Đề cương triết Mác | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương triết Mác | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40367505
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT MÁC
Câu 1:Phân tích những vấn đề cơ bản của triết học
I.Nguồn gốc của triết học
Ở cả phương đông và phương tây cùng thời gian khoảng từ thế kỷ 8 đến thế kỷ 6
trước công nguyên tại Hy Lạp, Trung Quốc, ấn độ ra đời do 2 nguồn gốc, nhận
thức và xã hội nguồn gốc nhận thức ra đời do nhu cầu nhận thức thời gian của con
người, năng lực tư duy ở trình độ trừu tượng và khái quát hóa. Triết học ra đời khi
tri thức thuộc lĩnh vực cụ thể phong phú đa dạng nguồn gốc xã hội ra đời khi nền
sản xuất xã hội đã trình độ phát triển tương đối cao làm cho sự phân công lao động
xã hội,phân công lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay, tầng lớp trí thức hình
thành
II.Khái niệm triết học và khái niệm về vấn đề cơ bản của triết học -Triết
học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học với những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Việc giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học
sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác.
Điều này đã được chứng minh trong lịch sử phát triển của triết học.
III. 2 vấn đề cơ bản của triết học
1.Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào?
-Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
A,Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định
ý thức con người
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới 3 hình thức :
+,Chủ nghĩa duy vật chất phác thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận
mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
+,Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuy không phản ánh đúng hiện trong toàn cục nhưng
đã góp phần không nhỏ thúc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. Đặc biệt ở
thời kỳ từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng.
lOMoARcPSD| 40367505
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ 3 đã khắc phục được hạn
chế của chủ nghĩa duy vật chất phác,chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật phản ánh đúng hiện thực như chính bản
thân nó tồn tại là một công cụ hữu hiệu giúp lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo
hiện thực ấy.
Ch quan:Khng đ nh m i
- B.Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước quyết định đến ý thức s v t,hi n tnh ng ph c
ậữ ệứ h p c a ượợng ch là ủ ỉ
- chủ nghĩa duy tâm chia ra làm 2 hình thức nh ng c m gi ác
Khách quan:Th a nh n tnh ừ
Nhấất nguyên th nhấất c a ý th c nh ng ứ ủ ứ ư lu n: duy v t ậ
coi đó là th tnh thấnầ khác ứ ho c duy tấmặ quan có trước
tồần t i d c ạ ộ
l p v i con ngậ ười
- Cách phân chia thứ 2: Nh nguyên lu n:c v t ị ả ậ
chấất và ý th cứ
Đa nguyên lu n:nhiêầu
nguyên nhấn,nguồần gồcấ
Vấn đề 2:Con người có thể nhận thức được thế giới hay không
Đại đa số các nhà triết học đều cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế
giới. Dù họ theo chủ nghĩa nào. Với các chứng minh gắn với giả thuyết được đặt ra
trong quan điểm của họ.
Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết khả tri, khẳng định về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của
sự vật.
Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người là thuyết bất khả
tri. Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Kết quả
nhận thức mà loài người có được chỉ là hình thức. Bề ngoài hạn hẹp và cắt xén đối
tượng. Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận nhưng thực tại siêu nhiên hay tại cảm
lOMoARcPSD| 40367505
giác của con người nhưng vẫn khẳng định ý thức của con người không thể đạt tới
thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có.
Hoài nghi luận nâng cao sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri
thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
Câu 2:Định nghĩa vật chất của Lenin.Ý nghĩa của định nghĩa đó
I.Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm
trù vật chất.
Các nhà triết học ở cả chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ
quan đều thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ
nhận đặc trưng tự thân tồn tại của chúng.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên
nhưng cho rằng nguồn gốc của nó là sự tha hóa của tinh thần thế giới. Chủ nghĩa
duy tâm chủ quan cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật hiện tượng là sự
tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác có ý thức. Như vậy,
thực chất các nhà triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật
chất.
Quan điểm nhất quán từ xưa, triết học duy vật là thừa nhận sự tồn tại khách quan
của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Nhìn chung, các nhà triết học đã có những quan điểm đồng nhất về vật chất và
khối lượng nhưng vẫn chưa nắm bắt được thuộc tính quan trọng nhất của vật chất.
