









Preview text:
lOMoAR cPSD| 44990377 lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LENIN
PHẦN 1: CÂU HỎI TRÌNH BÀY
Câu 1: Khái niệm triết học Mác Lenin
Triết học Mác Lê nin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên,
xã hội và tư duy là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ
nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới.
Triết học Mác Lenin là triết học duy vật biện chứng
Triết học Mác Lê nin là hình thức cao nhất của phép biện chứng trong lịch
sử triết học- phép biện chứng duy vật
Triết học Mác Lê nin là thế giới quan và phương pháp luận của nhân dân
lao động, cách mạng và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo xã hội
Câu 2: Quan điểm của CNDVBC về tính thống nhất vật chất của thế giới
CNDV biện chứng khẳng định: bản chất của thế giới là vật chất, thế giới thống
nhất ở tính vật chất. Điều đó thể hiện qua những điểm cơ bản sau:
Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người.
Mọi bộ phận của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau,
biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những
kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng
chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất,
Thế giới vật chất không do ai sinh ra và không bị mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn và vô tận. Trong thế giới không có gì khác ngoài những quá
trình vật chất đang biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên
nhân và kết quả của nhau.
Câu 3: Khái niệm phép biện chứng duy vật
- phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến về
sự vận đọng và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy con người
Câu 4: khái niệm phát triển
- phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn 1 lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
- Phát triển không phải là sự vận động nói chung mà phát triển là trường
hợp đặc biệt của vận động. Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải
quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là quá trình
thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân
tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
- Phát triển không chỉ tăng, giảm về lượng mà còn có sự chuyển hóa về chất
của sự vật, hiện tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật,
hiện tượng ở những trình độ ngày càng cao hơn.
- Phát triển là khuynh hướng tiến lên với những bước quanh co, phức tạp,
thậm chí có bước lùi tạm thời.
Câu 5: Phủ định biện chứng là gì? Trình bày các đặc điểm của phủ định biện chứng .
- Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình
phát triển của sự vật hiện tượng
- Ví dụ, quá trình “hạt giống nảy mầm”. Trong trường hợp này: cái mầm ra
đời từ cái hạt; sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt,
nhờ đó giống loài này tiếp tục quá trình sinh tồn và phát triển.
Đặc điểm của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản
thân sự vật. Đó chính là giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật.
Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn luôn phát triển. Mỗi
sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ thuộc vào sự giải quyết mâu
thuẫn của bản thân chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng
không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Con người chỉ có thể
tác động làm cho quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ
sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
- Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của
sự vật, nên nó không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái
mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ
hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải tạo những mặt còn thích
hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi
thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển, giữ lại những yếu tố tích cực.
Do vậy, phủ định biện chứng đồng thời cũng là khẳng định
Câu 6, Thực tiễn là gì? Trình bày các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản
Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội 2
Downloaded by Ph??ng Linh (nguyenphuonglinh281104@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
Các hình thức hoạt động thực tiễn cơ bản
-Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn; là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác
động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các tổ chức, cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ chính trị - xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển. - Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức hoạt
động đặc biệt của thực
tiễn. Đây là hoạt động tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội, nhằm xác định những
quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu.
-Các hình thức hoạt động thực tiễn có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, trong đó hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt
động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
Câu 7: Vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội
* Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải
vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. * Vai trò của sản xuất vật chất
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên cơ bản của con người, nó có
vai trò quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Thể hiện:
+ Sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành, phát triển các quan hệ đa dạng trong xã
hội, từ những quan hệ kinh tế đến các quan hệ về chính trị, pháp luật, đạo đức...
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ lao
động sản xuất mà con người tách khỏi tự nhiên, hoà nhập với tự nhiên, cải tạo
tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo ra chính bản thân con người.
+ Đồng thời, Sản xuất vật chất là nền tảng của tiến bộ xã hội. Sự phát triển của
sản xuất vật chất dẫn đến sự thay đổi những cơ cấu xã hội nhất định làm cho
lịch sử nhân loại phát triển từ giai đoạn thấp đến giai đoạn cao.
- Như vậy, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và pháttriển của xã hội loài người. 3 lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
Câu 8: các chức năng cơ bản của nhà nước và mối quan hệ giữa chúng
- Chức năng thống trị chính trị: bộ máy quyền lực của nhà nước nhân danh
duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực
lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị
- Chức năng xã hội: nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà
nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội
- Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội: do
bản chất của nhà nước, giai cấp thống trị bao giờ cũng sử dụng nhà nước
như một công cụ thống trị để duy trì quyền thống trị của mình, bảo vệ lợi
ích trước hết là lợi ích của giai cấp mình. Bên cạnh đó, chức năng xã hội là
cơ sở của sự thống trị chính trị, không thực hiện chức năng xã hội, nhà nước sẽ sụp đổ
- Ngoài ra nhà nước còn có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Câu 9 :khái niệm ý thức xã hội. trình bày kết cấu của ý thức xã hội
Khái niệm: ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định. Kết cấu của ý thức xã hội
Tùy theo góc độ xem xét, người ta có thể phân ý thức xã hội thành các dạng sau
+ theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý
thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học .
+ theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội
được phân thành: ý thức thông thường và ý thức lý luận, tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
Câu 10: Hình thái kinh tế- xã hội là gì? Trình bày kết cấu của hình thái kinh tế- xã hội
Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử (hay còn gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở
từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất đó.
- Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất biện chứng
giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Kết cấu:gồm 3 bộ phận cấu thành 4
Downloaded by Ph??ng Linh (nguyenphuonglinh281104@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
- Lực lượng sản xuất( bộ phận quan trọng nhất)
- Quan hệ sản xuất( quan hệ cơ bản quy định mọi quan hệ xã hội)
- Kiến trúc thượng tầng( bảo vệ cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó)
Ngoài ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái kinh tế - xã hội còn có quan hệ về
gia đình, dân tộc và các quan hệ xã hội khác. Nó còn bao gồm các lĩnh vực chính
trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội
vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó
với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
PHẦN II: CÂU HỎI PHÂN TÍCH
Câu 11: phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Tất cả các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật
chất, tồn tại bên ngoài và độc lập ý thức con người, hoặc là hiện tượng
thuộc tinh thần, ý thức của chính con người.
- Vấn đề trên có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả
những vấn đề còn lại của triết học.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học, lập trường, thế giới
quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không.
Câu 12: Nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin? Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. - Định nghĩa trên cho thấy:
+ Thứ nhất, cần phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách phạm trù triết học
(có ý nghĩa khái quát) với khái niệm “vật chất” được sử dụng trong các khoa học
chuyên ngành (chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính).
+ Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc
tính tồn tại khách quan, tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không
phụ thuộc vào ý thức của con người cho dù con người có nhận thức được hay
chưa nhận thức được nó. + Thứ ba, vật chất dưới hình thức tồn tại cụ thể của
nó, là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác
động đến giác quan của con người. Ý thức của con người là sự phản ánh đối với
vật chất, còn vật chất là cái được phản ánh. 5 lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
Câu 13: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại vật chất của ý thức
- Thứ nhất, ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện
thực, nhưng nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
- Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- Thứ ba, trong sự tác động của ý thức đối với vật chất, nếu ý thức phản ánh
đúng đắn bản chất, quy luật của hiện thực khách quan thì sẽ là nhân tố
quan trọng dẫn đến con người hành động đúng và thành công, ảnh hưởng
tích cực đến sự tồn tại và phát triển của đời sống con người. Ngược lại,
nếu ý thức phản ánh không đúng bản chất, quy luật của hiện thực khách
quan thì sẽ dẫn đến con người hành động sai và thất bại, ảnh hưởng tiêu
cực đến đời sống của con người.
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất
là trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học
đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
Câu 14: phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ
cũng là biểu hiện của một bản chất nhất định + khi bản chất thay đổi thì hiện
tượng cũng thay đổi theo.
Khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất theo
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng
+ bản chất là cái chung, cái tất yếu còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng.
+ bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài
+ bản chất là cái tương đối ổn định còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
Câu 15: phân tích sự tác động qua lại giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Sự tác động qua lại giữa thống nhất và đấu tranh dẫn đến chuyển hóa giữa các
mặt đối lập, sự chuyển hóa đó là một quá trình:
- Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và sau đó phát
triển thành hai mặt đối lập
- Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều
kiện đã chín muồi, quá trình chuyển hóa của hai mặt đối lập khi diễn ra, 6
Downloaded by Ph??ng Linh (nguyenphuonglinh281104@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
mâu thuẫn được giải quyết. mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được
hình thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp
diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển.
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau. Quá
trình vận động, phát triển là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay
đổi, nó do sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định. Do
vậy, sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc,
động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới.
Câu 16: Phân tích vai trò là cơ sở, động lực của thực tiễn đối với nhận thức
theo quan điểm của CNDVBC
- Nó là điều kiện, tiền đề để đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động, phát triển của nhận thức.
- Mọi sự hiểu biết của con người dù là cảm tính hay lý tính, kinh nghiệm hay
lý luận, thông thường hay khoa học xét đến cùng đều nảy sinh và bắt nguồn từ thực tiễn.
- Nhờ có hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng
được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgíc không ngừng được củng cố và phát
triển; các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại, có tác dụng
“nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
- Hoạt động thực tiễn luôn làm nảy sinh tình huống có vấn đề, đòi hỏi con
người cần lý giải và làm sáng tỏ về nó. Khi tình huống được làm rõ, nhận
thức của con người được đẩy lên một nấc thang mới cao hơn
Câu 17: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự thống nhất: LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản
xuất chúng không thể tách rời nhau.Trong đó LLSX là nội dung của quá
trình sản xuất, còn QHSX là hình thức xã hội của quá trình đó.
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX:
+ Tương ứng với một trình độ phát triển của LLSX tất yếu đòi hỏi có một
QHSX phù hợp với nó trên cả ba phương diện (sở hữu, tổ chức, phân phối).
+ Khi LLSX thay đổi tất yếu QHSX phải thay đổi theo.
*Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: QHSX có khả năng tác động
trở lại LLSX theo hai hướng (thúc đẩy hoặc kìm hãm).
- Khi QHSX phù hợp với LLSX sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển.
- Khi QHSX không phù hợp với LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Câu 18: Phân tích quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến túc thượng tầng
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúcthượng tầng 7 lOMoAR cPSD| 44990377
ĐỀỀ CƯƠNG TRIỀẾT HỌC
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương
ứng với nó.Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
* Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơsở hạ tầng
- Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ
tầng. Sự tác động đó thông qua nhiều phương thức:
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng không có yếu tố nhà nước,
phương thức tác động phụ thuộc vào bản chất của mỗi yếu tố trong kiến trúc thượng tầng.
+ Trong trường hợp kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương
thức tác động phải thông qua yếu tố nhà nước mới có thể phát huy vai trò thực tế của nó.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng tuân theo
một xu hướng mà diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì
thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều đối với cơ sở hạ tầng
thì kìm hãm hay hủy diệt cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù diễn
ra với những xu hướng và mức độ khác nhau nhưng xét đến cùng cơ sở
hạ tầng vẫn đóng vai trò quyết định 8
Downloaded by Ph??ng Linh (nguyenphuonglinh281104@gmail.com)