Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh |Trường Đại học khoa học Tự nhiên

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
10 trang 5 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh |Trường Đại học khoa học Tự nhiên

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

60 30 lượt tải Tải xuống
Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi”.
Qua khái niệm trên ta thấy rằng:
Thứ nhất, đã làm rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ
bản của tư tưởng Hồ Chí Minh:
“ là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam”
Thứ hai, đã làm rõ cơ sở hình thành, nguồn gốc tư tưởng, lí luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh:
“là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”
Thứ ba, đã làm rõ giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư
tưởng Hồ Chí Minh:
“là tài sản tinh thần vô cung to lớn quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi”
Câu 2: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
(1)Xã hội Việt Nam thay đổi
- Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước
thuộc địa nửa phong kiến:
+ Dưới sự thống trị của triều Nguyễn với những chính sách đối nội đối ngoại
hết sức bảo thủ và phản động đã khiến cho sức đề kháng của dân ta càng trở
nên yếu đi trước sự xâm lược của thực dân phương Tây:
Với nhân dân trong nước, triều Nguyễn tăng cường thực
hiện đàn áp bóc lột
Với bên ngoài, triều Nguyễn thực hiện chính sách bế quan
tỏa cảng
Cự tuyệt với mọi đề án cải cách
+ Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Trước sự xâm lược của
Pháp, triều đình Nguyễn, trong thì sợ nhân dân, ngoài t bạc nhược trước kẻ thù,
mặc dù lúc đầu có chống cự yếu ớt, nhưng sau đã khuất phục trước sự xâm lược
của thực dân Pháp, lần lượt kí kết các hiệp ước đầu hàng => thừa nhận quyền bảo
hộ của thực dân Pháp ở Việt Nam.
+ Thực dân Pháp thực hiện 2 cuộc khai thác (1897-1914) và (1919 - 1929)
tính chất xã hội thay đổi: từ xã hội phong kiến độc lập thành thuộc địa nửa
phong kiến
+ Xuất hiện các giai tầng mới bên cạnh tồn tại giai cấp cũ: địa chủ nông dân, tầng
lớp thợ thủ công, tiểu thương, trí thức.
- Trong xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn mới + mâu
thuẫn giai cấp cũ
+ Giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
+ Giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
+ Giữa địa chủ và nông dân
(2)Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến
và dân chủ tư sản đều thất bại
- Phong trào theo khuynh hướng phong kiến lần lượt thất bại
+ Ở Nam bộ: Trương Định, Nguyễn Trung Trực,....: ở miền Trung: Đặng
Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng,...: ở miền Bắc: Nguyễn
Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích,...
+ Phong trào đấu tranh do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (khởi nghĩa Yên Thế
(1884- 1913)
Phong trào trên thất bại, vì chúng chưa có một đường lối kháng chiến rõ ràng,
người lãnh đạo là các sĩ phu văn thân mang ý thức hệ phong kiến, đấu tranh
dưới khẩu hiệu “Cần Vương”.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
Sang đầu thế kỉ XX, do ảnh hưởng của “tâm thư”, “tâm văn”, “tâm báo”
và cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung
Quốc. Và tấm gương Duy Tân của Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt
Nam khiến cho phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta
chuyển dần sang khuynh hướng dân chủ tư sản.
Phong trào Đông Du (1905 – 1909) của Phan Bội Châu, phong trào
Đông kinh nghĩa thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền (1907),
phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh (1906 – 1908), phong trào
chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ (1908),...
Phong trào dân chủ tư sản do Phan Bội Châu lãnh đạo chủ trương bạo
động, dựa vào Nhật để đánh Pháp.
Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều thất bại, lí do một
phần vì các phong trào này chưa lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân
tham gia, phần khác vì các phong trào đó chủ yếu còn do sĩ phu, văn thân yêu
nước phong kiến truyền bá và dẫn dắt nên không tránh khỏi hạn chế. b. Thực
tiến lịch sử thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
(2) Sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc hệ thống thuộc địa
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời bắt đầu từ cuối thế kỉ XIX, khi chủ
nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn đế quuóc chủ nghĩa.
- Các nước đế quốc phát triển, có nhu cầu tìm thị trường mới để
tiêu thụsản phẩm và khai thác nguồn tài nguyên phục vụ cho phát
triển ngành công nghiệp của các nước đế quốc.
