Đề cương và đáp án tham khảo Cơ sở văn hóa Việt Nam kỳ 1 | Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Đề cương và đáp án tham khảo Cơ sở văn hóa Việt Nam kỳ 1 | Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 32 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
1
Người làm chia sẻ: Chuyên gia Tâm học giáo dục RAM Nông Thanh Đối
Khoa Ngữ văn HNUE
Thông tin sản phẩm: Đây đề cương bài làm của chuyên gia Đối trong kỳ 1
(2022 2023)
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
2
Mc lc
Câu 1: Văn hóa gì? Phân biệt văn hóa với văn minh, văn hiếnvăn vật. ................ 3
Câu 2: Những thành tựu của Văn minh Văn Lang Âu Lạc. .......................................... 4
Câu 3: Nội dung bản của triết Âm Dương. Ảnh hưởng của triết Âm Dương
đến nhận thức và tính cách người Việt. .............................................................................. 7
Câu 4: Các quy luật vận động của Ngũ hành. Phân tích một số ứng dụng của Ngũ
hành trong văn hóa Việt Nam. ........................................................................................... 11
Câu 5. cấu bữa ănđặc trưng bản trong bữa ăn của người Việt. .................... 13
Câu 6: Các đặc trưng bản của nông thôn Việt Nam. .................................................. 16
Câu 7. Tín ngưỡng phồn thực Việt Nam. ...................................................................... 19
Câu 8. Tín ngưỡng sùng bái con người Việt Nam. ....................................................... 20
Câu 10. Đặc điểm Phật giáo Việt Nam .............................................................................. 25
Phân tích đặc trưng của văn hóa? ......................................................................................... 27
Câu 11: Em hãy làm quan điểm hòa nhập và hòa tan trong văn hóa Lấydụ thực tiễn
việt nam? Phân tích đưa ra giải pháp phù hợp?................................................................... 30
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
3
Câu 1: Văn hóa gì? Phân biệt văna với văn minh, văn hiến văn vật.
* Khái niệm: Theo Hồ Chí Minh: lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo phát
minh đó văn hóa. Văn hóa sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với những biểu hiện của loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những
nhu cầu đời sống đòi hỏi sự sinh tồn”
* Phân biệt:
Văn hóa với văn minh
Lâu nay, không ít ngưi vn s dng “văn minh” như mt t đồng ngha vi
“văn hóa”. Thc ra”đây l nhng khi nim gn gũi, có liên quan mt thiết vi
nhau, song không đồng nht. Văn hóa giu tính nhân bn, nó ng ti nhng gi
tr muôn thu; trong khi đó th văn minh ng ti s hp l, sp đặt cuc sng
sao cho tin lợi”. Nói đến văn minh, người ta ch yếu ngh đến cc tin nghi vt
cht.
Như vy, văn hóa v văn minh khc nhau trưc ht l tnh gi tr: trong khi văn
hóa l mt khi nim bao trm, nó cha c cc gi tr vt cht ln tinh thn, th
văn minh thiên v cc gi tr vt cht m thôi.
Văn hóa v văn minh còn khc nhau tnh lch s: trong khi văn hóa luôn luôn có
b dy ca qu kh (tnh lch s) th văn minh ch l mt lt ct đồng đại, nó ch
cho biết trnh đ pht trin ca văn hóa; t “văn minh” có th đưc định ngha
khc nhau trong cc t đin khc nhau, song chng thưng có chung mt nt ngha
l nói đến “trnh độ pht triển”. n minh luôn l đặc trưng ca mt thi đại: nếu
như vo thế k XIX, chiếc đầu my i c đã tng l biu ng ca văn minh
th sang thế k XX, nó tr thnh biu ng ca s lc hu, nhường ch cho tên la
vũ tr v my vi tính. Mt dân tc c trnh đ văn minh cao vn c th c mt nn
văn ha rt ngho nn, v ngưc li, mt dân tc lc hu vn c th c mt nn
văn ha phong ph.
S khc bit ca văn hóa v văn minh v gi tr tinh thn v tính lch s dn đến
s khc bit v phm vi: Văn hóa mang tnh dân tc, bi l nó có gi tr tinh thn
v tính lch s, m ci tinh thn v ci lch s l ca riêng, không d g mua bn
hoc thay đổi đưc; còn văn minh th có tnh quc t, nó đặc trưng cho mt khu
vc rng ln hoc c nhân loi, bi l nó cha gi tr vt cht, m ci vt cht th
d ph biến, lây lan.
V s khc bit th , v ngun gc: Văn hóa gn bó nhiu hơn vi phương Đông
nông nghip, còn văn minh gn bó nhiu hơn vi phương Tây đô th. Nếu n
minh liên quan chủ yếu với k thuật thì văn hóa biểu hiện sự liên quan của con
người với ba mặt: tự nhiên, con người thần linh.
Như vậy, thể khẳng định, văn minh nằm trong văn hóa.
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
4
Văn hóa vi văn hin văn vt
Văn hiến những giá trị tinh thần do những người tài đức chuyển tải, thể
hiện tính dân tộc, tính lịch sử nét. Văn hóa văn hiến, do vậy, 2 khái niệm
tương đồng khi người ta dùng để ch đời sống tinh thần của hội. Song chúng
khác nhau về tính lịch sử phạm vi bao quát. Văn hóa khái niệm rộng hơn văn
hiến còn hàm ngha văn hóa vật thể.
Khái niệm văn vật thường được dùng theo ngha hẹp, gn với những thành
quả vật thể của văn hóa. Tuy văn vật cũng thể hiện sâu sc tính dân tộc tính lịch
sử nhưng khi so sánh với khái niệm văn hóa, ta thy văn vật cũng trong tương
quan tựa như n hiến nhưng t một phía khác
Chung quy, văn minh, văn hiến, văn vật đều những khái niệm bộ phận của
văn hóa. Bởi văn hóa bao giờ cũng được dùng với một hàm ngha bao quát hơn.
Câu 2: Những thành tựu của Văn minh Văn Lang Âu Lạc.
Nền văn minh sông Hồng được hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước
Văn Lang Âu Lạc sự phát triển của đời sống vật cht tinh thần của người
Việt cổ. Trên sở một nền kinh tế phát triển mạnh phạm vi lãnh thổ được mở
rộng t vùng đồi núi, trung du đến vùng đồng bằng rộng lớn của sông Hồng, sông
Mã, sông Cả,… đời sống vật cht, tinh thần được nâng cao rệt; tổ chức hội
đạt đến một trình độ cao hơn, vượt khỏi thời nguyên thu, bước sang thời đại văn
minh đầu tiên của người Việt cổ nền văn minh sông Hồng.
* Về đời sống vật chất
Sn xut: Thóc gạo nguồn lương thực chính của dân Văn Lang Âu
Lạc, chủ yếu gạo nếp. Người by giờ dùng gạo nếp để thổi cơm, xôi, làm bánh
chưng, bánh giầy. Sách Lnh nam chích quái ghi rằng thời Hùng Vương trồng
được nhiều gạo nếp, ly ống tre thổi cơm. Nhiều chiếc chõ gốm dùng để thổi
xôi đã được tìm thy các địa điểm thuộc văn hoá Đông Sơn. Ngoài thóc gạo
nguồn lương thực chính, dân Văn Lang Âu Lạc còn sử dụng các loại hoa màu,
rau quả, nht các loại cây củ cung cp cht bột như củ t, khoai lang, sn, củ
mài, khoai sọ. Lúc thiếu thốn, người ta còn dùng các loại cây bột khác như cây
quang lang, búng, báng.
Thc ăn cũng khá phong phú, gồm các loại cá, tôm, cua, ốc hến, ba ba, các
loại rau củ (bầu, bí, cà, đậu…). Thức ăn được chế biến theo nhiều cách khác nhau
theo sở thích tng vùng, tng gia đnh (đun nu, nướng, muối, ăn sống…) Nghề
chăn nuôi săn bn phát triển đã cung cp thêm nguồn thức ăn cho mi gia đnh.
dân by giờ đã biết chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm (trâu, bò, lợn, gà,
chó…). Trong thức ăn quen thuộc của dân Văn Lang Âu Lạc còn nhiều
loại hoa quả vùng nhiệt đới như: vải, nhãn, mơ, mận, chuối, dưa hu, cam, qut,…
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
5
Người ta cũng đã biết sử dụng nhiều thứ gia vị nguồn gốc thực vật như gng,
hẹ,… Nguồn lương thực thực phẩm của người Việt cổ rt phong phú, đa dạng
rt giàu cht bột, cht đạm các cht bổ khác. Đây một biểu hiện của cuộc
sống vật cht được nâng cao, của sự phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp của
dân by giờ .
Tp quán ăn ung: Người Việt cổ by giờ tục uống rượu gạo ăn trầu.
Rượu được nhc đến nhiều trong các thư tịch cổ, truyện dân gian. Người Đông Sơn
thói quen ăn trầu, nhuộm răng đen. Du tích hạt cau, quả cau đã được tìm thy
Đông Sơn.
Trang phục của dân Văn Lang Âu Lạc đã phản ánh một phần trình độ
phát triển, óc thẩm mỹ bản sc n hoá của người Việt cổ. Do nghề dệt phát
triển, người Việt cổ đã sản xut được nhiều loại vải khác nhau t sợi đay, gai,
tằm, bông,…n đã đp ứng được nhu cầu may mặc của nhân dân. Trong sinh
hoạt đời thường, nam thường đóng khố, nữ mặc váy. Khố của nam giới loại
qun đơn loại quần kép. Váy của nữ giới loại váy qun loại váy chui,
được làm t một mảnh vải dài, rộng. Tượng người đn ông thổin ngồi trên cán
đèn Việt Khê hay các tượng mặc váy dài trên thạp đồng Đo Thịnh đã phản ánh
kiểu mặc đó. Phụ nữ ngoài mặcy còn yếm che kín ngực, áo xẻ giữa, tht lưng
qun ngang bụng khăn qun đầu. Vào các ngày lễ hội, trang phục của nam nữ
đẹp đẽ n: lông chim, váy xòe kết bằng lông chim hoặc y mang
nhiều đồ trang sức đẹp (khuyên tai, hạt chui, nhn, vòng tay, vòng cổ chân bằng
đ, đồng).
Sự phát triển kinh tế, nht sự phát triển mạnh của nghề thủ công kỹ thuật
luyện kim đã tạo điều kiện làm phong phú, đa dạng các đồ trang sức. Điều đó cũng
chứng tỏ đời sống vật cht của dân Văn Lang Âu Lạc được nâng cao rệt.
Về đầu tóc, người by giờ bốn kiểu: kiểu tóc ct ngn, búi tó, tết bím tóc
qun ngược lên đnh đầu. Trên thạp đồng Đo Thịnh (Yên Bái) tượng nam tóc
ct ngn ngang vai để xoã. trống đồng Cổ Loa cũng hiện tượng tương tự. Lối
ct tóc ngn đến ngang lưng, để xoã khá phổ biến nam giới thời by giờ. Búi tóc
cũng rt phổ biến cả nam giới nữ giới. Nhiều người còn kiểu chít một dải
khăn nhỏ giữa trán chân tóc, hoặc đuôi khăn thả dài phía sau. thể nói,
kiểu tóc ct ngn buông xoã sau lưng búi tóc cao sau đầu hai kiểu tóc phổ
biến nht của người Đông Sơn. Người Việt cổ by giờ còn tục xăm mình.
Nhà nhiều kiểu như nhà sàn, nhà mái cong làm bằng g, tre, nứa. Trên
trống đồng Đông Sơn ta thy 2 kiểu nhà: nhà sàn mái cong hình thuyền mái
tròn hình mui thuyền, sàn thp, mái rủ xuống như mái tranh đến gần sàn, cầu
thang lên xuống. Mi công nông thôn bao gồm một số nhà sàn quần tụ bên nhau
trong một địa vực, hình thành những xóm làng định lâu dài thời đó thường
gọi kẻ, chiềng tức nơi chốn, chạ tức tục kết đôi làng quê. Các vật dụng
trong sinh hoạt gia đnh rt phong phú như bình, vò, thạp, mâm, chậu, bát bằng đồ
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
6
gốm hay bằng đồng. Ngoài ra, những đồ dùng làm bằng tre, nứa, mây, vỏ
bầu,…
Phương tiện giao thông chủ yếu thuyền bè. Thuyền thuyền độc mộc, thuyền
ván với các kiểu loại khác nhau: thuyền chiến, thuyền tải, thuyền bơi trải. Trên bộ
còn sử dụng súc vật như voi, trâu, bò, ngựa.
* Đời sống tinh thần
dân Văn Lang Âu Lạc đã đạt đến một trình độ thẩm mỹ, duy khá
cao. Những sản phẩm đẹp, tiêu biểu như trống đồng, thạp đồng, trang sức bằng
đồng nói lên kỹ thuật luyện đồng đã đạt đến đnh cao (t cách xây dựng các đc,
khuôn đc, nguyên liệu pha chế hợp kim, làm hoa văn,…). Người xưa tuỳ theo
chức năng sử dụng của tng loại công cụ tạo nên một hợp kim hay t lệ giữa
các hợp kim cho phù hợp với cách chế tạo đồ đồng của người Đông Sơn, thể hiện
khá nét trình độ duy khá cao của người Việt cổ. Điều này còn được thể hiện
trình độ luyện st by giờ với phương pháp hoàn nguyên trực tiếp thành loại st
xốp.
Trong quá trình quy tụ các bộ lạc sống trên cùng một phạm vi đt đai đã hình
thành lãnh thổ chung, đã nổi lên xu hướng thống nht, đon kết, hoà hợp trước yêu
cầu trị thủy, làm thu lợi để phát triển nông nghiệp chống ngoại xâm.
T ý thức cộng đồng đã nảy sinh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng bái các
anh hùng, các th lnh. Cụ thể, trong ý thức tưởng của dân by giờ, c
cộng đồng n của nước Văn Lang Âu Lạc đều cùng chung một cội nguồn,
một tổ tiên. Bên cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên mới nảy sinh, người đương thời
còn bảo lưu những tàn của các hình thức tôn giáo nguyên thu như: tín ngưỡng
vật tổ, ma thuật, phồn thực với những nghi lễ cầu mong được mùa, giống nòi phát
triển. Nhiu phong tục tp quán được định hình đã nói lên sự phong phú phát
triển của đời sống tinh thần trong hội Hùng Vương như tục ăn đt, uống nước
bằng mũi, tục giã cối (để làm hiệu lệnh, truyền tin), tục cưới xin, ăn hỏi, ma chay,
chôn ct người chết trong mộ đt, mộ quan tài hình thuyền, chôn chồng lên
nhau, chôn trong nồi úp nhau, chôn theo đồ tuỳ táng bằng hiện vật.
Lễ hi by giờ rt phổ biến, thịnh hành, một phần quan trọng trong đời
sống tinh thần của người Văn Lang Âu Lạc. Lễ hội được tiến hành rải rác quanh
năm, trong đó đặc sc nht ngày hội mùa với nhiều nghi lễ như đâm trâu,
các hình thức diễn xướng dân gian (đon người hoá trang, va đi va múa, tay cầm
giáo, lao, nhạc cụ…). Bên cạnh đó,n những hội thi tài, thi sức khoẻ, hội đâm
trâu, hội cầu nước, hội mng năm mới…
Trong cuộc sống, n thời Hùng Vương rt thích cái đẹp hướng tớii
đẹp. Đ trang sc, công cụ lao động đồ dùng sinh hoạt cũng như khí không
những hết sức phong phú còn đạt đến trình độ kỹ thuật mỹ thuật rt cao,
những thứ thể xem như những tác phẩm nghệ thuật. Nghệ thuật Đông Sơn trở
thành đnh cao của nghệ thuật tạo hình thời Hùng Vương. Nghệ thuật đó va phản
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
7
ánh cuộc sống thường nhật của dân Việt cổ, va thể hiện mối quan hệ giữa con
người với thế giới chung quanh, với những đường nét tính ước lệ, cách điệu
một bố cục cân xứng, hài hoà.
