Đề Cương Triết Học Mác | Học viện Ngân Hàng
Đề Cương Triết Học Mác | Học viện Ngân Hàng; với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (PLT07A)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40419767 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT lOMoAR cPSD| 4041976
Câu 1: Ý thức (nguồn gốc + bản chất + kết cấu)
a. Nguồn gốc của ý thức
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn,
là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đồng nhất ý thức với vật chất. Coi ý
thức chỉ là 1 dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
Quan điểm của CNDVBC: Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của thế
giới tự nhiên và thực tiễn đời sống xã hội của con người. Bao gồm: nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên: là đk cần cho sự ra đời của ý thức
- Bộ óc con người: là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải quaquá
trình tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật – xã hội.
- Thế giới hiện thực khách quan và sự tác động của nó lên bộ óc con người tạothành
quá trình phản ánh mang tính năng động và sáng tạo.
+ Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của 1 hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng + Quá trình
phát triển thuộc tính phản ánh của thế giới vật chất
• Ở giới tự nhiên vô sinh (hình thức phản ánh: vật lý và hóa học; tính
chất phản ánh: thụ động)
• Ở giới tự nhiên hữu sinh (hình thức phản ánh: sinh học; tính chất phản
ánh: có sự lựa chọn, định hướng )
* Nguồn gốc xã hội: là đk đủ cho sự ra đời của ý thức - Lao động
+ Định nghĩa: Là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác
với tất cả các động vật khác. Con người có khả năng và bắt buộc phải sản xuất ra
những sản phẩm mới (bàn, ghế, quần áo, ti vi, tủ lạnh…), khác với những sản phẩm
có sẵn. Tức là, con người phải lao động mới đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của mình.
+ Vai trò (dẫn đến sự hình thành con người; phát triển và hoàn thiện các cơ
quan của cơ thể, trong đó có bộ óc) - Ngôn ngữ
+ Sự ra đời của ngôn ngữ (từ lao động) lOMoAR cPSD| 40419767
+ Bản chất của ngôn ngữ (hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng nội dung tư tưởng, ý thức)
+ Vai trò của ngôn ngữ (là phương thức tồn tại và công cụ truyền tải tư duy, ý
thức; giúp phản ánh gián tiếp và khái quát đối tượng; phương tiện giao tiếp và
truyền đạt tri thức, kinh nghiệm).
b. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người một cách chủ động và sáng tạo.
+ Tính chủ động: tính lựa chọn, định hướng về đối tượng phản ánh tùy thuộc
vào mục đích, nhu cầu của chủ thể tromg hoạt động thực tiễn + Tính sáng tạo:
• Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
• Xây dựng các học thuyết, lí thuyết khoa học
• Vận dụng để cải tạo hd thực tiễn
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Điều đó có nghĩa là nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định,
nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình
ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật tầm thường quan niệm.
+ Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong óc con ng +
Nd phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan - Ý
thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
+ Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới
khách quan theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện.
+ Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các
quy luật xã hội. Ở những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời
đại, ý thức về cùng một sự vật, hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ thể khác nhau.
c. Kết cấu của ý thức -
Tri thức: là kết quả nhận thức của con người về thế giới, được diễn đạt dướihình
thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu. (quan trọng nhất, là phương thức tồn tại của ý thức) -
Tình cảm: là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vậtvà
hiện tượng có liên quan tới như cầu và động cơ của họ . -
Niềm tin: là bộ lọc tự nhiên giúp lựa chọn thông tin từ đó chỉ lối cho mọi
hànhđộng của bạn. Niềm tin là thứ cảm xúc đặc biệt, nó không nhất thiết phải là những gì mình thấy -
Ý chí: được xem là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện
những hành động có mục đích đòi hỏi có sự nỗ lực, khắc phục khó khăn lOMoAR cPSD| 40419767
Câu 2: Mqh giữa vật chất và ý thức
*Vật chất: là 1 trong những phạm trù cơ bản và quan trọng trong triết học. Có quá
trình vận động và phát triển theo sự pt của nhận thức con ng. Trong triết học Mác
Lênin khẳn định rằng : “ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan đem lại cho con ng cảm giác và đc cảm giác chép lại, chụp lại phản ảnh và tồn
tại k lệ thuộc vào cảm giác”
*Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của thế giới tự nhiên và của thực
tiễn đs xã hội của con ng. Về mặt bản chất thì ý thức chính là sự phản ánh hiện thực
khách quan 1 cách năng động, sáng tạo, là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan
*Mqh giữa vật chất và ý thức
Quan điểm duy tâm : Cho rằng ý thức có trước vật chất có sau và toàn bộ vật chất,
các SV HT trong thế giới này là do ý thức tư tưởng con ng hoặc các lực lượng siêu nhiên sản sinh ra
Quan điểm duy vật siêu hình: Cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức và sinh ra ý thức Quan điểm duy vật biện chứng : a. Vật chất quyết định ý thức -
Quyết định sự ra đời của ý thức: Nghĩa là não người là dạng vật chất cao có
tínhchất của vật chất là cơ quan phản ánh để hoàn thành ý thức. -
Quyết định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức: Điều này có ý nghĩa là
ýthức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những thông tin này có
thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của
vật chất lên bộ óc con người. -
Quyết định sự biến đổi của ý thức: Ý thức là cái phản ánh, vật chất là cái
đượcphản ánh khi cái được phản ánh biến đổi thì cái phản ánh cũng phải biến đổi theo.