(3) Thế giới xuất hiện mâu thuẫn mới cùng mâu thuẫn cũ vẫn
trong các nước tư bản
- Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
- Mâu thuẫn giữa thuộc địa và đế quốc
- Mẫu thuẫn giữa các đế quốc
=> Sang đầu thế kỉ XX những mâu thuẫn này phát triển gay gắt, là nguyên
nhân bùng nổ các sự kiện quan trọng của thế giới
(4) Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917)
Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh được giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ
phong kiến, lập ra một xã hội mới
- XHCN => mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người: thời đại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới mở ra con đường
giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
(4) Sự ra đời của Quốc Tế Cộng Sản 3 (2/3/1919)
- Đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và kinh nghiệm Cách
mạng tháng Mười Nga ra khắp thế giới.
- Là tổ chức duy nhất lúc bấy giờ ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc.
- Chủ trường và hoạt động của nó đều ảnh hưởng lớn đến các đảng cộng sản.
- Đào tạo cán bộ cho các đảng cộng sản.
Tóm lại:
Ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh, giúp Người nhận thấy: +
Đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc là yêu cầu cấp thiết
+ Sự cần thiết phải liên kết giữa các dân tộc bị áp bức.
+ Con đường đấu tranh giải phóng dân tộc theo con đường vô sản.
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
(1)Chủ nghĩa yêu nước
- Khi ta nói đến “ giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc” chúng ta cần phải
hiểu nó bao gồm nhiều truyền thồng tốt đẹp của dân tộc, cụ thể: truyền
thống yêu nước, kiên cường, bất khuất; là tinh thần tương thân, tương ái,
lòng nhân nghĩa; là ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách; là trí
thông minh, tài sáng tạo, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để
làm giàu cho văn hóa dân tộc.
=> Có được những truyền thống tốt đẹp trên dân tộc ta đã trải qua hàng
nghìn năm xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
( chống Tần (khoảng từ 214 tr.cn đến 208 tr.cn), chống Triệu ( thế kỷ II
TCN), khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ chống sự đô hộ của nhà Đường
(905), Ngô Quyền lãnh đạo chống xâm lược Nam Hán (938), Lê Hoàn lãnh
đạo chống Tống (981), nhà Lý lãnh đạo chống Tống (1075 – 1077), nhà
Trần với 3 lần đánh quân Mông – Nguyên(1258, 1285, 1287 – 1288), Triều
Lê lãnh đạo chống quân Minh(1418 -1427), Tây Sơn lãnh đạo chống
Xiêm(1784 – 1785), Tây Sơn chống quân Thanh (1788 – 1789), chống
Pháp giành độc lập(1858 – 1945), chống Pháp xâm lược và can thiệp của
Mỹ (1945 – 1954), chống Mỹ xâm lược (1954 – 1975), chống chiến tranh
xung đột biên giới (1975 – 1979).
=> Chính từ thực tiễn đó Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lí
“ Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.Từ
xưa tới nay, cứ mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng...”
=> Chủ nghĩa yêu nước ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh:
+) Yêu nước trở thành động lực để Người dấn thân, hy sinh, tìm ra con
đường yêu nước cho dân tộc.
+) Yêu nước là điều kiện để Hồ Chí Minh trở thành thủ lĩnh dân tộc
(2)Tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân tương ái
+) Hồ Chí Minh luôn khẳng định sức mạnh của tinh thần đại đoàn kết
+) Để lại dấu ấn sâu sắc trong triết lý nhân sinh và quan điểm đạo đức của
Người (“ở đời” và “làm người”)
(3)Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo
=> giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc bao trùm, xuyên suốt truyền
thống yêu nước (nó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc ta vượt qua
mọi khó khăn thử thách trong quá trình dựng nước giữ nước mà phát triển)
chính chủ nghĩa yêu nước là một “bệ phóng”, và là động lực thôi thúc Hồ
Chí Minh trên con đường hoạt động cách mạng, tìm ra con đường cứu
nước cho dân tộc.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong cuốn sách Hồ Chí Minh truyện, xuất bản ở Thượng Hải năm 1949 có
một đoạn viết: Hồ Chí Minh đánh giá cao Phật Thích Ca Mâu Ni, Chúa Giêsu,
học thuyết C.Mác, V.I Lênin, tư tưởng Tôn Dật Tiên,... và Hồ Chí Minh xin
nguyện làm một người học trò của các vị ấy
* Văn hóa phương Đông
- Đối với tinh hoa văn hóa phương Đông, Hồ Chí Minh tiếp thu chủ yếu
những ưu điểm của Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo. Ba tôn giáo này còn gọi
là “tam giáo đông nguyên” đã thịnh hành ở Việt Nam trong chế độ phong
kiến. - Ngoài tiếp thu những tư tưởng trên, Hồ Chí Minh còn kế thừa, phát
triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau của các nhà tư tưởng
phương Đông cổ đại như: Mặc Tử, Hàn Phi Tử,... Đồng thời Hồ Chí Minh
cũng chú ý đến những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại như: Chủ
nghĩa Găng đi (Ấn Độ), chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ( Trung
Quốc). Nho giáo:
- Nho giáo là một học thuyết lớn, do Khổng Tử (sinh năm 551 – 479 TCN)
sáng lập. Nho giáo có mặt ở Việt Nam từ rất sớm nhưng đến đời Lí, Trần
thì mới được đưa vào sử dụng trong củng cố chính quyền, học hành, thi cử
và đào tạo con người.