II.Cuộc khủng hoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Cuối thế kỷ xix đầu thế kỷ xx, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan
trọng Như tia X, hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani. Khám phá ra chất
phóng xạ mạnh là boloni và radium. Những phát minh đó chứng tỏ rằng nguyên
tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia và chuyển hóa.
Trước những phát hiện trên của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và
triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang dao
động hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. Đây chính là cuộc khủng
hoảng vật lý học hiện đại mà như lê nin khẳng định thực chất của nó là ở sự đảo
lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản ở sự gạt bỏ thực tại
khách quan bên ngoài ý thức. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này lênin cho
rằng tinh thần duy vật cơ bản của vật lý học cũng như tất cả các khoa học tự
lOMoARcPSD| 40367505
nhiên hiện đại sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng. Nhưng với điều kiện
tất yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng phải thay thế cho chủ nghĩa duy vật
siêu hình.
III.Định nghĩa về vật chất của Lênin
Định nghĩa vật chất của lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác. Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà
khoa hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển.
Định nghĩa vật chất của lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất. Vật chất là thực tại khách quan, cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức. Bất kể sự tồn tại ấy, con người đã nhận thức được
hay chưa
Lênin nhấn mạnh rằng phạm trù triết học này dùng để chỉ cái đặc tính duy nhất
của vật chất mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền với việc thừa nhận đặc
tính tồn tại với tư cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng
ta.
Thứ 2: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại
cho con người cảm giác trực tiếp hoặc gián tiếp.
Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các
thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó nên khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
Thứ 3 vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Cảm giác
duy, ý thức cũng chỉ là sự phản ánh của vật chất. Khẳng định này có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc bác bỏ thuyết bất khả tri có tác dụng khuyến khích các
nhà khoa học đi tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức
nhân loại. Do đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khẳng định vai trò là hạt
nhân thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn của các khoa học hiện đại.
IV.Ý nghĩa của định nghĩa
Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết khắc phục hạn chế của chủ
nghĩa duy vật trước mác lênin.
lOMoARcPSD| 40367505
Khắc phục khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát triển
của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thế giới
là cơ sở xác định vật chất trong xã hội, là nền tảng lý luận khoa học để phân tích
một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3: phương thức và hình thức tồn tại của vật chất.
Phương thức tồn tại của vật chất, tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của
vật chất chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định vận động là cách thức tồn tại,
đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất không gian, thời gian là hình thức tồn tại
của vật chất.
*Vận động
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ
sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: trước hết vận động là thuộc tính cố
hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất. Là tồn tại= cách vận động. Tức là vật chất
dưới các dạng thức của nó, luôn luôn trong tình trạng biến đổi không ngừng. Các
dạng tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận động. Bất cứ sự
vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất, có kết cấu nhất định giữa các nhân
tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Trong hệ thống ấy,
chúng luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và xảy ra sự biến đổi nói chung, tức là
vận động. Như thế vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ
biến.
Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất, do đó nó tồn
tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. Điều này đã được chứng minh
bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: hình thức vận động của vật chất rất
đa dạng, được chia thành 5 hình thức cơ bản, cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và
xã hội. Thông qua các hình thức cơ bản của vận động cho thấy vật chất tồn tại hiện
hữu dưới dạng là một đối tượng cơ học, vật lý, hóa học, sinh học hay xã hội. Chính
vì vậy vận động nói chung là một hình thức tồn tại của vật chất.
Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Các nhà
triết học đã quy mọi hình thức vận động thành một hình thức duy nhất gọi là vận
lOMoARcPSD| 40367505
động cơ học. Sự phân chia các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhận định
của vật chất.
-Vận động và đứng im
Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn
bao hàm, trong đó sự đứng im tương đối.
Đứng im là trạng thái ổn định về vật chất của sự vật, hiện tượng trong những mối
quan hệ và điều kiện, cụ thể là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự
vật, hiện tượng là điều kiện cho sự vật, sự vận động chuyển hóa của vật chất đứng
im chỉ có tính tạm thời chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải
trong mọi mối quan hệ cùng một thời điểm.
Chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó không phải cùng một lúc. Là sự
biểu hiện của trạng thái vận động, vận động trong thăng bằng trong sự ổn định
tương đối đứng im là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn
bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác.
Không gian và thời gian
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định tính khách quan của không
gian và thời gian .Xem không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật
chất vận động. Trong đó:
không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính thời
gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài, diễn
biến sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, vận động được
con người khái quát khi nhận thức thế giới.
Không gian và thời gian là 2 thuộc tính 2 hình thức tồn tại khác nhau của vật chất
vận động, không tách rời nhau vật chất có 3 chiều không gian và một chiều thời
gian.
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận vĩnh cửu xét cả phạm vi
lẫn tính chất. Không gian và thời gian của một sự vật hiện tượng cụ thể là có tận
cùng và hữu hạn.
quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời gian đã bác bỏ
quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan về không gian và thời gian
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời gian là cơ sở
lý luận khoa học để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời
lOMoARcPSD| 40367505
không gian và thời gian với vật chất, vận động. Quan niệm đó đòi hỏi phải quán
triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử cụ thể trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
Câu 4: Nguồn gốc của ý thức.
1.Khái niệm ý thức
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác Lenin là một phạm trù được quyết
định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan biện chứng với vật chất.
Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất
chcó ở con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những con người
đã tiếp thu trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Ý thức và tâm đều sự phản ánh hiện thực khách quan của não, có bản
chất mang tính chủ thể. Tuy nhiên, ý thức cũng tâm nhưng cấp độ
cao hơn. Ý thức giúp con người khả ng tự phản ánh lại (phản ánh của
phản ánh) và chỉ có khi con người ở trong trạng thái khỏe mạnh và tỉnh táo.
2. Nguồn gốc của ý thức *.Nguồn
gốc tự nhiên
nội dung của ý thức xuất phát từ sự hình thành của bộ óc con người, do con
người tự hình thành trong bnão dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau
như hoàn cảnh, giáo dục,…Hoạt động của bộ óc con người sẽ dân dần giúp
cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con người thế giới khách quan,
từ đó chính những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiễn sẽ tạo ra cho con
người sự sáng tạo, năng động. Trên bộ phận của con người thì não bộ chính
bộ phận điều chỉnh, hành vi của con người. ý thức chính một thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc,
kết quả sau quá trình liên kết, hoạt động của não bđể tạo ra kết quả hành
vi con người. Chính vậy một bộ não hoàn thiện phát triển đầy đủ sẽ
tác động đến ý thức của con người cũng sẽ trnên phong phú sâu sắc hơn.
Đồng thời những mối quan hệ xoay quanh giữa con người với nhau trong thế
giới khách quan cũng stạo nên tác động sâu sắc đến việc suy nghĩ của
lOMoARcPSD| 40367505
con người. Trong mối quan hệ này thế giới khách quan sthông qua hoạt động
của các giác quan đã tác động đến bộ óc con người, hình thành nên quá trình
phản ánh. Một hành vi được thực hiện chính là sự phn ánh rõ rệt nhất đối vi
ý thức.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não người
phản ánh sự tái tạo những điểm của hệ thống vật chất này hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
4 trình độ phản ánh là phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh
tâm phản ánh ý thức. Phản ánh ý thức phản ánh cao nhất của thế giới vật
chất đã hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người. sự phản ánh năng
động, sáng tạo, hiện thực khách quan bởi bộ não của con người.