VÍ DỤ :Trong đời sống xã hội có câu: Có thực mới vực được đạo.
b. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Tính độc lập tương đối
+ Tính lạc hậu: do bản chất của ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh của tồn tại xã hội
cho nên nói chung ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội
+ Tính vượt trước: trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể
vượt truớc sự phát triển của tồn tại xã hội, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con nguời,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra lOMoAR cPSD| 40419767
+ Tính kế thừa: phản ánh tồn tại xã hội, trong quá trình phản ánh ý thức xã hội luôn
có tính kế thừa các giá trị của nhân loại để lại. ( VD: tư tưởng “lấy dân làm gốc”) -
Ý thức tác động trở lại vật chất
+ Phản ánh đúng đắn điều kiện vật chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo
sự thuận lợi cho sự phát triển của đối tượng vật chất.
+ Ngược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con
người không phù hợp với quy luật khách quan,do đó:sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất
VÍ DỤ: Chủ trương đổi mới cơ chế quan liêu bao cấp, cản trở phát triển con người
– khủng hoảng kinh tế xã hội
- Nhân tố ảnh hưởng tới sự tác động trở lại: ............
c. Ý nghĩa phương pháp luận -
Tôn trọng khách quan: Con người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để có
thểđánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể thành công.
Xem xét SV HT đúng như nó tồn tại trong thực tế. Moik quan điểm phải xuất phát
từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan. Phải tôn trọng và hành động theo quy
luật, tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà không nghiên
cứu đánh giá tình hình đối tượng vất chất.
VÍ DỤ: Mỗi học sinh khi đưa ra phương pháp, kế hoạch học tập cho chính mình cần
phải xem xét phương pháp học tập đó có phù hợp với thể trạng, sức khỏe, năng lực
cũng như đặc điểm của bản thân hay không để tìm ra phương pháp đúng đắn và đem lại hiệu quả cao -
Phát huy tính năng động chủ quan của ý thức: Con người muốn ngày càng
tàinăng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát huy khả năng của
mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Phải không ngừng phát triển tri thức.
+ góc độ cá nhân: con người phải tôn trọng tri thức khoa học; tích cực học tập, nghiên
cứu để làm chủ tri thức khoa học và truyền bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri
thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành động + góc độ của quản
lí nhà nc: đầu tư trọng điểm vào hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học, chủ
trương sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn nd nắm bắt và
làm chủ tri thức mới về khoa học và công nghệ
-Phát huy bồi dưỡng tình cảm, niềm tin ý chí. Xây dựng nhân sinh quan tích cực để
kết hợp giữa tính khoa học và tính nhân văn trong hoạt động của con người. Nắm bắt
được đúng đắn bản chất của thế giới của SV HT.
Câu 3: Nguyên lí về mlh phổ biến và nguyên lí về sự phát triển
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến * Khái niệm lOMoAR cPSD| 40419767
- Quan điểm của CNDT (thừa nhận có liên hệ, nguồn gốc của liên hệ là cảm giácchủ
quan hoặc do 1 lực lượng siêu nhiên chi phối)
- Quan điểm của CNDV siêu hình (các SV, HT không có liên hệ; hoặc chỉ là nhữngliên
hệ bề ngoài, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau)
- Quan điểm của CNDVBC (mối liên hệ có tính phổ biến, bắt nguồn từ tính thốngnhất
vật chất của thế giới)
+ K/n mối liên hệ: là phạm trù triết học để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các SV HT hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của mỗi SV HT
+ K/n mối liên hệ phổ biến:
. dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ (ví dụ như: khi khẳng định rằng mối
liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không
loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào)
. những mối liên hệ tồn tại ở hầu hết các SV, HT (tức là dùng để phân biệt với
khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số các sự vật,
hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định).
* Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan (không phụ thuộc vào ý thức của con người, bởi vì nguồn gốccủa nó
là bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới).
- Tính phổ biến (tồn tại ở mọi SV, HT; ở mọi lĩnh vực: TN, XH, Tư Duy).