- Tiếp thu những yếu tố tích cực
+) Kế thừa cà đổi mới những tư tưởng nhân trị, đức trị để quản lí xã hội
+) Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã
hội lý tưởng, trong đó công bằng, bác ái, nhân nghĩa, trí dũng, tín, liêm,...
+) Kế thừa, đổi mới và phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây
dựng Đảng về đạo đức.
- Phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu
+) Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, khinh lao động tay chân, khinh phụ nữ
Phật giáo
- Phật giáo do Tất Đạt Đa (Thích Ca Mâu Ni) (562-483 TCN) là nhà triết
học Ấn Độ sáng lập, Phật giáo vào Việt Nam rất sớm và theo con đường
giao lưu văn hóa, nó dễ được người VN chấp nhận bởi sự gần gũi và phù
hợp. Phậgt giáo đã từng trở thành quốc giáo thời Lý, Trần có ánh hưởng
sâu sắc đến tư duy, hành động và ứng xử người Việt Nam.
+) Tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người
+) Đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý làm điều thiện, coi
trọng lao động.
+) Khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước
+) Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó
với dân, hòa vào cộng đồng.
Lão giáo (Đạo giáo)
- Là tôn giáo quan trọng thứ hai ở Trung Hoa, nhân vật chủ yếu là Lão Tử và
Trang Tử, còn gọi là học thuyết Lão Trang.
+) Lão Tử: thuyết “vô vi”
Kế thừa, tiếp thu tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người
nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên
nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.
Kế thừa thoát mọi ràng buộc vòng danh lợi Chủ nghĩ
Tam dân của Tôn Trung Sơn:
- Chủ nghĩa dân tộc, dân quyền, dân sinh *Văn hóa phương Tây:
Hồ Chí Minh cũng đã tiếp thu và đánh giá ưu điểm và hạn chế của các
cuộc cách mạng phương Tây:
- “ Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông
vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh thứ hai.”
- Người chú ý đến Cách mạng Mỹ với bản Tuyên ngôn độc lập 1776, Cách
mạng Pháp với Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
- Người tiếp thu các tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng trong tác phẩm
của Vonte (Vonltaire), Rútxô (Rousso), Montesquieu,...
- Hồ Chí Minh cũng đã tiếp thu và đánh giá về các cuộc cách mạng
phương Tây và tìm ra bản chất của vấn đề.
Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng và văn hóa phương Tây
+) Tư tưởng tự do – bình đẳng – bác ái
+) Tư tưởng và phong cách dân chủ
+) Giá trị và các cuộc cách mạng phương Tây
+) Cách làm việc khoa học và hợp lí
+) Tư duy duy lý
+) Tư tưởng đề cao con người
+) Lòng yêu thương con người của Thiên chúa giáo
+) Các giá trị văn hóa phương Tây
+) Tư tưởng quý trọng trẻ em, phụ nữ
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- CMT 10 Nga và thời đại mới cũng như CN Mác – Lênin là cơ sở lý luận
quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng HCM, khiến Người
vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước cùng thời.
- Ngay từ đầu những năm 20 của TK XX, HCM đã khẳng định “bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩ nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách
mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin, HCM đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu
nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam cuối Tk XIX – đầu Tk
XX.