Ngh thut âm nhc ng phát triển. nhiều nhạc cụ được chế tạo sử
dụng bộ trống đồng, trống da, chuông nhạc, phách, bộ hơi (khèn). Trong các
nhạc cụ, tiêu biểu nht trống đồng. Kết cu trống đồng gồm phần tang phình
ra, phần thân chân trống loe ra giúp cho hình dáng trống đẹp, sức cộng
hưởng làm cho âm thanh vang xa. dân by giờ biết sử dụng nhiều nhạc cụ phối
hợp trong các lễ hội. Trên trống đồng Đông Sơn cảnh sử dụng dàn trống đồng t
2 đến 4 chiếc, dàn cồng t 6 đến 8 chiếc một tốp người va múa va sử dụng
những nhạc khí khác nhau như chuông, khèn, sênh. Trên trống đồng hình ảnh
người nhảy múa hoá trang múa trang. tượng đồng Đông Sơn thể hiện hai
người cõng nhau, va thổi khèn, va nhảy múa.
Cùng với trống đồng di vật tiêu biểu của nền văn hóa Đông Sơn văn minh
sông Hồng, công trình kiến trúc thành Cổ Loa cũng biểu hiện trình độ phát triển
cao của dân thời Văn Lang Âu Lạc.
+ Tổ chức hội
Đứng đầu nhà nước Văn Lang Âu Lạc nhà vua, cha truyền con nối.
Giúp việc cho nvua các Lạc hầu, Lạc tướng. Nhà nước văn lang đã một
đội quan thường trực với khí bằng đồng, như: dìu chiến, giáo mác, dao găm.
Đăc biệt, họ biết sử dụng thành thạo các loại cung nỏ, loại bn một lần được
nhiều mũi tên. Thời Âu Lạc, nhà vua đóng đô thành Cổ Loa.
Đơn vị hội sở của người Việt cổ các làng bản, đứng đầu làng bản
các Bố chính (thường một người già làng), Bình dân làng gọi Lạc dân.
Trong làng xã, tinh thần cộng đồng rt sâu đậm. Họ sống quây quần giúp đỡ ln
nhau, đon kếtng chống kẻ thù đến xâm ln. Tổ chức gia đnh: phụ quyền.
Câu 3: Nội dung bản của triết Âm Dương. Ảnh hưởng của triết Âm
Dương đến nhận thức tính cách người Việt.
* Nội dung bản của triết Âm Dương
Bản cht của triết Âm Dương
Âm dương hai khái niệm để ch hai thực thể đối lập ban đầu tạo nên toàn
bộ trụ. Âm thể hiện cho những yếu đuối nhỏ bé, tối tăm, thụ động, nữ tính,
mềm mại đối lập dương thể hiện sự mạnh mẽ, cho ánh sáng, chủ động,
nam tính, cứng rn Triết giải thích tr dựa trên âm dương được gọi
triết âm dương bản cht của sự kết hợp giữa các mặt đối lập.
Hai qui luật của triết Âm Dương
+ Quy luật v bản cht của các thành tố
Không hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương,
Trong âm dương, trong dương âm.
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
8
Quy luật này cho thy việc xác định một vật âm hay dương ch tương
đối, trong sự so sánh với một vật khác. dụ về trong âm dương: đt lạnh nên
thuộc âm nhưng càng đi sâu xuống lòng đt thì càng nóng; về trong dương âm:
nng nóng thuộc dương, nhưng nng nhiều sẽ mưa nhiều (hơi nước bay lên) làm
nên mưa lạnh thuộc âm. Chính thế việc xác định tính âm dương của các cặp
đối lập thường dễ dàng. Nhưng đối với các vật đơn lẻ thì khó khăn hơn nên hai
hệ quả để giúp cho việc xác định tính âm dương của một đối tượng:
Muốn xác định được tính cht âm dương của một đối tượng thì trước hết
phải xác đnh đưc đi tưng so sánh. Màu trng so với màu đỏ thì âm, nhưng
so vớiu đen thì dương. Ta thể xác lập được mức độ âm dương cho nhiều
hệ; dụ, về màu sc thì đi t âm đến dương ta đen-trng-xanh-vàng-đỏ (đt
“đen” sinh ra mầm “trng”, lớn lên thì chuyển thành “xanh”, lâu dần chuyển
thành “vng” cuối cùng thành “đỏ”)
Muốn xác định được tính cht âm dương của một đối tượng thì phải xác đnh
đưc s sonh. dụ, nước so với đt thì, về độ cứng thì nước âm, đt
dương; nhưng về độ linh động thì nước dương, đt âm.
+ Quy luật về quan hệ giữa các thành tố
Âm dương gn mật thiết với nhau, vận động chuyển hóa cho
nhau,
Âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển
đến cùng cực thì chuyển thành âm.
Ngày đêm, tối sáng, mưa nng, nóng lạnh,… luôn chuyển hóa
cho nhau. Cây màu xanh t đt đen”, sau khi lớn chín “vng” rồi hóa “đỏ” cuối
cùng lại rụng xuống thối rữa để trở lại màu “đen” của đt. T nước lạnh (âm)
nếu được đunng đến cùng cực thì bốc hơi lên trời (thành dương), ngược lại,
nếu được làm lạnh đến cùng cực thì sẽ thành nước đ (thành âm).
Tt cả các quy luật trên được thể hiện đầy đủ trong biểu tượng âm dương nói lên
bản cht sự chuyển hóa của âm dương.
* Ảnh hưởng của Triết Âm Dương đến nhận thức tính cách người Việt
Trong khi Đông Bc Á trung gian giữa Đông Nam Á phương Tây thì Việt
Nam trung gian giữa phần còn lại của Đông Nam Á với Đông Bc Á. Việt Nam
va nằm trong Đông Nam Á cái nôi sinh ra triết âm dương nguyên thủy, lại
va nằm trong vòng ảnh hưởng của Trung Hoa i tạo nên triết âm dương
hoàn thiện nên tính cách của người Việt thể hiện ảnh hưởng của duy âm dương
rt mạnh.
+ Tính ưa hài hòa
Tính cách thứ nht thuộc loạiy tính ưa hài hòa, còn thể gọi
duy Lưỡng phân lưỡng cực. thể hiện ch, người Việt Nam nm rt vững quy
luật “trong âm dương, trong ơng âm”.
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
9
(a) Trong kho tàng tục ngữ ca dao Việt Nam, các câu phản ánh nhận thức
dân gian về quy luật “trong âm dương, trong dương âm”, kiểu như: Trong
rủi may, trong d hay, trong họa phúc; Người lúc vinh lúc nhục, nưc
lúc đục lúc trong, v.v..
(b) Do nm vững quy luật “trong âm dương, trong dương âm” nên
Việt Nam, mọi thứ thường thể hiện theo cặp đôi tạo nên âm dương hài hòa. Tổ
quốc đt nước”, “non nước”, “non sông”. Người Êđê sông đực sông
cái (krông krông ana). Trống đồng của người Ê-đê, trống đực
trống cái. Câu trong dân gian một vế trống một vế mái (câu mái hai,
mái ba ngha một câu trống đi với hai hoặc ba câu mái). Anh hùng dân tộc
Trần Hưng Đạo nàng Liễu Hạnh vốn chẳng liên quan với nhau sống
cách nhau tới ba thế k, nhưng khi được tôn lên làm thánh, nhân dân bèn ghép lại
thành đôi Cha Mẹ (Tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ tục ngữ).
(c) Trong khi thủy tổ của người Hán một ông Bàn Cổ, của người Hàn
một ông Dangun (Đn Quân) thì thủy tổ của người Việt cặp đôi Lạc Long Quân
Âu biểu hiện cho Rồng Tiên (cá su chim); thủy tổ của người Mường
chàng Hươu ng Cá, v.v..
Người Chăm hai bộ tộc tộc cau (đặc, dương) tộc dừa (rng, nước,
âm). Người Chân Lạp sống hai vùng Thủy Chân Lạp (âm) Lục Chân Lạp
(dương). Tây Nguyên tng tồn tại trong một thời gian dài hai nhà nước Thủy
(Pơtao Ia) Hỏa (Pơtao Pui).
(d) Ngay cả những khái niệm đơn độc của dân tộc khác khi du nhập vào Việt
Nam cũng được nhân đôi thành cặp: Thần mai mối Trung Hoa ch một ông
Hng thì vào Việt Nam được nhân đôi thành ông Nguyt. Người Hoa
Chợ Lớn (Tp. Hồ Chí Minh) dựng lên hai miếu thờ Quan Công Thiên Hậu riêng
rẽ thì người Việt đây lập tức ghép hai nhân vật vốn không liên quan với nhau
y thành một cặp gọi hai miếu đó “cha Ông chùa B” (xem hình 4).
+ Triết sống quân bình
Nếu việc nm vững quy luật “trong âm dương, trong dương âm” tạo
nên tính ưa hài hòa thì việc nm vững quy luật “âm ơng chuyển hóa” đã giúp
người Việt được triết sống quân bình.
(a) Trong kho tàng văn hóa dân gian người Việt, các câu tục ngữ phản
ánh nhận thức về quy luật âm dương chuyển hóa, kiểu như: Sưng lắm khổ nhiu;
quan c v to; trèo cao ngã đau; ghét của nào trời trao của ny; v.v..
(b) T đó dn đến triết sống quân bình, va phải: Trong việc ăn, không ăn
nhanh quá, không ăn chậm quá; không ăn hết sạch, không để tha nhiều. Trong
ứng xử thì sao cho vừa lòng người, rng người cười, hẹp người chê. Trong
giao tiếp thì đề cao cách nói nước đôi: Làm trai nưc hai nói; người khôn ăn
nói na chừng, đ cho người di na mừng na lo, v.v.. Ngay cả khi ước vọng
cũng không tham lam: Cu sung vừa đủ xài.
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
10
(c) Triết sống quân bình được thể hiện không ch nơi người sống cả
nơi người chết: Trong mộ cổ Lạch Trường (Thanh Hóa) vào thế k III TCN., các
đồ vật tùy táng bằng g (dương) được đặt phía Bc (âm) các đồ vật bằng gốm
(âm) được đặt phía Nam (dương)
(d) Trong khi biểu tượng âm dương truyền thống của Trung Hoa hai vạch
ngn - - với một vạch dài “¾” của bát quái hình tròn chia hai nửa bằng chữ S
của Đạo giáo thì biểu tượng âm dương truyền thống khá bền vững của Việt Nam
cặp hình vuông tròn. Ý niệm vuông tròn với ngha sự hài hòa, quân bình, do
vậy viên mãn, hoàn chỉnh được thể hiện khp nơi: T ý niệm (ví dụ: “cuộc
vuông tròn” = hôn nhân), qua phong tục (bánh chưng bánh dày), đến các hiện vật.
Cái cối giã gạo của người Kh’mer hình trong tròn, ngoài vuông. Trong tròn
để thuận tiện cho việc giã gạo, còn ngoài vuông thì mang ý ngha biểu tượng âm
dương thuần túy thể hiện sựi hòa. Năm 1995 chúng tôi đã phát hiện ra rằng hình
“tròn ngoài vuông trong” rìa ngoài mặt trống đồng Thôn Mống (Nho Quan, Ninh
Bình) của Việt Nam lâu nay được miêu tả trang trí bằng hình đồng tiền”
liên quan mật thiết với hình “vuông ngoài tròn trong” trên rìa trống Yên Bồng (Lạc
Thủy, Hòa Bình) chính những hình biểu tượng âm dương “tròn vuông”
“vuông tròn” lồng vào nhau. Tiền đồng cổ với l vuông của Tần Thủy Hoàng xut
hiện sau đó.
Triết sống quân bình nguồn gốc t phương Nam được Khổng Tử
Lão Tử tiếp nhận thành ởng trung dung, trung đo được xem như một
phẩm cht nho s, đạo s phải rèn luyện để hướng đến. Chính bởi chứa đựng
những tưởng vay mượn khác thường này Nho gia Đạo gia nguyên thủy
đều không được hội đương thời đề cao. Về bản cht, văn hóa Trung Hoa
(phương Bc) mang tính cực đoan hơn nhiều so với n hóa phương Nam: Nho
giáo coi trọng lễ nghi một cách cực đoan; Đạo giáo vi một cách cực đoan; Phật
giáo Thiền tông thì phá chp một cách cực đoan.
+ Tính linh hoạt
Chính triết quân bình âm dương đã tạo ra người Việt một lối sống chng
mực linh hoạt. Trong khi gốc văn hóa du mục lại tạo nên người Hán tính cực
đoan với quyết tâm ci to hoàn cảnh (vd: hình tượng Tinh V lp bin, Ngu Công
dời núi) thì người Việt Nam xu hướng thích nghi với mọi hoàn cảnh ( bu thì
tròn, ng thì dài; Đi vi Bụt mặc áo sa, đi vi ma mặc áo giy tục ngữ). Nếu
văn hóa Trung Hoa (phương Bc) coi trọng cuộc sống thế tục thì văn hóa Việt
Nam coi trọng tương lai (tinh thần lc quan): Khi nhỏ khổ thì tin rằng về già sẽ
sướng, suốt đời khổ thì tin rằng đời con mình sẽ sướng: Không ai giàu ba họ,
không ai khó ba đời; Nht nhì nông, ht go chy rông, nht nông nhì (tục
ngữ).
Tính cách người Việt với những biểu hiện mang tính dân gian nguyên thủy
như trên cho thy ràng ảnh hưởng sâu đậm của triết âm dương. Chúng hoàn
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
11
toàn khác xa với truyền thống văn hóa dân gian Trung Hoa tương ứng. Đó cũng
chính những bằng chứng bổ sung, củng cố thêm cho kết luận của chúng tôi về
nguồn gốc Đông Nam Á của triết âm ơng.
Câu 4:c quy luật vận động của Ngũ hành. Phân tích một số ứng dụng của
Ngũ hành trong văn hóa Việt Nam.
* Các quy luật vận động của Ngũ hành
1. Tương sinh: Giữa Ngũ Hành mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc
đẩy nhau, đó quan hệ Tương sinh. Còn bao hàm ý hành nào cũng
quan hệ trên hai phương diện: cái sinh ra (sinh nhập) cái
sinh ra (sinh xut).
Mộc sinh Hỏa
Hỏa sinh Thổ
Thổ sinh Kim
Kim sinh Thủy
Thủy sinh Mộc
2. Tương khc: Giữa N Hành mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế
quân bình, đó quan hệ Tương khc. Trong tương khc, mi hành
cũng lại hai mối quan hệ: cái khc (khc nhập) cái khc
(khc xut).
Mộc khc Thổ
Thổ khc Thủy
Thủy khc Hỏa
Hỏa khc Kim
Kim khc Mộc
3. Tương tha (Tha: tha thế ln áp): Trong điều kiện bt thường, Hành
này khc hành kia quá mạnh, khi đó mối quan hệ Tương khc biến
thành quan hệ Tương tha. Chẳng hạn: bình thường Mộc khc Thổ,
nếu một do nào đó Mộc tăng khc Thổ, lúc đó gọi Mộc
tha Thổ.
4. Tương (Vũ: hàm ý khinh hờn): Nếu Hành này không khc được
Hành kia thì quan hệ Tương khc trở thành quan hệ Tương vũ. Chẳng
hạn: bình thường Thủy khc Hỏa, nếu một do nào đó làm Thủy
giảm khc Ho (nói cách khác: Hỏa “khinh hờn” Thủy) thì lúc đó gọi
Hỏa Thủy.