- Tính đa dạng, phong phú (các SV, HT khác nhau, ở trong những điều kiện, hoàncảnh
khác nhau sẽ có những mối liên hệ khác nhau: liên hệ bên trong và bên ngoài; cơ bản
và không cơ bản; chủ yếu và thứ yếu; trực tiếp và gián tiếp...). b. Nguyên lý về sự phát triển * Khái niệm
- Quan điểm của CNDV siêu hình (không có sự phát triển; nếu có thì chỉ là sự tănglên
về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên
ngoài SV, HT; khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín)
- Quan điểm của CNDT (có phát triển; nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủquan
hoặc 1 lực lượng siêu nhiên)
- Quan điểm của CNDVBC (từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biếnđổi;
vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó
vận động đi lên được gọi là sự phát triển. Vì thế: phát triển khác vận động; nguyên
nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; cách thức phát triển là đi từ
những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; khuynh hướng
phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên) →
+ Khái niệm về sự phát triển (chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn) * Tính chất của sự phát triển lOMoAR cPSD| 40419767
- Tính khách quan: Mọi quá trình phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều lànhững
quá trình diễn ra theo tính tất yếu quy luật của nó
VÍ DỤ: quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách khách
quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên
- Tính phổ biến: phát triển không phải là đặc tính riêng có của một lĩnh vực nào đócủa
thế giới, mà trái lại nó là khuynh hướng vận động được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú: các lĩnh vực khác nhau, sự vật khác nhau, điều kiệnkhác
nhau,... thì cũng có sự khác nhau ít hay nhiều về tính chất, con đường, mô thức,
phương thức... của sự phát triển.
VÍ DỤ:không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên với
sự phát triển của xã hội loài người c. Ý nghĩa phương pháp luận
*Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến → quan điểm toàn diện
- Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong MLH qualại
lẫn nhau, cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các SV, HT khác.
- Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bảncủa SV, HT).
*Từ nguyên lý về sự phát triển → quan điểm phát triển -
Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
- Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phứctạp,
thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
- Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thứctác
động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người.
*Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến + nguyên lý về sự phát triển → quan điểm lịch sử - cụ thể.
Xem xét SV phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử - cụ thể mà SV ra đời, tồn tại và phát
triển cả về thời gian, không gian và các mối liên hệ
Câu 4: Quy luật mâu thuẫn
Vị trí, vai trò của quy luật: là hạt nhân của phép BCDV, chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
a. Các khái niệm cơ bản -
Mặt đối lập (các đặc điểm, các thuộc tính, các tính quy định thuộc về cùng
mộtSV, HT ở cùng một bản chất, nhưng có khuynh hướng vận động, biến đổi ngược chiều nhau). -
Mâu thuẫn biện chứng (sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóacủa các mặt đốilập). lOMoAR cPSD| 40419767 -
Sự thống nhất của các mặt đối lập (sự nương tựa nhau, cùng tồn tại không thểtách rời nhau của các mđl). -
Sự đấu tranh của các mặt đối lập (sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mđl
theokhuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau). b. Nội dung quy luật
* Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
- Tính khách quan, phổ biến của mâu thuẫn biện chứng.: Bất kì SV, HT nào cũngchứa
đựng trong nó các mặt đối lập và chúng tác động qua lại lẫn nhau - Vị trí, vai trò
của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với sự tồn tại, phát triển của SV, HT là khác nhau
- Đấu tranh giữa các mặt đốc lập làm cho mâu thuẫn triển khai qua các gd khácnhau:
khác biệt -> đối lập -> chuyển hóa
- Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập
+ Mặt đối lập này chuyển sang mặt đối lập kia làm cho SV, HT thay đổi về chất
+ Cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa sang 1 hình thức mới cao hơn
- Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Quá trình thống nhất và đấutranh
giữa các mđl tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành các SV, HT mới hơn. Vì thế,
quá trình vận động, phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết
mâu thuẫn của bản thân các SV, HT → mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