Vẫn còn nhưng chưa làm nhé
| 1/8

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505 ĐỀ CƯƠNG TRIẾT MÁC
Câu 1:Phân tích những vấn đề cơ bản của triết học
I.Nguồn gốc của triết học
Ở cả phương đông và phương tây cùng thời gian khoảng từ thế kỷ 8 đến thế kỷ 6
trước công nguyên tại Hy Lạp, Trung Quốc, ấn độ ra đời do 2 nguồn gốc, nhận
thức và xã hội nguồn gốc nhận thức ra đời do nhu cầu nhận thức thời gian của con
người, năng lực tư duy ở trình độ trừu tượng và khái quát hóa. Triết học ra đời khi
tri thức thuộc lĩnh vực cụ thể phong phú đa dạng nguồn gốc xã hội ra đời khi nền
sản xuất xã hội đã trình độ phát triển tương đối cao làm cho sự phân công lao động
xã hội,phân công lao động trí óc tách khỏi lao động chân tay, tầng lớp trí thức hình thành
II.Khái niệm triết học và khái niệm về vấn đề cơ bản của triết học -Triết
học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học với những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy
và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Việc giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học
sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác.
Điều này đã được chứng minh trong lịch sử phát triển của triết học.
III. 2 vấn đề cơ bản của triết học
1.Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào?

-Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
A,Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức con người
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới 3 hình thức :
+,Chủ nghĩa duy vật chất phác thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng
nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận
mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác
+,Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuy không phản ánh đúng hiện trong toàn cục nhưng
đã góp phần không nhỏ thúc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. Đặc biệt ở
thời kỳ từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng. lOMoAR cPSD| 40367505
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ 3 đã khắc phục được hạn
chế của chủ nghĩa duy vật chất phác,chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao
trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật phản ánh đúng hiện thực như chính bản
thân nó tồn tại là một công cụ hữu hiệu giúp lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
Chủ quan:Khng đ nh m i ị ọ
- B.Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước quyết định đến ý thức s v t,hi n tnh ng ph c ự ậữ
ệứ h p c a ượợng ch là ủ ỉ
- chủ nghĩa duy tâm chia ra làm 2 hình thức nh ng c m giữ ả ác Khách quan:Th a nh n tnh ừ ậ
Nhấất nguyên th nhấất c a ý th c nh ng ứ ủ ứ ư lu n: duy v t ậ ậ
coi đó là th tnh thấnầ khác ứ ho c duy tấmặ quan có trước và tồần t i d c ạ ộ l p v i con ngậ ớ ười - Cách phân chia thứ 2: Nh nguyên lu n:c v t ị ậ ả ậ chấất và ý th cứ
Đa nguyên lu n:nhiêầu ậ
nguyên nhấn,nguồần gồcấ
Vấn đề 2:Con người có thể nhận thức được thế giới hay không
Đại đa số các nhà triết học đều cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế
giới. Dù họ theo chủ nghĩa nào. Với các chứng minh gắn với giả thuyết được đặt ra
trong quan điểm của họ.
Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết khả tri, khẳng định về nguyên tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người là thuyết bất khả
tri. Về nguyên tắc, con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Kết quả
nhận thức mà loài người có được chỉ là hình thức. Bề ngoài hạn hẹp và cắt xén đối
tượng. Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận nhưng thực tại siêu nhiên hay tại cảm lOMoAR cPSD| 40367505
giác của con người nhưng vẫn khẳng định ý thức của con người không thể đạt tới
thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có.
Hoài nghi luận nâng cao sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri
thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
Câu 2:Định nghĩa vật chất của Lenin.Ý nghĩa của định nghĩa đó
I.Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất.
Các nhà triết học ở cả chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ
quan đều thừa nhận sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ
nhận đặc trưng tự thân tồn tại của chúng.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận sự tồn tại hiện thực của giới tự nhiên
nhưng cho rằng nguồn gốc của nó là sự tha hóa của tinh thần thế giới. Chủ nghĩa
duy tâm chủ quan cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi sự vật hiện tượng là sự
tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác có ý thức. Như vậy,
thực chất các nhà triết học duy tâm đã phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của vật chất.
Quan điểm nhất quán từ xưa, triết học duy vật là thừa nhận sự tồn tại khách quan
của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích tự nhiên.
Nhìn chung, các nhà triết học đã có những quan điểm đồng nhất về vật chất và
khối lượng nhưng vẫn chưa nắm bắt được thuộc tính quan trọng nhất của vật chất.