5. Quy luật chế hóa Ngũ Hành:
Mộc khc Thổ Thổ sinh Kim Kim khc Mộc
Hỏa khc Kim Kim sinh Thủy Thủy khc Hỏa
Thổ khc Thủy Thủy sinh Mộc Mộc khc Thổ
Kim khc Mộc Mộc sinh Hỏa Hỏa khc Kim
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
12
Thủy khc Hỏa Hỏa sinh Thổ Thổ khc Kim
* Một số ứng dụng của Ngũ hành trong văn hóa Việt Nam
Ngũ hành ứng dụng rt rộng rãi. Sở d như vậy các hành trong Ngũ hành
những khái niệm va cụ thể, va tru tượng, chúng rt đa ngha.
Về mặt văn hóa, đng chú ý hệ thống các màu biểu vật biểu theo Ngũ hành:
V màu biu
Hai màu đen, đỏ mang tính đối lập âm/dương rệt nht nên ứng với 2 hành
Thủy Hỏa (2 phương Nam Bc). Hai màu xanh, trng cũng đối lập âm dương
nhưng kém rệt hơn, ứng với 2 hành Mộc Kim. Màu vàng ứng với hành thổ
trung ương.
V vt biu
Rùa chim rồng hổ người. Đng chú ý trong số vật biểu cho 5
phương thì đã 3 những động vật tiêu biểu của vùng Nam sông nước chim,
rồng, rùa; thành ngữ VN câu: nht điểu, nhì xà, tam ngư, tứ tượng.
Phương Nam: Chim: loài vật luôn quy tụ về phương nam nng m.
Không phải ngu nhiên người Lạc Việt xưng dòng dõi họ Hồng Bàng (1 loài
sếu lớn) trên các trống đồng cả một thế giới các loài chim, con người cũng
dùng lông chim để hóa trang.
Phương Đông: Rồng.: con vật do người Bách Việt tưởng tượng ra trên
sở nguyên mu su rn. Tính cách trọng tình cảm, hiếu hòa của người
nông nghiệp đã biến con su nguyên mu ác độc thành con rồng tưởng tượng
cao quý, hiềnnh. Rồng còn con vật mang đủ tính tổng hợp linh hoạt của
văn hóa nông nghiệp với các đối lập nước/lửa, nước/trời (sinh ra t nước rồi bay
lên trời phun lửa) linh hoạt tới mức không cần cánh vn thể bay lên trời
được.
Phương Tây: Hổ: con vật đại diện rt phù hợp cho văn hóa gốc du mục
trọng động, trọng sức mạnh.
Phương Bc: Rùa: phương của hành Thủy: nước cái tầm quan
trọng số một (sau đt) đối với nghề nông lúa nước con rùa thì gn liền với
nước.
Trung ương: người: cai quản bốn phương, muôn loài.
Vật biểu của hnh/phương nào thì mang theo màu biểu của hnh/phương y.
Cho nên khi hội vua, vua thì cai quản con người, con người cai quản
muôn loài, thành ra Vua mới giành lyu vàng (màu của hành thổ, của Trung
ương, của con người) làm của riêng cho mình. Vua mặc áo màu vàng vậy.
Trong truyền thống dân gian, ta thường bt gặp nhiều ứng dụng của ngũ hành.
Chẳng hạn, người Việt trị ma bằng bùa Ngũ sc, bằng bức tranh dân gian Ngũ
hổ vẽ 5 con hổ 5 phương với 5 màu theo ngũ hành với ý ngha: Hổ tượng trưng
cho sức mạnh, trn trị khp phương, ma không còn lối thoát. các lễ hội sử
dụng những cờ hình vuông mau bằng vải 5 màu theo ngũ hành. Không gian trụ
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
13
đối với Việt Nam không phải bốn phương 5 phương theo Ngũ hành, không
phải 8 hướng 9 hướng. Cũng không phải ngu nhiên 6 ngọn núi Non
nước (Quảng Nam) được quy về 5 để gọi Ngũ Hành Sơn. lăng Trần Thủ Độ
(Thái Bình) đặt tượng hổ đ phía tây, rồng phía đông, phượng (chim) phía
nam, phía bc, mộ Trần Thủ Độ giữa theo đng quy định vật biểu trong N
hành.
Một điều rt đng chú ý trong các ứng dụng dân gian của Ngũ hành ngoài
trung ương vị trí trung tâm thì phương nam phương đông (phương của văn
hóa gốc nông nghiệp) thường được coi trọng hơn bc y (phương của văn hóa
gốc du mục). Chẳng hạn trong truyền thuyết Nam Tào Bc Đẩu, trong khi thần
Nam Tào giữ sổ sinh phương Nam thì Bc đẩu giữ sổ tử lại phương bc(bên
phải Ngọc Hoàng). Trong khi màu đỏ màu của niềm vui sự tốt lành, màu
xanh u của sự sống, thì màu trng màu của chết chóc, màu đen màu tang
thứ 2.
Một hướng khác đi theo con đường phân đôi cặp lưỡng nghi Âm
dương thành Tứ tượng, rồi t tứ tượng phân đôi tiếp thành Bát quái. Để tr ma,
trong dân gian phương Nam sử dụng Ngũ hành làm bùa thì người phương bc
dùng bát quái làm bùa.
Câu 5. cấu bữa ăn đặc trưng bản trong bữa ăn của người Việt.
Người Việt rt quan trọng việc ăn “Có thực mới vực được đạo Trời đnh tránh
miếng ăn”, “Ăn” quan trọng đến mức xut hiện trong nhiều câu nói, đứng trc nhiều
hành động thường ngày: ăn uống, ăn ở, ăn mặc, ăni, ăn chơi, ăn học, ăn ngủ, ăn
nằm, ăn cp, ăn trộm…
* cấu bữa ăn
Thể hiện đặc trưng văn hóa nông nghiệp lúa nước của ng Việt, trong cu của
bữa ăn: Cơm rau thịt . Thành phần đầu tiên quan trọng nht cơm
+ Cơm được làm t gạo, gạo đứng vị trí đầu tiên trong cu bữa ăn:
“Người sống về gạo, bạo về nước”, bữa ăn của người Việt gọi bữa cơm.
Người Việt trồng cả hai loại lúa: nếp tẻ. Cây lúa tẻ loại cây trồng chính nên
gạo tẻ được dùng trong bữa ăn hàng ngày: “Cơm tẻ mẹ ruột”, “Đói thì thèm thịt
thèm xôi, hễ no cơm tẻ thì thôi mọi đường”. Người Việt còn coi cây lúa tiêu
chuẩn của cái đẹp: “Em xinh xinh như cây la”. Người Việt không ch tận dụng
cây lúa thành gạo để nu cơm còn biết tận dụng t gạo để làm bún m bánh:
bánh lá, bánh đc, bánh trng… Gạo nếp được dùng làm xôi, làm bánh mặn, bánh
ngọt…
+ Rau: nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nông nghiệp
lại ngành kinh tế chủ yếu nên rau quả cùng phong phú. Việc dùng rau trong
cu bữa ăn chứng tỏ kh năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt.
Người Việt thường hay nói: “Đói ăn rau, đau uống thuốc”.Ngoi ra còn những
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
14
loại rau dùng làm gia vị như: hành, rau răm, rau diếp c…Gia vị cũng thành
phần không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt.
+ đại diện cho thủy sản: Việt Nam phía Đông giáp với biển Đông lại
hệ thống sông ngòi, ao hồ chằng chịt nên dùng trong cơ cu bữa ăn cũng
khả năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt.“Cơm với như với
con” tận dụng các loài thủy sản để chế biến ra một thứ đồ chm đặc biệt nước
mm, các loại nước mm nổi tiếng: Nghệ An, Phan Thiết, Phú quốc Thực phẩm
được chế biến t thủy sản cũng rt đa dạng: nu chín, ướp mm, phơi khô. Chế
biến cũng nhiều cách: chiên, xào, kho, luộc, nướng, gỏi…
+ Thịt cũng một thành phần quan trọng trong cu bữa ăn. Thịt thể
dùng kết hợp với cu nói trên, thể thay thế cho trong các bữa cơm của
người Việt. Người Việt thường ăn các loại thịt như: thịt lợn, thịt vịt, thịt gà, thịt bò,
thịt trâu, thịt cầy…“Sống trên đời ăn miếng dồi chó, chết xuống âm phủ biết
hay không?”.
+ Đồ uống hút
Truyền thống của người Việt trầu, cau , thuốc lào, nước vối. rượu gạo,
chúng đều những sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt đông nam á:
Ăn Trầu Cau
Rượu
Cây chè tục uống chè
* Đặc điểm trong văn hóa ăn của người Việt
+ Tính tổng hp
Tt cả các món ăn đều sự pha trộn, kết hợp hài hòa của nhiều nguồn
nguyên vật liệu. Trong chế biến thức ăn, tổng hợp nhiều loại thức ăn, gia vị… Chế
biến đảm bảo cu đủ ngũ cht: bột ớc khoáng đạm o, đủ ngũ vị:
chua cay ngọt mặn đng; đủ n sc: trng xanh vàng đỏ đen. Nước
chm cũng mang tính tổng hợp rt đặc biệt nước mm với vị mặn đậm đ được kết
hợp với vị cay của gng, ớt, tiêu, vị chua của chanh, gim, vị ngọt của đường…
Trong cách ăn, tính tổng hợp được biểu hiện qua việc ăn nhiềun trong bữa ăn.
Cách ăn tổng hợp, tác độngo đủ mọi giác quan: mũi ngửi mùi thơm, mt nhìn
màu sc hài hòa của bàn ăn, lưỡi nếm vị ngon của thức ăn, tai nghe tiếng kêu ròn
tan của thức ăn. Người Việt ăn uống nhiều món cùng một lúc. Cách ăn của người
Việt còn tổng hợp cái ngon của nhiều yếu tố: thời tiết, ch ăn, bạn, người thân,
không khí bữa ăn
+ Tính linh hot
Tính linh hoạt của người Việt Nam thể hiện rt trong cách ăn còn thể
hiện trong dụng cụ ăn : truyền thống sử dụng dụng cụ đôi đũa, đó cách ăn đặc
thù phỏng động tác của con chim nhặt hạt xut phát t những thứ ăn những thứ
ko thể dùng tay bốc hoặc tay vào được ( cơm, cá, nước mm..)thể hiện trong
cách ăn, trong dụng cụ đựng thức ăn: đôi đũaly vật liệu t tre, g
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
15
Ứng xử khi ăn: “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”
+ Tính cng đng
Thể hiện trong n hóa ăn tập thể của ng Việt, biểu hiện của tính cộng dồng
việc ăn chung, uống chung, “một miếng giữang bằng một sàng bếp”. Trong
khi ăn thích trò chuyện cùng nhau… thú uống ợu cần của người vùng cao
biểu hiện triết thâm thúy về tính cộng đồng sống chết nhau.
Tính cộng đồng đòi hỏi con người 1 thứ văn hóa cao trong ăn uống Ăn
trong nồi ngồi trong hướng”. t truyền thống của người Việt trong bữa ăn
mực thước, tính mực thước biểu hiện của khuynh hướng quân bình trong âm
dương đòi hỏi ăn chậm nhai k”
Khi ăn cơm khách 1 mặt phải ăn cho ngon miệng để tỏ lòng biết ơn tôn
trọng chủ nhà, mặt khác phải cha ra 1 ít trong các đa đồ ăn để tỏ rằng mình
không chết đói, không tham ăn. Tục ngữ câu : Ăn hết bị đòn. ăn còn mt vợ.
Nồi cơm chén nước mm hai biểu tượng của tính cộng đồng trong bữa ăn
(cũng giống như sân đnh, bến nước biểu tượng cho tính cộng đồng nơi làng xã).
Người Việt ăn cơm chung cùng một nòi cơm, chm chung chén nước mm. Biểu
hiện của tính mực thước ch tôn trọng khách “tiên khách hậu chủ”
+ Tính bin chng
Người Việt Nam đặc biệt ctrọng đến quan hệ biện chúng Âm- Dương
bao gồm 3 mặt liên quan mật thiết với nhau là: âm dương của thức ăn, sự quân
bình âm dương trong thể sự cân bằng âm dương giữa con người với môi
trường tự nhiên.
Để tạo nên những món ăn sự cân bằng âm dương người Việt phân
biệt thức ăn theo 5 mức âm dương ứng với ngũ hành: hàn ( lạnh ), nhiệt ( nóng ),
ôn ( ẩm ), lương ( mát ), bình ( trung tính ).
Để tạo nên sự quân bình âm ơng trong thể ngoài việc ăn các món
chế biến tính đến sự quân bình âm dương người Việt Nam còn sử dụng thức ăn
như những vị thuốc để điểu chnh sự mt quân bình âm dương trong thể. Mọi
bệnh tật đều do mt quân bình âm dương vậy mọi người bị ốm do quá ân cần ăn
đồ dương ngược lại ốm do qdương cần ăn đồ âm để khôi phục lại sự thăng
bằng đã mt.
Để đảm bảo quân bình âm dương giữa con người với môi trường thì
người Việt tập quán ăn uống theo vùng khí hậu , theo mùa. Ăn theo mùa tức
tận dụng tối đa môi trường tự nhiên để phục vụ con người hòa mình vào tự nhiên
tạo nên sựn bằng biện chứng giữa con người với môi trường. Thức ăn theo mùa
hay mùa nào thức y Mùa sông, mùa đông bể, chim ngói mùa thu, chim
cu mùa hè…
Tính biện chứng trong việc ăn uống không ch thể hiện việc ăn phải hợp
thời tiết ,phải đng mùa, người Việt Nam sành ăn còn phải biết chọn đng bộ
phận giá trị ( chuối sau, cau trước,đầu chép, mép trôi, môi mè, lườn trm..).
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
16
Thời điểm giá trị còn lúc thức ăn đang trong quá trình âm dương chuyển hóa,
đang dạng âm dương cân bằng hơn cả vậy rt giàu cht dinh dưỡng (
trứng lộn, nhộng, lợn sữa, ong non..).
Câu 6:c đặc trưng bản của nông thôn Việt Nam.
Hai đặc trưng bản của nông thôn Việt Nam tính cộng đồng tính tự trị,
hai đặc trưng bao trùm nht, quan trọng nht của làng xã, chúng tồn tại song song
như 2 mặt của một vn đề
* Tính cộng đồng
Đnh nghĩa
Việc tổ chức nông thôn đồng thời theo nhiều nguyên tc khác nhau tạo nên
tính cộng đồng làng xã. Tính cộng đồng sự liên kết các thành viên trong làng lại
với nhau, mi người đều hướng tới những người khác đặc trưng dương tính,
hướng ngoại
Biu tưng
Biểu tượng truyền thống của tính cộng đồng sân đnh, bến nước, cây đa
CÁI ĐÌNH: Làng nào cũng một cái đnh. Đó biểu ợng tập trung nht
của làng về mọi phương diện. Trưc ht, một trung tâm hành chính, nơi duễn
ra mọi công việc quan trọng, nơi hội họp, thu sưu thuế. Th đn, đnh một trung
tâm văn hóa, nơi tổ chức các cuộc hội hè, ăn uống ( do vậy t đnh đm ),
nơi biểu diễn chèo tuống. Đnh còn một trung tâm về mặt tôn giáo: thế đt,
hướng đnh được xem quyết định vận mệnh cả làng, đnh cũng nơi thờ thần
Thành Hoàng bảo vệ cho làng. Cui cùng, đnh một trung tâm vế mặt tình cảm:
nói đến làng, người ta ngh ngay tới cái đnh với tt cả những tình cảm gn thân
thương nht “Qua đnh ngã nón trông đnh, Đnh bao nhiêu ngói thương mình by
nhiêu.”