- Từ một người yêu nước, đến nhận thức ban đầu về CN Lênin, HCM đã
dần tiến đến tới những nhận thức “lý tính”, trở lại nghiên cứu CN Mác sâu
sắc hơn. Tuy nhiên, HCM tiếp thu và sử dụng những học thuyết đó có
chọn lọc, không rập khuân máy móc, không sao chép giáo điều. Người đã
vận dụng một cách sáng tạo và phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện
cụ thể của cách mạng Việt Nam.
- Như vậy, thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác – Lênin đã giúp
HCM nhìn nhận, đánh giá, phân tích, tổng kết các học thuyết, tư tưởng
đương thời cũng như kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
a) Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Lý tương cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân
Câu chuyện Bác ra đi cứu nước
2 bàn tay trắng => Nghị lực to lớn, dám nghĩ dám làm.
Người đến nhiều quốc gia, các quốc gia giàu có cũng nhứ các dân
tọc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu.
Người hiểu được cuộc sống của những kẻ bóc lột và những
người bị bóc lột: “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ
có 2 giống người là giống người bóc lột và giống người bị
bóc lột”.
Người biết nhiều thứ ngoại ngữ, ham học hỏi, tự học.
Người có vốn hiểu biết sâu rộng văn hóa Đông Tây kim cổ
để vận dụng vào cách mạng
- Bản lĩnh tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ, sáng tạo
Với Hồ Chí Minh, độc lập là không phụ thuộc, không bắt chước, không
theo đuôi, giáo điều, tránh lối cũ, đường mòn và tự mình phải luôn tìm
tòi, suy nghĩ. Tự chủ là tự mình làm chủ suy nghĩ, làm chủ bản thân và
công việc của mình, tự mình thấy trách nhiệm trước đất nước và dân tộc.
Sáng tạo là vận dụng đúng quy luật chung cho phù hợp với cái riêng, cái
đặc thù; sẵn sàng từ bỏ những cái cũ, lạc hậu, tìm tòi, đề xuất những cái
mới để có thể trả lời được những đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Nhờ tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo, Hồ Chí Minh đã phát hiện ra
quy luật của cách mạng Việt Nam, phù hợp với quy luật phát triển chung
của nhân loại.
Người không đồng ý với các bậc tiền bối đi trước.
Trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt: Nhiệm vụ
lực lượng.
- Một con người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
Trong bài thơ “Lịch sử nước ta”, trong phần chú thích Người đã tiên đoán
“1945 Việt Nam độc lập”.
Cuối năm 1967, trong buổi làm việc với đồng chí Phùng Thế Tài, Tư lệnh
PK- KQ, Bác đã nói lời tiên tri: “Sớm muộn rồi đế quốc Mỹ cũng sẽ đưa
B-52 ra đánh Hà Nội rồi có thua nó mới chịu thua”. Sự thật năm 1972 Mỹ
đã ném bóm trên bầu trời Hà Nội, và rằng Mỹ đã thua trên bầu trời Hà
Nội với quyết định ký vào Hiệp định Pari năm 1973.
Với tầm nhìn thời đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm sáng rõ con
đường
cách mạng Việt Nam, soi đường, chỉ lối cho Đảng và dân tộc ta đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
b) Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát tiển lý luận
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường. Trước khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, chúng ta
học tập và hoạt động cách mạng ở gần 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu
sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân không chỉ qua
tìm hiểu tài liệu, sách, báo mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng quang cuộc
sống và hoạt động thực tiễn tại các đế quốc.
- Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực
dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa
xã hội, về xây dựng ĐCS… không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua
việc tham gia sáng lập ĐCS Pháp, qua hoạt động ở Trung Quốc,….
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện
thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời
tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách
mạng. Người sáng lập ĐCS Pháp, đến năm 1924, Người về Trung Quốc đã
chuẩn bị các công tác lý luận, tuyên truyền, tổ chức và bồi dưỡng cán bộ,
tạo cơ sở cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo điều kiện cho
việc trở về nước để lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Năm 1925,
Người lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên; chuẩn bị nhiều mặt cho sự
ra đời của ĐCS VN. Người sáng lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất, sáng lập
Quân đội Nhân dân Việt Nam; khai sinh ra nước
VNDCCH.
Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn
phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước và
trên thế giới nhân tố chủ quan hình thành nên Tư tưởng
HCM.
Câu 3: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
| 1/10

Preview text:

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu 1: Định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết
quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân
tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi”.