VÍ DỤ: Trong hoàn cảnh sống của bạn Lan đang tồn tại một mâu thuẫn. Đó là
mâu thuẫn giữa việc có tiền ít và muốn đi du lịch nhiều. Khi mâu thuẫn này phát triển
đến mức bạn Lan không đi du lịch nhiều thì không thể thấy hạnh phúc, nên bạn Lan
đã quyết tâm học tiếng Anh để đi kiếm tiền nhiều hơn. Kiếm được tiền nhiều nghĩa
là mâu thuẫn đã được giải quyết. Cuộc sống cũ ít hạnh phúc của Lan được thay bằng
cuộc sống mới nhiều hạnh phúc hơn. * Phân loại mâu thuẫn
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật:
+ Mâu thuẫn bên trong ( ăn và hđ bài tiết )
+ Mâu thuẫn bên ngoài ( 2 phòng ban trong 1 công ty)
-Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với toàn bộ quá trình tồn tại và phát triển của SV + Mâu thuẫn cơ bản
+ Mâu thuẫn không cơ bản
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của SV tronggiai đoạn nhất định + Mâu thuẫn chủ yếu + Mâu thuẫn thứ yếu lOMoAR cPSD| 40419767
- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích
+ Mâu thuẫn đối kháng (giữa công nhân với chủ, giữa nd với địa chủ)
+ Mâu thuẫn không đối kháng ( thành thị vs nông thôn , trí óc vs lao động chân tay) c. Ý nghĩa pp luận
- Phải tìm nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển trong chính bản thân các SV, HT
- Phải xác định đc vị trí, vai trò của mâu thuẫn
- Phải giải quyết mâu thuẫn, k đc điều hòa mâu thuẫn
- Phải linh hoạt trong việc giải quyết mâu thuẫn
Câu 5: Quy luật lượng chất
Vị trí, vai trò: Là 1 trong 3 quy luật của phép BCDV, chỉ ra cách thức phát triển của SV, HT
a. Khái niệm chất và lượng
* Khái niệm về chất
- Định nghĩa : Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan,vốn
có của SV, HT; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt với SV, HT khác. - Đặc trưng: + Tính khách quan
+ Bộc lộ qua thuộc tính nhưng không đồng nhất với thuộc tính + SV có vô vàn chất
+ Còn đc quy định bởi cấu trúc + Mang tính ổn định * Khái niệm về lượng
- Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan của
SV, HT về số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như
các thuộc tính của SV, HT ( VÍ DU: Chiếc thước dài 20cm) - Đặc trưng: + Tính khách quan
+ Biểu hiện rất đa dạng, phong phú + SV có vô vàn lượng
+ Thường xuyên biến đổi b. Nội dung quy luật
* Từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại – phương thức
phổ biến của quá trình phát triển
- Tính khách quan, phổ biến của chất và lượng: Bất kì SV, HT nào cũng gồm 2 mặtchất và lượng lOMoAR cPSD| 40419767
- Sự tác động qua lại giữa chất và lượng làm cho lượng biến đổi trước
- Quá trình thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất qua các giai đoạn: “độ”,
“điểm nút”, “bước nhảy”
+ Độ: Khoảng giới hạn mà lượng đổi chưa làm chất thay đổi căn bản
+ Điểm nút: Thời điểm mà lượng đổ đủ để làm cho chất thay đổi căn bản
+ Bước nhảy: Sự thay đổi về chất do sự thay đổi về lượng trc đó gây lên -
Thông qua bước nhảy, SV có sự thay đổi căn bản về chất, 1 SV mới ra đời thay thế
SV cũ trong đó chứa đựng chất mới và lượng mới
- Chất mới tác động trở lại lượng, quy định một lượng mới phù hợp với nó.- Quá
trình tác động và chuyển hóa giữa chất mới và lượng mới lại tiếp tục diễn ra, tạo
thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không ngừng của các SV, HT. Do đó,
“đi từ những thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất và ngược lại” là phương
thức hay cách thức phổ biến của quá trình vận động, phát triển của các SV, HT. VÍ
DỤ Nếu bạn tăng thời gian chuẩn bị bài ở nhà thì khi đến lớp bạn sẽ mau hiểu và nhớ bài hơn.
* Các hình thức cơ bản của bước nhảy
- Căn cứ vào nhịp điệu của bước nhảy
+ Bước nhảy đột biến: khi chất của sự vật biến đổi một cách nhanh chóng ở
tất cả các bộ phận cơ bản cấu thành nó.
+ Bước nhảy dần dần: xuất hiện khi quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng
con đường tích lũy dần dần, lâu dài những nhân tố của chất mới và mất đi dần những nhân tốc của chất cũ. - Căn cứ vào quy mô
+ Bước nhảy toàn bộ: Nếu bước nhảy làm thay đổi về chất của tất cả các mặt,
bộ phận, yếu tố cấu thành sự vật…,
+ Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, bộ phận… cấu thành sự vật.
c. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức
+ Bất kể sv hiện tượng nào cũng có 2 mặt chất và lượng, do đó khi nhận thức
sv thì cần nhận thức cả 2 mặt để có tri thức toàn diện phong phú về sv. + Cần
phải làm rõ quy luật phát triển của sv bằng cách xác định giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy. - Trong thực tiễn
+ Muốn biến đổi về chất cần kiên trì tích lũy về mặt lượng đến điểm nút.
+Cần tránh 2 khuynh hướng sau
Nôn nóng tả khuynh: Không chịu tích lũy về mặt lượng mà lại muốn biến đổi về chất. lOMoAR cPSD| 40419767
Bảo thủ hữu khuynh: Lượng đã tích lũy đến điểm nút nhưng k thực hiện bước nhảy.