BẾN NƯỚC: Do ảnh hưởng của Trung Hoa, đnh t ch nơi tập trung của
tt cả mọi người dần dần ch còn chốn lui tới của đn ông. Bị đẩy ra khỏi đnh,
phụ nữ quần tụ lại nơi BẾN NƯỚC (ở những làng ko sông chảy qua thì
giếng nước ) ch hàng ngày chị e gặp nhau cùng rửa rau, giặt giũ, chuyện trò…
CÂY ĐA cổ thụ mọc um tùm đầu làng, gốc cây miếu thờ lúc nào cũng
khói hương nghi ngút ; đó nơi hội tụ của thánh thần: thần cây da, ma cây gạo,
cáo cây đề; sợ thần sợ cả cây đa. Cây đa, gốc cây quán nước, còn nơi ngh
chân gặp gỡ của những người đi làm đồng, những khách qua đường…nhờ khách
qua đường, gốcy đa trở thành cánh cửa sổ liên kết làng với thế giới bên ngoài.
Biu hin tích cực của tính cng đng trong nông thôn Vit Nam
+ Tinh thần đon kết, tương trợ: Tính cộng đồng nhn mạnh vào sự đồng
nht. do đồng nht( cùng hội cùng thuyền, đồng cảnh ngộ ) cho nên người Việt
Nam luôn sẵngng đon kết, giúp đỡ ln nhau, coi mọi người trong cộng đồng
như anh chị e trong nhà: tay đứt ruột xót; chị ngã e ng…
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
17
+ Tính tập thể hòa đồng: Do đồng nht (giống nhau) nên người Việt Nam
luôn tính tập thể rt cao, hòa đồngo cuộc sống chung
+ Nếp sống dân chủ, bình đẳng: Sự đồng nht cũng chính ngọn nguồn của
nếp sống dân ch bình đẳng bookc look trong các nguyên tc tổ chức nông thôn
theo địa bàn trú, theo nghề nghiệp, theo giáp.
Biu hin tiêu cực
+ Sự thủ tiêu vai trò nhân: Chính do đồng nht người Việt Nam, ý
thức về con người nhân bị thủ tiêu: người Việt Nam luôn hòa tan vào các mối
quan hệ hội ( với người này em, người kia cháu, với người khác nữa anh/
chị…), giải quyết xung đột theo lối hòa cả làng. Điều này khác hn với truyền
thống phương Tây, nơi con người được rèn luyện ý thức nhân ngay t nhỏ.
+ Thói dựa dm, lại vào tập thể: Sự đồng nht còn dn đến ch người Việt
Nam hay dựa dm, lại vào tập thể: Nước trôi thì bèo trôi, Nước nổi thì bèo nổi.
Tệ hơn nữa tình trạng “Cha chung không ai khóc; Lm sãi ko ai đóng cửa
cha…” Cùng với thỏi dựa dm, lại tưởng cầu an ( an phận thủ thường)
cả nể, làm cũng sợ rút dây động rngn việc thường ch trương đóng cửa
bảo nhau…
+Thói cào bằng, đố kị: Một nhược điểm trầm trọng thứ 3 thói cào bằng ,
đố kị, không muốn cho ai hơn mình ( để cho tt cả đều giông nhau, đồng nht )
“Xu đều hơn tốt lòi, Khôn độc không bằng ngốc đn…”
Những thói xu nguồn gốc t tính cộng đồng này khiến cho Việt Nam,
khái niệm giá trị” trở nên hết sức tương đối (nó khẳng định đặc điểm tính chủ
quan của lối duy nông nghiệp), cái tốt nhưng tốt riêng rẽ thì trở thành cái xu,
ngược lại; cái xu, nhưng xu tập thể thì trở nên bình thường: “Tot mt tại
hướng đnh, Cả làng cùng toét phải mình e đâu”
* Tính tự trị
Đnh nghĩa
Sản phẩm của tính cộng đồng một tập thể làng mang tính tự trị: làng
nào biết làng ny, các làng tồn tại khá biệt lập với nhau phần nào độc lập với
triều đnh phong kiến. Mi làng một “vương quốc” nhỏ khép kín với luật pháp
riêng ( hương ước ) “tiểu triều đnh” riêng ( trong đó hội đồng mục quan
lập pháp, dịch quan hành pháp, nhiều làng tôn xưng bốn cụ cao tuổi nht
làng tứ trụ ). Sự biệt lập đó tạo nên truyền thống phép vua thua lệ làng. Đây
đặc trưng âmnh hướng nội.
Biu tưng
Biểu tượng truyền thống của tính tự trị LŨY TRE. Rặng tre bao kín làng,
trở thành một thứ thành lũy kiên cốbt kh xâm phạm: đốt ko cháy, trèo ko được,
đo đường hầm thì vướng rễ ko qua ( chính vậy tiếng Việt mới gọi rặng tre
lũy, thành lũy). Lũy tre một đặc điểm quan trọng làm cho làng xóm phương
Nam khác hẳn p Trung Hoa thành quách đp bằng đt.
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
18
Biu hin tích cực của tính tự tr trong nông thôn Vit Nam
+ Tinh thần tự lập: Tính tự trị chú trọng nhn mạnh vào sự khác biệt. Khởi
đầu sự khác biệt của cộng đồng ( làng, họ ) này so với cộng đồng ( làng, họ )
khác. Sự khác biệt sở của tính tự trị tạo nên tinh thần tự lập cộng đồng: mi
làng, mi tập thể phải tự lo liệu ly mọi việc
+ Nếp sống tự cp, tự túc, tính cần cù: phải tự lo liệu, nên người Việt
Nam truyền thống cần cù, đầu tt mặt tối, bán mặt cho đt, bán lưng cho trời.
cũng tạo nên nếp sống tự cp tự túc: mi làng tự đp ứng mọi nhu cầu cho cuộc
sống của làng mình; mi nhà vường rau, chồng gà, ao tự đảm bảo nhu cầu
về ăn, bụi tre, rặng xoan, gốc mít tự đảm bảo nhu cầu về ở.
Biu hin tiêu cực của tính tự tr
+ Óc hữu, ích k: Chính do nhn mạnh vào sự khác biệt sở của tính tự
trị người Việt Nam thói xu óc hữu, ích k: ai người ny lo; ruộng
ai người ny đp bờ, ai thân người ny lo; ai người ny giữ…Óc hữu,
ích k nảy sinh ra t tính tự tr của làng Việt đã luôn bị chính người Việt phê
phán: của mình tgiữ bo bo, của người thì để cho ăn; của người tát, của
mình buộc lạt…
+ Óc phái, địa phương cục bộ:ng nào biết làng y, ch lo vun vén cho
địa phương mình: trốngng nào làng ny đnh, thánh làng nào làng ny thờ; trâu
ta ăn cỏ đồng ta…
+ Óc gia trưởng n ti: Tính tôn ti, sản phẩm của nguyên tc tổ chức nông
thôn theo huyết thống, tự thân không phải xu, nhưng khi gn liền với óc
gia trưởng, tạo nên tâm “quyền huynh thế phụ”, áp đặt ý muốn của mình cho
người khác, tạo nên tưởng th bậc lý: sống lâu lên lão làng, áo mặc không
qua khỏi đầu, thì trở thành một lực cản đng sợ cho sự phát triển hội, nht
khi thói gia đnh chủ ngha vn đang một căn bệnh lan tràn.
Đặc điểm môi trường sống quy định đặc tính duy. Cả hai quy định tính cách của
dân tộc. Cuộc sống nông nghiệp lúa nước lối duy biện chứng, như ta đã biết,
dn đến dự hình thành nguyên âm dương lối ứng xử nước đôi chính một
đặc điểm tính cách của dân tộc Việt. Người Việt đồng thời va tinh thần đon
kết tương trợ lại va óc hữu ích k thói cào bằng; va tính tập thể hòa
đồng lại va phái, địa phương; va nếp sống dân chủ bình đẳng lại va
óc gia trưởng tôn ti, va tinh thần tự lập lại va xem nhẹ vai trò nhân; va
tính cần nếp sống tự cp tự túc va thói dựa dm, lại. Tt cả những
cái tốt cái xu y đều đi thành tng cặp đều tồn tại người Việt Nam; bởi lẻ
tt cả  đều bt nguồn t 2 đặc trưng gốc trái ngược nhau tính cộng đồng
tính tự trị. Tùy lúc tùy nơi mặt tốt hoặc mặt xu sẽ được phát huy: khi đứng
trước những khó khăn lớn, những nguy đe dọa sự sống còn của cộng đồng thì
cái nổi lên sẽ tinh thần đon kết tính tập thể; nhưng khi nguy y đi qua rồi
thì thói hữu óc phái địa phương thể nối lên.
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
19
Câu 7. Tín ngưỡng phồn thực Việt Nam.
* Nguồn gốc
Ngay t đầu, duy trì phát triển sự sống 1 nhu cầu thiết yếu nht của con
người, nht lối văn hóa nông nghiệp. Để duy trì sự sống cần mùa màng tươi tốt.
Để phát triển sự sống cần con người sinh sôi. T thực tiễn đó, duy dân nông
nghiệp Nam Á đã phát triển theo 2 hướng:
+ Những trí tuệ sc sảo đi tìm quy luật khách quan để giải hiện thực: triết
âm dương.
+ n những người trình độ hạn chế thì nhìn thy hiện thực 1 sức mạnh
siêu nhiên, bởi vậy sung bái như thân thánh, kết quả xut hiện tín ngưỡng
phồn thực (Phồn=nhiều, thực=nảy nở)
* Biểu hiện
VN, TNPT tng tồn tại suốt chiều dài lịch sử với 2 dạng biểu hiện: thờ
quan sinh dục thờnh vi giao phối
Thờ quan sinh dục
Việc thờ quan sinh dục nam nữ được gọi thờ sinh thực khí (sinh=đẻ,
thực=nảy nở, khí=công cụ). Đây hình thái đơn giản của TNPT, phổ biến các
nên VH nông nghiệp.
Tượng đ hình nam nữ với bộ phận sinh dục phóng to hàng nghìn m
TCN được tìm thy Văn Điển, Sa Pa. các nhà mồ Tây Nguyên thường các
tượng người với bộ phận sinh dục phóng to.
Phú Thọ, Tnh nhiều nơi khác tục thờ cúng nường (nõ=cái
nêm tượng trưng cho sinh thực khí nam; nường=nang, mo nang tượng trưng cho
sinh thực khí nữ).
hội làng Đồng Kị (Bc Ninh) tục rước sinh thực khí bằng g rồi
đem đốt thành tro chia cho mọi người đem rc ra ruộng
Phú Thọ, Bc Ninh, Tây thường tục rước 18 bộ sinh thực khí
vào hội làng. Khi đm rước kết thúc, mọi người tranh nhau cướp tin rằng sẽ đem
lại may mn.
Việc thờ các loại cột đcác loại hốc. chùa Dạm (Bc Ninh) 1
cột đ hình sinh thực khí nam chạm nổi hình rồng thời Lý. Ngư phủ Sở đầm
Hòn Đỏ th 1 kẽ nứt trên tảng đ gọi L Lường
Thờ hành vi giao phi
Bên cạnh việc thờ sinh thực khí, dân trồng lúa nước với lối duy coi
trọng quan hệ còn tục thờ hành vi giao phối, tạo nên 1 dạng tín ngưỡng phồn
thực độc đo, phổ biến kv ĐNA
Trên np thạp đồng tìm được làng Đo Thịnh, xung quanh hình mặt trời
tượng 4 đôi nam nữ đang giao phối. chân thạp đồng khc hình những con
Nhóm hc tp RAM HNUE Chiến dch Nguyn Công Hoan (2023 2024)
20
thuyền nối đuôi nhau khiến cho 2 con su rồng chạm nhau trong thế giao
hoan.
các nhà mồ Tây Nguyên dựng những tượng nam nữ giao phối
Hình chim, thú, cóc giao phối tìm thy khp i
Vào Hội đền Hùng, thanh niên nam nữ múa tng đôi, tay cầm vật biểu
trưng cho sinh thực khí.
Sở đầm Hòn Đỏ, khi không đnh được cá, người cầm đầu tới cầu xin
cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam rồi đâmo L Lường 3 lần
Chày cối bộng cụ tượng trưng cho sinh thực khí nam nữ, còn
việc giã gạo tượng trưng cho hành động giao phối
Trên các trống đồng khc rt nhiều hình nam nữ giã gạo tng đôi
Tục giã cối đónu
* Ý nghĩa
Vai trò của TNPT trong đời sống người Việt cổ lớn tới mức chiếc trống
đồng-biểu tượng sức mạnh quyền lực của người xưa đồng thời cũng biểu
tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thực
Hình dáng trống đồng phát triển t chiếc cối giã gạo
Cách đnh trống phỏng động tác ggạo
Tâm mặt trống hình mặt trời với những tia sang biểu hiện cho sinh thực
khí nam, giữa các tia sang 1 hình với khe giữa biểu trưng cho stk nữ
Xung quanh mặt trống thường gn các tượng cóc, cũng 1 dạng biểu
trưng của TNPT
Tiếng trống phỏng tiếng sm, mang theo mùa mưa, mùa màng tốt tươi
cũng mang ý ngha trên
Câu 8. Tín ngưỡng sùng bái con người Việt Nam.
* Nguồn gốc chung
Con người cái vật cht tinh thần, cái tinh thần cái khó nm bt
được tru tượng hóa, thần thánh hóa gọi linh hồn “, linh hồn trở thành đầu
mối của tín ngưỡng . Người Việt một vài dân tộc Đông Nam Á đã chia linh hồn
thành hồn vía . 3 hồn tinh, khí, thần. Đn ông 7 vía 7 l trên mặt: 2
tai, 2 mt, 2 l mũi, 1 cái miệng. Đn 9 vía: giống đn ông thêm ch
sinh sản ch cho con bú. Hồn vía giải thích các hiện tượng như trẻ con hay
đau ốm, ngủ mê, ngt, chết. Vía phụ thuộc vào thể xác: người lành vía, dữ vía,
yếu vía, cứng vía, độc vía, vía nặng, vía nhẹ. Khi gặp phải độc vía nếu chạm vía
phải đốt vía, tr vía, giải vía. Hồn độc lập với thể xác (hồn người này thể nhập
vào xác của người khác).
* Biểu hiện
Thờ cúng tổ tiên
| 1/32

Preview text:

Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Người làm và chia sẻ: Chuyên gia Tâm lý học giáo dục RAM Nông Thanh Đối – Khoa Ngữ văn – HNUE
Thông tin sản phẩm: Đây là đề cương và bài làm của chuyên gia Đối trong kỳ 1 (2022 – 2023) 1
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024) Mục lục
Câu 1: Văn hóa là gì? Phân biệt văn hóa với văn minh, văn hiến và văn vật. ................ 3
Câu 2: Những thành tựu của Văn minh Văn Lang – Âu Lạc. .......................................... 4
Câu 3: Nội dung cơ bản của triết lí Âm – Dương. Ảnh hưởng của triết lí Âm – Dương
đến nhận thức và tính cách người Việt. .............................................................................. 7

Câu 4: Các quy luật vận động của Ngũ hành. Phân tích một số ứng dụng của Ngũ
hành trong văn hóa Việt Nam. ........................................................................................... 11

Câu 5. Cơ cấu bữa ăn và đặc trưng cơ bản trong bữa ăn của người Việt. .................... 13
Câu 6: Các đặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam. .................................................. 16
Câu 7. Tín ngưỡng phồn thực ở Việt Nam. ...................................................................... 19
Câu 8. Tín ngưỡng sùng bái con người ở Việt Nam. ....................................................... 20
Câu 10. Đặc điểm Phật giáo Việt Nam .............................................................................. 25
Phân tích đặc trưng của văn hóa? ......................................................................................... 27
Câu 11: Em hãy làm rõ quan điểm hòa nhập và hòa tan trong văn hóa Lấy ví dụ thực tiễn
ở việt nam? Phân tích đưa ra giải pháp phù hợp?................................................................... 30
2
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Câu 1: Văn hóa là gì? Phân biệt văn hóa với văn minh, văn hiến và văn vật.