Qua khái niệm trên ta thấy rằng:
• Thứ nhất, đã làm rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ
bản của tư tưởng Hồ Chí Minh:
“ là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam”
• Thứ hai, đã làm rõ cơ sở hình thành, nguồn gốc tư tưởng, lí luận của tư tưởng Hồ Chí Minh:
“là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”
• Thứ ba, đã làm rõ giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh:
“là tài sản tinh thần vô cung to lớn quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta thắng lợi”
Câu 2: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
(1)Xã hội Việt Nam thay đổi
- Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước
thuộc địa nửa phong kiến:
+ Dưới sự thống trị của triều Nguyễn với những chính sách đối nội đối ngoại
hết sức bảo thủ và phản động đã khiến cho sức đề kháng của dân ta càng trở
nên yếu đi trước sự xâm lược của thực dân phương Tây:
• Với nhân dân trong nước, triều Nguyễn tăng cường thực hiện đàn áp bóc lột
• Với bên ngoài, triều Nguyễn thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng
• Cự tuyệt với mọi đề án cải cách
+ Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Trước sự xâm lược của
Pháp, triều đình Nguyễn, trong thì sợ nhân dân, ngoài thì bạc nhược trước kẻ thù,
mặc dù lúc đầu có chống cự yếu ớt, nhưng sau đã khuất phục trước sự xâm lược
của thực dân Pháp, lần lượt kí kết các hiệp ước đầu hàng => thừa nhận quyền bảo
hộ của thực dân Pháp ở Việt Nam.
+ Thực dân Pháp thực hiện 2 cuộc khai thác (1897-1914) và (1919 - 1929)
tính chất xã hội thay đổi: từ xã hội phong kiến độc lập thành thuộc địa nửa phong kiến
+ Xuất hiện các giai tầng mới bên cạnh tồn tại giai cấp cũ: địa chủ nông dân, tầng
lớp thợ thủ công, tiểu thương, trí thức.
- Trong xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn mới + mâu thuẫn giai cấp cũ
+ Giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp
+ Giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
+ Giữa địa chủ và nông dân
(2)Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến
và dân chủ tư sản đều thất bại
- Phong trào theo khuynh hướng phong kiến lần lượt thất bại
+ Ở Nam bộ: Trương Định, Nguyễn Trung Trực,....: ở miền Trung: Đặng
Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng,...: ở miền Bắc: Nguyễn
Thiện Thuật, Nguyễn Quang Bích,...
+ Phong trào đấu tranh do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (khởi nghĩa Yên Thế (1884- 1913)
Phong trào trên thất bại, vì chúng chưa có một đường lối kháng chiến rõ ràng,
người lãnh đạo là các sĩ phu văn thân mang ý thức hệ phong kiến, đấu tranh
dưới khẩu hiệu “Cần Vương”.
+ Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
• Sang đầu thế kỉ XX, do ảnh hưởng của “tâm thư”, “tâm văn”, “tâm báo”
và cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung
Quốc. Và tấm gương Duy Tân của Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt
Nam khiến cho phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta
chuyển dần sang khuynh hướng dân chủ tư sản.
• Phong trào Đông Du (1905 – 1909) của Phan Bội Châu, phong trào
Đông kinh nghĩa thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền (1907),
phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh (1906 – 1908), phong trào
chống đi phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ (1908),...
• Phong trào dân chủ tư sản do Phan Bội Châu lãnh đạo chủ trương bạo
động, dựa vào Nhật để đánh Pháp.
Phong trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều thất bại, lí do một
phần vì các phong trào này chưa lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân
tham gia, phần khác vì các phong trào đó chủ yếu còn do sĩ phu, văn thân yêu
nước phong kiến truyền bá và dẫn dắt nên không tránh khỏi hạn chế. b. Thực
tiến lịch sử thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

(2) Sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc và hệ thống thuộc địa
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời bắt đầu từ cuối thế kỉ XIX, khi chủ
nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn đế quuóc chủ nghĩa.
- Các nước đế quốc phát triển, có nhu cầu tìm thị trường mới để
tiêu thụsản phẩm và khai thác nguồn tài nguyên phục vụ cho phát
triển ngành công nghiệp của các nước đế quốc.