+Vì bước nhảy hết sức đa dạng và phong phú về hình thức cho nên trong hoạt
động thực tiễn phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau
cho phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
+ Phải coi trọng sự thay đổi về lượng, tránh tư tưởng chủ quan nóng vội
d. Sự vận dụng quy luật trên ở VN
Đổi mới là đường lối sáng tạo độc đáo, độc lập, tự chủ của Việt Nam, phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của dân tộc Việt Nam. Và cũng vì nhận thức đúng đắn việc
thực hiện thành công quá trình đổi mới trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ
mang lại bước nhảy về chất trong các phạm vi tương ứng đó. Việc thực hiện thành
công quá trình đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội sẽ tạo ra bước
nhảy về chất của toàn bộ xã hội ta nói chung. Kinh tế tăng trưởng. Hệ thống kết cấu
hạ tầng, bưu chính viễn thông, đường sá... được tăng cường. Các nganh dịch vụ và
xuất khẩu đều phát triển. Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp
tục được cải thiện. Tình hình kinh tế chính trị xã hội cơ bản ổn định; quốc phong an
ninh được tăng cường. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng, hệ thống
chính trị được củng cố... Với những thành tựu đạt đựơc nước ta sẽ có những tiền đề
để bứoc vào giai đoạn mới đó là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đắt nước, xây dựng nên kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuât, đồng thởi xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bề vững, tăng trưởng kinh tê đi liến với phát triển văn hoá,
từng bước cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện tiến độ và cбng bắng xã hội,bảo vệ
và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cuờng quốc phòng an ninh.
Câu 6: Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí, vai trò: Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV, làm rõ khuynh hướng của sự phát triển
a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng * Định nghĩa -
Phủ định (sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động,phát triển) -
Phủ định siêu hình ( là sự phủ định do nguyên nhân bên ngoài, chấm dứt sự vậnđộng, phát triển) -
Phủ định biện chứng (sự tự thân phủ định, tạo cơ sở, tiền đề cho sự vận động,
pháttriển tiếp theo cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ) VÍ DỤ: lOMoAR cPSD| 40419767
+ Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ định biện chứng đối với hạt thóc.
+ Trong chăn nuôi, con gà đạp trứng ra đời là sự phủ định biện chứng đối với quả trứng.
* Tính chất của phủ định biện chứng
- Tính khách quan (kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẫn BC).
- Tính kế thừa (không phủ định sạch trơn, mà là sự phủ định bao hàm sự khẳngđịnh). b. Nội dung quy luật
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Định nghĩa (là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sựra
đời của 1 SV, HT mới dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên
cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển SV,HT).
- Tính chất của phụ định của phủ định
+ Tính khách quan, kế thừa
+ Tính chu kì: Thông qua 1 số lần phủ định biện chứng làm xuất hiện 1 SV
mới trong đó khôi phục lại 1 số đặc trưng cửa các xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
- Pđcpđ hoàn thành 1 chu kì pt của SV làm cho SV có bước pt hơn về chất
- Pđcpđ kết thúc 1 chu kì pt của SV đồng thời mở ra 1 chu kì pt mới
- Sự vận động, phát triển theo khuynh hướng pđcpđ có tính chất chu kì như vậy
tạothành con đường xoáy ốc không ngừng đi lên và mở rộng.
- Hình ảnh con đường xoáy ốc nói lên tính biện chứng của quá trình phát triển:
tínhtiến lên liên tục, tính kế thừa và tính chu kỳ. c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần nâng cao tính tích cực, sáng tạo của con người trong đời sống xã hội.- Qúa
trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán, kế thừa những nhân
tố tổ hợp quy luật và lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực, trái quy luật.
- Phải khắc phục thái độ bảo thủ, loại bỏ những hủ tục trong xã hội: Chúng ta
phảinhận thức rõ những cái lỗi thời, ví dụ như những hủ tục cũ trong việc cưới xin, tang lễ, hội hè…
d. Sự vận dụng quy luật trên ở VN
Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát
triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo
đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác
nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới
của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề
phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn
nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên ở mỗi mô hình đều có lOMoAR cPSD| 40419767
đặc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhận thức được vấn đề và đã có cách thức tác
động phù hợp với sự phát triển của thực tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo nhưng không vì thế mà chúng ta không trân trọng cái cũ.
Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trựng
tiến bộ của nền kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên
cơ sở đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới.
Tuy nhiên để có thành công như hôm nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt
động nhận thức cũng như hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng tổng hợp tất cả
những quy luật một cách đầy đủ sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện
cụ thể. Chỉ có như vậy hoạt động của chúng ta, kể cả hoạt động học tập, mới có chất
lượng và hiệu quả cao.
Câu 7: Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí
a. Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý
Câu nói của Lênin : “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự
nhận thức hiện thực khách quan” Gồm 2 giai đoạn:
* Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
+ Cảm giác: Đây là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc
của mọi hiểu biết của con người. Cảm giác là kết quả của sự tác động vật chất
của sự vật vào các giác quan con người, là sự chuyển hóa năng lượng kích
thích bên ngoài thành yếu tố của ý thức. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
VD: Khi ta chạm tay vào nước nóng, bàn tay sẽ có cảm giác nóng và có phản ứng co lại.