* Khái niệm:
Theo Hồ Chí Minh: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng
với những biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn” * Phân biệt:
– Văn hóa với văn minh
Lâu nay, không ít người vẫn sử dụng “văn minh” như một từ đồng nghĩa với
“văn hóa”. Thực ra”đây là những khái niệm gần gũi, có liên quan mật thiết với
nhau, song không đồng nhất. Văn hóa giàu tính nhân bản, nó hướng tới những giá
trị muôn thuở; trong khi đó thì văn minh hướng tới sự hợp lý, sắp đặt cuộc sống
sao cho tiện lợi”. Nói đến văn minh, người ta chủ yếu nghĩ đến các tiện nghi vật chất.
Như vậy, văn hóa và văn minh khác nhau trước hết là ở tính giá trị: trong khi văn
hóa là một khái niệm bao trùm, nó chứa cả các giá trị vật chất lẫn tinh thần, thì
văn minh thiên về các giá trị vật chất mà thôi.
Văn hóa và văn minh còn khác nhau ở tính lịch sử: trong khi văn hóa luôn luôn có
bề dày của quá khứ (tính lịch sử) thì văn minh chỉ là một lát cắt đồng đại, nó chỉ
cho biết trình độ phát triển của văn hóa; từ “văn minh” có thể được định nghĩa
khác nhau trong các từ điển khác nhau, song chúng thường có chung một nét nghĩa
là nói đến “trình độ phát triển”. Văn minh luôn là đặc trưng của một thời đại: nếu
như vào thế kỷ XIX, chiếc đầu máy hơi nước đã từng là biểu tượng của văn minh
thì sang thế kỷ XX, nó trở thành biểu tượng của sự lạc hậu, nhường chỗ cho tên lửa
vũ trụ và máy vi tính. Một dân tộc có trình độ văn minh cao vẫn có thể có một nền
văn hóa rất nghèo nàn, và ngược lại, một dân tộc lạc hậu vẫn có thể có một nền văn hóa phong phú.

Sự khác biệt của văn hóa và văn minh về giá trị tinh thần và tính lịch sử dẫn đến
sự khác biệt về phạm vi: Văn hóa mang tính dân tộc, bởi lẽ nó có giá trị tinh thần
và tính lịch sử, mà cái tinh thần và cái lịch sử là của riêng, không dễ gì mua bán
hoặc thay đổi được; còn văn minh thì có tính quốc tế, nó đặc trưng cho một khu
vực rộng lớn hoặc cả nhân loại, bởi lẽ nó chứa giá trị vật chất, mà cái vật chất thì dễ phổ biến, lây lan.
Và sự khác biệt thứ tư, về nguồn gốc: Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đông
nông nghiệp
, còn văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đô thị. Nếu văn
minh liên quan chủ yếu với kĩ thuật thì văn hóa biểu hiện sự liên quan của con
người với ba mặt: tự nhiên, con người và thần linh.
Như vậy, có thể khẳng định, văn minh nằm trong văn hóa. 3
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
– Văn hóa với văn hiến và văn vật
Văn hiến là những giá trị tinh thần do những người có tài đức chuyển tải, thể
hiện tính dân tộc, tính lịch sử rõ nét. Văn hóa và văn hiến, do vậy, là 2 khái niệm
tương đồng khi người ta dùng để chỉ đời sống tinh thần của xã hội. Song chúng
khác nhau về tính lịch sử và phạm vi bao quát. Văn hóa là khái niệm rộng hơn văn
hiến vì nó còn hàm nghĩa văn hóa vật thể.
Khái niệm văn vật thường được dùng theo nghĩa hẹp, gắn với những thành
quả vật thể của văn hóa. Tuy văn vật cũng thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch
sử nhưng khi so sánh với khái niệm văn hóa, ta thấy văn vật cũng ở trong tương
quan tựa như văn hiến nhưng từ một phía khác
Chung quy, văn minh, văn hiến, văn vật đều là những khái niệm bộ phận của
văn hóa. Bởi vì văn hóa bao giờ cũng được dùng với một hàm nghĩa bao quát hơn.
Câu 2: Những thành tựu của Văn minh Văn Lang – Âu Lạc.
Nền văn minh sông Hồng được hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước
Văn Lang – Âu Lạc và sự phát triển của đời sống vật chất và tinh thần của người
Việt cổ. Trên cơ sở một nền kinh tế phát triển mạnh và phạm vi lãnh thổ được mở
rộng từ vùng đồi núi, trung du đến vùng đồng bằng rộng lớn của sông Hồng, sông
Mã, sông Cả,… đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao rõ rệt; tổ chức xã hội
đạt đến một trình độ cao hơn, vượt khỏi thời nguyên thuỷ, bước sang thời đại văn
minh đầu tiên của người Việt cổ – nền văn minh sông Hồng.
* Về đời sống vật chất
Sản xuất: Thóc gạo là nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu
Lạc, chủ yếu là gạo nếp. Người bấy giờ dùng gạo nếp để thổi cơm, xôi, làm bánh
chưng, bánh giầy. Sách Lĩnh nam chích quái ghi rằng ở thời Hùng Vương trồng
được nhiều gạo nếp, lấy ống tre mà thổi cơm. Nhiều chiếc chõ gốm dùng để thổi
xôi đã được tìm thấy ở các địa điểm thuộc văn hoá Đông Sơn. Ngoài thóc gạo là
nguồn lương thực chính, cư dân Văn Lang – Âu Lạc còn sử dụng các loại hoa màu,
rau quả, nhất là các loại cây có củ cung cấp chất bột như củ từ, khoai lang, sắn, củ
mài, khoai sọ. Lúc thiếu thốn, người ta còn dùng các loại cây có bột khác như cây quang lang, búng, báng.
Thức ăn cũng khá phong phú, gồm các loại cá, tôm, cua, ốc hến, ba ba, các
loại rau củ (bầu, bí, cà, đậu…). Thức ăn được chế biến theo nhiều cách khác nhau
theo sở thích từng vùng, từng gia đình (đun nấu, nướng, muối, ăn sống…) Nghề
chăn nuôi và săn bắn phát triển đã cung cấp thêm nguồn thức ăn cho mỗi gia đình.
Cư dân bấy giờ đã biết chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm (trâu, bò, lợn, gà,
chó…). Trong thức ăn quen thuộc của cư dân Văn Lang – Âu Lạc còn có nhiều
loại hoa quả vùng nhiệt đới như: vải, nhãn, mơ, mận, chuối, dưa hấu, cam, quýt,… 4
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Người ta cũng đã biết sử dụng nhiều thứ gia vị có nguồn gốc thực vật như gừng,
hẹ,… Nguồn lương thực và thực phẩm của người Việt cổ rất phong phú, đa dạng
và rất giàu chất bột, chất đạm và các chất bổ khác. Đây là một biểu hiện của cuộc
sống vật chất được nâng cao, của sự phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp của cư dân bấy giờ .
Tập quán ăn uống: Người Việt cổ bấy giờ có tục uống rượu gạo và ăn trầu.
Rượu được nhắc đến nhiều trong các thư tịch cổ, truyện dân gian. Người Đông Sơn
có thói quen ăn trầu, nhuộm răng đen. Dấu tích hạt cau, quả cau đã được tìm thấy ở Đông Sơn.
Trang phục của cư dân Văn Lang – Âu Lạc đã phản ánh một phần trình độ
phát triển, óc thẩm mỹ và bản sắc văn hoá của người Việt cổ. Do nghề dệt phát
triển, người Việt cổ đã sản xuất được nhiều loại vải khác nhau từ sợi đay, gai, tơ
tằm, bông,… nên đã đáp ứng được nhu cầu may mặc của nhân dân. Trong sinh
hoạt đời thường, nam thường đóng khố, nữ mặc váy. Khố của nam giới có loại
quấn đơn và loại quần kép. Váy của nữ giới có loại váy quấn và loại váy chui,
được làm từ một mảnh vải dài, rộng. Tượng người đàn ông thổi kèn ngồi trên cán
đèn Việt Khê hay các tượng mặc váy dài trên thạp đồng Đào Thịnh đã phản ánh
kiểu mặc đó. Phụ nữ ngoài mặc váy còn có yếm che kín ngực, áo xẻ giữa, thắt lưng
quấn ngang bụng và khăn quấn đầu. Vào các ngày lễ hội, trang phục của nam nữ
đẹp đẽ hơn: có mũ lông chim, váy xòe kết bằng lông chim hoặc lá cây và mang
nhiều đồ trang sức đẹp (khuyên tai, hạt chuỗi, nhẫn, vòng tay, vòng cổ chân bằng đá, đồng).
Sự phát triển kinh tế, nhất là sự phát triển mạnh của nghề thủ công và kỹ thuật
luyện kim đã tạo điều kiện làm phong phú, đa dạng các đồ trang sức. Điều đó cũng
chứng tỏ đời sống vật chất của cư dân Văn Lang – Âu Lạc được nâng cao rõ rệt.
Về đầu tóc, người bấy giờ có bốn kiểu: kiểu tóc cắt ngắn, búi tó, tết bím và tóc
quấn ngược lên đỉnh đầu. Trên thạp đồng Đào Thịnh (Yên Bái) có tượng nam tóc
cắt ngắn ngang vai để xoã. Ở trống đồng Cổ Loa cũng có hiện tượng tương tự. Lối
cắt tóc ngắn đến ngang lưng, để xoã khá phổ biến ở nam giới thời bấy giờ. Búi tóc
cũng rất phổ biến ở cả nam giới và nữ giới. Nhiều người còn có kiểu chít một dải
khăn nhỏ giữa trán và chân tóc, hoặc có đuôi khăn thả dài phía sau. Có thể nói,
kiểu tóc cắt ngắn buông xoã sau lưng và búi tóc cao sau đầu là hai kiểu tóc phổ
biến nhất của người Đông Sơn. Người Việt cổ bấy giờ còn có tục xăm mình.
Nhà ở có nhiều kiểu như nhà sàn, nhà mái cong làm bằng gỗ, tre, nứa. Trên
trống đồng Đông Sơn ta thấy có 2 kiểu nhà: nhà sàn mái cong hình thuyền và mái
tròn hình mui thuyền, sàn thấp, mái rủ xuống như mái tranh đến gần sàn, có cầu
thang lên xuống. Mỗi công xã nông thôn bao gồm một số nhà sàn quần tụ bên nhau
trong một địa vực, hình thành những xóm làng định cư lâu dài mà thời đó thường
gọi là kẻ, chiềng – tức là nơi chốn, chạ tức là tục kết đôi làng quê. Các vật dụng
trong sinh hoạt gia đình rất phong phú như bình, vò, thạp, mâm, chậu, bát bằng đồ 5
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
gốm hay bằng đồng. Ngoài ra, có những đồ dùng làm bằng tre, nứa, mây, vỏ bầu,…
Phương tiện giao thông chủ yếu là thuyền bè. Thuyền có thuyền độc mộc, thuyền
ván với các kiểu loại khác nhau: thuyền chiến, thuyền tải, thuyền bơi trải. Trên bộ
còn sử dụng súc vật như voi, trâu, bò, ngựa.
* Đời sống tinh thần
Cư dân Văn Lang – Âu Lạc đã đạt đến một trình độ thẩm mỹ, tư duy khá
cao. Những sản phẩm đẹp, tiêu biểu như trống đồng, thạp đồng, trang sức bằng
đồng nói lên kỹ thuật luyện đồng đã đạt đến đỉnh cao (từ cách xây dựng các lò đúc,
khuôn đúc, nguyên liệu pha chế hợp kim, làm hoa văn,…). Người xưa tuỳ theo
chức năng sử dụng của từng loại công cụ mà tạo nên một hợp kim hay tỷ lệ giữa
các hợp kim cho phù hợp với cách chế tạo đồ đồng của người Đông Sơn, thể hiện
khá rõ nét trình độ tư duy khá cao của người Việt cổ. Điều này còn được thể hiện ở
trình độ luyện sắt bấy giờ với phương pháp hoàn nguyên trực tiếp thành loại sắt xốp.
Trong quá trình quy tụ các bộ lạc sống trên cùng một phạm vi đất đai đã hình
thành lãnh thổ chung, đã nổi lên xu hướng thống nhất, đoàn kết, hoà hợp trước yêu
cầu trị thủy, làm thuỷ lợi để phát triển nông nghiệp và chống ngoại xâm.
Từ ý thức cộng đồng đã nảy sinh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng bái các
anh hùng, các thủ lĩnh. Cụ thể, trong ý thức tư tưởng của cư dân bấy giờ, là các
cộng đồng cư dân của nước Văn Lang – Âu Lạc đều có cùng chung một cội nguồn,
một tổ tiên. Bên cạnh tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên mới nảy sinh, người đương thời
còn bảo lưu những tàn dư của các hình thức tôn giáo nguyên thuỷ như: tín ngưỡng
vật tổ, ma thuật, phồn thực với những nghi lễ cầu mong được mùa, giống nòi phát
triển. Nhiều phong tục tập quán được định hình đã nói lên sự phong phú và phát
triển của đời sống tinh thần trong xã hội Hùng Vương như tục ăn đất, uống nước
bằng mũi, tục giã cối (để làm hiệu lệnh, truyền tin), tục cưới xin, ăn hỏi, ma chay,
chôn cất người chết trong mộ đất, mộ có quan tài hình thuyền, chôn chồng lên
nhau, chôn trong nồi vò úp nhau, chôn theo đồ tuỳ táng bằng hiện vật.
Lễ hội bấy giờ rất phổ biến, thịnh hành, là một phần quan trọng trong đời
sống tinh thần của người Văn Lang – Âu Lạc. Lễ hội được tiến hành rải rác quanh
năm, trong đó đặc sắc nhất là ngày hội mùa với nhiều nghi lễ như đâm trâu, bò và
các hình thức diễn xướng dân gian (đoàn người hoá trang, vừa đi vừa múa, tay cầm
giáo, lao, nhạc cụ…). Bên cạnh đó, còn có những hội thi tài, thi sức khoẻ, hội đâm
trâu, hội cầu nước, hội mừng năm mới…
Trong cuộc sống, cư dân thời Hùng Vương rất thích cái đẹp và hướng tới cái
đẹp. Đồ trang sức, công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt cũng như vũ khí không
những hết sức phong phú mà còn đạt đến trình độ kỹ thuật và mỹ thuật rất cao, có
những thứ có thể xem như là những tác phẩm nghệ thuật. Nghệ thuật Đông Sơn trở
thành đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình thời Hùng Vương. Nghệ thuật đó vừa phản 6
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
ánh cuộc sống thường nhật của cư dân Việt cổ, vừa thể hiện mối quan hệ giữa con
người với thế giới chung quanh, với những đường nét có tính ước lệ, cách điệu và
một bố cục cân xứng, hài hoà.
Nghệ thuật âm nhạc cũng phát triển. Có nhiều nhạc cụ được chế tạo và sử
dụng bộ gõ có trống đồng, trống da, chuông nhạc, phách, bộ hơi (khèn). Trong các
nhạc cụ, tiêu biểu nhất là trống đồng. Kết cấu trống đồng gồm có phần tang phình
ra, phần thân và chân trống loe ra giúp cho hình dáng trống đẹp, có sức cộng
hưởng làm cho âm thanh vang xa. Cư dân bấy giờ biết sử dụng nhiều nhạc cụ phối
hợp trong các lễ hội. Trên trống đồng Đông Sơn có cảnh sử dụng dàn trống đồng từ
2 đến 4 chiếc, dàn cồng từ 6 đến 8 chiếc và một tốp người vừa múa vừa sử dụng
những nhạc khí khác nhau như chuông, khèn, sênh. Trên trống đồng có hình ảnh
người nhảy múa hoá trang và múa vũ trang. Có tượng đồng Đông Sơn thể hiện hai
người cõng nhau, vừa thổi khèn, vừa nhảy múa.