(3) Thế giới xuất hiện mâu thuẫn mới cùng mâu thuẫn cũ vẫn có
trong các nước tư bản
- Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
- Mâu thuẫn giữa thuộc địa và đế quốc
- Mẫu thuẫn giữa các đế quốc
=> Sang đầu thế kỉ XX những mâu thuẫn này phát triển gay gắt, là nguyên
nhân bùng nổ các sự kiện quan trọng của thế giới
(4) Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917)
Cách mạng tháng Mười Nga đã đánh được giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ
phong kiến, lập ra một xã hội mới
- XHCN => mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người: thời đại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới mở ra con đường
giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
(4) Sự ra đời của Quốc Tế Cộng Sản 3 (2/3/1919)
- Đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và kinh nghiệm Cách
mạng tháng Mười Nga ra khắp thế giới.
- Là tổ chức duy nhất lúc bấy giờ ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Chủ trường và hoạt động của nó đều ảnh hưởng lớn đến các đảng cộng sản.
- Đào tạo cán bộ cho các đảng cộng sản. Tóm lại:
Ảnh hưởng tới Hồ Chí Minh, giúp Người nhận thấy: +
Đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc là yêu cầu cấp thiết
+ Sự cần thiết phải liên kết giữa các dân tộc bị áp bức.
+ Con đường đấu tranh giải phóng dân tộc theo con đường vô sản. 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
(1)Chủ nghĩa yêu nước
- Khi ta nói đến “ giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc” chúng ta cần phải
hiểu nó bao gồm nhiều truyền thồng tốt đẹp của dân tộc, cụ thể: truyền
thống yêu nước, kiên cường, bất khuất; là tinh thần tương thân, tương ái,
lòng nhân nghĩa; là ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách; là trí
thông minh, tài sáng tạo, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để
làm giàu cho văn hóa dân tộc.
=> Có được những truyền thống tốt đẹp trên dân tộc ta đã trải qua hàng
nghìn năm xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
( chống Tần (khoảng từ 214 tr.cn đến 208 tr.cn), chống Triệu ( thế kỷ II
TCN), khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ chống sự đô hộ của nhà Đường
(905), Ngô Quyền lãnh đạo chống xâm lược Nam Hán (938), Lê Hoàn lãnh
đạo chống Tống (981), nhà Lý lãnh đạo chống Tống (1075 – 1077), nhà
Trần với 3 lần đánh quân Mông – Nguyên(1258, 1285, 1287 – 1288), Triều
Lê lãnh đạo chống quân Minh(1418 -1427), Tây Sơn lãnh đạo chống
Xiêm(1784 – 1785), Tây Sơn chống quân Thanh (1788 – 1789), chống
Pháp giành độc lập(1858 – 1945), chống Pháp xâm lược và can thiệp của
Mỹ (1945 – 1954), chống Mỹ xâm lược (1954 – 1975), chống chiến tranh
xung đột biên giới (1975 – 1979).
=> Chính từ thực tiễn đó Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lí
“ Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.Từ
xưa tới nay, cứ mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng...”
=> Chủ nghĩa yêu nước ảnh hưởng đến Hồ Chí Minh:
+) Yêu nước trở thành động lực để Người dấn thân, hy sinh, tìm ra con
đường yêu nước cho dân tộc.
+) Yêu nước là điều kiện để Hồ Chí Minh trở thành thủ lĩnh dân tộc
(2)Tinh thần đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân tương ái
+) Hồ Chí Minh luôn khẳng định sức mạnh của tinh thần đại đoàn kết
+) Để lại dấu ấn sâu sắc trong triết lý nhân sinh và quan điểm đạo đức của
Người (“ở đời” và “làm người”)
(3)Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo
=> giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc bao trùm, xuyên suốt truyền
thống yêu nước (nó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc ta vượt qua
mọi khó khăn thử thách trong quá trình dựng nước giữ nước mà phát triển)
chính chủ nghĩa yêu nước là một “bệ phóng”, và là động lực thôi thúc Hồ
Chí Minh trên con đường hoạt động cách mạng, tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
Trong cuốn sách Hồ Chí Minh truyện, xuất bản ở Thượng Hải năm 1949 có
một đoạn viết: Hồ Chí Minh đánh giá cao Phật Thích Ca Mâu Ni, Chúa Giêsu,
học thuyết C.Mác, V.I Lênin, tư tưởng Tôn Dật Tiên,... và Hồ Chí Minh xin
nguyện làm một người học trò của các vị ấy
* Văn hóa phương Đông
- Đối với tinh hoa văn hóa phương Đông, Hồ Chí Minh tiếp thu chủ yếu
những ưu điểm của Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo. Ba tôn giáo này còn gọi
là “tam giáo đông nguyên” đã thịnh hành ở Việt Nam trong chế độ phong
kiến. - Ngoài tiếp thu những tư tưởng trên, Hồ Chí Minh còn kế thừa, phát
triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau của các nhà tư tưởng
phương Đông cổ đại như: Mặc Tử, Hàn Phi Tử,... Đồng thời Hồ Chí Minh
cũng chú ý đến những trào lưu tư tưởng tiến bộ thời cận hiện đại như: Chủ
nghĩa Găng đi (Ấn Độ), chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn ( Trung Quốc). Nho giáo:
- Nho giáo là một học thuyết lớn, do Khổng Tử (sinh năm 551 – 479 TCN)
sáng lập. Nho giáo có mặt ở Việt Nam từ rất sớm nhưng đến đời Lí, Trần
thì mới được đưa vào sử dụng trong củng cố chính quyền, học hành, thi cử và đào tạo con người.