+ Tri giác: Đây là hình thức tổng hợp nhiều cảm giác để đem lại hình ảnh hoàn
chỉnh hơn về sự vật. Tri giác nảy sinh trên cơ sở cảm giác, là sự kết hợp các
cảm giác. So với cảm giác, tri giác là hình thức cao hơn của nhận thức cảm
tính; nó đem lại cho chúng ta tri thức về sự vật đầy đủ hơn, phong phú hơn.
VD: Khi cầm 1 cái thước, thấy nó có hcn, làm bằng nhựa trong.
+ Biểu tượng: Đây là hình ảnh của sự vật được con người giữ lại trong trí nhớ.
Sự tiếp xúc trực tiếp nhiều lần với sự vật sẽ để lại trong chúng ta những ấn
tượng, những hình ảnh về sự vật đó. Những ấn tượng, hình ảnh này đậm nét
và sâu sắc đến mức có thể hiện lên trong ký ức của chúng ta ngay cả khi sự
vật không còn ở trước mắt. Đó chính là biểu tượng. lOMoAR cPSD| 40419767
Đặc điểm chung: là cấp độ nhận thức đầu tiên, phải có sự tác động trực tiếp của
các đối tượng lên cơ quan cảm giác. nhận thức cảm tính mới chỉ phản ánh đc hiện
tượng mang tính ngẫu nhiên, bên ngoài của SV HT chứ chưa có khả năng nắm
bắt đc bản chất và chưa đc thể hiện = ngôn ngữ
- Tư duy trừu tượng (nhận thức lí tính)
+ Khái niệm: là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những mối liên
hệ và thuộc tính bản chất, phổ biến của một tập hợp các sự vật, hiện tượng nào
đó, chẳng hạn các khái niệm “xe máy”, “nhà hát”, “thể thao”, “giai cấp”…
Khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ
tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái
niệm có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở để hình thành
các phán đoán và tư duy khoa học.
+ Phán đoán: là hình thức của tư duy trừu tượng vận dụng các khái niệm để khẳng
định hoặc phủ định một thuộc tính, một mối liên hệ nào đó của hiện thực khách
quan. Tuy nhiên, phán đoán không phải là tổng số đơn giản những khái niệm
tạo thành mà là quá trình biện chứng trong đó các khái niệm có sự liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
Ví dụ: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là một phán đoán vì có
sự liên kết khái niệm “dân tộc Việt Nam” với khái niệm “anh hùng”.
+ Suy luận: là một hình thức của tư duy trừu tượng trong đó xuất phát từ một hoặc
nhiều phán đoán làm tiền đề để rút ra phán đoán mới làm kết luận. Suy luận là
công cụ hùng mạnh của tư duy trừu tượng, thể hiện quá trình vận động của tư
duy đi từ những cái đã biết đến nhận thức những cái chưa biết một cách gián tiếp.
Đặc điểm chung: Nhận thức lý tính là sự phản ánh thực chất bên trong, bản chất
của sự việc, HT. Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng. - Mqh
giữa 2 cấp độ này: Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức
lý tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự
vật. Chúng có mối quan hệ tương quan, bổ sung cho nhau phát triển.
* Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
– Nhận thức đến trình độ tư duy trừu tượng rồi thi ta phải quay trở về thực tiễn
đểkiểm tra. Chỉ có qua thực tiễn ta mới có thể xác định được nhận thức đó là đúng
đắn hay sai lầm, hướng dẫn chỉ đạo nhận thức. Quay trở lại thực tiễn hoàn thành 1
chu kì, gd trong qtr nhận thức
VÍ DỤ: Suy luận mọi kim loại đều dẫn điện chưa thể trở thành chân lý nếu trong thực
tiễn có 1 loại kim loại nào đó không dẫn điện. Nó chỉ thực sự đúng khi trong thực
tiễn mọi kim loại đều dẫn điện
-Mục đích của nhận thức là cải tạo thực tiễn, để định hướng cho hoạt động sản xuất
vật chất, hoạt động cải tạo thế giới. Đến lượt mình, hoạt động sản xuất vật chất là lOMoAR cPSD| 40419767
cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà giả thuyết phải đc
kiểm chứng trong thực tiễn mới có thể khẳng định đc tính đúng đắn của nó và trở thành chân lý
– Quay trở về thực tiễn tiếp tục đặt ra những vấn đề, yêu cầu, nv mà nhận thức
cầngiải quyết. Thông qua vc giải quyết đó tiếp tục bắt đầu quá trình nhận thức mới
đó chính là PD của PD . Hoàn thành 1 vòng khâu của quá trình nhận thức, thực tiễn
vừa là điểm bắt đầu vừa là điểm kết thúc, quá trình này k có điểm dừng. Nhờ vậy mà
nhận thức k ngừng vận động và pt liên tục k ngừng, đạt dần tới những tri thức đúng
đắn, đầy đủ, sâu sắc về hiện thực khách quan
Câu 8: Thực tiễn ( Khái niệm + Các hình thức cơ bản + Vai trò vs nhận thức)
a. Phạm trù thực tiễn - Khái niệm
+ Định nghĩa: Là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. VD: trồng lúa, nuôi gà,..