Cùng với trống đồng – di vật tiêu biểu của nền văn hóa Đông Sơn và văn minh
sông Hồng, công trình kiến trúc thành Cổ Loa cũng biểu hiện trình độ phát triển
cao của cư dân thời Văn Lang – Âu Lạc.
+ Tổ chức xã hội
Đứng đầu nhà nước Văn Lang – Âu Lạc là nhà vua, cha truyền con nối.
Giúp việc cho nhà vua có các Lạc hầu, Lạc tướng. Nhà nước văn lang đã có một
đội quan thường trực với vũ khí bằng đồng, như: dìu chiến, giáo mác, dao găm.
Đăc biệt, họ biết sử dụng thành thạo các loại cung nỏ, có loại bắn một lần được
nhiều mũi tên. Thời Âu Lạc, nhà vua đóng đô ở thành Cổ Loa.
Đơn vị xã hội cơ sở của người Việt cổ là các làng bản, đứng đầu làng bản là
các Bố chính (thường là một người già làng), Bình dân làng xã gọi là Lạc dân.
Trong làng xã, tinh thần cộng đồng rất sâu đậm. Họ sống quây quần giúp đỡ lẫn
nhau, đoàn kết cùng chống kẻ thù đến xâm lấn. Tổ chức gia đình: phụ quyền.
Câu 3: Nội dung cơ bản của triết lí Âm – Dương. Ảnh hưởng của triết lí Âm –
Dương đến nhận thức và tính cách người Việt.
* Nội dung cơ bản của triết lí Âm – Dương

– Bản chất của triết lí Âm – Dương
Âm dương là hai khái niệm để chỉ hai thực thể đối lập ban đầu tạo nên toàn
bộ vũ trụ. Âm thể hiện cho những gì yếu đuối nhỏ bé, tối tăm, thụ động, nữ tính,
mềm mại … đối lập nó là dương thể hiện sự mạnh mẽ, cho ánh sáng, chủ động,
nam tính, cứng rắn … Triết lý giải thích vũ trụ dựa trên âm và dương được gọi là
triết lý âm dương mà bản chất của nó là sự kết hợp giữa các mặt đối lập.
– Hai qui luật của triết lí Âm – Dương
+ Quy luật về bản chất của các thành tố
▪ Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, và
▪ Trong âm có dương, trong dương có âm. 7
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Quy luật này cho thấy việc xác định một vật là âm hay dương chỉ là tương
đối, trong sự so sánh với một vật khác. Ví dụ về trong âm có dương: đất lạnh nên
thuộc âm nhưng càng đi sâu xuống lòng đất thì càng nóng; về trong dương có âm:
nắng nóng thuộc dương, nhưng nắng nhiều sẽ có mưa nhiều (hơi nước bay lên) làm
nên mưa lạnh thuộc âm. Chính vì thế mà việc xác định tính âm dương của các cặp
đối lập thường dễ dàng. Nhưng đối với các vật đơn lẻ thì khó khăn hơn nên có hai
hệ quả để giúp cho việc xác định tính âm dương của một đối tượng:
Muốn xác định được tính chất âm dương của một đối tượng thì trước hết
phải xác định được đối tượng so sánh. Màu trắng so với màu đỏ thì là âm, nhưng
so với màu đen thì là dương. Ta có thể xác lập được mức độ âm dương cho nhiều
hệ; ví dụ, về màu sắc thì đi từ âm đến dương ta có đen-trắng-xanh-vàng-đỏ (đất
“đen” sinh ra mầm lá “trắng”, lớn lên thì chuyển thành “xanh”, lâu dần chuyển
thành lá “vàng” và cuối cùng thành “đỏ”)
Muốn xác định được tính chất âm dương của một đối tượng thì phải xác định
được cơ sở so sánh
. Ví dụ, nước so với đất thì, về độ cứng thì nước là âm, đất là
dương; nhưng về độ linh động thì nước là dương, đất là âm.
+ Quy luật về quan hệ giữa các thành tố
▪ Âm dương gắn bó mật thiết với nhau, vận động và chuyển hóa cho nhau, và
▪ Âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển
đến cùng cực thì chuyển thành âm.
Ngày và đêm, tối và sáng, mưa và nắng, nóng và lạnh,… luôn chuyển hóa
cho nhau. Cây màu xanh từ đất “đen”, sau khi lớn chín “vàng” rồi hóa “đỏ” và cuối
cùng lại rụng xuống và thối rữa để trở lại màu “đen” của đất. Từ nước lạnh (âm)
nếu được đun nóng đến cùng cực thì bốc hơi lên trời (thành dương), và ngược lại,
nếu được làm lạnh đến cùng cực thì nó sẽ thành nước đá (thành âm).
Tất cả các quy luật trên được thể hiện đầy đủ trong biểu tượng âm dương nói lên
bản chất và sự chuyển hóa của âm và dương.
* Ảnh hưởng của Triết lí Âm – Dương đến nhận thức và tính cách người Việt
Trong khi Đông Bắc Á là trung gian giữa Đông Nam Á và phương Tây thì Việt
Nam là trung gian giữa phần còn lại của Đông Nam Á với Đông Bắc Á. Việt Nam
vừa nằm trong Đông Nam Á là cái nôi sinh ra triết lý âm dương nguyên thủy, lại
vừa nằm trong vòng ảnh hưởng của Trung Hoa là nơi tạo nên triết lý âm dương
hoàn thiện nên tính cách của người Việt thể hiện ảnh hưởng của tư duy âm dương rất mạnh. + Tính ưa hài hòa
Tính cách thứ nhất thuộc loại này là tính ưa hài hòa, còn có thể gọi là tư
duy Lưỡng phân lưỡng cực. Nó thể hiện ở chỗ, người Việt Nam nắm rất vững quy
luật “trong âm có dương, trong dương có âm”. 8
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
(a) Trong kho tàng tục ngữ ca dao Việt Nam, có các câu phản ánh nhận thức
dân gian
về quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm”, kiểu như: Trong
rủi có may, trong dở có hay, trong họa có phúc; Người có lúc vinh lúc nhục, nước
có lúc đục lúc trong
, v.v..
(b) Do nắm vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm” nên ở
Việt Nam, mọi thứ thường thể hiện theo cặp đôi tạo nên âm dương hài hòa. Tổ
quốc là “đất – nước”, “non – nước”, “non – sông”. Người Êđê có sông đực và sông
cái (krông nôkrông ana). Trống đồng của người Ê-đê, Lô Lô có trống đực và
trống cái. Câu hò trong dân gian có một vế trống và một vế mái (câu hò mái hai,
mái ba
có nghĩa là một câu trống đi với hai hoặc ba câu mái). Anh hùng dân tộc
Trần Hưng Đạo và nàng Liễu Hạnh vốn chẳng có liên quan gì với nhau và sống
cách nhau tới ba thế kỷ, nhưng khi được tôn lên làm thánh, nhân dân bèn ghép lại
thành đôi Cha – Mẹ (Tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ Mẹ – tục ngữ).
(c) Trong khi thủy tổ của người Hán là một ông Bàn Cổ, của người Hàn là
một ông Dangun (Đàn Quân) thì thủy tổ của người Việt là cặp đôi Lạc Long Quân
và Âu Cơ biểu hiện cho Rồng và Tiên (cá sấu và chim); thủy tổ của người Mường
là chàng Hươu và nàng Cá, v.v..
Người Chăm có hai bộ tộc là tộc cau (đặc, dương) và tộc dừa (rỗng, nước,
âm). Người Chân Lạp sống ở hai vùng là Thủy Chân Lạp (âm) và Lục Chân Lạp
(dương). Ở Tây Nguyên từng tồn tại trong một thời gian dài hai nhà nước Thủy
(Pơtao Ia) và Hỏa Xá (Pơtao Pui).
(d) Ngay cả những khái niệm đơn độc của dân tộc khác khi du nhập vào Việt
Nam cũng được nhân đôi thành cặp: Thần mai mối ở Trung Hoa chỉ là một ông Tơ
Hồng
thì vào Việt Nam được nhân đôi thành ông Tơ bà Nguyệt. Người Hoa ở
Chợ Lớn (Tp. Hồ Chí Minh) dựng lên hai miếu thờ Quan Công và Thiên Hậu riêng
rẽ thì người Việt ở đây lập tức ghép hai nhân vật vốn không liên quan gì với nhau
ấy thành một cặp và gọi hai miếu đó là “chùa Ông – chùa Bà” (xem hình 4).
+ Triết lý sống quân bình
Nếu việc nắm vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm” tạo
nên tính ưa hài hòa thì việc nắm vững quy luật “âm dương chuyển hóa” đã giúp
người Việt có được triết lý sống quân bình.
(a) Trong kho tàng văn hóa dân gian người Việt, có các câu tục ngữ phản
ánh nhận thức về quy luật âm dương chuyển hóa, kiểu như: Sướng lắm khổ nhiều;
quan cả vạ to; trèo cao ngã đau; ghét của nào trời trao của nấy
; v.v..
(b) Từ đó dẫn đến triết lý sống quân bình, vừa phải: Trong việc ăn, không ăn
nhanh quá, không ăn chậm quá; không ăn hết sạch, không để thừa nhiều. Trong
ứng xử thì ở sao cho vừa lòng người, ở rộng người cười, ở hẹp người chê. Trong
giao tiếp thì đề cao cách nói nước đôi: Làm trai nước hai mà nói; người khôn ăn
nói nửa chừng, để cho người dại nửa mừng nửa lo
, v.v.. Ngay cả khi ước vọng
cũng không tham lam: Cầu sung vừa đủ xài. 9
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
(c) Triết lý sống quân bình được thể hiện không chỉ nơi người sống mà cả
nơi người chết: Trong mộ cổ ở Lạch Trường (Thanh Hóa) vào thế kỷ III TCN., các
đồ vật tùy táng bằng gỗ (dương) được đặt ở phía Bắc (âm) và các đồ vật bằng gốm
(âm) được đặt ở phía Nam (dương)
(d) Trong khi biểu tượng âm dương truyền thống của Trung Hoa là hai vạch
ngắn “- -” với một vạch dài “¾” của bát quái và hình tròn chia hai nửa bằng chữ S
của Đạo giáo thì biểu tượng âm dương truyền thống khá bền vững của Việt Nam là
cặp hình vuông – tròn. Ý niệm vuông – tròn với nghĩa là sự hài hòa, quân bình, do
vậy mà viên mãn, hoàn chỉnh được thể hiện khắp nơi: Từ ý niệm (ví dụ: “cuộc
vuông tròn” = hôn nhân), qua phong tục (bánh chưng bánh dày), đến các hiện vật.
Cái cối giã gạo của người Kh’mer có hình trong tròn, ngoài vuông. Trong tròn là
để thuận tiện cho việc giã gạo, còn ngoài vuông thì mang ý nghĩa biểu tượng âm
dương thuần túy thể hiện sự hài hòa. Năm 1995 chúng tôi đã phát hiện ra rằng hình
“tròn ngoài vuông trong” ở rìa ngoài mặt trống đồng Thôn Mống (Nho Quan, Ninh
Bình) của Việt Nam mà lâu nay được miêu tả là “trang trí bằng hình đồng tiền” có
liên quan mật thiết với hình “vuông ngoài tròn trong” trên rìa trống Yên Bồng (Lạc
Thủy, Hòa Bình) và chính là những hình biểu tượng âm dương “tròn vuông” và
“vuông tròn” lồng vào nhau. Tiền đồng cổ với lỗ vuông của Tần Thủy Hoàng xuất hiện sau đó.
Triết lý sống quân bình có nguồn gốc từ phương Nam được Khổng Tử và
Lão Tử tiếp nhận thành tư tưởng trung dung, trung đạo và được xem như một
phẩm chất mà nho sĩ, đạo sĩ phải rèn luyện để hướng đến. Chính bởi chứa đựng
những tư tưởng vay mượn khác thường này mà Nho gia và Đạo gia nguyên thủy
đều không được xã hội đương thời đề cao. Về bản chất, văn hóa Trung Hoa
(phương Bắc) mang tính cực đoan hơn nhiều so với văn hóa phương Nam: Nho
giáo coi trọng lễ nghi một cách cực đoan; Đạo giáo vô vi một cách cực đoan; Phật
giáo Thiền tông thì phá chấp một cách cực đoan. + Tính linh hoạt
Chính triết lý quân bình âm dương đã tạo ra ở người Việt một lối sống chừng
mực và linh hoạt. Trong khi gốc văn hóa du mục lại tạo nên ở người Hán tính cực
đoan với quyết tâm cải tạo hoàn cảnh (vd: hình tượng Tinh Vệ lấp biển, Ngu Công
dời núi
) thì người Việt Nam có xu hướng thích nghi với mọi hoàn cảnh (ở bầu thì
tròn, ở ống thì dài; Đi với Bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy
– tục ngữ). Nếu
văn hóa Trung Hoa (phương Bắc) coi trọng cuộc sống thế tục thì văn hóa Việt
Nam coi trọng tương lai (tinh thần lạc quan): Khi nhỏ mà khổ thì tin rằng về già sẽ
sướng, suốt đời khổ thì tin rằng đời con mình sẽ sướng: Không ai giàu ba họ,
không ai khó ba đời; Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ
(tục ngữ).
Tính cách người Việt với những biểu hiện mang tính dân gian nguyên thủy
như trên cho thấy rõ ràng ảnh hưởng sâu đậm của triết lý âm dương. Chúng hoàn 10
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
toàn khác xa với truyền thống văn hóa dân gian Trung Hoa tương ứng. Đó cũng
chính là những bằng chứng bổ sung, củng cố thêm cho kết luận của chúng tôi về
nguồn gốc Đông Nam Á của triết lý âm dương.
Câu 4: Các quy luật vận động của Ngũ hành. Phân tích một số ứng dụng của
Ngũ hành trong văn hóa Việt Nam.
* Các quy luật vận động của Ngũ hành

1. Tương sinh: Giữa Ngũ Hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc
đẩy nhau, đó là quan hệ Tương sinh. Còn bao hàm ý là hành nào cũng
có quan hệ trên hai phương diện: cái sinh ra nó (sinh nhập) và cái nó sinh ra (sinh xuất). – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim – Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc
2. Tương khắc: Giữa Ngũ Hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế
quân bình, đó là quan hệ Tương khắc. Trong tương khắc, mỗi hành
cũng lại có hai mối quan hệ: cái khắc nó (khắc nhập) và cái nó khắc (khắc xuất). – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim – Kim khắc Mộc
3. Tương thừa (Thừa: thừa thế lấn áp): Trong điều kiện bất thường, Hành
này khắc hành kia quá mạnh, khi đó mối quan hệ Tương khắc biến
thành quan hệ Tương thừa. Chẳng hạn: bình thường Mộc khắc Thổ,
nếu có một lý do nào đó mà Mộc tăng khắc Thổ, lúc đó gọi là Mộc thừa Thổ.
4. Tương vũ (Vũ: hàm ý khinh hờn): Nếu Hành này không khắc được
Hành kia thì quan hệ Tương khắc trở thành quan hệ Tương vũ. Chẳng
hạn: bình thường Thủy khắc Hỏa, nếu vì một lý do nào đó làm Thủy
giảm khắc Hoả (nói cách khác: Hỏa “khinh hờn” Thủy) thì lúc đó gọi là Hỏa vũ Thủy.
5. Quy luật chế hóa Ngũ Hành:
– Mộc khắc Thổ – Thổ sinh Kim – Kim khắc Mộc
– Hỏa khắc Kim – Kim sinh Thủy – Thủy khắc Hỏa
– Thổ khắc Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc khắc Thổ
– Kim khắc Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa khắc Kim 11
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
– Thủy khắc Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ khắc Kim
* Một số ứng dụng của Ngũ hành trong văn hóa Việt Nam
Ngũ hành có ứng dụng rất rộng rãi. Sở dĩ như vậy là vì các hành trong Ngũ hành là
những khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu tượng, chúng rất đa nghĩa.
Về mặt văn hóa, đáng chú ý là hệ thống các màu biểu và vật biểu theo Ngũ hành: Về màu biểu
Hai màu đen, đỏ mang tính đối lập âm/dương rõ rệt nhất nên ứng với 2 hành
Thủy – Hỏa (2 phương Nam – Bắc). Hai màu xanh, trắng cũng đối lập âm dương
nhưng kém rõ rệt hơn, ứng với 2 hành Mộc – Kim. Màu vàng ứng với hành thổ ở trung ương. Về vật biểu
Rùa – chim – rồng – hổ – người. Đáng chú ý là trong số vật biểu cho 5
phương thì đã có 3 là những động vật tiêu biểu của vùng Nam sông nước – chim,
rồng, rùa; thành ngữ VN có câu: nhất điểu, nhì xà, tam ngư, tứ tượng.
Phương Nam: Chim: loài vật luôn quy tụ về phương nam nắng ấm.
Không phải ngẫu nhiên mà người Lạc Việt xưng là dòng dõi họ Hồng Bàng (1 loài
sếu lớn) và trên các trống đồng là cả một thế giới các loài chim, con người cũng
dùng lông chim để hóa trang.
Phương Đông: Rồng.: con vật do người Bách Việt tưởng tượng ra trên
cơ sở nguyên mẫu là cá sấu và rắn. Tính cách trọng tình cảm, hiếu hòa của người
nông nghiệp đã biến con cá sấu nguyên mẫu ác độc thành con rồng tưởng tượng
cao quý, hiền lành. Rồng còn là con vật mang đủ tính tổng hợp và linh hoạt của
văn hóa nông nghiệp với các đối lập nước/lửa, nước/trời (sinh ra từ nước rồi bay
lên trời và phun lửa) linh hoạt tới mức không cần cánh mà vẫn có thể bay lên trời được.
Phương Tây: Hổ: con vật đại diện rất phù hợp cho văn hóa gốc du mục
trọng động, trọng sức mạnh.
Phương Bắc: Rùa: là phương của hành Thủy: nước là cái có tầm quan
trọng số một (sau đất) đối với nghề nông lúa nước mà con rùa thì gắn liền với nước.
Trung ương: người: cai quản bốn phương, muôn loài.
Vật biểu của hành/phương nào thì mang theo màu biểu của hành/phương ấy.
Cho nên khi xã hội có vua, mà vua thì cai quản con người, con người cai quản
muôn loài, thành ra Vua mới giành lấy màu vàng (màu của hành thổ, của Trung
ương, của con người) làm của riêng cho mình. Vua mặc áo màu vàng là vì vậy.
Trong truyền thống dân gian, ta thường bắt gặp nhiều ứng dụng của ngũ hành.
Chẳng hạn, người Việt trị tà ma bằng bùa Ngũ sắc, bằng bức tranh dân gian Ngũ
hổ vẽ 5 con hổ ở 5 phương với 5 màu theo ngũ hành với ý nghĩa: Hổ tượng trưng
cho sức mạnh, trấn trị ở khắp phương, tà ma không còn lối thoát. Ở các lễ hội sử
dụng những cờ hình vuông mau bằng vải 5 màu theo ngũ hành. Không gian vũ trụ 12
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
đối với Việt Nam không phải bốn phương mà là 5 phương theo Ngũ hành, không
phải 8 hướng mà là 9 hướng. Cũng không phải ngẫu nhiên mà 6 ngọn núi ở Non
nước (Quảng Nam) được quy về 5 để gọi là Ngũ Hành Sơn. Ở lăng Trần Thủ Độ
(Thái Bình) có đặt tượng hổ đá phía tây, rồng ở phía đông, phượng (chim) ở phía
nam, rù ở phía bắc, mộ Trần Thủ Độ ở giữa theo đúng quy định vật biểu trong Ngũ hành.
Một điều rất đáng chú ý là trong các ứng dụng dân gian của Ngũ hành ngoài
trung ương là vị trí trung tâm thì phương nam và phương đông (phương của văn
hóa gốc nông nghiệp) thường được coi trọng hơn bắc và tây (phương của văn hóa
gốc du mục). Chẳng hạn trong truyền thuyết Nam Tào – Bắc Đẩu, trong khi thần
Nam Tào giữ sổ sinh ở phương Nam thì Bắc đẩu giữ sổ tử lại ở phương bắc(bên
phải Ngọc Hoàng). Trong khi màu đỏ là màu của niềm vui và sự tốt lành, màu
xanh là màu của sự sống, thì màu trắng là màu của chết chóc, màu đen là màu tang thứ 2.
Một hướng khác đi theo con đường phân đôi cặp lưỡng nghi Âm –
dương thành Tứ tượng, rồi từ tứ tượng phân đôi tiếp thành Bát quái. Để trừ tà ma,
trong dân gian phương Nam sử dụng Ngũ hành làm bùa thì người phương bắc dùng bát quái làm bùa.
Câu 5. Cơ cấu bữa ăn và đặc trưng cơ bản trong bữa ăn của người Việt.
Người Việt rất quan trọng việc ăn “Có thực mới vực được đạo – Trời đánh tránh
miếng ăn”, “Ăn” quan trọng đến mức xuất hiện trong nhiều câu nói, đứng trc nhiều
hành động thường ngày: ăn uống, ăn ở, ăn mặc, ăn nói, ăn chơi, ăn học, ăn ngủ, ăn
nằm, ăn cắp, ăn trộm…
* Cơ cấu bữa ăn
Thể hiện đặc trưng văn hóa nông nghiệp lúa nước của ng Việt, trong cơ cấu của
bữa ăn: Cơm – rau – cá – thịt . Thành phần đầu tiên và quan trọng nhất là cơm
+ Cơm được làm từ gạo, gạo đứng vị trí đầu tiên trong cơ cấu bữa ăn:
“Người sống về gạo, cá bạo về nước”, bữa ăn của người Việt gọi là bữa cơm.
Người Việt trồng cả hai loại lúa: nếp và tẻ. Cây lúa tẻ là loại cây trồng chính nên
gạo tẻ được dùng trong bữa ăn hàng ngày: “Cơm tẻ là mẹ ruột”, “Đói thì thèm thịt
thèm xôi, hễ no cơm tẻ thì thôi mọi đường”. Người Việt còn coi cây lúa là tiêu
chuẩn của cái đẹp: “Em xinh là xinh như cây lúa”. Người Việt không chỉ tận dụng
cây lúa thành gạo để nấu cơm mà còn biết tận dụng từ gạo để làm bún và làm bánh:
bánh lá, bánh đúc, bánh tráng… Gạo nếp được dùng làm xôi, làm bánh mặn, bánh ngọt…
+ Rau: Là nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nông nghiệp
lại là ngành kinh tế chủ yếu nên rau quả vô cùng phong phú. Việc dùng rau trong
cơ cấu bữa ăn chứng tỏ khả năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt.
Người Việt thường hay nói: “Đói ăn rau, đau uống thuốc”.Ngoài ra còn có những 13
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
loại rau dùng làm gia vị như: hành, rau răm, rau diếp cá…Gia vị cũng là thành
phần không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt.
+ Cá đại diện cho thủy sản: Việt Nam có phía Đông giáp với biển Đông lại
có hệ thống sông ngòi, ao hồ chằng chịt nên dùng cá trong cơ cấu bữa ăn cũng là
khả năng tận dụng môi trường tự nhiên của người Việt.“Cơm với cá như má với
con” tận dụng các loài thủy sản để chế biến ra một thứ đồ chấm đặc biệt là nước
mắm, các loại nước mắm nổi tiếng: Nghệ An, Phan Thiết, Phú quốc Thực phẩm
được chế biến từ thủy sản cũng rất đa dạng: nấu chín, ướp mắm, phơi khô. Chế
biến cũng có nhiều cách: chiên, xào, kho, luộc, nướng, gỏi…
+ Thịt cũng là một thành phần quan trọng trong cơ cấu bữa ăn. Thịt có thể
dùng kết hợp với cơ cấu nói trên, có thể thay thế cho cá trong các bữa cơm của
người Việt. Người Việt thường ăn các loại thịt như: thịt lợn, thịt vịt, thịt gà, thịt bò,
thịt trâu, thịt cầy…“Sống ở trên đời ăn miếng dồi chó, chết xuống âm phủ biết có hay không?”. + Đồ uống hút
Truyền thống của người Việt có trầu, cau , thuốc lào, nước vối. rượu gạo,
chúng đều là những sản phẩm cổ truyền của nghề trồng trọt đông nam á: Ăn Trầu Cau Rượu
Cây chè và tục uống chè
* Đặc điểm trong văn hóa ăn của người Việt + Tính tổng hợp
Tất cả các món ăn đều có sự pha trộn, kết hợp hài hòa của nhiều nguồn
nguyên vật liệu. Trong chế biến thức ăn, tổng hợp nhiều loại thức ăn, gia vị… Chế
biến đảm bảo cơ cấu đủ ngũ chất: bột – nước – khoáng – đạm – béo, đủ ngũ vị:
chua – cay – ngọt – mặn – đắng; đủ ngũ sắc: trắng – xanh – vàng – đỏ – đen. Nước
chấm cũng mang tính tổng hợp rất đặc biệt nước mắm với vị mặn đậm đà được kết
hợp với vị cay của gừng, ớt, tiêu, vị chua của chanh, giấm, vị ngọt của đường…
Trong cách ăn, tính tổng hợp được biểu hiện qua việc ăn nhiều món trong bữa ăn.
Cách ăn tổng hợp, tác động vào đủ mọi giác quan: mũi ngửi mùi thơm, mắt nhìn
màu sắc hài hòa của bàn ăn, lưỡi nếm vị ngon của thức ăn, tai nghe tiếng kêu ròn
tan của thức ăn. Người Việt ăn uống nhiều món cùng một lúc. Cách ăn của người
Việt còn tổng hợp cái ngon của nhiều yếu tố: thời tiết, chỗ ăn, bè bạn, người thân, không khí bữa ăn… + Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của người Việt Nam thể hiện rất rõ trong cách ăn và còn thể
hiện trong dụng cụ ăn : truyền thống sử dụng dụng cụ là đôi đũa, đó là cách ăn đặc
thù mô phỏng động tác của con chim nhặt hạt xuất phát từ những thứ ăn những thứ
ko thể dùng tay bốc hoặc mó tay vào được ( cơm, cá, nước mắm..)thể hiện trong
cách ăn, trong dụng cụ đựng thức ăn: đôi đũalấy vật liệu từ tre, gỗ 14
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Ứng xử khi ăn: “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”
+ Tính cộng đồng
Thể hiện trong văn hóa ăn tập thể của ng Việt, biểu hiện của tính cộng dồng
là việc ăn chung, uống chung, “một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp”. Trong
khi ăn thích trò chuyện cùng nhau… và thú uống rượu cần của người vùng cao là
biểu hiện triết lý thâm thúy về tính cộng đồng sống chết có nhau.
Tính cộng đồng đòi hỏi ở con người 1 thứ văn hóa cao trong ăn uống ” Ăn
trong nồi ngồi trong hướng”. Vì nét truyền thống của người Việt trong bữa ăn là
mực thước, tính mực thước là biểu hiện của khuynh hướng quân bình trong âm
dương nó đòi hỏi ” ăn chậm nhai kĩ”
Khi ăn cơm khách 1 mặt phải ăn cho ngon miệng để tỏ lòng biết ơn và tôn
trọng chủ nhà, mặt khác phải chừa ra 1 ít trong các đĩa đồ ăn để tỏ rằng mình
không chết đói, không tham ăn. Tục ngữ có câu : Ăn hết bị đòn. ăn còn mất vợ.
Nồi cơm và chén nước mắm là hai biểu tượng của tính cộng đồng trong bữa ăn
(cũng giống như sân đình, bến nước là biểu tượng cho tính cộng đồng nơi làng xã).
Người Việt ăn cơm chung cùng một nòi cơm, chấm chung chén nước mắm. Biểu
hiện của tính mực thước ở chỗ tôn trọng khách “tiên khách hậu chủ”
+ Tính biện chứng
Người Việt Nam đặc biệt chú trọng đến quan hệ biện chúng Âm- Dương
bao gồm 3 mặt liên quan mật thiết với nhau là: âm dương của thức ăn, sự quân
bình âm dương trong cơ thể và sự cân bằng âm dương giữa con người với môi trường tự nhiên.
Để tạo nên những món ăn có sự cân bằng âm dương người Việt phân
biệt thức ăn theo 5 mức âm dương ứng với ngũ hành: hàn ( lạnh ), nhiệt ( nóng ),
ôn ( ẩm ), lương ( mát ), bình ( trung tính ).
Để tạo nên sự quân bình âm dương trong cơ thể ngoài việc ăn các món
chế biến có tính đến sự quân bình âm dương người Việt Nam còn sử dụng thức ăn
như những vị thuốc để điểu chỉnh sự mất quân bình âm dương trong cơ thể. Mọi
bệnh tật đều do mất quân bình âm dương vì vậy mọi người bị ốm do quá ân cần ăn
đồ dương và ngược lại ốm do quá dương cần ăn đồ âm để khôi phục lại sự thăng bằng đã mất.
Để đảm bảo quân bình âm dương giữa con người với môi trường thì
người Việt có tập quán ăn uống theo vùng khí hậu , theo mùa. Ăn theo mùa tức là
tận dụng tối đa môi trường tự nhiên để phục vụ con người là hòa mình vào tự nhiên
tạo nên sự cân bằng biện chứng giữa con người với môi trường. Thức ăn theo mùa
hay mùa nào thức ấy ” Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể, chim ngói mùa thu, chim cu mùa hè…
Tính biện chứng trong việc ăn uống không chỉ thể hiện ở việc ăn phải hợp
thời tiết ,phải đúng mùa, và người Việt Nam sành ăn còn phải biết chọn đúng bộ
phận có giá trị ( chuối sau, cau trước,đầu chép, mép trôi, môi mè, lườn trắm..). 15
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Thời điểm có giá trị còn là lúc thức ăn đang trong quá trình âm dương chuyển hóa,
đang ở dạng âm dương cân bằng hơn cả và vì vậy mà rất giàu chất dinh dưỡng (
trứng lộn, nhộng, lợn sữa, ong non..).
Câu 6: Các đặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam.
Hai đặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam là tính cộng đồng và tính tự trị, là
hai đặc trưng bao trùm nhất, quan trọng nhất của làng xã, chúng tồn tại song song
như 2 mặt của một vấn đề
* Tính cộng đồng Định nghĩa
Việc tổ chức nông thôn đồng thời theo nhiều nguyên tắc khác nhau tạo nên
tính cộng đồng làng xã. Tính cộng đồng là sự liên kết các thành viên trong làng lại
với nhau, mỗi người đều hướng tới những người khác – nó là đặc trưng dương tính, hướng ngoại Biểu tượng
Biểu tượng truyền thống của tính cộng đồng là sân đình, bến nước, cây đa
CÁI ĐÌNH: Làng nào cũng có một cái đình. Đó là biểu tượng tập trung nhất
của làng về mọi phương diện. Trước hết, nó là một trung tâm hành chính, nơi duễn
ra mọi công việc quan trọng, nơi hội họp, thu sưu thuế. Thứ đến, đình là một trung
tâm văn hóa, nơi tổ chức các cuộc hội hè, ăn uống ( do vậy mà có từ đình đám ),
nơi biểu diễn chèo tuống. Đình còn là một trung tâm về mặt tôn giáo: thế đất,
hướng đình được xem là quyết định vận mệnh cả làng, đình cũng là nơi thờ thần
Thành Hoàng bảo vệ cho làng. Cuối cùng, đình là một trung tâm vế mặt tình cảm:
nói đến làng, người ta nghĩ ngay tới cái đình với tất cả những tình cảm gắn bó thân
thương nhất “Qua đình ngã nón trông đình, Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.”