- Tiếp thu những yếu tố tích cực
+) Kế thừa cà đổi mới những tư tưởng nhân trị, đức trị để quản lí xã hội
+) Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã
hội lý tưởng, trong đó công bằng, bác ái, nhân nghĩa, trí dũng, tín, liêm,...
+) Kế thừa, đổi mới và phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người, trong công tác xây
dựng Đảng về đạo đức.
- Phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu
+) Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, khinh lao động tay chân, khinh phụ nữ Phật giáo
- Phật giáo do Tất Đạt Đa (Thích Ca Mâu Ni) (562-483 TCN) là nhà triết
học Ấn Độ sáng lập, Phật giáo vào Việt Nam rất sớm và theo con đường
giao lưu văn hóa, nó dễ được người VN chấp nhận bởi sự gần gũi và phù
hợp. Phậgt giáo đã từng trở thành quốc giáo thời Lý, Trần có ánh hưởng
sâu sắc đến tư duy, hành động và ứng xử người Việt Nam.
+) Tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người
+) Đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý làm điều thiện, coi trọng lao động.
+) Khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước
+) Phật giáo vào Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó
với dân, hòa vào cộng đồng.
Lão giáo (Đạo giáo)
- Là tôn giáo quan trọng thứ hai ở Trung Hoa, nhân vật chủ yếu là Lão Tử và
Trang Tử, còn gọi là học thuyết Lão Trang.
+) Lão Tử: thuyết “vô vi”
• Kế thừa, tiếp thu tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người
nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên
nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trường sống.
• Kế thừa thoát mọi ràng buộc vòng danh lợi Chủ nghĩ
Tam dân của Tôn Trung Sơn:
- Chủ nghĩa dân tộc, dân quyền, dân sinh *Văn hóa phương Tây:
Hồ Chí Minh cũng đã tiếp thu và đánh giá ưu điểm và hạn chế của các
cuộc cách mạng phương Tây:
- “ Mỹ tuy rằng cách mệnh thành công đã hơn 150 năm nay, nhưng công nông
vẫn cứ cực khổ, vẫn cứ lo tính cách mệnh thứ hai.”
- Người chú ý đến Cách mạng Mỹ với bản Tuyên ngôn độc lập 1776, Cách
mạng Pháp với Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền
- Người tiếp thu các tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng trong tác phẩm
của Vonte (Vonltaire), Rútxô (Rousso), Montesquieu,...
- Hồ Chí Minh cũng đã tiếp thu và đánh giá về các cuộc cách mạng
phương Tây và tìm ra bản chất của vấn đề.
Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng và văn hóa phương Tây
+) Tư tưởng tự do – bình đẳng – bác ái
+) Tư tưởng và phong cách dân chủ
+) Giá trị và các cuộc cách mạng phương Tây
+) Cách làm việc khoa học và hợp lí +) Tư duy duy lý
+) Tư tưởng đề cao con người
+) Lòng yêu thương con người của Thiên chúa giáo
+) Các giá trị văn hóa phương Tây
+) Tư tưởng quý trọng trẻ em, phụ nữ
c. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- CMT 10 Nga và thời đại mới cũng như CN Mác – Lênin là cơ sở lý luận
quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng HCM, khiến Người
vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu nước cùng thời.
- Ngay từ đầu những năm 20 của TK XX, HCM đã khẳng định “bây giờ
học thuyết nhiều, chủ nghĩ nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, cách
mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin, HCM đã giải quyết được cuộc khủng hoảng đường lối cứu
nước và người lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam cuối Tk XIX – đầu Tk XX.