+ Đặc trưng (thuộc về phương diện hoạt động vật chất; có mục đích, thể hiện bản
chất hoạt động của con người; tính lịch sử - xã hội; tính sáng tạo)
• Thuộc về phương diện hoạt động vật chất
• Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người thể hiện hoạt động
đặc trưng, bản chất chỉ có của con người. Bằng hoạt động thực tiễn,
trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn
không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt động thực tiễn, con người
và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển được.
• Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử – xã hội: Thực tiễn luôn là
dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình
độ và các hình thức hoạt động thực tiễn có những thay đổi qua các giai
đoạn lịch sử. Hoạt động đó chỉ có thể được tiến hành trong các quan hệ
xã hội. Thực tiễn có quá trình vận động và phát triển của nó. Trình độ
phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người.
• Thực tiễn có tính sáng tạo:.........
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn (hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính
trị - xã hội, hoạt động thực nghiệm khoa học)
+ Hoạt động sản xuất vật chất: quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con
người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.
VÍ DỤ: hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống,
như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy… lOMoAR cPSD| 40419767
+ Hoạt động chính trị – xã hội: Là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
VÍ DỤ: Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội; Hoạt động tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Dạng hoạt động này ra đời cùng với sự xuất
hiện của các ngành khoa học. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ 4
hiện nay (cách mạng 4.0), hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.
VÍ DỤ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm tìm ra vắc xin chữa bệnh
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, là đông lực mục
đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để ktra chân lí -
Cơ sở của nhận thức: Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết
đượccấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức
về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận
động và phát triển của nhận thức buộc con người tác động trực tiếp vào đối tượng
bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng
bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng
đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy
luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành các lý thuyết khoa học. -
Động lực của nhận thức: Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác
quan,tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ,
phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri
thức được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
VÍ DỤ: từ nhu cầu thực tiễn con ng cần phải đo đạc, tính diện tích căn nhà mà toán
học ra đời và phát triển -
Mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức là giúp con
ngườihoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhận thức không chỉ thoả mãn nhu
cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực hoạt động để đưa lại hiệu
quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Thực tiễn luôn vận
động, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Thực
tiễn đặt ra những vấn đề mà lý luận cần giải quyết.
VÍ DỤ: Từ mục đích chữa bệnh nan y mà những thành tựu là khám phá và giải mã
bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn -
Tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức
đúnghay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại. lOMoAR cPSD| 40419767
Như vậy, thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức,
xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay không. c. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan
điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu:
– Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.–
Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành. Xa rời thực
tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
– Nhưng không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò
củathực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng.
Câu 9: PTSX ( khái niệm+kết cấu+vai trò của ng lao động trong LLSX)
a. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX * PTSX -
Định nghĩa: cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất
trongnhững giai đoạn lịch sử nhất định. -
Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với QHSXtương ứng phù hợp. * LLSX -
Định nghĩa: biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất,sự thống nhất hữu cơ giữa TLSX với người lao động, phản ánh trình độ chinh
phục tự nhiên của con người -
Kết cấu: gồm TLSX (đối tượng lao động và TLLĐ) và người lao động ( là
sựthống nhất của thể lực, trí lực, tâm lực)
+ TLSX: là các đầu vào như nguyên liệu, lực lượng lao động, công cụ lao động, vốn
nhà nước, tài nguyên thiên nhiên dùng để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế.