II.Cuộc khủng hoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Cuối thế kỷ xix đầu thế kỷ xx, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan
trọng Như tia X, hiện tượng phóng xạ của nguyên tố urani. Khám phá ra chất
phóng xạ mạnh là boloni và radium. Những phát minh đó chứng tỏ rằng nguyên
tử không phải là phần tử nhỏ nhất mà nó có thể bị phân chia và chuyển hóa.
Trước những phát hiện trên của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và
triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hình đã hoang mang dao
động hoài nghi tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. Đây chính là cuộc khủng
hoảng vật lý học hiện đại mà như lê nin khẳng định thực chất của nó là ở sự đảo
lộn của những quy luật cũ và những nguyên lý cơ bản ở sự gạt bỏ thực tại
khách quan bên ngoài ý thức. Để khắc phục cuộc khủng hoảng này lênin cho
rằng tinh thần duy vật cơ bản của vật lý học cũng như tất cả các khoa học tự lOMoAR cPSD| 40367505
nhiên hiện đại sẽ chiến thắng tất cả mọi thứ khủng hoảng. Nhưng với điều kiện
tất yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng phải thay thế cho chủ nghĩa duy vật siêu hình.
III.Định nghĩa về vật chất của Lênin
Định nghĩa vật chất của lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác. Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà
khoa hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển.
Định nghĩa vật chất của lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất. Vật chất là thực tại khách quan, cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức. Bất kể sự tồn tại ấy, con người đã nhận thức được hay chưa
Lênin nhấn mạnh rằng phạm trù triết học này dùng để chỉ cái đặc tính duy nhất
của vật chất mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền với việc thừa nhận đặc
tính tồn tại với tư cách là thực tại khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta.
Thứ 2: vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại
cho con người cảm giác trực tiếp hoặc gián tiếp.
Vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực thể. Các
thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó nên khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác.
Thứ 3 vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Cảm giác tư
duy, ý thức cũng chỉ là sự phản ánh của vật chất. Khẳng định này có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc bác bỏ thuyết bất khả tri có tác dụng khuyến khích các
nhà khoa học đi tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức
nhân loại. Do đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày càng khẳng định vai trò là hạt
nhân thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn của các khoa học hiện đại.
IV.Ý nghĩa của định nghĩa
Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết khắc phục hạn chế của chủ
nghĩa duy vật trước mác lênin. lOMoAR cPSD| 40367505
Khắc phục khủng hoảng trong khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát triển
của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thế giới
là cơ sở xác định vật chất trong xã hội, là nền tảng lý luận khoa học để phân tích
một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3: phương thức và hình thức tồn tại của vật chất.
Phương thức tồn tại của vật chất, tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của
vật chất chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định vận động là cách thức tồn tại,
đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. *Vận động
Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả từ
sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: trước hết vận động là thuộc tính cố
hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất. Là tồn tại= cách vận động. Tức là vật chất
dưới các dạng thức của nó, luôn luôn trong tình trạng biến đổi không ngừng. Các
dạng tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc tính vận động. Bất cứ sự
vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất, có kết cấu nhất định giữa các nhân
tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Trong hệ thống ấy,
chúng luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và xảy ra sự biến đổi nói chung, tức là
vận động. Như thế vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến.
Vận động là thuộc tính cố hữu và là phương thức tồn tại của vật chất, do đó nó tồn
tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. Điều này đã được chứng minh
bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất: hình thức vận động của vật chất rất
đa dạng, được chia thành 5 hình thức cơ bản, cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và
xã hội. Thông qua các hình thức cơ bản của vận động cho thấy vật chất tồn tại hiện
hữu dưới dạng là một đối tượng cơ học, vật lý, hóa học, sinh học hay xã hội. Chính
vì vậy vận động nói chung là một hình thức tồn tại của vật chất.
Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Các nhà
triết học đã quy mọi hình thức vận động thành một hình thức duy nhất gọi là vận lOMoAR cPSD| 40367505
động cơ học. Sự phân chia các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhận định của vật chất. -Vận động và đứng im
Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại còn
bao hàm, trong đó sự đứng im tương đối.