- Từ một người yêu nước, đến nhận thức ban đầu về CN Lênin, HCM đã
dần tiến đến tới những nhận thức “lý tính”, trở lại nghiên cứu CN Mác sâu
sắc hơn. Tuy nhiên, HCM tiếp thu và sử dụng những học thuyết đó có
chọn lọc, không rập khuân máy móc, không sao chép giáo điều. Người đã
vận dụng một cách sáng tạo và phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện
cụ thể của cách mạng Việt Nam.
- Như vậy, thế giới quan và phương pháp luận của CN Mác – Lênin đã giúp
HCM nhìn nhận, đánh giá, phân tích, tổng kết các học thuyết, tư tưởng
đương thời cũng như kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
a) Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Lý tương cao cả và hoài bão lớn cứu nước, cứu dân
• Câu chuyện Bác ra đi cứu nước
⇨ 2 bàn tay trắng => Nghị lực to lớn, dám nghĩ dám làm.
⇨ Người đến nhiều quốc gia, các quốc gia giàu có cũng nhứ các dân
tọc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu.
✓ Người hiểu được cuộc sống của những kẻ bóc lột và những
người bị bóc lột: “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ
có 2 giống người là giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”.
✓ Người biết nhiều thứ ngoại ngữ, ham học hỏi, tự học.
✓ Người có vốn hiểu biết sâu rộng văn hóa Đông Tây kim cổ
để vận dụng vào cách mạng
- Bản lĩnh tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ, sáng tạo
• Với Hồ Chí Minh, độc lập là không phụ thuộc, không bắt chước, không
theo đuôi, giáo điều, tránh lối cũ, đường mòn và tự mình phải luôn tìm
tòi, suy nghĩ. Tự chủ là tự mình làm chủ suy nghĩ, làm chủ bản thân và
công việc của mình, tự mình thấy trách nhiệm trước đất nước và dân tộc.
Sáng tạo là vận dụng đúng quy luật chung cho phù hợp với cái riêng, cái
đặc thù; sẵn sàng từ bỏ những cái cũ, lạc hậu, tìm tòi, đề xuất những cái
mới để có thể trả lời được những đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Nhờ tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo, Hồ Chí Minh đã phát hiện ra
quy luật của cách mạng Việt Nam, phù hợp với quy luật phát triển chung của nhân loại.
✓ Người không đồng ý với các bậc tiền bối đi trước.
✓ Trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt: Nhiệm vụ và lực lượng.
- Một con người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
• Trong bài thơ “Lịch sử nước ta”, trong phần chú thích Người đã tiên đoán
“1945 Việt Nam độc lập”.
• Cuối năm 1967, trong buổi làm việc với đồng chí Phùng Thế Tài, Tư lệnh
PK- KQ, Bác đã nói lời tiên tri: “Sớm muộn rồi đế quốc Mỹ cũng sẽ đưa
B-52 ra đánh Hà Nội rồi có thua nó mới chịu thua”. Sự thật năm 1972 Mỹ
đã ném bóm trên bầu trời Hà Nội, và rằng Mỹ đã thua trên bầu trời Hà
Nội với quyết định ký vào Hiệp định Pari năm 1973.
⇨ Với tầm nhìn thời đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm sáng rõ con đường
cách mạng Việt Nam, soi đường, chỉ lối cho Đảng và dân tộc ta đi
từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
b) Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát tiển lý luận
- Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường. Trước khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, chúng ta
học tập và hoạt động cách mạng ở gần 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu
sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân không chỉ qua
tìm hiểu tài liệu, sách, báo mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng quang cuộc
sống và hoạt động thực tiễn tại các đế quốc.
- Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực
dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa
xã hội, về xây dựng ĐCS… không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua
việc tham gia sáng lập ĐCS Pháp, qua hoạt động ở Trung Quốc,….
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện
thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời
tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách
mạng. Người sáng lập ĐCS Pháp, đến năm 1924, Người về Trung Quốc đã
chuẩn bị các công tác lý luận, tuyên truyền, tổ chức và bồi dưỡng cán bộ,
tạo cơ sở cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, tạo điều kiện cho
việc trở về nước để lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Năm 1925,
Người lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên; chuẩn bị nhiều mặt cho sự
ra đời của ĐCS VN. Người sáng lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất, sáng lập
Quân đội Nhân dân Việt Nam; khai sinh ra nước VNDCCH.
Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn
phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước và
trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên Tư tưởng
HCM.
Câu 3: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh