lOMoARcPSD| 61197966
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I, TỰ LUẬN câu 1: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân là gì:
- theo chủ nghĩa mác- lênin: Sứ mệnh lịch sửsự tổng quát của giai cấp công nhân thông
qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa bản, giải phóng giai cấp
công nhân nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, nghèo nàn, lạc hậu xây dựng hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh
câu 2: nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung kinh tế:
Theo quan niệm của Mác, sở dĩ GCCN sứ mệnh lịch sử họ giai cấp đại diện cho xu
thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện đại. GCCN là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
GCCN là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu mà phấn đấu chung cho
lợi ích toàn hội, đóng vai trò nòng cốt trong thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
ớc và hội nhập quốc tế.
- Nội dung chính trị:
GCCN cùng nhân dân lao động ới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng
chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp sản, thiết lập nhà nước mới, thực hiện quyền
dân chủ, sử dụng nhà nước như một công cụ cải tạo hội cũ, xây dựng phát triển văn
hóa - kinh tế.
- Nội dung văn hóa tư tưởng:
GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
Cuộc cách mạng về văn hóa tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới, cái tiến bộ
trong tư tưởng, lối sống tinh thần theo chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tại sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử đó?
=> trình bày địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân
+ Do địa vị kinh tế của GCCN quy định, bởi GCCN sinh ra từ nền đại công nghiệp TBCN,
mâu thuẫn trực tiếp với giai cấp tư sản, do vậy đâu lực lượng cách mạng quan trọng
nht - nhân tố kinh tế quyết định đến khả năng phá vỡ quan hệ sản xuất bản chủ
nghĩa.
+ Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất
bản chủ nghĩa, chủ thcủa quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công
nhân bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành nên
LLSX của chủ nghĩa tư bản. Lênin đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại
là công nhân, là người lao động”.
lOMoARcPSD| 61197966
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất
mới, tiến bộ lực lượng quyết định đến việc phá vỡ quan hệ SX TBCN, xây dựng
QHSX mới.
câu 3: nhân tố chủ quan tác động đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là :
Đảng Cộng sản.
Đảng cs: trình bày quy luật ra đời ca đảng cs là
+ chủ nghĩa xh khoa học- mặt lý luận
+ phong trào công nhân- mặt thực tiễn
=> giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình ở nhân tố chquan
thì phải có đảng cs
- Đảng Cộng sản đội tiên phong, là tchức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân.
Đảng Cộng sản bao gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động; đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng ởng
và kim chỉ nam cho hành động.
a) Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong
trào công nhân.
+) có áp bức giai cấp thì có đấu tranh giai cấp. Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã
tiến hành những cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản. Những cuộc đấu
tranh ban đầu diễn ra lẻ tẻ và mang tính tự phát mục đích kinh tế, do thiếu một lý luận cách
mạng một tổ chức tiên phong lãnh đạo nên đều thất bại. Chính sự phát triển của phong
trào công nhân đặt ra đòi hỏi phải luận tiên tiến dẫn đường để tchức, giáo dục, giác
ngộ giai cấp công nhân về sứ mệnh lịch sử của mình, để vạch cho giai cấp công nhân đường
lối và phương pháp cách mạng khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng được đòi hỏi của
phong trào công nhân.
+) Chủ nghĩa Mác ra đời đã nhanh chóng thâm nhập vào phong trào công nhân, trở thành hệ
tưởng, vũ khí luận của giai cấp công nhân. Mặt khác, thông qua phong trào công nhân
chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung, phát triển ngày càng hoàn thiện. Khi chủ
nghĩa Mác ra đời chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân tiếp thu được nó. Bộ
phận này đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân, giáo dục, giác ngộ
và tổ chức công nhân đấu tranh, Đảng Cộng sản ra đời từ quá trình hoạt động cụ thể ấy.
b) Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân
Tuy nhiên, trong mỗi nước, sự kết hợp ấy sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng
những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện cth. nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa,
Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước.
VẬN DỤNG
Câu 1: khi nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Trong thời đại 4.o thì vai trò
lãnh đạo vẫn không thuộc về tầng lớp trí thức? / mặc cách mạng 4.o cách mng
lOMoARcPSD| 61197966
của AI, cách mạng của tri thức nhưng tại sao sứ mệnh lịch sử vẫn trao cho giai cp
công nhân?
- cách mạng 4.o gì?- sự ra đời cách mạng công nghiệp 4.0, còn được gọi cách
mạng Công nghiệp lần thứ tư, đã được giới thiệu thông qua khái niệm “Industrie 4.0”
trong một báo cáo của chính phủ Đức vào năm 2013. Cách mạng này nhằm đề cập
đến chiến lược công nghệ cao và tự động hóa ngành sản xuất mà không cần sự can
thiệp của con người. Nó dựa trên sự phát triển của cả ba cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật trước đó, đặc biệt là những đột phá của cách mạng công nghiệp lần thứ ba.
- đặc tính quan trọng nhất của giai cấp công nhân: tính hội hoá, chuyên môn hoá:
trong cái lao động của ng công nhân hình thành lên ý thức tổ chức kỷ luật
Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội hiện đại bằng phương
thức công nghiệp mang tính hội hóa cao. Thêm vào đó, tính chất hội hóa ngày càng
tăng của sản xuất cũng làm nảy sinh những nhân tmang nh chất hội trong quá trình
phát triển.
Cơ hội học tập đang mở rộng hơn với mọi người. Người lao động hiện đại dễ dàng hơn trong
việc học tập để nâng cao tay nghề mở rộng khả năng chuyển đổi nghề nghiệp trước
những thách thức về việc làm do Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra. Kiến thức, kỹ năng lao
động hiện đại đang có xu hướng xã hội hóa. Máy tính, điện thoại thông minh, các kho dữ liu
khổng lồ thể dễ dàng tiếp cận với chi phí thấp, các trường đại học, cao đẳng với nhiều
chương trình đào tạo từ xa… là những điều kiện thuận lợi để người lao động bình thường có
thhọc tập và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn thông qua sở của truyền thông số.
Trong điều kiện mới, khả năng tự bảo vệ của người lao động đã được tăng lên. xuất phát t
đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp
công nhân có được tính tở chức cao với kluật chặt chẽ.
- giải thích tại sao tâng lớp trí thức không sứ mệnh lịch sử giống như giai cấp công
nhân=> phân tích đặc điểm của tầng lớp trí thức:
+ lao động của họ sở hữu trí tuệ nhân=>ko tính hội hoá như giai cấp công
nhân để có sứ mệnh ls
Theo V.I.Lênin lao động của trí thức mang tính độc lập cao và đậm dấu ấn cá nhân. V.I.Lênin
viết: “so với giai cấp sản thì giới trí thức bao giờ cũng có nhiều tính chấtnhân chủ nghĩa
hơn, ấy do những điều kiện bản của đời sống công tác của họ không cho phép họ
thống nhất lực lượng một cách trực tiếp rộng rãi, không cho họ được giáo dục trực tiếp
trong lao động tập thể có tổ chức”
+ tầng lớp trí thức ko có hệ tư tưởng tiên tiến, còn giai cấp công nhân có hệ tư tưởng của
chủ nghĩa Mác- lênin khoa học và cách mạng=> có sứ mệnh lịch sđó
Trí thức có các đặc điểm bản về: phương thức sản xuất; chính trị; văn hóa- hội; hệ
ởng. Phương thức sản xuất của trí thức độc lập, nghiên cứu, sáng tạo nhân. Sản
phẩm của trí thức chủ yếu tồn tại dưới dạng các giá trị thuyết, tinh thần, chưa phải
sản phẩm tiêu dùng tồn tại dưới dạng vật chất, vật thể.
Trí thức không có hệ tư tưởng riêng, tư tưởng của trí thức phụ thuộc vào tư tưởng của các
giai cấp thống trị xã hội như: giai cấp( chủ nô; phong kiến; tư sản và giai cấp công nhân), nên
trí thức không có lập trường tư tưởng vững vàng.
giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó là chủ nghĩa Mác -
Lênin.
lOMoARcPSD| 61197966
(Thnht, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hi
là sự phát triển của lực lượng sản xuất; trong đó, người lao động là lực lượng sản xuất hàng
đầu. Trong hội bản chủ nghĩa hay trong bất cứ một hội nào dựa trên sự phát triển
của nền đại công nghiệp tlực lượng sản xuất hàng đầu của vẫn người công nhân.
Chính người công nhân đại biểu cho sự phái triển của lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của
thời đại ngày nay; không có một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó.
Thứ hai, trong các giai cấp, tầng lớp xã hội đối lập (mâu thuẫn) giai cấp tư sản thì chỉ có giai
cấp công nhân giai cấp ở vào địa vị mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối kháng. Điều này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp tính cách mạng triệt để nhất trong cuộc
đấu tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản. Trong cuộc đấu tranh
để tự giải phóng mình giải phóng toàn thể nhân dân lao động khỏi ách thống trị, áp bức,
bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân (với tư cách là giai cấp vô sản) không mất
cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn nếu được thì được cả thế giới.
Thba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công nghiệp hiện
đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tở chức cao với kỷ luật chặt chẽ. Đồng thời,
với sự phát triển mở rộng, tính xã hội hoá cao của nền sản xuất công nghiệp khiến cho giai
cấp công nhân được mối quan hệ liên minh mang tính quốc tế của tsở của nền
công nghiệp phát triển nền kinh tế thị trường mở rộng có xu hướng quốc tế hoá. Mặt khác,
đội ngũ của cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát triển của công nghiệp hoá
ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như ở nhiều quốc gia khác nhau.
Thứ tư, giai cấp công nhân giai cấp thuộc những người lao động, điều đó là cơ sở khách
quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng
lớp lao động khác trong toàn hội, tạo thành lực lượng cách mạng của công cuộc cách
mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thnăm, giai cấp công nhân giai cấp được hệ tưởng khoa học của - đó chủ
nghĩa Mác - Lênin.)
câu 2: đảng, nhà nước hiện nay cần làm để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của g/c công
nhân?
- giới thiệu được giai cấp công nhân hiện nay
Giai cấp công nhân hiện nay những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức
công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có
những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, những biến đổi mới trong điều kiện
lịch sử mới. Cần phải làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt đó theo quan điểm lịch sử
- cụ thcủa chủ nghĩa Mác - Lênin để một mặt khẳng định những giá trị của chủ nghĩa Mác
- Lênin, mặt khác, cần những bổ sung, phát triển nhận thức mới về việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
Thnhất. Về điểm tương đôí ổn định so với thế kỷ XIX.
lOMoARcPSD| 61197966
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực ợng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng
cao.
Thhai. Những biến đổi khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại. Gắn liền với cách mạng
khoa học công nghhiện đại, với sự phát triển kinh tế tri thức, công nhân hiện đại xu
ớng trí tuệ hóa.
Với các nước hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trthành giai cấp lãnh đạo và Đảng
Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai cấp công nhân hin
nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX.