Đứng im là trạng thái ổn định về vật chất của sự vật, hiện tượng trong những mối
quan hệ và điều kiện, cụ thể là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự
vật, hiện tượng là điều kiện cho sự vật, sự vận động chuyển hóa của vật chất đứng
im chỉ có tính tạm thời chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải
trong mọi mối quan hệ cùng một thời điểm.
Chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó không phải cùng một lúc. Là sự
biểu hiện của trạng thái vận động, vận động trong thăng bằng trong sự ổn định
tương đối đứng im là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn
bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác. Không gian và thời gian
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định tính khách quan của không
gian và thời gian .Xem không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật
chất vận động. Trong đó:
không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính thời
gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài, diễn
biến sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, vận động được
con người khái quát khi nhận thức thế giới.
Không gian và thời gian là 2 thuộc tính 2 hình thức tồn tại khác nhau của vật chất
vận động, không tách rời nhau vật chất có 3 chiều không gian và một chiều thời gian.
Không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận vĩnh cửu xét cả phạm vi
lẫn tính chất. Không gian và thời gian của một sự vật hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn.
quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời gian đã bác bỏ
quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan về không gian và thời gian
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời gian là cơ sở
lý luận khoa học để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời lOMoAR cPSD| 40367505
không gian và thời gian với vật chất, vận động. Quan niệm đó đòi hỏi phải quán
triệt nguyên tắc phương pháp luận về tính lịch sử cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 4: Nguồn gốc của ý thức. 1.Khái niệm ý thức
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác – Lenin là một phạm trù được quyết
định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan biện chứng với vật chất.
Ý thức theo tâm lý học được định nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất
chỉ có ở con người. Ý thức là sự phản ánh bằng ngôn ngữ những gì con người
đã tiếp thu trong quá trình quan hệ qua lại với thế giới khách quan.
Ý thức và tâm lý đều là sự phản ánh hiện thực khách quan của não, có bản
chất và mang tính chủ thể. Tuy nhiên, ý thức cũng là tâm lý nhưng ở cấp độ
cao hơn. Ý thức giúp con người có khả năng tự phản ánh lại (phản ánh của
phản ánh) và chỉ có khi con người ở trong trạng thái khỏe mạnh và tỉnh táo.
2. Nguồn gốc của ý thức *.Nguồn gốc tự nhiên
nội dung của ý thức xuất phát từ sự hình thành của bộ óc con người, do con
người tự hình thành trong bộ não dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau
như hoàn cảnh, giáo dục,…Hoạt động của bộ óc con người sẽ dân dần giúp
cho con người hình thành các mối quan hệ giữa con người thế giới khách quan,
từ đó chính những sự vật, sự việc xuất phát từ thực tiễn sẽ tạo ra cho con
người sự sáng tạo, năng động. Trên bộ phận của con người thì não bộ chính
là bộ phận điều chỉnh, hành vi của con người. Và ý thức chính là một thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc,
là kết quả sau quá trình liên kết, hoạt động của não bộ để tạo ra kết quả là hành
vi con người. Chính vì vậy mà một bộ não hoàn thiện và phát triển đầy đủ sẽ
tác động đến ý thức của con người cũng sẽ trở nên phong phú và sâu sắc hơn.
Đồng thời những mối quan hệ xoay quanh giữa con người với nhau trong thế
giới khách quan cũng sẽ tạo nên và tác động sâu sắc đến việc suy nghĩ của lOMoAR cPSD| 40367505
con người. Trong mối quan hệ này thế giới khách quan sẽ thông qua hoạt động
của các giác quan đã tác động đến bộ óc con người, hình thành nên quá trình
phản ánh. Một hành vi được thực hiện chính là sự phản ánh rõ rệt nhất đối với ý thức.
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não người
phản ánh là sự tái tạo những điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
4 trình độ phản ánh là phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh
tâm lý và phản ánh ý thức. Phản ánh ý thức phản ánh cao nhất của thế giới vật
chất đã hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người. Là sự phản ánh năng
động, sáng tạo, hiện thực khách quan bởi bộ não của con người.
Vẫn còn nhưng chưa làm nhé