành, nội dung và hình thức.  Ý thức xã hội: o
Khái niệm: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bổn phận văn hóa của tinh thần xã hội. o Kết cấu:  Cấu trúc: - Tâm lí xã hội - Hệ tư tưởng xã hội  Góc độ: -
Ý thức xã hội thông thường - Ý thức lí luận 
Mối quan hệ biến chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó:
- Khi tổn tại xã hội (đặc biệt là phương thức sản xuất chất) thay đổi thì ý thức xã hội biến đổi theo. 
Tính độc lập tương đối:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt qua tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
- Các hình thức ý thức xã hội tác động qua lại với nhau.
Ví dụ: Trong quá trình công nghiệp hóa, công nhân nhận ra sự bất công
trong quan hệ sản xuất. Mâu thuẫn nảy sinh, dẫn đến sự tổ chức và đòi
hỏi cải thiện điều kiện làm việc. Cuộc đấu tranh này không chỉ phản ánh
mâu thuẫn về tài nguyên, mà còn tạo ra quá trình biện chứng, dẫn đến sự
thay đổi trong tồn tại xã hội, như giảm giờ làm việc và tăng lương. Điều
này thể hiện tương tác phức tạp giữa cơ sở hạ tầng và siêu cấp hạ tầng,
làm nổi bật tính chất động lực và phát triển của xã hội.
Câu 11: Lí luận nhận thức.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có múc đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Có 3 hình thức cơ bản của thực tiễn: -
Hoạt động sản xuất vật chất
+ Là hình thức hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó
con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Ví dụ: Hoạt động thu hoạch lúa của nông dân. -
Hoạt động chính trị - xã hội
+ Là hoạt động của cộng đồng người, của các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm
cải biến quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu quốc hội. - Thực nghiệm khoa học
+ Là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, đây là hoạt động được tiến hành
trong điều kiện con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại tự nhiên và xã hội nhằm xác
định lượng quy luật biến đổi của các đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Các hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học để tìm ra nguồn năng lượng mới.
 Các hình thức của thực tiễn có mối quan hệ chặt chẻ với nhau. Nhưng quan trọng nhất
là hoạt động sản xuất vật chất.
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ
óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, có 2 loại nhận thức cơ bản là: - Nhận thức cảm tính
+ Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Biểu hiện qua 3 hình thức là cảm
giác, tri giác và biểu tượng. 
Cảm giác là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc của mọi hiểu biết con người.
Ví dụ: Khi mưa ta sẽ cảm thấy lạnh. 
Tri giác là sự tổng hợp nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sự vật
Ví dụ: Muối ăn tác động vào cơ quan cảm giác, mắt sẽ cho ta biết là muối, da sẽ cho ta
biết muối cứng, lưỡi sẽ cho ta biết muối mặn. 
Biểu tượng là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ và nó thường hiện ra khi
có những tác động trí nhớ của con người.
Ví dụ: Bạn sống trong một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn, khi chuyển đi thì bạn vẫn có hình ảnh của ngôi nhà đó. -
Nhận thức lí tính: Là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình nhận thức,
nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính. Và nó thể hiện ở các hình thức khái niệm, phán đoán, suy luận.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Có hai vai trò cơ bản đó là: cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và tiêu chuẩn của chân
lý, kiểm tra tính đúng đắn nhận thức. 
Về vai trò cơ sở, động lực, mục đính của nhận thức
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
phải bộc lộ bằng những thuộc tính, những quy luật cho con người nhận thức đúng.
Ví dụ: Người nguyên thủy phải săn bắt hái lượm để kiếm ăn rồi từ những hoạt động thực tiễn
đó con người hiểu biết hơn về nuôi trồng, cải tiến công cụ lao động.
Thực tiễn là động lực của nhận thức: hiện thức khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp
với tiến trình hiện thực thông qua thực tiễn. Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy con
người ngày càng phát triển và hoàn thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc.
Ví dụ: Khi con người đo đạc diện tích, đo lượng sức chứa cái bình từ sự tính toán thời gian,
cơ khí mà toàn học đã ra đời và phát triển.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn, lý luận khoa
học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn.
Ví dụ: Khi bảo vệ môi trường nhiều người đã nghĩ ra nhựa tái chế được, thân thiện với môi trường. 
Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức.
Điều này có nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức, chỉ có đem những tri
thức đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm
mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Ví dụ: Như trước khoảng thời gian 1500 thì quan niệm ông Astotot là vật nặng rơi nhanh
hơn vật nhẹ nhưng ông galie lại nghĩ rằng vật thể khác nhau về trọng lượng cùng tốc độ
rơi xuống. Đến năm 1960 trong một thí nghiệm tại tháp nghiêm pisa thì galie đã thả hai
vật có khối lượng khác nhau từ tháp xuống kết quả vật nặng chạm đất trước nhưng chỉ
sớm hơn một chút. Thì ta thấy ngoại trừ khác biệt nhỏ gây ra bởi sức cản không khí nên
quan niệm ông galie là đúng.