+ Đối tượng ld: thiên nhiên 1, thiên nhiên 2
+ TLLD: là khái niệm đề cập về một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người( gồm công cụ ld,
phương tiện vận chuyển, kho chứa, hệ thống thông tin liên lạc, đg xá, và các yếu tố bổ trợ khác) * QHSX
- Định nghĩa: là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, baogồm
quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động xã hội. - Kết cấu: 3 mặt:
+ quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân): thực chất
là trả lời câu hỏi ai hay giai cấp nào trong xã hội có quyền nắm trong tay những TLSX chủ yếu của xh lOMoAR cPSD| 40419767 . sở hữu công cộng . sở hữu tư nhân
+ quan hệ giữa ng với ng về tổ chức, quản lý sản xuất liên quan đến phân công lao
động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế: nói lên ai là ng thực hiên, có quyền tổ chức, quản
lí điều hành và giám sát các quá trình
+ quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: nói lên ai là ng có quyền quyết định vc
phân phối chia thành quả của quá trình sx cho ai, bao nhiều và như thế nào b. Vai trò
của ng lao động trong LLSX
Câu 10: Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
a. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX * PTSX -
Định nghĩa: cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất
trongnhững giai đoạn lịch sử nhất định. -
Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với QHSXtương ứng. * LLSX -
Định nghĩa: biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất,sự thống nhất hữu cơ giữa TLSX với người lao động, phản ánh trình độ chinh
phục tự nhiên của con người -
Kết cấu: gồm TLSX (đối tượng lao động và TLLĐ) và người lao động (thể lực, trílực, tâm lực) * QHSX lOMoAR cPSD| 40419767 -
Định nghĩa: là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất,
baogồm quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân
phối sản phẩm lao động xã hội. -
Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu
tưnhân), quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế
quản lý kinh tế), quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. b. Nội dung quy luật * LLSX quyết định QHSX
- Các khái niệm: tính chất và trình độ của LLSX
+ Trình độ của LLSX: dùng để chỉ năng lực, mức độ hiệu quả chinh phục giới tự
nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX, của lao động. Khi SX còn đang ở
trình độ thủ công thì LLSX mang tính chất cá nhân. Khi SX bằng máy móc thì
trình độ của LLSX mang tính chất công nghiệp.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX
+ Với mỗi trình độ của LLSX sẽ hình thành một QHSX tương ứng, phù hợp
với nó trên cả 3 mặt: sở hữu tlsx/ tổ chức+ quản lý quá trình sản xuất/ phân phối kết quả của qtsx
+ QHSX tương đối ổn định, còn LLSX thường xuyên biến đổi
+ Sự thay đổi của LLSX sớm hay muộn sẽ làm cho QHSX thay đổi
+ Các hình thức thay đổi QHSX (thay thế hoàn toàn hoặc điều chỉnh) + Trong xã
hội có giai cấp, sự thay thế QHSX này bằng QHSX khác bao giờ cũng diễn ra
thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. Do sự phát triển của LLSX
khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có,
đòi hỏi tất yếu phải phá bỏ QHSX lỗi thời và thay thếbằng QHSX mới phù hợp.
* QHSX tác động trở lại LLSX
- QHSX quy định mục đích XH của sản xuất, quy định hình thức tổ chức, quản lý sản
xuất, quyết định khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần, từ đó hình thành hệ thống những yếu tố tác động trở lại đối với sự phát triển của LLSX
- QHSX tác động tới LLSX theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX thì sẽ tạo địa bàn cho sự phát triển
LLSX, thúc đẩy quá trình SXVC phát triển. Ngược lại, nếu QHSX không phù hợp
với trình độ phát triển LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nền SXXH. c. Ý nghĩa PPL
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò, nội dung của quy luật
- Quan tâm phát triển LLSX
- Từng bước xây dựng QHSX phù hợp lOMoAR cPSD| 40419767
d. Sự vận dụng QL trên ở VN
* Trước thời kỳ đổi mới: Sai lầm trong cả nhận thức và tổ chức thực hiện -
Tiến hành xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về TLSX 1 cách ồ ạt, trong khi chế độ
đóđang tạo địa bàn cho sự phát triển LLSX -
Xây dựng chế độ công hữu về TLSX 1 cách tràn lan, trong khi nước ta có
xuấtphát điểm đi lên CNXH thấp. Trong lúc trình độ LLSX còn thấp kém và phát
triển không đồng đều (công cụ lao động còn lạc hậu, trình độ tổ chức lao động XH,
ứng dụng KHKT vào SX chưa cao, kinh nghiệm và kỹ năng của người lao động) mà
đã xây dựng chế độ công hữu, quốc doanh hóa, tập thể hóa tư liệu sản xuất và tổ chức
sản xuất quy mô lớn, chế độ SX lớn XHCN vượt quá khả năng quản lý điều hành sản
xuất của người lãnh đạo và người lao động. -
Duy trì quá lâu và bất hợp lý cơ chế tập trung bao cấp, tổ chức hệ thống phân
phốitheo chế độ tem phiếu, quản lý XH theo kiểu tập trung. Tức là, chúng ta chỉ mới
xác lập được chế độ sở hữu nhưng chưa có hình thức tổ chức quản lý và cách thức
phân phối phù hợp với chế độ sở hữu.
Chính những sai lầm chủ quan đó đã đẩy nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng
hoảng, trì trệ trong thời gian dài.
* Từ đổi mới đến nay: Phát triển LLSX và điều chỉnh QHSX cho phù hợp với trình
độ phát triển của LLSX (biểu hiện?).
Đảng đã xác định gắn liền quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất. Cụ thể là đưa ra đường lối phát triển
kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát
triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Về LLSX:
- Nâng cao trình độ người lđ
-cải tiến trình độ tư liệu sản xuất
- đa dạng hóa đối tượng lao động - đẩy mạnh cnh-hđh
- phát triển kte định hướng xhcnVề QHSX:
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu
- Xây dựng cơ cấu kt nhiều thành phần
- đổi mới và nâng cao trình độ trong tổ chức quản lý và phân công lao động xã hội
- đa dạng hóa các hình thức phân phối lđxh
Điểm xuất phát của tư duy: khái niệm
Điểm xuất phát của mọi quá trình nhận thức của con ng: thực tiễn