- trình bày 3 chính sách cơ bản nhất của đảng- nhà nước trong việc phát triển g/c công
nhân hiện nay: kt, ct, vh-xh Ví dụ:
kinh tế: công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức gắn liền với bảo vệ tài nguyên
môi trường chính trị: phát triển nhà nước dân chủ ới sự lãnh đạo của đảng vh-xh:...
- Về kinh tế: Đổi mới tổ chức, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân, hướng vào giải đáp những vấn
đề thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về vấn đề trí thức hoá giai cấp công
nhân; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp;...
- Về chính trị: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công
đoàn các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân. Phát
huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản của Nhà nước để giai cấp
công nhân nòng cốt, cùng với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, tăng cường liên
minh công nhân - nông dân - trí thức, thực sự là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức
chính trị - xã hội trong xây dựng giai cấp công nhân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- về vh-xh: nước đầu chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu (được tính vào giá trđầu hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng
hoạt động của các nhà văn hoá lao động, nhà văn hoá thanh niên, câu lạc bộ công
nhân, hệ thống truyền thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công
đoàn, thanh niên, phụ nữ ở các khu công nghiệp tập trung.
câu 3: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Xuất phát từ vai trò của Đảng trong hoàn cảnh sứ mệnh lịch sử thì có những thuận lợi/
khó khăn gì? - xut phát từ tình hình thế giới và vn hiện nay.
- từ điều kiẹn lsu trên thì chỉ ra thuận lợi/ khó khăn trong xây dựng thời kỳ quá độ hiện
nay của Đảng: đặc trưng cơ bản nhất
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen,
những đặc trưng cơ bản:
Xuất phát từ một xã hội vốn thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng
nề. Những tàn thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hsâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử
lOMoARcPSD| 61197966
cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời phát triển nhanh cho các
ớc, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ tchủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ
xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển tiến bộ xã hội gặp nhiều khó khăn,
thách thức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới
chủ nghĩa xã hội.
Trên thế gii:
dụ: 1, Hòa bình, hợp tác, toàn cầu hóa vẫnxu thế ln,gặp nhiều thách thức của chiến
tranh, xung đột cục bộ, chiến tranh thương mại, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn.
Nhân loại đã từng chứng kiến 2 cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, nhiều cuộc chiến tranh
cục bộ, “chiến tranh ủy nhiệm”, “chiến tranh lạnh” ở thế kỷ XX, để lại nhiều hy sinh, mất mát,
bất hạnh cho nhân dân các nước.
2, Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng theo các hiệp định tdo thế hệ mới làm cho không
chỉ lĩnh vực kinh tế, mà tất cả các lĩnh vực của đời sống đất nước chịu tác động mạnh mẽ,
thường xuyên, trực tiếp của các yếu tố bên ngoài. Tự do hóa thương mại làm cho các luồng
đầu tư, di chuyển lao động, thuế khóa hầu như không còn tình trạng phân biệt đối xử gia
doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp nước ngoài. Nền kinh tế đất nước ngày càng tham
gia sâu vào mạng sản xuất, chuỗi cung ứng toàn cầu, khiến cho tình trạng tùy thuộc nhau
ngày càng chặt chẽ.
Những thuận lợi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
- các kinh nghiệm từ thc tiễn hình Liên cũ: Thực tiễn phát triển của đất
ớc và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội chi Việt Nam phân tích, tổng kết,
hình dung học hỏi được nhiều kinh nghiệp hơn về hình con đường đi lên
Chnghĩa xã hội. Do đường lối sai lầm trên phương diện lý luận thực tiễn đã dẫn
đến sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ. Thực tiễn này
đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng hình hội chủ nghĩa phù hợp vi
thực tiễn của đất ớc.
- Thế giới bùng nổ khoa học công nghệ cùng xu hướng toàn cầu hóa: Trong điều kiện
toàn cầu hóa sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc
gia mở cửa hội nhập. Đây cũng một hội tốt để Việt Nam thhợp tác để
cùng giao lưu tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ quản lý. Quá trình giao lưu, hi
nhập tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau, đồng thời, tạo điều
kiện cho việc tiếp thu các thành tựu kinh nghiệp phát triển của các nước đi trước,
có trình độ phát triển cao, để phát triển rút ngắn đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam.
- Tham gia và tìm kiếm lợi ích trong cộng đồng quốc tế: Các quốc gia trên thế gii luôn
tìm kiếm hiệu quả chung trong công tác bảo vệ môi trường. Khi nền công nghiệp càng
phát triển, thách thức đối với môi trường càng lớn. Ở các nước bản chủ nghĩa hiện
nay cho thấy rõ không thể tiếp tục cách thức phát triển truyền thống gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hường đế chất lượng cuộc sống của người dân. Hàng loạt các vấn đề
toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
lOMoARcPSD| 61197966
- Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng: Nước ta luôn xác định với lý tưởng dân chủ,
trao quyền lợi ích cho người dân. Thực hiện công bằng, bình đẳng trong hội
ới sự lãnh đạo của Đảng. Qtrình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc đổi
mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30 năm qua đã thu được
những kết quả đáng kể. Đó là do Đảng được nhân dân tin tưởng trong mục tiêu tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Những khó khăn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
- Thnhất, sau khi chế độ XHCN Liên Xô Đông Âu sụp đổ, CNXH lâm vào thoái
trào, CNTB tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ để điều chỉnh, thay đổi và đã
tạo ra sự phát triển nhất định.
- Thhai, cải cách đi lên trong điều kiện mới, các nước xác định con đường XHCN
đứng trước những thách thức vô cùng lớn trong việc tạo lập sở vật chất của hội
mới, khi mà bản thân điều kiện vật chất nội tại còn hạn chế, thậm chí nghèo nàn. Bên
cạnh đó là sự chống phá của các thế lực thù địch
- Thba, thách thức trong xây dựng Đảng, trong tạo nền tảng chính trị hội vững
chắc của xã hội mới, điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển đi lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN.
- Thtư, mặc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đã luôn được giữ
vững, song, bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức trước sự bảo đảm toàn vẹn, chủ
quyền lãnh thổ ngày càng phức tạp, khó khăn hơn. ví dụ:
+ thế giới: xu thế toàn cầu hoá/ sự sụp đổ của các nước cnxh Liên Xô và Đông Âu
+ Việt Nam: sự chống phá diễn biến hoà bình/ chưa đạt mục tiêu nước công
nghip
+ thuận lợi ở vn: lợi thế so sánh của VN trong phát triển
+ khó khăn: VN nhảy vọt, bỏ qua chủ nghĩa tư bản
câu 4: Cơ cấu XH-Giai cấp
Giải thích tại sao liên minh giữa giai cấp công nhân- nông dân - các tầng lớp trong xh
là liên minh đặc biệt?
- viết được tính tất yếu của liên minh: 2 vấn đề
+ thng nht về mục tiêu: chính trị
+ liên minh hữu cơ, tự nhiên dưới góc độ kinh tế
trong bước đầu của thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội, V.I.Lênin đã chủ trương mở rộng khối
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân các tầng lớp hội khác. Ông
xem đây một hình thức liên minh đặc biệt không chỉ trong giai đoạn dành chính quyền,
mà phải được đảm bảo trong suốt quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
góc độ chính tr: V.I.Lênin chỉ rõ: “Chuyên chính sản một hình thức đặc biệt của liên minh
giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiền phong của những người lao động, với đông đảo những
tầng lớp lao động không phảisản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức, v.v…), hoặc với
phần lớn những tầng lớp đó, liên minh nhằm chống lại bản, liên minh nhằm lật đổ hoàn
toàn bản, tiêu diệt hoàn toàn sự chống cự của giai cấp sản những mưu toan khôi
phục của giai cấp ấy, nhằm thiết lập và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”
góc độ kinh tế: Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất
nhnông nghiệp chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ khoa
học - công nghệ…, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Mỗi
lOMoARcPSD| 61197966
lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn chặt chẽ, hỗ trcho nhau để cùng
ớng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Chính những biến đổi trong cấu kinh tế này đã đang từng bước tăng cường khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức các tầng lớp xã hội
khác.
Trong các chế độ xã hội cũ khi chưa có giai cấp công nhân, thì giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức không có hệ tư tưởng riêng mà chịu sự chi phối bởi hệ tư tưởng của giai cấp thống trị.
Hệ tưởng của Liên minh giai cấp công nhân nông dân trí thức không phải sự dung
hoà 3 hệ tưởng khác nhau thống nhất theo hệ tưởng của giai cấp công nhân, để đảm
bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng Sản Việt
Nam. Thông qua đó thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy sức mạnh cao độ của quần
chúng nhân dân mà nòng cốt là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. thống nhất về mục
tiêu: về chính trị
giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức cùng có mục tiêu và lợi ích chính trị
chung nhất xoá bỏ chế độ hữu, áp bức bóc lột xây dựng hội công bằng dân
chủ văn minh
Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung phương thức đổi mới hệ thng
chính trị trên phạm vi cả ớc. Nội dung kinh tế: liên minh hữu cơ
Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật cho liên
minh trong thời kỳ quá độ.
Liên minh kinh tết nhằm thoả mãn nhu cầu lợi ích của giai cấp công nhân,nông dân,
tầng lớp trí thức. Là cơ sở để thực hiện tốt các liên minh trên những lĩnh vực khác, có
ý nghĩa quyết đnh cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
thực hiện phát triển kinh tế ổn định biểu hiện qua các quan hệ kinh tế khác nhau: quan
hệ giữa công nghiệp nông nghiệp, quan hệ kinh tế giữa nhà nước với nông dân
trong sản xuất, lưu thông hàng hoá bằng chính sách giá cả, đầu tư, thuế. Liên minh
kinh tế làm các nghành sản xuất vật chất gắn chặt chẽ với nghiên cứu khoa học.
Nội dung tư tưởng văn hoá
Xây dựng nền văn hoá chuẩn mực cho xã hội theolập trường của giai cấp công nhân
chính sách khuyến nông, xoá đói giảm nghèo cho nông dân. Quan tâm sâu sc
đến đời sống của những gia đình chính sách, người già cô đơn. Có những chế độ phù
hợp với thương binh liệt sĩ
Khuyến khích tầng lớp trí thức sáng tạo bằng cách thi hành các luật về sở hữu trí tuệ,
lut bản quyền CNXH
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ th trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng: cấu, đội ngũ doanh nhân: tại sao phải phát triển đội ngũ doanh nhân
trong cơ cấu xã hội VN
- trình bày được vai trò của đội ngũ doanh nhân ở VN hiện nay
Hiện nay Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về số ợng qui
với vai trò không ngừng tăng lên. Đây tầng lớp hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương
xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong đội ngũ doanh nhân các doanh nhân với
lOMoARcPSD| 61197966
tiềm lực kinh tế lớn, những doanh nhân vừa nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, đội ngũ này đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội,
xóa đói, giảm nghèo.
