lOMoARcPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – 2023
A. Chương I: Khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn tư
tưởng HCM
Khái niệm, Phân tích khái niệm:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái
niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lơn
và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi.” Notes:
- Ngày 2/9/1989, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, trong điếu văn của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng có đoạn nêu rõ: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta
đã sinh ra HỒ CHỦ TỊCH, người anh hùng dân tộc vĩ đại và chính
Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta.”
- Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), tại khóa
họp Đại Hội đồng lần thứ 24 Pari, từ ngày 20/10 đến ngày 20/11/1987, đã ra Nghị
quyết số 24C/18.6.5 về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
trong đó xác nhận “việc tổ chức kỷ niệm ngày sinh các nhân vật trí thức lỗi lạc và
các danh nhân văn hóa trên phạm vi quốc tế góp phần thực hiện các mục tiêu của
UNESCO và đóng góp vào sự hiểu biết trên thế giới”, trên cơ sở đó
“Ghi nhận năm 1990 sẽ đánh dấu 100 năm kỷ niệm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Anh hùng giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”.
Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM đối với sinh viên:
a. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác:
duy lý luận hình thức cao nhất của duy, quá trình phản ánh hiện thực
khách quan một cách gián tiếp, mang tính trừu ợng khái quát cao, được thể
hiện bằng các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nâng cao năng lực duy luận
nghĩa là:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với CMVN
+ tưởng HCM đã trở thành nền tảng tưởng, kim chỉ nam chỉ đạo xuyên suốt
tiến trình CMVN
+ Tư tưởng của Người đã giải đáp về vấn đề cơ bản, quy luật của CMVN
- Làm cho tưởng HCM ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần thế
hệ trẻ nói riêng và xã hội nói chung
Bồi bổ, củng cố cho thanh niên, cho người học lập trường CM, kiên định mục tiêu
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Tích cực đấu tranh những quan điểm sai trái, cố tình bôi nhọ hạ thấp tư tưởng HCM.
- Biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống như y
dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của
bản thân, xây dựng phong cách duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,
phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt, … phù hợp với từng hoàn cảnh.
lOMoARcPSD| 39651089
b. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị:
- Đạo đức CM đạo đức mới và HCM là người khởi xướng. Đạo đức mới chính nâng
tầm giá trị truyền thống của dân tộc ta kết hợp với đạo đức mác-xít, đạo đức
của giai cấp công nhân.
+ Tận trung với nước, hiếu với dân, yêu nước thương dân, đặt lợi ích tập thể lên trên.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công tư, yêu thương con người, sống tình nghĩa,
có tinh thần quốc tế trong sáng.
- Bản lĩnh chính trị: giữ vững, kiên định với sự nghiệp CM Đảng lãnh đạo. Đối với sinh
viên:
- Nắm vững nội dung cốt lõi của hệ tư tưởng Hồ Chí Minh, trang bị thế giới quan cách
mạng theo tư tưởng của Hồ Chí Minh.
- Học tập nhân sinh quan cách mạng của Hồ Chí Minh: đạo đức, nhân cách mẫu mực
của tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo.
tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng nhân dân Việt Nam xây dựng mục tiêu:
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Đối với thanh niên cần coi trọng giáo dục chính trị, tưởng, đạo đức cách mạng…
Đảng cần chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc quan
trọng và rất cần thiết.
Đánh giá những đóng góp, cống hiến của HCM đối với dân tộc Việt Nam?
Dựa vào Điếu văn, UNESCO
Phân tích khái niệm TT HCM và rút ra ý nghĩa?
Khái niệm trên nêu cấu trúc, nguồn gốc, nội dung và giá trị của tưởng HCM đối
với Đảng và dân tộc ta.
Về cấu trúc: khái niệm đã thể hiện “Tư tưởng Hồ Chí Minh hệ thống quan điểm
toàn diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng Việt Nam”. vậy,
tưởng của Hồ Chí Minh tập trung vào những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định con đường của cách mạng Việt Nam
- Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng
- Lực lượng tiến hành
- Phương pháp tiến hành và giai cấp lãnh đạo cách mạng
Về nguồn gốc: Đảng ta đã chỉ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tưởng HCM,
bao gồm:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đặc
biệt chủ nghĩa Mác Lênin có vai trò quyết định nhất đối với sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh, cung cấp cho Hồ Chí Minh một thế giới quan phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác. Dựa trên sở thế giới quan phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác, tưởng cách mạng HCM đã sự chuyển biến về chất, giúp Người tiếp
thu và chuyển hóa những giá trị tích cực, văn hóa dân tộc, tinh hoa truyền thống
tốt đẹp của nhân loại. Giúp người nhận định, đánh giá, phân tích đúc kết một cách
khoa học nhiều lý thuyết, quan điểm khác nhau, đặc biệt là kinh nghiệm từ những hoạt
lOMoARcPSD| 39651089
động thực tiễn. Từ đó nâng cao trí tuệ của Người lên một tầm cao mới tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn – con đường của giai cấp vô sản.
Về nội dung: Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, tư tưởng HCM gồm 9 nội dung cơ bản:
- Một là, tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
- Hai là, tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc
- Ba là, tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự của dân,
do dân, vì dân.
- Bốn là, tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Năm là, tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
- Sáu là, tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Bảy là, tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nn dân.
- Tám là, tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- Chín là, tưởng về y dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Về giá trị: tài sản tinh thần cùng to lớn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. Tài sản tinh
thần là khái niệm khó có thể nhận diện một cách cụ thể nhưng nó lại có khả năng gắn
kết cộng đồng, kết dính tâm thức dân tộc. Trong thực tế tài sản vật chất có thể mất đi
nhưng tài sản tinh thần thì luôn bền vững bởi góp phần tạo dựng nên truyền thống
văn hóa, tạo nên hthống giá trị chuẩn mực của xã hội đồng thời định ớng giá trị
cho tương lai.
Ý nghĩa:
Một là, khái niệm y đã nêu bản chất khoa học cách mạng cũng như nội dung
cơ bản của TTHCM. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề
bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề tính quy luật của
cách mạng Việt Nam. TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Để đạt được mục tiêu đó, con
đường này đúng theo luận Mác Lênin; khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam sự quản của Nhà nước cách mạng; xác định lực lượng cách mạng
toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước, y dựng con người Việt Nam khả năng
và phẩm chất đạo đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
trên sở quan hệ quốc tế hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển; với phương
pháp cách mạng phù hợp.
Hai là, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác Lênin g
trị bản nhất trong quá trình hình thành phát triển của tưởng đó; đồng thời
tưởng HCM còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Ba là, khái niệm đó đã nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định tư tưởng
Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác
lOMoARcPSD| 39651089
Lênin, tư tưởng HCM là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
B. Chương 2: Cơ sở, quá trình hình thành phát triển tư tưởng HCM
Câu 1: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1. Khái niệm tư tưởng HCM:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu
khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tài sản tinh thần
cùng to lơn quý giá của Đảng dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
2. Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử:
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối TK XIX, đầu TK XX:
Việt Nam từng bước trở thành thuộc địa của Pháp, ngày 31/8/1858 Pháp tấn công bán
đảo Sơn Trà Đà Nẵng. Triều đình nhà Nguyễn ký kết các hiệp ước đầu hàng (Hòa ước
Pa tơ – nốt năm 1884). Từ đó Việt Nam trở thanh thuộc địa của Pháp.
hội Việt Nam sự chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt trận về kinh tế, chính
trị, hội, xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới: giai cấp công nhân, giai cấp
sản, tầng lớp tiểu sản. Về kinh tế, phát triển qquặt, đời sống nhân dân cực khổ.
Thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách bóc lột Nhân dân, mở thêm một số ngành
kinh tế mới, thu hồi ruộng đất để xây dựng nhà y, nghiệp, Về chính trị, đất
nước mất độc lập, nhân dân mất tự do dân chủ. Thực dân Pháp dùng chính sách chia rẽ
để trị, chia nước ta thành 3 miền với các chế độ cai trị khác nhau. Về xã hội, thuộc địa
nửa phong kiến có 2 mâu thuẫn cơ bản (giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa
thực dân Pháp và giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến). Trong đó, mâu thuẩn
chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với thực dân Pháp và bè lũ tay sai.
Trước vận mệnh nước nhà, nhân dân cả nước đã vùng lên chống thực dân Pháp xâm
lược. Các phong trào theo hệ tưởng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885
1896) do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, khởi nghĩa nông dân Yên Thế do
Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (1883 – 1913). Anh hưởng của trào lưu cải cách từ Trung
Quốc, Nhật Bản các phong trào theo xu hướng dân chủ tư sản như Phong trào Đông
Du (1906 1908) của Phan Bội Châu, Phong trào Đông kinh Nghĩa Thục của Lương
Văn Can, Phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh. Phong trào cách mạng quốc gia
sản gắn liền với sự ra đời hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng: Khởi nghĩa
Yên Bái (9/2/1930) nổ ra khi chưa có thời cơ, bị thực dân Pháp đàn áp. Sự thất bài của
khởi nghĩa Yên Bái cũng chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân Đảng trong phong
trào giải phóng dân tộc.
Khi Nguyễn Tất Thành lớn lên cũng lúc phong trào u nước đầu thế kỷ XX đang
lâm vào tình trạng khó khăn nhất, khủng khoảng về đường lối, “đen tối không lối
lOMoARcPSD| 39651089
ra”. Do đó, phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi
theo một con đường mới.
Bối cảnh thế giới:
Cuối thế k XIX, đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới những chuyển biến sau: Chủ
nghĩa đế quốc ra đời: Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc
quyền xác lập quyền thống trí của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chúng tăng cường
xâm lược hệ thống thuộc địa trên thế giới hình thành Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa trên thế giới. Thúc đẩy các phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới phát triển.
Nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản diễn ra, đỉnh cao là Cách
mạng Tháng mười Nga năm 1917 mở ra thời đại mới – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa hội trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho
các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Sau cách mạng Tháng mười Nga, Quốc tế Cộng sản ra đời (3/1919), do Lênin sáng
lập. Từ đây giai cấp vô sản thế giới và các Đảng Cộng sản ở các nước có bộ chỉ huy
thống nhất, dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo; gắn kết phong trào công nhân trong các
nước bản phương Tây phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa
phương Đông chống kthù chung là chủ nghĩa đế quốc. b. Những tiền đề tư tưởng,
lý luận:
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Lịch sử dựng nước giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống
hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam.
Trước hết, chủ nghĩa u nước truyền thống tình cảm cao quý thiêng liêng nhất,
cội nguồn của trí tuệ sáng tạo lòng dũng cảm của người Việt Nam, chuẩn mực
đạo đức bản của xã hội. Chính chủ nghĩa yêu nước đã đưa Người đến chủ nghĩa
cộng sản, tin theo Lênin; tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân.
Thứ hai, truyền thống đoàn kết cộng động, tương thân tương ái, “lá lành đùm rách”
trong hoạn nạn, khó khăn.
Thứ ba, tinh thần lạc quan, yêu đời. Tinh thần lạc quan ấy có từ niềm tin vào sức mạnh
của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, của chính nghĩa. Hồ Chí Minh
chính là hiện thân của tinh thần lạc quan đó.
Thứ tư, dân tộc truyền thống hiếu học, tinh thần cầu thị, sẵn sàng đón nhận những
tinh hoa văn hóa thế giới làm giàu thêm nền văn hóa dân tộc mình.
Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại
của văn minh phương Tây nét đặc sắc trong qua trình hình thành nhân cách văn
hóa Hồ Chí Minh.
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: đề cao
vai trò của đạo đức, coi tu thân là một trong những điều kiện cho cải tạo xã hội. Người
cũng chỉ ra một số nội dung cần sửa đổi trong Nho giáo như coi thường lao động chân
tay, trọng nam khinh nữ …
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương
người, nếp sống có đạo đức, giản dị; tinh thần bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp; đề
lOMoARcPSD| 39651089
cao lao động; chủ trương sống gắn với nhân dân, tham gia đấu tranh chống kthù
của dân tộc. Đồng thời, Người thấy hạn chế là thái độ an bài với số phận của Phật giáo.
+ Người tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn và thấy trong đó có “những
điều thích hợp với điều kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập - dân quyền tự do -
dân sinh hạnh phúc; phù hợp với nhu cầu phát triển của dân tộc ta.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây:
Trong 30 năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Người chịu ảnh hưởng sâu rộng của
nền văn hóa Tây Âu.
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng
phương Tây. Người tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm của nhà tư tưởng khai sáng:
Vonte, Rút xơ, Mông tét xkiow
+ Tiếp thu các giá trị của bản Tun ngôn nhân quyền dân quyền của Đại Cách mạng
Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của bản Tun
ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
- Ngoài tưởng dân chủ, Hồ Chí Minh còn tiếp thu ưu điểm của Thiên chúa giáo
tiêubiểu nhất là “lòng bác ái cao cả” (yêu thương con người).
- Đồng thời, Người kịch liệt phê phán, lên án bọn thực dân, đế quốc đã tiến hành chế
độ cai trị độc đoán, phản dân chủ, phản bội lý tưởng “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”
mà ông cha họ đã đề ra từ TK XVIII, nửa đầu thế kỷ XX.
tưởng văn hóa phương Tây đã được Hồ Chí Minh thâu hái, gạn đục, tiếp thu để
làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình.
- Ngoài tưởng dân chủ, Hồ Chí Minh còn tiếp thu ưu điểm của Thiên chúa giáo
tiêubiểu nhất “lòng bác ái cao cả” (yêu thương con người). - Đồng thời, Người
kịch liệt phê phán, lên án bọn thực dân, đế quốc đã tiến hành chế độ cai trị độc
đoán, phản dân chủ, phản bội lý tưởng “Tự do Bình đẳng Bác ái” ông cha
họ đã đề ra từ TK XVIII, nửa đầu thế kỷ XX.
tưởng văn hóa phương Tây đã được Hồ Chí Minh thâu hái, gạn đục, tiếp thu để
làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình.
Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Chủ nghĩa Mác Lênin trang bị cho Người thế giới quan khoa học phương pháp
luận biện chứng giúp Người tìm ra con đường cứu nước giải quyết các vấn đề
thực tiễn cách mạng; đưa Người vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu
nước đương thời, khắc phục căn bản cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng
dân tộc. - Chủ nghĩa Mác Lênin là nguồn gốc trực tiếp quyết định bản chất khoa
học và cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tháng 7/ 1920, Nguyễn Ái Quốc bắt gặp bản Sơ thảo Luận cương về các vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lê nin. Đây là lần đầu tiên Người đến với Chủ nghĩa Mác – Lê nin
và là bước ngoặt đối với tư tưởng của Người.
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh
túy và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú tích y qua thực tiễn hoạt động
mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
Người khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”.
3. Nhân tố chủ quan
lOMoARcPSD| 39651089
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét, làm phong phú thêm hiểu biết của
mình.
+ Hồ Chí Minh đã khám phá các quy luật vận động hội… để khái quát thành lý luận,
đem lý luận chỉ đạo thực tiễn được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vậy luận
của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
+ Thể hiện ở tư duy độc lập, sáng tạo, đầu óc tinh tường, sáng suốt khi nhận xét, đánh
giá các sự vật, sự việc xung quanh.
+ Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi; nhạy bén
với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, tâm hồn của một nhà
yêu nước chân chính, một chiến cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim u
nước, thương dân, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân
dân.
Tóm lại: tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan
chủ quan, của truyền thống văn a dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với
thực tiễn dân tộc thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế
với một phương pháp khoa học, biện chứng, tưởng Hồ Chí Minh đã trthành
tưởng Việt Nam hiện đại.
Câu 2: Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
1. Khái niệm tư tưởng HCM
2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
a. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yên nước và chí hương cứu
nước
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa
của dân tộc; hấp thụ vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với
văn hóa phương y; chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân
tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành nên hoài bão cứu nước
của nh. Giai đoạn này, gia đình, quê hương, nhà trườngnhững nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh.
- Thứ nhất, tiếp thu truyền thống của gia đình, quê hương, đất nước.
+ Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, hiếu học, giàu lòng yêu
nước, gắn bó, gần gũi với nhân dân lao động
+ Ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, yêu lao động, chống ngoại xâm của
quê hương Nghệ Tĩnh; tấm gương của các lãnh tụ yêu nước, của các anh hùng,
liệt sĩ của quê hương…
+ Tại Huế, Người được học một số kiến thức về tự nhiên, xã hội, bước đầu tiếp
xúc với nền văn minh phương Tây, gợi cho Người về một hướng đi mới, khác
với lớp cha anh.
+ Người cũng chứng kiến tận mắt tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta
phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân n lần lượt bị đàn áp. Người
lOMoARcPSD| 39651089
cũng đã tham gia chứng kiến cuộc biểu tình chống sưu thuế của nhân dân
miền Trung (4/1908).
+ Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng Người
không tán thành phương pháp của họ. Người nung nấu ý chí cứu nước và quyết
tâm ra đi tìm đường cứu nước mới.
b. Thời kỳ 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong thời gian này
Nguyễn Ái Quốc đã đi qua nhiều nước, Người xúc động trước cảnh khổ cực, bị
áp bức của những người dân lao động. Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng
mong muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột. Từ sự đồng cảm với những người
đồng cảnh ngộ trên toàn thế giới, Người đã nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải
đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng quyền lợi
chung. - Tham gia các tổ chức chính trị-hội tiến bộ. Người tham gia ng
đoàn lao động Anh đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp công nhân. Tại Pháp,
Người tham gia “Hội những người Việt Nam yêu nước”; Vào Đảng hội
Pháp (1918) Đảng duy nhất ủng hộ vấn đề giải phóng dân tộc thuộc địa (lúc
bấy giờ), …
- 1919, Nguời gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam (ký tên Nguyễn Ái
Quốc) tới Hội nghị Vécy đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân
chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam. Bản Yêu sách không được hội nghị
xem xét nhưng đã gây một tiếng vang lớn trong phong trào giải phóng dân tộc
và phong trào cách mạng Việt Nam.
Qua sự kiện này, Anh đã thấy rõ trò bịp bợm của chủ nghĩa Uynxơn và đi tới
kết luận: các dân tộc muốn được giải phóng chỉ thể dựa vào chính mình. -
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã “cảm động,
phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng…vui mừng đến phát khóc”. Chính luận cương đã
giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho dân tộc tự do
cho đồng bào. Sau này, người vẫn khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. - Tại Đại
hội Đảng hội Pháp lần thứ 18 Tua (12/1920), Người đã biểu quyết đứng
về phía quốc tế III trở thành một trong số những người đầu tiên sáng lập
Đảng cộng sản Pháp.
Đây bước nhảy vọt lớn trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn
Ái Quốc, một sự chuyển biến về chất trong tưởng của Người, từ chủ nghĩa
yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
c. Thời kỳ 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt
Nam
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi.
Về hoạt động thực tiễn diễn ra ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan
- 1921, sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa và báo Người cùng khổ
- 1925, lập hội VN CM thanh niên và tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán
bộ
lOMoARcPSD| 39651089
- Đầu năm 1930, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Vhoạt động lý
luận:
Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc trong thời kỳ này như: “Bản án chế độ thực
dân Pháp” (1925), “Đường cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2/1930) đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng Việt Nam. Đây là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư
tưởng của Người về cách mạng giải phóng dân tộc. chứa đựng những nội
dung căn bản sau:
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân “ăn cướp” “giết người” kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông
toàn thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản là là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách
mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản ở chính quốc.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết một cuộc dân tộc cách mệnh, đánh đuổi bọn
ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
+ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân lực lượng đông đảo trong
hội, vì vậy Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa muốn thắng lợi phải thu
phục, lôi kéo được nông dân đi theo, y dựng khối công nông liên minh làm
động lực cho cách mạng.
+ Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân do đó cần quy tụ, tập hợp
quần chúng tham gia vào cách mạng.
d. Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách
mạng
- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh gặp rất nhiều khó khăn thử thách từ cả phía kthù từ
tổ chức của mình.
+ Do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa phương Đông Việt Nam, lại
bị chi phối bởi khuynh hướng “tả” đang ngự trị lúc bấy giờ, Quốc tế cộng sản đã chỉ
trích phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong Hội nghị hợp nhất
Đảng (2/1930). Hội nghị trung ương tháng 10/1930 (tổ chức tại Hồng Kông) của Đảng
ta theo chỉ đạo của Quốc tế cộng sản cũng đã ra Án nghị quyết, thủ tiêu Chính cương,
Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đổi tên Đảng là Đảng cộng sản Đông
Dương.
+ Trong thời gian từ 6/1931 đến năm 1933, Hồ Chí Minh đã 2 lần bị thực dân Anh bắt
giữ tại Hồng Kông.
- Kiên trì đến khi tư tưởng của mình được thừa nhận. Tháng 10/1938, Nguyễn Ái Quốc
rời Matxcơva về phương Đông. Đến ngày 28/1/1941, sau 30 năm hoạt động nước
ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã trở vTổ quốc. 5/ 1941 chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH
TW. Tư tưởng của người được khẳng định, trực tiếp thành đường lối của CM VN.
lOMoARcPSD| 39651089
e. Thời kỳ 1941 1969: tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện
thắng lợi
- CMT8/1945 thành công lật đổ chế độ phong kiến, lật đổ ách thống trị của thực dân
Pháp hơn 80 năm giành lại độc lập dân tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật. Mở ra 1
thời đại mới độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- 2/9/1945 12/1946, HCM đề chiến lược, sách lược đúng đắn, lãnh đạo Đảng và chính
quyền CM non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc, thù trong giặc ngoài.
- 1946-1954, HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người đề ra
đường lối và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh.
- 1954-1969: HCM lãnh đạo thực hiện đường lối cùng 1 lúc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến
lược của CM VN: xây dựng CNXH miền Bắc, tiếp tục cuộc CM dân tộc dân chủ
nhân dân miền Nam.
- Hoàn thành hệ thống quan điểm cơ bản của CM VN: triết học, chính trị, kinh tế, quân
sự, văn hóa, đạo đức.
Câu hỏi: Tư tưởng HCM được hình thành như thế nào?
Trả lời:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Bối cảnh lịch sử Việt Nam
+ Gia đình và quê hương HCM
HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Thân phụ
của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước
thương dân sâu sắc, có ý chí kiên cường cùng vượt qua gian khổ, khó khăn, đặc biệt có
tư tưởng thương dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị - xã
hội đã ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành. Tiếp
thu tư tưởng trên của người cha, sau này Nguyễn Ái Quốc nâng lên thành tư tưởng cốt
lõi trong đường lối chính trị của mình.
Quê hương của HCM là Nghệ Tĩnh, một miền quê giàu truyền thống yêu nước, chống
giặc ngoại xâm, xuất hiện nhiều anh hùng như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng
Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, Ngay mảnh đất Kim Liên đã thấm máu
anh hùng của bao liệt như Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến, … Anh chị của
NTT cũng hoạt động yêu nước, bị thực dân Pháp bắt giam cầm lưu đầy hàng chục
năm.
Quê hương, gia đình, đất nước đã chuẩn bị cho NTT nhiều mặt và có vinh dự đã sinh
ra vị anh hùng giải phóng dân tộc, nhà tưởng, nhà văn hóa kiệt xuất. + Bối cảnh thời
đại - Cơ sở lý luận:
+ Truyền thống tư tưởng và văn hóa VN
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Những nhân tố thuộc về phẩm chất của Nguyễn Ái Quốc
Yếu tố chủ quan ở HCM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tư tưởng
của Người.
Trước hết, ở Nguyễn Ái Quốc HCM có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với
đầu óc phê pháp tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu những tư tưởng,
văn hóa và cách mạng cả trên thế giới và trong nước.
lOMoARcPSD| 39651089
Hai là, sự khổ công học tập của Nguyễn Ái Quốc đã chiếm lĩnh được vốn tri thức phong
phú của thời đại, với kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin khoa học và cách
mạng.
Ba là, NAQ HCM tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến cộng sản nhiệt
thành cách mạng, một trái tim u nước, thương dân, thương yêu những người cùng
khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao cả nhất độc lập của Tổ quốc, tự do,
hạnh phúc của đồng bào.
Những phẩm chất cá nhân hiếm có đã giúp NAQ tiếp nhận, chọn lọc, chuyn hóa phát
triển tinh hoa dân tộc và thời đại tư tưởng đặc sắc của mình.
C. Chương 3: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm của HCM về vấn đề độc lập dân tộc:
Khái niệm TTHCM.
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Trước dân là những tổ
chức cộng đồng tiền dân tộc như thị tộc, bộ lạc, btộc. Sự ra đoiwf phát triển cảu
chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của các nhà nước dân tộc tư bản chủ nghĩa. Khi chủ
nghĩa đế quốc ra đời đã đi xâm chiếm thống trị các dân tộc nhược tiểu, từ đó xuất
hiện vấn đề dân tộc thuộc địa. Khái niệm dân tộc trong di sản tưởng HCM khái
niệm dân tộc quốc gia, dân tộc thuộc địa.
Quan niệm HCM về vấn đề độc lập dân tộc được thể hiện trong những luận điểm
cơ bản sau đây
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc Lịch sử
Việt Nam lịch sử không ngừng đầu tranh trong suốt quá trình dựng nước giữ nước.
Tinh thần yêu nước đứng ở hàng đầu của bảng giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam.
Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất trên đời độc lập của Tổ quốc, tự do
của nhân dân. Trong suốt hàng nghìn năm giữ nước, dân tộc ta đã có ba
bản Tuyên ngôn độc lập, đó là: bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt (năm
891); “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi (năm 1428) “Tun ngôn độc lập” của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 2/9/1945. Độc lập,
tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. vậy, khi chưa có độc lập thì
phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc. Năm 1919, thay mặt nhóm những
người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của
nhân dân An Nam, bao gồm 8 điểm với hai nội dung chính là đòi quyền nh đẳng về
mặt pháp đòi các quyền tự do, dân chủ của người dân Đông Dương. Bản yêu sách
không được Hội nghị chấp nhận nhưng qua sự kiện trên cho thấy lần đầu tiên, TTHCM
về quyền của các dân tộc thuộc địa trước hết là quyền bình đẳng và tự do đã hình
thành. Trên đường tiếp cận chân cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm hiểu Tuyên
ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách
mạng Pháp và tiếp nhận những yếu tố giá trị trong hai bản tuyên ngôn bất hủ đó.
Người khái quát thành chân lý bất di bất dịch về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất c
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng quyền tự do”. Từ khi Đảng ta ra đời (1930), người đã khẳng định mục
lOMoARcPSD| 39651089
tiêu chính trị của Đảng là “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập”. Người nhất quán quan điểm từ “đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc
tôi được độc lập” (1920) đến “dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập” (1945).
Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy. Cách
mạng tháng 8 năm 1945 thành công, trong Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh
trọng tun bố với thế giới toàn thể quốc dân đồng bào rằng: “Nước Việt Nam
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự dođộc lập. Toàn thể
dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần lực lương, tính mạng của cải để giữ
vững quyền tự do và độc lập ấy”. Luận điểm đó lại tiếp tục được khẳng định trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với quyết tâm “chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm lệ” (Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến – 1946); “không có gì quý hơn độc lập tự do” (1965). “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do” lẽ sống, triết lý cách mạng của Hồ Chí Minh của dân
tộc Việt Nam. Đó cũng nguồn cổ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên thế
giới.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Đây là điểm khác biệt với nền độc lập trong chế độ phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Theo
HCM, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết
“tam dân” của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập, HChí Minh
tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập dân không
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng ý nghĩa gì”. Dân chúng chỉ cảm nhận
được những giá trị thực sự của độc lập, tự do khi họ được ăn no, mặc ấm, được học
hành để phát triển, hiểu biết để thực hành dân chủ, quyền nghĩa vụ của người
công dân.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Độc lập dân tộc phải độc lập thật sự, hoàn toàn triệt để trên tất cả các lĩnh vực:
ngoại giao, quân đội, tài chính…
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Độc lập người dân không quyền tự quyết về ngoại
giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng…, thì độc lập chẳng có ý
nghĩa gì. Sau cách mạng tháng tám nước ta còn gặp nhiều khó khăn, nhất nạn thù
trong giặc ngoài bào vây, để bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, người đã thay
mặt Chính phủ với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định bộ ngày 6/3/1946, theo
đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự
do Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của
mình”. Đây thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo,
mềm dẻo, linh hoạt nhưng nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của
HCM và là một minh chứng cho tính đúng đắn của TTHCM.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Thực dana Pháp thi hành chính sách “chia để trị” hòng chia cắt đất nước ta một lần nữa.
Nhưng trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), HCM khẳng định: “Đồng bào Nam
Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao
lOMoARcPSD| 39651089
giờ thay đổi”. Sau khi Hiệp định Giơ – ne vơ (1945) được ký kết, HCM tiếp tục kiên
trì đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết
tâm, ý chí sắt đá, không gì lay chuyển được. Tháng 2/1958, Người khẳng định: “Nước
Việt Nam một, dân tộc Việt Nam một”. Trong Di chúc, người cũng đã thể hiện
niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sthống nhất nước nhà: “Tổ
quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp”.
Tóm lại, TTHCM về độc lập dân tộc là vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
nin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam; mang tính khoa học và cách mạng sâu
sắc, triệt để, đáp ứng được đòi hỏi của dân tộc Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển
tất yếu của thời đại. Thực tiễn cách mạng đã khẳng định con đường độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội là lựa chọn duy nhất đúng của cách mạng Việt Nam.
2. Quan niệm của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc: Bao
gồm những luận điểm cơ bản sau:
1. CMVN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
Câu hỏi: Theo HCM, CMVN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM sản, dựa vào
sở thực tiễn lý luận nào để HCM đưa ra quan điểm trên? Liên hệ tới thực tế CM nước ta từ khi
đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản đến nay.
Gợi ý:
*) Về cơ sở thực tiễn
-Trước 1930, khi chưa đấu tranh theo con đường cách mạng sản thì ng trăn phong trào yêu
nước đều thất bại cho thấy đât nước ta đang khủng hoảng về một đường lối cứu nước đúng đắn
- Khi nghiên cứu CM tư sản Pháp (1789), Cách mạng tư sản Mỹ (1776), Hồ chí Minh cho đây là
những cuộc cách mạng không đến nơi cách mạng thắng lợi rồi mà giai cấp công nhân và nhân
dân lao động còn bị bóc lột=> Do đó HCM không lựa chọn cách mạng tư sản.
-Sau khi nghiên cứu CM tháng mười Nga (1917), HCM thấy đây là một cuộc CM sâu sắc và triệt
để nhất “trong thế giới y giờ chỉ cách mệnh Nga đã thành công, thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, …”. Nó đưa lại chính quyền
về tay giai cấp công nhân nhân dân lao động để từ đó họ điều kiện xóa bỏ chế độ người
bóc lột người và xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng cho con người=> HCM lựa chọn con
đường CM vô sản để gải phóng dân tộc.
*) Về cơ sở lí luận
Khi bắt gặp chủ nghĩa Mác -nin, HCM thấy đây một học thuyết cách mạng khoa học, nó
đã giúp Người tìm thấy được con đường cách mạng sâu sắc triệt để nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người, đó là con đường cách mạng vô sản.
Câu hỏi: Liên hệ tới thực tiễn cách mạng VN từ khi đi theo con đường CMVS đến nay: -Thắng
lợi của Cách mạng tháng 8 (1945) đã đưa dân tộc ta từ than phận lệ trở thành một dân tộc
độc lập, chủ quyền.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): giải phóng miền Bắc, cổ vũ hàng trăm dân tộc thuộc địa giải
phóng đưuocj mình.
-Sau 1954, tuy phải đối đầu với siêu cường đế quốc Mỹ, nhưng đến 1973 ta đã “Đánh cho Mcút”
và 1975 “Đánh cho Ngụy nhào”, thống nhất đất nước.
-Từ 1976- trước 1986, do sai lầm về đường lối nên đã làm đất nước khủng hoảng trầm trọng nhưng
từ 1986 đến nay, Đảng đề ra đường lối đổi mới đúng đắn, nhờ đó sau hơn 25 năm đổi mới, nhân
dân ta đạt được nhiều thành tựu:
lOMoARcPSD| 39651089
+Nền kinh tế phát triển năng động
+Nạn lạm phát được chặn đứng
+ An ninh, chính trị được giữ vững
+Vị trí nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Kết luận:
Từ những cột mốc thắng lợi và những sự kiện trên cho thấy thực tiền CMVN muốn thắng lợi phải
đi theo CMVS.
2. CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo.
Câu hỏi: Theo HCM: “CM giải phóng phóng dân tộc trong thời đại mới phải dlo DCS lãnh
đạo.”, dựa vào cơ sở lỹ luận và thực tiền nào để HCM đưa ra quan điểm trên, liên hệ CM nước
ta từ khi có ĐCS đến nay.
Gợi ý: Ý 1:
*Về cơ sở lý luận:
Khi vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin vào cách mạng nước ta, đương nhiên HCM phải vận dụng hai
điều kiện mà các nhà kinh điển Macxit đã nêu: Giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp
tư sản khi có 2 điều kiện: +) Có sự lãnh đạo của đảng cộng sản
+) Xây dựng khối liên minh công nông
*Về cơ sở thực tiễn
Thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng 10 Nga (1917) do ĐCS NGa lãnh đạo, chính thắng lợi này
càng giúp HCM thấy rõ vai trò quan trọng của ĐCS đối với sự thắng lợi của CM nước ta.
Ý 2:
Liên hệ tới thực tiễn cách mạng VN từ khi đi theo con đường CMVS đến nay:
-Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 (1945) đã đưa dân tộc ta từ than phận nô lệ trở thành một dân
tộc có độc lập, chủ quyền.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): giải phóng miền Bắc, cổ vũ hàng trăm dân tộc thuộc địa giải
phóng đưuocj mình.
-Sau 1954, tuy phải đối đầu với siêu cường đế quốc Mỹ, nhưng đến 1973 ta đã “Đánh cho Mcút”
và 1975 “Đánh cho Ngụy nhào”, thống nhất đất nước.
-Từ 1976- trước 1986, do sai lầm về đường lối nên đã làm đát nước khủng hoảng trầm trọng nhưng
từ 1986 đến nay, Đảng đề ra đường lối đổi mới đúng đắn, nhờ đó sau hơn 25 năm đổi mới, nhân
dân ta đạt được nhiều thành tựu:
+Nền kinh tế phát triển năng động
+Nạn lạm phát được chặn đứng
+ An ninh, chính trị được giữ vững
+Vị trí nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
Kết luận:
Từ những cột mốc thắng lợi những sự kiện trên cho thấy thực tiền CMVN muốn thắng lưoij
phải đi theo CMVS.
1. Quan điểm của HCM về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực cơ bản của CNXH
ở Việt Nam; sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
a. Con đường và tính tất yếu:
lOMoARcPSD| 39651089
Trước hết, HCM tiếp cận CNXH từ học thuyết vhình thái - kinh tế - hội của các nhà kinh
điển mácxít. Từ đó, HCM cho rằng: Sự phát sinh, hình thành phát triển của CNXH một tất
yếu nguyên nhân sâu xa chính là do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội qui định. Đồng
thời, HCM còn đưa ra quan điểm hết sức mới mẻ, đó CNXH ra đời chính sự tàn bạo của chủ
nghĩa để quốc. Thậm chí, CNXH ko những ko thích ứng đc châu Á, phương Đông (quốc gia
phong kiến) mà còn thích ứng dễ hơn ở châu Âu (quốc gia tư bả chủ nghĩa).
Ngoài ra, HCM còn tiếp cận CNXH từ những phương diện sau:
HCM tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc. theo
Người “chỉ CNXH & CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức giai cấp
công nhân toàn thế giới”.
HCM tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức theo Người, dưới CNXH, với chế độ công
hữu về liệu sx, đây sở rất quan trọng để xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây
dựng một xã hội công bằng bình đẳng và có điều kiện cho con người được tự do, phát triển
toàn diện. Với ý nghĩa đó, HCM cho rằng CNXH cũng là một giai đoạn phát triển mới của
đạo đức.
HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN, đó là:
Về truyền thống lịch sử: VN vốn một đất nước nông nghiệp nên với chế độ công điền,
việc trị thủy cũng như chống giặc ngoại xâm nên đã sớm hình thành tinh thần đoàn kết dân
tộc. HCM coi đây là một nhân tố quan trọng để đi vào CNXH.
Về văn hóa: văn hóa VN lấy nhân nghĩa làm gốc. có truyền thống trọng dân, khoan dung,
a mục để hòa đồng.
Về con người VN: con người VN tâm hồn trong sáng, giàu lòng vị tha, yêu thương đồng
loại.
KL : Với truyền thống lịch sử, văn hóa, con ng VN tốt đẹp như vậy. nó đc coi là một trọng
những nhân tố dẫn dắt HCM đến với CNXH. Ngược lại, từ bản chất ưu việt của CNXH
càng giúp Người đi tới khẳng định tất yếu của sự lựa chọn CNXH con đg quá độ lên
CNXH VN. Tóm lại, quan niệm HCM về CNXH sự thống nhất biện chứng giữa các
nhân tố kinh tế, chính trị, hội với các nhân tố nhân văn, đạo đức, văn hóa tốt đẹp của
dân tộc ta.
b. Đặc trưng:
CNXH một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân.
Có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học - kĩ thuật.
CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.
CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức.
CNXH là công trình tập thể của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
c. Động lực: Phát huy các nguồn động lực về vật chất tưởng cho việc xây dựng CNXH,
bao gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài.
Động lực bên trong:
Con người (nhân tố động lực quan trọng nhất và quyết định nhất để y dựng thành công
CNXH).
Vốn, KH – KT, vật chất…
Coi trọng động lực lợi ích kinh tế.
HCM cũng rất quan tâm đến văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó động lực tinh thần ko
thể thiếu.
lOMoARcPSD| 39651089
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước ý nghĩa quan trọng, là hạt nhân trong hệ
thống động lực của CNXH.
Động lực bên ngoài:
Kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế.
Ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH.
d. Vận dụng:
Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc, CNXH trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng HCM.
Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi
dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh để thực hiện công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần, kiệm xây dựng CNXH.
D. Chương 4: tưởng HCM về Đảng cộng sản VN và nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân
E. Chương 5: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế
F. Chương 6: Tư tưởng HCM về văn hóa đạo đức, con người

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH – 2023
A. Chương I: Khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn tư tưởng HCM
Khái niệm, Phân tích khái niệm:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu khái
niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lơn
và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi.” Notes:
- Ngày 2/9/1989, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, trong điếu văn của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng có đoạn nêu rõ: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta
đã sinh ra HỒ CHỦ TỊCH, người anh hùng dân tộc vĩ đại và chính

Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non sông đất nước ta.”
- Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), tại khóa
họp Đại Hội đồng lần thứ 24 ở Pari, từ ngày 20/10 đến ngày 20/11/1987, đã ra Nghị
quyết số 24C/18.6.5 về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
trong đó xác nhận “việc tổ chức kỷ niệm ngày sinh các nhân vật trí thức lỗi lạc và
các danh nhân văn hóa trên phạm vi quốc tế góp phần thực hiện các mục tiêu của
UNESCO và đóng góp vào sự hiểu biết trên thế giới”, trên cơ sở đó

“Ghi nhận năm 1990 sẽ đánh dấu 100 năm kỷ niệm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Anh hùng giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”.
Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM đối với sinh viên:
a. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác:
Tư duy lý luận là hình thức cao nhất của tư duy, là quá trình phản ánh hiện thực
khách quan một cách gián tiếp, mang tính trừu tượng và khái quát cao, được thể
hiện bằng các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nâng cao năng lực tư duy lý luận nghĩa là:
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với CMVN
+ Tư tưởng HCM đã trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam và chỉ đạo xuyên suốt tiến trình CMVN
+ Tư tưởng của Người đã giải đáp về vấn đề cơ bản, quy luật của CMVN
- Làm cho tư tưởng HCM ngày càng đóng vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần thế
hệ trẻ nói riêng và xã hội nói chung
Bồi bổ, củng cố cho thanh niên, cho người học lập trường CM, kiên định mục tiêu
Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
- Tích cực đấu tranh những quan điểm sai trái, cố tình bôi nhọ hạ thấp tư tưởng HCM.
- Biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống như xây
dựng phương pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của
bản thân, xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc,
phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt, … phù hợp với từng hoàn cảnh. lOMoAR cPSD| 39651089
b. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị:
- Đạo đức CM là đạo đức mới và HCM là người khởi xướng. Đạo đức mới chính là nâng
tầm giá trị truyền thống của dân tộc ta và kết hợp với nó là đạo đức mác-xít, đạo đức của giai cấp công nhân.
+ Tận trung với nước, hiếu với dân, yêu nước thương dân, đặt lợi ích tập thể lên trên.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, yêu thương con người, sống có tình có nghĩa,
có tinh thần quốc tế trong sáng.
- Bản lĩnh chính trị: giữ vững, kiên định với sự nghiệp CM Đảng lãnh đạo. Đối với sinh viên:
- Nắm vững nội dung cốt lõi của hệ tư tưởng Hồ Chí Minh, trang bị thế giới quan cách
mạng theo tư tưởng của Hồ Chí Minh.
- Học tập nhân sinh quan cách mạng của Hồ Chí Minh: đạo đức, nhân cách mẫu mực
của tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo.
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam xây dựng mục tiêu:
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Đối với thanh niên cần coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cách mạng…
Đảng cần chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người
vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc quan
trọng và rất cần thiết.
Đánh giá những đóng góp, cống hiến của HCM đối với dân tộc Việt Nam?
Dựa vào Điếu văn, UNESCO
Phân tích khái niệm TT HCM và rút ra ý nghĩa?
Khái niệm trên nêu rõ cấu trúc, nguồn gốc, nội dung và giá trị của tư tưởng HCM đối
với Đảng và dân tộc ta.
• Về cấu trúc: khái niệm đã thể hiện rõ “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam”. Vì vậy, tư
tưởng của Hồ Chí Minh tập trung vào những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam,
bao gồm các vấn đề sau:
- Xác định con đường của cách mạng Việt Nam
- Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng - Lực lượng tiến hành
- Phương pháp tiến hành và giai cấp lãnh đạo cách mạng
Về nguồn gốc: Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng HCM, bao gồm:
- Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại. Đặc
biệt chủ nghĩa Mác – Lênin có vai trò quyết định nhất đối với sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh, vì nó cung cấp cho Hồ Chí Minh một thế giới quan và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác. Dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác, tư tưởng cách mạng HCM đã có sự chuyển biến về chất, giúp Người tiếp
thu và chuyển hóa những giá trị tích cực, văn hóa dân tộc, tinh hoa truyền thống
tốt đẹp của nhân loại. Giúp người nhận định, đánh giá, phân tích và đúc kết một cách
khoa học nhiều lý thuyết, quan điểm khác nhau, đặc biệt là kinh nghiệm từ những hoạt lOMoAR cPSD| 39651089
động thực tiễn. Từ đó nâng cao trí tuệ của Người lên một tầm cao mới và tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn – con đường của giai cấp vô sản.
Về nội dung: Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, tư tưởng HCM gồm 9 nội dung cơ bản:
- Một là, tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
- Hai là, tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc
- Ba là, tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.
- Bốn là, tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Năm là, tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
- Sáu là, tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Bảy là, tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tám là, tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân.
- Chín là, tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. •
Về giá trị: là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi. Tài sản tinh
thần là khái niệm khó có thể nhận diện một cách cụ thể nhưng nó lại có khả năng gắn
kết cộng đồng, kết dính tâm thức dân tộc. Trong thực tế tài sản vật chất có thể mất đi
nhưng tài sản tinh thần thì luôn bền vững bởi nó góp phần tạo dựng nên truyền thống
văn hóa, tạo nên hệ thống giá trị chuẩn mực của xã hội đồng thời định hướng giá trị cho tương lai. • Ý nghĩa:
Một là, khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung
cơ bản của TTHCM. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản ánh những vấn đề có tính quy luật của
cách mạng Việt Nam. TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu
xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh,
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Để đạt được mục tiêu đó, con
đường này đúng theo lý luận Mác – Lênin; khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam và sự quản lý của Nhà nước cách mạng; xác định lực lượng cách mạng
là toàn thể nhân dân Việt Nam yêu nước, xây dựng con người Việt Nam có khả năng
và phẩm chất đạo đức cách mạng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
trên cơ sở quan hệ quốc tế hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển; với phương
pháp cách mạng phù hợp.
Hai là, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin – giá
trị cơ bản nhất trong quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng đó; đồng thời tư
tưởng HCM còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Ba là, khái niệm đó đã nêu lên ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh, khẳng định tư tưởng
Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác – lOMoAR cPSD| 39651089
Lênin, tư tưởng HCM là một bộ phận cấu thành làm nên nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
B. Chương 2: Cơ sở, quá trình hình thành phát triển tư tưởng HCM
Câu 1: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1. Khái niệm tư tưởng HCM:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2011) nêu
khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần
vô cùng to lơn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.”
2. Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử:
Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối TK XIX, đầu TK XX:
Việt Nam từng bước trở thành thuộc địa của Pháp, ngày 31/8/1858 Pháp tấn công bán
đảo Sơn Trà Đà Nẵng. Triều đình nhà Nguyễn ký kết các hiệp ước đầu hàng (Hòa ước
Pa – tơ – nốt năm 1884). Từ đó Việt Nam trở thanh thuộc địa của Pháp.
Xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc trên tất cả các mặt trận về kinh tế, chính
trị, xã hội, … xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới: giai cấp công nhân, giai cấp tư
sản, tầng lớp tiểu tư sản. Về kinh tế, phát triển què quặt, đời sống nhân dân cực khổ.
Thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách bóc lột Nhân dân, mở thêm một số ngành
kinh tế mới, thu hồi ruộng đất để xây dựng nhà máy, xí nghiệp, … Về chính trị, đất
nước mất độc lập, nhân dân mất tự do dân chủ. Thực dân Pháp dùng chính sách chia rẽ
để trị, chia nước ta thành 3 miền với các chế độ cai trị khác nhau. Về xã hội, thuộc địa
nửa phong kiến có 2 mâu thuẫn cơ bản (giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa
thực dân Pháp và giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến). Trong đó, mâu thuẩn
chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với thực dân Pháp và bè lũ tay sai.
Trước vận mệnh nước nhà, nhân dân cả nước đã vùng lên chống thực dân Pháp xâm
lược. Các phong trào theo hệ tư tưởng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885 –
1896) do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, khởi nghĩa nông dân Yên Thế do
Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (1883 – 1913). Anh hưởng của trào lưu cải cách từ Trung
Quốc, Nhật Bản các phong trào theo xu hướng dân chủ tư sản như Phong trào Đông
Du (1906 – 1908) của Phan Bội Châu, Phong trào Đông kinh Nghĩa Thục của Lương
Văn Can, Phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh. Phong trào cách mạng quốc gia
tư sản gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng: Khởi nghĩa
Yên Bái (9/2/1930) nổ ra khi chưa có thời cơ, bị thực dân Pháp đàn áp. Sự thất bài của
khởi nghĩa Yên Bái cũng chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân Đảng trong phong
trào giải phóng dân tộc.
Khi Nguyễn Tất Thành lớn lên cũng là lúc phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX đang
lâm vào tình trạng khó khăn nhất, khủng khoảng về đường lối, “đen tối không có lối lOMoAR cPSD| 39651089
ra”. Do đó, phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi
theo một con đường mới.
Bối cảnh thế giới:
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới có những chuyển biến sau: Chủ
nghĩa đế quốc ra đời: Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc
quyền xác lập quyền thống trí của chúng trên phạm vi toàn thế giới. Chúng tăng cường
xâm lược hệ thống thuộc địa trên thế giới hình thành Chủ nghĩa đế quốc đã trở thành
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa trên thế giới. Thúc đẩy các phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới phát triển.
Nhiều cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản diễn ra, đỉnh cao là Cách
mạng Tháng mười Nga năm 1917 mở ra thời đại mới – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải phóng cho
các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Sau cách mạng Tháng mười Nga, Quốc tế Cộng sản ra đời (3/1919), do Lênin sáng
lập. Từ đây giai cấp vô sản thế giới và các Đảng Cộng sản ở các nước có bộ chỉ huy
thống nhất, dày dặn kinh nghiệm lãnh đạo; gắn kết phong trào công nhân trong các
nước tư bản phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
phương Đông chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. b. Những tiền đề tư tưởng, lý luận:
• Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền thống
hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam.
Trước hết, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là
cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, là chuẩn mực
đạo đức cơ bản của xã hội. Chính là chủ nghĩa yêu nước đã đưa Người đến chủ nghĩa
cộng sản, tin theo Lênin; tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân.
Thứ hai, truyền thống đoàn kết cộng động, tương thân tương ái, “lá lành đùm lá rách”
trong hoạn nạn, khó khăn.
Thứ ba, tinh thần lạc quan, yêu đời. Tinh thần lạc quan ấy có từ niềm tin vào sức mạnh
của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, của chính nghĩa. Hồ Chí Minh
chính là hiện thân của tinh thần lạc quan đó.
Thứ tư, dân tộc có truyền thống hiếu học, có tinh thần cầu thị, sẵn sàng đón nhận những
tinh hoa văn hóa thế giới làm giàu thêm nền văn hóa dân tộc mình.
• Tinh hoa văn hóa nhân loại:
Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại
của văn minh phương Tây là nét đặc sắc trong qua trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh.
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo, đó là: đề cao
vai trò của đạo đức, coi tu thân là một trong những điều kiện cho cải tạo xã hội. Người
cũng chỉ ra một số nội dung cần sửa đổi trong Nho giáo như coi thường lao động chân
tay, trọng nam khinh nữ …
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương
người, nếp sống có đạo đức, giản dị; tinh thần bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp; đề lOMoAR cPSD| 39651089
cao lao động; chủ trương sống gắn bó với nhân dân, tham gia đấu tranh chống kẻ thù
của dân tộc. Đồng thời, Người thấy hạn chế là thái độ an bài với số phận của Phật giáo.
+ Người tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn và thấy trong đó có “những
điều thích hợp với điều kiện của nước ta”, đó là: dân tộc độc lập - dân quyền tự do -
dân sinh hạnh phúc; phù hợp với nhu cầu phát triển của dân tộc ta.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây:
Trong 30 năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài, Người chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa Tây Âu.
+ Hồ Chí Minh nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng
phương Tây. Người tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm của nhà tư tưởng khai sáng:
Vonte, Rút – xơ, Mông tét xkiow
+ Tiếp thu các giá trị của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng
Pháp; các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của bản Tuyên
ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776.
- Ngoài tư tưởng dân chủ, Hồ Chí Minh còn tiếp thu ưu điểm của Thiên chúa giáo
tiêubiểu nhất là “lòng bác ái cao cả” (yêu thương con người).
- Đồng thời, Người kịch liệt phê phán, lên án bọn thực dân, đế quốc đã tiến hành chế
độ cai trị độc đoán, phản dân chủ, phản bội lý tưởng “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”
mà ông cha họ đã đề ra từ TK XVIII, nửa đầu thế kỷ XX.
Tư tưởng văn hóa phương Tây đã được Hồ Chí Minh thâu hái, gạn đục, tiếp thu để
làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình.
- Ngoài tư tưởng dân chủ, Hồ Chí Minh còn tiếp thu ưu điểm của Thiên chúa giáo
tiêubiểu nhất là “lòng bác ái cao cả” (yêu thương con người). - Đồng thời, Người
kịch liệt phê phán, lên án bọn thực dân, đế quốc đã tiến hành chế độ cai trị độc
đoán, phản dân chủ, phản bội lý tưởng “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” mà ông cha
họ đã đề ra từ TK XVIII, nửa đầu thế kỷ XX.
Tư tưởng văn hóa phương Tây đã được Hồ Chí Minh thâu hái, gạn đục, tiếp thu để
làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình.
• Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Chủ nghĩa Mác – Lênin trang bị cho Người thế giới quan khoa học và phương pháp
luận biện chứng giúp Người tìm ra con đường cứu nước và giải quyết các vấn đề
thực tiễn cách mạng; đưa Người vượt hẳn lên phía trước so với những người yêu
nước đương thời, khắc phục căn bản cuộc khủng hoảng về đường lối giải phóng
dân tộc. - Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc trực tiếp quyết định bản chất khoa
học và cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tháng 7/ 1920, Nguyễn Ái Quốc bắt gặp bản Sơ thảo Luận cương về các vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lê nin. Đây là lần đầu tiên Người đến với Chủ nghĩa Mác – Lê nin
và là bước ngoặt đối với tư tưởng của Người.
Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh
túy và một vốn chính trị, vốn hiểu biết phong phú tích lũy qua thực tiễn hoạt động vì
mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
Người khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”.
3. Nhân tố chủ quan lOMoAR cPSD| 39651089
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét, làm phong phú thêm hiểu biết của mình.
+ Hồ Chí Minh đã khám phá các quy luật vận động xã hội… để khái quát thành lý luận,
đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. Nhờ vậy mà lý luận
của Hồ Chí Minh mang giá trị khách quan, cách mạng và khoa học.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
+ Thể hiện ở tư duy độc lập, sáng tạo, đầu óc tinh tường, sáng suốt khi nhận xét, đánh
giá các sự vật, sự việc xung quanh.
+ Bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân, khiêm tốn, giản dị, ham học hỏi; nhạy bén
với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu óc thực tiễn.
+ Sự khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, tâm hồn của một nhà
yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu
nước, thương dân, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Tóm lại: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan
và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với
thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế
với một phương pháp khoa học, biện chứng, Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư
tưởng Việt Nam hiện đại.
Câu 2: Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
1. Khái niệm tư tưởng HCM
2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
a. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yên nước và chí hương cứu nước
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa
của dân tộc; hấp thụ vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với
văn hóa phương Tây; chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân
và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành nên hoài bão cứu nước
của mình. Giai đoạn này, gia đình, quê hương, nhà trường là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp tới sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh.
- Thứ nhất, tiếp thu truyền thống của gia đình, quê hương, đất nước.
+ Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo, hiếu học, giàu lòng yêu
nước, gắn bó, gần gũi với nhân dân lao động
+ Ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, yêu lao động, chống ngoại xâm của
quê hương Nghệ Tĩnh; tấm gương của các lãnh tụ yêu nước, của các anh hùng,
liệt sĩ của quê hương…
+ Tại Huế, Người được học một số kiến thức về tự nhiên, xã hội, bước đầu tiếp
xúc với nền văn minh phương Tây, gợi cho Người về một hướng đi mới, khác với lớp cha anh.
+ Người cũng chứng kiến tận mắt tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta
và phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân lần lượt bị đàn áp. Người lOMoAR cPSD| 39651089
cũng đã tham gia và chứng kiến cuộc biểu tình chống sưu thuế của nhân dân miền Trung (4/1908).
+ Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng Người
không tán thành phương pháp của họ. Người nung nấu ý chí cứu nước và quyết
tâm ra đi tìm đường cứu nước mới.
b. Thời kỳ 1911 – 1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong thời gian này
Nguyễn Ái Quốc đã đi qua nhiều nước, Người xúc động trước cảnh khổ cực, bị
áp bức của những người dân lao động. Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng
mong muốn thoát khỏi ách áp bức, bóc lột. Từ sự đồng cảm với những người
đồng cảnh ngộ trên toàn thế giới, Người đã nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải
đoàn kết những người bị áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi
chung. - Tham gia các tổ chức chính trị-xã hội tiến bộ. Người tham gia Công
đoàn lao động Anh đấu tranh cho quyền lợi của giai cấp công nhân. Tại Pháp,
Người tham gia “Hội những người Việt Nam yêu nước”; Vào Đảng Xã hội
Pháp (1918) – Đảng duy nhất ủng hộ vấn đề giải phóng dân tộc thuộc địa (lúc bấy giờ), …
- 1919, Nguời gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam (ký tên là Nguyễn Ái
Quốc) tới Hội nghị Vécxây đòi chính phủ Pháp thừa nhận các quyền tự do, dân
chủ và bình đẳng của nhân dân Việt Nam. Bản Yêu sách không được hội nghị
xem xét nhưng đã gây một tiếng vang lớn trong phong trào giải phóng dân tộc
và phong trào cách mạng Việt Nam.
Qua sự kiện này, Anh đã thấy rõ trò bịp bợm của chủ nghĩa Uynxơn và đi tới
kết luận: các dân tộc muốn được giải phóng chỉ có thể dựa vào chính mình. -
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, Người đã “cảm động,
phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng…vui mừng đến phát khóc”. Chính luận cương đã
giải đáp cho Nguyễn Ái Quốc con đường giành độc lập cho dân tộc và tự do
cho đồng bào. Sau này, người vẫn khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. - Tại Đại
hội Đảng xã hội Pháp lần thứ 18 ở Tua (12/1920), Người đã biểu quyết đứng
về phía quốc tế III và trở thành một trong số những người đầu tiên sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
Đây là bước nhảy vọt lớn trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn
Ái Quốc, một sự chuyển biến về chất trong tư tưởng của Người, từ chủ nghĩa
yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai
cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
c. Thời kỳ 1921 – 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh đã có thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi.
Về hoạt động thực tiễn diễn ra ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan
- 1921, sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa và báo Người cùng khổ
- 1925, lập hội VN CM thanh niên và tổ chức các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ lOMoAR cPSD| 39651089
- Đầu năm 1930, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Về hoạt động lý luận:
Các tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc trong thời kỳ này như: “Bản án chế độ thực
dân Pháp” (1925), “Đường cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng (2/1930) đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng Việt Nam. Đây là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư
tưởng của Người về cách mạng giải phóng dân tộc. Nó chứa đựng những nội dung căn bản sau:
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “giết người” và là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông toàn thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản là là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc
có mối quan hệ khăng khít với nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách
mạng giải phóng dân tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mệnh, đánh đuổi bọn
ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
+ Ở một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo trong xã
hội, vì vậy Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa muốn thắng lợi phải thu
phục, lôi kéo được nông dân đi theo, xây dựng khối công nông liên minh làm
động lực cho cách mạng.
+ Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân do đó cần quy tụ, tập hợp
quần chúng tham gia vào cách mạng.
d. Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh gặp rất nhiều khó khăn thử thách từ cả phía kẻ thù và từ tổ chức của mình.
+ Do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa phương Đông và Việt Nam, lại
bị chi phối bởi khuynh hướng “tả” đang ngự trị lúc bấy giờ, Quốc tế cộng sản đã chỉ
trích và phê phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong Hội nghị hợp nhất
Đảng (2/1930). Hội nghị trung ương tháng 10/1930 (tổ chức tại Hồng Kông) của Đảng
ta theo chỉ đạo của Quốc tế cộng sản cũng đã ra Án nghị quyết, thủ tiêu Chính cương,
Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đổi tên Đảng là Đảng cộng sản Đông Dương.
+ Trong thời gian từ 6/1931 đến năm 1933, Hồ Chí Minh đã 2 lần bị thực dân Anh bắt giữ tại Hồng Kông.
- Kiên trì đến khi tư tưởng của mình được thừa nhận. Tháng 10/1938, Nguyễn Ái Quốc
rời Matxcơva về phương Đông. Đến ngày 28/1/1941, sau 30 năm hoạt động ở nước
ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã trở về Tổ quốc. 5/ 1941 chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH
TW. Tư tưởng của người được khẳng định, trực tiếp thành đường lối của CM VN. lOMoAR cPSD| 39651089
e. Thời kỳ 1941 – 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện và thắng lợi
- CMT8/1945 thành công lật đổ chế độ phong kiến, lật đổ ách thống trị của thực dân
Pháp hơn 80 năm và giành lại độc lập dân tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật. Mở ra 1
thời đại mới độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- 2/9/1945 – 12/1946, HCM đề chiến lược, sách lược đúng đắn, lãnh đạo Đảng và chính
quyền CM non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc, thù trong giặc ngoài.
- 1946-1954, HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Người đề ra
đường lối và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh.
- 1954-1969: HCM lãnh đạo thực hiện đường lối cùng 1 lúc thực hiện 2 nhiệm vụ chiến
lược của CM VN: xây dựng CNXH ở miền Bắc, tiếp tục cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam.
- Hoàn thành hệ thống quan điểm cơ bản của CM VN: triết học, chính trị, kinh tế, quân
sự, văn hóa, đạo đức.
Câu hỏi: Tư tưởng HCM được hình thành như thế nào? Trả lời:
- Cơ sở thực tiễn:
+ Bối cảnh lịch sử Việt Nam
+ Gia đình và quê hương HCM
HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Thân phụ
của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước
thương dân sâu sắc, có ý chí kiên cường cùng vượt qua gian khổ, khó khăn, đặc biệt có
tư tưởng thương dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị - xã
hội đã ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành. Tiếp
thu tư tưởng trên của người cha, sau này Nguyễn Ái Quốc nâng lên thành tư tưởng cốt
lõi trong đường lối chính trị của mình.
Quê hương của HCM là Nghệ Tĩnh, một miền quê giàu truyền thống yêu nước, chống
giặc ngoại xâm, xuất hiện nhiều anh hùng như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng
Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu, … Ngay mảnh đất Kim Liên đã thấm máu
anh hùng của bao liệt sĩ như Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến, … Anh chị của
NTT cũng hoạt động yêu nước, bị thực dân Pháp bắt giam cầm và lưu đầy hàng chục năm.
Quê hương, gia đình, đất nước đã chuẩn bị cho NTT nhiều mặt và có vinh dự đã sinh
ra vị anh hùng giải phóng dân tộc, nhà tư tưởng, nhà văn hóa kiệt xuất. + Bối cảnh thời
đại - Cơ sở lý luận:

+ Truyền thống tư tưởng và văn hóa VN
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ nghĩa Mác – Lênin -
Những nhân tố thuộc về phẩm chất của Nguyễn Ái Quốc
Yếu tố chủ quan ở HCM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tư tưởng của Người.
Trước hết, ở Nguyễn Ái Quốc – HCM có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với
đầu óc phê pháp tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu những tư tưởng,
văn hóa và cách mạng cả trên thế giới và trong nước. lOMoAR cPSD| 39651089
Hai là, sự khổ công học tập của Nguyễn Ái Quốc đã chiếm lĩnh được vốn tri thức phong
phú của thời đại, với kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin khoa học và cách mạng.
Ba là, NAQ – HCM có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt
thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng
khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao cả nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do,
hạnh phúc của đồng bào.
Những phẩm chất cá nhân hiếm có đã giúp NAQ tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát
triển tinh hoa dân tộc và thời đại tư tưởng đặc sắc của mình.
C. Chương 3: Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
1. Quan niệm của HCM về vấn đề độc lập dân tộc: Khái niệm TTHCM.
Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Trước dân là những tổ
chức cộng đồng tiền dân tộc như thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Sự ra đoiwf và phát triển cảu
chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của các nhà nước dân tộc tư bản chủ nghĩa. Khi chủ
nghĩa đế quốc ra đời đã đi xâm chiếm và thống trị các dân tộc nhược tiểu, từ đó xuất
hiện vấn đề dân tộc thuộc địa. Khái niệm dân tộc trong di sản tư tưởng HCM là khái
niệm dân tộc quốc gia, dân tộc thuộc địa.
Quan niệm HCM về vấn đề độc lập dân tộc được thể hiện trong những luận điểm cơ bản sau đây
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc Lịch sử
Việt Nam là lịch sử không ngừng đầu tranh trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.
Tinh thần yêu nước đứng ở hàng đầu của bảng giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam.
Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất trên đời là độc lập của Tổ quốc, tự do
của nhân dân. Trong suốt hàng nghìn năm giữ nước, dân tộc ta đã có ba
bản Tuyên ngôn độc lập, đó là: bài thơ “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt (năm
891); “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi (năm 1428) và “Tuyên ngôn độc lập” của
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình Hà Nội ngày 2/9/1945. Độc lập,
tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Vì vậy, khi chưa có độc lập thì
phải quyết tâm đấu tranh để giành độc lập dân tộc.
Năm 1919, thay mặt nhóm những
người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của
nhân dân An Nam, bao gồm 8 điểm với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về
mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ của người dân Đông Dương. Bản yêu sách
không được Hội nghị chấp nhận nhưng qua sự kiện trên cho thấy lần đầu tiên, TTHCM
về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền bình đẳng và tự do đã hình
thành. Trên đường tiếp cận chân lý cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm hiểu Tuyên
ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách
mạng Pháp và tiếp nhận những yếu tố có giá trị trong hai bản tuyên ngôn bất hủ đó.
Người khái quát thành chân lý bất di bất dịch về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”. Từ khi Đảng ta ra đời (1930), người đã khẳng định rõ mục lOMoAR cPSD| 39651089
tiêu chính trị của Đảng là “đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập”. Người nhất quán quan điểm từ “đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc
tôi được độc lập” (1920) đến “dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên
quyết giành cho được độc lập” (1945).
Khi đã giành độc lập, tự do, phải kiên quyết giữ vững quyền độc lập, tự do ấy. Cách
mạng tháng 8 năm 1945 thành công, trong Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã trịnh
trọng tuyên bố với thế giới và toàn thể quốc dân đồng bào rằng: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể
dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lương, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do và độc lập ấy”. Luận điểm đó lại tiếp tục được khẳng định trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với quyết tâm “chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” (Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến – 1946); “không có gì quý hơn độc lập tự do” (1965). “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do” là lẽ sống, là triết lý cách mạng của Hồ Chí Minh và của dân
tộc Việt Nam. Đó cũng là nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
Đây là điểm khác biệt với nền độc lập trong chế độ phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Theo
HCM, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết
“tam dân” của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập, Hồ Chí Minh
tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân không
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”. Dân chúng chỉ cảm nhận
được những giá trị thực sự của độc lập, tự do khi họ được ăn no, mặc ấm, được học
hành để phát triển, có hiểu biết để thực hành dân chủ, quyền và nghĩa vụ của người công dân.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực:
ngoại giao, quân đội, tài chính…
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại
giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng…, thì độc lập chẳng có ý
nghĩa gì. Sau cách mạng tháng tám nước ta còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù
trong giặc ngoài bào vây, để bảo vệ nền độc lập thực sự mới giành được, người đã thay
mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946, theo
đó: “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự
do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của mình, tài chính của
mình”. Đây là thắng lợi bước đầu của một sách lược ngoại giao hết sức khôn khéo,
mềm dẻo, linh hoạt nhưng có nguyên tắc, một phương pháp biết thắng từng bước của
HCM và là một minh chứng cho tính đúng đắn của TTHCM.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Thực dana Pháp thi hành chính sách “chia để trị” hòng chia cắt đất nước ta một lần nữa.
Nhưng trong Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), HCM khẳng định: “Đồng bào Nam
Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao lOMoAR cPSD| 39651089
giờ thay đổi”. Sau khi Hiệp định Giơ – ne – vơ (1945) được ký kết, HCM tiếp tục kiên
trì đấu tranh chống lại âm mưu chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết
tâm, ý chí sắt đá, không gì lay chuyển được. Tháng 2/1958, Người khẳng định: “Nước
Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”. Trong Di chúc, người cũng đã thể hiện
niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Tổ
quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp”.
Tóm lại, TTHCM về độc lập dân tộc là vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
– Lênin trong điều kiện cụ thể của Việt Nam; mang tính khoa học và cách mạng sâu
sắc, triệt để, đáp ứng được đòi hỏi của dân tộc Việt Nam, phù hợp với xu thế phát triển
tất yếu của thời đại. Thực tiễn cách mạng đã khẳng định con đường độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội là lựa chọn duy nhất đúng của cách mạng Việt Nam.
2. Quan niệm của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc: Bao
gồm những luận điểm cơ bản sau:
1. CMVN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản
Câu hỏi: Theo HCM, CMVN muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản, dựa vào cơ
sở thực tiễn lý luận nào để HCM đưa ra quan điểm trên? Liên hệ tới thực tế CM nước ta từ khi
đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản đến nay.
Gợi ý:
*) Về cơ sở thực tiễn
-Trước 1930, khi chưa đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản thì hàng trăn phong trào yêu
nước đều thất bại cho thấy đât nước ta đang khủng hoảng về một đường lối cứu nước đúng đắn
- Khi nghiên cứu CM tư sản Pháp (1789), Cách mạng tư sản Mỹ (1776), Hồ chí Minh cho đây là
những cuộc cách mạng không đến nơi vì cách mạng thắng lợi rồi mà giai cấp công nhân và nhân
dân lao động còn bị bóc lột=> Do đó HCM không lựa chọn cách mạng tư sản.
-Sau khi nghiên cứu CM tháng mười Nga (1917), HCM thấy đây là một cuộc CM sâu sắc và triệt
để nhất “trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, …”. Nó đưa lại chính quyền
về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động để từ đó họ có điều kiện xóa bỏ chế độ người
bóc lột người và xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng cho con người=> HCM lựa chọn con
đường CM vô sản để gải phóng dân tộc.
*) Về cơ sở lí luận
Khi bắt gặp chủ nghĩa Mác Lê-nin, HCM thấy đây là một học thuyết cách mạng và khoa học, nó
đã giúp Người tìm thấy được con đường cách mạng sâu sắc triệt để nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người, đó là con đường cách mạng vô sản.
Câu hỏi: Liên hệ tới thực tiễn cách mạng VN từ khi đi theo con đường CMVS đến nay: -Thắng
lợi của Cách mạng tháng 8 (1945) đã đưa dân tộc ta từ than phận nô lệ trở thành một dân tộc có độc lập, chủ quyền.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): giải phóng miền Bắc, cổ vũ hàng trăm dân tộc thuộc địa giải phóng đưuocj mình.
-Sau 1954, tuy phải đối đầu với siêu cường đế quốc Mỹ, nhưng đến 1973 ta đã “Đánh cho Mỹ cút”
và 1975 “Đánh cho Ngụy nhào”, thống nhất đất nước.
-Từ 1976- trước 1986, do sai lầm về đường lối nên đã làm đất nước khủng hoảng trầm trọng nhưng
từ 1986 đến nay, Đảng đề ra đường lối đổi mới đúng đắn, nhờ đó sau hơn 25 năm đổi mới, nhân
dân ta đạt được nhiều thành tựu: lOMoAR cPSD| 39651089
+Nền kinh tế phát triển năng động
+Nạn lạm phát được chặn đứng
+ An ninh, chính trị được giữ vững
+Vị trí nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Kết luận:
Từ những cột mốc thắng lợi và những sự kiện trên cho thấy thực tiền CMVN muốn thắng lợi phải đi theo CMVS.
2. CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo.
Câu hỏi: Theo HCM: “CM giải phóng phóng dân tộc trong thời đại mới phải dlo DCS lãnh
đạo.”, dựa vào cơ sở lỹ luận và thực tiền nào để HCM đưa ra quan điểm trên, liên hệ CM nước
ta từ khi có ĐCS đến nay.
Gợi ý: Ý 1:
*Về cơ sở lý luận:
Khi vận dụng chủ nghĩa Mác Lê-nin vào cách mạng nước ta, đương nhiên HCM phải vận dụng hai
điều kiện mà các nhà kinh điển Macxit đã nêu: Giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp
tư sản khi có 2 điều kiện: +) Có sự lãnh đạo của đảng cộng sản
+) Xây dựng khối liên minh công nông
*Về cơ sở thực tiễn
Thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng 10 Nga (1917) do ĐCS NGa lãnh đạo, chính thắng lợi này
càng giúp HCM thấy rõ vai trò quan trọng của ĐCS đối với sự thắng lợi của CM nước ta. Ý 2:
Liên hệ tới thực tiễn cách mạng VN từ khi đi theo con đường CMVS đến nay:
-Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 (1945) đã đưa dân tộc ta từ than phận nô lệ trở thành một dân
tộc có độc lập, chủ quyền.
-Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954): giải phóng miền Bắc, cổ vũ hàng trăm dân tộc thuộc địa giải phóng đưuocj mình.
-Sau 1954, tuy phải đối đầu với siêu cường đế quốc Mỹ, nhưng đến 1973 ta đã “Đánh cho Mỹ cút”
và 1975 “Đánh cho Ngụy nhào”, thống nhất đất nước.
-Từ 1976- trước 1986, do sai lầm về đường lối nên đã làm đát nước khủng hoảng trầm trọng nhưng
từ 1986 đến nay, Đảng đề ra đường lối đổi mới đúng đắn, nhờ đó sau hơn 25 năm đổi mới, nhân
dân ta đạt được nhiều thành tựu:
+Nền kinh tế phát triển năng động
+Nạn lạm phát được chặn đứng
+ An ninh, chính trị được giữ vững
+Vị trí nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Kết luận:
Từ những cột mốc thắng lợi và những sự kiện trên cho thấy thực tiền CMVN muốn thắng lưoij phải đi theo CMVS.
1. Quan điểm của HCM về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực cơ bản của CNXH
ở Việt Nam; sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
a. Con đường và tính tất yếu: lOMoAR cPSD| 39651089
Trước hết, HCM tiếp cận CNXH từ học thuyết về hình thái - kinh tế - xã hội của các nhà kinh
điển mácxít. Từ đó, HCM cho rằng: Sự phát sinh, hình thành và phát triển của CNXH là một tất
yếu mà nguyên nhân sâu xa chính là do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội qui định. Đồng
thời, HCM còn đưa ra quan điểm hết sức mới mẻ, đó là CNXH ra đời chính sự tàn bạo của chủ
nghĩa để quốc. Thậm chí, CNXH ko những ko thích ứng đc ở châu Á, ở phương Đông (quốc gia
phong kiến) mà còn thích ứng dễ hơn ở châu Âu (quốc gia tư bả chủ nghĩa).
Ngoài ra, HCM còn tiếp cận CNXH từ những phương diện sau: •
HCM tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc. Vì theo
Người “chỉ có CNXH & CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và giai cấp
công nhân toàn thế giới”. •
HCM tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức vì theo Người, dưới CNXH, với chế độ công
hữu về tư liệu sx, đây là cơ sở rất quan trọng để xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây
dựng một xã hội công bằng bình đẳng và có điều kiện cho con người được tự do, phát triển
toàn diện. Với ý nghĩa đó, HCM cho rằng CNXH cũng là một giai đoạn phát triển mới của đạo đức. •
HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN, đó là: •
Về truyền thống lịch sử: VN vốn là một đất nước nông nghiệp nên với chế độ công điền,
việc trị thủy cũng như chống giặc ngoại xâm nên đã sớm hình thành tinh thần đoàn kết dân
tộc. HCM coi đây là một nhân tố quan trọng để đi vào CNXH. •
Về văn hóa: văn hóa VN lấy nhân nghĩa làm gốc. có truyền thống trọng dân, khoan dung,
hòa mục để hòa đồng. •
Về con người VN: con người VN có tâm hồn trong sáng, giàu lòng vị tha, yêu thương đồng loại. •
KL : Với truyền thống lịch sử, văn hóa, con ng VN tốt đẹp như vậy. nó đc coi là một trọng
những nhân tố dẫn dắt HCM đến với CNXH. Ngược lại, từ bản chất ưu việt của CNXH
càng giúp Người đi tới khẳng định tất yếu của sự lựa chọn CNXH và con đg quá độ lên
CNXH ở VN. Tóm lại, quan niệm HCM về CNXH là sự thống nhất biện chứng giữa các
nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội với các nhân tố nhân văn, đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta. b. Đặc trưng:
CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. •
Có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học - kĩ thuật. •
CNXH là chế độ không còn người bóc lột người. •
CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức. •
CNXH là công trình tập thể của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.
c. Động lực: Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH,
bao gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài.
Động lực bên trong:
Con người (nhân tố động lực quan trọng nhất và quyết định nhất để xây dựng thành công CNXH). •
Vốn, KH – KT, vật chất… •
Coi trọng động lực lợi ích kinh tế. •
HCM cũng rất quan tâm đến văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh thần ko thể thiếu. lOMoAR cPSD| 39651089 •
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa quan trọng, là hạt nhân trong hệ
thống động lực của CNXH.
Động lực bên ngoài:
Kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế. •
Ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH. d. Vận dụng:
Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc, CNXH trên nền tảng chủ
nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng HCM. •
Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi
dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nguồn lực nội sinh để thực hiện công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. •
Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. •
Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần, kiệm xây dựng CNXH.
D. Chương 4: Tư tưởng HCM về Đảng cộng sản VN và nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
E. Chương 5: Tư tưởng HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế
F. Chương 6: Tư tưởng HCM về văn hóa đạo đức, con người