BẾN NƯỚC: Do ảnh hưởng của Trung Hoa, đình từ chỗ là nơi tập trung của
tất cả mọi người dần dần chỉ còn là chốn lui tới của đàn ông. Bị đẩy ra khỏi đình,
phụ nữ quần tụ lại nơi BẾN NƯỚC (ở những làng ko có sông chảy qua thì có
giếng nước ) – chỗ hàng ngày chị e gặp nhau cùng rửa rau, giặt giũ, chuyện trò…
CÂY ĐA cổ thụ mọc um tùm ở đầu làng, gốc cây có miếu thờ lúc nào cũng
khói hương nghi ngút ; đó là nơi hội tụ của thánh thần: thần cây da, ma cây gạo, cú
cáo cây đề; sợ thần sợ cả cây đa. Cây đa, gốc cây có quán nước, còn là nơi nghỉ
chân gặp gỡ của những người đi làm đồng, những khách qua đường…nhờ khách
qua đường, gốc cây đa trở thành cánh cửa sổ liên kết làng với thế giới bên ngoài.
Biểu hiện tích cực của tính cộng đồng trong nông thôn Việt Nam
+ Tinh thần đoàn kết, tương trợ: Tính cộng đồng nhấn mạnh vào sự đồng
nhất. do đồng nhất( cùng hội cùng thuyền, đồng cảnh ngộ ) cho nên người Việt
Nam luôn sẵng sàng đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, coi mọi người trong cộng đồng
như anh chị e trong nhà: tay đứt ruột xót; chị ngã e nâng… 16
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
+ Tính tập thể hòa đồng: Do đồng nhất (giống nhau) nên người Việt Nam
luôn có tính tập thể rất cao, hòa đồng vào cuộc sống chung
+ Nếp sống dân chủ, bình đẳng: Sự đồng nhất cũng chính là ngọn nguồn của
nếp sống dân chủ – bình đẳng bookc look trong các nguyên tắc tổ chức nông thôn
theo địa bàn cư trú, theo nghề nghiệp, theo giáp.
– Biểu hiện tiêu cực
+ Sự thủ tiêu vai trò cá nhân: Chính do đồng nhất mà ở người Việt Nam, ý
thức về con người cá nhân bị thủ tiêu: người Việt Nam luôn hòa tan vào các mối
quan hệ xã hội ( với người này là em, người kia là cháu, với người khác nữa là anh/
chị…), giải quyết xung đột theo lối hòa cả làng. Điều này khác hắn với truyền
thống phương Tây, nơi con người được rèn luyện ý thức cá nhân ngay từ nhỏ.
+ Thói dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể: Sự đồng nhất còn dẫn đến chỗ người Việt
Nam hay dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể: Nước trôi thì bèo trôi, Nước nổi thì bèo nổi.
Tệ hơn nữa là tình trạng “Cha chung không ai khóc; Lắm sãi ko ai đóng cửa
chùa…” Cùng với thỏi dựa dẫm, ỷ lại là tư tưởng cầu an ( an phận thủ thường) và
cả nể, làm gì cũng sợ rút dây động rừng nên có việc gì thường chỉ trương đóng cửa bảo nhau…
+Thói cào bằng, đố kị: Một nhược điểm trầm trọng thứ 3 là thói cào bằng ,
đố kị, không muốn cho ai hơn mình ( để cho tất cả đều giông nhau, đồng nhất )
“Xấu đều hơn tốt lòi, Khôn độc không bằng ngốc đàn…”
Những thói xấu có nguồn gốc từ tính cộng đồng này khiến cho ở Việt Nam,
khái niệm “ giá trị” trở nên hết sức tương đối (nó khẳng định đặc điểm tính chủ
quan của lối tư duy nông nghiệp), cái tốt nhưng tốt riêng rẽ thì trở thành cái xấu,
ngược lại; cái xấu, nhưng là xấu tập thể thì trở nên bình thường: “Toét mắt là tại
hướng đình, Cả làng cùng toét phải mình e đâu”
* Tính tự trị Định nghĩa
Sản phẩm của tính cộng đồng là một tập thể làng xã mang tính tự trị: làng
nào biết làng nấy, các làng tồn tại khá biệt lập với nhau và phần nào độc lập với
triều đình phong kiến. Mỗi làng là một “vương quốc” nhỏ khép kín với luật pháp
riêng ( hương ước ) và “tiểu triều đình” riêng ( trong đó hội đồng kì mục là cơ quan
lập pháp, lí dịch là cơ quan hành pháp, nhiều làng tôn xưng bốn cụ cao tuổi nhất
làng là tứ trụ ). Sự biệt lập đó tạo nên truyền thống phép vua thua lệ làng. Đây là
đặc trưng âm tính – hướng nội. Biểu tượng
Biểu tượng truyền thống của tính tự trị là LŨY TRE. Rặng tre bao kín làng,
trở thành một thứ thành lũy kiên cốbất khả xâm phạm: đốt ko cháy, trèo ko được,
đào đường hầm thì vướng rễ ko qua ( chính vì vậy mà tiếng Việt mới gọi rặng tre
là lũy, thành lũy). Lũy tre là một đặc điểm quan trọng làm cho làng xóm phương
Nam khác hẳn ấp lí Trung Hoa có thành quách đắp bằng đất. 17
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Biểu hiện tích cực của tính tự trị trong nông thôn Việt Nam
+ Tinh thần tự lập: Tính tự trị chú trọng nhấn mạnh vào sự khác biệt. Khởi
đầu là sự khác biệt của cộng đồng ( làng, họ ) này so với cộng đồng ( làng, họ )
khác. Sự khác biệt – cơ sở của tính tự trị – tạo nên tinh thần tự lập cộng đồng: mỗi
làng, mỗi tập thể phải tự lo liệu lấy mọi việc
+ Nếp sống tự cấp, tự túc, tính cần cù: Vì phải tự lo liệu, nên người Việt
Nam có truyền thống cần cù, đầu tắt mặt tối, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. nó
cũng tạo nên nếp sống tự cấp tự túc: mỗi làng tự đáp ứng mọi nhu cầu cho cuộc
sống của làng mình; mỗi nhà có vường rau, chồng gà, ao cá – tự đảm bảo nhu cầu
về ăn, có bụi tre, rặng xoan, gốc mít – tự đảm bảo nhu cầu về ở.
– Biểu hiện tiêu cực của tính tự trị
+ Óc tư hữu, ích kỉ: Chính do nhấn mạnh vào sự khác biệt – cơ sở của tính tự
trị – mà người Việt Nam có thói xấu là óc tư hữu, ích kỉ: bè ai người nấy lo; ruộng
ai người nấy đắp bờ, ai có thân người nấy lo; ai có bò người nấy giữ…Óc tư hữu,
ích kỉ nảy sinh ra từ tính tự trị của làng xã Việt và đã luôn bị chính người Việt phê
phán: của mình thì giữ bo bo, của người thì để cho bò nó ăn; của người bò tát, của mình buộc lạt…
+ Óc bè phái, địa phương cục bộ: Làng nào biết làng ấy, chỉ lo vun vén cho
địa phương mình: trống làng nào làng nấy đánh, thánh làng nào làng nấy thờ; trâu ta ăn cỏ đồng ta…
+ Óc gia trưởng – tôn ti: Tính tôn ti, sản phẩm của nguyên tắc tổ chức nông
thôn theo huyết thống, tự thân nó không phải là xấu, nhưng khi nó gắn liền với óc
gia trưởng, tạo nên tâm lí “quyền huynh thế phụ”, áp đặt ý muốn của mình cho
người khác, tạo nên tư tưởng thứ bậc vô lý: sống lâu lên lão làng, áo mặc không
qua khỏi đầu, thì nó trở thành một lực cản đáng sợ cho sự phát triển xã hội, nhất là
khi mà thói gia đình chủ nghĩa vẫn đang là một căn bệnh lan tràn.
Đặc điểm môi trường sống quy định đặc tính tư duy. Cả hai quy định tính cách của
dân tộc. Cuộc sống nông nghiệp lúa nước và lối tư duy biện chứng, như ta đã biết,
dẫn đến dự hình thành nguyên lý âm dương và lối ứng xử nước đôi chính là một
đặc điểm tính cách của dân tộc Việt. Người Việt đồng thời vừa có tinh thần đoàn
kết tương trợ lại vừa có óc tư hữu ích kỉ và thói cào bằng; vừa có tính tập thể hòa
đồng lại vừa có có bè phái, địa phương; vừa có nếp sống dân chủ bình đẳng lại vừa
có óc gia trưởng tôn ti, vừa có tinh thần tự lập lại vừa xem nhẹ vai trò cá nhân; vừa
có tính cần cù và nếp sống tự cấp tự túc vừa có thói dựa dẫm, ỷ lại. Tất cả những
cái tốt và cái xấu ấy đều đi thành từng cặp và đều tồn tại ở người Việt Nam; bởi lẻ
tất cả đều bắt nguồn từ 2 đặc trưng gốc trái ngược nhau là tính cộng đồng
và tính tự trị. Tùy lúc tùy nơi mà mặt tốt hoặc mặt xấu sẽ được phát huy: khi đứng
trước những khó khăn lớn, những nguy cơ đe dọa sự sống còn của cộng đồng thì
cái nổi lên sẽ là tinh thần đoàn kết và tính tập thể; nhưng khi nguy cơ ấy đi qua rồi
thì thói tư hữu và óc bè phái địa phương có thể nối lên. 18
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
Câu 7. Tín ngưỡng phồn thực ở Việt Nam. * Nguồn gốc
Ngay từ đầu, duy trì và phát triển sự sống là 1 nhu cầu thiết yếu nhất của con
người, nhất là lối văn hóa nông nghiệp. Để duy trì sự sống cần mùa màng tươi tốt.
Để phát triển sự sống cần con người sinh sôi. Từ thực tiễn đó, tư duy cư dân nông
nghiệp Nam – Á đã phát triển theo 2 hướng:
+ Những trí tuệ sắc sảo đi tìm quy luật khách quan để lý giải hiện thực: triết lý âm dương.
+ Còn những người có trình độ hạn chế thì nhìn thấy ở hiện thực 1 sức mạnh
siêu nhiên, bởi vậy mà sung bái nó như thân thánh, kết quả là xuất hiện tín ngưỡng
phồn thực (Phồn=nhiều, thực=nảy nở) * Biểu hiện
Ở VN, TNPT từng tồn tại suốt chiều dài lịch sử với 2 dạng biểu hiện: thờ cơ
quan sinh dục và thờ hành vi giao phối
Thờ cơ quan sinh dục
Việc thờ cơ quan sinh dục nam nữ được gọi là thờ sinh thực khí (sinh=đẻ,
thực=nảy nở, khí=công cụ). Đây là hình thái đơn giản của TNPT, phổ biến ở các nên VH nông nghiệp.
– Tượng đá hình nam nữ với bộ phận sinh dục phóng to hàng nghìn năm
TCN được tìm thấy ở Văn Điển, Sa Pa. Ở các nhà mồ Tây Nguyên thường có các
tượng người với bộ phận sinh dục phóng to.
– Ở Phú Thọ, Hà Tĩnh và nhiều nơi khác có tục thờ cúng nõ nường (nõ=cái
nêm tượng trưng cho sinh thực khí nam; nường=nang, mo nang tượng trưng cho sinh thực khí nữ).
– Ở hội làng Đồng Kị (Bắc Ninh) có tục rước sinh thực khí bằng gỗ rồi
đem đốt thành tro chia cho mọi người đem rắc ra ruộng
– Ở Phú Thọ, Bắc Ninh, Hà Tây… thường có tục rước 18 bộ sinh thực khí
vào hội làng. Khi đám rước kết thúc, mọi người tranh nhau cướp vì tin rằng sẽ đem lại may mắn.
– Việc thờ các loại cột đá và các loại hốc. Ở chùa Dạm (Bắc Ninh) có 1
cột đá hình sinh thực khí nam có chạm nổi hình rồng thời Lý. Ngư phủ ở Sở đầm
Hòn Đỏ thờ 1 kẽ nứt trên tảng đá gọi là Lỗ Lường
Thờ hành vi giao phối
Bên cạnh việc thờ sinh thực khí, cư dân trồng lúa nước với lối tư duy coi
trọng quan hệ còn có tục thờ hành vi giao phối, tạo nên 1 dạng tín ngưỡng phồn
thực độc đáo, phổ biến ở kv ĐNA
– Trên nắp thạp đồng tìm được ở làng Đào Thịnh, xung quanh hình mặt trời
là tượng 4 đôi nam nữ đang giao phối. Ở chân thạp đồng khắc hình những con 19
Nhóm học tập RAM – HNUE
Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
thuyền nối đuôi nhau khiến cho 2 con cá sấu – rồng chạm nhau trong tư thế giao hoan.
– Ở các nhà mồ Tây Nguyên dựng những tượng nam nữ giao phối
– Hình chim, thú, cóc giao phối tìm thấy khắp nơi
– Vào Hội đền Hùng, thanh niên nam nữ múa từng đôi, tay cầm vật biểu trưng cho sinh thực khí.
– Ở Sở đầm Hòn Đỏ, khi không đánh được cá, người cầm đầu tới cầu xin và
cầm vật tượng trưng cho sinh thực khí nam rồi đâm vào Lỗ Lường 3 lần
– Chày và cối là bộ công cụ tượng trưng cho sinh thực khí nam và nữ, còn
việc giã gạo là tượng trưng cho hành động giao phối
– Trên các trống đồng khắc rất nhiều hình nam nữ giã gạo từng đôi
– Tục giã cối đón dâu * Ý nghĩa
Vai trò của TNPT trong đời sống người Việt cổ lớn tới mức chiếc trống
đồng-biểu tượng sức mạnh và quyền lực của người xưa – đồng thời cũng là biểu
tượng toàn diện của tín ngưỡng phồn thực
– Hình dáng trống đồng phát triển từ chiếc cối giã gạo
– Cách đánh trống mô phỏng động tác giã gạo
– Tâm mặt trống là hình mặt trời với những tia sang biểu hiện cho sinh thực
khí nam, ở giữa các tia sang là 1 hình lá với khe ở giữa biểu trưng cho stk nữ
– Xung quanh mặt trống thường gắn các tượng cóc, cũng là 1 dạng biểu trưng của TNPT
– Tiếng trống mô phỏng tiếng sấm, mang theo mùa mưa, mùa màng tốt tươi cũng mang ý nghĩa trên
Câu 8. Tín ngưỡng sùng bái con người ở Việt Nam.
* Nguồn gốc chung
Con người có cái vật chất và tinh thần, cái tinh thần là cái khó nắm bắt và
được trừu tượng hóa, thần thánh hóa gọi là ” linh hồn “, và linh hồn trở thành đầu
mối của tín ngưỡng . Người Việt và một vài dân tộc Đông Nam Á đã chia linh hồn
thành hồn và vía . Có 3 hồn là tinh, khí, thần. Đàn ông có 7 vía là 7 lỗ trên mặt: 2
tai, 2 mắt, 2 lỗ mũi, 1 cái miệng. Đàn bà có 9 vía: giống đàn ông và có thêm chỗ
sinh sản và chỗ cho con bú. Hồn và vía giải thích các hiện tượng như trẻ con hay
đau ốm, ngủ mê, ngất, chết. Vía phụ thuộc vào thể xác: có người lành vía, dữ vía,
yếu vía, cứng vía, độc vía, vía nặng, vía nhẹ. Khi gặp phải độc vía nếu chạm vía
phải đốt vía, trừ vía, giải vía. Hồn độc lập với thể xác (hồn người này có thể nhập
vào xác của người khác). * Biểu hiện
Thờ cúng tổ tiên 20