Vì vậy, xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất,
uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh,
phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế… + chủ th
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế, để chuyển đổi nền kinh tế tự cấp tự túc sang kinh tế
hàng hóa cần có hai điều kiện: phát triển phân công lao động xã hộitừng bước hình thành
hệ thống thể chế bảo đảm quyền sở hữu, tự do kinh doanh của các chủ thkinh tế. Điều kiện
thnhất chủ yếu được thực hiện bởi các danh nhân với tư cách chủ thkinh doanh vì mc
tiêu lợi nhuận. Điều kiện thứ hai, mặc dù gắn với sự thay đổi vai trò của nhà nước trong nền
kinh tế, song vẫn xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nhân.
Do đó, với cách chthsản xuất kinh doanh, doanh nhân chthvai trò quan trọng
trong tạo lập và phát triển các điều kiện của nền kinh tế hàng hóa.
+ lao động sáng tạo đặc biệt
trong thời kỳ đổi mới, doanh nhân Việt Nam đã góp phần quan trọng vào hình thành cơ cấu
hội quan hệ hội mới, hệ giá trị và lối sống phù hợp với điều kiện CNH, HĐH hi
nhập quốc tế. Cơ cấu xã hội mi Việt Nam có thêm đội ngũ hàng triệu doanh nhân với vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - hội. Họ mắt xích không thể thiếu trong các liên
kết, hợp tác kinh tế - xã hội, trong đó liên kết “5 nhà” (Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà
khoa học, nhà băng nhà nông). Đội ngũ doanh nhân góp phần hình thành lối sống sáng
tạo, tự lập, tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, dám chấp nhận rủi ro,
có chí làm giàu, sống trách nhiệm với bản thân, gia đình cộng đồng xã hội. Doanh nhân
giàu có, thành đạt trở thành mục tiêu, khát vọng phấn đấu của nhiều người, nhất là giới trẻ.
+ cái tạo công ăn việc làm
cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đội ngũ doanh nhân đã góp phần quan trọng
trong tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm an
sinh xã hội. Sự ra đời, phát triển của doanh nghiệp, doanh nhân đã mang lại việc làm và sinh
kế cho nhiều người lao động trên các vùng miền cả ớc, đặc biệt đội ngũ công nhân, nông
dân, đồng bào dân tộc thiểu số biên giới, miền núi, kể cả thương binh, bệnh binh, người
yếu thế, người khuyết tật. Doanh nhân cũng tích cực tham gia các hot động xã hội như: đền
ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, đóng góp các qunhân đạo, từ thiện, hỗ trkhắc phục
hậu quả thiên tai, xây dựng các công trình phúc lợi góp phần bảo đảm an sinh hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Trong tiến trình đổi mới, doanh nhân Việt Nam
đã góp phần xây dựng xã hội đoàn kết, đồng thuận, công bằng, an sinh, văn minh theo định
ớng XHCN.
câu 5: chế độ hôn nhân tiến bộ:
3 đặc điểm:
- cơ sở tình yêu
- 1 vợ 1 chồng bình đẳng
- cơ sở pháp lý: chủ nghĩa Mác - Lênin về hôn nhân tiến bộ
Vận dụngViệt Nam: 3 yếu tố trên - định hướng của VN trong việc phát triển gia đình - Phân
tích câu nói của Hồ Chí Minh: Nhiều gia đình cộng lại thành 1 hội, xã hội tốt thì gia đình
tốt”
=> nêu được vị trí của gia đình trong xã hội trên khía cạnh: tế bào/ tổ ấm/ cầu nối
lOMoARcPSD| 61197966
Câu 6: tôn giáo
- phân tích bản chất của tôn giáo: 2 bản chất chú ý: vấn đề về tín dị đoan
trong tôn giáo Vân dụng:
phân biệt khái niệm: tôn giáo/ tín ngưỡng/ mê tín dị đoan và lấy ví dụ về 3 khái niệm trên
dụ: tôn giáo- phật giáo
tín ngưỡng: thờ tổ tiên
mê tín: tuẫn táng,..
Câu 5: Chế độ hôn nhân tiến bộ:
3 đặc điểm:
- Trên cơ sở tình yêu:
+ Hôn nhân tiến bộ hôn nhân dựa trên tình yêu sự tự nguyện giữa nam nữ. Đây
ớc phát triển tất yếu, đảm bảo quyền tự do lựa chọn bạn đời, không chấp nhận ép buộc.
Tuy nhiên, vẫn cần sự định hướng đúng đắn từ cha mẹ.
+ Hôn nhân tiến bộ cũng thừa nhận quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn, chỉ hôn
nhân có tình yêu mới thực sự hợp đạo đức (theo Ph. Ăngghen). Dù vậy, không khuyến khích
ly hôn dễ gây hậu quả cho gia đình và hội. Cần ngăn chặn việc lạm dụng quyền ly hôn
vì mục đích cá nhân, vụ lợi.
- Trên cơ sở 1 vợ 1 chổng bình đẳng:
+ Hôn nhân một vợ một chồng kết quả tất yếu của tình yêu chân chính, phù hợp với đạo
đức, tâm lý và quy luật tự nhiên.
+ Lịch sử từng có sự bất bình đẳng giới, khi chế độ một vợ một chồng chỉ áp đặt với phụ nữ
để duy trì quyền thừa kế của nam giới.
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, hôn nhân tiến bộ bảo đảm bình đẳng giới, giải phóng phụ
nữ, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
+ Gia đình nền tảng hạnh phúc, vợ chồng cùng quyết định các vấn đề chung, tôn trọng lựa
chọn riêng. + Quan hệ bình đẳng vợ chồng là nền tảng cho sự bình đẳng giữa cha mẹ – con
cái và anh chị em.
+ Mâu thuẫn trong gia đình là tất yếu, cần được giải quyết bằng sự chia sẻ, tôn trọng và cảm
thông.
- Trên cơ sở pháp lý:
+ Hôn nhân – gia đình là một quan hệ xã hội, không chỉ là vấn đề riêng tư.
+ Tình yêu là riêng tư, nhưng khi kết hôn thì quan hệ đó trở thành quan hệ xã hội, cần được
pháp luật công nhận.
+ Thủ tục pháp trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng, trách nhiệm giữa hai người, đồng
thời là trách nhiệm với xã hội.
+ Thực hiện pháp lý giúp ngăn chặn việc lợi dụng tự do kết hôn, ly hôn vì mục đích không
chính đáng. Thủ tục này không hạn chế mà bảo đảm quyền tự do kết hôn và ly hôn chính
đáng.
- Vận dụng ở VN (định hướng VN trong việc phát triển gia đình):
+ Thnhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
phát triển gia đình Việt Nam: Xác định xây dựng gia đình động lực quan trọng cho sự
phát triển bền vững kinh tế - xã hội bảo vệ Tổ quốc. Nội dung này cần được lồng ghép vào
chiến lược, kế hoạch công tác hằng năm của các cấp, ngành, địa phương.
lOMoARcPSD| 61197966
+ Thhai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình: Hoàn thiện chính sách hỗ tr kinh tế hộ gia đình, đặc biệt với gia đình thương binh, lit
sĩ, vùng sâu vùng xa. Tạo điều kiện vay vốn, mở rộng sản xuất, thúc đẩy loại hình kinh tế
trang trại, giảm nghèo và làm giàu chính đáng.
+ Thba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay: Bảo tồn những nét đẹp
văn hóa truyền thống, đồng thời loại bỏ hủ tục lạc hậu, xây dựng hình gia đình hiện đại,
phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. + Thứ tư, tiếp tục
phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa: Khuyến khích các
gia đình xây dựng nếp sống ấm no, hạnh phúc, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân và kế hoạch
hóa gia đình. Nhân rộng mô hình gia đình văn hóa phù hợp thực tiễn, tránh chạy theo thành
tích, đảm bảo bình xét công bằng, dân chủ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh: “ Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt. Gia đình tốt thì hội mới tốt. Hạt nhân của hội gia đình”: + Vị trí
của gia đình trong xã hội: Câu nói thể hiện tư tưởng sâu sắc của Hồ Chí Minh về mối quan
hệ biện chứng giữa gia đình hội, khẳng định vai trò nền tảng quyết định của gia
đình trong quá trình hình thành, vận hành và phát triển xã hội.
· Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình là đơn vị xã hội cơ bản, nơi duy trì nòi giống, tái sản xuất dân số, truyền thụ các giá
trđạo đức, lối sống. Giống như tế bào đơn vị bản của thể sống, một hội lành
mạnh phải được cấu thành từ những gia đình khỏe mạnh về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu "tế
bào" bị suy thoái (gia đình tan vỡ, bạo lực, vô cảm), xã hội sẽ khó ổn định. Chính vậy, quan
tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan
trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
· Gia đình là tổ ấm của mỗi con người:
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng suốt cả cuộc đời, mỗi nhân đều gắn
chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi
ỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề,
điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trthành
công dân tốt cho hội. Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, nhân mới cảm thấy
bình yên, hạnh phúc, có động lực đphấn đấu trở thành con người hội tốt. Một tổ ấm đúng
nghĩa giúp mỗi người phát triển toàn diện, có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng. Điều
này tạo ra nguồn lực con người chất lượng cao nhân tố then chốt để xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:
Gia đình cộng đồng hội đầu tiên mỗi cá nhân sinh sống, ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia đình, mới thể hiện được
quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với
nhau mà không cộng đồng nào có được và có thể thay thế. Gia đình giúp cá nhân hòa nhập
vào đời sống xã hội, là nơi truyền tải các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật từ xã hội đến mỗi
thành viên. Đồng thời, qua từng nhân, gia đình cũng phản ánh tác động ngược trở lại
xã hội. Một xã hội công bằng, tiến bphải được kiến tạo từ những gia đình có kỷ cương, yêu
thương và trách nhiệm.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh nhấn mạnh gia đình hạt nhân xã hội, có vai trò then chốt trong
sự nghiệp xây dựng CNXH. Muốn hội phát triển bền vững, trước hết phải chăm lo, giáo
lOMoARcPSD| 61197966
dục, bảo vệ và phát triển gia đình theo đúng tinh thần của một hội nhân văn, tiến bộ
bền vững.
Câu 6: Tôn giáo
- Phân tích bản chất tôn giáo:
+ Tôn giáo một hiện tượng hội- văn hoá: do chính con người sáng tạo ra phản ánh
những điều kiện sống, nhu cầu tinh thần và khát vọng nhân sinh của con người trong những
giai đoạn phát triển cụ thể. Tôn giáocác yếu tố đặc trưng như: niềm tin vào lực lượng siêu
nhiên; hệ thống giáo lý, lễ nghi; cơ sở thờ tự; tổ chức nhân sự tôn giáo; và cộng đồng tín đồ.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, tôn giáo ra đời tđiều kiện kinh tế – xã hội nhất định
sẽ thay đổi theo sự vận động của cơ sở kinh tế. Mặc tôn giáo mang thế giới quan duy tâm,
trái ngược với thế giới quan duy vật biện chứng, nhưng người cộng sản không bài xích tôn
giáo mà tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, khuyến khích sự chung sống, đoàn
kết giữa những người theo đạo và không theo đạo để cùng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn
– xã hội mà ngay cả trong tôn giáo cũng từng lý tưởng hóa.
· Con người sáng tạo ra tôn giáo mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo,
tuyệt đối hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện
+ Tôn giáo sự phản ánh ảo hiện thực khách quan: Theo Chủ nghĩa Mác Lênin, tôn
giáo một hình thái ý thức xã hội chức năng phản ánh thế giới hiện thực khách quan dưới
hình thức ảo, thần bí. Trong điều kiện con người bị chi phối, bất lực trước các lực lượng
tự nhiên, xã hội hoặc các mâu thuẫn trong cuộc sống, họ đã hình thành nên tôn giáo như một
sự an ủi tinh thần. Ph. Ăngghen từng khẳng định: “Mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh
ảo vào trong đầu óc con người những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ; sự phản ánh trong đó các lực lượng trần thế đã mang hình thức siêu trần
thế.” Điều này cho thấy bản chất của tôn giáo là sự ởng tượng, thần thánh hóa hiện thực,
không phải là phản ánh trung thực hiện thực khách quan.
· Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
*Chú ý vấn đề mê tín dị đoan trong tôn giáo:
tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào. Nói cách khác
niềm tin về mối quan hệ nhân quả gia các sự kiện, sự vật, hiện tượng, nhưng thực tế
không có mối liên hệ cụ thể, rõ ràng, khách quan, tất yếu, nhưng được bao phủ bởi các yếu
tố siêu nhiên, thần thánh, ảo. Dị đoan sự suy đoán, hành động một cách tùy tiện, sai
lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống.
Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức
độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch qúa mức, trái với các giá
trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
- Vận dụng:
Khái niệm
VD
lOMoARcPSD| 61197966
Tôn giáo
hệ thống giáo lý, tín điều,
giáo luật, nghi lễ, tổ chức;
ớng đến đấng siêu nhiên
Phật giáo, Thiên chúa giáo,
Hồi giáo, Công giáo, Tin
lành..
Tín ngưỡng
Là hệ thống những niềm tin,
sự ngưỡng mộ, cũng như
cách thức thể hiện niềm tin
của con người trước các sự
vật, hiện tượng, lực lượng
tính thần thánh, linh
thiêng để cầu mong sự che
chở, giúp đỡ.
Th cúng tổ tiên, thờ Hùng
Vương, thờ Thần Tài- Th
Địa,…
Mê tín dị đoan
Là niềm tin mù quáng, phản
khoa học của con người vào
các lực lượng siêu nhiên,
thần thánh đến mức độ mê
muội, cuồng tín, dẫn đến
những hành vi cực đoan, sai
lệch quá mức, trái với các
giá trị văn hóa, đạo đức,
pháp luật, gây tổn hại cho
nhân, xã hội và cộng đồng.
Tuẫn táng, trừ tà, gọi hồn,
yểm bùa, xem bói,…
II, TRẮC NGHIỆM
VẤN ĐỀ 1: DÂN CHỦ VÀ NHÀ NƯỚC.
note: dân chủ ra đời trong công xã nguyên thuỷ. nhưng chế độ dân chủ gắn với sự ra đời của
nhà nước: chế độ dân chủ đầu tiên trong lịch sử- nhà nước chiếm hữu nô lệ.
nhà nước xhcn: nhà nước thì luôn mang bản chất giai cấp, nhưng nhà nước xhcn ngoài mang
bản chất g/c thống trị là g/c công nhân thì còn mang bản chất của nhân dân lao động.
nếu nhà nước xhcn đơn thuần mang bản chất của g/c thống trị thì nó cũng giống vớ các nhà
ớc tư sản , nhưng nó còn mang bản chất của nhân dân lao động- vì là nền dân chủ rộng
rãi nhất trong lịch s.
lOMoARcPSD| 61197966
- Chế độ dân chủ là một hình thức tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân, tuy nhiên, hình
thức dân chủ nguyên thủy xuất hiện ngay trong công nguyên thủy chưa gắn với nhà nước
vì khi đó chưa tồn tại giai cấp và bộ máy nhà nước chuyên chính.
- Chế độ dân chủ thực sự gắn với sự ra đời của nhà nước. Trong lịch sử, chế độ dân chủ đầu
tiên được ghi nhận là thời kỳ của nhà nước chủ (chiếm hữu lệ), dụ điển hình Aten
cổ đại, nơi chỉ có công dân tự do mới được tham gia vào các hoạt động chính trị, còn nô lệ
và phụ nữ thì không. Đây nền dân chủ tính chất giai cấp rệt, phục vụ lợi ích của tng
lớp chủ nô.
- Trong xã hội hiện đại, nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) ra đời như một hình thức tổ chức
quyền lực của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhằm xóa bỏ bất công, bóc lột
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Mặc dù bản chất của nhà nước XHCN vẫn nhà nước giai cấp, nhưng giai cấp cầm quyền
là giai cấp công nhân – đại diện cho lợi ích của đại đa số nhân dân.
+ Không giống như nhà nước tư sản chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, nhà nước XHCN
còn mang bản chất nhân dân sâu sắc, bởi vì nó thiết lập một nền dân chủ rộng rãi nhất trong
lịch sử.
+ Dân chủ XHCN không chmục tiêu còn động lực để xây dựng chủ nghĩa hội
dân chủ gắn liền với quyền lực nhân dân, xây dựng xã hội do nhân dân làm chủ.
Kế thừa tưởng của C.Mác Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần khẳng định, dân
chủ XHCN tức là quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực
của mình để quản lý công việc nhà nước. Nhân dân có quyền làm chủ trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống hội, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, hội. Người viết: “Toàn bộ
quyền lực tối cao trong nước phải thuộc về các đại biểu của nhân dân, do nhân dân
bầu ra, có thể bị nhân dân bãi chức bất cứ lúc nào”
Trong Mười đề cương về chính quyền Xô-viết, V.I. Lê-nin coi dân chủ tự do. V.I. Lê-
nin nhấn mạnh: "Dân chủ là tự do, là bình đẳng, là quyết định của đa số; còn có gì cao
hơn tự do, bình đẳng, quyết định của đa số nữa"
VẤN ĐỀ 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
- Thời kỳ quá độ lên CNXH là giai đoạn lịch sử lâu dài, phức tạp, trong đó những yếu tố của
xã hội cũ và mới đan xen, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau.
- Một trong những đặc điểm nổi bật về mặt kinh tế là:
+ Kinh tế nhiều thành phần: Do điều kiện phát triển không đồng đều, trong thời kỳ quá độ, cần
tồn tại nhiều hình thức sở hữu như: sở hữu nhà nước, tập thể, tư nhân, kinh tế hộ gia đình,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài…
+ Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hin
đại hóa, nhưng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu về quản lý vĩ mô, định hướng XHCN để không
làm chệch hướng phát triển.
- Thời kỳ quá độ cũng là thời kỳ cải tạo xã hội cũ, xây dựng hội mới, đòi hỏi phải từng bước
nâng cao dân trí, phát triển văn hóa, đổi mới hệ thống chính trị – xã hội, củng cố vai trò lãnh
đạo của Đảng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
V.I.Lênin khẳng định: “ với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các
ớc lạc hậu có thể tiến tới chế độ - viết, và qua những giai đoạn phát triển nhất
lOMoARcPSD| 61197966
định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa”
VẤN ĐỀ 3: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP
- Cơ cấu xã hội – giai cấp phản ánh mối quan hệ giữa các tầng lớp xã hội trong nền kinh tế-
xã hội nhất định.
- Trong thời kỳ quá độ:
+ Cơ cấu hội - giai cấp bị chi phối bởi cấu kinh tế, tức hình thức sở hữu, trình độ phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ tác động đến sự phân tầng xã hội. + Do tồn
tại nhiều thành phần kinh tế, sẽ kéo theo sự tồn tại nhiều tầng lớp hội khác nhau: công
nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, tiểu thương, người làm công ăn lương,.. - Tuy nhiên,
trong CNXH, giai cấp công nhân, nông dân trí thức nền tảng, được định hướng phát
triển nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, từng bước xóa bỏ đối kháng giai cấp,
ớng tới một xã hội không còn giai cấp.
V.I.Lênin chỉ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính
quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó…
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản
và nông dân để giai cấp vô sản có thể giđược vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà
ớc”
VẤN ĐỀ 4: PHÂN BIỆT TỘC NGƯỜI VỚI QUỐC GIA - DÂN TỘC
- Tộc người quốc gia – dân tộc hai khái niệm khác nhau, đều chỉ cộng đồng người.
+ Tộc người cộng đồng người nguồn gốc lịch sử, văn hóa, tiếng nói, tập quán riêng
biệt, thường hình thành từ lâu đời, sinh sống trong cùng một khu vực nhất định. VD: người
Tày, Thái, Dao, H'Mông...
+ Quốc gia dân tộc một cộng đồng dân ổn định lãnh thổ xác định, nhà nước
riêng, có nền kinh tế thống nhất và ý thức tự giác về sự thống nhất đó. Đây là sản phẩm của
quá trình phát triển lịch sử lên trình độ cao hơn của cộng đồng tộc người.
- Hai yếu tố phân biệt cốt lõi:
+ Yếu tố lãnh thổ: Quốc gia – dân tộc gắn với một vùng lãnh thổ riêng có chủ quyền, còn tộc
người có thể sống phân tán ở nhiều nơi.
+ Yếu tố nhà nước: Quốc gia dân tộc phải bộ máy nhà nước riêng đại diện thực hiện
quyền lực thống nhất, trong khi tộc người thì không có.
- Việt Nam hiện nay 54 dân tộc, nhưng chỉ một quốc gia dân tộc Việt Nam thống
nhất, đa dạng và hòa hợp.
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thnht: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và
là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của
dân tộc.
- lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của cộng đồng
dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia dân tộc thường được thể chế hoá thành luật pháp quốc gia luật
lOMoARcPSD| 61197966
pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập bảo vệ
lãnh thổ quốc gia dân tộc.
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
- ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong hội và trong cộng đồng (bao
gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa
dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng văn hóa
là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê… ở Việt Nam hiện nay.
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,
các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
VẤN ĐỀ 5: VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TÔN GIÁO HIỆN NAY
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài, phản ánh nhu cầu tinh thần và niềm
tin siêu nhiên của con người. Chủ nghĩa Mác - Lênin xem tôn giáo sản phẩm của sự bất
lực, của nỗi thống khổ, là phản ánh méo mó hiện thực xã hội.
- Trong thời kquá độ, việc giải quyết vấn đề tôn giáo phải được đặt trong tổng thể
chiến lược đại đoàn kết dân tộc. Đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo là:
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động
tôn giáo chân chính.
+Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Phân biệt tôn giáo với việc lợi dụng tôn giáo, kiên quyết xử lý các hành vi lợi dụng tôn giáo
để tuyên truyền phản động, chia rẽ dân tộc hoặc chống phá nhà nước.
+ Giải quyết tôn giáo bằng con đường hòa hợp, thuyết phục, dựa trên sở pháp luật và dân
chủ.
+ Nâng cao đời sống vật chất – tinh thần, xóa đói giảm nghèo, để tôn giáo không bị lợi dụng
làm công cụ thao túng người dân.
chnghĩa Mác Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng hội - văn hoá
do con người sáng tạo ra.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa
học giáo dục giúp cho đại đa số qun chúng nhân dân nhận thức được bản chất các
hiện tượng tự nhiên hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của trong đời sống
xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
* CHÚ Ý:
- A…..
- Giải thích:
+ xuất phát từ đâu:…
+ nội dung 3-4 dòng
lOMoARcPSD| 61197966
+ lấy 1 câu nói cm của mác để cm luận điểm bạn chọn đúng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I, TỰ LUẬN câu 1: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì:
- theo chủ nghĩa mác- lênin: Sứ mệnh lịch sử là sự tổng quát của giai cấp công nhân thông
qua chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp
công nhân nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, nghèo nàn, lạc hậu xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh
câu 2: nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung kinh tế:
Theo quan niệm của Mác, sở dĩ GCCN có sứ mệnh lịch sử vì họ là giai cấp đại diện cho xu
thế xã hội hóa của lực lượng sản xuất hiện đại. GCCN là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
GCCN là giai cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu mà phấn đấu chung cho
lợi ích toàn xã hội, đóng vai trò nòng cốt trong thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế.
- Nội dung chính trị:
GCCN cùng nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng
chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước mới, thực hiện quyền
dân chủ, sử dụng nhà nước như một công cụ cải tạo xã hội cũ, xây dựng và phát triển văn hóa - kinh tế.
- Nội dung văn hóa tư tưởng:
GCCN tập trung xây dựng hệ giá trị mới: lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng, tự do.
Cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, xây dựng cái mới, cái tiến bộ
trong tư tưởng, lối sống tinh thần theo chủ nghĩa Mác - Lênin.
Tại sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử đó?
=> trình bày địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân
+ Do địa vị kinh tế của GCCN quy định, bởi GCCN sinh ra từ nền đại công nghiệp TBCN,
mâu thuẫn trực tiếp với giai cấp tư sản, do vậy đâu là lực lượng cách mạng quan trọng
nhất - nhân tố kinh tế quyết định đến khả năng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp trong phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp công
nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành nên
LLSX của chủ nghĩa tư bản. Lênin đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại
là công nhân, là người lao động”. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất
mới, tiến bộ và lực lượng quyết định đến việc phá vỡ quan hệ SX TBCN, xây dựng QHSX mới.
câu 3: nhân tố chủ quan tác động đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là : Đảng Cộng sản.
Đảng cs: trình bày quy luật ra đời của đảng cs là
+ chủ nghĩa xh khoa học- mặt lý luận
+ phong trào công nhân- mặt thực tiễn
=> giai cấp công nhân muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình ở nhân tố chủ quan
thì phải có đảng cs
- Đảng Cộng sản là đội tiên phong, là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân.
Đảng Cộng sản bao gồm những người tiên tiến nhất của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động; đấu tranh triệt để và trung thành vì lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho hành động. a)
Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong
trào công nhân.
+) có áp bức giai cấp thì có đấu tranh giai cấp. Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã
tiến hành những cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản. Những cuộc đấu
tranh ban đầu diễn ra lẻ tẻ và mang tính tự phát vì mục đích kinh tế, do thiếu một lý luận cách
mạng và một tổ chức tiên phong lãnh đạo nên đều thất bại. Chính sự phát triển của phong
trào công nhân đặt ra đòi hỏi phải có lý luận tiên tiến dẫn đường để tổ chức, giáo dục, giác
ngộ giai cấp công nhân về sứ mệnh lịch sử của mình, để vạch cho giai cấp công nhân đường
lối và phương pháp cách mạng khoa học. Chủ nghĩa Mác ra đời đã đáp ứng được đòi hỏi của phong trào công nhân.
+) Chủ nghĩa Mác ra đời đã nhanh chóng thâm nhập vào phong trào công nhân, trở thành hệ
tư tưởng, vũ khí lý luận của giai cấp công nhân. Mặt khác, thông qua phong trào công nhân
chủ nghĩa Mác được kiểm nghiệm, bổ sung, phát triển và ngày càng hoàn thiện. Khi chủ
nghĩa Mác ra đời chỉ có một bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân tiếp thu được nó. Bộ
phận này đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân, giáo dục, giác ngộ
và tổ chức công nhân đấu tranh, Đảng Cộng sản ra đời từ quá trình hoạt động cụ thể ấy. b)
Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong
trào công nhân
Tuy nhiên, trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử, được thực hiện bằng
những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện cụ thể. Ở nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa,
Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. VẬN DỤNG
Câu 1: khi nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Trong thời đại 4.o thì vai trò
lãnh đạo vẫn không thuộc về tầng lớp trí thức? / mặc dù cách mạng 4.o là cách mạng lOMoAR cPSD| 61197966
của AI, cách mạng của tri thức nhưng tại sao sứ mệnh lịch sử vẫn trao cho giai cấp công nhân?
- cách mạng 4.o là gì?- sự ra đời cách mạng công nghiệp 4.0, còn được gọi là cách
mạng Công nghiệp lần thứ tư, đã được giới thiệu thông qua khái niệm “Industrie 4.0”
trong một báo cáo của chính phủ Đức vào năm 2013. Cách mạng này nhằm đề cập
đến chiến lược công nghệ cao và tự động hóa ngành sản xuất mà không cần sự can
thiệp của con người. Nó dựa trên sự phát triển của cả ba cuộc cách mạng khoa học –
kỹ thuật trước đó, đặc biệt là những đột phá của cách mạng công nghiệp lần thứ ba.
- đặc tính quan trọng nhất của giai cấp công nhân: tính xã hội hoá, chuyên môn hoá:
trong cái lao động của ng công nhân hình thành lên ý thức tổ chức kỷ luật
Giai cấp công nhân là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội hiện đại bằng phương
thức công nghiệp mang tính xã hội hóa cao. Thêm vào đó, tính chất xã hội hóa ngày càng
tăng của sản xuất cũng làm nảy sinh những nhân tố mang tính chất xã hội trong quá trình phát triển.
Cơ hội học tập đang mở rộng hơn với mọi người. Người lao động hiện đại dễ dàng hơn trong
việc học tập để nâng cao tay nghề và mở rộng khả năng chuyển đổi nghề nghiệp trước
những thách thức về việc làm do Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra. Kiến thức, kỹ năng lao
động hiện đại đang có xu hướng xã hội hóa. Máy tính, điện thoại thông minh, các kho dữ liệu
khổng lồ có thể dễ dàng tiếp cận với chi phí thấp, các trường đại học, cao đẳng với nhiều
chương trình đào tạo từ xa… là những điều kiện thuận lợi để người lao động bình thường có
thể học tập và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn thông qua cơ sở của truyền thông số.
Trong điều kiện mới, khả năng tự bảo vệ của người lao động đã được tăng lên. xuất phát từ
đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công nghiệp hiện đại, khiến cho giai cấp
công nhân có được tính tở chức cao với kỷ luật chặt chẽ.
- giải thích tại sao tâng lớp trí thức không có sứ mệnh lịch sử giống như giai cấp công
nhân=> phân tích đặc điểm của tầng lớp trí thức:
+ lao động của họ là sở hữu trí tuệ cá nhân=>ko có tính xã hội hoá như giai cấp công
nhân để có sứ mệnh ls
Theo V.I.Lênin lao động của trí thức mang tính độc lập cao và đậm dấu ấn cá nhân. V.I.Lênin
viết: “so với giai cấp vô sản thì giới trí thức bao giờ cũng có nhiều tính chất cá nhân chủ nghĩa
hơn, ấy là do những điều kiện cơ bản của đời sống và công tác của họ không cho phép họ
thống nhất lực lượng một cách trực tiếp và rộng rãi, không cho họ được giáo dục trực tiếp
trong lao động tập thể có tổ chức”
+ tầng lớp trí thức ko có hệ tư tưởng tiên tiến, còn giai cấp công nhân có hệ tư tưởng của
chủ nghĩa Mác- lênin khoa học và cách mạng=> có sứ mệnh lịch sử đó
Trí thức có các đặc điểm cơ bản về: phương thức sản xuất; chính trị; văn hóa- xã hội; hệ tư
tưởng. Phương thức sản xuất của trí thức là độc lập, nghiên cứu, sáng tạo cá nhân. Sản
phẩm của trí thức chủ yếu tồn tại dưới dạng các giá trị lý thuyết, tinh thần, mà chưa phải là
sản phẩm tiêu dùng tồn tại dưới dạng vật chất, vật thể.
Trí thức không có hệ tư tưởng riêng, tư tưởng của trí thức phụ thuộc vào tư tưởng của các
giai cấp thống trị xã hội như: giai cấp( chủ nô; phong kiến; tư sản và giai cấp công nhân), nên
trí thức không có lập trường tư tưởng vững vàng.
giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó là chủ nghĩa Mác - Lênin. lOMoAR cPSD| 61197966
(Thứ nhất, theo lý luận hình thái kinh tế - xã hội, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
là sự phát triển của lực lượng sản xuất; trong đó, người lao động là lực lượng sản xuất hàng
đầu. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa hay trong bất cứ một xã hội nào dựa trên sự phát triển
của nền đại công nghiệp thì lực lượng sản xuất hàng đầu của nó vẫn là người công nhân.
Chính người công nhân là đại biểu cho sự phái triển của lực lượng sản xuất tiên tiến nhất của
thời đại ngày nay; không có một giai cấp nào có thể thay thế địa vị đó.
Thứ hai, trong các giai cấp, tầng lớp xã hội đối lập (mâu thuẫn) giai cấp tư sản thì chỉ có giai
cấp công nhân là giai cấp ở vào địa vị mâu thuẫn trực tiếp nhất và có tính đối kháng. Điều này
khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp có tính cách mạng triệt để nhất trong cuộc
đấu tranh chống lại ách thống trị, áp bức và bóc lột của giai cấp tư sản. Trong cuộc đấu tranh
để tự giải phóng mình và giải phóng toàn thể nhân dân lao động khỏi ách thống trị, áp bức,
bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp công nhân (với tư cách là giai cấp vô sản) không mất gì
cả, ngoại trừ mất xiềng xích, còn nếu được thì được cả thế giới.
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất công nghiệp, nhất là nền công nghiệp hiện
đại, khiến cho giai cấp công nhân có được tính tở chức cao với kỷ luật chặt chẽ. Đồng thời,
với sự phát triển mở rộng, có tính xã hội hoá cao của nền sản xuất công nghiệp khiến cho giai
cấp công nhân có được mối quan hệ liên minh mang tính quốc tế của nó từ cơ sở của nền
công nghiệp phát triển và nền kinh tế thị trường mở rộng có xu hướng quốc tế hoá. Mặt khác,
đội ngũ của nó cũng không ngừng lớn mạnh nhờ quá trình phát triển của công nghiệp hoá
ngày càng mở rộng trong phạm vi một quốc gia cũng như ở nhiều quốc gia khác nhau.
Thứ tư, giai cấp công nhân là giai cấp thuộc những người lao động, điều đó là cơ sở khách
quan cho sự liên minh vững chắc và lâu dài giữa giai cấp công nhân với các giai cấp và tầng
lớp lao động khác trong toàn xã hội, tạo thành lực lượng cách mạng của công cuộc cách
mạng xoá bỏ xã hội cũ, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, giai cấp công nhân là giai cấp có được hệ tư tưởng khoa học của nó - đó là chủ nghĩa Mác - Lênin.)
câu 2: đảng, nhà nước hiện nay cần làm gì để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của g/c công nhân?
- giới thiệu được giai cấp công nhân hiện nay
Giai cấp công nhân hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức
công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế kỷ XIX thì giai cấp công nhân hiện nay vừa có
những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt, có những biến đổi mới trong điều kiện
lịch sử mới. Cần phải làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt đó theo quan điểm lịch sử
- cụ thể của chủ nghĩa Mác - Lênin để một mặt khẳng định những giá trị của chủ nghĩa Mác
- Lênin, mặt khác, cần có những bổ sung, phát triển nhận thức mới về việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.
Thứ nhất. Về điểm tương đôí ổn định so với thế kỷ XIX. lOMoAR cPSD| 61197966
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Thứ hai. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại. Gắn liền với cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh tế tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa.
Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng
Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai cấp công nhân hiện
nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX.
- trình bày 3 chính sách cơ bản nhất của đảng- nhà nước trong việc phát triển g/c công
nhân hiện nay: kt, ct, vh-xh Ví dụ:
kinh tế: công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức gắn liền với bảo vệ tài nguyên
môi trường chính trị: phát triển nhà nước dân chủ dưới sự lãnh đạo của đảng vh-xh:...
- Về kinh tế: Đổi mới tổ chức, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân, hướng vào giải đáp những vấn
đề thực tiễn đặt ra: về xu hướng phát triển của giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về vấn đề trí thức hoá giai cấp công
nhân; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp;...
- Về chính trị: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức công
đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp công nhân. Phát
huy mạnh mẽ vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước để giai cấp
công nhân là nòng cốt, cùng với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, tăng cường liên
minh công nhân - nông dân - trí thức, thực sự là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trong xây dựng giai cấp công nhân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- về vh-xh: hà nước đầu tư và có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư (được tính vào giá trị đầu tư và hạch toán vào chi phí sản xuất) xây dựng và
hoạt động của các nhà văn hoá lao động, nhà văn hoá thanh niên, câu lạc bộ công
nhân, hệ thống truyền thông đại chúng, nơi sinh hoạt của tổ chức đảng, tổ chức công
đoàn, thanh niên, phụ nữ ở các khu công nghiệp tập trung.
câu 3: trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Xuất phát từ vai trò của Đảng trong hoàn cảnh sứ mệnh lịch sử thì có những thuận lợi/
khó khăn gì? - xuất phát từ tình hình thế giới và vn hiện nay.
- từ điều kiẹn lsu trên thì chỉ ra thuận lợi/ khó khăn trong xây dựng thời kỳ quá độ hiện
nay của Đảng: đặc trưng cơ bản nhất
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen, có
những đặc trưng cơ bản:
● Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp.
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng
nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
● Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và lOMoAR cPSD| 61197966
cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
● Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ
xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn,
thách thức, song theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Trên thế giới:
ví dụ: 1, Hòa bình, hợp tác, toàn cầu hóa vẫn là xu thế lớn, dù gặp nhiều thách thức của chiến
tranh, xung đột cục bộ, chiến tranh thương mại, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn.
Nhân loại đã từng chứng kiến 2 cuộc chiến tranh thế giới tàn khốc, nhiều cuộc chiến tranh
cục bộ, “chiến tranh ủy nhiệm”, “chiến tranh lạnh” ở thế kỷ XX, để lại nhiều hy sinh, mất mát,
bất hạnh cho nhân dân các nước.
2, Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng theo các hiệp định tự do thế hệ mới làm cho không
chỉ lĩnh vực kinh tế, mà tất cả các lĩnh vực của đời sống đất nước chịu tác động mạnh mẽ,
thường xuyên, trực tiếp của các yếu tố bên ngoài. Tự do hóa thương mại làm cho các luồng
đầu tư, di chuyển lao động, thuế khóa hầu như không còn tình trạng phân biệt đối xử giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Nền kinh tế đất nước ngày càng tham
gia sâu vào mạng sản xuất, chuỗi cung ứng toàn cầu, khiến cho tình trạng tùy thuộc nhau ngày càng chặt chẽ.
Những thuận lợi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
- Có các kinh nghiệm từ thực tiễn mô hình ở Liên Xô cũ: Thực tiễn phát triển của đất
nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội chi Việt Nam phân tích, tổng kết,
hình dung và học hỏi được nhiều kinh nghiệp hơn về mô hình và con đường đi lên
Chủ nghĩa xã hội. Do đường lối sai lầm trên phương diện lý luận và thực tiễn đã dẫn
đến sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ. Thực tiễn này
đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội chủ nghĩa phù hợp với
thực tiễn của đất nước.
- Thế giới bùng nổ khoa học công nghệ cùng xu hướng toàn cầu hóa: Trong điều kiện
toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc
gia mở cửa và hội nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp tác để
cùng giao lưu và tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Quá trình giao lưu, hội
nhập tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau, đồng thời, tạo điều
kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của các nước đi trước,
có trình độ phát triển cao, để phát triển rút ngắn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
- Tham gia và tìm kiếm lợi ích trong cộng đồng quốc tế: Các quốc gia trên thế giới luôn
tìm kiếm hiệu quả chung trong công tác bảo vệ môi trường. Khi nền công nghiệp càng
phát triển, thách thức đối với môi trường càng lớn. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện
nay cho thấy rõ không thể tiếp tục cách thức phát triển truyền thống gây ô nhiễm môi
trường, ảnh hường đế chất lượng cuộc sống của người dân. Hàng loạt các vấn đề
toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng. lOMoAR cPSD| 61197966
- Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng: Nước ta luôn xác định với lý tưởng dân chủ,
trao quyền và lợi ích cho người dân. Thực hiện công bằng, bình đẳng trong xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc đổi
mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30 năm qua đã thu được
những kết quả đáng kể. Đó là lý do Đảng được nhân dân tin tưởng trong mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Những khó khăn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
- Thứ nhất, sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, CNXH lâm vào thoái
trào, CNTB tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ để điều chỉnh, thay đổi và đã
tạo ra sự phát triển nhất định.
- Thứ hai, cải cách đi lên trong điều kiện mới, các nước xác định con đường XHCN
đứng trước những thách thức vô cùng lớn trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội
mới, khi mà bản thân điều kiện vật chất nội tại còn hạn chế, thậm chí nghèo nàn. Bên
cạnh đó là sự chống phá của các thế lực thù địch
- Thứ ba, thách thức trong xây dựng Đảng, trong tạo nền tảng chính trị xã hội vững
chắc của xã hội mới, điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
- Thứ tư, mặc dù độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đã luôn được giữ
vững, song, bối cảnh hiện nay đang đặt ra thách thức trước sự bảo đảm toàn vẹn, chủ
quyền lãnh thổ ngày càng phức tạp, khó khăn hơn. ví dụ:
+ thế giới: xu thế toàn cầu hoá/ sự sụp đổ của các nước cnxh Liên Xô và Đông Âu
+ Việt Nam: sự chống phá diễn biến hoà bình/ chưa đạt mục tiêu là nước công nghiệp
+ thuận lợi ở vn: lợi thế so sánh của VN trong phát triển
+ khó khăn: VN nhảy vọt, bỏ qua chủ nghĩa tư bản
câu 4: Cơ cấu XH-Giai cấp
Giải thích tại sao liên minh giữa giai cấp công nhân- nông dân - các tầng lớp trong xh
là liên minh đặc biệt?
- viết được tính tất yếu của liên minh: 2 vấn đề
+ thống nhất về mục tiêu: chính trị
+ liên minh hữu cơ, tự nhiên dưới góc độ kinh tế
trong bước đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin đã chủ trương mở rộng khối
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp xã hội khác. Ông
xem đây là một hình thức liên minh đặc biệt không chỉ trong giai đoạn dành chính quyền,
mà phải được đảm bảo trong suốt quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
góc độ chính trị: V.I.Lênin chỉ rõ: “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh
giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiền phong của những người lao động, với đông đảo những
tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức, v.v…), hoặc với
phần lớn những tầng lớp đó, liên minh nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lật đổ hoàn
toàn tư bản, tiêu diệt hoàn toàn sự chống cự của giai cấp tư sản và những mưu toan khôi
phục của giai cấp ấy, nhằm thiết lập và củng cố vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”
góc độ kinh tế: Liên minh này được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nền sản xuất
nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa
học - công nghệ…, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội. Mỗi lOMoAR cPSD| 61197966
lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng
hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp xã hội khác.
Trong các chế độ xã hội cũ khi chưa có giai cấp công nhân, thì giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức không có hệ tư tưởng riêng mà chịu sự chi phối bởi hệ tư tưởng của giai cấp thống trị.
Hệ tư tưởng của Liên minh giai cấp công nhân nông dân và trí thức không phải là sự dung
hoà 3 hệ tư tưởng khác nhau mà thống nhất theo hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, để đảm
bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng Sản Việt
Nam. Thông qua đó thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy sức mạnh cao độ của quần
chúng nhân dân mà nòng cốt là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. thống nhất về mục tiêu: về chính trị

● giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức cùng có mục tiêu và lợi ích chính trị
chung nhất là xoá bỏ chế độ tư hữu, áp bức bóc lột xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh
● Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung phương thức đổi mới hệ thống
chính trị trên phạm vi cả nước. Nội dung kinh tế: liên minh hữu cơ
● Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật cho liên
minh trong thời kỳ quá độ.
● Liên minh kinh tết nhằm thoả mãn nhu cầu lợi ích của giai cấp công nhân,nông dân,
tầng lớp trí thức. Là cơ sở để thực hiện tốt các liên minh trên những lĩnh vực khác, có
ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội

● thực hiện phát triển kinh tế ổn định biểu hiện qua các quan hệ kinh tế khác nhau: quan
hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, quan hệ kinh tế giữa nhà nước với nông dân
trong sản xuất, lưu thông hàng hoá bằng chính sách giá cả, đầu tư, thuế. Liên minh
kinh tế làm các nghành sản xuất vật chất gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học.
Nội dung tư tưởng văn hoá

● Xây dựng nền văn hoá chuẩn mực cho xã hội theolập trường của giai cấp công nhân
● Có chính sách khuyến nông, xoá đói giảm nghèo cho nông dân. Quan tâm sâu sắc
đến đời sống của những gia đình chính sách, người già cô đơn. Có những chế độ phù
hợp với thương binh liệt sĩ

● Khuyến khích tầng lớp trí thức sáng tạo bằng cách thi hành các luật về sở hữu trí tuệ,
luật bản quyền CNXH
Như vậy, liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự
liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực
hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Vận dụng: cơ cấu, đội ngũ doanh nhân: tại sao phải phát triển đội ngũ doanh nhân
trong cơ cấu xã hội VN
- trình bày được vai trò của đội ngũ doanh nhân ở VN hiện nay
Hiện nay ở Việt Nam, đội ngũ doanh nhân đang phát triển nhanh cả về số lượng và qui mô
với vai trò không ngừng tăng lên. Đây là tầng lớp xã hội đặc biệt được Đảng ta chủ trương
xây dựng thành một đội ngũ vững mạnh. Trong đội ngũ doanh nhân có các doanh nhân với lOMoAR cPSD| 61197966
tiềm lực kinh tế lớn, có những doanh nhân vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, đội ngũ này đang đóng góp tích cực vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, giải quyết việc làm cho người lao động và tham gia giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
Vì vậy, xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình độ và phẩm chất,
uy tín cao sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh,
phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế… + chủ thể
Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế, để chuyển đổi nền kinh tế tự cấp tự túc sang kinh tế
hàng hóa cần có hai điều kiện: phát triển phân công lao động xã hội và từng bước hình thành
hệ thống thể chế bảo đảm quyền sở hữu, tự do kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Điều kiện
thứ nhất chủ yếu được thực hiện bởi các danh nhân với tư cách là chủ thể kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận. Điều kiện thứ hai, mặc dù gắn với sự thay đổi vai trò của nhà nước trong nền
kinh tế, song vẫn xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nhân.
Do đó, với tư cách là chủ thể sản xuất kinh doanh, doanh nhân là chủ thể có vai trò quan trọng
trong tạo lập và phát triển các điều kiện của nền kinh tế hàng hóa.
+ lao động sáng tạo đặc biệt
trong thời kỳ đổi mới, doanh nhân Việt Nam đã góp phần quan trọng vào hình thành cơ cấu
xã hội và quan hệ xã hội mới, hệ giá trị và lối sống phù hợp với điều kiện CNH, HĐH và hội
nhập quốc tế. Cơ cấu xã hội mới ở Việt Nam có thêm đội ngũ hàng triệu doanh nhân với vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Họ là mắt xích không thể thiếu trong các liên
kết, hợp tác kinh tế - xã hội, trong đó có liên kết “5 nhà” (Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà
khoa học, nhà băng và nhà nông). Đội ngũ doanh nhân góp phần hình thành lối sống sáng
tạo, tự lập, tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với khó khăn, dám chấp nhận rủi ro,
có chí làm giàu, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội. Doanh nhân
giàu có, thành đạt trở thành mục tiêu, khát vọng phấn đấu của nhiều người, nhất là giới trẻ.
+ cái tạo công ăn việc làm
cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, đội ngũ doanh nhân đã góp phần quan trọng
trong tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách xã hội và bảo đảm an
sinh xã hội. Sự ra đời, phát triển của doanh nghiệp, doanh nhân đã mang lại việc làm và sinh
kế cho nhiều người lao động trên các vùng miền cả nước, đặc biệt là đội ngũ công nhân, nông
dân, đồng bào dân tộc thiểu số ở biên giới, miền núi, kể cả thương binh, bệnh binh, người
yếu thế, người khuyết tật. Doanh nhân cũng tích cực tham gia các hoạt động xã hội như: đền
ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo, đóng góp các quỹ nhân đạo, từ thiện, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai, xây dựng các công trình phúc lợi góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Trong tiến trình đổi mới, doanh nhân Việt Nam
đã góp phần xây dựng xã hội đoàn kết, đồng thuận, công bằng, an sinh, văn minh theo định hướng XHCN.
câu 5: chế độ hôn nhân tiến bộ: 3 đặc điểm: - cơ sở tình yêu -
1 vợ 1 chồng bình đẳng -
cơ sở pháp lý: chủ nghĩa Mác - Lênin về hôn nhân tiến bộ
Vận dụng ở Việt Nam: 3 yếu tố trên - định hướng của VN trong việc phát triển gia đình - Phân
tích câu nói của Hồ Chí Minh: “ Nhiều gia đình cộng lại thành 1 xã hội, xã hội tốt thì gia đình tốt”
=> nêu được vị trí của gia đình trong xã hội trên khía cạnh: tế bào/ tổ ấm/ cầu nối lOMoAR cPSD| 61197966 Câu 6: tôn giáo -
phân tích bản chất của tôn giáo: 2 bản chất chú ý: vấn đề về mê tín dị đoan trong tôn giáo Vân dụng:
phân biệt khái niệm: tôn giáo/ tín ngưỡng/ mê tín dị đoan và lấy ví dụ về 3 khái niệm trên ví
dụ: tôn giáo- phật giáo
tín ngưỡng: thờ tổ tiên mê tín: tuẫn táng,..
Câu 5: Chế độ hôn nhân tiến bộ: 3 đặc điểm:
- Trên cơ sở tình yêu:
+ Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân dựa trên tình yêu và sự tự nguyện giữa nam và nữ. Đây là
bước phát triển tất yếu, đảm bảo quyền tự do lựa chọn bạn đời, không chấp nhận ép buộc.
Tuy nhiên, vẫn cần sự định hướng đúng đắn từ cha mẹ.
+ Hôn nhân tiến bộ cũng thừa nhận quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn, vì chỉ hôn
nhân có tình yêu mới thực sự hợp đạo đức (theo Ph. Ăngghen). Dù vậy, không khuyến khích
ly hôn vì dễ gây hậu quả cho gia đình và xã hội. Cần ngăn chặn việc lạm dụng quyền ly hôn
vì mục đích cá nhân, vụ lợi.
- Trên cơ sở 1 vợ 1 chổng bình đẳng:
+ Hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của tình yêu chân chính, phù hợp với đạo
đức, tâm lý và quy luật tự nhiên.
+ Lịch sử từng có sự bất bình đẳng giới, khi chế độ một vợ một chồng chỉ áp đặt với phụ nữ
để duy trì quyền thừa kế của nam giới.
+ Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, hôn nhân tiến bộ bảo đảm bình đẳng giới, giải phóng phụ
nữ, vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.
+ Gia đình là nền tảng hạnh phúc, vợ chồng cùng quyết định các vấn đề chung, tôn trọng lựa
chọn riêng. + Quan hệ bình đẳng vợ chồng là nền tảng cho sự bình đẳng giữa cha mẹ – con cái và anh chị em.
+ Mâu thuẫn trong gia đình là tất yếu, cần được giải quyết bằng sự chia sẻ, tôn trọng và cảm thông. - Trên cơ sở pháp lý:
+ Hôn nhân – gia đình là một quan hệ xã hội, không chỉ là vấn đề riêng tư.
+ Tình yêu là riêng tư, nhưng khi kết hôn thì quan hệ đó trở thành quan hệ xã hội, cần được pháp luật công nhận.
+ Thủ tục pháp lý trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng, trách nhiệm giữa hai người, đồng
thời là trách nhiệm với xã hội.
+ Thực hiện pháp lý giúp ngăn chặn việc lợi dụng tự do kết hôn, ly hôn vì mục đích không
chính đáng. Thủ tục này không hạn chế mà bảo đảm quyền tự do kết hôn và ly hôn chính đáng.
- Vận dụng ở VN (định hướng VN trong việc phát triển gia đình):
+ Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam: Xác định xây dựng gia đình là động lực quan trọng cho sự
phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung này cần được lồng ghép vào
chiến lược, kế hoạch công tác hằng năm của các cấp, ngành, địa phương. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình: Hoàn thiện chính sách hỗ trợ kinh tế hộ gia đình, đặc biệt với gia đình thương binh, liệt
sĩ, vùng sâu vùng xa. Tạo điều kiện vay vốn, mở rộng sản xuất, thúc đẩy loại hình kinh tế
trang trại, giảm nghèo và làm giàu chính đáng.
+ Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay: Bảo tồn những nét đẹp
văn hóa truyền thống, đồng thời loại bỏ hủ tục lạc hậu, xây dựng mô hình gia đình hiện đại,
phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. + Thứ tư, tiếp tục
phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa: Khuyến khích các
gia đình xây dựng nếp sống ấm no, hạnh phúc, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân và kế hoạch
hóa gia đình. Nhân rộng mô hình gia đình văn hóa phù hợp thực tiễn, tránh chạy theo thành
tích, đảm bảo bình xét công bằng, dân chủ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh: “ Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình”: + Vị trí
của gia đình trong xã hội: Câu nói thể hiện tư tưởng sâu sắc của Hồ Chí Minh về mối quan
hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội, khẳng định vai trò nền tảng và quyết định của gia
đình trong quá trình hình thành, vận hành và phát triển xã hội.
· Gia đình là tế bào của xã hội:
Gia đình là đơn vị xã hội cơ bản, nơi duy trì nòi giống, tái sản xuất dân số, truyền thụ các giá
trị đạo đức, lối sống. Giống như tế bào là đơn vị cơ bản của cơ thể sống, một xã hội lành
mạnh phải được cấu thành từ những gia đình khỏe mạnh về cả vật chất lẫn tinh thần. Nếu "tế
bào" bị suy thoái (gia đình tan vỡ, bạo lực, vô cảm), xã hội sẽ khó ổn định. Chính vì vậy, quan
tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan
trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
· Gia đình là tổ ấm của mỗi con người:
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều gắn bó
chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi
dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề,
điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành
công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy
bình yên, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người xã hội tốt. Một tổ ấm đúng
nghĩa giúp mỗi người phát triển toàn diện, có trách nhiệm với bản thân, với cộng đồng. Điều
này tạo ra nguồn lực con người chất lượng cao – nhân tố then chốt để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội:
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia đình, mới thể hiện được
quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em với
nhau mà không cộng đồng nào có được và có thể thay thế. Gia đình giúp cá nhân hòa nhập
vào đời sống xã hội, là nơi truyền tải các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật từ xã hội đến mỗi
thành viên. Đồng thời, qua từng cá nhân, gia đình cũng phản ánh và tác động ngược trở lại
xã hội. Một xã hội công bằng, tiến bộ phải được kiến tạo từ những gia đình có kỷ cương, yêu thương và trách nhiệm.
=> Tư tưởng Hồ Chí Minh nhấn mạnh gia đình là hạt nhân xã hội, có vai trò then chốt trong
sự nghiệp xây dựng CNXH. Muốn xã hội phát triển bền vững, trước hết phải chăm lo, giáo lOMoAR cPSD| 61197966
dục, bảo vệ và phát triển gia đình – theo đúng tinh thần của một xã hội nhân văn, tiến bộ và bền vững. Câu 6: Tôn giáo
- Phân tích bản chất tôn giáo:
+ Tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hoá: do chính con người sáng tạo ra phản ánh
những điều kiện sống, nhu cầu tinh thần và khát vọng nhân sinh của con người trong những
giai đoạn phát triển cụ thể. Tôn giáo có các yếu tố đặc trưng như: niềm tin vào lực lượng siêu
nhiên; hệ thống giáo lý, lễ nghi; cơ sở thờ tự; tổ chức nhân sự tôn giáo; và cộng đồng tín đồ.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, tôn giáo ra đời từ điều kiện kinh tế – xã hội nhất định và
sẽ thay đổi theo sự vận động của cơ sở kinh tế. Mặc dù tôn giáo mang thế giới quan duy tâm,
trái ngược với thế giới quan duy vật biện chứng, nhưng người cộng sản không bài xích tôn
giáo mà tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, khuyến khích sự chung sống, đoàn
kết giữa những người theo đạo và không theo đạo để cùng xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn
– xã hội mà ngay cả trong tôn giáo cũng từng lý tưởng hóa.
· Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào tôn giáo,
tuyệt đối hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện
+ Tôn giáo là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan: Theo Chủ nghĩa Mác – Lênin, tôn
giáo là một hình thái ý thức xã hội có chức năng phản ánh thế giới hiện thực khách quan dưới
hình thức hư ảo, thần bí. Trong điều kiện con người bị chi phối, bất lực trước các lực lượng
tự nhiên, xã hội hoặc các mâu thuẫn trong cuộc sống, họ đã hình thành nên tôn giáo như một
sự an ủi tinh thần. Ph. Ăngghen từng khẳng định: “Mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh
hư ảo vào trong đầu óc con người những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng
ngày của họ; là sự phản ánh trong đó các lực lượng ở trần thế đã mang hình thức siêu trần
thế.” Điều này cho thấy bản chất của tôn giáo là sự tưởng tượng, thần thánh hóa hiện thực,
không phải là phản ánh trung thực hiện thực khách quan.
· Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí...
*Chú ý vấn đề mê tín dị đoan trong tôn giáo:
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào. Nói cách khác
là niềm tin về mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, sự vật, hiện tượng, nhưng thực tế
không có mối liên hệ cụ thể, rõ ràng, khách quan, tất yếu, nhưng được bao phủ bởi các yếu
tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo. Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cách tùy tiện, sai
lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống.
Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến mức
độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch qúa mức, trái với các giá
trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng. - Vận dụng: Khái niệm VD lOMoAR cPSD| 61197966 Tôn giáo
Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Công giáo, Tin
Có hệ thống giáo lý, tín điều, lành..
giáo luật, nghi lễ, tổ chức;
hướng đến đấng siêu nhiên Tín ngưỡng
Thờ cúng tổ tiên, thờ Hùng
Vương, thờ Thần Tài- Thổ
Là hệ thống những niềm tin, Địa,…
sự ngưỡng mộ, cũng như
cách thức thể hiện niềm tin
của con người trước các sự
vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh
thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ. Mê tín dị đoan
Tuẫn táng, trừ tà, gọi hồn, yểm bùa, xem bói,…
Là niềm tin mù quáng, phản
khoa học của con người vào
các lực lượng siêu nhiên,
thần thánh đến mức độ mê
muội, cuồng tín, dẫn đến
những hành vi cực đoan, sai
lệch quá mức, trái với các
giá trị văn hóa, đạo đức,
pháp luật, gây tổn hại cho cá
nhân, xã hội và cộng đồng. II, TRẮC NGHIỆM
VẤN ĐỀ 1: DÂN CHỦ VÀ NHÀ NƯỚC.
note: dân chủ ra đời trong công xã nguyên thuỷ. nhưng chế độ dân chủ gắn với sự ra đời của
nhà nước: chế độ dân chủ đầu tiên trong lịch sử- nhà nước chiếm hữu nô lệ.
nhà nước xhcn: nhà nước thì luôn mang bản chất giai cấp, nhưng nhà nước xhcn ngoài mang
bản chất g/c thống trị là g/c công nhân thì còn mang bản chất của nhân dân lao động.
nếu nhà nước xhcn đơn thuần mang bản chất của g/c thống trị thì nó cũng giống vớ các nhà
nước tư sản , nhưng nó còn mang bản chất của nhân dân lao động- vì là nền dân chủ rộng
rãi nhất trong lịch sử. lOMoAR cPSD| 61197966
- Chế độ dân chủ là một hình thức tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân, tuy nhiên, hình
thức dân chủ nguyên thủy xuất hiện ngay trong công xã nguyên thủy chưa gắn với nhà nước
vì khi đó chưa tồn tại giai cấp và bộ máy nhà nước chuyên chính.
- Chế độ dân chủ thực sự gắn với sự ra đời của nhà nước. Trong lịch sử, chế độ dân chủ đầu
tiên được ghi nhận là thời kỳ của nhà nước chủ nô (chiếm hữu nô lệ), ví dụ điển hình là Aten
cổ đại, nơi chỉ có công dân tự do mới được tham gia vào các hoạt động chính trị, còn nô lệ
và phụ nữ thì không. Đây là nền dân chủ có tính chất giai cấp rõ rệt, phục vụ lợi ích của tầng lớp chủ nô.
- Trong xã hội hiện đại, nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) ra đời như một hình thức tổ chức
quyền lực của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhằm xóa bỏ bất công, bóc lột và
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Mặc dù bản chất của nhà nước XHCN vẫn là nhà nước giai cấp, nhưng giai cấp cầm quyền
là giai cấp công nhân – đại diện cho lợi ích của đại đa số nhân dân.
+ Không giống như nhà nước tư sản chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, nhà nước XHCN
còn mang bản chất nhân dân sâu sắc, bởi vì nó thiết lập một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử.
+ Dân chủ XHCN không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội –
dân chủ gắn liền với quyền lực nhân dân, xây dựng xã hội do nhân dân làm chủ.
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần khẳng định, dân
chủ XHCN tức là quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực
của mình để quản lý công việc nhà nước. Nhân dân có quyền làm chủ trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Người viết: “Toàn bộ
quyền lực tối cao trong nước phải thuộc về các đại biểu của nhân dân, do nhân dân
bầu ra, có thể bị nhân dân bãi chức bất cứ lúc nào”

Trong Mười đề cương về chính quyền Xô-viết, V.I. Lê-nin coi dân chủ là tự do. V.I. Lê-
nin nhấn mạnh: "Dân chủ là tự do, là bình đẳng, là quyết định của đa số; còn có gì cao
hơn tự do, bình đẳng, quyết định của đa số nữa"

VẤN ĐỀ 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
- Thời kỳ quá độ lên CNXH là giai đoạn lịch sử lâu dài, phức tạp, trong đó những yếu tố của
xã hội cũ và mới đan xen, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau.
- Một trong những đặc điểm nổi bật về mặt kinh tế là:
+ Kinh tế nhiều thành phần: Do điều kiện phát triển không đồng đều, trong thời kỳ quá độ, cần
tồn tại nhiều hình thức sở hữu như: sở hữu nhà nước, tập thể, tư nhân, kinh tế hộ gia đình,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài…
+ Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nhưng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu về quản lý vĩ mô, định hướng XHCN để không
làm chệch hướng phát triển.
- Thời kỳ quá độ cũng là thời kỳ cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đòi hỏi phải từng bước
nâng cao dân trí, phát triển văn hóa, đổi mới hệ thống chính trị – xã hội, củng cố vai trò lãnh
đạo của Đảng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
V.I.Lênin khẳng định: “ với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các
nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô- viết, và qua những giai đoạn phát triển nhất lOMoAR cPSD| 61197966
định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”
VẤN ĐỀ 3: CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP
- Cơ cấu xã hội – giai cấp phản ánh mối quan hệ giữa các tầng lớp xã hội trong nền kinh tế- xã hội nhất định.
- Trong thời kỳ quá độ:
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp bị chi phối bởi cơ cấu kinh tế, tức là hình thức sở hữu, trình độ phát
triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ tác động đến sự phân tầng xã hội. + Do tồn
tại nhiều thành phần kinh tế, sẽ kéo theo sự tồn tại nhiều tầng lớp xã hội khác nhau: công
nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, tiểu thương, người làm công ăn lương,.. - Tuy nhiên,
trong CNXH, giai cấp công nhân, nông dân và trí thức là nền tảng, được định hướng phát
triển nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, từng bước xóa bỏ đối kháng giai cấp,
hướng tới một xã hội không còn giai cấp.
V.I.Lênin chỉ rõ: “Nếu không liên minh với nông dân thì không thể có được chính
quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó…
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản
và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”

VẤN ĐỀ 4: PHÂN BIỆT TỘC NGƯỜI VỚI QUỐC GIA - DÂN TỘC
- Tộc người và quốc gia – dân tộc là hai khái niệm khác nhau, dù đều chỉ cộng đồng người.
+ Tộc người là cộng đồng người có nguồn gốc lịch sử, văn hóa, tiếng nói, tập quán riêng
biệt, thường hình thành từ lâu đời, sinh sống trong cùng một khu vực nhất định. VD: người Tày, Thái, Dao, H'Mông...
+ Quốc gia – dân tộc là một cộng đồng dân cư ổn định có lãnh thổ xác định, có nhà nước
riêng, có nền kinh tế thống nhất và ý thức tự giác về sự thống nhất đó. Đây là sản phẩm của
quá trình phát triển lịch sử lên trình độ cao hơn của cộng đồng tộc người.
- Hai yếu tố phân biệt cốt lõi:
+ Yếu tố lãnh thổ: Quốc gia – dân tộc gắn với một vùng lãnh thổ riêng có chủ quyền, còn tộc
người có thể sống phân tán ở nhiều nơi.
+ Yếu tố nhà nước: Quốc gia – dân tộc phải có bộ máy nhà nước riêng đại diện thực hiện
quyền lực thống nhất, trong khi tộc người thì không có.
- Ở Việt Nam hiện nay có 54 dân tộc, nhưng chỉ có một quốc gia – dân tộc Việt Nam thống
nhất, đa dạng và hòa hợp.
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và
là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của cộng đồng
dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành luật pháp quốc gia và luật lOMoAR cPSD| 61197966
pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ
lãnh thổ quốc gia dân tộc.
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước - dân tộc độc lập.
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng đồng (bao
gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết).
- Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa
dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng văn hóa
là đặc trưng của nền văn hoá dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ dân tộc Tày, Thái, Ê Đê… ở Việt Nam hiện nay.
V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng,
các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
VẤN ĐỀ 5: VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT TÔN GIÁO HIỆN NAY -
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài, phản ánh nhu cầu tinh thần và niềm
tin siêu nhiên của con người. Chủ nghĩa Mác - Lênin xem tôn giáo là sản phẩm của sự bất
lực, của nỗi thống khổ, là phản ánh méo mó hiện thực xã hội. -
Trong thời kỳ quá độ, việc giải quyết vấn đề tôn giáo phải được đặt trong tổng thể
chiến lược đại đoàn kết dân tộc. Đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo là:
+ Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động tôn giáo chân chính.
+Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
+ Phân biệt tôn giáo với việc lợi dụng tôn giáo, kiên quyết xử lý các hành vi lợi dụng tôn giáo
để tuyên truyền phản động, chia rẽ dân tộc hoặc chống phá nhà nước.
+ Giải quyết tôn giáo bằng con đường hòa hợp, thuyết phục, dựa trên cơ sở pháp luật và dân chủ.
+ Nâng cao đời sống vật chất – tinh thần, xóa đói giảm nghèo, để tôn giáo không bị lợi dụng
làm công cụ thao túng người dân.
chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá
do con người sáng tạo ra.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi khoa
học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được bản chất các
hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời sống
xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.
* CHÚ Ý: - A….. - Giải thích:
+ xuất phát từ đâu:… + nội dung 3-4 dòng lOMoAR cPSD| 61197966
+ lấy 1 câu nói cm của mác để cm luận điểm bạn chọn đúng